15 câu hỏi Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

 Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập +bảo tồn, phát huy những giá trị dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tiên tiến của thế giới +xây dựng vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội  Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập + xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh vững mạnh + chống âm mưu diễn biến hòa bình của thế lực thù địch  Phối hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại +kết hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại + đa phương hóa, đa dạng hóa, tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế bình đẳng công bằng cùng có lợi  Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị +tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lí của nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam + xây dựng cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp , xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới +xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính của nhà nước.

docx23 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 15 câu hỏi Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1 (2-3): Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Kết quả và ý nghĩa. Câu 2 (4-5): Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua ở Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tháng 2/1930. Câu 3 (6-7): Tình hình Việt Nam khi chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, nội dung và ý nghĩa và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng cộng sản Đông Dương qua ba Hội nghị trung ương (Hội nghị TW 6-1939, Hội nghị TW 7-1940, Hội nghị TW 8-1941). Câu 4 (8-9): Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nội dung và ý nghĩa chủ trương "Kháng chiến - kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng? Câu 5 (10-11): Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954? Câu 6 (12-13): Đặc điểm tình hình Việt Nam sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết (1954) và nội dung đường lối chiến lược của Cách mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn toàn quốc lần thứ III (9/1960) đề ra? Câu 7 (14): Mục tiêu, quan điểm, nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Câu 8 (15): Nội dung cơ bản định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường mà Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng(4 /2006 ) đề ra. Câu 9 (15-16): Mục tiêu và các quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN do Đảng đề ra. Câu 10 (16-17): Mục tiêu và quan điểm cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. Câu 11 (18): Chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Câu 12 (19-20): Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam. Câu 13 (20-21): Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam. Câu 14 (21-22): Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo về công tác đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Câu 15 (22-23): Chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại , hội nhập quốc tế của Đảng cộng sản Việt Nam.   Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Kết quả và ý nghĩa. a, Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng Về tư tưởng-chính trị: -Mục đích: Người truyền bá CN Mác Lê-nin về VN để hình thành con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. -Nội dung: Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết của Người, đặc biệt trong đó có các tác phẩm lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1922-1925), Đường Kách mệnh (1925-1927) Thông qua đó hình thành hệ thống quan điểm: + Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài CM vô sản. + Tiến trình phát triển của CM VN: Người khẳng định CM VN trước hết phải là CM dân tộc dân chủ nhân dân với nhiệm vụ giải phóng dân tộc; sau khi hoàn thành tiến lên làm CNXH (Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH). + CN thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới, là kẻ thù trực tiếp, nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa. + CMVN có mối quan hệ với CMVS ở chính quốc (CM Pháp) nhưng CMVN phải có tính chủ động, sáng tạo, không lệ thuộc vào CM chính quốc. + Về lực lượng CM: Người xác đinh công-nông là gốc của cách mạng, là động lực cách mạng, tiểu tư sản, trí thức, trung nông là bè bạn của công-nông, do giai cấp CN lãnh đạo. + Về phương pháp CM, phải sử dụng phương pháp bạo lực CM (kết hợp đấu tranh vũ trang và chính trị). + Về đoàn kết quốc tế, CMVN là một bộ phận của CM TG nhưng CM VN phải có tính chủ động, tự lập, tự cường, đồng thời phải biết đồng tình, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân TG khi có điều kiện. + Người khẳng định CM VN muốn thắng lợi thì phải có Đảng, Đảng muốn vững mạnh thì phải có đường lối đúng đắn, phải có học thuyết CM – CN Mác Lê-nin và phải biết vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước. Về tổ chức: -Năm 1923, Người tiếp xúc với nhóm Tâm tâm xã. Tháng 2-1925, thành lập CS Đoàn. Tháng 6-1925, Người sáng lập ra Hội VN CM Thanh Niên. + Hội VN CM TN có vai trò: Tích cực truyền bá Mác Lê-nin sâu rộng trong PT CN. Đào tạo đội ngũ cán bộ cho CM. Tích cực chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập Đảng. + Với sự hoạt động tích cực của Hội VN CM TN đặc biệt sau PT “vô sản hóa” – PT 3 cùng (cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc) (1928-1929): Nguyễn Văn Cừ (làm ở mỏ than Mạo Khê), Ngô Gia Tự (làm CN khuân vác ở Sài Gòn), Nguyễn Đức Cảnh (CN Hải Phòng); PT CN; PT yêu nước thì CM VN đã có những chuyển biến lớn về chất: những người CM trở thành những người yêu nước, PT chuyển hẳn từ tự phát sang tự giác. + Sau khi Hội VN CM TN phát triển mạnh, tổ chức không còn đủ sức lãnh đạo, bị phân hóa sâu sắc, có sự bất đồng về ý kiến của các đại biểu của 3 kì. Điều đó đã dẫn đến việc hình thành 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương CS Đảng (Bắc Kì), An Nam CS Đảng (Nam Kì), Đông Dương CS Liên Đoàn (Trung Kì). + Sau khi 3 tổ chức CS ra đời hoạt động mạnh mẽ nhưng dẫn tới nguy cơ chia rẽ, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành 1 Đảng CS duy nhất ở VN. Hội nghị được tiến hành từ 3 đến 7-2-1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc. Hội nghị quyết định bỏ mọi thành kiến, xung đột cũ và thành thật hợp tác với nhau trong 1 Đảng duy nhất ở VN và đặt tên Đảng là Đảng CS VN. Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng). d, Kết quả và ý nghĩa -Đảng CSVN ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử CM VN: + Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng dân tộc. + Chứng tỏ giai cấp CNVN trưởng thành, đủ sức lãnh đạo CM, PT chuyển từ tự phát sang tự giác. + Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của VN. -Đảng ra đời là một tất yếu khách quan: + Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới. + Là kết quả của sự chuẩn bị công phu, chu đáo, tích cực của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng-chính trị và tổ chức. + Là sự kết hợp biện chứng giữa 3 yếu tố: CN Mác Lê-nin, PT yêu nước và PT CN (quy luật đặc thù của Đảng CS VN). Câu 2: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua ở Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tháng 2/1930. a, Hoàn cảnh ra đời -Vào cuối những năm 20 của TK XX, PT đấu tranh của quần chúng nhân dân dâng lên cao, Hội VN CM TN phát triển mạnh nhưng không còn đủ sức lãnh đạo CM, bị phân hóa sâu sắc, có sự bất đồng về ý kiến của các đại biểu 3 kì nên đã hình thành 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương CS Đảng (Bắc Kì), An Nam CS Đảng (Nam Kì), Đông Dương CS Liên Đoàn (Trung Kì). Các tổ chức CS hoạt động mạnh mẽ nhưng dẫn tới nguy cơ bị chia rẽ. -Trước tình hình đó, năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm tới Thượng Hải, Người đã gửi thư về nước mời các đại biểu của các tổ chức CS tới Quảng Châu để họp Hội nghị hợp nhất các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhất ở VN. -Hội nghị được tiến hành từ 3 đến 7-2-1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc. Hội nghị quyết định bỏ mọi thành kiến, xung đột cũ và thành thật hợp tác với nhau trong 1 Đảng duy nhất ở VN và đặt tên Đảng là Đảng CS VN. Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Những văn kiện này đã trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. b, Nội dung cơ bản Phương hướng chiến lược của CM VN: “tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS”. -Tư sản dân quyền CM là cuộc CM tư sản kiểu mới (vô sản lãnh đạo, chủ trương xây dựng XHCS, đây là cuộc CM triệt để vì xóa mọi áp bức, bóc lột, bất công). -Giữa CM dân tộc dân chủ nhân dân và CM XHCN không có bức tường thành ngăn cách. -Tư sản dân quyền CM ở VN chính là cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân (giành độc lập cho dân tộc, tự do dân chủ cho nhân dân – một cuộc CM của dân, do dân, vì dân). -Thổ địa CM là CM ruộng đất nhằm thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Nhiệm vụ của CM: -Về chính trị: Đánh đổ đế quốc CN Pháp và bọn PK, làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công-nông-binh, tổ chức quân đội công nông. -Về kinh tế: + Thủ tiêu các thứ quốc trái. + Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (CN, vận tải, ngân hàng) của tư bản đế quốc CN Pháp để giao cho Chính phủ công-nông-binh quản lý. + Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc CN làm của công chia cho dân cày nghèo. + Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo. + Mở mang CN và NN. + Thi hành luật ngày làm 8h. -Về VH-XH: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa. Lực lượng CM: -Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa CM, đánh đổ bọn đại địa chủ và PK. -Phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia. -Phải hết sức liên lạc với tiều tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việtđể kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. - Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. -Bộ phận nào đã ra mặt phản CM thì phải đánh đổ. Lãnh đạo CM: -Giai cấp vô sản là lực lượng CM VN. -Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, đại biểu cho quyền lợi của dân tộc VN, lấy CN Mác Lê-nin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động CM của Đảng. -Đảng có khả năng đoàn kết các lực lượng thực hiện nghĩa vụ CM. Phương pháp CM: Phải sử dụng bạo lực CM. Quan hệ quốc tế: CM VN là một bộ phận của CM TG, phải thực hành liên lạc với dân tộc áp bức và giai cấp vô sản trên TG, nhất là giai cấp vô sản Pháp. c, Ý nghĩa lịch sử: -Đảng sớm xác định đường lối chiến lược và phương pháp CM đúng đắn ngay khi mới ra đời. Đây là điều có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ quá trình hoạt động của Đảng. -Cương lĩnh chính trị đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sứ, trở thành ngọn cờ tập hợp dân tộc. -Cương lĩnh đánh dấu bước phát triển về chất của CMVN. - Cương lĩnh ra đời chứng tỏ Đảng CSVN đã có những yếu tố cơ bản nhất để lãnh đạo CMVN. -Cương lĩnh phát triển thêm một số luận điểm quan trọng của tác phẩm “Đường Kách mệnh”. Câu 3: Tình hình Việt Nam khi chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, nội dung và ý nghĩa và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng cộng sản Đông Dương qua ba Hội nghị trung ương (Hội nghị TW 6-1939, Hội nghị TW 7-1940, Hội nghị TW 8-1941). Tình hình VN khi chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ -Năm 1939, chiến tranh TG thứ II bùng nổ. Ngày 28-9-1939, toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng CS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người. -Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến trắng trợn, vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp làm bia đỡ đạn. -Ngày 22-9-1940, phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. -Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng trong áp bức, bóc lột của Pháp-Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp-Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM của Đảng CS Đông Dương Kể từ khi chiến tranh TG thứ II bùng nổ, BCH TW Đảng đã họp Hội nghị lần thứ VI (Tháng 11-1939), Hội nghị lần thứ VII (Tháng 11-1940) và Hội nghị lần thứ VIII (tháng 5-1941). Trên cơ sở nhận định diễn biến của chiến tranh TG thứ II và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước, BCH TW Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau: Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. BCH TW đã nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta cần giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật, quyết định tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức” Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng CM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. BCH TW thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Mặt trận Việt Minh, thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau cứu Tổ quốc, cứu giống nòi. Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Cần phải phát triển các lực lượng CM, bao gồm lực lượng chính trị & lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa CM, dùng hình thức vũ trang vừa chiến đấu chống địch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở CM, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm. BCH TW còn đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Ý nghĩa -Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, BCH TW Đảng đã hoàn chỉnh sự chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy. -Đường lối là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thằng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. -Sự chuyển hướng chỉ đạo của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ PT CM của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền. Câu 4: Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nội dung và ý nghĩa chủ trương "Kháng chiến - kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng? Tình hình VN sau CM tháng Tám năm 1945: Thuận lợi cơ bản: -Sau CM tháng Tám, nước ta được độc lập, nhân dân được làm chủ, nước VN dân chủ CH đã là một nước độc lập có chủ quyền. -Khí thế CM sôi nổi trên cả nước, toàn dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng & Hồ chủ tịch, đồng lòng quyết tâm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. -PT giải phóng dân tộc trên TG, PT đấu tranh vì hòa bình phát triển mạnh tạo thành từng làn sóng CM tấn công vào CN đế quốc, CN thực dân (3 dòng thác CM: dân tộc, dân chủ & XHCN). Khó khăn chồng chất: -Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía (thù trong, giặc ngoài) cấu kết với nhau nhằm lật đổ chính quyền CM non trẻ, vừa mới giành lại được. + Ở miền Bắc, 20 vạn quân Tưởng và tay sai (VN CM Đồng Minh Hội, VN Quốc dân Đảng) kéo vào nước ta với danh nghĩa là đồng minh nhưng thực chất âm mưu của chúng là diệt công, cầm Hồ, phá tan chính quyền CM để thiết lập chính quyền phản CM, tay sai của chúng. + Ở miền Nam gần 3 vạn quân Anh cũng dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực chất âm mưu của chúng là giúp Pháp chiếm lại Đông Dương. + Ở Đông Dương 6 vạn quân Nhật cũng sẵn sang trao vũ khí để cấu kết với đế quốc chống lại chính quyền CM. + 3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị ở VN. + Thù trong: các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên chống phá chính quyền CM. “Thù trong như nấm, giặc ngoài như rươi”. -Bên cạnh những thách thức nghiêm trọng về quân sự và chính trị thì khó khăn về KT-XH cũng là thách thức nặng nề đối với Đảng & chính quyền CM. + Về Kt-tài chính: Kiệt quệ, xơ xác, tiêu điều, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới thì đe dọa (năm 1945 hơn 2 triệu đồng bào bị chết đói) (do chính sách vơ vét của Pháp, Nhật; tiền cũ kĩ, thanh lý; hạn hán, lũ lụt). + Về VH-XH: Giặc dốt hoành hành, TNXH tràn lan (90% nhân dân bị mù chữ; chính sách nô dịch, ngu dân của Pháp). -Nước ta chưa được một nước nào trên TG công nhận đặt quan hệ ngoại giao. Nội dung chủ trương “Kháng chiến-Kiến quốc” của Đảng ngày 25-11-1945: -Chỉ thị xác định tính chất của CM Đông Dương lúc này vẫn là cuộc CM giải phóng dân tộc bởi vì cuộc CM này vẫn còn đang tiếp diễn do đó khẩu hiệu đấu tranh của thời kỳ này là “dân tộc trên hết”, “Tổ quốc trên hết” (kế tục sự nghiệp của CM Tháng Tám). -Chỉ thị đánh giá thái độ của từng đế quốc. Từ đó xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính cần phải tập trung mũi nhọn vào chống Pháp. -Chỉ thị phân tích âm mưu của các tổ chức phản động để từ đó có những chủ trương hết sức mềm dẻo về sách lược nhưng hết sức cứng rắn về mặt nguyên tắc, có thể nhân nhượng một số quyền lợi về KT-chính trị nhưng không vi phạm về quyền lợi của dân tộc, phải giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. -Chỉ thị đề ra các nhiệm vụ cơ bản trước mắt: + Củng cố và bảo vệ chính quyền CM. + Chống thực dân Pháp xâm lược. + Bài trừ nội phản. + Cải thiện đời sống nhân dân. -Chỉ thị cũng vạch ra các biện pháp cụ thể: + Về chính trị (về nội chính): đoàn kết toàn dân tiến tới tổng tuyển cử bầu Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức ban hành Hiến pháp. + Về kinh tế: tăng gia sản xuất để cứu đói, phát động các phong trào “hũ gạo tiết kiệm”, “tuần lễ vàng”, “quỹ độc lập”nhằm chống giặc đói. + Về VH-XH: bài trừ VH ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền VH mới (bình dân học vụ). + Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kì kháng chiến chống Pháp. + Về ngoại giao: thực hiện nguyên tắc bình đẳng: bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù. Ý nghĩa: -Chỉ thị soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đấu tranh chống thù trong giặc ngoài nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình, giữ vững chính quyền CM. -Chỉ thị phản ánh một quy luật lớn của CM VN sau Cách mạng tháng Tám – giành chính quyền phải đi đôi với bảo vệ chính quyền, đồng thời phản ánh một quy luật lớn của lịch sử dân tộc: dựng nước phải đi đôi với giữ nước. Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954? Hoàn cảnh lịch sử: -Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hoạt động trắng trợn vi phạm các điều đã kí kết với Chính phủ ta (Hiệp đinh sơ bộ & tạm ước). + Tháng 11-1946, Pháp tấn công chiếm đóng Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng + Tháng 12-1946, Pháp đòi kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà Nội -Trước những hành động lấn tới của Pháp, nếu càng nhân nhượng chúng càng lấn tới, toàn Đảng, toàn dân ta đã quyết tâm đứng lên đấu tranh để bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. Do đó vào lúc 20h ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trên cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói VN. + Thuận lợi: -Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ nên có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. -Có sự chuẩn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài. + Khó khăn: -Tương quan lực lượng không có lợi cho ta. -Bị bao vây tứ phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. -Pháp có vũ khí tối tân, chiếm đóng được Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ VN, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954: Cơ sở đường lối kháng chiến: Thể hiện qua 3 văn kiện: -Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946) (phân tích nguyên nhân, lý do đứng lên kháng chiến, biến mỗi người dân thành người đánh giặc.) -Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12-12-1946) (Khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp). -Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh xuất bản vào đầu năm 1947 (Khẳng định đường lối kháng chiến của ta thành công). Nội dung cụ thể: -Mục đích kháng chiến: đánh phản động thực dân Pháp xâm lược, giành thống nhất và độc lập. -Tính chất kháng chiến: dân tộc giải phóng và dân chủ mới. -Chính sách kháng chiến: liên hiệp với nhân dân Pháp để đánh đổ thực dân Pháp, đoàn kết với Miến, Lào và các dân tộc tự do, hòa bình. Thực hiện toàn dân kháng chiến. -Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: + Chương trình: thực hiện đoàn kết toàn dân, quân, chính, dân nhất trí, + Nhiệm vụ: giành độc lập và thống nhất cho dân tộc. -Phương châm kháng chiến (*): toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh dựa vào sức mình là chính. + Đường lối kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài. + Đường lối kháng chiến toàn diện: đánh địch trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. -Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miến, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. -Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đáng chính quy. -Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung, tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ CN, thương nghiệp và CN quốc phòng. -Về VH: xóa bỏ VH thực dân, PK, xây dựng nền VH dân chủ mới theo nguyên tắc: dân tộc, KH, đại chúng. -Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với thực dân Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập. + Đường lối kháng chiến lâu dài: Để chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta. Hơn nữa, do sự chênh lệch về lực lượng giữa ta và địch nên chúng ta cần có thời gian chuẩn bị lực lượng kháng chiến chống Pháp nhằm mục tiêu chờ cơ hội thay đổi tương quan lực lượng từ chỗ yếu hơn địch thành mạnh hơn địch, đánh thắng địch. + Đường lối kháng chiến tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị bao vây tứ phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Bên cạnh đó cần phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các nước trên TG khi có điều kiện, song lúc đó cũng không được ỷ lại. -Triển vọng của kháng chiến: Mặc dù gian khổ, lâu dài, khó khăn nhưng nhất định thắng lợi. Câu 6: Đặc điểm tình hình Việt Nam sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết (1954) và nội dung đường lối chiến lược của Cách mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn toàn quốc lần thứ III (9/1960) đề ra? Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954) -Thuận lợi: + Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, KH-KT, nhất là của Liên Xô. + PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh. + PT hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản CN. + Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước. + Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. + Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. -Khó khăn: + Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản CM. + TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và tư bản CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ. + Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. -Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu. -Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Nội dung đường lối chiến lược của Cách mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn toàn quốc lần thứ III (9/1960) đề ra Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước và tình hình cụ thể của mỗi miền, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (5-10/9/1960) đã xác định đường lối chiến lược chung của CMVN “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và TG”. -Nhiệm vụ của mỗi miền: + CM XHCN ở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ. + CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹ ở miền Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ miền Bắc XHCN. -Vị trí và vai trò của mỗi miền: + CM XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau)đối với công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. + CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. -Mối liên hệ của CM 2 miền: + Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai miền có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục tiêu: hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH. + Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành. -Con đường thống nhất đất nước: vẫn kiên trì theo con đường hòa bình, tuy nhiên phải đề cao cảnh giác nếu địch gây chiến tranh xâm lược miền Bắc. -Triển vọng của CMVN: là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng nhất định thắng lợi. Câu 7: Mục tiêu, quan điểm, nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu CNH-HĐH: -Cơ bản: Là cải biến nước ta thành một nước CN có cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu KT hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, văn minh. -Cụ thể: Đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển KT tri thức để sớm đưa nước ta khỏi thực trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành 1 nước CN theo hướng hiện đại. Quan điểm CNH-HĐH: -Một là, CNH gắn với HĐH & CNH-HĐH gắn với phát triển KT tri thức bảo vệ tài nguyên môi trường, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả & bền vững, gắn chặt chẽ với CN, NN, dịch vụ. -Hai là, CNH-HĐH gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN & hội nhập quốc tế: -Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh & bền vững. -Bốn là, KH-CN là nền tảng và động lực của CNH-HĐH. -Năm là, phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng KT đi đôi với phát triển VH, thực hiện tiến bộ và công bằng XH. Nội dung CNH-HĐH: -Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm KT có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại. -Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng KT trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án KT-XH. -Xây dựng cơ cấu KT hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. -Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. Định hướng CNH-HĐH: Đẩy mạnh CNH-HĐH NN, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề NN, nông dân, nông thôn. Phát triển nhanh hơn CN, xây dựng và dịch vụ. Phát triển KT vùng. Phát triển KT biển. Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ: Bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. Câu 8: Nội dung cơ bản định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường mà Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng(4 /2006 ) đề ra. Trả lời: 1)  Mục đích phát triển *mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh vì con người, giải phóng lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống của toàn dân để mọi người dân đều được hưởng thành quả của sự phát triển *đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng 2)  Phương hướng phát triển *nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần *kinh tế nhà nước phải giữ vai trò trò then chốt 3)  Định hướng xã hội và phân phối *thực hiện công bằng tiến bộ ngay trong từng bước và trong từng chính sách phát triển *phân phối theo lao động *phân phối theo hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội *phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác 4)  Quản lí *phát huy vai trò làm chủ của nhân dân *đảm bảo vai trò quản lí, điều tiết của nhà nước pháp quyền xx hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường Câu 9: Mục tiêu và các quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN do Đảng đề ra. Trả lời: 1)  *khái niệm kinh tế thị trường *Mục tiêu -Mục tiêu cơ bản Làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường Thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững Hội nhập kinh tế quốc tế thành công Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa Xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Mục tiêu này phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020 -Mục tiêu cụ thể Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển thuận lợi, phát huy vai trò làm chủ của kinh tế nhà nước đi đôi với việc phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế Xây dựng nền kinh tế thị trường cần phải đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại hình thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với khu vực và thị trường thế giới Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với văn hóa xã hội, đảm bảo tiến bộ công bằng và bảo vệ môi trường Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lí của nhà nước, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị trong phát triển nền kinh tế xã hội 2)  Các quan điểm hoàn thiện thể chế Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, bảo đảm định hướng  xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường  gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở Việt Nam, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội Cần phải nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng bức xúc đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm Câu 10: Mục tiêu và quan điểm cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. Trả lời: 1)  * Khái niệm hệ thống chính trị *Mục tiêu Thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân Xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân 2)  Quan điểm a)   (quan trọng nhất và xuyên suốt): kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị 12/1986, Đảng đề ra đường lối đổi mới- đổi mới về tư duy chính trị, trong việc hoạch định đường lối chính sách, đó là cơ sở để Đảng đề ra đường lối đổi mới khác Đảng ta đã đúng đắn khi tập trung vào việc thực hiện thắng lợi đổi mới về kinh tế, khắc phục khủng hoảng về kinh tế xã hội, tạo tiền đề cho sự ổn định về chính trị, củng cố niềm tin của dân với Đảng b)  Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị Đổi mới không phải là hạ thấp hay thay đổi bản chất của nó mà nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị Làm cho hệ thống chính trị ngày càng phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế c)   Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp Xây dựng Đảng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong tình hình mới. xây dựng Đảng được coi là vấn đề then chốt Xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng và tổ chức + về tư tưởng làm cho chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh là nền tảng, kim chỉ nam trong mọi hoạt động +kết nạp cho Đảng những đảng viên trẻ, có đức, có tài + loại ra khỏi Đảng những phần tử thái hóa  biến chất, làm trong sạch đội ngũ cán bộ của đảng Nâng cao hiệu quả quản lí của nhà nước +cải cách bộ máy hành chính nhà nước + nâng cao trình độ về mọi mặt đội ngũ cán bộ hành chính Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong mặt trận tổ quốc và + nhà nước phải đề ra được những chủ trương hiến pháp, pháp luật tạo điều kiện cho người dân phát huy quyền làm chủ + mọi công dân phải hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình d)  Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và xã hội tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân Mỗi bộ phận trong hệ thống chính trị có mối quan hệ khăng khít với nhau tuy có vai trò, vị trí, nhiệm vụ khác nhau Đổi mới nhằm mục đích tạo điều kiện cho sự phát triển, phát huy quyền làm chủ của dân Câu 11: Chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trả lời: 1)  Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tồn tại là một tất yếu khách quan, việc đề ra chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền là khẳng định sự thừa nhận của Đảng ta về sự tồn tại của nhà nước đó. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa không phải là sản phẩm riêng mà là sự kết tinh tinh hoa sản phẩm trí tuệ của xã hội loài người, của nền văn minh nhân loại mà Việt Nam cần học tập và tiếp thu 2)  Nhà nước pháp quyền là cách tổ chức, phân công quyền lực của nhà nước chứ không phải là một chế độ nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 quan điểm: a)   Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân Của dân: trong điều 1 và điều 32 Hiến pháp năm 1946 khẳng định: -nhà  nước ta là nhà nước của dân, bao nhiêu tinh thần và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu quyền lực đều thuộc về nhân dân      - tất cả mọi việc quan trọng liên quan đến vận mệnh quốc gia đều phải đưa ra để nhân dân phúc quyết Do dân: Dân bầu, dân kiểm tra, giám sát, góp ý xây dựng, bãi miễn, đóng thuế để nhà nước chi tiêu Vì dân: Phục vụ lợi ích của nhân dân, đội ngũ cán bộ nhà nước phải tận trung, tận hiếu với dân b)  Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp c)   Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật và làm cho hiến pháp thực sự giữ vị trí tối thượng, là đạo luật trong việc điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội d)  Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tăng cường kỉ cương phép nước e)   Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo có sự giám sát cuả nhân dân, sự phản biện của xã hội 3)  Để xây dựng nhà nước pháp quyền cần thực hiện tốt những mặt sau: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi và hoàn thiện cơ chế kiểm tra giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội. thực hiện tốt hơn nhiệm vụ, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao Câu 12: Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam. Trả lời: 1. Khái niệm văn hóa: Văn hóa là toàn bộ những giá trị về vật chất và tinh thần, do con người sáng tạo nên. 2. Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa: a. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội: *văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: - trải qua 3 thế kỉ, những phong tục tập quán, lối sống truyền thống tạo nên 1 giá trị bền vững, tạo nên nền tảng tinh thần của xã hội, nó được thấm nhuần trong mỗi một con người và trong cộng đồng, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. - phải làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội giúp đủ sức đẩy lùi những tiêu cực và những văn hóa phản động. *. Văn hóa là  mục tiêu của sự phát triển - mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh cũng chính là mục tiêu của văn hóa. - giữa mục tiêu văn hóa và mục tiêu kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Phải làm cho phát triển văn hóa luôn hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. *. Văn hóa là động lực của sự phát triển - nguồn lực nội sinh của mỗi một dân tộc thấm sâu trong văn hóa trong quá trình phát triển, mỗi 1 dân tộc cần phải vươn tới tiếp nhận, tạo ra cái mới nhưng không thể tách khỏi cội nguồn mà phải dựa vào cội nguồn bởi vì cội nguồn chính là văn hóa. - ngày nay, yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế chính là tri thức, thông tin, ý tưởng sáng tạo mà con người là nguồn lực quý nhất. Vì vậy, văn hóa phải quan tâm đến chiến lược con người. *. Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong công việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới. - quan điểm của đảng đã khẳng định vai trò, tầm quan trọng đặc biệt và chức năng của văn hóa. - trong tất cả các nguồn lực, để tăng trưởng kinh tế, thì chỉ có con người là nguồn lực phong phú nhất, quan trọng nhất. - để phát triển kinh tế, cần phải chú ý đến việc phát triển con người. Hồ chủ tịch khẳng định: muốn xây dựng cnxh cần phải có con người xhcn. Mà văn hóa có chức năng bồi dưỡng, giáo dục và xây dựng nên con người mới. b. Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: *  Tiên tiến: - là yêu nước, là tiến bộ, nội dung cốt lỗi là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và lấy chủ nghĩa Mác- Lê-nin và tư tưởng HCM làm nền tảng. Mục đích cao cả nhất là vì con người. - Tiên tiến ở cả nội dung, hình thức biểu hiện và phương tiện truyền tải. *. bản sắc dân tộc - gồm những giá trị văn hóa truyền thống, bền vững, của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử dựng nước và giữ nước. + truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất trong dựng nước và giữ nước.         + đoàn kết, nhân nghĩa.         + cần cù, sáng tạo trong lao động         + tinh tế trong ứng xử và giản dị trong lối sống. c. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam - 54 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị văn hóa riêng. Các giá trị văn hóa và bản sắc đó bổ sung cho nhau làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc Việt Nam. - nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, sự hòa quyện sinh động, phát triển độc lập. Trong quá trình phát triển, không có sự đống hóa, thôn tính hay kì thị lẫn nhau. d. Xây dựng nền văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức đóng vai trò quan trọng. - sự nghiệp xây dựng nền Văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, mọi người phấn đấu vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa phải do Đảng lãnh đạo và nhà nước quản lý. - để xây dựng đội ngũ tri thức, Đảng đã khẳng định: giáo dục và đào tạo cùng với khoa học - công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu. e. Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng - văn hóa được đánh giá có tầm quan trọng ngang hàng với các mặt trận khác như chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao. - bảo tồn và phát huy những di sản Văn hóa tốt đẹp của dân tộc làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào toàn xã hội, trở thành tâm lý, tập quán, tiến bộ, văn minh. Đó là 1 quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp và lâu dài. - cần phải kiên trì, đấu tranh chống mọi âm mưu, lợi dụng văn hóa để thực hiện "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch. Câu 13: Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam. Trả lời: Các quan điểm giải quyết vấn đề xã hội của Đảng Kết hợp các mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội Kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp, phải tính đến tác động và hiệu quả có thể xảy ra để chủ động xử lí Phải tạo được sự thống nhất đồng bộ giữa các loại mục tiêu này và được quán triệt ở tất cả các cấp, ngành, địa phương Xây dựng và hoàn thiện thể chế phải gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội Phải kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong từng bước và từng  chính sách phát triển Cần phải có các thể chế có tính chất cưỡng chế buộc các chủ thể phải thi hành Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ Chính sách xã hội có vai trò độc lập tương đối nhưng không thể tách rời với kinh tế Phải gắn bó giữa quyền và nghĩa vụ, xóa bỏ quan điểm bao cấp cào bằng, xin –cho trong chính sách xã hội Coi trọng chỉ tiêu bình quân đầu người(GDP), chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội Mục tiêu là vì con người, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, phát triển bền vững Câu 14: Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo về công tác đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trả lời: Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đối ngoại Công tác đối ngoại là một mặt trận quan trọng ngang hàng với các mặt trận kinh tế, chính trị, quân sự và văn hóa. Ngay từ trong cương lĩnh đầu tiên Đảng: Đảng đã khẳng định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ ngoại lực phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong thời kì mới để phát triển đất nước Đoàn kết quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng hai bên cùng có lợi, đoàn kết quốc tế là một trong những bài học thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác đối ngoại Lấy việc giữ vững mục tiêu hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu cao nhất Phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực để phát triển đất nước Thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh Phát huy vai trò nâng cao vị thế của dân tộc Việt Nam trong quan hệ quốc tế góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội  Tư tưởng chỉ đạo Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác, kiên trì đấu tranh tránh trực diện đối đầu để bị đẩy vào thế cô lập Mở rộng quan hệ quốc tế với mọi quốc gia và mọi vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, chủ động tham gia các tổ chức đa phương khu vực và toàn cầu Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân Giữ vững ổn định kinh tế chính trị xã hội, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước Trên cơ sở thực hiện cam kết gia nhập wto đẩy nhanh nhịp độ, cải các thể chế, cơ chế chính sách kinh tế Nâng cao hiệu quả hiệu lực của hệ thống chính trị trong hội nhập quốc tế Câu 15: Chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại , hội nhập quốc tế của Đảng cộng sản Việt Nam.   Trả lời: Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đối ngoại Công tác đối ngoại là một mặt trận quan trọng ngang hàng với các mặt trận kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa. Ngay từ trong cương lĩnh đầu tiên. Đảng đã khẳng định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới Quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong thời kì mới để phát triển đất nước Đoàn kết quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng hai bên cùng có lợi, đoàn kết quốc tế là một trong những bài học thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế Đưa ra các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định bền vững + cần hội nhập sâu sắc và đầy đủ + nâng cao vị thế của Việt Nam khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp +hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường một cách hợp lí + tận dụng các ưu đãi mà wto dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế cho phù hợp + tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh + đa dạng hóa các loại hình sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nước + kiên quyết loại bỏ nhanh những thủ tục hành chính không phù hợp + tăng cường trách nhiệm kiểm tra, giám sát, công khi minh bạch trong quản lí Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế +thu hút đầu tư nước ngoài +có chiến lược phát triển một số sảm phẩm có sức cạnh tranh cao Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập +bảo tồn, phát huy những giá trị dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tiên tiến của thế giới +xây dựng vận hành có hiệu quả  mạng lưới an sinh xã hội Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập + xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh vững mạnh + chống âm mưu diễn biến hòa bình của thế lực thù địch Phối hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại +kết hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại + đa phương hóa, đa dạng hóa, tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế bình đẳng công bằng cùng  có lợi Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị +tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lí của nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam + xây dựng cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp , xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới +xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính của nhà nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docx15_cau_hoi_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam.docx
Tài liệu liên quan