Báo cáo Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống tài chính tại công ty cơ khí Quang Trung

Trong thời gian thực tập tại công ty cơ khí Quang Trung, khi đi sâu vào phân tích tình hình tài chính Công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính và một số tài liệu liên quan khác, em thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động tài chính cho các nhà quản lý đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó mà các nhà quản lý thấy được những ưu và nhược điểm trong hoạt động tài chính để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra . Cũng như nhiều công ty khác, tại công ty cơ khí Quang Trung vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh phòng kế toán lại kết hợp với ban lãnh đạo tiến hành phân tích các hoạt động tài chính nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc dù tình hình tài chính Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn song Công ty đã cố gắng sử dụng, quản lý vốn sao cho có hiệu quả nhất và Công ty đã thu được những kết quả rất khả quan. Bài viết của em chủ yếu được tập trung vào phân tích thực trạng tài chính Công ty, cùng với những kiến thức thu được ở trường em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn nữa. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Qúy Liên và các cô, chú trong phòng tài chính kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

doc91 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống tài chính tại công ty cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guyên giá TSCĐ bq 14.152.626.864,5 14.184.464.894,5 31.838.032 100,2% 5. Sức sản xuất TSCĐ 3,5 6,95 6.suất hao phí TSCĐ 0,285 0,144 7.sức sinh lời TSCĐ 0,0014 0,0224 16 lần 8.Hiệu suất sử dụngVCĐ 8,23 17,78 9.Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 0,0033 0,057 17 lần Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể đưa ra nhận xét như sau: - Chỉ tiêu (5) cho ta thấy so với năm 2001 sức sản xuất TSCĐ năm 2002 tăng lên từ 3,5 đến 6,95. Có nghĩa là 1đ bình quân TSCĐ dùng vào trong kỳ tạo ra 6,95 đ DTT, trong khi đó năm 2001 cũng 1đ nguyên giá bình quân TSCĐ chỉ đem lại 3,5đ DTT. Như vậy 1đ nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2001 tạo ra nhiều hơn 1đ nguyên giá giá bình quân TSCĐ năm 2001 la 3,45đ. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty là rất tốt tăng gấp đôi so với năm 2001 - Chỉ tiêu (6) là nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất TSCĐ. Chỉ tiêu này năm 2002 giảm một nửa so với 2001. Nếu như năm 2001 để tạo ra 1 đồng doanh thu thì Công ty cần 0,285đ hao phí TSCĐ thì năm 2002 để tạo ra 1 đồng doanh thu Công ty chỉ cần 0,144 đ hao phí TSCĐ. Điều này càng khẳng định năm 2002 hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty là tốt. - Chỉ tiêu (7) cho ta biết khả năng sinh lời của TSCĐ. So với năm 2001 sức sinh lời của TSCĐ năm 2002 tăng 16 lần (0,0224 / 0,0014). Năm 2001 1đ nguyên giá bình quân TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 0,0014đ lợi nhuận trước thuế thì đến năm 2002 con số này là 0,0224đ. Điều này cho thấy sức sinh lời của TSCĐ đang có chiều hướng tốt. - Chỉ tiêu (8) cho thấy hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty trong năm 2002 tăng rõ rệt từ 8,23 năm 2001 lên 17,78 năm 2002. Nguyên nhân là do vốn cố định của Công ty đã giảm 487.187.100,5đ hay giảm 8% trong khi đó DTT của Công ty vẫn tăng thêm 98,8%. Điều này càng thể hiện rõ hơn thông qua tỷ suất sinh lời của VCĐ. So với năm 2001 tỷ suất sinh lời của VCĐ năm 2002 tăng 17,3 lần (0,057/0,0033). Năm 2001, 1đ VCĐ bình quân tạo ra 0,0033 đ lợi nhuân trước thuế thì đến năm 2002, 1đ VCĐ bình quân tạo ra 0,057đ lợi nhuân trước thuế. Như vậy trong năm qua Công ty không những tiết kiệm được VCĐ mà còn nâng cao được hiệu quả sử dụng VCĐ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Tổng hợp các chỉ tiêu trên có thể khẳng định hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trong năm qua là thực sự tốt và được thể hiện thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ và tỷ suất sinh lời VCĐ. 3. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ Nguồn VLĐ của Công ty được sử dụng để đảm bảo cho TSLĐ như nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm… Là yếu tố quyết định tới việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác lợi nhuận của Công ty trong kinh doanh thu được chủ yếu là do chu chuyển TSLĐ. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta cần phân tích các chỉ tiêu ” Sức sản xuất của vốn lưu động”, “Sức sinh lời của vốn lưu động”, “Suất hao phí của vốn lưu động”. Dựa vào bảng 2.10 và BCKQKD năm 2001;2002 ta lập bảng phân tích sau Bảng 2.13: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ ĐVT:Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lêch Mức chênh lệch Tỷ lệ (%) 1.DTT 49.596.560.252 98.604.092.537 49.007.532.285 198,8 2.LN trước thuế 20.018.606 317.915.941 297.897.355 3.VLĐ bình quân 19.681.070.642 46.959.965.920,5 27.278.895.278,5 238,6 4.Sức sản xuất VLĐ 2,52 2,1 5.Sức sinh lời VLĐ 0,001 0,0068 6.suất hao phí VLĐ 0,4 0,476 Từ bảng phân tích trên cho ta thấy : Sức sản xuất của VLĐ năm 2002 giảm 0,42đ so với năm 2001. Trong năm 2001 1đ VLĐ bình quân tạo ra 2,52 đ DTT nhưng 1đ VLĐ năm 2002 bình quân chỉ tạo ra 2,1đ DTT. Nguyên nhân là do tốc độ tăng VLĐ cao hơn tốc độ tăng của DTT So với năm 2001, DTT năm 2002 tăng 98,8% nhưng VLĐ lại tăng đến 138,6%. Như vậy hiệu qủa sử dụng VLĐ của Công ty năm 2002 đã giảm so với năm 2001. Xét chỉ tiêu (5) Sức sinh lời VLĐ : năm qua sức sinh lời VLĐ tăng hơn so với năm 2001. Năm 2001 1đ VLĐ bình quân tạo ra 0,001đ lợi nhuận trước thuế, còn trong năm 2002 1đ VLĐ bình quân tạo ra 0,0068đ lợi nhuân trước thuế. Như vậy mặc dù hiệu quả sử dụng VLĐ bình quân năm qua có giảm đi nhưng khả năng sinh lời lại tăng lên. Đây là do Công ty đã cố gắng giảm một số chi phí để làm tăng thêm lợi nhuận. Qua việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ trên ta thấy tình hình sử dụng VLĐ của Công ty là tương đối tốt, hiệu quả kinh doanh của Công ty đã được nâng cao. Để sự đánh giá trên chính xác hơn ta cần phải liên hệ tình hình thực tế tại doanh nghiệp như tình hình sản xuất, mua hàng dự trữ và tiêu thụ sản phẩm. *Phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ. Để xác định tốc độ luân chuyển của VLĐ ta sử dụng các chỉ tiêu sau : Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động = Thời gian kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Dựa vào bảng 2.10 và BCKQKD năm 2001;2002 ta lập bảng phân tích sau Bảng 2.14: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ ĐVT:Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lêch Mức chênh lệch Tỷ lệ (%) 1.DTT 49.596.560.252 98.604.092.537 49.007.532.285 198,8 2.LN trước thuế 20.018.606 317.915.941 297.897.355 3.VLĐ bình quân 19.681.070.642 46.959.965.920,5 27.278.895.278,5 238,6 4.Số vòng luân chuyển VLĐ 2,52 2,1 5.Thời gian 1vòng quay VLĐ 142,8 171,4 6.Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,4 0,476 Dựa vào bảng trên ta thấy Số vòng quay của VLĐ năm 2001 là 2,52 vòng nhưng đến năm 2002 VLĐ của Công ty chỉ luân chuyển được 2,1 vòng. Do số vòng quay VLĐ của Công ty giảm dẫn đến nhu cầu vốn trong sản xuất tăng và do đó nhu cầu vay ngắn hạn cũng tăng lên làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Nguyên nhân là do năm 2002 các khoản phải thu của Công ty tăng lên đồng thời số vòng quay các khoản phải thu tăng lên và do đó đã làm tăng thời gian vòng luân chuyển vốn từ 143 ngày lên 171 ngày. Như vậy để có thể làm tăng vòng quay VLĐ và làm giảm thời gian quay VLĐ Công ty chỉ có cách tăng cường hơn nữa các biện pháp thu hồi nợ mà đặc biệt là khoản phải thu khách hàng(Chiếm tới 87% VLĐ). Có như vậy mới giảm bớt được lượng vốn bị chiếm dụng và việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay VLĐ là hệ số đảm nhiệmVLĐ. Hệ số này cho ta biết về mức độ lãng phí của VLĐ năm 2002 tăng lên so với năm 2001. Do tốc độ vốn luân chuyển giảm xuống nên năm 2002 để có 1đ DTT công ty cần 0,476đ VLĐ trong đó để có 1đ DTT trong năm 2001 công ty chỉ cần 0,4 đ VLĐ. Việc tốc độ luân chuyển của vốn lưu động giảm từ 2,52 xuống 2,1 đã làm lãng phí một số VLĐ là : Số VLĐ lãng phí năm 2002 = Doanh thu thuần năm 2002 ´ Thời gian 1 vòng quay của VLĐ năm 2002 - Thời gian 1 vòng quay của VLĐ năm 2001 Thời gian kỳ phân tích Số VLĐ lãng phí năm 2002 = 98604092537 ´ (171,4 – 142,8) = 7.833.547.351,54 đồng 360 Như vậy số VLĐ mà doanh nghiệp đã lãng phí do tốc độ luân chuyển VLĐ giảm là 7.833.547.351,54 đồng. 4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Nếu vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong công thức ở phần trên được thay thế bằng vốn chủ sở hữu ta có: Sức sinh lời của vốn CSH = Lợi nhuận trước thuế Vốn vốn chủ sở hữu Sức sinh lời của vốn CSH năm 2001 = 20.018.606 = 0,002 10.022.147.510 Sức sinh lời của vốn CSH năm 2002 = 317.915.941 = 0,029 11.061.860.793 Từ kết quả trên cho thấy, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 2002 tăng lên so với năm 2001. Nếu như 1 đồng vốn CSH của Công ty năm 2001 chỉ đem lại 0,002 đồng lợi nhuận trước thuế thì năm 2002 cũng 1 đồng vốn đó đã đem lại 0,029 đồng lợi nhuận trước thuế (tăng gấp 14,5 so với năm 2001). Sự tăng lên về giá trị của chỉ tiêu này chứng tỏ những cố gắng rất lớn của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh năm vừa qua. Từ công thức sức sinh lời của vốn chủ sở hữu và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng ta có: Sức sinh lời của VCSH = Doanh thu thuần ´ Lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Sức sinh lời của VCSH = Số vòng quay của VCSH ´ Hệ số doanh lợi DTT Sức sinh lời của VCSH năm 2001 = 49.596.560.252 ´ 20.018.606 10.022.147.510 49.596.560.252 Sức sinh lời của VCSH năm 2001 = 4,95 ´ 0,0004 =0,002 Sức sinh lời của VCSH năm 2002 = 98.604.092.537 ´ 317.915.941 11.061.860.793 98.604.092.537 Sức sinh lời của VCSH năm 2002 = 8,91 ´ 0,0032 = 0,029 Như vậy so với năm 2001 số vòng quay của VCSH trong năm 2002 tăng 3,9 vòng (8,91-4,95), điều này chứng tỏ năm 2002 Công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn năm 2001. Còn hệ số doanh lợi của doanh thu thuần cũng tăng hơn so với năm 2001. Trong năm 2001, 1 đồng doanh thu thuần đem lại 0,0004 đồng lợi nhuận trước thuế trong khi cũng 1 đồng doanh thu thuần này năm 2002 đem lại 0,0032 đồng lợi nhuận trước thuế tăng gấp 8 lần so với năm 2001. Chính vì vậy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu năm qua cũng tăng lên 0,029 - 0,002 = 0,027 điều này là do ảnh hưởng của các nhân tố : +Do số vòng quay của vốn chủ sở hữu thay đổi làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là : (8,91-4,95)x0,0004=0,002 +Do hệ số doanh lợi doanh thu thuần thay đổi làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là :(0,0032-0,0004)x8,91=0,025 Tổng hợp sự tác động các nhân tố :0,002+0,025=0,027. Như vậy, do số vòng quay của vốn chủ sở hữu tăng 3,9 vòng đã làm cho khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu tăng 0,002 đồng lợi nhuận trước thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu. Và do hệ số doanh lợi của doanh thu thuần tăng 0,0028 (0,0032-0,0004) cũng làm cho khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu tăng 0,027 đồng lợi nhuận trước thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu. Qua việc phân tích một loạt các chỉ tiêu trên, có thể đi đến một nhận định : mặc dù khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu còn chưa cao song nó đã thể hiện được xu hướng phát triển đi lên và sự cố gắng của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phần III Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công Ty cơ khí quang trung I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty cơ khí Quang Trung. Hơn 40 năm hoạt động, trải qua bao thăng trầm, công ty cơ khí Quang Trung đã dần dần khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất cơ khí Việt Nam. Phương hướng hoạt động của công ty là tiếp tục thay đổi và hoàn thiện cơ cấu quản lý, phương thức sản xuất, tìm kiếm bạn hàng liên doanh liên kết để đa dạng hoá các sản phẩm truyền thống, khai thác các khả năng hiện có của Công ty nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng khẳng định vai trò của mình trong việc quản lý và điều hành Công ty. Với đội ngũ kế toán có trình độ, năng động sáng tạo thực sự đã đem lại hiệu quả cao cho Công ty trong công tác quản lý và hoạt động tài chính. Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty, trên cơ sở bảng CĐKT và báo cáo KQHĐKD năm 2001;2002 cá nhân em có một số nhận xét đánh giá tình hình tài chính của Công ty như sau: Về kết quả kinh doanh : Không giống như một số công ty nhà nước hiện nay hoạt động không có hiệu quả, phụ thuộc rất nhiều vào ngân sách nhà nước và thường nhà nước phải bù lỗ. Trong một số năm gần đây nhờ sự lỗ lực của toàn Công ty, Công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi, doanh thu và tổng lợi nhuận trước thuế tăng hàng năm. Nếu như năm 2001 lợi nhuận trước thuế của công ty là 20.018.606 đồng thì đến năm 2002 tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty đã tăng lên là 317.915.941 đồng (tăng hơn 20 lần so với năm 2001). Đồng thời doanh thu cũng tăng từ 49.596.560.252 đồng năm 2001 lên 98.604.092.537 đồng năm 2002. Điều này còn được thể hịên ở chỗ tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh,vốn cố định, tài sản cố định, vốn lưu động năm 2002 đều tăng so với năm 2001. So với năm 2001 tỷ suất sinh lời năm 2002 của vốn kinh doanh tăng 7,7 lần (từ 0,00078 lên 0,006) ; của vốn cố định tăng 17 lần (từ 0,0033 lên 0,057); của TSCĐ tăng 16 lần (từ 0,0014 lên 0,0224); của vốn lưu động tăng 7 lần (từ 0,001 lên 0,0068). Tuy nhiên nói về hiệu quả sử dụng vốn thì năm qua chỉ có hiệu quả sử dụng TSCĐ và hiệu quả sử dụng vốn cố định là tăng. Hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng từ 3,5 lên 6,95; hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng từ 8,23 lên 17,78 trong khi hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lại giảm từ 1,93 xuống 1,88 ; còn hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng giảm từ 2,52 xuống 2,1. Mặc dù năm qua doanh thu thuần tăng 98,8% nhưng do tốc độ tăng của vốn lưu động nhanh hơn tăng 138,6% lên đã làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty giảm đi từ 2,52 vòng năm 2001 xuống còn 2,1 vòng năm 2002. Kết quả này đã ảnh hưởng mạnh đến kết quả kinh doanh của Công ty và đã gây lãng phí một số vốn lưu động là 7.833.547.351,54 đồng. Về cơ cấu tài sản: Trong năm qua quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty tăng lên một cách rõ rệt. So với năm 2001 tổng tài sản (nguồn vốn) của Công ty tăng 35.763.745.254 đồng hay tăng 96,3%. Tuy nhiên về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty chưa thật hợp lý và chưa phù hợp với đặc điểm nghành nghề kinh doanh của Công ty. - Về TSCĐ : mặc dù tổng tài sản có tăng nhưng chủ yếu là do tăng TSLĐ trong khi TSCĐ của Công ty lại giảm đi và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản (chiếm 7,6% vào đầu năm và 7,1% vào cuối năm). Trong TSCĐ của Công ty chỉ có TSCĐ hữu hình mà không có các tài sản khác; tỷ trọng khoản ĐTDH cũng giảm từ 5,7% xuốg còn 3,1%, còn các khoản chi phí XDCB chỉ tăng nhẹ. Năm qua Công ty gần như không mua sắm thêm TSCĐ nào khác, trong khi giá trị hao mòn lũy kế lại tăng đến TSCĐ công ty giảm đi. -Về TSLĐ của Công ty cũng có những điểm đáng chú ý: tổng TSLĐ đã tăng 36.160.626.457 đồng hay tăng 125,2% trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng mạnh, còn các khoản mục khác không có biến động lớn. +So với đầu năm vốn bằng tiền của Công ty tăng 1.127.949.983 đồng hay tăng 142%, tuy nhiên mức tăng này được đánh giá là chưa tốt vì nó vẫn chưa đáp ứng được khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công ty. + Các khoản phải thu của Công ty tăng 37.637.332.227 đồng hay tăng 176,5%, trong đó khoản phải thu khách hàng tăng tới 37.852.482.589 đồng hay tăng 202%. Như vậy chứng tỏ Công ty bị chiếm dụng vốn rất nhiều từ phía khách hàng. +Hàng tồn kho của Công ty giảm 1.930.221.193 đồng hay giảm 40%, các khoản TSLĐ khác cũng giảm 710.343.560 đồng hay giảm 48%, còn các khoản đầu tư ngắn hạn và chi sự nghiệp không thay đổi. Về cơ cấu nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của Công ty tăng 35.763.745.254 đồng hay tăng 96,3%, trong đó khoản nợ phải trả tăng 34.724.031.971 đồng hay tăng 128% còn Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng 1.039.713.283 đồng hay tăng 10%. Các khoản Nợ phải trả của Công ty tăng chủ yếu là do tăng các khoản vay ngắn hạn (tăng 34.688.913.337 đồng), các khoản mục khác chỉ tăng nhẹ trong khi Nợ dài hạn giảm nhẹ. Nguyên nhân chính làm cho các khoản nợ vay tăng lên là do Công ty vay để mua nguyên vật liệu dùng cho sản xuất nhưng Công ty lại chấp nhận bán chịu cho khách hàng của mình. Để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn và giữ chữ tín với khách hàng cho nên Công ty phải vay tạm thời để thực hiện mục tiêu này. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 10% so với kỳ trước nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn lại giảm từ 27% xuống còn 15%. Với nguồn VCSH của mình Công ty chỉ có thể đảm bảo tài trợ cho TSCĐ và một phần nhỏ cho TSLĐ, phần còn lại bắt buộc Công ty phải huy động vốn bên ngoài để bù đắp. Như vậy khả năng tự chủ về vốn ngày càng bị động, do đó độ rủi ro trong kinh doanh của Công ty cũng tăng lên. Tuy nhiên đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước vì vốn CSH của công ty chủ là do ngân sách nhà nước cấp dưới hình thức TSCĐ như nhà cửa, máy móc thiết bị…còn nguồn vốn lưu động rất ít. Chính vì vậy Công ty đã phải huy động vốn vay để vừa bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận. Về khả năng thanh toán: Theo như kết quả phân tích trong bài, nhìn chung tình hình và khả năng thanh toán của Công ty cuối năm có khả quan hơn. Hệ số khả năng thanh toán tăng hơn so với đầu năm va đều lớn hơn 1, cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình. Hệ số thanh toán của vốn lưu động và hệ số thanh toán tức thời có tăng nhưng vẫn chưa đảm bảo khả năng chuyển đổi thành tiền và khả năng thanh toán tức thời. Nói chung tình hình tài chính của Công ty trong năm 2002 tương đối ổn định và có khả quan hơn năm 2001. Hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận năm vừa qua đã tăng khá cao so với các năm trước. Mặc dù vậy Công ty vẫn còn khá nhiều tồn tại trong bức tranh tài chính của mình, điều này đòi hỏi cần thiết phải đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm tới. II. Một số phương hướng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Quang Trung. 1. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty. Qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty cơ khí Quang Trung, em xin trình bày ý kiến cá nhân về một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty như sau : Thứ nhất: qua phân tích tình hình tài chính của Công ty ta nhận thấy vấn đề tồn đọng nhất hiện nay của công ty là khoản nợ phải thu của khách hàng chiếm quá lớn. Tính tới ngày 31/12/2002 số tiền mà khách hàng còn nợ Công ty đã là 56.593.563.191 đồng chiếm tới 96% tổng các khoản phải thu và 77,6% tổng tài sản. Việc không thu hồi nhanh các khoản phaỉ thu này đã làm cho một số lớn vốn lưu động của công ty bị ứ đọng, dẫn tới tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cũng bị giảm theo gây lãng phí một số lượng lớn vốn lưu động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để tránh tình trạng tiếp tục bị khách hàng chiếm dụng với số lượng lớn và để có thể thu hồi được nhanh hơn các khoản bị chiếm dụng này Công ty cần phải thực hiện tốt hơn công tác các khoản phải thu của khách hàng. Để có thể thực hiện tốt công tác này Công ty nên áp dụng những hoạt động như: -Tăng cường công tác thẩm định khách hàng về các mặt như : năng lực tài chính, năng lực trả nợ, phẩm chất đạo đức, khả năng phát triển của bạn hàng …trước khi có những quyết định về cung cấp và phương thức thanh toán với khách hàng. -Khi ký hợp đồng với khách hàng Công ty nên có những chính sách tín dụng thương mại hợp lý để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh như : thực hiện chiết khấu, giảm giá và có những ưu tiên ưu đãi đối với những khách hàng trả tiền ngay. Bên cạnh đó Công ty cũng cần tăng cường công tác thu hồi nợ như : Công ty nên tiến hành lập bảng theo dõi các khoản phải thu để nắm rõ cả về quy mô các khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu hồi nợ đến hạn. Trong công tác thu hồi nợ, Công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh như sử dụng hình thức chiết khấu cho những khách hàng trả tiền trước thời hạn. Đối với những khoản nợ quá hạn thanh toán Công ty có thể tùy vào thực tế khách hàng để có thể gia hạn nợ nhằm duy trì mối quan hệ làm ăn với khách hàng. Thứ hai : tăng mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh toán nhưng không gây ứ đọng vốn. Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển nhanh, vì vậy nếu Công ty dự trữ nhiều thì sẽ gây ứ động vốn còn nếu dự trữ ít thì sẽ làm giảm khả năng thanh toán nhanh của Công ty và làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao. Qua phân tích nhu cầu thanh toán của Công ty ta thấy số tiền mà Công ty cần thanh toán ngay tại thời điểm cuối năm là 60.863.501.465 đồng(lấy từ bảng 2.8), nếu như để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời công ty phải dự trữ một lượng tiền để có thể đáp ứng được ít nhất 40% số tiền cần thanh toán ngay tức là vào khoảng hơn 24 tỷ đồng, đây là một số tiền rất lớn và cũng không nên dự trữ một lượng tiền lớn như vậy. Theo em mức dự trữ thực tế đối với tình hình tài chính của Công ty hiện nay là làm sao đáp ứng được số tiền cần phải thanh toán ngay mà không tính tới khoản vay ngắn hạn (có giá trị 51.269.671.262 đồng) bởi vì dù sao các khoản vay ngắn hạn khi đến hạn trả chúng ta vẫn có thể kéo dài thời gian nợ (khi Công ty thu hồi được số nợ phải thu của khách hàng thì hoàn toàn có thể trả được khoản nợ ngắn hạn này) còn đối với các khoản chiếm dụng ngắn hạn khác như phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên … Công ty không thể chậm trễ khi đến hạn phải thanh toán, nếu chậm trễ sẽ gây mất uy tín và vi phạm hợp đồng với đối tác, không hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, làm ảnh hưởng tới đời sống cán bộ công nhân viên. Vì vậy Công ty nên dự trữ một số tiền nhất định để có thể đảm bảo được khả năng thanh toán bất kỳ lúc nào tức là Công ty nên cố gắng dự trữ tiền ở mức vào khoảng 40%x(60.863.501.465-51.269.671.262)=3.837.532.081,2 đồng. Hiện nay mức dự trữ của Công ty là 2 tỷ đồng tức là Công ty cần huy động thêm 2 tỷ nữa, biện pháp hiện nay Công ty nên tăng cường thu hồi các khoản dễ thu như các khoản tạm ứng; các khoản cầm cố, ký cược ; khoản thu của các đơn vị thành viên…quan trọng nhất vẫn là phải tích cực thu hồi các khoản phải thu của khách hàng. Thứ ba: Hiện nay Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế trong thực tế mặc dù Công ty thực hiện việc giám sát nợ của khách hàng rất chặt chẽ nhưng cũng không thể tin tưởng 100% vào khả năng khách hàng sẽ trả toàn bộ số tiền còn nợ bởi vì đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tình hình tài chính không phải lúc nào cũng luôn luôn ổn định, đồng thời khả năng xảy ra rủi ro tài chính là luôn tiềm ẩn. Còn đối với hàng tồn kho dùng để bán có thể bị giảm giá do biến động của thị trường, vì thế Công ty nên lập các khoản dự phòng này. Trên thực tế, các khoản dự phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong sản xúât kinh doanh giúp Công ty tránh được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các khoản dự phòng này sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản, còn về phương diện tài chính các khoản dự phòng là nguồn tài chính tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử dụng thật sự. Thứ tư: Đối với các khoản phải trả Công ty phải lên kế hoạch trả nợ các nhà cung cấp hàng năm và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các khoản phải trả để tạo chữ tín với bạn hàng, xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, lâu dài. Thực tế trong năm 2002 cho thấy Công ty đã xảy ra tình trạng khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì chủ yếu là thanh toán các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, còn chưa quan tâm đến việc trả nợ cho các nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên trong đơn vị (thể hiện ở chỗ các khoản phải trả người bán cuối năm tăng thêm 476.844.165 đồng, các khoản phải trả công nhân viên tăng 996.620.663 đồng). Vì vậy Công ty cần có biện pháp hạn chế và khắc phục hiện tượng này để làm lành mạnh hóa nền tài chính của Công ty. Thứ năm: Nâng cao hơn nữa một số chỉ tiêu: tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ của Công ty hiện nay rất thấp, vào cuối năm 2002 tỷ suất đầu tư của Công ty chỉ là11% giảm một nửa so với đầu năm. Công ty nên đề nghị Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp bổ xung thêm vốn để tăng cường đổi mới và đầu tư thêm TSCĐ. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải tự tăng cường thêm các nguồn vốn bổ xung như giảm các khoản vay ngắn hạn, tăng cường thêm các khoản vay dài hạn và tìm các đối tác liên doanh, liên kết góp vốn. Nếu như giải quyết được vấn đề này sẽ làm tăng khả năng độc lập về mặt tài chính của Công ty, từ đó nó làm hệ số nợ giảm và nhu cầu thanh toán ngay các khoản nợ sẽ giảm và do đó mà nâng cao được hệ số thanh toán này cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 2. Một số phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Như chúng ta biết, muốn sản xuất kinh doanh phải có vốn. Trong thực tiễn quản lý tài chính, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề phức tạp có quan hệ với các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như TSLĐ, TSCĐ, vốn chủ sở hữu. Công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố đầu vào này trong mối quan hệ với các yếu tố đầu ra như doanh thu thuần, lợi nhuận thuần một cách có hiệu quả. Phân tích thực trạng về vốn của Công ty cho thấy Công ty đang gặp khó khăn về vốn, với nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp Công ty không đủ để hoạt động mà phải dựa chủ yếu vào nguồn vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Do cơ cấu vốn chưa hợp lý nên không cho phép Công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh nhất là trong đầu tư dài hạn. Để giải quyết khó khăn về vốn, Công ty cần phải cải thiện nguồn vốn của mình, nhất là nguồn vốn vay để làm sao vừa đảm bảo nguồn vốn đủ cho sản xuất kinh doanh, vừa tăng được doanh thu và có chi phí về vốn thấp nhất. Qua thời gian tìm hiểu về tình hình tài chính của Công ty em xin đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Quang Trung như sau: 2.1. Tăng cường huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty cơ khí Quang Trung là doanh ngiệp nhà nước và vốn của Công ty được hình thành từ các nguồn như nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại, nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, vốn chiếm dụng từ các tổ chức cá nhân khác….Do đó khi huy động vốn Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn như tận dụng nguồn vốn nội lực của mình bằng các cách như huy động vốn từ các qũy chưa sử dụng. Nguồn vốn của Công ty bao gồm nguồn vốn kinh doanh, qũy đầu tư phát triển, lợi nhuân chưa phân phối và nguồn vốn đầu tư XDCB. Trong các nguồn vốn này thì lợi nhuận chưa phân phối đang bị âm, còn qũy đầu tư phát triển chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong nguồn vốn chủ sở hữu. Do đó Công ty chỉ có thể huy động vốn từ nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn đầu tư XDCB, tuy nhiên hai nguồn vốn này của Công ty cũng không lớn để có thể huy động đầu tư dài hạn được, vì vậy Công ty chỉ nên huy động các nguồn này trong trường hợp công ty cần vốn để bổ sung ngay lập tức hoặc để đầu tư tài chính trong ngắn hạn. Do vậy cũng nên có các kiến nghị với tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp xin cấp thêm ngân sách cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên điều này là khó khăn vì vốn ngân sách hiện nay rất hạn hẹp. Do đó Công ty vẫn cần phải tăng cường huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Khi đi vay từ các nguồn này, công ty phải trả chi phí cho lãi vay do đó Công ty phải tính toán, lập các phương án kinh doanh cụ thể sao cho vẫn có thể đảm bảo được các chi phí kinh doanh cộng thêm lãi suất ngân hàng mà vẫn có lãi. 2.2. Nâng cao kết quả đầu ra. Đối với mọi doanh nghiệp mục đích kinh doanh cuối cùng là làm sao tăng kết quả đầu ra, đồng thời giảm được chi phí giá thành. Kết quả đầu ra có thể là doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế. Thực tế cho thấy năm vừa qua mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng nhưng hệ số doanh lợi theo doanh thu thuần của Công ty chưa thật sự cao. Để phấn đấu nâng cao được chỉ tiêu này cũng như kết quả đầu ra, Công ty cần phải đề ra những biện pháp hữu hiệu nhất để làm cơ sở cho việc thực hiện. Như ta đã biết :Lợi nhuận =doanh thu – chi phí, nên rõ ràng để nâng cao được kết quả đầu ra Công ty cần phải áp dụng đồng thời các biện pháp nhằm làm cho tốc độ tăng của doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng của chi phí, từ đó lợi nhuận của Công ty cũng sẽ tăng cao. Để thực hiện điều này Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau: -Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng doanh thu hàng bán ra và đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, từ đó giúp Công ty nâng cao được chỉ tiêu lợi nhuận. Để thực hiện được điều này Công ty cần phải tích cực tìm kiếm khách hàng, tổ chức nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải coi đó là công việc quyết định sự tồn tại và phát triển của mình vì thị trường là căn cứ, mục tiêu để cho các doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cũng có thể tham gia triển lãm các hôi chợ về hàng cơ khí công nghiệp để giới thiệu năng lực sản xuất kinh doanh và hướng dẫn khách hàng, qua đó tiếp cận được khách hàng, tìm hiểu thêm nhu cầu và ký hợp đồng. -Nâng cao chất lượng sản phẩm : Chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định đến uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. Khi sản phẩm của Công ty có chất lượng cao thì uy tín của Công ty sẽ được nâng lên, từ đó cũng giúp Công ty nâng cao doanh thu tiêu thụ. Để thực hiện được điều này Công ty cần thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng ngay từ khâu đầu vào và khâu đầu ra, có kế hoạch kiểm định và sửa chữa bổ sung dụng cụ đo kiểm cho khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xây dựng quy chế quản lý kỹ thuật dụng cụ đo lường ở các phân xưởng và phòng KCS. -Phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm: Sở dĩ trong những năm qua mặc dù doanh thu của công ty tương đối cao song lợi nhuận vẫn thấp, thậm chí còn lỗ mà nguyên nhân chính là do chi phí sản xuất quá cao. Do đó để thực hiện mục tiêu giảm giá thành Công ty cần phải sử dụng và quản lý tốt chi phí, khuyến khích tăng năng suất lao động. +Công ty cần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí sản xuất, phải có chế độ chính sách thưởng phạt thích đáng đối với cá nhân và đơn vị sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất và sử dụng lãng phí chi phí sản xuất. +Giảm chi phí tiền vay và chi phí sử dụng vốn bằng cách tận dụng mọi cơ hội vay vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng. 2.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Hoạt động kinh doanh chính của công ty cơ khí Quang Trung là sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí, do vậy việc sử dụng tài sản cố định của Công ty có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định là nhân tố đóng vai trò quan trọng vào hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ công thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Theo công thức trên ta thấy rằng để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể thực hiện hai biện pháp :Thứ nhất là nâng cao kết quả đầu ra như tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí hoặc duy trì mức tăng vốn cố định hợp lý để tăng lợi nhuận; thứ hai là giảm giá trị TSCĐ. Biện pháp thứ hai là không khả thi, vì khi giảm TSCĐ có thể trong ngắn hạn hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng lên nhưng trong dài hạn nó sẽ làm chất lượng sản phẩm cũng như năng lực sản xuất –kinh doanh trong toàn xí nghiệp giảm xuống và khi đó hậu quả sẽ rất lớn. Vì vậy đồng thời với biện pháp thứ nhất Công ty nên tiếp tục đầu tư mua sắm tài sản cố định song phải tính toán sao cho tốc độ tăng của TSCĐ nhỏ hơn tốc độ tăng kết quả đầu ra. Đối với công ty cơ khí Quang Trung việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường đổi mới và đầu tư các TSCĐ là một trong những điều kiện quyết định khả năng phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện đất nước đang hiện đại hóa, công nghiệp hóa. Tuy nhiên việc đổi mới và đầu tư vào TSCĐ phải gắn liền với tình hình tài chính thực tế tại công ty. Trong hoàn cảnh khả năng tự chủ về vốn hạn chế như công ty cơ khí Quang Trung, thì Công ty không thể đổi mới ngay được vì để đầu tư cho TSCĐ đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, việc thu hồi vốn rất chậm, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty nên áp dụng các biện pháp sau: +Đánh giá và phân loại toàn bộ TSCĐ đang sử dụng để có biện pháp thay thế hoặc nâng cấp những tài sản không còn hiệu quả. Có kế hoạch dần dần thay thế bằng những TSCĐ có năng suất cao phù hợp với công nghệ hiện tại. +Tiếp tục tìm kiếm và thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để chuyển giao công nghệ. Điểm mạnh lớn nhất của công ty Quang Trung để thực hiện giải pháp này là được sự hỗ trợ của tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp nên việc huy động vốn vay từ các ngân hàng là tương đối thuận lợi, không những thế do đặc điểm địa lý thuận lợi của Công ty với diện tích sử dụng đất lớn, giao thông thuận lợi sẽ rất rễ thu hút nguồn đầu tư từ nước ngoài. +Trong lĩnh vực đầu tư XDCB công ty cần phải quan tâm đến chính sách, thời điểm bỏ vốn vào đầu tư để làm sao khi bỏ vốn vào đầu tư thì sau một thờin gian ngắn nhất các đồng vốn phát huy đựơc hiệu quả. 2.4. Kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Do tính chất liên tục của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến sự cần thiết doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn nhất định để đầu tư cho các TSLĐ phục vụ cho sản xuất và lưu thông. Việc sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả sẽ làm tình hình tài chính Công ty ngày càng lành mạnh, cũng có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty ngày một hiệu quả. Đặc biệt, trong điều kiện tài chính của Công ty hiện nay khi khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh đang còn gặp nhiều khó khăn thì việc xem xét việc sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả lại càng đóng vai trò quan trọng. Xuất phát từ công thức xác định hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Như vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần phải tăng kết quả đầu ra và giảm tới mức hợp lý vốn lưu động. Em xin đưa ra một số biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu này như sau: +Xác định mức nhu cầu vốn hợp lý nhất: Để sử dụng vốn trong kỳ đạt hiệu quả cao nhất, trước mỗi kỳ kinh doanh Công ty cần phải có kế hoạch dự toán mức vốn lưu động trong kỳ. Để có thể xác định mức nhu cầu vốn hợp lý nhất Công ty phải tiến hành định mức nhu cầu vốn một cách hợp lý từ khâu dự trữ, sản xuất cho đến lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất thường xuyên, liên tục. Muốn thực hiện được điều này Công ty cần phải lập ra một kế hoạch có khoa học như phải căn cứ vào doanh thu thuần của năm báo cáo và năm kế hoạch, trên cơ sở đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch dựa trên doanh thu dự kiến. Đồng thời Công ty phải căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm báo cáo để xác định các chỉ tiêu tài chính tương ứng cho năm kế hoạch sao cho có tính khả thi nhất. Qua phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm qua ta thấy, mặc dù vốn lưu động của Công ty năm qua tăng lên rất nhanh nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại giảm xuống so với năm trước và trong điều kiện Công ty đang gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh, thì trong kỳ kinh doanh tới Công ty nên giảm nhu cầu về vốn lưu động để giảm các khoản vay ngắn hạn và cho phù hợp với tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty. -Nâng cao số vòng quay của vốn lưu động: Khi số vòng quay tăng, có nghĩa là tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng, do đó hiệu quả sử dụng vốn cũng được nâng lên. Khi số vòng quay được nâng lên có nghĩa là thời gian của một vòng luân chuyển giảm xuống, do đó Công ty sẽ thu hồi được vốn nhanh hơn. Để làm được điều này Công ty cần phải tích cực thu hồi và làm giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu, đồng thời tiếp tục sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp của công ty. 2.5. Xác định trọng điểm chi nhánh kinh doanh. Công ty cơ khí Quang Trung có ba chi nhánh cùng hoạt động sản xuất kinh doanh là chi nhánh phía Bắc, phía Nam và chi nhánh xuất nhập khẩu. Qua BCKQHĐKD chi tiết cho từng chi nhánh ta lập bảng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng chi nhánh để xem chi nhánh nào hoạt động có hiệu qủa nhất từ đó công ty sẽ có những phương án đầu tư hiệu quả hơn. Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Hệ số doanh lợi DTT Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng % Phía Bắc 11.942.863.881 13 292.401.472 92 0,0245 Phía Nam 3.635.075.561 3,7 9.922.376 3,1 0,0027 XNK 83.026.153.095 83,3 15.592.093 4,9 0,0002 Qua bảng phân tích trên ta có nhận xét như sau: trong các hoạt động kinh doanh trên thì hoạt động của chi nhánh XNK chiếm tỷ trọng doanh thu thuần cao nhất (83%) nhưng tỷ trọng lợi nhuận trước thuế rất nhỏ và chỉ đứng thứ hai (4,9%), còn hệ số doanh lợi nhỏ nhất. Trong khi đó hoạt động của chi nhánh phía Bắc, mặc dù tỷ trọng doanh thu chỉ chiếm 13% nhưng lại có tỷ trọng lợi nhuận cao nhất (92%) và hệ số doanh lợi cũng lớn nhất. Như vậy trong 3 chi nhánh trên rõ ràng chi nhánh phí Bắc là hoạt động có hiệu quả nhất, chi nhánh phía Nam tuy lợi nhuận và doanh thu không cao nhưng hoạt động vẫn có lãi. Trong khi chi nhánh XNK đạt doanh thu rất lớn nhưng khả năng sinh lời lại thấp nhất. Năm qua số vốn vay ngắn hạn của Công ty đột ngột tăng chủ yếu là do chi nhánh XNK vay để nhập hàng. Điều này dẫn đến nhận định là cơ cấu đầu tư của Công ty chưa hợp lý làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì trong thời gian tới Công ty nên giảm bớt đầu tư vào hoạt động XNK mà nên dùng vốn để đầu tư vào TSCĐ ở chi nhánh phía Bắc. Còn đối với chi nhánh phía Nam công ty nên tiếp tục duy trì để quảng bá sản phẩm cũng như mở rộng thị trường cho Công ty. Trên đây là những kiến nghị và các giải pháp mang tính đề xuất, hy vọng những đề xuất này có thể phần nào giúp cho Công ty cải thiện được tình hình tài chính của mình trong thời gian tới, để từ đó có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình phát triển của Công ty. Mục lục Trang Lời nói đầu Phần I: Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Kết luận Trong thời gian thực tập tại công ty cơ khí Quang Trung, khi đi sâu vào phân tích tình hình tài chính Công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính và một số tài liệu liên quan khác, em thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động tài chính cho các nhà quản lý đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó mà các nhà quản lý thấy được những ưu và nhược điểm trong hoạt động tài chính để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra . Cũng như nhiều công ty khác, tại công ty cơ khí Quang Trung vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh phòng kế toán lại kết hợp với ban lãnh đạo tiến hành phân tích các hoạt động tài chính nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc dù tình hình tài chính Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn song Công ty đã cố gắng sử dụng, quản lý vốn sao cho có hiệu quả nhất và Công ty đã thu được những kết quả rất khả quan. Bài viết của em chủ yếu được tập trung vào phân tích thực trạng tài chính Công ty, cùng với những kiến thức thu được ở trường em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn nữa. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Qúy Liên và các cô, chú trong phòng tài chính kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Sinh viên thực hiện Ngô Đình Giang Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Nhà xuất bản Thống kê năm 2001 Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính Chủ biên : TS. Nguyễn Văn Công Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Nhà xuất bản Tài chính năm 2001 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chủ biên : PTS. Nguyến Năng Phúc Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân hà Nội Nhà xuất bản Thống kê năm 1998 Kế toán, kiểm toán và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Nhà xuất bản Tài chính năm 1995 Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Chủ biên : TS. Nguyễn Văn Công Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Nhà xuất bản Giáo dục năm 1999 Tổng công ty máy và tbcn Mẫu số: B01-DNN Công ty cơ khí Quang Trung Ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính Bảng cân đối kế toán Lập tại ngày 31 tháng 12 năm 2002 ĐVT: VNĐ Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ 1 2 3 4 a.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 28.879.652.692 65.040.279.149 I. Tiền 110 792.872.869 1.920.822.852 1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 375.793..516 1.072.700.277 2. Tiền gửi Ngân hàng 112 417..079..353 848.122.575 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 350.000.000 350.000.000 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 350.000.000 350.000.000 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*) 129 III. Các khoản phải thu 130 21.338.631.720 59.011.963.947 1. Phải thu của khách hàng 131 18.741.080.602 56.593.563.191 2. Trả trước cho người bán 132 148.605.943 954.459.923 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 143.842.795 2.988.040 4. Phải thu nội bộ 134 1.311.134.699 432.900.599 5.Các khoản phải thu nội bộ khác 138 993.967.681 1.028.052.194 6. Dự phòng giảm giá các khoản phải thu 139 IV. Hàng tồn kho 140 4.839.152.691 2.908.931.498 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 501.795.875 519.852.677 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 37.060.577 39.415.001 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 1.089.807.854 928.100.519 5. Thành phẩm tồn kho 145 335.268.000 140.447.860 6. Hàng hoá tồn kho 146 2.875.220.385 1.281.115.441 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V. Tài sản lưu động khác 150 1.479.639.850 769.205.290 1. Tạm ứng 151 445.553.114 536.156.354 2. Chi phí trả trước 152 110.988.685 97.138.685 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 77.198.536 96.186.536 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 154 33.978.715 33.978.715 5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 155 811.920.800 5.745.000 VI. Chi sự nghiệp 160 79.355.562 79.355.562 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 79.355.562 79.355.562 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B.Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 200 8.260.441.717 7.863.560.514 I. Tài sản cố định 210 5.945.468.856 5.145.587.455 1. Tài sản cố định hữu hình 211 5.945.468.856 5.145.587.455 - Nguyên giá 212 14.328.969.452 14.039.960.337 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (8.383.500.596) (8.894.372.882) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 2.124.733.058 2.294.939.518 1. đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 2.119.733.058 2.289.939.518 3. Đầu tư dài hạn khác 228 5.000.000 5.000.000 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 190.239.803 423.033.541 IV. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 240 Tổng Cộng Tài sản(250=100+200) 250 37.140.094.409 72.903.839.663 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ A - Nợ phải trả 300=310+320+330 300 27.117.946.899 61.841.978.870 I. Nợ ngắn hạn 310 26.667.946.899 61.343.928.928 1. Vay ngắn hạn 311 16.580.757.925 51.269.671.262 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 4.606.099.426 5.082.943.591 4. Người mua trả tiền trước 314 385.111.450 519.139.808 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 895.109.616 382.719.170 6. Phải trả công nhân viên 316 1.433.084.460 1.891.730.279 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 1.330.092.380 480.427.463 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 318 1.717.297.355 II. Nợ dài hạn 320 400.000.000 367.049.942 1. Vay dài hạn 321 400.000.000 367.049.942 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác 330 50.000.000 131.000.000 1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 50.000.000 131.000.000 B – Nguồn vốn chủ sở hữu (400= 410+420) 400 10.022.147.510 11.061.860.793 I. Nguồn vốn, quỹ 410 9.970.807.470 11.010.520.753 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 9.836.082.856 10.554.727.986 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỉ giá 413 3.154.225 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 8.601.119 8.601.119 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 (562.538.809) (244.624.881) 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 688.662.304 688.662.304 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 51.340.040 51.340.040 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 706.067 706.067 3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 50.633.973 50.633.973 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trươc 425 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 5. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ 427 Tổng cộng Nguồn vốn(430=300+400) 430 37.140.094.409 72.903.839.663 Ghi chú: (1) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn(*) (2) Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo Tổng công ty máy và tbcn Mẫu số: B02-DNN Công ty cơ khí Quang Trung Ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2002 PhầnI: Lãi Lỗ Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tổng doanh thu 49.596.560.252 98.604.092.537 Các khoản giảm trừ 1. Doanh thu thuần 49.596.560.252 98.604.092.537 2. Giá vốn hàng bán 48.164.398.830 94.668.605.574 3. Lợi nhuận gộp 1.432.161.422 3.935.486.963 4.Chi phí bán hàng 20.308.376 49.237.804 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.017.502.493 3.016.369.819 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (605.649.447) 869.879.340 7.Thu nhập hoạt động tài chính 1.712.090.524 2.885.421.440 8.Chi phí hoạt động tài chính 1.205.224.756 3.632.722.816 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 506.865.768 (747.301.376) 10.Thu nhập bất thường 1.349.863.521 1.493.519.674 11.Chi phí bất thường 1.231.061.236 1.298.181.697 12.Lợi nhuận bất thường 118.802.285 195.337.977 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 20.018.606 317.915.941 Bảng 2.9: Phân tích tình hình chung hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Kỳ phân tích so với kỳ gốc Tỷ lệ so với DTT Tuyệt đối Tương đối Năm 2001 Năm 2002 1.Tổng doanh thu (doanh thu thuần) 49.596.560.252 98.604.092.537 49.007.532.285 198,8 100 100 2. Giá vốn hàng bán 48.164.398.830 94.668.605.574 46.604.206.744 196,5 97,1 96 3. Lợi nhuận gộp 1.432.161.422 3.935.486.963 2.503.325.541 274,8 2,9 4 4. Chi phí bán hàng 20.308.376 49.237.804 28.969.428 242,6 0,04 0,05 5. Chi phí QLDN 2.017.502.493 3.016.369.819 998.867.326 149,5 4,07 3,06 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD (605.649.447) 869.879.340 1.475.528.787 0,88 7. Thu nhập hoạt động tài chính 1.712.090.524 2.885.421.440 1.173.330.916 168,5 3,45 2,9 8. Chi phí hoạt động tài chính 1.205.224.756 3.632.722.816 2.427.498.060 301,4 2,43 3,68 9. Lợi nhuận thuần từ HĐTC 506.865.768 (747.301.376) 1,02 10. Thu nhập bất thường 1.349.863.521 1.493.519.674 143.656.153 110,6 2,72 1,51 11. Chi phí bất thường 1.231.061.236 1.298.181.697 67.120.461 105,4 2,84 1,31 12. Lợi nhuận bất thường 118.802.285 195.337.977 76.535.692 164,4 0,24 0,2 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 20.018.606 317.915.941 297.897.335 1588 0,04 0,32 Bảng 2.4 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản công ty cơ khí Quang Trung ĐVT:ĐồNG Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) A.TSLĐ và ĐTNH 28.879.652.692 77,8 65.040.279.149 89,2 36.160.626.457 225,2 I.Vốn bằng tiền 792.872.869 2,1 1.920.822.852 2,6 1.127.949.983 242,2 II.Đầu tư TCNH 350.000.000 0,94 350.000.000 0,5 0 100 III.Các khoản phải thu 21.338.631.720 57,4 59.011.963.947 81,0 37.673.332.227 276,5 IV.Hàng tồn kho 4.839.152.691 13 2.908.931.498 4,0 -1.930.221.193 60,1 V.TSLĐ khác 1.479.639.850 4,0 769.205.290 1,0 -710.343560 52,0 VI.Chi sự nghiệp 79.355.562 0,36 79.355.562 0,1 0 100 B.TSCĐ và ĐTDH 8.260.441.717 22,2 7.863.560.514 10,8 -397.881.203 95,2 I.TSCĐ 5.946.468.856 16 5.145.587.455 7,1 -800.881.401 86,5 II.Đầu tư dài hạn 2.124.733.058 5,7 2.294.939.518 3,1 170.206.460 108,0 III.Chi phí XDCBDD IV.Ký qũy,ký cược Tổng cộng 190.239.803 0 37.140.094.409 0,5 0 100 423.033.541 0 72.903.839.663 0,6 0 100 232.793.738 0 35.763.745.254 222,3 0 196,3 Bảng 2.5 : bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ĐVT:ĐồNG Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) A.Nợ phải trả 27.117.946.899 73 61.841.978.870 84,8 34.724.031.971 228,1 I.Nợ ngắn hạn 26.667.946.899 71,8 61.343.928.928 84,1 34.675.982.029 230 II.Nợ dài hạn 400.000.000 1,1 367.049.942 0,5 -32.950.058 91,7 III.Nợ khác 50.000.000 0,1 131.000.000 0.2 81.000.000 262 B. Nguồn vốn CSH 10.022.147.510 27 11.061.860.793 15,2 1.039.713.283 110,37 I.Nguồn vốn,qũy 9.970.807.470 26,7 11.010.520.753 15,12 1.039.713.283 110,4 II.Nguồn kinh phí 51.340.040 0,13 51.340.040 0,08 0 100 Tổng cộng nguồn vốn 37.140.094.409 100 72.903.839.663 100 35.763.745.254 196,3 Bảng 2.8: phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. ĐVT:Đồng Nhu cầu thanh toán Đầu năm Cuối kỳ Khả năng thanh toán Đầu năm Cuối kỳ A. Thanh toán ngay 25.234.862.439 60.863.501.465 A. Thanh toán ngay 792.872.869 1.920.822.852 1. Vay ngắn hạn 16.580.757.925 51.269.671.262 1. Tiền mặt 375.793.516 1.072.700.277 2. Phải trả người bán 4.606.099.426 5.082.943.591 2. Tiền gửi ngân hàng 427.079.353 848.122.575 3. Phải trả người mua 1.437.691.642 519.139.808 4. Phải trả CNV 895.109.616 1.891.730.279 5. Phải nộp ngân sách 38.511.145.013 382.179.170 6. Phải trả khác 30.092.380 1.717.297.355 B. Thanh toán trong thời gian tới 1.489.084.460 611.427.463 B. Thanh toán trong thời gian tới 26.527.784.411 62.270.895.445 1. Phải trả nội bộ 1.433.084.460 480.427.463 1. Đầutư ngắn hạn 350.000.000 350.000.000 2. Nợ khác 50.000.000 131.000.000 2. Khoản phải thu 21.338.631.720 59.011.963.947 3. Hàng tồn kho 4.839.152.691 2.908.931.498 Tổng 26.717.946.899 61.474.928.928 27.320.657.280 64.191.718.297

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37020.doc
Tài liệu liên quan