Báo cáo Thực tập ở Công ty vật tư kỹ thuật xi măng

Qua thời gian thực tập ở Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, em thấy việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, giúp cho doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí, thu nhập, hiệu quả sử dụng đồng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, nhất là trong điều kiện hiện nay Công ty được chủ động về mặt tài chính và tự chủ trong kinh doanh. Việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán bán hàng để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới thực sự là vấn đề cấp bách. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam - Bộ Xây dựng có nhiệm vụ lưu chuyển, phân phối sản phẩm xi măng, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Bộ máy kế toán của Công ty tương đối vững mạnh, cán bộ kế toán với nghiệp vụ vững vàng trên công việc hạch toán đã thực sự đem lại hiệu quả đối với công tác quản lý.

doc79 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. TK 632: Cuối kỳ không có số dư - Phản ánh không hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ để xác định KQKD. 1.8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu 1.8.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp TK156,154 TK632 TK911 TK511,512 TK111,112 TK521,531,532 (1) (6) (5) (2) (3) TK33311 (4) * Giải thích sơ đồ (1): Giá gốc TP hàng hoá xuất bán trực tiếp (2) Ghi nhận doanh thu bán hàng (3) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh (4): Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu (5): K/c doanh thu thuần của hoạt động bán hàng (6): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán. 1.8.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi. Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán TK156,154 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112 (1) (2.2) (4) (3) (2.1) TK331 * Giải thích sơ đồ: (1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. (2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán. (3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để XĐKQKD (4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để XĐKQKD. Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng gửi bán đại lý, ký gửi TK156,154 TK157 TK632 TK911 TK511 TK131 (1) (2.2) (5) (4) (2.1) TK33311 TK641 (3) * Giải thích sơ đồ (1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi (2.1): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý, ký gửi (2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi (3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi (4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định KQKD (5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD 1.8.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm. TK154,155,156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 Trị giá thực tế của hàng xuất trả chậm TK3311 K/c giá vốn K/c doanh thu Số tiền trả lần đầu. Số còn phải thu lãi TK515 TK3387 Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán trả chậm, trả góp Chương II Đặc điểm chung về Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 2.1. Đặc điểm tổ chức của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 2.1.1. Quá trình phát triển Công ty vật tư kỹ thuật xi măng trụ sở đóng tại Km6 đường Giải phóng - phường Phương Liệt - quận Thanh Xuân - Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, một thành viên trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam - Bộ Xây dựng. Công ty kinh doanh chủ yếu là xi măng, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một quá trình hoàn thiện để phù hợp với nhiệm vụ tổ chức lưu thông cung ứng xi măng và tình hình phát triển kinh tế trong từng thời kỳ của đất nước. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được chính thức thành lập vào ngày 1-8-1995 tại quyết định số 833/TCTy-HĐQT ngày 10/7/1995 trên cơ sở tiền thân là một xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng được thành lập theo quyết định số 023A/BXD-TCLĐ ngày 12/2/1993 và chi nhánh công ty xi măng Hoàng Thạch, chi nhánh công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội. Tháng 6/1998 Công ty nhận bàn giao thêm hai chi nhánh Hoà Bình và Hà Tây từ Công ty xi măng Bỉm Sơn, đồng thời bàn giao địa bàn phía Bắc sông Hồng cho Công ty vật tư vận tải xi măng. Để kiện toàn sắp xếp lại tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng thuộc địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc, thực hiện quyết định số 97/XMVN- HĐQT ngày 21/3/2000 của HĐQT Tổng công ty xi măng Việt Nam từ ngày 1/4/2000 chuyển giao tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tài sản và lực lượng CB.CNV làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng của các chi nhánh thuộc Công ty vật tư vận tải xi măng tại các tỉnh: Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai, Vĩnh Phúc và phía Bắc sông Hồng cho Công ty vật tư vận tải xi măng. *) Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Trong những năm gần đây tình hình tiêu thụ xi măng gặp nhiều khó khăn do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, các đối thủ thường rất mạnh về vốn và rất am hiểu thị trường, tổ chức có sự thay đổi, lượng vốn do nhà nước cấp ít, vốn vay ngân hàng ngày càng hạn chế do các quy định về tài sản thế chấp. Đứng trước khó khăn trên, Công ty nhanh chóng ổn định tổ chức, chủ động bám sát thị trường để kịp thời đề ra các biện pháp thích hợp về cơ chế kinh doanh. Do vậy đã đảm bảo chỉ tiêu sản lượng đặt ra, bảo toàn được vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay vốn, ổn định việc làm, thu nhập, đời sống CBCNV. Tình hình vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tổng số vốn 72.536.028.886 100 72.196.028.795 100 108.302.673.455 100 - Vốn cố định 23.536.377.675 32,4 25.296.277.785 35 24.885.140.432 23 - Vốn lưu động 48.999.651.211 67,6 46.899.751.010 65 83.417.533.023 77 2. Cơ cấu NV 72.536.028.886 100 72.196.028.795 100 108.302.673.455 100 - Nợ phải trả 26.392.789.230 36,4 25.292.889.130 35 67.283.980.826 62,2 - NV chủ sở hữu 46.143.239.656 63,6 46.903.139.665 65 41.018.692.629 37,8 Cơ cấu vốn của Công ty trong những năm qua là hợp lý vì công ty kinh doanh thương mại nên vốn lưu động phải chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của công ty (Đơn vị: tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh 2002 & 2003 Số tiền Tỷ lệ % 1. Doanh thu thuần 461,081 489,972 28,891 6,26 2. Giá vốn 419,742 441,52 22,010 5,24 3. Lãi gộp 41,339 48,220 6,881 16,60 4. Tỷ lệ lãi gộp 8,900 9,800 0,900 10,00 5. Nộp ngân sách 62,251 74,125 11,874 19,00 6. Lợi nhuận 4,000 4,600 0,600 15,00 7. Thu nhập BQ/người (đ) 769.870 846.750 76.880 9,90 Trong hai năm 2002 và 2003 công ty đã có bước phát triển tốt trong kinh doanh, với mức doanh thu thuần tăng 6,26% ứng với số tiền là 28,891 tỷ đồng. Chỉ tiêu lợi nhuạn năm 2003 tăng rõ rệt, lợi nhuận tăng là do giá vốn hàng bán của công ty đã giảm nhờ vào việc giảm chi phí mua, chi phí quản lý, chi phí bán hàng của công ty được quản lý chặt chẽ đã làm cho lợi nhuận tăng 15% so với năm trước. Chỉ tiêu nộp ngân sách càng được hoàn thành với mức năm sau cao hơn năm trước. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được Tổng công ty xi măng Việt Nam giao nhiệm vụ. - Thực hiện mua xi măng của các công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn theo đúng kế hoạch mà Tổng Công ty xi măng Việt Nam quy định. - Tổ chức kinh doanh, tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại địa bàn các tỉnh: Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, Thành phố Hà Nội (phía Bắc và Nam sông Hồng) theo đúng định hướng và kế hoạch được giao. Tổ chức hệ thống bán buôn, mạng lưới bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục vụ nhu cầu xã hội, giữ ổn định thị trường. - Tổ chức hệ thống kho tàng, đảm bảo kế hoạch được giao. Thường xuyên có đủ lượng xi măng dự trữ theo định mức đã đề phòng biến động đột xuất trong những tháng tiêu thụ cao điểm nhằm góp phần ổn định thị trường xi măng. - Tổ chức và quản lý lực lượng phương tiện vận tải của đơn vị và tận dụng lực lượng lao động ngoài xã hội một cách hợp lý để đưa xi măng từ ga, cảng về kho dự trữ và từ ga, cảng, kho tới các cửa hàng, tới chân công trình. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh một số loại vật liệu xây dựng khác như sắt thép, máy trộn bê tông, ống nước, kinh doanh phụ gia cho các nhà máy nhưng đó chỉ là những mặt hàng thứ yếu. Do yêu cầu nhiệm vụ công ty tiến hành kinh doanh theo phương thức mua đứt, bán đoạn vừa tổ chức bán lẻ vừa tổ chức cho đại lý với 69 đại lý và 131 cửa hàng bán lẻ. 2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán. 2.1.3.1. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Tổng số công nhân viên của Công ty là: 952 người Xuất phát từ yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao kết hợp với đặc điểm của ngành nghề, mặt hàng kinh doanh và những đặc thù của địa bàn được phân công phụ trách, bộ máy điều hành của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được phân công như sau: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Giám đốc Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh Phó Giám đốc phụ trách vận tải Phòng tiêu thụ xi măng Các chi nhánh Phòng kinh tế kế hoạch Phòng Kỹ thuật vật tư Các điều độ kho Xí nghiệp vận tải Các trung tâm Các cửa hàng bán lẻ Các cửa hàng đại lý Phòng Kế toán tài chính Phòng Tổ chức lao động Phòng thị trường Văn phòng công ty Cụm kho Đội xe Các trạm điều độ Xưởng sửa chữa * Nhiệm vụ của các bộ phận + Ban giám đốc: - Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về công ty, có quyền hành chỉ đạo mọi hoạt động của công ty. - Phó giám đốc vận tải: chịu trách nhiệm đơn vị vận tải hàng hoá bằng các phương tiện, vận chuyển hàng nội bộ doanh nghiệp và từ đầu nguồn. - Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm điều hành kinh doanh. + Các phòng ban chịu trách nhiệm các bộ phận công việc: - Văn phòng công ty: chịu trách nhiệm về quản lý tài sản, trật tự an ninh, công tác phục vụ - Phòng kinh tế kế hoạch: Lập các kế hoạch dài hạn, ký kết các hợp đồng kinh tế. - Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê của đơn vị, quản lý vật tư tài sản - Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý, giải quyết các chế độ chính sách, tiền lương, BHXH, thi đua khen thưởng - Phòng thị trường: chịu trách nhiệm về kiểm tra thị trường xi măng, kiểm tra việc thực hiện quy chế tiêu thụ xi măng, dự báo và kiểm soát tính chiến lược thị trường xi măng. - Phòng kỹ thuật đầu tư: quản lý công tác xây dựng cơ bản và đầu tư. - Phòng điều độ - quản lý kho: Thực hiện việc tiếp nhận và điều chuyển xi măng về địa bàn của công ty. Quản lý toàn bộ hệ thống kho chứa, phụ trách hàng nhập từ đầu nguồn về kho, quản lý dự trữ bảo quản, xuất kho cho các đại lý và cửa hàng. - Phòng tiêu thụ xi măng: tổ chức và quản lý mọi hoạt động của các cửa hàng, đại lý của công ty. Theo dõi tình hình biến động giá cả xi măng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong kinh doanh tiêu thụ xi măng. + Các chi nhánh trực thuộc công ty: Thực hiện việc kinh doanh, tiêu thụ đảm bảo bình ổn về giá cả, đáp ứng mọi nhu cầu của đời sống xã hội thông qua mạng lưới cửa hàng và đại lý tại các chi nhánh. Hiện nay công ty có các chi nhánh tại các địa bàn: - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hoà Bình - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Thái Nguyên - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Phú Thọ - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Vĩnh Phúc - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Lào Cai 2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp 1. Mô hình bộ máy kế toán Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán tập trung, hạch toán báo sổ. Sử dụng hình thức nhật ký chứng từ. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Kế toán trưởng Bộ phận kế toán hàng hoá Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán Vật tư tài sản Bộ phận kế toán các quỹ Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán xí nghiệp vận tải Bộ phận kế toán 6 chi nhánh + Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình kế toán, chỉ đạo chung công tác kế toán tại phòng tài chính - kế toán công ty. + Có 2 phó phòng: 1 phó phòng phụ trách về tổng hợp, 1 phó phòng phụ trách theo dõi XDCB và chi phí vận tải. + Bộ phận kế toán: phụ trách kế toán mua hàng, bán hàng, quản lý tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá, vật tư và thanh toán công nợ mua hàng. + Bộ phận kế toán thanh toán: bao gồm kế toán tiền mặt - chịu trách nhiệm về tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ, kế toán TGNH, vay ngân hàng - chịu trách nhiệm thực hiện phần hành kế toán thanh toán qua ngân hàng. + Bộ phận kế toán vật tư tài sản: Theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ của công ty (mua bán thanh lý trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh) + Bộ phận kế toán tổng hợp máy tính: Kế toán tổng hợp - kiểm tra đối chiếu, lập các báo cáo kế toán. Bộ phận máy tính lưu trữ số liệu trên cơ sở chứng từ nhập vào máy tính sẽ tiến hành kết chuyển lên các sổ kế toán, các báo cáo phục vụ công tác quản lý đơn vị và báo cáo lên cấp trên. + Bộ phận kế toán xí nghiệp: Bao gồm kế toán vận chuyển đường dài, đường ngắn, quản lý xí nghiệp vận tải và thực hiện các hợp đồng vận tải thuê ngoài bằng đường bộ, đường thuỷ. 2. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2 theo dõi từng nghiệp vụ phù hợp với chế độ kế toán hiện hành như TK111, 112, 511, 156 Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ ở các kho, cửa hàng, đại lý nhân viên cửa hàng lập hoá đơn xuất kho xi măng và thu tiền, cuối ngày lập các báo cáo bán hàng để nộp lên phòng kế toán và đến ngân hàng để nộp tiền bán hàng. Các chứng từ, các báo cáo bán hàng (đại lý, bán lẻ) đều được gửi lên phòng kế toán để các bộ phận tương ứng ghi sổ. Hình thức kế toán ở công ty là hình thức kế toán sổ nhật ký chứng từ theo quy định và chế độ kế toán ban hành ngày 1/11/1995 trong quyết định số 1141/TC-QĐ của Bộ trưởng tài chính. Các sổ kế toán bao gồm: Sổ cái tài khoản, sổ nhật ký chung, bảng cân đối kế toán, bảng can đối số phát sinh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, việc mở sổ và các loại nhật ký được dựa trên cơ sở nội dung kinh tế phát sinh theo các nghiệp vụ cụ thể như sau: Nhật ký thu chi tiền theo dõi các TK111, 112 Nhật ký mua, bán hàng theo dõi TK156, 157, 511. Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho 1 tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư cuối tháng. Ngoài ra, công ty còn có thẻ kế toán chi tiết theo dõi thanh toán, thẻ kho, thẻ TSCĐ, sổ quỹ Để đánh giá hoạt động kinh doanh của mình, định kỳ kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo KQKD, bảng cân đối kế toán báo cáo thực hiện ngân sách với nhà nước Công ty áp dụng hình thức "Nhật ký - Chứng từ" để hạch toán tổng hợp. Vậy ta có sơ đồ các loại sổ sách được sử dụng cho kế toán TP và bán hàng như sau: Chứng từ gốc Nhật ký bán hàng TK156,157,511 Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết TK632, TK511 Sổ Cái TK156, 641,642,911 Bảng tổng hợp các sổ chi tiết Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 3. Mặt hàng chủ yếu hiện nay Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là đơn vị thành viên của Tổng công ty xi măng Việt Nam, nên vấn đề lựa chọn nguồn hàng cho hoạt động kinh doanh chịu sự chỉ đạo của tổng công ty, hiện nay nguồn hàng được lấy từ các đơn vị sản xuất trong tổng công ty. - Xi măng Hoàng Thạch - Xi măng Bỉm Sơn - Xi măng Bút Sơn - Xi măng Hải Phòng - Xi măng Hoàng Mai 2.2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 2.2.1. Kế toán hàng hoá 2.2.1.1. Kế toán chi tiết hàng hoá Hiện nay, công ty chủ yếu mua hàng theo phương thức trực tiếp căn cứ vào các hợp đồng kinh tế. Vào ngày 1 đến 5 hàng tháng cong ty có kế hoạch ký hợp đồng mua hàng với các nhà máy xi măng, căn cứ vào hợp đồng ký kết, thông qua các trạm đầu nguồn nhận xi măng về kho chứa, ga, cảng, cửa hàng. Các trạm đầu nguồn này có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hàng hoá căn cứ vào hoá đơn bán hàng do bên bán lập, kế toán kho căn cứ vào hoá đơn đó để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: + Người đi mua 1 liên + Thủ kho 1 liên + Phòng kế toán 1 liên Căn cứ vào phiếu nhập kho, thẻ kho kiểm hàng nhập và ký vào phiếu nhập kho, mở thẻ kho để theo dõi về số lượng hàng N-X-T. Mỗi tờ thẻ kho được mở theo dõi riêng từng loại, quy cách sản phẩm, hàng hoá và chỉ theo dõi về mặt số lượng. Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh, thẻ kho, phiếu nhập kho. Kế toán công ty phản ánh vào Nhật ký chung và mở thẻ kho theo dõi từng loại, quy cách hàng hoá về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng thẻ kho cộng thẻ kho, và tính số tồn kho cuối tháng để chuyển lên phòng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu về mặt số lượng giữa thẻ kho do mình mở và sổ tổng hợp khác. Đơn vị: Công ty xi măng Phiếu nhập kho Ngày 9 tháng 6 năm 2003 Mẫu số: 01 QĐ số: 1141TC/CĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Số: 1 Nợ: Có: Họ tên người giao hàng: Công ty xi măng Hoàng Thạch theo số ngày 9 tháng 6 năm 2003 của Nhập tại kho. trạm điều độ giao nhận xi măng Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 1300 2 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 4500 .. Cộng Viết bằng chữ: Nhập ngày Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị * Xuất bán cho các đại lý Đơn vị: Phiếu xuất kho Ngày 9 tháng 6 năm 2003 Mẫu số: 02VT QĐ số: 1141TC/CĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Họ tên người nhận hàng: Hùng Lý do xuất kho: Xuất tại kho: Định Công Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Hoàng Thạch PCB.30 Tấn 1300 Cộng thành tiền (bằng chữ): Xuất ngày 10 tháng 6 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho * Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển xi măng nội bộ Phiếu xuất kho này công ty có thể bán buôn hoặc bán lẻ. Từ các báo cáo hàng ngày và các hoá đơn GTGT cửa hàng xuất bán, cuối tháng kế toán tổng hợp lại xác định tổng khối lượng xuất của từng loại hàng hoá trong tháng rồi ghi vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng hoá Liên 3: Dùng thanh toán nội bộ Liên 4: Dùng thanh toán nội bộ. Tổng công ty xi măng Việt Nam Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Mã số thuế: 0100105694-1 Đc: 348 đường Giải Phóng-Quận TX- HN ĐT: Ban hành theo công văn Số 4781 TCT/AC ngày 12-12-98 của Tổng cục thuế BTC. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển xi măng nội bộ Ngày 12 tháng 6 năm 2003 Liên 1 (lưu) Ký hiệu: AA/2004T No: 045601 - Căn cứ lệnh điều động số: 13075 Ngày 12 tháng 6 năm 2003 của công ty về việc: Hợp đồng số - Họ tên người vận chuyển: - Phương tiện vận chuyển: 29M30-73 Đơn vị vận chuyển: Cty An Châu - Xuất tại kho: Ngọc Hồi - Nhập tại kho: TT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng xuất Số lượng nhập Ghi chú A B C 1 2 3 Xi măng Bỉm Sơn BC B30 bao Tấn 12 Tổng hợp Xuất. giờ ngày tháng năm 200 Nhập giờ ngày tháng năm Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ kho xuất (Ký, họ tên) Người vận chuyển (Ký, họ tên) Thủ kho nhập (Ký, họ tên) Kế toán chi tiết thành phẩm nhằm mục đích quản lý chặt chẽ tình hình N-X-T kho thành phẩm của từng loại hàng hoá. ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình N-X-T kho hàng ngày của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Tại kho TP, hàng hoá của công ty căn cứ vào các phiếu nhập sản phẩm, phiếu xuất kho TP, hoá đơn GTGT phát sinh hàng ngày để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng đối với từng loại thành phẩm, hàng hoá. Vào cuối tháng khi nhận được các liên của phiếu xuất kho do thủkho gửi đến xác định số lượng, loại thành phẩm nào đã tiêu thụ ghi trên phiếu xuất kho đó để ghi vào thẻ kho và ghi vào cột xuất trong tháng. Sau khi tập hợp đầy đủ sản lượng TP N- X tong tháng thủ kho tính ra sản lượng tồn cuối tháng trên thẻ kho. * Đánh giá hàng hoá Toàn bộ hàng hoá của công ty đều được đánh giá theo một cách chung nhất là giá thực tế. Như vậy việc xác định thực tế của hàng hoá chỉ được xác định vào cuối kỳ tính giá nên các nghiệp vụ xuất hàng hoá trong kỳ chỉ phản ánh theo chỉ tiêu khối lượng cụ thể. - Đối với hàng hoá xuất kho: Để xác định giá vốn thực tế hàng hoá xuất kho theo đơn giá bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá thực tế khối lượng xuất dùng được tính theo giá bình quân. = x Giá trị bình quân Trong đó: = VD: Xi măng Bút Sơn Giá thực tế tồn đầu kỳ: 589.600.000 Giá thực tế nhập trong kỳ: 301.500.000 Số lượng tồn: 8.800 Số lượng nhập: 4500 Giá trị bình quân = = 6.700 = 67.000 x 12.000 = 804.000.000 Trích thẻ kho TP của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Tổng công ty xi măng Việt Nam Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Kho: BH: 14.03 Ngày có hiệu lực:20-9-2001 Thẻ kho Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Hoàng Thạch Đơn vị tính: tấn STT Chứng từ Diễn giải (số xe vận chuyển: nơi gửi hàng, nơi nhận hàng) Số lô N X T Số Ngày, tháng 9000 1 3/6 219 1300 2 8/6 230 4500 3 15/6 229 2200 4 20/6 225 1800 5 25/6 230 1200 6 29/6 Xuất bán 15000 Cộng 11.000 15.000 9.000 Tổng công ty xi măng Việt Nam Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Kho: BH: 14.03 Ngày có hiệu lực: 20-9-2001 Thẻ kho Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Bút Sơn Đơn vị tính: tấn STT Chứng từ Diễn giải (số xe vận chuyển: nơi gửi hàng, nơi nhận hàng) Số lô N X T Số Ngày, tháng 8.800 1 3/6 233 2200 2 10/6 230 900 3 17/6 222 400 4 23/6 219 1000 5 29/6 Xuất bán 12.000 Cộng 4.500 12.000 8.800 Kế toán tiến hành ghi chép các nghiệp vụ N-X-T hàng hoá vào sổ kế toán. Đối với nghiệp vụ nhập kho hàng hoá căn cứ vào phiếu nhập sản phẩm của nhà máy, kế toán tập hợp số lượng nhập của từng loại sản phẩm cuối tháng ghi vào "Bảng nhập tổng hợp hàng hoá" theo chỉ tiêu sản lượng. Bảng tổng hợp hàng hoá STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng nhập 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 11000 2 Xi măng Bút Sơn Tấn 4500 3 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 730 4 Xi măng Hải Phòng Tấn 520 Bảng tổng hợp N- X- T Tháng 1 - 2003 STT Tên sản phẩm Tồn đầu tháng (tấn) Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng (tấn) SL TT SL TT SL TT 1 Xi măng Hoàng Thạch 9000 6.840.000.000 11.000 8.360.000.000 15.000 11.400.000.000 5.000 2 Xi măng Bút Sơn 8800 6.688.000.000 4.500 3.420.000.000 12.000 9.120.000.000 1.300 3 Xi măng Hải Phòng 400 304.000.000 520 395.200.000 294,1 217.634.000 625,9 4 Xi măng Bỉm Sơn 1100 836.000.000 730 554.800.000 635,75 470.456.000 1194,25 Cộng 14.668.000.000 12.730.000.000 50.451.052.989 2.2.1.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm * TK sử dụng Đối với công tác kế toán bán hàng ở công ty thì các báo cáo bán hàng và các hoá đơn chứng từ ở các phòng ban, các đại lý, cửa hàng gửi lên kế toán công ty phải xử lý và phản ánh. Phòng kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 156: Hàng hoá - TK 511: Doanh thu hoạt động kinh doanh (chi tiết cho từng nhóm hàng) - TK 131: Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng khách hàng) - TK 331: Phải trả cho người bán (chi tiết theo các công ty xi măng) - TK 632: Giá vốn hàng bán. - TK 641: Chi phí bán hàng - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Và một số tài khoản khác liên quan, đồng thời kế toán còn sử dụng các loại sổ, các loại báo cáo theo quy định hiện hành. 2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng 2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp a) Kế toán nghiệp vụ bán buôn: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng bán buôn xi măng qua 2 hình thức. * Phương thức bán hàng trực tiếp Bán buôn: là hoạt động chính của công ty, nó chiếm phần lớn doanh thu bán hàng và được tiến hành ở tất cả các bộ phận kinh doanh của công ty trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty và khách hàng. Bên mua cử cán bộ đến kho của công ty nhận hàng theo đúng thời gian và địa chỉ ghi trong hợp đồng. Bên bán lập hoá đơn bán hàng GTGT thành 3 liên: + Liên 1: Lưu lại cuống + Liên 2: Giao cho khách hàng + Liên 3: Dùng để thanh toán. VD: Ngày 28/6/2003 Công ty bán xi măng cho Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội tại kho xi măng với đơn giá. Xi măng Hoàng Thạch: 760.000đ/tấn 740.000đ/tấn Xi măng Bỉm Sơn: 760.000đ/tấn 750.000đ/tấn Kế toán căn cứ vào số lượng mua, đơn giá bán hàng để lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập và có đầy đủ chữ ký của người lập và có đầy đủ chữ ký của người lập và kế toán trưởng làm căn cứ để hạch toán chi tiết tổng hợp quá trình bán hàng. Hoá đơn GTGT gồm 3 liên. Hoá đơn GTGT Liên 3 (Dùng cho thanh toán) Ngày 30-6-2003 Mẫu số: 01GTGT-3LL AR 100-B No: 078259 Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: Km6 - đường Giải Phóng Số tài khoản: Điện thoại: .. MS: 01 00105694 Họ tên người mua hàng Đơn vị: Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội Địa chỉ: 658 Trương Định MS: 01 00102069 Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 100 760.000 76.000.000 2 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 100 760.000 76.000.000 Cộng tiền hàng: 152.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.200.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 167.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu mươi bảy triệu hai trăm ngàn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tại Công ty kế toán trực tiếp theo trực tiếp theo dõi công nợ của khách hàng qua sổ theo dõi thanh toán. Mỗi khách hàng được theo dõi trên 1 trang sổ. Sổ này được đối chiếu với Sổ Cái TK131 trên máy vi tính. Khi nhận các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp tiến hành định khoản rồi nhập vào máy ở mục "vào số liệu chứng từ"máy sẽ tự ghi số liệu ở sổ nhật ký chung và các sổ cái, sổ chi tiết Khi nhập hết những số liệu của các định khoản, máy sẽ tự động cho ra số liệu ở sổ nhật ký chung, sổ cái TK511, 632, 131. Phiếu thu Ngày 11-6-2003 Đơn vị: Công ty VTKT xi măng Địa chỉ: Tel: Số TH240 Mẫu số 01-TT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Liên 1: Chứng từ hạch toán Nợ TK 1111: 167.200.000 Có TK 131: 167.200.000 Họ tên người nộp tiền: Vân Địa chỉ: Xí nghiệp vận tải Lý do thu: Nộp tiền bán xi măng Số tiền: 167.200.000 Đã nhận đủ số tiền: Bằng chữ: Kèm theo: Bằng chữ: Chứng từ gốc: Ngày 11-6-2003 Kế toán trưởng Người lập biểu người nộp tiền Thủ quỹ * Phương thức bán hàng theo hợp đồng Căn cứ vào hoá đơn mua bán giữa khách hàng và Công ty, Công ty chuyển hàng tới nơi tiêu thụ, khách hàng có thể tham gia thanh toán ngay hoặc mua chịu. Theo quy định của công ty trong 30 ngày khách hàng phải trả hết số nợ mới tiếp tục mua tiếp. Trong thời gian trả chậm đó công ty không tính lãi trả chậm cho khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty. Trình tự hạch toán như bán hàng trực tiếp, riêng chi phí vận chuyển công ty không tính vào tiền bán hàng mà hạch toán vào chi phí bán hàng TK 641. b) Kế toán nghiệp vụ bán lẻ Việc bán lẻ chủ yếu do các cửa hàng thực hiện. Các cửa hàng bán và thu tiền sau đó báo cáo tình hình tiêu thụ lên công ty. Để theo dõi doanh thu và thuế GTGT đầu ra khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phản ánh vào Sổ Nhật ký chứng từ sau đó hạch toán vào sổ chi tiết TK511 từng nhóm xi măng và vào sổ cái TK511 đồng thời hạch toán số thuế đầu ra vào sổ cái TK3331, cuối tháng lấy số liệu trên sổ cái TK 511 kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh và xác định số thuế phải nộp thông qua. = - Số thuế GTGT đầu vào lấy ở sổ cái TK133 và số thuế GTGT đầu ra lấy trên sổ cái TK3331, kế toán ghi: Kết chuyển khấu trừ: Nợ TK 3331 Có TK133 Và tính ra số thuế GTGT phải nộp trong tháng. VD: Ngày 20/6/2003 nhận được báo cáo bán hàng của cửa hàng 306 Cầu Giấy (giá vốn thực tế: 10.852.500 đ, thuế VAT đầu ra là 10%), kế toán ghi sổ: - Thu tiền bán hàng: Nợ TK 111: 12.540.000 Có TK 5111: 11.400.000 Có TK 3331: 1.140.000 - K/c giá vốn hàng tiêu thụ Nợ TK632 10.852.500 Có TK1561 10.852.500 (Trích báo cáo bán hàng ngày 20/6/2003 tại cửa hàng số 306 Cầu Giấy) c) Kế toán phương thức giao cho đại lý Theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và điều kiện để làm đại lý cho Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, căn cứ vào khoản ký quỹ đại lý của chủ đại lý với công ty. Các cửa hàng đại lý cùng thực hiện việc báo cáo của cửa hàng bán ra trong ngày như đối với các cửa hàng bán lẻ của Công ty. Công ty điều chuyển hàng cho các đại lý và xác định số hoa hồng được hưởng khi có báo cáo bán hàng của tháng và tình hình nộp tiền hàng. VD: Ngày 23/6/2003 Công ty giao hàng gửi bán cho đại lý số 9 tại Hoà Bình 100 tấn xi măng Hoàng Thạch theo giá gửi bán là 742.000đ/tấn. Hoa hồng phải thanh toán là 26.180đ/tấn xi măng trả cho người nhận đại lý. Căn cứ vào chứng từ xuất giao hàng cho đại lý kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán như sau: Nợ TK 157 74.000.000 Có TK 156 74.000.000 Đến ngày 30/6/2003 đại lý thông báo số hàng gửi bán đã được tiêu thụ với giá bán 760.000đ/tấn, thuế VAT đầu ra là 10% kế toán ghi: Nợ TK131 80.982.000 Nợ TK 641 2.618.000 Có TK 511 76.000.000 Có TK 3331 7.600.000 Đồng thời k/c giá vốn Nợ TK 632 74.000.000 Có TK 157 74.000.000 Cuối tháng các đơn vị báo cáo bán hàng về công ty, kế toán tập hợp doanh thu từng mặt hàng vào sổ chi tiết doanh thu rồi kết chuyển sang TK511, tính toán số doanh thu trong tháng để kết chuyển tính KQKD. Sổ chi tiết tài khoản TK511- Doanh thu bán hàng Tháng 6 năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có VP07 2/6 28/6 DT bán XM tại CNVP 131 389.672.676 TM002 5/6 28/6 Xuất bán cho Cty KD thép & vật tư Hà Nội 131 167.200.000 CM003 15/6 29/6 Doanh thu bán lẻ tại cửa hàng 131 12.540.000 DTBH20 21/6 30/6 Đại lý số 9 Hoà Bình bán XM 131 76.000.000 LC01 25/6 29/6 Doanh thu bán XM tại CNLC 131 729.188.620 DT03 25/6 29/6 Doanh thu bán XM tại CNPT 131 279.037.217 TN09 29/6 30/6 Doanh thu bán XM tại CNTN 131 612.131.780 KT124 30/6 30/6 Doanh thu bán XM tại Công ty 131 102.104.536 DTBH21 30/6 30/6 Xuất bán XM cho Công ty Sông Đà 131 70.954.565 KC10 30/6 30/6 Kết chuyển DTBH 911 50.451.052.989 Tổng cộng phát sinh 50.451.052.989 50.451.052.989 Sổ chi tiết tài khoản TK1561- Giá mua hàng hoá Tháng 6 năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có SDĐK 3.411.682.478 KT081 4/6 15/6 Nhập hàng về kho Công ty 1511 11.362.376.900 KT082 7/9 16/6 Nhập hàng về kho Công ty 1511 7.215.630.319 KT083 11/6 22/6 Nhập hàng về kho Công ty 1511 343.638.000 KT084 15/6 23/6 Nhập hàng về kho Công ty 1511 7.383.100.430 KT085 21/6 24/6 Nhập hàng về kho Công ty 1511 65.147.775 KT086 21/6 28/6 Nhập hàng về kho Công ty 151 400.850.990 .. KT111 29/6 30/6 Xuất giá vốn bán XM 632 42.193.163.964 Tổng cộng phát sinh 42.193.163.964 42.193.163.964 SDCK 3.230.127.516 Sổ chi tiết tài khoản TK641- Chi phí bán hàng Tháng 6 năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có KT13 12/6 28/6 Chi phí VLBB 152 2.728.885 KT14 15/9 28/6 Chi phí DC ĐD 153 76.998.682 KT15 24/6 28/6 Chi phí KHTSCĐ 214 368.29.440 KT29 25/6 28/6 Chi phí hao hụt 111 130.495 KT30 28/6 30/6 Chi phí DVHN 111 5.732.751.544 VP03 30/6 30/6 Chi phí CNV 334 397.626.204 TM32 20/6 30/6 Chi phí khác 111 1.363.209.478 KC09 30/6 30/6 K/c CPBH 911 7.941.736.737 Tổng cộng phát sinh 7.941.736.737 Sổ chi tiết tài khoản TK642- Chi phí QLDN Tháng 6 năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có KT07 7/6 26/6 Chi phí CNV 334 402.095.199 CM62 8/9 25/6 Chi phí 111 17.446.616 CM63 9/6 28/6 Chi phí 111 21.209.527 KT5 25/6 28/6 Chi phí KHTSCĐ 214 33.138.403 KT3 27/6 28/6 Thuế, phí và lệ phí 333 38.799.685 CM64 28/6 30/6 Chi phí DVMN 111 69.898.577 TM58 29/6 30/6 Chi phí khác 111 138.416.471 KC8 30/6 30/6 K/c CPQ 911 721.004.478 Tổng cộng phát sinh 721.004.478 721.004.478 Sổ chi tiết tài khoản TK911- XĐKQKD Tháng 6 năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có KC01 30/6 30/6 K/c GVHB 632 42.193.161.964 KC10 30/6 30/6 K/c DTBH 511 50.451.052.989 KC02 30/6 30/6 K/c CFHD khác 811 239.636.447 KC03 30/6 30/6 K/c CF HĐTC 811 45.000 KC04 30/6 30/6 K/c TNHĐ TC 711 26.287.611 KC05 30/6 30/6 K/c TN khác 711 117.411.555 KC06 30/6 30/6 K/c CPBH 641 7.941.736.737 KC07 30/6 30/6 K/c CPQLDN 642 721.004.478 KC08 30/6 30/6 K/c KQKD sang LNCPP 421 26.242.611 KC09 30/6 30/6 K/c KQKD 421 527.075.082 Tổng cộng phát sinh 52.121.827.237 52.121.827.237 Sổ chi tiết tài khoản TK632- Giá vốn hàng bán Tháng 6 năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có SDĐK KT1111 30/6 19/7 Xuất giá vốn bán XM 1561 42.193.161.964 KC01 30/6 30/6 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 42.193.161.964 Tổng cộng phát sinh 42.193.161.964 42.193.161.964 Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ Nhật ký chung Tháng 6 năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có THT085 11/6 11/6 Thu tiền bán XM 111 131 74.165.000 74.165.000 28671 16/6 16/6 A.Tuấn mua XM 131 5111 3331 11.400.000.000 10.363.600.000 1.036.360.000 28768 19/6 19/6 Bán XM Bút Sơn 131 5111 3331 9.120.000.000 8.291.000.000 829.000.000 28976 20/6 20/6 Bán XM Bỉm Sơn 131 5111 3331 470.465.000 427.695.454 42.759.546 28878 21/6 21/6 Bán XM Hải Phòng 131 5111 3331 217.634.000 197.849.100 19.784.900 XK09 8/6 8/6 Xuất bán XM 1561 632 42.193.161.964 42.193.161.964 KH8846 15/6 15/6 Kh. mại bán XM 131 6418 7.342.000 7.342.000 KT119 22/6 22/6 CF cài đặt máy tính 331 6427 18.000.000 18.000.000 KC03 30/6 30/6 K/c GVHB 632 911 42.193.161.964 42.193.161.964 KC04 30/6 30/6 K/c DTBH 911 5111 50.451.052.989 50.451.052.989 KC06 30/6 30/6 K/c CP BH 911 641 7.941.736.737 7.941.736.737 KC07 30/6 30/6 K/c CP QLDN 911 642 721.004.478 721.004.478 KC09 30/6 30/6 K/c CP HĐ khác 811 911 239.636.447 239.636.447 KC10 30/6 30/6 K/c CPHĐTC 911 811 45.000 45.000 KC11 30/6 30/6 K/c TN HĐTC 711 911 26.287.611 26.287.611 KC13 30/6 30/6 K/c TNHĐ khác 711 911 117.411.555 117.411.555 KC12 30/6 30/6 K/c KQKD sang LNCPP 4212 911 26.422.611 26.422.611 Tổng cộng phát sinh Người lập biểu Kế toán trưởng * Sổ Cái: Sổ Cái tài khoản TK 641 - Chi phí bán hàng Tháng 6 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải NKC Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Số trang Số TT dòng Nợ Có 28/6 KT13 12/6 Số trang trước chuyển sang Chi phí VLBB 152 2.728.885 28/6 KT14 15/6 Chi phí DC ĐD 153 76.998.682 28/6 KT15 24/6 Chi phí KHTSCĐ 214 368.291.440 28/6 TM29 25/6 Chi phí hao hụt 111 130.495 30/6 TM30 28/6 Chi phí DVHN 111 5.732.751.544 30/6 VP03 30/6 Chi phí CNV 334 397.626.204 30/6 TM32 30/6 Chi phí khác 111 1.363.209.478 30/6 KC09 30/6 K/c CPBH 911 7.941.736.737 Tổng P/C 7.941.736.737 7.941.736.737 Sổ Cái tài khoản TK 642 - Chi phí QLDN Tháng 6 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 28/6 KT07 7/6 Số trang trước chuyển sang Chi phí CNV 334 402.095.199 28/6 CM62 8/6 Chi phí 111 17.446.616 28/6 CM63 9/6 Chi phí 111 21.209.527 28/6 KT5 25/6 Chi phí KHTSCĐ 214 33.138.403 30/6 KT3 27/6 Thuế, phí và lệ phí 333 38.799.685 30/6 CM64 28/6 Chi phí DVHN 111 69.898.577 30/6 TH58 29/6 Chi phí khác 111 138.416.471 30/6 KC8 30/6 K/c CPQL 911 721.004.478 Cộng chuyển sang trang sau 721.004.478 721.004.478 Sổ Cái tài khoản TK 511 - Doanh thu bán hàng Tháng 6 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 28/6 VP07 2/6 Số trang trước chuyển sang DT bán XM tại CNVP 131 389.672.676 28/6 TM002 5/6 Xuất bán cho Cty KD thép và vật tư Hà Nội 131 167.200.000 29/6 CM003 15/6 Doanh thu bán lẻ tại cửa hàng 131 12.540.000 30/6 DTBH20 21/6 Đại lý số 9 Hoà Bình bán XM 131 76.000.000 29/6 LC01 23/6 Doanh thu bán XM tại CNLC 131 729.188.620 29/6 PT03 25/6 Doanh thu bán XM tại CNPT 131 279.037.217 30/6 TN09 29/6 Doanh thu bán XM tại CNTN 131 612.131.780 30/6 KT124 30/6 Doanh thu bán XM tại Công ty 131 102.104.536 30/6 DTBH21 30/6 Xuất bán XM cho Công ty Sông Đà 131 70.954.565 .. .. 30/6 KC10 30/6 Kết chuyển DTBH 911 504.510.052.989 Tổng cộng P/S 504.510.052.989 504.510.052.989 Sổ Cái tài khoản TK 631 - Giá vốn hàng bán Tháng 6 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 19/7 KT111 30/6 Xuất giá vốn bán XM 1561 42.193.161.964 30/6 KC01 30/6 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 42.193.161.964 Tổng cộng P/S 42.193.161.964 42.193.161.964 Sổ Cái tài khoản TK 911 - XĐKQKD Tháng 6 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/6 KC01 30/6 K/c GVHB 632 42.193.161.964 30/6 KC10 30/6 K/c DTBH 511 50.451.052.989 30/6 KC02 30/6 K/c CFHĐ khác 811 239.636.447 30/6 KC03 30/6 K/c CF HĐTC 811 45.000 30/6 KC04 30/6 K/c TN HĐTC 711 26.287.611 30/6 KC05 30/6 K/c TN khác 711 117.411.555 30/6 KC06 30/6 K/c CPBH 641 7.941.736.737 30/6 KC07 30/6 K/c CP QLDN 642 721.004.478 30/6 KC08 30/6 K/c KQKD sang LNCPP 421 26.242.611 30/6 KC09 30/6 K/c KQKD 421 527.075.082 Tổng cộng P/S 52.121.827.237 52.121.827.237 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________ Tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 6 năm 2003 (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Mã số thuế: 0100105694-1 Địa chỉ: Số 348 đường Giải phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội (khu vực Hà Nội) Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 105.179.828.511 10.461.318.114 2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 105.179.828.511 10.461.318.114 a Hàng hoá xuất khẩu thuế xuất 0% b Hàng hoá xuất khẩu thuế xuất 5% 1.133.560.004 56.674.996 c Hàng hoá xuất khẩu thuế xuất 10% 104.046.268.507 10.404.643.118 d Hàng hoá xuất khẩu thuế xuất 20% 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 94.484.343.800 8.959.007.273 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào x 8.959.007.273 5 Thuế GTGT được khấu trừ x 8.959.007.273 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5) x 1.502.310.841 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua x 625.620.138 a Nộp thiếu x 625.620.138 b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ x 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng x 625.620.138 9 Thuế GTGT còn phải nộp tháng này x 10 Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng x 1.502.310.841 Báo cáo doanh số bán hàng toàn công ty Tháng 6 năm 2003 Số TT Diễn giải Sản lượng (tấn) Doanh số bán (đồng) Thuế GTGT Giá có thuế Giá chưa thuế 1 Xi măng Hoàng Thạch 15.000 11.400.000.000 10.363.000.000 1.036.000.000 2 Xi măng Bút Sơn 12.000 912.000.000 8.291.000.000 829.000.000 3 Xi măngBỉm Sơn 635,75 470.465.000 427.695.454 42.759.546 4 Xi măng Hải Phòng 294,1 217.634.000 197.843.000 19.791.000 .. Cộng 68.177,098 50.451.052.989 Chương III Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán 3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán TP và bán hàng tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 3.1.1. Ưu điểm Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, phương thức kinh doanh và công tác quản lý của công ty có những đổi thay làm cho công ty không ngừng phát triển. Là công cụ quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán thành phẩm và bán hàng nói riêng không ngừng hoàn thiện. Qua tìm hiểu tình hình thực tế ở công ty cho thấy: tổ chức kế toán ở công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra, đảm bảo tính thống nhất là mặt phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với bộ phận có liên quan cũng như giữa các nội dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Tổ chức kế toán ở công ty hiện nay tương đối phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị. Với mạng lưới kinh doanh bao gồm 200 cửa hàng và đại lý trực thuộc công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là rất hợp lý. Thông qua việc sắp xếp tại mỗi cửa hàng có một kế toán theo dõi ghi chép phản ánh các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh tại cửa hàng. Kịp thời phản ánh các thông tin cần thiết giúp cho lãnh đạo công ty có những quyết định chính xác, kịp thời khi có khó khăn xảy ra tránh được tình trạng quan liêu, bao cấp. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, chuyên môn hoá trong công tác kế toán giúp nhân viên kế toán phát huy hết năng lực và trình độ. Do đó các phần hành kế toán được thực hiện một cách chính xác, đúng quy định giúp cho việc đối chiếu giữa các phần hành kế toán thực hiện một cách nhanh chóng thuận lợi. Việc tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển sổ hợp lý, khoa học trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong công ty. Các sổ sách kế toán như: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, các báo cáo kế toán được lập một cách có hệ thống và trung thực hợp lý, có tính hiệu quả thông qua chương trình kế toán của công ty trên máy tính. Kế toán đã mở sổ nhật ký bán hàng để quản lý hàng hoá bán ra đồng thời mở thêm các tài khoản cấp 2 để quản lý chi tiết. Việc hạch toán báo sổ hàng ngày giúp cho kế toán công ty kiểm soát được khối lượng hàng bán ra trong 1 ngày và quản lý sát sao được hàng hoá, phản ánh chính xác tình hình xuất kho, doanh thu về bán hàng và hoa hồng đại lý. Việc hạch toán tập trung tại phòng kế toán công ty đảm bảo tính thống nhất tập trung, tính chuyên môn và độ chính xác cao. Lợi nhuận đạt được thông qua vòng luân chuyển hàng hoá, vòng quay vốn khá cao. Các thành tựu mà Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được thể hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trong những năm gần đây tăng lên khá nhanh. Để đạt được kết quả như vậy công ty đã thể hiện sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên và coi trọng hơn là công tác bán hàng đã làm cho doanh số hàng năm tăng từ đó nâng cao đời sống người lao động và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước ngày một tăng. 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những ưu điểm nói trên, kế toán thành phẩm và bán hàng ở công ty còn một số hạn chế cần khắc phục. * Sử dụng tài khoản và nội dung phản ánh chưa hợp lý Kế toán tại công ty nên đưa chi phí vận chuyển, bốc xếp ở khâu mua hàng vào TK 1562, ở khâu bán hàng vào TK 6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài và TK 6418- chi phí bằng tiền khác. Công ty cần sử dụng đúng các tài khoản để đảm bảo chế độ kế toán đã ban hành, đồng thời cũng cần tập hợp riêng chi phí để phấn đấu hạ thấp chi phí vận chuyển, bốc xếp tiến tới hạ thấp chi phí bán hàng tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh doanh. * Ghi sổ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ Hàng ngày kế toán phải xử lý một khối lượng lớn các hoá đơn chứng từ các cửa hàng và các đại lý song việc ghi sổ kế toán ở các cơ sở này là chưa phù hợp. Công ty cần mở sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng cửa hàng, từng trung tâm làm mẫu cho nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó công ty cũng cần hướng dẫn nhân viên cửa hàng mở các thẻ hàng cho từng loại mặt hàng xi măng của công ty nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và tạo điều kiện cho việc ghi sổ kế toán được thuận lợi hơn. Phòng kế toán công ty chưa phân ra bộ phận kế toán theo dõi hàng bán đại lý và hàng bán lẻ nên dẫn đến sự đan xen lẫn nhau trong việc hạch toán chi tiết. Công việc ghi chép ở dưới các trung tâm và cửa hàng có những thiếu sót cần được bổ sung lại cho hợp lý. * Việc hạch toán trên máy Công tác kế toán trên máy tính đã thực sự đem lại hiệu quả, tuy nhiên công tác hạch toán kế toán mới chỉ có hiệu quả với công tác kế toán tài chính còn bộ phận kế toán quản trị chưa được cài đặt. Công ty cần cài đặt thêm chương trình quản lý tài sản, vật tư, khấu hao để làm phong phú thêm cho công tác hạch toán trên máy tính và đem lại hiệu quả trong công tác quản lý của đơn vị. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán TP và bán hàng trong công ty. 3.2.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh - Đổi mới công tác cán bộ nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ để đáp ứng hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Tăng cường và đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm phát hiện nhu cầu của khách hàng, bám sát vào đặc điểm thị trường đưa ra những biện pháp điều hành kinh doanh phù hợp để giữ vững và tăng thị phần tiêu thụ xi măng. Kiến nghị với Tổng công ty xi măng Việt Nam để có biện pháp hạn chế ngăn chặn việc cạnh tranh trong nội bộ ngành để đảm bảo việc kinh doanh xi măng có hiệu quả. - Tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hoá kinh doanh, kinh doanh các mặt hàng khác như cung ứng phụ gia sản xuất xi măng cho công ty xi măng Bút Sơn, Bỉm Sơn, vật liệu xây dựng, khai thác các dịch vụ nhằm giải quyết việc làm tăng thêm thu nhập. 3.2.2. Tài khoản sử dụng trong công ty * TK 1562 và hạch toán giá mua thực tế Trong điều kiện cơ chế thị trường công ty đã làm chủ được giá cả hàng hoá của mình trên cơ sở giá cả quy định của Tổng công ty xi măng Việt Nam. Do qui định việc đánh thuế GTGT của hàng hoá phản ánh trên giá mua thực tế. Khi mua hàng, hàng hoá vận động từ nơi này đến nơi khác, các chi phí lưu thông trong quá trình vận chuyển đó đã làm cho giá trị của hàng hoá tăng lên một lượng phù hợp tuỳ theo hình thức vận chuyển đó. Nếu khách hàng mua tại kho của người bán thì giá mua thực tế sẽ thấp hơn chính vì thế nếu giá mua hàng hoá không được quy định một cách thống nhất thì sẽ không thể làm tiêu thức phản ánh giá trị của hàng hoá. Công ty cần sử dụng hạch toán theo giá vốn thực tế, tức là toàn bộ giá cả bỏ ra để có được hàng hoá tại kho của doanh nghiệp vì như vậy sẽ tính được trị giá vốn của hàng nhập kho và khi đó nếu công ty tiến hành phân bổ chi phí thì sẽ được tính trên trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ. TK 1562 - Chi phí mua hàng: Nguyên tắc là tất cả chi phí thuộc khâu mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, áp tải hàng hoá, phí và lệ phí vận chuyển hàng hoá các chi phí phát sinh và hàng hoá trong quá trình chuyển hàng từ nơi bán về kho công ty đều được tập hợp vào tài khoản này để tính giá vốn thực tế của hàng hoá. Hiện nay công ty xuất hàng bán theo trị giá quy định của các công ty đầu nguồn nhưng cần tính chính xác trị giá vốn của hàng bán nhóm dành quyền chủ động trên thị trường. * Việc hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp: Công ty nên phân tích riêng chi phí của 2 quá trình mua hàng và bán hàng. Khi mua hàng các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển từ nơi nhận hàng về kho của công ty hàng giao thẳng tới các cửa hàng, công ty nên đưa vào TK1562- chi phí mua hàng để từ đó xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng nhập kho. Đối với quá trình bán hàng thì các chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản hàng tại các cửa hàng, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong quá trình bán hàng công ty nên đưa vào TK6417 - chi phí vận chuyển, bốc xếp hoặc TK6418 - chi phí bằng tiền khác để đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán đồng thời qua đó công ty có thể xác định xem khoản chi phí nào trong khâu nào không phù hợp để từ đó cân đối quản lý và nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng. 2.3.3. Thúc đẩy việc bán hàng ở Công ty * Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá: Muốn tăng doanh số bán buôn công ty có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Công ty cần chủ động tăng cường và phát triển các quan hệ thương mại, xúc tiến trong việc quản lý ký kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường tiêu thụ hàng hoá mà công ty đảm nhận. Công ty nên đẩy mạnh việc bán buôn vận chuyển thẳng sẽ giảm được thời gian lưu chuyển vốn, tiết kiệm phí. * Đối với nghiệp vụ bán lẻ và bán đại lý: Công ty cần xem xét lại phần phí khoán gọn giao cho các cửa hàng bán lẻ và các đại lý của công ty. Trong quá trình giao bán đại lý và giao cho các cửa hàng bán lẻ thì công ty thực hiện giao cùng một mức khoán gọn như nhau đối với tất cả các cửa hàng. Kết luận Qua thời gian thực tập ở Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, em thấy việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, giúp cho doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí, thu nhập, hiệu quả sử dụng đồng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, nhất là trong điều kiện hiện nay Công ty được chủ động về mặt tài chính và tự chủ trong kinh doanh. Việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán bán hàng để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới thực sự là vấn đề cấp bách. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam - Bộ Xây dựng có nhiệm vụ lưu chuyển, phân phối sản phẩm xi măng, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Bộ máy kế toán của Công ty tương đối vững mạnh, cán bộ kế toán với nghiệp vụ vững vàng trên công việc hạch toán đã thực sự đem lại hiệu quả đối với công tác quản lý. Qua thời gian thực tập ở Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, được sự hướng dẫn của thầy cô cùng các cô chú phòng Tổ chức và kế toán của Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Với sự hiểu biết còn non kém của một sinh viên nên chuyên đề này của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn trong chuyên môn nghiệp vụ của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo và tập thể cán bộ phòng Tổ chức và kế toán Công ty vật tư kỹ thuật xi măng trong thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 7 năm 2004 Contents

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT590.doc
Tài liệu liên quan