Báo cáo Thực tập kế toán tại công ty KPMG Việt Nam

Theo lý thuyết, thì mức độ trọng yếu phải được kiểm toán viên đánh giá cho toàn bộ Báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Tại KPMG, việc xác định mức độ trọng yếu được thực hiện dựa trên cơ sở là thu nhập trước thuế hoặc tổng tài sản tuỳ theo nhận định của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thông qua quá trình tìm hiểu ban đầu hay qua kinh nghiệm của các lần kiểm toán trước. Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho Bảng cân đối kế toán được xác định có thể là 5% hay 3% tổng lợi nhuận trước thuế, hoặc 0,5% đối với tổng tài sản. Còn ước lượng ban đầu về mức độ trọng yếu cho Báo cáo kết quả kinh doanh là 10% mức trên. Ước lượng ban đầu này làm cơ sở để kiểm toán viên xác định các số dư cần phải được quan tâm kiểm tra. Các khoản có số dư nhỏ hơn sẽ được tập hợp trong phần các nhóm nghiệp vụ không trọng yếu để kiểm tra riêng. Sau đó, kiểm toán viên tính toán mức trọng yếu cho các sai phạm trên các khoản mục của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là khoảng 70% đến 80% ước lượng ban đầu. Và tuỳ theo nhận định của kiểm toán viên mà có những điều chỉnh về mức độ trọng yếu này. Mức trọng yếu này là cơ sở để kiểm toán viên xác định các bút toán điều chỉnh cần thiết.

doc35 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2759 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập kế toán tại công ty KPMG Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KAM: KPMG Audit Manual TNHH: Trách nhiệm hữu hạn A1: Audit Assistant 1 A2: Audit Assistant 2 S1: Audit Senior 1 S2: Audit Senior 2 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 01: Cơ cấu lao động trong tại Văn phòng Hà Nội 9 Bảng 02: Tình hình doanh thu ở Việt Nam và Campuchia trong các năm gần đây và kỳ vọng những năm tiếp theo (triệu Đô la Mỹ)...................................... 15 Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của KPMG Việt Nam. 10 Sơ đồ 03: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty KPMG 19 Sơ đồ 04: Quy trình thực hiện thử nghiệm cơ bản tại công ty KPMG Việt Nam 20 Sơ đồ 05: Quy trình kết thúc kiểm toán tại công ty KPMG Việt Nam 21 LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng, kiểm toán ngày càng chứng tỏ vai trò không thể thay thế của mình. Với tư cách là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế đơn thuần mà còn góp phần tạo lập một trường kinh doanh ổn định, lành mạnh vì sự phát triển chung của cộng đồng. KPMG là một trong những công ty kiểm toán quốc tế xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam. Với bề dày lịch sử và uy tín của một công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán - tư vấn, KPMG đã và đang là sự lựa chọn tin cậy cho tất cả các khách hàng mong muốn sử dụng chất lượng dịch vụ toàn cầu với một chi phí hợp lý. “Đồng hành cùng sự phát triển của doanh nghiệp” là mục tiêu đồng thời là cam kết mạnh mẽ của KPMG Việt Nam ngay từ những ngày đầu bước vào hoạt động. Là một sinh viên chuyên ngành Kiểm toán em đã bước đầu được làm quen và cọ xát thực tế tại Công ty trong giai đoạn 1 của thời gian thực tập cuối khóa để vận dụng lý thuyết đã được học tại trường vào thực tế. Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, em đã tìm hiểu được những vấn đề cơ bản: Tổng quan về Công ty, đặc điểm tổ chức hoạt động kiểm toán của Công ty để từ đó đưa ra những đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động kiểm toán của Công ty. Bài viết của em chia ra làm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty KPMG Việt Nam Phần 2: Đặc điểm tổ chức hoạt động kiểm toán tại Công ty KPMG Việt Nam. Phần 3: Một số đánh giá về hoạt động kiểm toán tại Công ty KPMG Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Cô giáo: ThS. Bùi Minh Hải cùng các anh chị trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như viết báo cáo. Tuy nhiên do điều kiện thời gian và nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như các anh chị trong công ty để em có điều kiện hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KPMG VIỆT NAM. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam. KPMG là một trong những công ty hàng đầu thế giới về cung cấp các dịch vụ chuyên môn. Với phương châm: “Biến thông tin, kiến thức về các ngành và các xu hướng kinh doanh thành giá trị”, KPMG hiện nay là một trong bốn công ty kiểm toán lớn nhất thế giới (Big fours). Được thành lập vào năm 1987 với sự sát nhập của Peat Marwick International (PMI) và Klynveld Main Goerdeler (KMG), ngày nay với mạng lưới 137,000 nhân viên chuyên nghiệp hoạt động trên toàn cầu, các Công ty thành viên của KPMG cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán, thuế và luật pháp, tư vấn tài chính, tư vấn rủi ro và các dịch vụ tư vấn khác cho khách hàng tại 144 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số lượng chủ phần hùn của KPMG đã lên đến con số khổng lồ là 7,677 người . Khách hàng của KPMG chiếm 1/4 trong số những tập đoàn lớn nhất thế giới, bao gồm các khách hàng hoạt động trên mọi ngành nghề các công ty đa quốc gia, các công ty nội địa, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ. KPMG cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng cao nhất, được hỗ trợ bởi các nguồn lực của mạng lưới quốc tế rộng lớn. Chuyên môn hóa theo ngành nghề được coi là nền tảng trong phương pháp tiếp cận của KPMG, do đó kiến thức ngành nghề cung cấp dịch vụ của đội ngũ nhân viên trong KPMG không ngừng đựợc hoàn thiện củng cố và nâng cao để có thể thực sự mang lại lợi ích cho khách hàng trên toàn thế giới. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, KPMG thiết lập một mạng lưới rộng lớn tại Châu Á Thái Bình Dương, với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao. KPMG cũng là công ty hàng đầu cung cấp các dịch vụ tài chính tại Hồng Kông, Thái Lan, Singapore, Malaisia, Đài Loan, Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Australia, Campuchia, Lào và Việt Nam. Tại Việt Nam, Công ty KPMG đã được Nhà nước Việt Nam chấp nhận lập văn phòng đại diện từ năm 1992. Năm 1994, Công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG (sau đây gọi tắt là “Công ty”) được chính thức thành lập theo Giấy phép đầu tư số 863/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 17 tháng 5 năm 1994. Theo đó, Công ty có hình thức công ty 100% vốn nước ngoài, vốn đầu tư ban đầu tại Việt Nam là 1 triệu USD, với Giấy phép hoạt động có thời hạn 20 năm kể từ ngày cấp giấy phép sau đó do nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam mức vốn đầu tư được tăng lên thành 4.000.000 USD vào tháng 4/1998. Hoạt động chính của Công ty là cung cấp các dịch vụ bao gồm: kiểm toán, thuế, tư vấn doanh nghiệp và dịch vụ tư vấn quản lý. Công ty KPMG là một trong những công ty kiểm toán và tư vấn lớn nhất tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển nâng cao ngành kiểm toán và kế toán tại Việt Nam. Công ty có văn phòng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với đội ngũ nhân viên trên 600 người, cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp cho hơn 1,000 khách hàng tại Việt Nam. Văn phòng KPMG Hà Nội có 301 nhân viên chuyên nghiệp, trong đó có nhiều chuyên viên nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Các giám đốc phụ trách bộ phận của KPMG Việt Nam là các kế toán viên chuyên nghiệp của Việt Nam và những chuyên gia đến từ Vương quốc Anh, Ma-lai-xia và Phi-líp-pin. Các nhân viên Việt Nam của KPMG đều tốt nghiệp đại học và nhiều người trong số họ trước đây đã từng làm việc cho các công ty của Việt Nam và các cơ quan Chính phủ hoặc và các dự án do quốc tế tài trợ. Đa số nhân viên cấp cao người Việt Nam đều đã có chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước (CPA) do Bộ Tài chính Việt Nam cấp và một số nhân viên đã được cử đi công tác tại các văn phòng KPMG tại Singapore, Malaysia, Hồng Kông và New Zealand. Bên cạnh đó, hầu hết các nhân viên của KPMG đều có cơ hội tham gia các khoá học để lấy bằng ACCA, đây là một chứng chỉ chuyên ngành kế toán viên công chứng của Vương Quốc Anh được rất nhiều nước thế giới công nhận. Hiện tại, KPMG cũng có nhiều nhân viên đã được công nhận là thành viên của tổ chức nghề nghiệp này (ACCA member). Bảng 01: Cơ cấu lao động trong tại Văn phòng Hà Nội Là thành viên của KPMG toàn cầu, KPMG Việt Nam có những ưu thế để trở thành một trong những công ty cung cấp dịch vụ hàng đầu tại Việt Nam. Với tác phong làm việc chuyên nghiệp, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, các chuyên gia của KPMG Việt Nam đã góp phần tạo dựng thêm danh tiếng và uy tín của Công ty. KPMG Việt Nam đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá của Chính phủ Nhà nước Việt Nam, trong đó tiêu biểu là giải thưởng Rồng Vàng- giải thưởng tuyên dương những doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài hoạt động hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Tổ chức bộ máy quản lý là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công trong hoạt động của KPMG. Mô hình tổ chức của KPMG được áp dụng thống nhất trên toàn cầu có những thay đổi cần thiết cho phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Cụ thể như sau: Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của KPMG Việt Nam. Partner Tổng Giám Đốc Partner Phó Tổng Giám Đốc Phòng Nghiệp Vụ Phòng Hành Chính Phòng Tư vấn Thuế Phòng Tư vấn quản lý Phòng Kiểm toán Bộ phận Kế toán Bộ phận Tin học Bộ phận Văn Phòng Kiểm toán ngân hàng Kiểm toán sản xuất Kiểm toán dự án Theo sơ đồ tổ chức trên chức năng của Ban Giám đốc và các phòng ban được phân công như sau: Ban Giám đốc: bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Giám đốc. Tổng Giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty, và là người đứng đầu Công ty có quyền quyết định điều hành mọi vấn đề liên quan đến Công ty. Các Phó Giám đốc phụ trách từng hoạt động cụ thể, có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong định hướng xây dựng kế hoạch hoạt động, điều hành các phòng ban trực thuộc, xem xét và phê duyệt các tài liệu có liên quan đến hoạt động (khi được uỷ quyền). Các thành viên Ban giám đốc của Công ty đều là các chủ phần hùn. Họ là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định ký hợp đồng kiểm toán, thực hiện việc soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ kiểm toán, và là người đại diện của Công ty ký và ban hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý với khách hàng. Khối nghiệp vụ: có 3 phòng chính là Phòng Kiểm toán, Phòng Tư vấn và Phòng Thuế tương ứng với các dịch vụ cung cấp Phòng Kiểm toán được chia thành bốn bộ phận: Phòng Kiểm toán I (Audit 1) là bộ phận kiểm toán chuyên trách lĩnh vực dự án và các tổ chức phi chính phủ (NGO’s). Phòng Kiểm toán II ( Audit II) là bộ phận phụ trách lĩnh vực ngân hàng . Phòng Kiểm toán III& IV (Audit III &IV) là hai bộ phận chuyên trách kiểm toán các doanh nghiệp sản xuất. Tuy có sự phân nhiệm rõ ràng nhưng giữa các bộ phận trong phòng kiểm toán luôn có sự giúp đỡ, hỗ trợ nhau đắc lực cả về mặt nghiệp vụ và nhân sự, điều này đã giúp KPMG Việt Nam có thể hoàn thành một khối lượng công việc lớn, với chất lượng được khách hàng đánh giá cao. Phòng Tư vấn thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn doanh nghiệp, tư vấn rủi ro và tư vấn nguồn nhân lực nhằm tìm kiếm ứng cử viên vào vị trí thích hợp. Đặc biệt là tư vấn quản trị doanh nghiệp, trợ giúp phát triển công nghệ thông tin trong quản lý và nâng cao trình độ quản lý của nhân viên cho các doanh nghiệp. Phòng Thuế hoạt động độc lập, thực hiện các dịch vụ tư vấn về thuế và luật pháp. Phòng Hành chính: bao gồm bộ phận tài chính, kế toán và bộ phận tin học. Phòng Hành chính thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính kế toán của Công ty, tổ chức tiền lương cho nhân viên; quản lý các công văn; bảo vệ an toàn tài sản và an toàn cá nhân cho các nhân viên; cung cấp các biểu mẫu, sổ sách, chứng từ và đồ dùng cho toàn Công ty. Phòng Hành chính còn có nhiệm vụ bổ sung, sửa đổi Quy chế tài chính của Công ty, xây dựng chi tiết kế hoạch thu chi tài chính, chủ động phối hợp với các phòng nghiệp vụ đề xuất cách giải quyết vấn đề thu chi cho Ban Giám đốc và thực hiện quản trị mạng nội bộ. Bộ phận tin học cung cấp máy tính, phần cứng, phần mềm, đảm bảo hệ thống mạng thông tin trong toàn Công ty hoạt động hiệu quả và tính bảo mật an toàn thông tin, kết hợp với bộ phận kiểm toán và tư vấn thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công nghiệ thông tin của khách hàng. 1.3. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của KPMG Việt Nam. KPMG Việt Nam cung cấp các loại hình dịch vụ rất đa dạng từ dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính, và tư vấn pháp luật. Trong đó kiểm toán và tư vấn thuế là các dịch vụ thế mạnh của KPMG trên thị trường Việt Nam. Với uy tín của một công ty quốc tế và sự am hiểu pháp luật Việt Nam, dịch vụ của KPMG luôn là biểu hiện của giá trị và niềm tin. 1.3.1. Dịch vụ kiểm toán ( Audit and Assurance Services ). Theo Thông tư số 22/TC-CĐKT ngày 19 tháng 3 năm 1994 của Bộ Tài chính, tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoạt động theo Luật Công ty đều phải thực hiện công việc kiểm toán hàng năm và nộp báo cáo quyết toán năm kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Dịch vụ kiểm toán của KPMG đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của luật định : Kiểm toán Báo cáo tài chính và giám định các báo cáo kế toán, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán các chương trình dự án, Kiểm toán các báo cáo quyết toán hàng nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá, Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh Rà soát và tư vấn kiểm soát nội bộ Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán và Luật chứng khoán tại Việt Nam, KPMG có vinh dự là một trong số ít các công ty được Bộ Tài chính cấp phép kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết, đây là một thị trường lớn đầy tiềm năng và hứa hẹn. Đầu năm 2007 KPMG Việt Nam đã ký hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính cho tập đoàn FPT - một tập đoàn niêm yết hàng đầu tại Việt Nam. Với dịch vụ kiểm toán mà KPMG cung cấp, nhà đầu tư có thể đặt trọn niềm tin vào quyết định kinh doanh của mình, mang lại sự minh bạch và động lực phát triển cho thị trường chứng khoán. 1.3.2. Dịch vụ tư vấn thuế (Taxation Consultancy Service). Chấp hành đúng các nghĩa vụ thuế với nước sở tại và tuân thủ pháp luật luôn là một vấn đề phức tạp đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc bịệt tại Việt Nam, khi hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập thì sự chung tay giúp sức của KPMG là sự hỗ trợ đắc lực cần thiết cho các doanh nghiệp nước ngoài muốn kinh doanh tại Việt Nam. Mục tiêu của KPMG là giúp cho các doanh nghiệp tối ưu nghĩa vụ thuế trong khuôn khổ của luật pháp với các loại hình dịch vụ : Lập kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp, Tư vấn và lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng, Lập kế hoạch thuế cho các tổ chức quốc tế, Tư vấn mục đích đầu tư, Rà soát thuế, Hướng dẫn các thủ tục đăng ký kinh doanh, Hướng dẫn thủ tục lập văn phòng đại diện, 1.3.3. Dịch vụ tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp. Tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp là một loại hình dịch vụ chuyên môn cao, và đặc biệt cần thiết nhằm giúp cho nhà đầu tư tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động kinh doanh bước đầu tại Việt Nam. Với phương châm cùng hợp tác với nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thông qua sự hiểu biết sâu rộng về ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, hoạt động và chiến lựợc phát triển của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức, vận hành và nhân sự, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, phát triển các qui trình, chuyên môn hóa và đào tạo. Với một phương pháp tiếp cận hiệu quả cho phép KPMG cung cấp các giải pháp từ việc hình thành chiến lược thông qua chuyển đổi kinh doanh đến hệ thống thực hiện và ích lợi trong việc kiểm soát, chú trọng đến tất cả các yếu tố của thay đổi trong tổ chức. Dịch vụ tư vấn chủ yếu bao gồm : Tư vấn tài chính doanh nghiệp (Corporate Finance), Tư vấn pháp lý (Forensic), Tư vấn nghiệp vụ (Transaction Services), Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp (Restructuring), Tư vấn công nghệ thông tin (Information Technology Advisory) Dịch vụ kiểm toán nội bộ (Internal Audit Services) Dịch vụ đo lường hiệu quả kinh doanh (Business Performance Services) Ngoài các dịch vụ nêu trên, KPMG còn có các dịch vụ khác như tư vấn đầu tư, đào tạo và tuyển dụng đều nhằm mục đích mang đến cho khách hàng của mình một dịch vụ có hiệu quả nhằm mở rộng dịch vụ cung cấp của mình và giúp khách hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Bảng 02: Tình hình doanh thu ở Việt Nam và Campuchia trong các năm gần đây và kỳ vọng những năm tiếp theo (triệu Đô la Mỹ) Hiện nay dịch vụ kiểm toán vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu hàng năm của KPMG (khoảng 75%), chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới là cân đối tỷ trọng của dịch vụ kiểm toán với các dịch vụ khác đặc biệt là dịch vụ tư vấn. Đây được xem là một hướng đi đúng phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế. 1.4. Khách hàng của KPMG Việt Nam Là một trong những công ty kiểm toán quốc tế xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam, với bề dày phát triển và uy tín của mình, KPMG Việt Nam đã tạo được niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng khi mong muốn được phục vụ bởi những dịch vụ chuyên nghiệp, có chất lượng cao. Bên cạnh những khách hàng truyền thống KPMG Việt Nam không ngừng chú trọng phát triển mạng lưới khách hàng tiềm năng. Chất lượng dịch vụ cung cấp, tác phong làm việc chuyên nghiệp là những thế mạnh hàng đầu của KPMG. Do đó, khách hàng của Công ty không ngừng mở rộng về số lượng, đa dạng về lĩnh vực hoạt động ( chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ), có thể kể đến : Sản xuất đồ uống, nước giải khát : Nhà máy bia Đông Nam Á, Công ty Cocacola Việt Nam, Công ty Pepsi Việt Nam… Sản xuất thực phẩm: dầu ăn, bột ngọt , gia vị: Cailan, Miwon Việt Nam Sản xuất ôtô, xe máy, và phụ tùng xe ô tô gắn máy : Honda, Yamaha, Toyota Việt Nam… Cung cấp dịch vụ viễn thông, sản xuất các linh kiện điện tử: FPT, Motorola... Kinh doanh xây dựng, bất động sản, công ty tư vấn : Sông Đà Jurong, Davis Lang don & Seah… Với thế mạnh về kiểm toán với lĩnh vự ngân hàng, KPMG Việt Nam đang cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khoảng 80% ngân hàng ở Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài. Khách hàng thường xuyên của KPMG là các ngân hàng hàng đầu thế giới như: HSBC, Citi bank, ANZ, ABN Ambro, BOTM… cùng với các ngân hàng lớn trong nước như : Vietcombank, Militarybank, Techcombank…. Ngoài ra cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các dự án và các tổ chức phi chính phủ cũng là một lĩnh vực mang lại doanh thu lớn cho KPMG : Dự án phát triển nông thôn (Rural Development Project), Hội chữ thập đỏ Na Uy…. Bên cạnh đó KPMG còn tham gia tư vấn cho các tổ chức quốc tế như: UNDP, UNICEF, FAO… PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KPMG VIỆT NAM. 2.1. Đặc điểm quy trình kiểm toán chung tại công ty KPMG Việt Nam KPMG thực hiện quy trình kiểm toán của mình dựa trên phương pháp kiểm toán KAM (KPMG Audit Manual). Đây là phần mềm hỗ trợ kiểm toán được sử dụng trong các cuộc kiểm toán của KPMG trên toàn cầu nhằm hỗ trợ cho các nhân viên của KPMG. Phần mềm này được xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm được tích lũy trong nhiều năm của các chuyên gia hàng đầu KPMG và thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với thực tế của từng nước cũng như sự biến động của tình hình kinh tế và sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin. Một cách khái quát, cuộc kiểm toán của KPMG được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán Để đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán, trong việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán cũng như đưa ra ý kiến kiểm toán chính xác, cần phải lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch là khâu đầu tiên của một cuộc kiểm toán, chi phối chất lượng của một cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thực hiện các thủ tục đánh giá và phát hiện các rủi ro, quyết định chiến lược kiểm toán, xác định những vấn đề kế toán quan trọng và quyết định phương pháp kiểm toán được lập kế hoạch. Mục đích của việc lập kế hoạch là: Đạt được những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các chính sách kế toán và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp ấy. Đạt được những hiểu biết và đánh giá việc thiết kế cũng như thực hiện các kiểm soát ở các mức độ khác nhau liên quan đến vấn đề kiểm toán. Đánh giá các rủi ro có các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính, bao gồm rủi ro xảy ra các gian lận và sai sót. Phát triển chiến lược kiểm toán tương ứng với những rủi ro đó. Xây dựng cách tiếp cận kiểm toán đối với những tài khoản quan trọng. Như vậy, mục đích chính của việc lập kế hoạch là nhận diện các rủi ro của chiến lược kinh doanh và rủi ro của các sai phạm trọng yếu trên cơ sở những hiểu biết về khách thể kiểm toán. Việc đánh giá các khả năng sai phạm là căn cứ cho việc quyết định các cách tiếp cận kiểm toán khác nhau (cách tiếp cận theo hướng kiểm tra các kiểm soát hay chú trọng đến kiểm tra chi tiết). Quá trình lập kế hoạch được mô tả như sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 03: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty KPMG Thực hiện các thủ tục nhận diện và đánh giá rủi ro Ø Hiểu biết về doanh nghiệp: Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh Chính sách kế toán Hoạt động tài chính Ø Đánh giá hoạt động kiểm soát Nhận diện các rủi ro liên quan đến báo cáo tài chính, bao gồm các gian lận và sai sót. Xác định: Các tài khoản quan trọng Các rủi ro tiềm tàng, trong đó có rủi ro về gian lận Xác định chiến lược kiểm toán Tính trọng yếu Xác định thời gian của cuộc kiểm toán và phân công người thực hiện Sự tham gia của các cá nhân khác Xác định cách tiếp cận kiểm toán được lập kế hoạch Xác định mục tiêu kiểm toán Đánh giá rủi ro tiềm tàng của những sai phạm Các chu trình nghiệp vụ Các ước tính Các tài khoản khác Các trình bày khác trên báo cáo tài chính Cách tiếp cận kiểm soát Cách tiếp cận cơ bản Bước 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Việc đánh giá kiểm soát hướng đến xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán, trong đó, cần nắm bắt các hoạt động kế toán và báo cáo, đánh giá các thiết kế và việc thực hiện các kiểm soát đã được lựa chọn, đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro có các sai phạm trọng yếu. Hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá trên góc độ có hiệu quả và có được kiểm tra, hiệu quả và không được kiểm tra và không hiệu quả. Từ đó, kiểm toán viên đánh giá được rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu (RoSM – Risk of significant misstatements) là cao, trung bình hay thấp cho từng mục tiêu kiểm toán, khẳng định và thiết kế được những thử nghiệm kiểm toán cơ bản sẽ được thực hiện. Bước 3: Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản Việc thực hiện thử nghiệm cơ bản là một thủ tục không thể thiếu trong một cuộc kiểm toán, bước công việc này được tiến hành theo trình tự: lập kế hoạch cho các thử nghiệm cơ bản, thực hiện các thử nghiệm cơ bản, cân nhắc đảm bảo các bằng chứng kiểm toán đã đầy đủ và thích hợp, đưa ra kết luận về các vấn đề kế toán quan trọng. Trong khi thực hiện thử nghiệm cơ bản, phương pháp kiểm toán KAM tiếp cận như sau: Sơ đồ 04: Quy trình thực hiện thử nghiệm cơ bản tại công ty KPMG Việt Nam Đánh giá về RoSM Thấp Trung bình Cao Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết Xem xét: Cơ sở dẫn liệu Rủi ro tiềm tàng Rủi ro xảy ra gian lận Rủi ro xảy ra khả năng người quản lý lạm dụng hệ thống kiểm soát nội bộ RoSM Các thủ tục kiểm toán bắt buộc Tiếp cận với các bút toán kế toán Phương pháp chọn mẫu Thực hiện các kiểm tra chi tiết Thủ tục phân tích Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư Thủ tục phát hiện gian lận Đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán thu thập được Đưa ra kết luận về các mục tiêu kiểm toán Bước 4: Kết thúc kiểm toán Để kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kết thúc kiểm toán, thực hiện các đánh giá tổng thể báo cáo tài chính cùng các thuyết minh và đưa ra ý kiến kiểm toán. Kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý gửi cho khách hàng, trong đó, báo cáo kiểm toán trình bày ý kiến kiểm toán thuộc một trong các loại ý kiến chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, bác bỏ và từ chối đưa ra ý kiến; thư quản lý nêu lên những phát hiện của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán và những đề xuất của kiểm toán viên nhằm khắc phục những điểm yếu đó. Việc lập báo cáo kiểm toán được tuân thủ theo những chuẩn mực Việt Nam và những chuẩn mực quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam. Giai đoạn kết thúc kiểm toán được mô tả theo sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 05: Quy trình kết thúc kiểm toán tại công ty KPMG Việt Nam Tiến hành các thủ tục kết thúc kiểm toán Ø Xem xét lại toàn bộ báo cáo tài chính, bao gồm: Các phân tích sau cùng Các thông tin có liên quan khác Ø Các thủ tục sau cùng cho những điểm đáng lưu ý, chú ý các gian lận Ø Thư quản lý Thực hiện các đánh giá tổng thể Ø Các đánh giá kiểm toán liên quan đến các rủi ro Ø Các phát hiện và các vấn đề: Đánh giá lại tính trọng yếu Các thay đổi trong chiến lược và các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch Các sai lệch kiểm toán Các yếu điểm trong kiểm soát Các vấn đề liên quan đến tính độc lập và đạo đức của kiểm toán viên Đưa ra ý kiến kiểm toán Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán Phát hành báo cáo kiểm toán Bước 5: Những công việc sau khi kết thúc kiểm toán Thông thường, công việc kiểm toán kết thúc khi kiểm toán viên hoàn thành báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, sau khi kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên tiếp tục theo dõi những sự kiện phát sinh, và có thể điều chỉnh báo cáo kiểm toán trong trường hợp cần thiết. 2.2. Hồ sơ kiểm toán Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán tiến hành thu thập các tài liệu - bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra các ý kiến đánh giá của mình. Toàn bộ những tài liệu này được lưu trữ lại như là các bằng chứng về công việc đã thực hiện trong cuộc kiểm toán cũng như là tài liệu cho các cuộc kiểm toán tiếp theo đối với cùng khách hàng đó. Hồ sơ kiểm toán cũng là căn cứ pháp lý cho việc thực hiện kiểm toán theo đúng các chuẩn mực hiện hành. Hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ theo tiêu chuẩn của KPMG được thiết lập và thực hiện trong toàn bộ công ty. Việc lập và lưu trữ hồ sơ này cũng được quy định trong phương pháp kiểm toán KAM nhằm phục vụ cho việc trình bày cũng như đọc hồ sơ kiểm toán một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Hồ sơ kiểm toán được chia thành các phần được đánh dấu từ A cho đến Z tương ứng với các phần riêng biệt, cụ thể như sau: A: Quản lý cuộc kiểm toán B: Báo cáo C: Các trao đổi của kiểm toán viên D: Phân tích chiến lược E: Chương trình kiểm toán chuẩn mực F: Phân tích chu trình và các thủ tục kiểm toán cơ bản Từ phần G trở đi, hồ sơ kiểm toán có thể thay đổi tùy thuộc vào từng khách thể kiểm toán và yêu cầu của công ty khách hàng. Mỗi phần sẽ ghi lại các tài liệu cho một phần hành trong cuộc kiểm toán. Z: Các nghiệp vụ không trọng yếu. Các trang hồ sơ kiểm toán được đánh thứ tự cả bằng số và chữ tương ứng với mỗi phần trong hồ sơ kiểm toán. Ví dụ, phần K trong hồ sơ liên quan đến phần hành bán hàng và thu tiền, từ trang K300 đến trang K305 ghi lại các công việc và kết quả của những thử nghiệm tại giao điểm của kỳ kế toán (Sales cut – off test). Trong hồ sơ kiểm toán, cần ghi lại các nguồn số liệu được trích dẫn, là do kiểm toán viên tính toán hay từ tài liệu của khách hàng, giữa các trang hồ sơ có liên quan đến nhau cần chỉ rõ các đường dẫn để tra cứu (Cross reference), điều này nhằm tạo điều kiện cho việc đọc và hiểu công việc kiểm toán một cách nhanh chóng. Việc sử dụng hồ sơ kiểm toán giúp cho kiểm toán viên lập kế hoạch cho các công việc sẽ phải thực hiện, tổ chức công việc một cách khoa học, đồng thời giúp cho những người đọc thông tin trên hồ sơ kiểm toán có thể hiểu được các công việc kiểm toán đã được tiến hành và các kết quả thu được. Tại KPMG, hồ sơ kiểm toán được lưu trữ một cách khoa học dưới dạng văn bản trong thư viện và trên hệ thống mạng máy tính nội bộ, bao gồm tất cả các hồ sơ của một cuộc kiểm toán theo thứ tự thời gian. Việc lưu trữ này giúp ích rất nhiều cho các nhân viên của công ty trong việc tra cứu khi các nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán đối với cùng một khách hàng là khác nhau. 2.3. Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán Chất lượng dịch vụ cung cấp là điều luôn được chú trọng ở KPMG và điều đó đã làm nên thương hiệu KPMG đối với khách hàng cũng như những người sử dụng thông tin tài chính đã được kiểm toán. Triết lý của KPMG là biến những kiến thức cũng như những hiểu biết của mình thành những giá trị cho khách hàng, cho con người và cho thị trường vốn. chính điều này tạo cho KPMG một vị trí cũng như trách nhiệm rõ ràng trong cộng đồng doanh nghiệp, là chiếc cầu nối và tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Tuyên ngôn của KPMG là muốn được nhìn nhận theo những gì công ty cung cấp với sự chuyên nghiệp và chất lượng vượt trội. Để duy trì điều này, KPMG luôn thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ cung cấp trên nền tảng năm nguyên tắc, đó là: Phân tích chiến lược: Hiểu mục tiêu của khách hàng và các chiến lược trong bối cảnh ngành và môi trường kinh doanh mà khách hàng hoạt động. Phân tích quy trình kinh doanh: Tập trung, đưa ra các kết luận về các rủi ro kinh doanh trọng yếu. Đánh giá rủi ro: Xem xét việc đánh giá đầy đủ các rủi ro kinh doanh với các quy trình trọng yếu và các kiểm soát có liên quan cũng như thái độ của khách hàng đối với chúng. Xác định các rủi ro còn lại liên quan đến góc độ kiểm toán, các thủ tục bổ sung để đạt được những mục tiêu kiểm toán. Đánh giá hoạt động kinh doanh: Bao gồm tổng hợp hiểu biết của công ty về khách hàng. Công việc này bao gồm sự phân tích hoạt động của khách hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, nhằm đạt được sự đảm bảo rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt được và đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. Liên tục cải thiện chất lượng: Chất lượng hoạt động của khách hàng và của KPMG luôn được nâng cao trong suốt cuộc kiểm toán dựa trên các hiểu biết thích hợp của KPMG. Ngoài những nguyên tắc trên, các nhân viên trong công ty đều quán triệt tinh thần làm việc có trách nhiệm, chu đáo. Hồ sơ kiểm toán được lập và kiểm tra bởi các thành viên trong công ty từ thấp đến cao nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Thông thường, một nhóm kiểm toán bao gồm nhân viên ở các cấp độ: trợ lý kiểm toán 2 (A2), trợ lý kiểm toán 1 (A1), trưởng nhóm kiểm toán (S1 hoặc S2). Trong mỗi nhóm kiểm toán, công việc của các thành viên được kiểm tra bởi trưởng nhóm. Sau đó, báo cáo kiểm toán được xem xét bởi các trưởng bộ phận (Manager) và trình lên Ban giám đốc. Thành viên ban giám đốc là các chủ phần hùn, họ là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định ký hợp đồng kiểm toán, thực hiện việc soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ kiểm toán và là người đại diện của công ty ký, ban hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Ngoài ra, mỗi năm hai lần, bộ phận kiểm tra nội bộ của KPMG tiến hành kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ kiểm toán của công ty nhằm đảm bảo việc kiểm toán được thực hiện theo đúng chuẩn mực, đúng phương pháp của KPMG. Nhờ việc áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, KPMG đã không ngừng nâng cao vị thế của mình trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn, khẳng định thương hiệu chất lượng của mình. Việc thực hiện thống nhất hệ thống này trên toàn bộ các công ty KPMG toàn cầu cũng như có sự vận dụng linh hoạt vào điều kiện kinh doanh, luật pháp của từng nước giúp cho KPMG ngày càng hoàn thiện các dịch vụ của mình, tạo niềm tin cho những người sử dụng thông tin tài chính. Điều đó cũng là vấn đề thiết yếu đối với tất cả các công ty cho sự tồn tại và phát triển của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay và KPMG là một trong số những công ty thành công nhất trong khi thực hiện chiến lược này, ngày càng nâng cao vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân. PHẦN III. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KPMG VIỆT NAM. 3.1. Yêu cầu hội nhập và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Năm 1998 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương APEC. Ngày 7 tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Đây là những mốc quan trọng đánh dấu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Để có thể gia nhập những tổ chức kinh tế lớn này trong thời gian vừa qua Việt Nam đã tiến hành một cách tích cực và đầy đủ các quá trình cải cách mở cửa và minh bạch hóa hệ thống tài chính. Luật Kế toán, Kiểm toán đã được Quốc hội phê chuẩn, ban hành, mặc dù đã có những đổi mới nhất định nhưng hệ thống kế toán của chúng ta còn nhiều điểm hạn chế, hoặc không nhất quán với nhau. Do đó Chế độ kế toán cũng là một trong những chính sách mà chúng ta cần đổi mới. Yêu cầu đặt ra trước mắt là chúng ta phải nỗ lực hơn nữa, thúc đẩy quá trình đổi mới Chế độ kế toán đạt được đúng mục tiêu đề ra như đã cam kết. Nhiệm vụ này không phải dễ thực hiện nhưng là một việc cần chúng ta thực hiện ngay và dứt điểm, tạo điều kiện cho việc hạch toán kế toán trong các đơn vị, tổ chức được dễ dàng và thống nhất với các quy tắc và chuẩn mực của khu vực cũng như của thế giới. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin có ảnh hưởng lớn đến đời sống của con người và cũng như các ngành nghề khác, kế toán, kiểm toán cũng bị tác động không nhỏ. Việc phát triển của khoa học kĩ thuật cũng đòi hỏi con người phải chiếm lĩnh được nó và làm chủ được khoa học kĩ thuật, phải áp dụng khoa học kĩ thuật vào công việc thực tế của mình. Đối với ngành nghề kế toán, kiểm toán, việc áp dụng các phần mềm chuyên sâu đặc biệt là phần mềm kế toán là điều tất yếu, đem lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp tạo ra được nhiều lợi nhuận đồng thời giảm được chi phí tạo điều kiện cho việc tái đầu tư, mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp của mình. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nghề kiểm toán đã và đang không ngừng phát triển và được công nhận như một nhân tố không thể thiếu trong một nền kinh tế phát triển năng động này, từ chỗ chỉ có 2 công ty chuyên về dịch vụ kế toán, kiểm toán cho tới nay chúng ta đã có trên 140 công ty kiểm toán trong nước và quốc tế, đặc biệt là sự hiện diện của 4 công ty kiểm toán hàng đầu thế giới cho thấy tiềm năng về sự phát triển của dịch vụ này là rất lớn. Thêm vào đó việc cạnh tranh để giành cho mình các hợp đồng cung cấp dịch vụ có chất lượng là một việc mà hầu hết các công ty đều hướng tới. Chính vì các yếu tố trên đã yêu cầu các nhà quản trị Công ty phải vạch ra các chiến lược không ngừng đổi mới các thủ tục, thao tác, quy trình kiểm toán sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, tiết kiệm nhất để giành được lợi thế cạnh tranh trong thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. 3.2. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam. KPMG cùng với Price Waterhouse and Cooper, Deloitte Touch Tomatsu và Ernst and Young là bốn Công ty kiểm toán hàng đầu thế giới hiện đang có mặt tại Việt Nam. Ngay từ những ngày đầu kiểm toán xuất hiện ở Việt Nam, KPMG đã có mặt và đóng góp rất nhiều vào sự phát triển của nền kiểm toán Việt Nam. Thế mạnh của KPMG là phương pháp kiểm toán được đúc kết qua rất nhiều năm kinh nghiệm và được áp dụng rộng rãi tại tất cả các văn phòng của KPMG trên toàn cầu. Trong phần đã trình bày, phương pháp kiểm toán của KPMG là phương pháp KAM, phương pháp này chỉ cho các Kiểm toán viên một hướng đi đúng đắn, tỉ mỉ và hiệu quả để cuộc kiểm toán đạt được kết quả nhanh chóng. Phương pháp kiểm toán của KPMG được xây dựng dựa trên lý thuyết kiểm toán cơ bản và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế hiện hành. Khi phương pháp này đưa vào Việt Nam đã được xây dựng, cải tiến cho phù hợp với các quy định, chính sách về kế toán, kiểm toán của Việt Nam. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng loại hình khách hàng, thị trường, điều kiện kinh doanh, điều kiện kiểm toán mà các chương trình kiểm toán được áp dụng linh hoạt. Các chương trình này dựa trên cơ sở các phần hành kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo đi vào kiểm toán những chu trình chính của khách hàng, phát hiện đầy đủ nhất các rủi ro có thể xảy ra. Về cơ bản KAM vẫn được xây dựng theo một mô hình thống nhất về kiểm toán báo cáo tài chính đó là : lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch và kết thúc kiểm toán. Nhưng đồng thời KAM vẫn thể hiện được vào sự thận trọng khi tiếp cận khách hàng, sự chú trọng đến các tình huống kiểm toán mới nảy sinh, từ đó đảm bảo hiệu quả cao trong mọi cuộc kiểm toán mà KPMG thực hiện. 3.2.1. Ưu điểm a. Về công tác tổ chức đoàn kiểm toán Sau khi chấp nhận kiểm toán cho mỗi khách hàng, công việc đầu tiên mà KPMG thực hiện là đánh giá mức độ rủi ro của mỗi khách hàng cụ thể, từ đó đưa ra những lựa chọn về đội ngũ Kiểm toán viên sẽ tham gia công việc kiểm toán một cách phù hợp. Thông thường một nhóm Kiểm toán viên có từ 4 đến 5 người, trong đó có một chủ nhiệm kiểm toán, một trưởng nhóm là Kiểm toán viên chính, một đến hai Kiểm toán viên và một trợ lý kiểm toán. Việc lựa chọn phân công này một mặt tạo điều kiện cho các trợ lý Kiểm toán viên và các Kiểm toán viên mới vào nghề học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế từ Kiểm toán viên chính trong quá trình làm việc chung, đảm bảo cho sự phát triển, kế thừa và đào tạo Kiểm toán viên mới một cách bài bản. Mặt khác, đòi hỏi tất cả các thành viên trong nhóm kiểm toán đều phải tìm hiểu và có những hiểu biết đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, thông thuộc cơ cấu và cách thức tổ chức của từng khách hàng, từ đó có được sự phân công công việc cụ thể và hiệu quả đối với mỗi quy trình kiểm toán. Điều này chứng tỏ sự quan tâm của Ban giám đốc KPMG Việt Nam tới chất lượng và hiệu quả từng cuộc kiểm toán, chất lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ từng Kiểm toán viên đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. b. Về công tác tổ chức kiểm toán - Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Sự khác biệt cơ bản của quy trình kiểm toán do KPMG thực hiện so với lý thuyết chung về kiểm toán báo cáo tài chính là việc phân chia quá trình lập kế hoạch kiểm toán thành hai bước: Xác định chiến lược kiểm toán (kế hoạch chiến lược) và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết đồng thời thiết kế chương trình kiểm toán. Khi lập kế hoạch chiến lược các Kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin về đặc điểm ngành nghề, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó xác định mức trọng yếu của cuộc kiểm toán (cho toàn bộ báo cáo tài chính). Kiểm toán viên cũng phải xác định các quy trình kiểm toán chính tương ứng với các chu trình kinh doanh của khách hàng, phân bổ mức trọng yếu cho các chu trình và lập kế hoạch phân tích chu trình. Trên cơ sở các thông tin đó, Kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết và thiết kế chương trình kiểm toán cho từng chu trình cụ thể. Do phần lớn khách hàng của công ty là khách hàng thường xuyên, hồ sơ đã được lưu trữ nên những hiểu biết này là quá trình cập nhật những mục tiêu hoạt động trong năm nay và những ảnh hưởng của các mục tiêu đó đến các hoạt động chính của công ty khách hàng. Như vậy, chỉ với một khách hàng nhưng chương trình kiểm toán của KPMG có thể thay đổi từng năm. Còn đối với những khách hàng mới, Kiểm toán viên phải tìm hiểu thật kỹ về khách hàng, đánh giá những rủi ro và sai phạm có thể gặp phải, dựa trên xét đoán nghề nghiệp và thái độ thận trọng cao nhất có thể để thực hiện cuộc kiểm toán hiệu quả. - Giai đoạn thực hiện kiểm toán Giai đoạn này được KPMG chia thành hai phần: Đánh giá hệ thống trước khi kết thúc năm và Thực hiện công việc kiểm toán còn lại. * Công việc đánh giá hệ thống trước khi kết thúc năm chính là xem xét hệ thống ghi chép kế toán và kiểm soát nội bộ tồn tại trong công ty khách hàng. Trong đó nhóm kiểm toán đi sâu vào các khoản mục được xem là trọng yếu nhằm: - Đạt được sự hiểu biết về rủi ro kinh doanh và các hoạt động kiểm soát. - Đạt được sự hiểu biết về các chu trình chính hoạt động như thế nào thông qua việc xác định rủi ro kinh doanh chiến lược và các nghiệp vụ quan trọng ở giai đoạn trên. - Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thích hợp và đánh giá về rủi ro của những sai phạm trọng yếu. - Lập kế hoạch các thủ tục kiểm toán còn lại Giai đoạn này các Kiểm toán viên vận dụng kiến thức về phân tích kinh tế, kế toán và kiểm toán để phát hiện những khoản mục hay nghiệp vụ có mức trọng yếu lớn cần đi sâu xem xét và đưa ra kết luận về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy trình chính của khách hàng. Mức rủi ro kiểm soát được đánh giá lại để dựa trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản với mức độ, quy mô tiến hành thích hợp sao cho vừa đạt được mục tiêu kiểm toán vừa đảm bảo tính hiệu quả cao của cuộc kiểm toán. * Thực hiện các thủ tục kiểm toán còn lại: Trên cơ sở các kế hoạch đã được lập về thời gian, phạm vi tiến hành, các thủ tục kiểm toán đã xây dựng sẵn, KPMG đã tiến hành thực hiện kiểm toán một cách toàn diện, theo đúng kế hoạch đã xây dựng. Trong bước này, KPMG sẽ thực hiện rà soát lại lần nữa hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ để đưa ra đánh giá cuối cùng. Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, việc kiểm tra về hình thức là riêng biệt nhưng Kiểm toán viên luôn xem xét chúng trong các mối quan hệ nội tại có ảnh hưởng đến kiểm toán. Kiểm toán viên đã kết hợp giữa kiểm tra chi tiết với tổng hợp, giữa tổng hợp với phân tích, vừa nghiên cứu tổng quan vừa đi sâu điều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, kết luận sẵn có. Qua đó, Kiểm toán viên xác định, kiểm tra và phân tích các khác biệt kiểm toán và đánh giá kết quả thu thập được. Khi tiến hành công việc, Kiểm toán viên luôn giữ thái độ thận trọng cao nhằm phát hiện đầy đủ các rủi ro và sai phạm, làm giảm rủi ro cuộc kiểm toán và nâng cao chất lượng công việc. Ngoài ra, việc sử dụng giấy tờ làm việc của Công ty giúp cho công việc kiểm toán được thực hiện với hiệu quả cao nhất. - Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán phải hoàn thiện hồ sơ kiểm toán năm và trình cho chủ nhiệm kiểm toán soát xét, chủ nhiệm kiểm toán sẽ soát xét và yêu cầu trưởng nhóm kiểm toán hoàn thiện các tài liệu, các phần công việc chưa rõ ràng. Sau đó hồ sơ kiểm toán được chủ phần hùn xem xét. Cuối cùng, căn cứ vào các yêu cầu của chủ phần hùn về cuộc kiểm toán các Kiểm toán viên tổng hợp các kết quả, hoàn thiện và lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý gửi cho khách hàng. Báo cáo kiểm toán được lập tuân theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận. Công việc sau khi kết thúc luôn góp phần làm cho tình hình tài chính của khách hàng trở nên lành mạnh hơn, việc ghi chép sổ sách rõ ràng, khoa học hơn. Thông thường công việc kiểm toán kết thúc khi Báo cáo kiểm toán được phát hành. Tuy nhiên, khi có một số vấn đề phát sinh liên quan đến việc điều chỉnh hay sửa đổi lại Báo cáo tài chính của khách hàng thì Kiểm toán viên vẫn có trách nhiệm xem xét lại, từ đó rút ra kinh nghiệm cho các cuộc kiểm toán sau. Tóm lại, các bước quy trình và các giai đoạn tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của KPMG thể hiện tính khoa học cao, tính tuân thủ và sự cập nhật các phương pháp hiện đại của KPMG trên toàn cầu. 3.2.2. Điểm hạn chế Qua nghiên cứu, tìm hiểu từ lý luận đến thực tiếp tham gia vào quá trình kiểm toán báo cáo tài chính do KPMG thực hiện, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công việc kiểm toán các khoản mục này: Về việc xác định mức độ trọng yếu Theo lý thuyết, thì mức độ trọng yếu phải được kiểm toán viên đánh giá cho toàn bộ Báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Tại KPMG, việc xác định mức độ trọng yếu được thực hiện dựa trên cơ sở là thu nhập trước thuế hoặc tổng tài sản tuỳ theo nhận định của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thông qua quá trình tìm hiểu ban đầu hay qua kinh nghiệm của các lần kiểm toán trước. Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho Bảng cân đối kế toán được xác định có thể là 5% hay 3% tổng lợi nhuận trước thuế, hoặc 0,5% đối với tổng tài sản. Còn ước lượng ban đầu về mức độ trọng yếu cho Báo cáo kết quả kinh doanh là 10% mức trên. Ước lượng ban đầu này làm cơ sở để kiểm toán viên xác định các số dư cần phải được quan tâm kiểm tra. Các khoản có số dư nhỏ hơn sẽ được tập hợp trong phần các nhóm nghiệp vụ không trọng yếu để kiểm tra riêng. Sau đó, kiểm toán viên tính toán mức trọng yếu cho các sai phạm trên các khoản mục của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là khoảng 70% đến 80% ước lượng ban đầu. Và tuỳ theo nhận định của kiểm toán viên mà có những điều chỉnh về mức độ trọng yếu này. Mức trọng yếu này là cơ sở để kiểm toán viên xác định các bút toán điều chỉnh cần thiết. Tuy nhiên, mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính lại không được phân bổ cho các khoản mục dựa trên tính chất của các khoản mục mà được phân bổ đều. Điều này thường dẫn đến việc bỏ qua các khoản mục nhỏ. Đối với các khoản mục chứa đựng rủi ro cao cần thiết phải thực hiện kiểm toán chi tiết cho dù số tiền của các khoản mục này theo đánh giá chung là không trọng yếu. Về việc thực hiện các thủ tục phân tích Trong khi thực hiện thủ tục phân tích, để có thể đem lại bằng chứng thuyết phục cao hơn, tìm ra được các điểm mấu chốt cho thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV cần kết hợp đồng thời nhiều thủ tục phân tích như phân tích ngang, phân tích dọc. Tuy nhiên, trong một cuộc kiểm toán do KPMG thực hiện, các kiểm toán viên thường chỉ tính toán mức biên động của khoản mục năm nay so với năm trước, số liệu này nhiều khi không mang lại hiệu quả phân tích và đánh giá. Công ty nên áp dụng các thủ tục phân tích một cách thích hợp trong những trường hợp cụ thể để mang lại hiệu quả cao hơn nữa cho cuộc kiểm toán. KẾT LUẬN Cọ sát thực tế là điều kiện tốt nhất để mỗi sinh viên áp dụng những kiến thức tích luỹ trong quá trình học tập ở nhà trường vào thực tiễn công việc. Sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn giúp sinh viên hiểu sâu sắc hơn về nghiệp vụ, chuyên môn của mình. Trong giai đoạn đầu của quá trình thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG, em đã được tìm hiểu một số vấn đề cơ bản lớn về công ty như tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức công tác kiểm toán để từ đó đưa ra những đánh giá kiến nghị về những mặt ưu điểm cũng như những mặt hạn chế trong việc tổ chức công tác kiểm toán của công ty. Trong báo cáo này em đã cố gắng trình bày các vấn đề cơ bản đó bằng những kiến thức của mình về cả lý luận lẫn thực tiễn trong suốt quá trình học tập ở nhà trường và thực tập tại công ty. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và sự hiểu biết nên bài viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cũng như các anh chị trong công ty để báo cáo của mình được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự chỉ bảo, giúp đỡ của Cô giáo: Thạc sỹ Bùi Minh Hải, Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Công ty KPMG, đặc biệt là các anh chị trong phòng Kiểm toán I của Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như viết báo cáo. Hà Nội, tháng 3 năm 2009 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Stt Tên tài liệu Tác giả 1 Lý thuyết kiểm toán - NXB Tài chính, 2001 GS.TS. Nguyễn Quang Quynh 2 Kiểm toán tài chính - NXB Tài chính, 2001 GS.TS. Nguyễn Quang Quynh 3 Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam NXB Tài chính Bộ Tài chính 4 Các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế NXB Thống kê, 2002 Hồng Thái 5 Auditing - An Intergrated Approach NXB Thống kê, 1995 Alvin A.Arens – Jame K.Loebbecke 6 Modern Auditing Boyton – Jonshon – Kell 7 Auditing and Asurance Gray 8 Hồ sơ kiểm toán KPMG Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22585.doc
Tài liệu liên quan