Báo cáo Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Licogi 12

Trong xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp, các công ty thành lập ngày càng nhiều, và tất cả các doanh nghiệp, các Công ty đều cần bộ máy quản lý và cần kế toán viên. Kế toán trong các doanh nghiệp và Công ty là người nắm bắt tình hình tài chính của Công ty cụ thể nhất, là người cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Do vậy, công tác kế toán luôn được quan tâm hàng đầu trong tất cả các doanh nghiệp, Công ty. Đối với riêng bản thân em, là sinh viên chuyên ngành kế toán, việc nắm bắt, hiểu biết sâu sắc về chuyên môn là đòi hỏi hết sức cần thiết. Tuy nhiên, từ lý thuyết đến thực tế là chặng đường dài mà em luôn luôn cần trau dồi, học hỏi. Thông qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần LICOGI 12, em được tiếp cận thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12. Từ đó, em có cơ hội vận dụng kiến thức lý thuyết chuyên ngành và việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của Công ty cổ phần LICOGI 12.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Licogi 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, các biểu mẫu… dùng cho công tác sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa. Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ,có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán của toàn doanh nghiệp Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các bộ phận sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện các công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán i. Các chi nhánh Công ty (Xí nghiệp) Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, dân dụng… Kinh doanh bê tông thương phẩm, vật liệu xây dựng. Sản xuất, kinh doanh các cấu kiện bê tông đúc sẵn. Xây dựng công trình và các ngành nghề khác được Công ty giao trong phạm vi đăng ký kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kê hoạch của Công ty giao. Thực hiện hạch toán kinh tế báo sổ trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi để tái sản xuất kinh doanh, mở rộng, đảm bảo phát triển vốn, máy móc thiết bị được giao. PHẦN 2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2-1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 12 KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Kế toán NH Lương,BHXH DT, Thuế Hoạt động SX công nghiệp &DV Kế toán, vật tư Thủ quỹ Thanh toán, TSCĐ, Đầu tư XN... Xí Nghiệp XLNM XN Xây dựng12.1 XN Cơ Giới12.2 Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty Thuyết minh sơ đồ: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của phòng kế toán theo chức năng nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty và Luật kế toán. Kế toán tổng hợp: thực hiện công việc theo sự phân công của Kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về việc tổ chức công tác kế toán theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Kế toán các phần hành: thực hiện các công việc theo sự phân công của kế toán trưởng và các nội dung công việc theo yêu cầu cụ thể của kế toán tổng hợp. Kế toán tại các xí nghiệp: tổ chức kế toán tại các xí nghiệp theo hướng dẫn cụ thể đối với từng xí nghiệp. Phụ trách kế toán tại xí nghiệp có trách nhiệm phân công nhiệm vụ đối với từng nhân viên trong phòng theo yêu cầu thực tế tại xí nghiệp. Công tác kế toán tại Công ty LICOGI 12 được tổ chức dưới hình thức tập trung, nửa phân tán. Theo đó, công tác kế toán chủ yếu tập trung tại cơ quan Công ty. Bộ phận kế toán tại các xí nghiệp chỉ tổ chức theo dõi một số sổ kế toán liên quan đến việc tiếp nhận vốn thanh toán tại Công ty và cập nhật chi phí. Ngoại trừ các trường hợp cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất công nghiệp, tại các xí nghiệp không hạch toán doanh thu và công nợ phải thu, không hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được hạch toán tập trung tại Công ty. Đối với xí nghiệp 12.1 do hoạt động sản xuất bê tông thương phẩm, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của trạm có tính độc lập, chi phí phát sinh tập trung, chu kỳ kinh doanh ngắn, các đối tượng công nợ nhiều và phát sinh thường xuyên, do vậy, công tác kế toán tại xí nghiệp sẽ đảm nhận việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đối với hoạt động của trạm bê tông thương phẩm. Đồng thơi, xí nghiệp tiếp nhận và hạch toán tài sản cố định phục vụ hoạt động của trạm bê tông như là nguồn vốn Công ty cấp cho XN và được phản ánh trên sổ sách kế toán tại XN. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp xây dựng 12.1 chỉ phản ánh kết quả kinh doanh của trạm bê tông thương phẩm. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. Kế toán trưởng: các nội dung công việc chính của kế toán trưởng như: - Quản lý các vấn đề về tổ chức, hành chính thuộc phạm vi phòng phụ trách, các vấn đề đối ngoại, giao dịch. - Phụ trách công tác tài chính, phê duyệt các chứng từ thu chi theo quy định - Phân công, kiểm soát các công việc phân công cho các nhân viên trong phòng. - Các công việc khác theo yêu cầu quản lý của Công ty. Kế toán tổng hợp: Trách nhiệm công việc chính của kế toán tổng hợp bao gồm: - Kiểm tra, ký các phiếu hạch toán do các kế toán viên trong phòng thực hiện đối với các nghiệp vụ phát sinh tại cơ quan Công ty. Chịu trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và lưu trữ chứng từ theo quy định. - Ký hoá đơn tài chính do Công ty phát hành cho các đối tượng dựa trên cơ sở các chứng từ thanh toán theo quy định. - Kết hợp cùng kế toán phụ trách việc theo dõi các xí nghiệp trong việc đảm bảo việc hạch toán thống nhất giữa cơ quan Công ty và các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc. - Theo dõi các công việc của kế toán chi tiết từng phần hành, yêu cầu và kiểm tra việc thực hiện đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với chi tiết. - Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát, theo dõi tình hình tạm ứng, thanh quyết toán về giao khoán, công nợ với các đội, chủ công trình, xác nhận các yêu cầu thanh toán của các đội phù hợp với số liệu thực tế các đội được thanh toán theo quy định. - kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất. - Tổ chức, hướng dẫn các tổ đội, các bộ phận trực thuộc tập hợp chứng từ một cách đầy đủ, kịp thời. - Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thống kê theo quy định. - Tổ chức công tác theo dõi tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu tại các tổ, đội, xí nghiệp có thực hiện việc. - Các công việc khác theo yêu cầu kế toán trưởng. Kế toán thuế, doanh thu: Trách nhiệm, công việc chính bao gồm: - Thu thập và hệ thống các hợp đồng kinh tế ký kết với bên giao thầu. Cập nhật, quản lý các thông tin liên quan đến từng hợp đồng, tình hình thực hiện hợp đồng. - Lập và quản lý các phiếu giá, hoá đơn phát hành. - Cập nhật chứng từ về doanh thu, công nợ phải thu, thanh toán với các bên ký hợp đồng. Định kỳ đối chiếu số liệu với các đối tượng phải thu. - Lập, kê khai thuế theo quy định, đối chiếu số liệu thuế kê khai với số liệu hạch toán trên số sách. Quản lý việc kê khai thuê, nộp thuế đối với các công trình thi công tại các địa phương khác theo quy định. - Đôn đúc và thực hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi công nợ. - Báo cáo các số liệu về doanh thu, phải thu theo yêu cầu của lãnh đạo. - Các công việc khác theo yêu cầu của kế toán trưởng và kế toán tổng hợp. Kế toán thanh toán với ngân hàng: Công việc cụ thể của kế toán ngân hàng gồm: - Viết các chứng từ liên quan đến rút tiền, chuyển tiền và liên hệ trực tiếp với Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ đó. - Tập hợp các chứng từ Ngân hàng và ghi sổ kế toán cũng như các báo cáo chi tiết về tình hình nợ vay ngân hàng. - Kiểm tra và xác định lãi vay ngân hàng, làm cơ sở để hạch toán chi phí. - Các công việc khác theo yêu cầu. Kế toán theo dõi TSCĐ, đầu tư, tiền mặt, khác: Trách nhiệm, công việc chính bao gồm: - Theo dõi tình hình đầu tư, mua sắm TSCĐ, lập và theo dõi sổ đăng ký TSCĐ, hồ sơ TSCĐ, tình hình thanh lý nhượng bán TSCĐ. - Theo dõi tình hình công nợ và thanh toán đối với bên cho thuê tài chính. - Thu thập và kiểm tra hồ sơ, nhật trình máy, tính toán và phân bổ khấu hao vào các công trình có liên quan. - Tiếp nhận các chứng từ thanh toán, kiểm tra và cập nhật vào chương trình kế toán đối với chứng từ thu, chi quỹ tiền mặt. - Theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng; ngoại trừ tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng của các đội, chủ công trình. - Theo dõi chi tiết và lập bút toán phân bổ chi phí trả trước. - Các công việc khác theo yêu cầu. Kế toán vật tư: Công việc chủ yếu của kế toán vật tư là theo dõi tình hình nhập, xuất vât tư, công cụ qua kho của Công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư, nhiên liệu đối với một số máy móc, thiết bị cụ thể theo yêu cầu từng thời kỳ. Trách nhiệm công việc chính bao gồm: - Tiếp nhận các hoá đơn chứng từ mua bán vật liệu qua kho của Công ty. Đối chiếu số liệu trên hoá đơn mua hàng và các phiếu nhập kho. - Đối chiếu thực tế mua sắm các vật tư, phụ tùng thay thế đối với dự toán được duyệt. - Lập bảng tổng hợp số dư vật liệu hiện tồn kho tại các thời điểm cuối quý, đối chiếu với số liệu tổng hợp kế toán. - Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về tiêu hao nhiên liệu, dầu mỡ phụ, các phụ tùng thay thế đối với các phương tiện vận tải chung của Công ty. - Kiểm tra và theo dõi tình hình thực hiện các định mức kỹ thuật về việc thay thế các phụ tùng đối với các thiết bị thi công. Kế toán theo dõi các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ: Hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ của công ty là hoạt động sản xuất bê tông, thương phẩm, nghiền sàng đá, hoạt động gia công cơ khí và sửa chữa. Tại các bộ phận sản xuất công nghiệp và dịch vụ đều bố trí kế toán theo dõi thực hiện công việc kế toán ban đầu. Kế toán tại các bộ phận này chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Kế toán trưởng Công ty. Kế toán tại các bộ phân này có trách nhiệm: - Theo dõi tình hình nhập xuất vât tư, tình hình tiêu hao vât tư đối với hoạt động của trạm nghiền sàng đá và trạm trộn bê tông tại Sơn La. - Tình giá thành sản phẩm đối với từng hoạt động làm cơ sở phân bổ vào các đối tượng tập hợp chi phí cụ thể. - Theo dõi tình hình nhập xuất vât tư và định mức tiêu hao vật tư đối với hoạt động của trạm bê tông do xí nghiệp 12.1. Thực hiện đối chiếu số liệu nội bộ giữa Công ty với xí nghiệp về tình hình thanh toán các khoản công nợ liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ bê tông. Thủ quỹ: - Thực hiện các nghiệp vụ quỹ theo quy định - Theo dõi, quản lý sổ đăng ký cổ đông. - Các công việc khác theo yêu cầu. 2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 2.2.1. Chính sách chế độ kế toán Công ty áp dụng Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ áp dụng - Niên độ kế toán: Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (“VND”). Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với các quy định của Luật Kế toán Việt Nam số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. - Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. - Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy vi tính, sử dụng phần mềm FMIS. Các chính sách kế toán áp dụng Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi Ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang chuyển, được ghi nhận và lập báo cáo theo đồng Việt Nam (VND), phù hợp với quy định tại Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Hàng tồn kho được ghi nhận trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thuần có thể thực hiện được. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Trị giá xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, ngoại trừ giá vốn của các công trình xây dựng. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình và khấu hao: TSCĐ hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Việc ghi nhận TSCĐ hữu hình và khấu hao TSCĐ thực hiện theo Chuẩn mực kế toán số 03 – TSCĐ hữu hình, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với TSCĐ hữu hình. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và cùng mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm: Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao (năm) Nhà cửa vật kiến trúc 11 Máy móc thiết bị 7-10 Phương tiện vận tải 6-10 Thiết bị, dụng cụ quản lý 3-12 - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính và khấu hao TSCĐ thuê tài chính của Công ty là máy móc thiết bị và phương tiện vận tải được ghi nhận là TSCĐ thuê tài chình theo hợp đồng thuê mua với Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, phù hợp với quy định tại Chuẩn mực số 06- Thuê tài sản. Quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Các TSCĐ thuê tài chính được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản (từ 6 đến 7 năm) được xác định cao hơn so với thời hạn thuê (5năm). Cụ thể số năm trích khấu hao đối với từng nhóm tài sản như sau: Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao(năm) Phương tiện vận tải 6-7 Máy móc thiết bị 6-7 - Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình TSCĐ vô hình của Công ty là hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và giá trị quyền sử dụng thương hiệu LICOGI. Việc ghi nhận TSCĐ vô hình và khấu hao TSCĐ thực hiện theo Chuẩn mực kế toán số 04-206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003. TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. TSCĐ vô hình là giá trị thương hiệu LICOGI phản ánh số tiền mà Công ty phải trả khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp. Công ty áp dung phương pháp khấu hao đường thẳng đối với TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm: Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao (năm) Giá trị quyền sử dụng thương hiệu LICOGI 10 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 3 Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước được vốn hoá để phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là chi phí máy móc thiết bị văn phòng… có thời gian phân bổ từ 12-24 tháng. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Vốn đầu tư của chủ sở hữu của Công ty được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế chưa thuế chưa phân phối là số lợi nhuận (lãi) từ hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm nay. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu chính của Công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động xây lắp, sản xuất và tiêu thụ bê tông, doanh thu khác (doanh thu cho thuê hoạt động máy móc, vật tư thiết bị; giá trị vật tư cấp cho các nhà thầu phụ) và doanh thu từ lãi tiền gửi. Doanh thu hoạt động xây lắp: -Cơ sở ghi nhận: Doanh thu hoạt động xây lắp được ghi nhận dựa trên các hồ sơ nghiệm thu thanh toán được bên giao thầu xác nhận đối với các khối lượng công việc đã thực hiện. - Thời điểm ghi nhận: Thời điểm ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp là thời điểm được bên giao thầu ký xác nhận khối lượng công việc hoàn thành không kể khối lượng công việc đó được thực hiện tính đến thời điểm xác nhận hay trước đó và hồ sơ được chuyển về Công ty trước ngày 15 tháng 3 của năm sau năm tài chính kết thúc. - Giá trị ghi nhận doanh thu: Doanh thu hoạt động xây lắp được ghi nhận theo giá trị khối lượng nghiệm thu thanh toán từng lần hoặc hạng mục công việc hoàn thành hoặc toàn bộ công trình được Bên giao thầu xác nhận. Doanh thu hoạt động sản xuất bán bê tông, cung cấp hàng hoá, dịch vụ khác: Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc dồn tích. Doanh thu được ghi nhận vào thời điểm khi hàng hoá, dịch vụ được chuyển giao cho người mua dựa trên các chứng từ, biên bản giao nhận và các điều kiện khác phù hợp với Chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tổng chi phí tài chính phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính, bao gồm chi phí lãi vay. Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác - Ghi nhận các khoản phải thu, phải trả: Các khoản phải thu được trình bày trên Báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ là các khoản phải thu từ khách hàng và phải thu khác cùng với dự phòng được lập cho các khoản phải thu khó đòi nào được trích lập. Các khoản phải trả được ghi nhận khi người bán đã giao hàng hoá, dịch vụ và chuyển quyền sở hữu cho Công ty. - Nguyên tắc ghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Các tài sản đang trong qúa trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hay bất kỳ mục đích nào được ghi nhận theo giá gốc, tại thời điểm có nghiệm thu, quyết toán từng hạng mục công trình, công trình hoặc khi chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp. - Ghi nhân các khoản vay ngắn hạn, dài hạn: Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn được ghi nhận trên cơ sở các phiếu thu, chứng từ ngân hàng, các khế ước vay và hợp đồng vay. Các khoản vay có thời hạn từ 1 năm tài chính trở xuống được Công ty ghi nhận là vay ngắn hạn. Các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm tài chính được Công ty ghi nhận là vay dài hạn. - Các nghĩa vụ về thuế: Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) Công ty áp dụng việc kê khai, tính thuế GTGT theo hướng dẫn của luật thuế hiện hành với mức thuế suất thuế GTGT là 5% và 10%. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% trên lợi nhuận chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo quy định ưu đãi tại điều 36, Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/11/2004 về việc chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần. Công ty được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2005. Các loại thuế khác Ngoài ra, các loại thuế, phí khác Công ty thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. - Nguyên tắc ghi nhận giá vốn: Giá vốn hàng bán được ghi nhận và tập hợp theo từng loại hàng hoá bán ra, cụ thể: Giá vốn hoạt động sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm, bán hàng hoá và sản phẩm công nghiệp khác: Giá vốn được xác định và kết chuyển theo toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ đối với hoạt động sản xuất bê tông thương phẩm. Giá vốn hoạt động xây lắp được xác định đối với từng hợp đồng, công trình xây dựng riêng biệt và tương ứng với doanh thu ghi nhận trong kỳ, chi phí của từng hợp đồng, công trình đã được ghi nhận. 2.2.2. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán Nêu tình hình vận dụng chứng từ tại Công ty: Chứng từ kế toán Công ty cổ phần LICOGI 12 áp dụng theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Nêu quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty cổ phần LICOGI 12: Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty LICOGI 12 lập hoặc chuyển từ bên ngoài đến đều tập trung ở bộ phận kế toán của Công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra, xác minh tính pháp lý của những chứng từ kế toán đó, chỉ những chứng từ kế toán hợp pháp mới được dùng ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: - Lập, tiếp nhận, xử ly chứng từ kế toán - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc Công ty ký duyệt - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán - Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán; - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan. - Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, kế toán Công ty từ chối thực hiện nghiệp vụ (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc Công ty xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ. 2.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12 sử dụng bao gồm toàn bộ hệ thống tài khoản do BTC quy định theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty mở tài khoản cấp 1 và cấp 2. Đồng thời, do đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty là xây lắp và cơ giới nên Công ty có mở chi tiết cho một số tài khoản kế toán cho phù hợp. Bảng 2-1 Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty cổ phần LICOGI 12 Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Số hiệu tài khoản Tên tài khoản 1111 Tiền Việt Nam 3382 Kinh phí công đoàn 1121 Tiền gửi ngân hàng VNĐ 3383 Bảo hiểm xã hội 1131 Tiền đang chuyển VNĐ 3384 Bảo hiểm y tế 131 Phải thu khách hàng 3388 Phải trả, phải nộp khác 1331 Thuế GTGT được khấu trừ 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 1381 Tài sản thiếu chở xử lý 4111 Vốn đầu tư chủ sở hữu 1388 Phải thu khác 414 Quỹ đầu tư phát triển 139 Dự phòng phải thu khó đòi 415 Quỹ dự phòng tài chính 141 Tạm ứng 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 1421 Chi phí trả trước 4311 Quỹ khen thưởng 1422 Chi phí chờ kết chuyển 4312 Quỹ phúc lợi 1521 Nguyên vật liệu chính 4313 Quỹ phúc lợi hình thành tài sản 1523 Nhiên liệu 4612 Kinh phí sự nghiệp năm nay 1524 Phụ tùng thay thế 5111 Doanh thu bán hàng hoá 1527 Phê liệu thu hồi 515 Doanh thu hoạt động tài chính 1531 Công cụ, dụng cụ 6211 Chi phí NVL chính trực tiếp 154 Chi phí SXKD dở dang 622 Chi phí nhân công trực tiếp 1612 Chi sự nghiệp năm nay 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 6272 Chi phí vật liệu phân xưởng 2112 Máy móc, thiết bị 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 2113 Phương tiện VT, truyền dẫn 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 2118 TSCĐ khác 6278 Chi phí bằng tiền khác 213 TSCĐ vô hình 632 Giá vốn hàng bán 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 641 Chi phí bán hàng 2142 Hao mòn TSCĐ thuê TC 6421 Chi phí nhân viên quản lý 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 6422 Chi phí vật liệu quản lý 2282 Trái phiếu 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 2412 Xây dựng cơ bản 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 242 Chi phí trả trước dài hạn 6425 Thuế, phí, lệ phí 311 Vay ngắn hạn 6426 Chi phí dự phòng 331 Phải trả người bán 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 33311 Thuế GTGT đầu ra 6428 Chi phí quản lý bằng tiền khác 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 711 Thu nhập khác 3337 Thuế nhà đất, thuế đất 811 Chi phí khác 3338 Các loại thuế khác 8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 3339 Phí, lệ phí và các khoản PN 9111 Kết quả hoạt động SXKD 33341 Lương phải trả CN trực tiếp 9112 Kết quả hoạt động tài chính 3344 Lương phải trả CB quản lý 9113 Kết quả hoạt động khác 3345 Khoản phải trả CB khác 3346 Phải trả CN thuê ngoài Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty 2.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán - Mẫu sổ kế toán công ty áp dụng: Hiện nay, Công ty cổ phần LICOGI 12 tổ chức hạch toán và ghi chép theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Các loại sổ sách dùng để hạch toán đều là những sổ sách theo mẫu quy định trong hình thưc ghi sổ Chứng từ ghi sổ của Bộ Tài Chính ban hành, tuy nhiên có sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là xây lắp và cơ giới. Hạch toán tổng hợp: Hàng ngày, từ các chứng từ gốc, kế toán phản ánh vào sổ Chứng từ ghi sổ. Sau đó, từ sổ Chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào các sổ tài khoản có liên quan. Cuối tháng hoặc định kỳ lên bảng cân đối phát sinh các tài khoản, đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết rồi sau đó lập Báo cáo tài chính. Hạch toán chi tiết: Hàng ngày từ chứng từ gốc, kế toán ghi sổ, thẻ chi tiết các tài khoản có liên quan, cuối tháng hoặc định kỳ kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu với sổ Cái và lên Báo cáo tài chính. Trong trường hợp kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn, thường xuyên thì để giảm số lượng ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ kế toán mở các sổ Nhật ký đặc biệt như: Nhật ký thu tiền, chi tiền, Nhật ký bán hàng, mua hàng. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, đồng thời tiến hành phân loại chứng từ lập danh sách chứng từ, chứng từ nhận ký. Căn cứ vào chứng từ kế toán định khoản ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ. Những chứng từ có liên quan đến những đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ chi tiết liên quan. Định kỳ 3-5 ngày căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Chứng từ ghi sổ tiến hành chuyển số liệu vào sổ Cái liên quan. Mỗi tài khoản cấp 1 được mở một sổ Cái, một số tài khoản cấp 2 cũng được mở riêng một sổ Cái. Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ Cái kế toán lập Bảng cân đối tài khoản để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế toán. Công tác kế toán tại Công ty LICOGI 12 được thực hiện hoàn toàn trên máy tính với phần mềm kế toán FMIS. Việc sử dụng phần mềm kế toán này làm giảm bớt việc tính toàn ghi chép bằng tay trên các loại sổ tổng hợp cũng như sổ chi tiết, cũng như báo cáo kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán FMIS làm cho công việc kế toán trở nên đơn giản hơn. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán kiểm tra, tính toán số liệu (nếu cần) sau đó chỉ cần nhập số liệu vào máy theo các phần hành kế toán, việc ghi chép vào các loại sổ và báo cáo tài chính do máy tự động thực hiện. Quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin trong kế toán trên máy tính được thực hiện như sau: Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh ghi chép trên chứng từ gốc, kế toán kiểm tra, xử lý dữ liệu rồi cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng mã hoá đã được cài đặt trong phần mềm như hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục vật tư, danh mục khách hàng… đúng quan hệ đối ứng tài khoản, máy tính sẽ tự động ghi vào các sổ Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự động ghi vào sổ Cái tài khoản có mặt trong định khoản và các bảng kê liên quan. Phần mềm chỉ thực hiện đúng khi các định khoản đúng và chỉ thực hiện được các phép tính đơn giản như: cộng, trừ, khi xác định các số phát sinh số dư trên tài khoản đối với nghiệp vụ kết chuyển cần thiết (kết chuyển chi phí, giá vốn…) Với chương trình kế toán FMIS làm tự động qua các bút toán kết chuyển đã cài đặt sẵn trong chương trình người sử dụng chỉ cần lựa chọn. Thông tin đầu ra: sau khi dữ liệu được cập nhật theo trình tự như ngày, tháng, năm, số chứng từ, nội dung, TK Nợ, TK Có hoặc TK Có, TK Nợ. Theo các phần hành kế toán thì thông tin đầu ra cho phép ta có thể lấy bất kỳ loại sổ nào, như sổ Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoản, sổ tổng hợp, và các Báo cáo tài chính. 2.2.5. Tình hình vận dụng chế độ Báo cáo kế toán Các loại báo cáo định kỳ kế toán công ty lập trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: - Báo cáo tài chính. - Các báo cáo quản trị. Báo cáo tài chính: Các loại báo cáo tài chính: Các báo cáo kế toán của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo kế toán của Công ty được lập riêng biệt theo từng đơn vị kế toán và báo cáo tài chính hợp nhất toàn Công ty. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính: - Đối với các đơn vị kế toán trực thuộc: Giám đốc và cán bộ phụ trách bộ phận kế toán tại các đơn vị kế toán có trách nhiệm lập và trình bày báo cáo; chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, làm căn cứ để lập báo cáo. - Đối với Công ty và Công ty con: Bộ phận tài chính kế toán Công ty/ Công ty con có chức năng và nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty/ Công ty con và thực hiện việc lập, trình bày báo cáo tài chính trình Tổng Giám đốc/ Giám đốc phê duyệt. c. Nguyên tắc: Các báo cáo tài chính được lập theo các quy định của chế độ kế toán hiện hành cũng như của các Chuẩn mực kế toán của Việt Nam có hiệu lực tương ứng với kỳ kế toán yêu cầu lập báo cáo. Kỳ kế toán được xác định là hàng quý và năm tính theo năm dương lịch. Báo cáo tài chính hợp nhất toàn Công ty được lập một lần cho cả năm tài chính. d. Kỳ báo cáo và thời hạn nộp báo cáo: Bảng 2-2 Kỳ báo cáo và thời hạn nộp báo cáo của Công ty LICOGI 12 STT Kỳ báo cáo Thời gian hoàn thành Đối tượng áp dụng 1 Báo cáo quý 30 ngày sau ngày kết thúc Quý Các đơn vị kế toán trực thuộc, Công ty con 45 ngày sau ngày kết thúc Quý Văn phòng Công ty 2 Báo cáo năm 60 ngày sau ngày kết thúc năm tài chính Các đơn vị kế toán trực thuộc và Công ty con 75 ngày sau ngày kết thúc năm tài chính Văn phòng Công ty và báo cáo tài chính hợp nhất Nguồn: Quyết đinh số 1040 QĐ/LICOGI 12-TCKT e. Nộp báo cáo tài chính: Ngoài các đối tượng phải nộp báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, Báo cáo tài chính Công ty phải nộp cho các đối tượng sau: - Báo cáo tài chính hàng Quý, Năm của các Đơn vị kế toán trực thuộc phải nộp về phòng tài chính kế toán của Công ty để tập hợp chung vào Báo cáo Công ty. - Báo cáo tài chính hàng Quý, Năm của Công ty phải được gửi tới các thành viên hội đồng quản trị và Trưởng ban kiểm soát Công ty. Việc chuyển báo cáo tài chính cho các thành viên HĐQT thông qua văn phòng HĐQT. - Báo cáo tài chính của Công ty con được chuyển về phòng tài chính kế toán Công ty và người đại diện của Công ty tại Công ty con. (Ngoài các đối tượng khác mà Công ty con phải nộp báo cáo theo quy định). Báo cáo quản trị: Bảng 2-3 Danh mục các báo cáo quản trị của Công ty LICOGI 12 : STT Loại báo cáo Nội dung/chỉ tiêu báo cáo Kỳ báo cáo Thời hạn báo cáo 1 Báo cáo chi tiết chi phí công trình - đối với hoạt động xây lắp - Tên công trình/ hạng mục công trình có yêu cầu tập hợp giá thành riêng biệt. - Chi phí theo từng khoản mục (NVL, nhân công trực tiếp, chi phí chung, khấu hao, thầu phụ). Số liệu báo cáo của tháng hiện thời, số luỹ kế theo từng quý và TSCĐừ đầu năm. Báo cáo cập nhật thường xuyên, hàng tháng và hàng quý (kèm theo báo cáo tài chính) Cập nhật thường xuyên. Hạn báo cáo như báo cáo tài chính 2 Báo cáo chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Báo cáo chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp theo mục lục chi phí (chi tiết theo các tài khoản cấp 2) bao gồm số chi phí của tháng báo cáo và số chi phí luỹ kế từ đầu quý, đầu năm. Báo cáo hàng tháng và hàng quý Cập nhật thường xuyên. Hạn báo cáo như báo cáo tài chính. 3 Báo cáo chi phí tiêu hao nhiên liệu Báo cáo về mức độ tiêu thụ nhiên liệu (dầu, dầu mỡ phụ) trong tháng/ quý đối với từng thiết bị cơ giới cần thiết Hàng tháng 20 ngày sau ngày kết thúc tháng cần báo cáo. Nguồn: Quyết đinh số 1040 QĐ/LICOGI 12-TCKT 2.3. Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty 2.3.1. Tổ chức hạch toán Tài sản cố định Đặc điểm, phân loại của Tài sản cố định trong Công ty: - TSCĐ trong Công ty cổ phần LICOGI 12 chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản. - TSCĐ trong Công ty hầu hết là các loại máy móc, thiết bị làm việc tại công trường. - Kế toán Công ty thực hiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng cho tất cả các loại TSCĐ. - TSCĐ bao gồm: + TSCĐ hữu hình: Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị, dụng cụ quản lý + TSCĐ thuê tài chính: Phương tiện vận tải Máy móc, thiết bị + TSCĐ vô hình: Giá trị quyền sử dụng thương hiệu LICOGI Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 Trình tự kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp - Hạch toán chi tiết: Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Công ty lập hội đồng giao nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lại cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm: “Biên bản giao nhận TSCĐ”, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của Công ty. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong, thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào “Sổ tài sản cố định”, sổ này được lập chung cho toàn Công ty một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển. TSCĐ của Công ty có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều chuyển cho đơn vị khác, đem góp vốn liên doanh, thanh lý, nhượng bán… tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà Công ty phải lập các chứng từ như : “Biên bản giao nhận TSCĐ”, “Biên bản thanh lý TSCĐ”… trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi giảm TSCĐ trên các “Sổ tài sản cố định”. Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong Công ty thì kế toán ghi giảm TSCĐ trên “Sổ tài sản cố định” của bộ phân giao và ghi tăng trên “Sổ tài sản cố định” của bộ phận nhận. Hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ , TSCĐ (Bảng phân bổ KH) Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí CTGS Sổ cái TK 211, 212, 213, 214, (241) Bảng cân đối số phát sinh Sổ tổng hợp TSCĐ Thẻ TSCĐ Báo cáo kế toán Sổ chi tiết TSCĐ 2.3.2. Tổ chức hạch toán lao động - tiền lương Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí CTGS Sổ cái TK 334, 338 Bảng cân đối số phát sinh Sổ tổng hợp chi tiêt TK 334, 338 Báo cáo kế toán Sổ chi tiết TK 334, 338 Chứng từ gốc về tiền lương & các khoản trích Sổ quỹ 2.3.3. Tổ chức hạch toán chi phí giá thành tại Công ty cổ phần LICOGI 12 Chứng từ gốc về CPSX (Bảng phân bổ số 01, 02, 03, 04) Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí CTGS Sổ cái TK 621,622, 623, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết TK 621,622, 623, 627 Bảng cân đối kế toán Thẻ tính Zsp’ PHẦN 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 3.1. Những thành tựu đạt được trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12 Về tổ chức bộ máy: - Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 12 được tổ chức theo hình thức vùa tập trung vừa phân tán. Mọi công tác kế toán được thực hiện tại bộ phận kế toán của Công ty từ việc thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán. Các phân xưởng, tổ, đội không có tổ chức kế toán riêng, mọi chi phí phát sinh và kết quả đạt được đều tập hợp về phòng kế toán xử lý. Kế toán trưởng chỉ đạo công việc thông qua kế toán tổng hợp, đồng thời chỉ đạo trực tiếp đến các xí nghiệp. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà Công ty có thể nắm bắt toàn bộ thông tin nhanh chóng, từ đó có thể đánh giá, chỉ đạo kịp thời. Mặt khác, tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức này là điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kế toán máy trong công việc. - Các bộ phận kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng, tránh được sự trùng lắp về công việc. Đồng thời, có sự liên kết chặt chẽ, kiểm soát qua lại giữa các bộ phận kế toán, hạn chế được sai sót trong quá trình hạch toán, thực hiện công việc. - Đối với xí nghiệp 12.1 do hoạt động sản xuất bê tông thương phẩm, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của trạm có tính độc lập, chi phí phát sinh tập trung, chu kỳ kinh doanh ngắn, các đối tượng công nợ nhiều và phát sinh thường xuyên, do vậy, công tác kế toán tại xí nghiệp sẽ đảm nhận việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đối với hoạt động của trạm bê tông thương phẩm. Đồng thơi, xí nghiệp tiếp nhận và hạch toán tài sản cố định phục vụ hoạt động của trạm bê tông như là nguồn vốn Công ty cấp cho XN và được phản ánh trên sổ sách kế toán tại XN. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp xây dựng 12.1 chỉ phản ánh kết quả kinh doanh của trạm bê tông thương phẩm. Điều này hoàn toàn phù hợp đặc thù của xí nghiệp, tạo thuận lợi cho việc hạch toán của xí nghiệp và của kế toán tại Công ty. Về vận dụng chế độ chứng từ kế toán: - Chứng từ kế toán của Công ty vận dụng đúng theo chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, các chứng từ được kiểm tra tính hợp pháp chặt chẽ, quá trình luân chuyển chứng từ khoa học, thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát. - Tất cả những hành vi vi phạm về sử dụng chứng từ giả, chứng từ không đúng theo quy định đều bị xử lý theo đúng pháp luật. Về vận dụng chế độ tài khoản kế toán: - Tài khoản kế toán của Công ty vận dụng theo đúng chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. - Tài khoản được chi tiết thành tài khoản cấp 2 và chi tiết theo từng khoản mục phù hợp với các hạng mục, công trình. Việc chi tiết tài khoản tạo thuận lợi cho kế toán trong việc hạch toán và quản lý. - Mặc dù có những tài khoản Công ty không sử dụng nhưng các chi phí phát sinh được ghi nhận vào các tài khoản khác phù hợp, nhằm giảm các tài khoản sử dụng, giảm tính cồng kềnh trong hạch toán. Về vận dụng chế độ sổ kế toán Công ty sử dụng chế độ sổ Chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty. Do Công ty sử dụng hoàn toàn trên phần mềm kế toán máy nên việc sử dụng chế độ sổ Chứng từ ghi sổ là rất thuận lợi. Phần mềm kế toán cũng được thiết kế tiện dụng với kế toán trong Công ty. Về vận dụng chế độ báo cáo kế toán - Báo cáo kế toán của Công ty được lập thường xuyên và định kỳ kịp thời theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty, tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời cho việc ra quyết định. - Các báo cáo được lập theo đúng mẫu biểu đã quy định của Bộ Tài Chính và nộp theo đúng kỳ hạn trong quy định. - Báo cáo quản trị sử dụng nội bộ nên được lập linh hoạt, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và việc ra quyết định của Hội đồng quản trị và Giám đốc. 3.2. Những hạn chế trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12 - Tổ chức công tác kế toán để ghi chép đối với các tổ, đội, xí nghiệp nhiều khi gây trùng lắp, hoặc do tổ, đội thi công nhỏ nên việc ghi chép sổ sách chưa kịp thời. - Chứng từ sử dụng mặc dù được kiểm tra pháp lý nhưng vẫn xảy ra những hạn chế nhất định. Đặc biệt, đối với hoá đơn giá trị gia tăng, do việc thi công tại công trường xa với văn phòng Công ty nên tại Công ty không thể kiểm soát hết tất cả các hoá đơn giá trị gia tăng về tính hợp lệ, nên xảy ra trường hợp sử dụng các hoá đơn không đúng mục đích hoặc các hoá đơn khai khống. - Mặc dù kế toán trong Công ty luôn cố gắng thực hiện công việc đúng theo quy định, nhưng do đặc thù của Công ty sản xuất kinh doanh khá phức tạp, việc tổ chức theo tổ, đội, thi công theo hạng mục công trình, không có tính liên tục, quay vòng trong sản xuất, kinh doanh; hơn nữa, mỗi hạng mục, công trình có quy trình, đặc điểm riêng nên công tác kế toán nhiều khi gặp khó khăn. - Phần mềm kế toán mặc dù được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng vẫn xảy ra những khuyết điểm gây cản trở đến sự liên tục trong công tác kế toán. - Hệ thống máy tính phục vụ trong phòng kế toán chưa được nâng cấp toàn bộ nên xảy ra hiện tượng hỏng hóc, tốc độ xử lý thông tin chưa nhanh nhạy, gây ảnh hưởng đến tính kịp thời trong công tác kế toán của Công ty. - Mặc dù Công ty cổ phần LICOGI 12 là Công ty xây lắp và cơ giới nhưng trong hạch toán Công ty không sử dụng tài khoản 623 “Chi phi sử dụng máy thi công”, các chi phí phát sinh khi sử dụng máy thi công được cho vào các tài khoản khác tương ứng như: “Chi phí nhân công” khi sử dụng máy thi công vẫn được hạch toán vào TK 6271 “Chi phí nhân công phân xưởng” đồng thời chi tiết cho các loại máy thi công. Đối với các máy thi công thuê ngoài kế toán hạch toán vào tài khoản 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” “Chi phí vật liệu” khi sử dụng máy thi công được hạch toán vào tài khoản 6272. “ Chi phí dụng cụ sản xuất” khi sử dụng máy thi công được hạch toán vào tài khoản 6273. “Chi phí khấu hao máy thi công” được hạch toán vào TK 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình” “Chi phí dịch vụ mua ngoài” khi sử dụng máy thi công được hạch toán vào tài khoản 6277. “Chi phí bằng tiền khác” khi sử dụng máy thi công được hạch toán vào tài khoản 6278. Tuy việc hạch toán này nhằm giảm bớt các tài khoản sử dụng trong kế toán nhưng điều này chưa phù hợp với chế độ kế toán. - Trong hạch toán khấu hao TSCĐ tại Công ty, tất cả các TSCĐ đều được hạch toán theo phương pháp đường thẳng. Mặc dù, điều này tạo thuận lợi cho kế toán trong việc hạch toán, việc tính toán đơn giản; nhưng không phù hợp với nhiều loại máy móc thiết bị. Do việc sử dụng máy thi công ngoài công trường, làm việc với liên tục với thời tiết không thuận lợi, một số máy thi công hỏng hóc nhanh chóng, một số loại máy khác bị giảm giá trị hoặc không dùng được do công nghệ thấp kém so với công nghệ của thế giới. Việc khấu hao theo phương pháp đường thẳng đối với những loại máy này không phù hợp thực tế, và cũng không phù hợp với nguyên tắc phù hợp trong kế toán. 3.3. Kiến nghị hoàn thiện trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12 - Công ty có thể phân công, phân nhiệm cho các kế toán phụ trách ghi chép đối với các tổ, đội thi công. Đối với các công trình thi công xa ngoài địa bàn thành phố, cần thiết có sự liên lạc, ghi chép cụ thể hơn, có thể sử dụng kế toán tạm thời để thực hiện hạch toán tại công trình trong quá trình thi công, nhưng chỉ thực hiện hạch toán về mặt chi phí, không thực hiện hạch toán kết quả để tránh các gian lận, sai sót có thể xảy ra. - Công ty cần thực hiện kiểm tra chặt chẽ hơn nữa các hoá đơn chứng từ, nhất là các hoá đơn cần thanh toán. Kiểm tra tính hợp lệ của các hoá đơn giúp Công ty tiết kiệm được những khoản chi không chính đáng. - Trong quá trình sử dụng phần mềm kế toán các kế toán viên nên có những kiến nghị thay đổi để hoàn thiện phần mềm kế toán phù hợp với công việc, tạo thuận lợi trong làm việc, tăng tốc độ xử lý thông tin, nhằm đưa ra những thông tin chính xác kịp thời cho các quyết định quản trị, kinh doanh, các kế hoạch sản xuất. - Thực hiện đầu tư, nâng cấp máy tính, do kế toán hoàn toàn sử dụng hệ thống kế toán máy nên việc này hết sức quan trọng. Tăng tốc độ xử lý thông tin nhằm tiết kiệm thời gian, kịp thời cho việc ra quyết định, đồng thời tiết kiệm nhân lực cho Công ty. - Công ty cần sử dụng tài khoản 623, mở chi tiết cho các khoản chi phí liên quan đến máy thi công, đồng thời, chi tiết cho các máy thi công. Điều này tuy làm tăng số lượng các tài khoản cần hạch toán, theo dõi, kiểm tra nhưng tạo ra sự khoa học trong hạch toán, tránh sai sót, và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với đặc thù của Công ty là xây lắp và cơ giới và đúng đắn trong chế độ. - Công ty cần thực hiện các phương pháp khấu hao khác nhau phù hợp với từng chủng loại máy móc, thiết bị. Bên canh đó, cần tính toán thời gian khấu hao thích hợp nhằm phản ánh đúng tình hình thực trạng máy móc, thiết bị trong Công ty. Các tài sản, máy móc thiết bị nhanh chóng hỏng hóc, hoặc nhanh bị giảm giá trị do lỗi thời về công nghệ, Công ty nên thực hiện khấu hao nhanh, đảm bảo nguyên tắc phù hợp về chi phí và kết quả. KẾT LUẬN Tổ chức công tác hạch toán là một công cụ hữu hiệu giúp cho Công ty có thể xem xét một cách chính xác và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản...của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp. Qua một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần LICOGI 12, em nhận thấy Công ty đã đạt được những thành tích to lớn, được tặng thưởng nhiều huân huy chương trong lao động, giành được cờ thi đua xuất sắc, đồng thời có nhiều công trình được đánh giá chất lượng vàng. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, nâng cao uy tín và thương hiệu cuả Công ty. Công ty cổ phần LICOGI 12 trở thành một trong những Công ty hàng đầu trong nước về cơ giới và xây lắp. Với những kiến thức đã được học về chuyên ngành kế toán và quá trình thực tập, va chạm thực tiễn em đã cố gắng tìm hiểu về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức quản lý trong Công ty nhằm xem xét tình khoa học, họp lý trong tổ chức của Công ty và những thành tựu đạt được của Công ty trong quá trình phát triển. Đồng thời em cũng tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, việc vận dung chế độ chính sách kế toán tại Công ty và các phần hành kế toán đặc trưng của Công ty để phân tích và từ đó có những đánh giá tổng quan về thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và trình độ chuyên môn cũng như tầm bao quát vấn đề còn hạn chế nên trong Báo cáo thực tập tổng hợp của em còn có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện hơn Báo cáo thực tập tổng hợp và nâng cao hiểu biết của mình về lĩnh vực kế toán. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Thạc Sỹ Lê Kim Ngọc đã hướng dẫn em nhiệt tình, sâu sát để em có những định hướng trong quá trình thực tập cũng như giải đáp tất cả những thắc mắc, khó hiểu về chuyên môn và thực tiễn, giup em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp. Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị, các cô, các bác trong phòng kế toán cũng như trong Công ty cổ phần LICOGI 12 đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty, hướng dẫn em về nghiệp vụ cũng như cách tìm kiếm, lựa chọn thông tin thích hợp. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. PGS.TS. Đặng Thị Loan. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Quy trình chất lượng Công ty cổ phần LICOGI 12. Quyết đinh số 1040 QĐ/LICOGI 12-TCKT. Báo cáo kiểm toán Công ty cổ phần LICOGI 12 năm 2007. Nguồn tài liệu khác được cung cấp bởi: Phòng tài chính kế toán, Phòng kinh tế kế hoạch, Phòng tổ chức hành chính, Phòng cơ giới, vật tư của Công ty cổ phần LICOGI 12. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TSCĐ: Tài sản cố định KH: Khấu hao TK: Tài khoản XN: Xí nghiệp Zsp: Giá thành sản phẩm CTGS: Chứng từ ghi sổ CPSX: Chi phí sản xuất BCH: Ban chỉ huy BQL: Ban quản lý QĐ: Quyết định BXD: Bộ xây dựng BTC: Bộ Tài Chính VNĐ: Việt Nam Đồng SXKD: Sản xuất kinh doanh CBCNV: Cán bộ công nhân viên Phương tiện VT: Phương tiện vận tải Phòng VT: Phòng vật tư GTGT: Giá trị gia tăng CN: Công nhân NVL: Nguyên vật liệu TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TCHC: Tổ chức hành chính KTKH: Kinh tế kế hoạch BHXH: Bảo hiểm xã hội DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU Bảng 1-1: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần LICOGI 12 giai đoạn 2005 – 2007 Sơ đồ 1-1: Tổ chức thực hiện dịch vụ của Công ty LICOGI 12 Sơ đồ 1-2: Quy trình thực hiện hợp đồng kinh tế tài Công ty cổ phần LICOGI 12 Sơ đồ 1-3: Tổ chức hiện trường thi công tại Công ty cổ phần LICOGI 12 Sơ đồ 1-4: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần LICOGI 12 Sơ đồ 2-1 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 12 Bảng 2-1: Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty cổ phần LICOGI 12 Bảng 2-2: Kỳ báo cáo và thời hạn nộp báo cáo của Công ty LICOGI 12 Bảng 2-3: Danh mục các báo cáo quản trị của Công ty LICOGI 12 Sơ đồ 2-2: Sơ đồ hạch toán TSCĐ Sơ đồ 2-3: Sơ đồ hạch toán lao động –tiền lương Sơ đồ 2-3: Sơ đồ hạch toán chi phí giá thành LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp, các công ty thành lập ngày càng nhiều, và tất cả các doanh nghiệp, các Công ty đều cần bộ máy quản lý và cần kế toán viên. Kế toán trong các doanh nghiệp và Công ty là người nắm bắt tình hình tài chính của Công ty cụ thể nhất, là người cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Do vậy, công tác kế toán luôn được quan tâm hàng đầu trong tất cả các doanh nghiệp, Công ty. Đối với riêng bản thân em, là sinh viên chuyên ngành kế toán, việc nắm bắt, hiểu biết sâu sắc về chuyên môn là đòi hỏi hết sức cần thiết. Tuy nhiên, từ lý thuyết đến thực tế là chặng đường dài mà em luôn luôn cần trau dồi, học hỏi. Thông qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần LICOGI 12, em được tiếp cận thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12. Từ đó, em có cơ hội vận dụng kiến thức lý thuyết chuyên ngành và việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của Công ty cổ phần LICOGI 12. Công ty cổ phần LICOGI 12 là Công ty lớn trong lĩnh vực cơ giới và xây lắp, Công ty thành lập từ năm 1981 và được cổ phần hoá vào năm 2004. Với bề dày lịch sử phát triển, Công ty đã trải qua những biến động kinh tế lớn, khẳng định thương hiệu của mình, mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động. Mặt khác, với việc cổ phần hoá Công ty, cho thấy khả năng đổi mới và hội nhập của Công ty, tạo tiềm năng phát triển, vươn lên bền vững cho Công ty. Thực tập tại Công ty cổ phần LICOGI 12 là cơ hội để em hoàn thiện những kiến thức đã được học, đồng thời, trau dồi kiến thức thực tế. Qua quá trình tìm hiểu thực tế, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Lê Kim Ngọc, và sự giúp đỡ từ phía Công ty cổ phần LICOGI 12, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp. Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần Phần 1. Tổng quan về Công ty cổ phần LICOGI 12 Phần 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12 Phần 3. Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12 Do thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế Công ty còn ít và hạn chế về hiểu biết cũng như năng lưc nên Báo cáo thực tập tổng hợp của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được những sửa chữa, góp ý của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Lê Kim Ngọc, để em có thể hoàn thiện hơn Báo cáo tổng hợp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU LỜI MỞ ĐẦU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32749.doc
Tài liệu liên quan