Báo cáo Thực tập ở Đài Nghĩa Tân thuộc Bưu điện Từ Liêm

Các đơn vị thâm nhập thuê bao số vệ tinh CSND được đấu nối với mạng đấu nối qua đơn vị đấu nối ghép lệnh SMT. Từ 2 đến 16 đường PCM được sử dụng để đấu nối với CSND. TS0 không được sử dụng để mang tiếng, TS16 nếu không mang báo hiệu số 7 thì sẽ được sử dụng cho kênh tiếng. Báo hiệu: PCM0 : TS16 PCM1: TS16 Kênh tiếng: PCM0: TS1 đến TS15 PCM1: TS17 đến TS31 PCM2<15: TS1 đến TS31 kết nối của các modul tập trung số với mạng đấu nối. Bộ tập trung nội hạt CNL được kết nối với mạng đấu nối bằng từ 2 đến 4 đường mạng nội bộ LRI. Mọi TS16 của các đường LRI đều được sử dụng để mang báo hiệu HDLC. Điều khiển đường số liệu ở mức cao kiểu báo hiệu này cho phép thông tin hai chiều giữa các bộ tập trung và các bộ điều khiển số. TS0 không được sử dụng để mang tiếng. Bộ tập trung vệ tinh CNE được kết nối với mạng đấu nối bằng từ 2 đến 4 PCM qua modul giao tiếp ICNE. Các TS 16 được sử dụng để mang báo hiệu HDLC. Cực đại có thể sử dụng đến 42 LRI để kết nối các mạng tập trung với mạng đấu nối. Cực đại có thể phát triển đến 19 bộ tập trung số nội hạt CNL. Bởi vì số lượng các tủ máy cực đại là 4, do đó đứng trên quan điểm lưu lượng thì 42

doc43 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Đài Nghĩa Tân thuộc Bưu điện Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU. Tổng đài điện tử số E 10B:(OCB-181) được đưa vào sử dụng trên mạng Việt Nam từ năm 1990, hãng Alcatel luôn áp dụng những thành tựu mới nhất của công nghệ vi xử lý và tin học để nâng cấp, phát triển hệ thống tổng đài nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đến nay tổng đài có tên gọi là Alcatel 1000 E10B (OCB283) và cùng với phần mềm R20 đang được sử dụng thì tổng đài Alcatel 1000 E10 B có thể cung cấp mọi dịch vụ của mạng trí tuệ IN, mạng số liên kết ISDN và mạng số liên kết dải rộng B-ISDN. Trong thời gian thực tập ở Đài Nghĩa Tân thuộc Bưu điện Từ Liêm, em đã được các anh chị tại cơ sở giúp đỡ, hướng dẫn thực tập với tổng đài vệ tinh Alcatel 1000 E10 B. Với những kiến thức được các thầy cô giảng dạy ở trường kết hợp với những kiến thức thực tế trong thời gian thực tập đã giúp em hiểu cặn kẽ hơn về hệ thống tổng đài. Em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Minh Hà, anh Đỗ Trọng Tuấn và các anh chị ở Đài Nghĩa Tân đã tận tình giúp đỡ em thực hiện bản báo cáo thực tập này. Do khả năng và thời gian có hạn nên bản báo cáo thực tập này chắn chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy, các cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC I . TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000 E10 (OCB 283) 1.1. VỊ TRÍ VÀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA OCB283 1.1.1. Vị trí - Hệ thống OCB 283 là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn số được phát triển gần đây nhất từ tổng đài Alcatel E 10 (OCB 181) bởi CIT. Với tính đa năng Alcatel 1000 E10 có thể đảm đương các chức năng của 1 tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài thuê bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cửa ngõ quốc tế dung lượng lớn. - Thích hợp với mọi loại hình mật độ dân số, các mã báo hiệu và các môi trường khí hậu, nó tạo ra những lợi nhuận cao cho tất cả các dịch vụ thông tin hiện đại như : Điện thoại thông thường, ISDN, các dịch vụ nghiệp vụ, điện thoại di động số cellular và các ứng dụng mạng thông minh. - Được thiết kế với cấu trúc mở, nó gồm 3 phân hệ chức năng độc lập (được liên kết với nhau bởi các giao tiếp chuẩn): 1) Phân hệ truy nhập thuê bao: đấu nối các đường dây thuê bao tương tự, số. 2) Phân hệ điều khiển và đấu nối: có nhiệm vụ quản lý chuyển mạch kênh phân chia theo thời gian và các chức năng xử lý cuộc gọi. 3) Phân hệ điều hành và bảo dưỡng: quản lý tất cả các chức năng cho phép người điều hành hệ thống sử dụng hệ thống và bảo dưỡng nó theo trình tự các công việc thích hợp. - Trong mỗi phân hệ chức năng, nguyên tắc cơ bản là phân phối các chức năng giữa các môdun phần cứng và phần mềm. Nguyên tắc này tạo ra những thuận lợi sau: Đáp ứng nhu cầu về đầu tư trong giai đoạn lắp đặt ban đầu, Phát triển dần năng lực xử lý và đấu nối, Tối ưu độ an toàn hoạt động, Nâng cấp công nghệ dễ dàng và độc lập đối với các phần khác nhau của hệ thống. - Được lắp đặt ở nhiều nước, E 10 có thể thâm nhập vào mạng viễn thông rộng khắp (mạng quốc gia và mạng quốc tế): Các mạng điện thoại: tương tự và/ hoặc số, đồng bộ hay không đồng bộ. Các mạng báo hiệu số 7 CCITT (đây là cơ sở của mạng thông minh). Mạng bổ sung giá trị (đó là các dịch vụ cung cấp cho người sử dụng mạng và có khả năng xâm nhập qua mạng. Ví dụ: Thư điện tử, videotex và các dịch vụ thông báo chung vv...). Các mạng số liệu. * Các mạng điều hành và bảo dưỡng. 1.1.2 Các ứng dụng hệ thống - Khối truy nhập thuê bao xa (Tổng đài vệ tinh). - Tổng đài nội hạt. - Tổng đài chuyển tiếp (gồm cả nội hạt, trung kế hay cửa ngõ quốc tế). - Tổng đài nội hạt / chuyển tiếp. - Tổng đài quá giang. - Tập trung thuê bao. 1.1.3 Mạng toàn cầu (Global Network) Sự phát triển của Alcatel là chìa khoá để mở ra một viễn cảnh về mạng toàn cầu. Mạng toàn cầu đề cập tới tất cả các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu trong tương lai. Mạng toàn cầu của Alcatel gồm mạng thoại ISDN, các mạng số liệu và Các dịch vụ mạng bổ xung giá trị Visio Conference Phương thức truyền dẫn cận đồng Bộ băng rộng ATM TMN Mạng quảnlý viễn thông Alcatel 1000 E 10 ISDN Chuyển mạch gói Freecall Minitel Videotex Alcatel 1100 Alcatel 1100 Alcatel 1400 Mạng thông minh Alcatel 1300 Alcatel 900 Điện thoại di động Alcatel 1000 Hình 1: Tổng đài Alcatel 1000 E10 đặt tại trung tâm mạng toàn cầu mạng bổ sung giá trị (Đặc biệt trong mạng bổ sung giá trị là mạng xử lý văn bản và Videotext), các mạng thông minh, các hệ thống thông tin di động, các mạng điều hành và bảo dưỡng và cuối cùng là mạng ISDN băng rộng sử dụng kỹ thuật truyền dẫn không đồng bộ ATM 1.1.4 Các giao tiếp ngoại vi: PABX „ †  ‡ ‚ ƒ Mạng báo hiệu số 7 CCITT NT Mạng vận hành và bảo dưỡng Mạng bổ sung dịch vụ ALCATEL 1000 E10 Mạng số liệu Mạng điện thoại sử dụng báo hiệu kênh riêng ˆ Hình 2: Giao tiếp Alcatel E10 với các mạng ngoại vi.  . Thuê bao chế độ 2, 3 hoặc 4 dây. ‚ . Truy nhập ISDN cơ sở tốc độ 144 Kb/s (2B + D). ƒ . Truy nhập ISDN tốc độ cơ bản 2.048 Mb/s (30 B + D). „,… . Tuyến PCM tiêu chuẩn 2 Mb/s, 32 kênh, CCITT G732. †,‡ . Tuyến số liệu tương tự hoặc số 64 Kb/s hoặc PCM tiêu chuẩn. ˆ . Đường số liệu 64 Kb/s (Giao thức X.25) hoặc đường tương tự với tốc độ < 19.200 baud/s. 1.2. CẤU TRÚC CHỨC NĂNG 1.2.1 Cấu trúc chức năng tổng thể Alcatel E10 gồm 3 khối chức năng riêng biệt đó là : - Phân hệ truy nhập thuê bao: Để đấu nối các đường thuê bao tương tự và thuê bao số. - Phân hệ điều khiển và đấu nối: Thực hiện chức năng đấu nối và xử lý gọi. - Phân hệ điều hành và bảo dưỡng: Hỗ trợ mọi chức năng cần thiết cho điều hành và bảo dưỡng. Mạng báo hiệu số 7 CCITT Mạng điện thoại Mạng bổ sung PABX NT PHÂN HỆ TRUY NHẬP THUÊ BAO PHÂN HỆ ĐẤU NỐI VÀ ĐIỀU KHIỂN PHÂN HỆ VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG Mạng số liệu Mạng vận hành và Bảo dưỡng PABX : Tổng đài nhánh tự động riêng ( Tổng đài cơ quan) NT: Đầu cuối mạng Hình 3: Alcatel E10 và các mạng thông tin. Mỗi khối chức năng có phần mềm riêng phù hợp với chức năng mà nó đảm nhiệm. Các giao tiếp chuẩn của các phân hệ. - Trao đổi thông tin giữa phân hệ truy nhập thuê bao và phân hệ điều khiển và đấu nối sử dụng báo hiệu số 7 CCITT. Các phân hệ được đấu nối bởi các đường ma trận LR Các đường ma trận LR là các tuyến ghép 32 kênh, không được mã hoá HDB3, và có cùng cấu trúc khung như các tuyến PCM (1 TS của LR gồm 16 bít) hoặc các đường PCM. - Phân hệ điều khiển và đấu nối được nối tới phân hệ điều điều hành bảo dưỡng thông qua vòng ghép thông tin MIS (Token ring). LR LR PGS PC TR TX MR GX MQ OM Ma trận chuyển mạch chính URM BT ETA PUPE COM CSNL CSND CSED Các trung kế và các thiết bị thông báo ghi sẵn Vòng ghép thông tin TMN ALarms LR Cấu trúc chức năng Hình 4: cấu trúc chức năng (và phần mềm) của OCB 283. 1.2.3.1 Khối cơ sở thời gian (BT) Khối cơ sở thời gian BT chịu trách nhiệm phân phối thời gian và đồng bộ cho các đường LR và PCM và cho các thiết bị nằm ngoài tổng đài. Bộ phân phối thời gian là bội ba (3 đơn vị cơ sở thời gian). Để đồng bộ, tổng đài có thể lấy đồng hồ bên ngoài hay sử dụng chính đồng hồ của nó (khối BT). 1.2.3.2 Ma trận chuyển mạch chính (MCX) - MCX là ma trận vuông với 1 tầng chuyển mạch thời gian T, nó có cấu trúc hoàn toàn kép, cho phép đấu nối tới 2048 đường mạng (LR). LR là tuyến 32 khe thời gian, mỗi khe 16 bít. - MCX có thể thực hiện các kiểu đấu nối sau: 1. Đấu nối đơn hướng giữa bất kỳ 1 kênh vào nào với bất kỳ 1 kênh ra nào. Có thể thực hiện đồng thời đấu nối số lượng cuộc nối bằng số lượng kênh ra. 2. Đấu nối bất kỳ 1 kênh vào nào với M kênh ra. 3. Đấu nối N kênh vào tới bất kỳ N kênh ra nào có cùng cấu trúc khung. Chức năng này đề cập tới đấu nối Nx64 Kb/s. - MCX do COM điều khiển (COM là bộ điều khiển chuyển mạch ma trận). COM có nhiệm vụ sau : Thiết lập và giải phóng đấu nối. Điều khiển ở đây sử dụng phương pháp điều khiển đầu ra. Phòng vệ đấu nối, bảo đảm đấu nối chính xác. 1.2.3.3 Khối điều khiển trung kế PCM (URM) URM cung cấp chức năng giao tiếp giữa các PCM bên ngoài và OCB 283 Các PCM này có thể đến từ: - Đơn vị truy nhập thuê bao xa (CSND) hoặc từ đơn vị truy nhập thuê bao điện tử xa CSED (ở đây thuê bao điện tử hiểu là các thuê bao tương tự và các thiết bị đấu nối ở đây không phải là số) - Từ các tổng đài khác, sử dụng báo hiệu kênh kết hợp hoặc báo hiệu số 7. -Từ các thiết bị thông báo ghi sẵn Thực tế URM thực hiện các chức năng sau đây: Biến đổi mã HDB3 thành mã nhị phân (biến đổi từ trung kế PCM sang đường mạng LR) Biến đổi mã nhị phân thành HDB3 (chuyển đổi từ LR sang PCM) Tách và xử lý báo hiệu kênh kết hợp trong TS 16 ( từ trung kế PCM vào OCB) Chèn báo hiệu kênh kết hợp vào TS 16 (từ OCB ra trung kế PCM). 1.2.3.4 Khối quản lý thiết bị phụ trợ (ETA) ETA trợ giúp các chức năng sau : - Tạo âm báo (GT) - Thu phát tín hiệu đa tần (RGF) - Thoại hội nghị (CCF) - Cung cấp đồng hồ cho tổng đài (CLOCK) GT RGF CCF CLOCK E T A LR LR LR Hình 5: Chức năng của ETA. 1.2.3.5 Khối điều khiển giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) và khối quản lý báo hiệu số 7 (PC) Việc đấu nối cho các kênh báo hiệu 64 Kb/s tới thiết bị xử lý giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) được thiết lập qua tuyến nối bán cố định của ma trận chuyển mạch. - PUPE thực hiện các chức năng sau: Xử lý mức 2 (mức kênh số liệu báo hiệu), Tạo tuyến bản tin (1 phần trong mức 3). - PC thực hiện các chức năng sau: Quản lý mạng báo hiệu (1 phần của mức 3), Bảo vệ PUPE, Các chức năng giám sát khác. 1.2.3.6 Khối xử lý gọi ( MR) - Khối xử lý gọi MR có trách nhiệm thiết lập và giải toả các thông tin. MR đưa ra những quyết định cần thiết để xử lý các cuộc thông tin với các danh mục báo hiệu nhận được và sau khi tham khảo bộ quản lý cơ sở dữ liệu thuê bao và phân tích (TR). Bộ xử lý gọi (MR) xử lý các cuộc gọi mới và các hoạt động đặt máy, giải toả thiết bị, điều khiển việc đóng, mở chuyển mạch. vv... Ngoài ra, bộ xử lý gọi có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quản lý khác (quản lý việc đo thử các mạch trung kế, các giám sát lặt vặt). 1.2.3.7 Khối quản lý cơ sở dữ liệu phân tích và cơ sở dữ liệu thuê bao (TR) - Chức năng của TR là thực hiện quản lý việc phân tích, quản lý cơ sở dữ liệu các nhóm mạch trung kế và thuê bao. - TR cung cấp cho bộ xử lý gọi (MR) các đặc tính thuê bao và trung kế theo yêu cầu của MR cần thiết để thiết lập và giải toả các cuộc thông tin. TR cũng đảm bảo sự phù hợp giữa các số nhận được với các địa chỉ của các nhóm trung kế hoặc thuê bao (Tiền phân tích, phân tích, các chức năng phiên dịch). 1.2.3.8 Khối đo lường lưu lượng và tính cước cuộc gọi (TX) Chức năng của TX là thực hiện việc tính cước thông tin. TX chịu trách nhiệm: - Tính toán khoản cước phí cho mỗi cuộc thông tin. - Lưu giữ khoản cước phí của mỗi thuê bao được phục vụ bởi trung tâm chuyển mạch ( Bởi tổng đài). - Cung cấp các thông tin cần thiết đưa tới OM để phục vụ cho việc lập hoá đơn chi tiết. Ngoài ra, TX thực hiện các nhiệm vụ giám sát trung kế và thuê bao. 1.2.3.9 Khối quản lý ma trận chuyển mạch (GX) GX chịu trách nhiệm xử lý và bảo vệ các đấu nối khi nhận được : - Các yêu cầu về đấu nối và ngắt đấu nối tới từ bộ xử lý gọi (MR) hoặc khối chức năng phân phối bản tin (MQ). - Các lỗi đấu nối được chuyển từ khối chức năng điều khiển ma trận chuyển mạch (COM). Ngoài ra, GX thực thi việc giám sát các tuyến nhất định của phân hệ đấu nối của tổng đài ( như các tuyến thâm nhập LA và các tuyến liên kết nội bộ tới ma trận chuyển mạch chính LCXE), theo định kỳ hoặc theo yêu cầu từ các tuyến nào đó. 1.2.3.10 Khối phân phối bản tin (MQ) MQ có trách nhiệm phân phối và tạo dạng các bản tin nội bộ nhất định nhưng trước tiên nó thực hiện: - Giám sát các tuyến nối bán cố định ( các tuyến số liệu báo hiệu). - Xử lý các bản tin từ ETA và GX tới và phát các bản tin tới ETA và GX. Ngoài ra, các trạm trợ giúp MQ hoạt động như cổng cho các bản tin giữa các vòng ghép thông tin. 1.2.3.11 Vòng ghép thông tin (Token ring) 1 tới 5 vòng ghép thông tin được sử dụng để truyền các bản tin từ 1 trạm này tới 1 trạm khác. Việc trao đổi các bản tin này được thực hiện bởi duy nhất 1 kiểu môi trường, đó là mạch vòng thông tin TOKEN RING, sử dụng 1 giao thức duy nhất và giao thức này được xử lý phù hợp với tiêu chuẩn IEEE 802.5. Vòng ghép đơn ( Cấu hình rút gọn). Vòng ghép này là Vòng ghép liên trạm (MIS) Nhiều hơn 1 vòng ghép : 1 Vòng ghép liên trạm (MIS) dành cho trao đổi lẫn nhau giữa các chức năng điều khiển hoặc giữa các chức năng điều khiển với phần mềm điều hành và bảo dưỡng (OM). Từ 1 tới 4 vòng ghép thâm nhập trạm (MAS) để trao đổi giữa các chức năng đấu nối (URM, COM, PUPE) và các chức năng điều khiển. 1.2.3.12 Chức năng điều hành và bảo dưỡng (OM) Các chức năng của phân hệ điều hành và bảo dưỡng được thực hiện bởi phần mềm điều hành và bảo dưỡng (OM). Chuyên viên điều hành thâm nhập vào tất cả thiết bị phần cứng và phần mềm của hệ thống Alcatel 1000 E10 thông qua các máy tính thuộc về phân hệ điều hành và bảo dưỡng như: các bàn điều khiển, môi trường từ tính, đầu cuối thông minh. Các chức năng này có thể được nhóm thành 2 loại: - Điều hành các ứng dụng điện thoại. - Điều hành và bảo dưỡng của hệ thống. Ngoài ra, phân hệ điều hành và bảo dưỡng thực hiện: - Nạp các phần mềm và số liệu cho các khối điều khiển và đấu nối và cho các khối truy nhập (Digital) thuê bao CSN. - Dự phòng tạm thời các thông tin tạo lập hoá đơn cước chi tiết. - Tập trung số liệu cảnh báo từ các trạm điều khiển và đấu nối thông qua các mạch vòng cảnh báo. - Bảo vệ trung tâm của hệ thống. Cuối cùng, phân hệ điều hành và bảo dưỡng cho phép thông tin 2 hướng với các mạng điều hành và bảo dưỡng, ở mức vùng và quốc gia. (TMN). 1.3. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH 1.3.1 Trạm điều khiển (SM) - Thiết bị phần cứng của chuyển mạch OCB 283 gồm 1 tập hợp các trạm điều khiển (Trạm đa xử lý) (SM). Các trạm này trao đổi thông tin với nhau thông qua 1 hay một số vòng ghép thông tin (MIS hoặc MAS). - Trạm điều khiển gồm : 1 hay nhiều bộ xử lý, 1 hay nhiều bộ nối thông minh (đó là các bộ điều khiển giao tiếp) được đấu nối với nhau thông qua 1 bus và trao đổi số liệu thông qua 1 bộ nhớ chung. - Có 5 kiểu trạm điều khiển, phù hợp với chức năng mà nó đảm nhiệm: SMC : Trạm điều khiển chính. SMA : Trạm điều khiển các thiết bị phụ trợ SMT : Trạm điều khiển trung kế PCM SMX : Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch SMM: Trạm điều khiển bảo dưỡng 1.3.2 Phần mềm trên trạm ML (đặt trên trạm) - 1 trạm cung cấp 1 số các tập hợp phần mềm con được gọi là phần mềm trạm (ML). Chúng được chia làm phần mềm "chức năng" và phần mềm "trạm". - Phần mềm chức năng được phân công cho các ứng dụng điện thoại của hệ thống OCB 283 như : Điều khiển cuộc gọi (ML MR), tính cước cuộc gọi (ML TX), quản lý cơ sở dữ liệu thuê bao và phân tích (ML TR), điều khiển tuyến PCM (ML URM), vv... Các phần mềm chức năng này về mặt vật lý có thể được định vị với mức độ linh hoạt cao. Chúng có quan hệ với cấu trúc chức năng của hệ thống. - 1 phần mềm "trạm " (ML SM) gồm các bộ phần mềm cố định cho phép trạm đó hoạt động được như : Phần mềm hệ thống, thông tin, khởi tạo và bảo vệ. 1.3.3 Thông tin qua vòng thông tin (hay còn được gọi là vòng chuyển dấu) Token ring. Tất cả các trạm thông tin với nhau thông qua duy nhất 1 loại môi trường: đó là mạch vòng thông tin (Token ring), phù hợp với tiêu chuẩn IEEE 802.5. Hệ thống thông tin này cho phép 1 phần mềm chức năng thông tin với 1 phần mềm khác mà không cần biết vị trí của nó. 1.3.4 Hệ thống ma trận chuyển mạch kép Hệ thống ma trận chuyển mạch (CCX) có cấu trúc kép, dưới dạng 2 nhánh A và B. Khái niệm về hệ thống ma trận chuyển mạch liên quan tới 3 thành phần : Ma trận chuyển mạch chính kép (MCX) - Đây là phần cốt lõi của hệ thống, Các thiết bị khuếch đại và lựa chọn nhánh (SAB) được đặt trong các trạm hay các đơn vị đấu nối (SMT, SMA, CSNL), tạo thành các giao tiếp giữa các đơn vị này và MCX, Các đường ma trận đấu nối MCX với SAB. Các thiết bị SAB cung cấp chức năng bảo vệ ma trận chuyển mạch chính (MCX) mà ma trận chuyển mạch chính độc lập với các trạm hay các đơn vị đấu nối (SMT, SMA, CSNL). Lưu ý: Hình vẽ sau đây trình bày cấu trúc phần cứng của hệ thống trong trường hợp tổng quát. Trong cấu hình rút gọn, không có MAS, và khi đó các trạm SMT, SMA và SMX được đấu nối tới MIS. PGS Trạm giám sát Toàn hệ thống LR CSNL CSND CSED SMC STS SMT SMA Ma trận chuyển mạch chính SMX SMM MAS MIS Phân hệ truy nhập thuê bao LR Trung kế và Các thiết bị Thông báo Phân hệ điều khiển và đấu nối ALARMS Phân hệ khai thác và bảo dưỡng REM LR LR MAS MIS Hình 6: cấu trúc phần cứng của OCB 283. CSED : Bộ tập trung thuê bao điện tử xa ( Bộ tập trung thuê bao tương tự ). CSND : Khối truy nhập (Digital) thuê bao xa. CSNL : Khối truy nhập (Digital) thuê bao gần. MAS : Vòng ghép thâm nhập trạm điều khiển chính. MIS : Vòng ghép liên trạm. REM : Mạng quản lý viễn thông. SMA : Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ. SMC : Trạm điều khiển chính .SMM : Trạm bảo dưỡng. SMT : Trạm điều khiển trung kế. SMX : Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch. STS : Trạm cơ sở thời gian và đồng bộ. 1.3.5 Điều hành và bảo dưỡng cục bộ (tại đài) Các chức năng điều hành và bảo dưỡng được thực hiện bởi 1 trạm chuyên dụng - SMM - Trạm này được đặt trong cùng phòng với phân hệ điều khiển và đấu nối. Điều này cho phép đơn giản trong thiết kế và cung cấp hệ thống bảo vệ trung tâm với mức độ sẵn sàng cao. SMM có 1 đĩa chuyên dụng được sử dụng để nạp phần mềm và số liệu và để ghi thông tin như số liệu hoá đơn chi tiết. Mở rộng dung lượng tổng đài không đòi hỏi việc xắp xếp lại phần cứng nhưng lại liên quan tới việc tính cước hoặc bổ sung bảng mạch; việc nâng cấp chức năng được thực hiện bởi phần mềm có thể nạp vào. 1.4. LỰA CHỌN KỸ THUẬT CHÍNH 1.4.1 Phần cứng - Sử dụng các bộ xử lý tiêu chuẩn họ nhà 680 xx. - Ma trận chuyển mạch chính có các đặc điểm sau: Đấu nối với 2048 đường ma trận LR, Cấu trúc kép hoàn toàn, chuyển mạch thời gian không nghẽn với 1 tầng chuyển mạch đơn, Chuyển mạch 16 bit. - Các tuyến thông tin giữa các trạm SM được tiêu chuẩn hoá (Vòng chuyển dấu -Token ring). - Tất cả các bảng mạch có cùng 1 khuôn dạng. - Cấu trúc giá máy được tiêu chuẩn hoá. 1.4.2 Phần mềm - Ngôn ngữ chủ yếu là CHILL (có sử dụng một chút ngôn ngữ máy - ASSEMBLER). - Cấu trúc phần mềm được tiêu chuẩn hoá trong các trạm (phần mềm trạm) : Phần mềm hệ thống, thông tin, khởi tạo và bảo vệ. - Phần mềm và phần cứng riêng rẽ ( Khái niệm về phần mềm và trạm dự phòng). - Phần mềm ứng dụng của phân hệ đấu nối và điều khiển trước đây của OCB 181 vẫn được duy trì. II.TRẠM ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ PHỤ TRỢ (SMA) 2.1.VAI TRÒ CỦA TRẠM ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ PHỤ TRỢ (SMA) Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ cung cấp các chức năng sau: - ETA: Quản lý thiết bị phụ trợ : Quản lý các âm báo và các thiết bị phụ trợ, - PUPE : Xử lý giao thức báo hiệu số 7 Tuỳ theo cấu hình và lưu lượng được điều khiển, 1 SMA có thể cung cấp 1 phần mềm quản lý thiết bị phụ trợ (ETA), 1 phần mềm xử lý báo hiệu số 7 (PUPE), hoặc cả 2. - Các trạm SMA trong tổng đài làm việc theo chế độ n+1 (có 1 trạm dự phòng cho tất cả các trạm khác). Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ bao gồm các phần tử sau: - Các bộ tạo và thu tần số. - Các mạch chuẩn. - Các bộ tạo âm báo. - các bộ Thu /phát báo hiệu số 7. 2.2. VỊ TRÍ CỦA TRẠM ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ PHỤ TRỢ: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ được liên kết với: - Mạng đấu nối bởi 8 đường ma trận. Thông qua hệ thống đấu nối mà trạm điều khiển thiết bị phụ trợ thu nhận sự phân phối thời gian cơ sở từ STS. - Vòng ghép thâm nhập trạm điều khiển chính (MAS). Nó thực hiện trao đổi thông tin giữa trạm điều khiển thiết bị phụ trợ (SMA) và các phần tử điều khiển của OCB 283. - Vòng ghép cảnh báo (MAL). 2.3. CẤU TRÚC CHỨC NĂNG Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ (SMA) được nối tới ma trận chuyển mạch chính (MCX) ( hay mạng chuyển mạch) nhờ 8 đường ma trận: SMA có thể có các bảng mạch sau: - 1 bộ nối ghép chính (CMP), - tuỳ theo khả năng xử lý cuộc gọi mà cần có: đơn vị xử lý chính (PUP), 1 đơn vị xử lý thứ cấp (PUS), 1 bộ nhớ chung (MC), - 1 tới 12 bộ nối: xử lý các tín hiệu thoại (CTSV), báo hiệu nhiều giao thức (CSMP), quản lý đồng hồ (CLOCK). CTSV có thể xử lý các chức năng của các kiểu sau: - Tạo /thu nhận tần số, - Thoại hội nghị. - Tạo âm báo Tone. - Đo thử. CSMP có thể xử lý các giao thức như báo hiệu số 7 hay các giao thức HDLC. III. TRẠM ĐIỀU KHIỂN CHÍNH SMC. 3.1. VAI TRÒ CỦA TRẠM ĐIỀU KHIỂN CHÍNH Trạm điều khiển chính (SMC) trợ giúp các chức năng sau: - MR ( điều khiển cuộc gọi): Xử lý cuộc gọi. - CC ( điều khiển thông tin): xử lý áp dụng cho điểm chuyển mạch dịch vụ SSP. - TR ( Phiên dịch) : cơ sở dữ liệu. - TX ( tính cước): Tính cước thông tin. - MQ ( Phân bổ bản tin) : thực hiện phân phối bản tin. - GX ( quản lý ma trận ) : Quản lý đấu nối. - PC ( quản lý báo hiệu số 7) : Quản lý mạng báo hiệu. Tuỳ theo cấu hình và lưu lượng được điều khiển, 1 hay nhiều các chức năng này có thể được cấp bởi trạm điều khiển chính (SMC). Trong tổng đài các trạm điều khiển chính SMC được tổ chức phòng vệ theo nguyên tắc n+1 (một trạm dự phòng cho tất cả các trạm còn lại). 3.2. VỊ TRÍ CỦA TRẠM ĐIỀU KHIỂN CHÍNH: Trạm điều khiển chính được đấu nối với môi trường thông tin sau đây: - Vòng ghép liên trạm (MIS) : Nó thực hiện việc trao đổi thông tin với các trạm điều khiển (SMC) khác và với trạm SMM. - 1 tới 4 Vòng ghép thâm nhập trạm điều khiển chính (MAS) : Chúng thực hiện trao đổi thông tin với trạm điều khiển thiết bị phụ trợ ( SMA), trạm điều khiển trung kế (SMT) và trạm điều khiển ma trận chuyển mạch (SMX) đấu nối trên các vòng ghép đó. - Vòng ghép cảnh báo (MAL) : Vòng ghép này phát cảnh báo nguồn từ trạm điều khiển chính ( SMC) tới trạm bảo dưỡng SMM. 3.3. CẤU TRÚC CHỨC NĂNG 3.3.1 Cấu trúc tổng thể của 1 trạm đa xử lý (hay trạm điều khiển) - Lý luận về trạm đa xử lý lấy từ các khái niệm của hệ thống Alcatel 8300: Một hay nhiều hơn 1 bộ xử lý, 1 hay nhiều hơn 1 bộ nối thông minh, được đấu nối với nhau thông qua 1 Bus và trao đổi số liệu thông qua 1 bộ nhớ chung. - Thông tin 2 hướng giữa các giữa các bộ phận và được bố trí bởi hệ thống cơ sở. bus riêng Bus trạm điều khiển BSM Bộ xử lý Bộ nhớ riêng Bộ nhớ cục bộ Bộ nhớ chung BỘ NỐI HOẶC BỘ NHỚ HOẶC BỘ XỬ LÝ Bus nội bộ 32 bít Hình 7: Cấu trúc tổng thể của SM. 1 trạm đa xử lý có thể gồm : - 1 hay nhiều hơn 1 bộ nối ghép . - 1 hay nhiều hơn 1 đơn vị xử lý. - 1 bộ nhớ chung, các bộ nối đặc biệt cho các chức năng chuyển mạch hoặc xử lý số liệu vào /ra. 3.3.2 Cấu trúc trạm điều khiển chính. Trạm điều khiển chính gồm: - 1 bộ nối ghép chính ( CMP) - 1 đơn vị xử lý chính ( PUP) - 1 bộ nhớ chung (MC) Bus BSM MIS PUS 3 PUS 0 MC PUP CMP CMS 3 CMS 0 MAS 1 MAS 4 Bus nội bộ BSM 1 tới 4 đơn vị xử lý thứ cấp (PUS) - 1 tới 4 bộ nối ghép thứ cấp (CMS) Hình 8 : Cấu trúc trạm điều khiển chính IV.TRẠM ĐIỀU KHIỂN TRUNG KẾ(SMT) 4.1. VAI TRÒ: Trạm SMT đảm bảo giao diện chức năng giữa các bộ dồn kênh PCM và trung tâm chuyển mạch. Các PCM tới từ: - Một trung tâm chuyển mạch khác. - Đơn vị truy nhập số thuê bao xa(CSND). - Thiết bị thông báo ghi âm sẵn cấu trúc số. Trạm SMT cho phép thực hiện chức năng điều khiển PCM (URM), chức năng này chủ yếu bao gồm: * Theo hướng PCM tới trung tâm chuyển mạch: + Biến đổi mã HDB3 sang mã nhị phân. + Tách báo hiệu liền kênh. + Quản lý các kênh báo hiệu kênh chung mang bởi khe thời gian TS16. + Đấu nối chéo(cross connection) các kênh giữa PCM và đường nối ma trận LR. * Theo hướng từ trung tâm chuyển mạch tới PCM: + Biến đổi mã nhị phân thành mã HDB3. + Truyền báo hiệu liền kênh. + Quản lý các kênh báo hiệu kênh chung mang bởi khe thời gian TS16. + Đấu nối chéo các kênh giữa đường nối ma trận LR và PCM. 4.2. VỊ TRÍ. Trạm SMT được nối với: - Các phần tử bên ngoài (CSND) bởi các đường PCM (tối đa 32). - Ma trận chuyển mạch bởi một tập hợp 32 đường nối ma trận LR, hoặc 4 nhóm đường nối ma trận để mang nội dung của các kênh báo hiệu kênh chung CCITT No7 và các kênh tiếng nói. - Bộ dồn kênh thông tin MAS thực hiện trao đổi thông tin giữa SMT và các trạm điều khiển. - Vòng cảnh báo MAL. 4.3. TỔ CHỨC CỦA SMT Trạm SMT được thiết kế để hỗ trợ máy phần mềm ML URM nhằm đấu nối các tuyến PCM bên ngoài và xử lý báo hiệu liền kênh. Trạm SMT xử lý 32 đường PCM. Các đường PCM này chia thành 8 nhóm. Trạm SMT bao gồm: _ Các module thu nhận kép, mỗi module xử lý 4 tuyến PCM (nhiều nhất là 8 module). _ Một thiết bị cơ sở bao gồm: + Một bộ phối hợp dồn kênh chính CMP cho việc đối thoại trên các bộ dồn kênh thông tin MAS được chỉ định cho một tập các trạm SMT. + Một đơn vị logic(LOGUR) kép quản lý 8 module thu nhận, làm việc theo kiểu hoạt động/ dự phòng (Pilot/Reserve). Logic hoạt động thực hiện chuyển mạch và bảo vệ liên quan tới chuyển mạch. Logic dự phòng thực hiện các chức năng bảo dưỡng theo yêu cầu của trạm vận hành và bảo dưỡng(SMM). Logic dự phòng trở thành logic hoạt động theo chỉ thị của trạm SMM khi logic hoạt động bị hỏng. - Các giao diện với các tuyến PCM bên ngoài(tối đa là 32). 8888 8 CÁC MODULE THU NHẬN LOGIC ĐIỀU KHIỂN BỘ PHỐI HỢP DỒN KÊNH CHÍNH(CMP) GIAO DIỆN PCM BÊN NGOÀI 32 GIAO DIỆN MA TRẬN CHUYỂN MẠCH CHÍNH 4 TUYẾN NỐI PCM TỚI MA TRẬN CHUYỂN MẠCH CHÍNH THIẾT BỊ CƠ SỞ LOGIC B LOGIC A MAS - Các phần tử đấu nối với ma trận chuyển mạch chính(SAB). - Một giao tiếp PCM tạo bởi 4 transcoders ICTR1(một transcoder cho mỗi PCM)thực hiện các chức năng: + Khi thu: Biến đổi mã HDB3 sang mã nhị phân và khôi phục clock ở xa(remote clock) + Khi phát: Biến đổi mã nhị phân thành mã HDB3 từ đường truyền và clock nội bộ(local clock) Hình 9 : Tổ chức chung của trạm điều khiển trung kế SMT. V. HỆ THỐNG MA TRẬN CHUYỂN MẠCH SMX - LR - SAB 5.1.HỆ THỐNG MA TRẬN CHUYỂN MẠCH ( CCX): 5.1.1. Vai trò của CCX: Hệ thống ma trận chuyển mạch thiết lập đấu nối các kênh miền thời gian (các khe thời gian) cho các đơn vi truy nhập thuê bao gần (CSNL) và các trạm điều khiển thiết bị phụ trợ (SMA) và các trạm điều khiển trung kế (SMT). Nói chung, hệ thống điều khiển ma trận thực hiện : - Đấu nối đơn hướng giữa bất kỳ kênh đầu vào nào (VE) tới bất kỳ kênh đầu ra nào (VS). Càng có nhiều cuộc nối đồng thời thì càng có nhiều kênh đầu ra, - Đấu nối giữa bất kỳ 1 kênh đầu vào nào tới M kênh đầu ra, - Đấu nối N kênh đầu vào thuộc về cùng 1 cấu trúc khung của bất kỳ khung ghép nào tới N kênh ra thuộc về cùng cấu trúc khung, tuân theo liên kết và xắp xếp trình tự các khung thu được. Chức năng này được nói đến như là đấu nối N´64 Kbít/s. 1 cuộc nối song hướng giữa đầu cuối A (phía gọi) và đầu cuối B (phía bị gọi) diễn ra ở dạng 2 cuộc nối đơn hướng. Hệ thống ma trận chuyển mạch bảo đảm : - Chuyển mạch giữa thiết bị phụ trợ và các kênh thoại cho các hoạt động báo hiệu tần số âm thanh, - Phân phối đồng thời các âm báo và các thông báo ghi sẵn cho từ 1 kênh ra trở lên, - Chuyển mạch cố định cho các kênh mà các kênh này cung cấp các tuyến số liệu hay các tuyến báo hiệu số 7 giữa trung kế và trung kế hoặc giữa trung kế và trạm điều khiển thiết bị phụ trợ (SMA). - Mỗi trạm SMX được cấu trúc thành hai mặt A và B hoạt động song song với nhau, các cuộc đấu nối đều được thực hiện đồng thời trên cả mặt A và B nên nếu một mặt bị sự cố thì việc đấu nối vẫn thực hiện bình thường. 5.1.2.Tổ chức hệ thống ma trận chuyển mạch (CCX) Hệ thống ma trận chuyển mạch gồm: - Ma trận chuyển mạch chính: Chuyển mạch 16 bít, gồm 3 bít dự phòng, Ma trận chuyển mạch 2048 ´ 2048 đường ma trận với 1 tầng chuyển mạch thời gian, Modun chuyển mạch 64 đường ma trận - Chức năng lựa chọn nhánh: Lựa chọn, Khuếch đại, Giao tiếp các trạm đấu nối (CSNL, SMT, SMA...) Giao tiếp phân phối thời gian, - Các đường ma trận: Tốc độ 4 Mbit/s, Tất cả được cấu trúc kép hoàn toàn. MCXB Ma trận chuyển mạch chính MCXA MCXA Các trạm hoặc CSNL Các trạm hoặc CSNL LRB LRB SMT SMA CSNL SMT SMA CSNL LRA Hệ thống ma trận chuyên mạch (CCX) LRA LA LA LA LA SAB Hình 10: Tổ chức tổng quát của CCX. 5.1.3. Hoạt động của hệ thống ma trận chuyển mạch: - Các đấu nối được thực hiện ở cả 2 nhánh, - Lựa chọn nhánh hoạt động cho khe thời gian (TS) được thực hiện bằng cách so sánh các khe thời gian ra của mỗi nhánh. - 3 bít điều khiển cho phép các chức năng sau đối với mỗi nhánh: Mang bít chẵn lẻ của khe thời gian, từ khối lựa chọn nhánh (SAB) vào tới SAB ra, Thiết lập, qua đường ma trận, lựa chọn nhánh hoạt động, Giám sát đấu nối theo yêu cầu. Đo lường chất lượng truyền dẫn theo yêu cầu. - Việc giám sát hệ thống ma trận chuyển mạch được thực hiện nhờ phần mềm quản lý đấu nối ( chức năng quản lý hệ thống ma trận GX ). - 5 bít trong số 8 bít thêm vào sẵn sàng cho sử dụng chuyển mạch ngoài băng Vídụ : truyền các tín hiệu liên quan tới các tuyến chuyên dụng 5.2 . LỰA CHỌN VÀ KHUẾCH ĐẠI CỦA KHỐI LỰA CHỌN NHÁNH (SAB) 5.2.1. Giới thiệu. SAB được đặt trong các giá mà các giá này có các thành phần được nối tới hệ thống ma trận chuyển mạch. Các thành phần này là các đơn vị truy nhập thuê bao gần, các trạm điều khiển trung kế và các trạm điều khiển thiết bị phụ trợ, được nói đến dưới cái tên chung " Các đơn vị đấu nối" hay " UR". Chức năng chính của đơn vị này (SAB) là thực hiện giao tiếp giữa UR và 2 nhánh, ma trận chuyển mạch chính a và b. SAB thu và phát các tuyến thâm nhập (LA) tới từ các UR và tạo ra các tuyến: LAa cho ma trận chuyển mạch chính nhánh a và LRb cho ma trận chuyển mạch chính nhánh b. Các hoạt động xử lý được thực hiện bởi SAB là: 1) Khuếch đại các đường ma trận trên hướng phát và hướng thu, 2) Thích nghi 8/16 bits, giữ nguyên 8 bít / 1 kênh, 3) Xử lý 3 bít điều khiển, 4) Lựa chọn nhánh, 5) Giao tiếp phân phối thời gian giữa các UR và ma trận chuyển mạch chính. 6) Giao tiếp tuyến thâm nhập trên hướng phát và hướng thu. Mô đun thiết bị cho thực thể này là: - 16 đường LR cho SMT 2G và CSN, - 8 đường LR cho SMA, và SMT1G. LRSB LAE LRSA LAS + DISP O LAS + P/R DISP O LAE LREA LREB CAL CAL Bên thu Bên phát Trạm 2 Trạm 1 SAB A SAB A SAB B SAB B M C X A M C X A COMP COMP Tính toán chẵn lẻ Kiểm tra chẵn lẻ So sánh bít với bít CAL COMP Hình11 : Lựa chọn và khuyếch đại của SAB 5.2.2. Đấu nối với các trạm điều khiển thiết bị phụ trợ Từ SMA đến MCX SABa LRE (a) LAEABa STD ICIDaSTD ICIDbSTD LRE (b) ICTSH/ ACHIL LAEABa SABb STD Hình 12 : Đấu nối với các trạm điều khiển thiết bị phụ trợ ( từ SMA tới MCX ) 5.3 MA TRẬN CHUYỂN MẠCH CHÍNH (MCX) Ma trận chuyển mạch chính gồm 2 nhánh, nhánh A và nhánh B, và theo quan điểm phần cứng nó gồm các trạm điều khiển chính (SMX). Hình vẽ dưới đây, trình bày 1 nhánh của MCX, trạm SMX và ma trận chuyển mạch phân thời gian 2048 đường vào và 256 đường ra của SMX (hay ma trận 2048 ´ 2 56) 5.3.1 Một nhánh của MCX 1 nhánh của MCX được trình bày trong hình vẽ dưới đây. Trong cấu hình cực đại có 2048 đường vào LRE và 2048 đường ra LRS - gồm tới 8 SMX. Mỗi SMX tiếp nhận các tín hiệu thời gian bội ba ( 8 Mhz và đồng bộ khung ) từ đơn vị cơ sở thời gian STS, và sau khi lựa chọn mức logic chính, sẽ phân phát thông tin thời gian và đồng bộ khung tới chuyển mạch và các giao tiếp đường ma trận ILR. Mỗi trong số 8 SMX xử lý 256 LRE (đường ma trận đầu vào) và 256 đường ma trận đầu ra LRS ( Trong cấu hình rút gọn, 48 LRE và 48 LRS ) trong các giao tiếp đường ma trận (ILR). Ở lối ra của ILR phía vào, các đường LCXE có các chỉ số giống nhau được ghép vào cùng vị trí của tất cả các SMX. Mỗi ma trận phân thời gian có khả năng chuyển mạch bất kỳ khe thời gian nào trong số 2048 LRE tới bất kỳ khe thời gian nào trong số 256 LRS của nó ( trong cấu hình rút gọn, bất kỳ khe thời gian nào trong số 48 LRE tới bất kỳ khe thời gian nào trong số 48 LRS của nó ). Các Module phần cứng là như sau: - 64 LR cho ma trận phân thời gian, - 16 LR cho các giao tiếp đường ma trận. Chú ý: Đây là module nội tại. Nó cần phải được phân biệt với các module thiết bị thực tế mà phụ thuộc vào thông số kỹ thuật của hệ thống mà nó không được đề cập tới trong phần này. 5.3.2. Trạm SMX Mỗi SMX gồm: - 1 bộ nối ghép chính (CMP) cho phép thông tin 2 hướng trên vòng ghép thâm nhập trạm điều khiển chính (MAS) và thực hiện các chức năng của "bộ xử lý" cho xử lý phần mềm điều khiển chuyển mạch ma trận (ML COM), - 1 bộ nối cho giao tiếp với ma trận chuyển mạch phân thời gian, - Các giao tiếp đường ma trận (ILR) cho tốiđa 256 LRE và 256 LRS ( cấu hình rút gọn là 48 LRE và 48 LRS), - 1 ma trận phân thời gian với dung lượng tối đa 2048 LRE (đầu vào) và 256 LRS (đầu ra) BSM ILR ILR BSM CMP COUP MAT 1 MAT 2 3 2048 4 ´ 5 256 6 7 8 256 LRS ILR 1 MAT 2 3 2048 4 ´ 5 256 6 7 8 1 MAT 2 3 2048 4 ´ 5 256 6 7 8 256 LRE 256 LRE 256 LRE ILR 256 LRS ILR CMP COUP MAT BSM 256 LRS ILR CMP COUP MAT 0 255 0 255 256 511 256 511 1792 2047 1792 2047 0 1 7 M AS MAS MAS SMX 1 SMX 2 SMX 8 · · ····· Hình 13: Cấu trúc 1 nhánh cấu hình cực đại của Ma trận chuyển mạch chính. Ma trận phân thời gian của SMX Ma trận phân thời gian của SMX gồm chuyển mạch phân thời gian vuông 64 đường LR vào LRE và 64 LR ra LRS được gọi là " các khối cơ bản ". Việc xắp xếp 32 cột của 4 khối cơ bản cung cấp cho ma trận phân thời gian SMX có dung lượng tối đa là 2048 LRE cho ra 256 LRS. Tất cả các đấu nối khe thời gian lẫn nhau thực hiện thông qua 1 khối cơ bản đơn và thời gian truyền trung bình là thời gian 1 khung (125 ms). BSM Bộ nối ma trận Bộ nối ghép chính (CMP) Ma trận phân thời gian 2048 LRE (Max) 256 LRS (Max) Giao tiếp đường ma trận (ILR) Giao tiếp đường ma trận (ILR) 256 LRE Tới SMX khác LCXE Lên tới 1792 LCXE tới từ SMX khác MAS 256 LRS Hình 14: Tổ chức tổng quát của SMX BSM : Bus trạm điều khiển (đa xử lý) LCXE : Liên kết nội bộ tới MCX và đấu nối tới 2 SMX. LRE : Đường ma trận vào ( theo quan điểm của MCX) LRS : các đường ma trận ra ( theo quan điểm của MCX) Khối cơ sở 1.32 Khối cơ sở 1.2 Khối cơ sở 1.1 Khối cơ sở 2.32 Khối cơ sở 2.2 Khối cơ sở 2.1 Khối cơ sở 3.32 Khối cơ sở 3.2 Khối cơ sở 3.1 Khối cơ sở 4.32 Khối cơ sở 4.2 Khối cơ sở 4.1 64 64 64 64 64 64 64 32 ´ 64 LRE = 2048 LRE 256 LRS LRE : Đường ma trận vào ( theo quan điểm của MCX ) LRS : Đường ma trận ra ( theo quan điểm của MCX ) Hình15: Ma trận phân thời gian 2048 LRE ´ 256 LRS. VI. TRẠM CƠ SỞ THỜI GIAN VÀ ĐỒNG BỘ (STS) HIS 0 HIS 1 OSC 1 OSC 2 OCS 0 CƠ SỞ THỜI GIAN ĐỒNG BỘ THIẾT BỊ CƠ SỞ TRẠM TÍN HIỆU THỜI GIAN VÀ ĐỒNG BÔ (STS) LOGIC ĐA SỐ (MCXA) LOGIC ĐA SỐ (MCXB) CSNL SMT SMA PHÂN PHỐI 2048 KHz Đồng bộ bên ngoài BỘ TẠO TÍN HIỆU ĐỒNG BỘ 6.1. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA STS: MCXA: Nhánh A của ma trận chuyển mạch chính. MCXB: Nhánh B của ma trận chuyển mạch chính. HIS : Giao diện đồng bộ bên ngoài. OSC : Bộ giao động. CSNL : Đơn vị truy nhập thuê bao số gần. SMA : Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ. SMT : Trạm điều khiển trung kế. Hình 16 : Tạo và phân phối tin hiệu thời gian. Trạm STS có nhiệm vụ tạo và phân phối các tín hiệu thời gian, bao gồm: * Một khối cơ sở thời gian BBT(đơn vị tín hiệu đồng bộ cơ sở) có cấu trúc nhân 3(triplicated): tổ hợp của 3 tần số a,b,c sẽ đưa ra 3 tín hiệu đồng hồ ab,ac,bc. Vai trò của BBT: BBT có nhiệm vụ phân phối các tín hiệu thời gian cần thiết tới các trạm điều khiển ma trận chuyển mạch của hệ thống ALCATEL E10 OCB283. Khối này dùng nguyên lý logic đa số(logic majority principle) trong phân phối tín hiệu thời gian và phát hiện lối nhằm mục đích đạt được độ tin cậy cao. * Một hoặc hai module giao diện đồng bộ bên ngoài HIS (External synchronization interfac) Vai trò của HIS: HIS là những đơn vị đồng bộ được thiết kế cho mạng đồng bộ theo kiểu chủ/tớ Giao diện HIS nhận các tuyến nối đồng bộ(tối đa 4 điiểm thâm nhập) từ môi trường bên ngoài thông qua một hoặc nhiều trạm điều khiển trung kế SMT và lựa trọn tuyến nối có mức ưu tiên cao nhất. Các module HIS dùng các tín hiệu clock lấy ra từ mạch số tới từ trạm SMT. HIS thực hiên quản lý các tuyến đồng bộ thông qua các bộ giao động ổn định. Các module HIS bù vào các tổn hao trên tất cả các tuyến đồng bộ thông qua các bộ giao động ổn định. Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian tạo ra các tin hiệu đồng bộ dùng cho các đơn vị truy nhập thuê bao CSN, các trạm SMA, SMT, SMX, nhưng nó chỉ phân phối chúng tới SMX , và chính khối SMX phân phối các tín hiệu đồng bộ tới các CSNL ( Đơn vị truy nhập số thuê bao gần ) và các trạm SMA , SMT . Các tín hiệu đồng bộ tạo ra bởi 3 đồng hồ của STS được gửi đi bàng cách phân phối kép tới mỗi nhánh của ma trận chuyển mạch chính.Chúng bao gồm một tín hiệu đồng bộ chung 8MHz , được phân phối (theo một sự lựa chọn logic đa số - majoritylogic choice ) tới các giao diện đường nối ma trận ILR , và từ đó tới các trạm CSNL , SMA , STM . 6.2. CÁC CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM CƠ SỞ THỜI GIAN. - Giao tiếp với vòng cảnh báo: Thực hiện chức năng phòng vệ, STS phát các cảnh báo do các giao tiếp đồng bộ ngoài và BBT tạo ra rồi chuyển vào vòng cảnh báo. - Để đảm bảo có thể hoạt động tự trị và chống lại mọi tác động nguy hiểm mà các tác động này có thể làm giảm chất lượng các tần số được truyền và đảm bảo cho sự hoạt động của tổng đài, STS tự động tạo ra 4 điều kiện : + Vùng hoạt động đồng bộ bình thường: Khi STS hoạt động đồng bộ vớ ít nhất một đồng hồ đồng bộ ngoài. + Vùng tự trị bình thường: Khi STS không còn đồng bộ với đồng hồ ngoài. Các tần số được truyền do HIS tạo ra, HIS sẽ nhớ giá trị tần số khi mất đồng bộ. Độ ổn định tần số của đồng hồ này vào khoảng 4.10-10 và được duy trì trong 72 giờ. + Vùng BBT giao động tự do: Hai giao tiếp đồng bộ ngoài không làm việc. BBT không có đồng bộ ngoài. BBT sử dụng tần số do bản thân nó tạo ra( nó nhớ tần số trước khi mất HIS). Độ ổn định tần số khoảng 10-6 và duy trì trong khoảng 72 giờ. + Vùng giao động tự do: Trạm được sử dụng mà không cần đường đồng bộ. Độ ổn định vào khoảng 10-9 VII. TRẠM BẢO DƯỠNG SMM 7.1. MỤC ĐÍCH CỦA TRẠM BẢO DƯỠNG SMM - Giám sát và quản lý hệ thống ALCATEL 1000 E10 - Lưu trữ số liệu hệ thống, - Bảo vệ trạm điều khiển, - Giám sát các vòng ghép thông tin, - Xử lý thông tin người - máy, - Khởi tạo và tái khởi tạo toàn hệ thống. 7.2. VỊ TRÍ CỦA SMM Trạm bảo dưỡng được kết nối với các thiết bị thông tin sau : - Vòng ghép liên trạm (MIS): điều khiển trao đổi số liệu với các trạm điều khiển chính (SMC), - Vòng cảnh báo (MAL) : thu thập cảnh báo . SMM có thể được kết nối tới mạng quản lý viễn thông (TMN) thông qua các tuyến X25. 7.3. CẤU TRÚC CHỨC NĂNG CỦA SMM 7.3.1 Mô tả tổng quát SMM gồm các cơ cấu sau: - 2 trạm điều khiển (đa xử lý) đồng nhất (SM), mỗi trạm được cấu trúc trên cơ sở các hệ thống xử lý cộng thêm các bộ nhớ cơ sở của hệ thống A8300 và được kết nối tới vòng ghép liên trạm MIS, 1 bộ nhớ phụ được nối tới các bus giao tiếp hệ thống máy tính nhỏ, mà bộ nhớ này được truy nhập bởi hoặc là SMMA hoặc SMMB,- Các giao tiếp bên ngoài được ấn định cho trạm hoạt động thông qua Bus đầu cuối. Trong cấu hình kép SMM gồm 2 trạm điều khiển mà về mặt vật lý nhận dạng bởi các chữ cái SMMA và SMMB. 1 trong 2 trạm là trạm hoạt động, trạm kia là trạm dự phòng. MIS Bộ nhớ phụ Các giao tiếp với bên ngoài Bộ nối MIS Hệ thống xử lý A8300 Bộ nối MIS Hệ thống xử lý A8300 SMMB SMMA SCSI SCSI Liên kết giữa 2 SM (A và B) Hình 17: Mô tả khái quát SMM 7.3.2. Tổ chức chức năng: Thiết bị nhớ dự phòng Bộ nối busgiao tiếp máy tính nhỏ Coupl SCSI CMS Bộ nối COM UC1 bộ xử lý MC2 Bộ nhớ chung UC2 bộ xử lý MC2 Bộ nhớ chung Bộ nối kép Bộ nối J64 Bộ nối cảnh báo Bộ nối LAS Các tuyến không đồng bộ Các tuyến X25 Các vòng cảnh báo (MAL) BUS SCSI bus nội bộ Bus nội bộ XBUS Bus chung Bus đầu cuối Hình 18: Tổ chức chức năng. II. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG ĐÀI CSN 1.VỊ TRÍ CỦA ĐƠN VỊ XÂM NHẬP THUÊ BAO SỐ SCN Tổng đài vệ tinh CSN là đơn vị đấu nối các thuê bao, nó có khả năng phục vụ đồng thời các thuê bao tương tự và thuê bao số. CSN được thiết kế phù hợp với mạng hiện thời và nó có thể đấu nối với mọi hệ thống số sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 của CCITT. CSN được thiết kế phù hợp với nhiều kiểu địa hình khác nhau, nó có thể là tổng đài nội hạt CSNL hoặc tổng đài vệ tinh CSND phụ thuộc vào kiểu đấu nối với tổng đài. CSN được chia làm 2 phần: Đơn vị điều khiển số UCN và các môđul tập trung số CN. Đơn vị điều khiển số có thể là nội hạt hoặc là vệ tinh phụ thuộc vào kiểu đấu nối với tổng đài. Các bộ tập trung để đấu nối các thuê bao cũng có thể là nội hạt CNL hoặc vệ tinh CNE phụ thuộc vào đơn vị điều khiển. Với hai kiểu phân bố này, CSN rất mềm dẻo trong việc áp dụng vào thực tế các loại địa hình khác nhau Hình vẽ đấu nối CSN với mạng. 2.ĐẤU NỐI CỦA ĐƠN VỊ XÂM NHẬP THUÊ BAO SỐ (CSN) CSN được thiết kế cho mạng số đa dịch vụ ISDN có nghĩa là CSN có thể phục vụ các kiểu đấu nối sau đây: Các đường thuê bao tương tự 2 dây hoặc 4 dây. Các đường thuê bao số tốc độ cơ sở 144 kb/s: 2B + D, trong đó kênh D có tốc độ 16 kb/s. Các đường PCM đấu nối đến các tổng đài tư nhân PABX 30B + D, trong đó kênh D có tốc độ 64 kb/s, còn gọi là tốc độ sơ cấp 2M. 3.PHÂN CHIA CHỨC NĂNG CỦA ĐƠN VỊ ĐIỀU KHIỂN SỐ (UCN). Đơn vị điều khiển số UCN là giao tiếp giữa các modul tập trung số CN vào tổng đài, nó gồm 2 phần: Hai đơn vị điều khiển và đấu nối UCX hoạt động theo kiểu hoạt động/dự phòng, phần hoạt động được gọi là phần chủ Master còn phần dự phòng được gọi là phần tớ Slaver. Phần hoạt động điều khiển mọi lưu lượng và cập nhật phần dự phòng. Trong kiểu hoạt động này, nếu phía hoạt động có sự cố thì sẽ có sự chuyển đổi trạng thái tự động tức thời và phía dự phòng sẽ được chuyển sang trạng thái hoạt động và nó sẽ điều khiển toàn bộ lưu lượng. - Một nhóm xử lý thiết bị phụ trợ GTA đảm bảo một số chức năng riêng biệt phù hợp với UCX đó là: + Tạo các Tone và các bản tin thông báo cho các cuộc thông tin nội bộ nếu CSND ở trạng thái tự trị. + Nhận biết các tín hiệu đa tần từ các máy nhấn phím nếu CSND ở trạng thái tự trị. + Đo kiểm tra các đường thuê bao, đấu nối với các modul tập trung số nội hạt. Các modul tập trung số vệ tinh CNE được đấu nối với đơn vị điều khiển số bằng các đường PCM. Vai trò của thiết bị giao tiếp modul tập trung số vệ tinh ICNE là đồng bộ và biến đổi các đường PCM thành các đường mạng LR nội bộ (LRI). Một đơn vị đấu nối và điều khiển UCX được phân chia làm 2 phần: + Mạng đấu nối (RCX). + Đơn vị điều khiển (UC). Đơn vị thâm nhập thuê bao số gồm có 2 mức tập trung. Mức thứ nhất được đặt bên trong các bộ tập trung và mức thứ hai nằm trong mạng đấu nối (RCX). 4.CÁC KIỂU TẬP TRUNG KHÁC NHAU. Các kiểu tập trung khác nhau có thể đấu nối với đơn vị điều khiển số là: - CNLM: Bộ tập trung số nội hạt cho các thuê bao tương tự và thuê bao số. - CNEM: Bộ tập trung số vệ tinh cho các thuê bao tương tự và thuê bao số. 5.KẾT NỐI CỦA CÁC ĐƠN VỊ THÂM NHẬP THUÊ BAO SỐ VÀ ALCATEL 1000 E10. 5.1 Kết nối nội hạt. Các đơn vị thâm nhập thuê bao số nội hạt CSNL được đấu nối trực tiếp với mạng đấu nối của Alcatel 1000 E10 bằng từ 2 đến 16 đường mạng. Hai đường mạng đầu tiên mang báo hiệu số 7 của CCITT trên khe thời gian số 16, khe TS0 được sử dụng để mang tiếng, còn khe 16 không mang báo hiệu số 7 thì sẽ được sử dụng cho kênh tiếng. 5.2 Kết nối vệ tinh. Các đơn vị thâm nhập thuê bao số vệ tinh CSND được đấu nối với mạng đấu nối qua đơn vị đấu nối ghép lệnh SMT. Từ 2 đến 16 đường PCM được sử dụng để đấu nối với CSND. TS0 không được sử dụng để mang tiếng, TS16 nếu không mang báo hiệu số 7 thì sẽ được sử dụng cho kênh tiếng. Báo hiệu: PCM0 : TS16 PCM1: TS16 Kênh tiếng: PCM0: TS1 đến TS15 PCM1: TS17 đến TS31 PCM2<15: TS1 đến TS31 kết nối của các modul tập trung số với mạng đấu nối. Bộ tập trung nội hạt CNL được kết nối với mạng đấu nối bằng từ 2 đến 4 đường mạng nội bộ LRI. Mọi TS16 của các đường LRI đều được sử dụng để mang báo hiệu HDLC. Điều khiển đường số liệu ở mức cao kiểu báo hiệu này cho phép thông tin hai chiều giữa các bộ tập trung và các bộ điều khiển số. TS0 không được sử dụng để mang tiếng. Bộ tập trung vệ tinh CNE được kết nối với mạng đấu nối bằng từ 2 đến 4 PCM qua modul giao tiếp ICNE. Các TS 16 được sử dụng để mang báo hiệu HDLC. Cực đại có thể sử dụng đến 42 LRI để kết nối các mạng tập trung với mạng đấu nối. Cực đại có thể phát triển đến 19 bộ tập trung số nội hạt CNL. Bởi vì số lượng các tủ máy cực đại là 4, do đó đứng trên quan điểm lưu lượng thì 42 LRI được phân bố cho 19 CNL. Số lượng cực đại của các bộ tập trung vệ tinh CNI có thể phát triển được là 20. Nếu sử dụng cả CNL và CNE thì con số cực đại là 20 CN. Một CNE có thể kết nối 1 đến 4 PCM, còn ICNE cho phép kết nối cực đại đến 42 PCM phân bố cho cực đại đến 20 CNE. PHỤ LỤC . THUẬT NGỮ VIẾT TẮT AE : Bộ xoá tiếng dội (Echo) AES : Hệ thống khai thác vào ra AG : Danh mục tổng thể AGL : Môi trường kỹ thuật phần mềm Alcatel E10B : Tổ chức điều khiển kiểu +B (OCB) (OCB181) version 1 . Hệ thống xử lý A8100 +A 1000E10 (OCB283) version 2.Hệ thống xử lýA8300 +Alcatel 900: Hệ thống chuyển mạch cho thông tin di động (GSM) AP : Địa chỉ vật lý ARD : Tự động sao chụp số liệu AS : Địa chỉ hệ thống ASS : Tuyến báo hiệu số 7 AT : Bộ tự thích nghi đầu cuối ATHOS : Hệ thống điều hành cơ sở (RTOS) BBA : Thư viện phần mềm cơ sở BBU : Thư viện phần mềm của trạm BHCA : Cuộc thử giờ bận BOT/S : Tốc độ bit/S BL : Bus nội hạt BM : Băng từ BORSCH : Chức năng giao tiếp đường thuê bao 2 dây/4 dây B: Cung cấp nguồn nuôi. O: Dòng quá áp. R: Chuông. S: Giám sát. H: Sai động. T : Đo kiểm BSC : Bộ điều khiển trạm cơ sở BSM : Bus giữa các bộ vi xử lý BSS : Hệ thống trạm cơ sở BT : Cơ sở thời gian BTS : Trạm thu cơ sở (Sử dụng trong thiết bị truyền dẫn vô tuyến CAS : Báo hiệu kênh riêng CCB :Tin tức điểm đấu điểm CCAL : Coupler cảnh báo chính CCF : Mạch hội nghị CCITT : Hội đồng tư vấn về điện báo và điện thoại quốc tế CCM : Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động CDE : Hộp phân phối nguồn CCX : Hệ thống ma trận chuyển mạch CEM : Khả năng phối hợp điện từ CDC : Trái tim của tổng đài CET : Trung tâm tính cước và lập hoá đơn chi tiết CHAA : Vùng xâm nhập CHILL : Ngôn ngữ bậc cao của CCITT CLTH : Coupler kết nối truyền dẫn CMP : Coupler mạch vòng chính CMS : Coupler mạch vòng phụ CN : Bộ tập trung số CNE : Bộ tập trung số vệ tinh CNL : Bộ tập trung số nội hạt CNSP : Đấu nối số bán thường trực COM : Phần mềm chức năngMLCOM CPE : Lắp đặt Terminal thuê bao CRA : Báo cáo cuộc gọi CRC4 : Kiểm tra thặng dư chu kỳ bậc 4 CSAL : Coupler cảnh báo thứ cấp CSE : Bộ tập trung điện thứ cấp CSN : Đơn vị xâm nhập thuê bao số CT : Mạch Terminal CTSV : Coupler xử lý tín hiệu tiếng CV : Bộ đổi điện CVA : Vòng thu thập và hiển thị cảnh báo DBM : Khối băng từ DEL : Mô tả tổ hợp phần mềm DI : Phần mềm chức năng trong ổ đĩa DM : ổ đĩa từ DTMF : Thiết bị tone đa tần EB : Con số cơ 2 (bit) ECH : Module trao đổi phần mềm EL : Tổ hợp phần mềm EMC : Phối hợp điện từ EMI : Giao tiếp điện từ ESD : Thoái nạp điện tĩnh ET : Kết cuối tổng đài ETA : Phần mềm chức năng MLETA ETP : Kết cuối tổng đài và bộ xử lý (SMT) ETU : Đơn vị kết cuối tổng đài FD : Hoá đơn chi tiết FIAF : File catalog địa chỉ GAS : Nhóm tự thích nghi báo hiệu GLR : Nhóm đường mạng GT : Bộ tạo tone GTA : Nhóm xử lý thiết bị phụ trợ GX : Phần mềm chức năng MLGX HDLC : Điều khiển mức số liệu bậc cao HLR : Bộ ghi tại chỗ (di động) IAS : Giao tiếp với các đơn vị và điều khiển IN : Mạng trí tuệ IT : Khe thời gian LD : Đường số liệu LR : Đường mạng MAL : Mạch vòng cảnh báo MC : Bộ nhớ chung MCX : Ma trận đấu nối trung tâm MIS : Mạch vòng giữa các trạm ML : Phần mềm chức năng MLCC : Phần mềm điều khiển thông tin MLRTA : Phần mềm quản trị thiết bị phụ trợ MLGX : Phần mềm quản trị đấu nối MLMR : Phần mềm xử lý gọi MLPC : Phần mềm quản trị giao thức CCS7 MLTR : Phần mềm phiên dịch, quản trị cơ sở dữ liệu thuê bao MLTX : Phần mềm tính cước và đo lường lưu lượng phần mềm MLURM : Phần mềm quản trị đấu nối trung kế NMC-OCOM : Trung tâm khai thác và bảo dưỡng NT : Kết cuối mạng OL : Tổ chức phần mềm P/R : Hoạt động / dự phòng PE : Điểm đo kiểm PUP : Đơn vị xử lý chính RCX : Mạng đấu nối của CSN RES : Dự phòng RGF : Bộ thu phát tần số RTC : Mạng chuyển mạch kênh SAD : Phân hệ địa chỉ SAM : Trạm cung cấp nguồn SDA : Quay số trực tiếp SM : Trạm điều khiển SMM : Trạm bảo dưỡng TA/S : Cuộc thử/sec TAHC : Cuôc thủ giờ bận TC : Kết cuối tổng đài TCO : Kiểm tra liên tục TE : Thiết bị kết cuối (Terminal) TIED : Đo kiểm chỉ thị lỗi thiết bị TL : Kết cuối đường TNE : Kết cuối số TTY : Máy in từ xa UCN : Đơn vị điều khiển số VLR : Thanh ghi vị trí WAM : Máy đầu cuối quản trị A.8300 XBUS : BUS tiêu chuẩn cho hệ thốngA.8300

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN235.doc
Tài liệu liên quan