Báo cáo thực tập tại Công ty Cho thuê tài chính ở Việt Nam

Tuy chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 7 năm, nhưng những gì Công ty Cho thuê Tài chính NHCTVN làm được là không nhỏ, góp phần tìm hướng đi đúng đắn cho một loại hình dịch vụ mới. Loại hình cho thuê tài chính đã từng b−ớc khẳng định chỗ đứng của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế và thị tr−ờng cho thuê tài chính đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của thị tr−ờng vốn Việt Nam. Để phù hợp với định h−ớng phát triển kinh tế theo tinh thần các Nghị quyết của Đảng, hoạt động cho thuê tài chính cần đ−ợc đổi mới hơn nữa nhằm đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH nền kinh tế đất n−ớc và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM đã có chiến l−ợc phát triển hoạt động cho thuê tài chính của mình. Công ty Cho thuê Tài chính thuộc NHCT VN cũng có những h−ớng đi riêng. Công ty đã từng b−ớc khắc phục những khó khăn, tiếp tục phát huy mạnh mẽ những kết quả đạt đ−ợc, xây dựng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình theo h−ớng “ Phát triển - An toàn - Hiệu quả” và tập trung đẩy mạnh hoạt động kinh doanh góp phần nhỏ bé vào việc xây dựng NHCT VN sớm trở thành một NHTM hiện đại trong t−ơng lai, tạo ra những b−ớc phát triển mới cho hoạt động cho thuê tài chính. Tuy hoạt động của các công ty CTTC đã đạt đ−ợc những thành tựu đáng kể song sự phát triển của thị tr−ờng CTTC vẫn ch−a xứng đáng với tiềm năng vốn có của nó. Một nhiệm vụ đặt ra trong tương lai của Công ty là chủ động khai thác hơn nữa các nguồn vốn, từng b−ớc đa dạng hoá các nghiệp vụ với chất l−ợng cao, góp phần khẳng định những tiện ích của nghiệp vụ CTTC và góp phần thiết thực vào kết quả chung của toàn hệ thống. Với những hiểu biết và cố gắng của mình cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, cô chú cán bộ Công ty Cho thuê Tài chính NHCT VN và cô giáo h−ớng dẫn Ngô Thị Việt Nga, em đã hoàn thành báo cáo này với hy vọng nó sẽ phản ánh cái nhìn khái quát về Công ty Cho thuê Tài chính nói riêng và lĩnh vực cho thuê tài chính nói chung. Nh−ng vì thời gian thực tập có hạn, đồng thời kinh nghiệm thực tế còn ít nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, em mong nhận đ−ợc sự h−ớng dẫn của các thầy cô giáo và sự đóng góp của các bạn để báo cáo của em đ−ợc hoàn thiện hơn.

doc38 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Cho thuê tài chính ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp vụ cho thuê tài sản trên cơ sở các văn bản của Nhà nước, ngân hàng Nhà nước. Chủ động đề xuất, kiến nghị các biện pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty phát triển tốt. Tính toán đề xuất mức lãi suất cho thuê từng thời kỳ trình Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam duyệt. + Nghiên cứu, thẩm định các dự án xin thuê tài sản. Soạn thảo hợp đồng cho thuê tài sản, hợp đồng mua tài sản và tiến hành mua tài sản để cho thuê. + Chủ động tiếp thị, đề suất các hình thức quảng cáo, tiếp thị nhằm tìm kiếm khách hàng tốt, có nhu cầu đổi mới thiết bị để cho thuê đảm bảo an toàn, hiệu quả. + Thoả thuận với khách hàng lựa chọn loại hình và công ty bảo hiểm, làm thủ tục mua bảo hiểm và đòi bồi thường trong trường hợp tài sản thuê gặp rủi ro. + Đăng ký và đính nhãn mác sở hữu đối với tài sản cho thuê. Thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của bên thuê. Tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng tài sản thuê, đôn đốc bên thuê trả tiền thuê đúng hạn. + Phối hợp với phòng Tài chính - Kế toán và phòng Tổng hợp trong việc xử lý các tài cho thuê khi tài sản cho thuê buộc phải thu hồi trước thời hạn, khi gặp các rủi ro khác hoặc khi thanh lý hợp đồng cho thuê khi hợp đồng hết hạn. 2.2.5. Phòng Tài chính kế toán Chức năng: làm tham m−u cho Giám đốc tổ chức, thực hiện hạch toán, kế toán, thống kê mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng Pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà n−ớc và quy định của NHNN, NHCT Việt Nam. Nhiệm vụ: + Tổ chức hạch toán, kế toán, lưu trữ thông tin chứng từ nghiệp vụ cho thuê tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ kế toán hiện hành. + Tính toán, kiểm tra, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam theo qui định hiện hành. + Theo dõi các hợp đồng cho thuê để thu lãi cho thuê, vốn gốc đúng kỳ hạn; Kiểm soát chứng từ chi tiêu đảm bảo đúng nguyên tắc về chế độ chứng từ. + Phối hợp với phòng Tổng hợp và phòng Kinh doanh để thực hiện các hoạt động có liên quan, đảm bảo theo đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. 2.2.6. Phòng Kế hoạch nguồn vốn Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện các quy chế về công tác kế hoạch, thống kê, tổ chức, khai thác nguồn vốn và công tác thi đua, khen thưởng trong công ty. Nhiệm vụ: + Lập kế hoạch tổng hợp về nguồn vốn và sử dụng vốn + Lập kế hoạch kinh doanh của công ty + Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong công ty + Thực hiện các công tác khác theo yêu cầu của Giám đốc. 2.2.7. Phòng kiểm tra nội bộ Chức năng: giúp giám đốc công ty kiểm tra công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty bảo đảm theo đúng pháp luật của nhà nước, Điều lệ của ngân hàng Công thương Việt Nam, Điều lệ và quy định nội bộ của công ty; giúp Giám đốc công ty kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của công ty trong việc chấp hành các quy định, Chế độ đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Nhiệm vụ: + Kiểm tra toàn diện các nội dung có liên quan đến từng hồ sơ, từng hợp đồng cho thuê tài chính về tính pháp lý, nguyên tắc đảm bảo an toàn, thực hiện theo đúng qui trình nghiệp vụ v.v… kiểm tra việc chấp hành văn bản về cho thuê tài chính của Nhà nước và Hội đồng quản trị của Ngân hàng Công thương Việt Nam. + Kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài chính, quy chế quản lý trong việc quản lý mua sắm tài sản, trích lập và sử dụng các quĩ, nộp ngân sách Nhà nước, thực hiện đơn giá và thực hiện quỹ tiền lương, công tác thu chi, tồn quỹ tiền mặt, việc bảo đảm an toàn chìa khoá két, bảo quản các chứng từ quan trọng ... + Kiểm tra việc tổ chức hạch toán kế toán, thống kê, lưu trữ chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. + Tiếp nhận các đơn thư khiếu nại có liên quan đến hoạt động của công ty và cán bộ công nhân viên trong công ty, điều tra, xác minh và có biện pháp xử lý. 3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty 3.1. Về cơ sở vật chất Trụ sở Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam: 16, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội Trụ sở chính: là toà nhà 4 tầng với tổng diện tích hơn 1000m2, bao gồm đầy đủ diện tích để làm việc, bãi để xe. Phương tiện đi lại: 03 xe ôtô, trong đó 02 xe 5 chỗ ngồi, 01 xe 15 chỗ ngồi. Điều kiện làm việc: Công ty có hệ thống gồm 20 máy tính được nối mạng, mỗi phòng có 01 máy in và 01 máy fax, điều hoà nhiệt độ... 3.2. Về lao động và tiền lương Tổng số lao động của Công ty là 76 người. Cơ cấu lao động của Công ty như sau: + Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc + Phòng Tổ chức Hành chính: 01 Trưởng phòng, 16 nhân viên + Phòng Kinh doanh: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 20 nhân viên +Phòng Kế hoạch nguồn vốn: 01 Trưởng phòng, 06 nhân viên +Phòng Kiểm tra nội bộ: 01 trưởng phòng, 05 nhân viên Cơ cấu nhân sự và tổ chức cán bộ còn ch−a phù hợp. Hiện nay, Công ty mới chỉ có 76 nhân viên trong đó có 10 cán bộ phòng kế toán và 22 cán bộ phòng kinh doanh là nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ cho thuê. Đây quả thực là con số ít ỏi so với nhu cầu của Công ty. Do đó mỗi cán bộ phải đảm đ−ơng rất nhiều công việc, vừa thẩm định vừa quản lý tài sản thuê, lại phải kiêm cả tiếp thị, quảng cáo. Hơn nữa không phải tất cả mọi nhân viên đều nắm vững về nghiệp vụ cho thuê, đồng thời kiến thức của cán bộ Công ty về các loại máy móc thiết bị, về kỹ thuật còn hạn chế. Sự thiếu thốn về nhân sự gây khó khăn trong việc phân công và thực hiện các nhiệm vụ của Công ty. Về tiền lương: + Giám đốc, các Phó giám đốc: 05 triệu đồng/tháng + Trưởng phòng, Phó phòng: 03 triệu đồng/tháng + Nhân viên: 1,5 triệu đồng/tháng/người Ngoài ra còn có tiền thưởng, phụ trợ cấp… Với một Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như Công ty Cho thuê Tài chính NHCTVN thì mức lương khá cao như vậy là điều dễ hiểu. Tuy nhiên nếu xét về bề dày hoạt động của Công ty mới chỉ hơn 7 năm thì mức lương như vậy là rất đáng kể. Điều đó còn cho thấy Công ty đang kinh doanh thực sự có hiệu quả. 3.3. Về vốn Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh. Thấm nhuần quan điểm này, trong những năm qua, Công ty tiếp tục quan tâm và đẩy mạnh việc chủ động khai thác vốn, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh, đáp ứng yêu cầu cho thuê tài chính. Nguồn vốn tự có lúc đầu của Công ty CTTC-NHCT VN là 55 tỷ và đến nay là 105 tỷ, số vốn này khá nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nh−ng do nhu cầu thuê tài sản tăng rất nhanh nên số vốn tự có của Công ty không đáp ứng nổi. Trong những năm 1998, 1999, 2000, 2001 Công ty sử dụng vốn tự có và vay vốn của NHCT VN. B−ớc sang năm 2002, do nhu cầu tăng tr−ởng đầu t− đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty đã tự huy động vốn một phần bằng cách phát hành trái phiếu, nhận tiền gửi không kỳ hạn trên một năm hoặc đi vay của các tổ chức tín dụng khác nhằm từng b−ớc đa dạng hoá nghiệp vụ, chủ động vốn trong kinh doanh. Đến ngày 31/12/2004 nguồn vốn tự huy động của Công ty đạt 162 tỷ đồng, bằng 28% so với tổng nguồn vốn, tăng hơn so với cùng kỳ năm tr−ớc 8%, bao gồm phát hành trái phiếu công ty, nhận tiền gửi có kỳ hạn, đi vay của các tổ chức tín dụng khác. Dưới đây là cơ cấu vốn của Công ty trong một số năm gần đây: Bảng1: Cơ cấu nguồn vốn. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm1999 Năm2001 Năm2002 Năm2004 Năm2005 Vốn CSH 55,000 79,860 82,450 155,000 165,000 Vốn vay 4,572 167,595 288,899 303,200 423,800 Tổng nguồn vốn 59,572 247,455 371,349 458,200 588,800 Nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm. Tổng vốn tăng nhiều nhất trong giai đoạn từ năm 1999-2001. Năm 1999, quy mô của vốn nhỏ và vốn CSH chiếm tỷ trọng lớn (92,3%) là do công ty mới được thành lập và hoạt động được hơn 1 năm, vốn chủ yếu là do NHCT cấp. Quy mô vốn tăng nhanh vào năm 2001 là do công ty đã tạo dựng được vị thế nhất định, có biện pháp huy động, thu hút vốn, vay vốn… Từ năm 2001-2005, nguồn vốn tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau, từ 2001-2002 tăng 50%, từ 2002-2004 chỉ tăng 23,4% trong 2 năm, tuy nhiên từ 2004-2005 lại tăng 28,5%. Giai đoạn 2001-2002 tăng nhanh là do năm 2002 Công ty đã chủ động, tích cực tìm nguồn vốn và tổ chức thực hiện việc huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau như: Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm, đi vay các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu công ty …; Giai đoạn 2002-2004 có dấu hiệu tăng chậm lại là do chính sách của Chính phủ thay đổi theo chiều h−ớng điều tiết để hội nhập khu vực và thế giới đã tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề trong n−ớc. Từ 2004-2005, việc nhanh chóng thích ứng và các giải pháp huy động vốn hợp lý đã giúp nguồn vốn của công ty tiếp tục tăng nhanh. Trong khi vốn vay tăng nhanh thì vốn CSH (bao gồm vốn do NHCT cấp và vốn huy động từ các nguồn khác) lại tăng chậm. Vốn do NHCT cấp từ khi mới thành lập là 75 tỷ đồng, đến năm 2002 cấp thêm 35 tỷ đồng và được giữ nguyên cho đến nay là 105 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ nguồn vốn tự huy động của công ty bị hạn chế, nguồn này chỉ chiếm khoảng 10% tổng vốn( vốn huy động năm 2004 là 50 tỷ đồng và năm 2005 là 60 tỷ đồng). Công ty chưa tổ chức được mạng lưới huy động vốn, chưa thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. 3.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh 3.4.1. Số lượng và giá trị các hợp đồng Bảng 2: Số l−ợng và giá trị các hợp đồng CTTC qua các năm Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Số l−ợng hợp đồng 11 31 47 165 63 50 650 Giá trị hợp đồng(tỷ đ) 13,938 53,089 90,814 198,10 289,02 476,40 585,59 Nhìn chung, số lượng hợp đồng qua các năm đều có xu hướng tăng, tăng lớn nhất là năm 2003( tăng hơn 3 lần so với năm 2002). Do số lượng hợp đồng tăng dẫn đến giá trị hợp đồng cũng tăng theo. Năm 2002 có giảm so với năm 2001 là 2 hợp đồng nhưng tổng giá trị hợp đồng lại tăng 90,92(tỷđ), chứng tỏ năm 2002, công ty đã thực hiện được những hợp đồng có giá trị lớn. Từ năm 2001-2004, công ty luôn thực hiện trên 150 hợp đồng. Điều này có thể lý giải là do trong năm 2001 Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP-NĐ và Thông t− 08/2001/TT-NHNN đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và mở rộng đối t−ợng khách hàng, tăng thị phần. Ngoài ra, lúc này hoạt động cho thuê tài sản không còn quá mới mẻ nữa mà đã đ−ợc nhiều doanh nghiệp biết đến thông qua quảng cáo trên báo chí, trên truyền hình, thông qua các lần gặp mặt, thông qua sự tiếp thị trực tiếp của cán bộ trong công ty, qua các lần tiếp xúc với khách hàng v.v… Mặt khác, công ty đ−ợc NHCT VN cấp thêm vốn điều lệ vào tháng7/2001 với số vốn cấp thêm là 25 tỷ đồng và vào tháng 12/2003 cấp thêm 50 tỷ đồng nâng tổng vốn điều lệ của công ty lên là 105 tỷ đồng giúp Công ty có điều kiện tham gia vào các dự án lớn khả thi. Một thách thức được đặt ra trong tương lai khi công ty mong muốn tìm kiếm được nhiều hợp đồng có giá trị lớn, đó là sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính khác. 3.4.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ Bảng3: Tốc độ tăng tr−ởng d− nợ cho thuê qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 D− nợ cho thuê 4,91 32,03 90,81 198,11 289,0 476,4 585,5 % tăng tr−ởng - 552,70 183,55 118,15 45,89 64,83 22,92 Qua số liệu bảng3 cho thấy tốc độ tăng tr−ởng d− nợ của Công ty tăng rất nhanh qua các năm, nhất là mấy năm đầu. Năm 1999 tăng mạnh so với năm 1998 là 552,70 %. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 1998 Công ty thực chất mới chỉ đi vào hoạt động đ−ợc hơn 6 tháng. Mặc dù vậy cũng không thể phủ nhận năm 1999 Công ty đã có sự tăng tr−ởng mạnh mẽ trong kinh doanh. Từ năm 1999-2001, dư nợ đều tăng rất cao (trên 100%). Trong các giai đoạn tiếp theo, tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại và giảm mạnh nhất là từ năm 2001-2002 (giảm hơn 72%). Năm 2002 tuy tốc độ tăng tr−ởng d− nợ kém hơn các năm trước (45,89% ) nh−ng quy mô lại tăng khá cao hơn 90 tỷ VNĐ; năm 2003 d− nợ cho thuê đ−ợc cải thiện cả về số tuyệt đối (tăng 187,38 tỷ) lẫn số t−ơng đối (tăng gần 65%); năm 2004 mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm nhất song quy mô vẫn tăng cao so với năm trước (hơn 100tỷđ). Có đ−ợc kết quả này là do trong những năm qua Công ty đã thực sự nỗ lực cố gắng, tích cực tìm kiếm khách hàng trên khắp địa bàn cả n−ớc. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã thiết lập mối quan hệ với nhiều khách hàng trong nhiều ngành, lĩnh vực, hình thức sở hữu khác nhau. Bên cạnh đó, việc đầu t− vào các ngành một cách hợp lý cũng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. 3.4.3. Cơ cấu ngành cho thuê của Công ty Cũng như các Công ty Cho thuê Tài chính khác ở Việt Nam, các tài sản cho thuê của Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam mới chỉ là động sản, chưa có bất động sản. Bảng 4- Hoạt động cho thuê theo các ngành kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng gành Công nghiệp Giao thông vận tải và xây dựng Ngành khác Tổng doanh số cho thuê Năm Tổng giá trị (%) Tổng giá trị (%) Tổng giá trị (%) 2000 65,220 71,8 24,552 27,1 1,042 1,1 90,814 2001 125,683 63,0 66,938 34,0 5,455 3,0 198,076 2002 103,388 36,0 147,650 51,0 37,973 13,0 289,011 2003 125,540 32,7 206,616 53,8 51,694 13,5 383,850 2004 144,771 35,0 219,916 53,4 47,916 11,6 412,603 Các nghành mà Công ty cho thuê chủ yếu là công ngiệp, giao thông vận tải và xây dựng, các nghành khác rất ít được chú trọng. Có thể thấy, hoạt động cho thuê tài chính của Công ty phù hợp với xu thế chuyển dịch các ngành kinh tế nói chung. Thực tế ở n−ớc ta hiện nay máy móc công nghiệp so với thế giới lỗi thời rất nhiều do đó nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc kỹ thuật là rất cấp thiết. Để phục vụ cho ngành công nghiệp phát triển thì ngành giao thông vận tải cũng phải phát triển theo vì sự nghiệp phát triển chung của toàn đất n−ớc. Năm 2001, Đảng đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế 10 năm tới, trong đó nêu rõ: “xây dựng cơ cấu kinh tế từng bước hiện đại với tỷ trọng công nghiệp đạt 40%-41% GDP”. Nguồn vốn cần phải được đầu tư đúng hướng vào những ngành trọng điểm được Nhà nước khuyến khích phát triển. Nhà n−ớc đã đầu t− vốn, ban hành nhiều chính sách thúc đẩy các ngành công nghiêp, giao thông vận tải và xây dựng phát triển. Do đó Công ty cũng chú trọng vào các ngành này hơn. Cơ cấu ngành kinh tế của Công ty qua các năm có sự thay đổi. Trong năm 2000 và năm 2001 Công ty chủ yếu đầu t− vào ngành công nghiệp( chiếm hơn 60% tổng vốn đầu tư). Tổng vốn đầu t− vào ngành công nghiệp so với ngành giao thông vận tải và xây dựng năm 2000 gấp 2,065 lần; năm 2001 gấp 1,88 lần. Nh−ng từ năm 2002 thì cho thuê đối với ngành giao thông vận tải và xây dựng lại chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các ngành khác( trên 50%), so với ngành công nghiệp, ngành giao thông vận tải và xây dựng chiếm tỷ trọng gấp 1,43 lần; năm 2003 gấp 1,65 lần; năm 2004 gấp 1,52 lần. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng như hiện nay, nhu cầu về đầu tư máy móc, thiết bị là rất lớn. Bởi vậy, đây là lĩnh vực được Công ty chú ý khai thác nhằm nắm bắt những cơ hội. 3.4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bảng 5- Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CTTC NHCT VN Đơn vị : triệu đồng Năm Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế 1998 2.725 546 2.179 697,28 1.481,72 1999 5.621 1.168 4.453 1.424,96 3.026,04 2000 6.871 2.140 4.731 1.513,92 3.217.08 2001 14.113 7.481 6.632 2.122,24 4.509,76 2002 24.916 17.965 6.951 2.224,32 4.726,68 2003 43.302 35.312 7.990 2.237,20 5.752,80 2004 55.342 44.462 10.880 3.046,40 7.833,60 Ngay từ năm đầu mới thành lập, Công ty đã hoạt động có lãi với lợi nhuận sau thuế là gần 1,5 tỷ đồng. Đó có thể được coi là sự khởi đầu tốt đẹp cho Công ty và càng có ý nghĩa khi mà Công ty này hoạt động trong một lĩnh vực hết sức mới mẻ ở nước ta. Lợi nhuận và doanh thu qua các năm đều tăng cho thấy Công ty ngày càng phát triển, thu hút ngày càng nhiều khách hàng và đã xác lập được vị thế của mình trên thị trưòng. Lợi nhuận của Công ty năm 1999 tăng rất nhiều so với năm 1998( gấp hơn 2 lần) phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau một năm là rất hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế trong các năm liên tục tăng, tuy nhiên tăng chậm trong 2 năm là năm 2000 (tăng 6,24%) và năm 2002 (tăng 4,79%). Năm 2000 lợi nhuận tăng chậm do lúc này hoạt động của các Công ty CTTC khác cũng đã t−ơng đối ổn định nên có sự cạnh tranh về khách hàng. Do tình hình hoạt động cho thuê ngày càng khó khăn, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên Công ty đã phải nỗ lực rất nhiều trong giai đoạn này. Năm 2001 và 2004 đánh dấu sự tăng trưởng to lớn của Công ty với lợi nhuận trước thuế tăng 40,18% (năm 2001) và 36,17% (năm2004). Điều này có thể được lý giải là do năm 2001, công ty có thêm vốn và Nhà n−ớc ban hành Nghị định mới nên lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể. Đây là một kết quả rất đáng mừng thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong những năm qua, Công ty luôn chấp hành nghiêm túc chính sách, chế độ của Nhà n−ớc, của ngành và của hệ thống, chấp hành nghiêm túc sự kiểm tra của cấp trên và cơ quan liên quan. Hàng năm đều thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tra quyết toán thuế, đảm bảo số liệu hạch toán chính xác, đúng chế độ và hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà n−ớc. Từ năm 1998 đến nay, tổng số nộp ngân sách nhà nước gần 20 tỷ đồng, bao gồm thu sử dụng vốn, các loại thuế. Công ty còn hoàn thành tốt các chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm và năm sau cao hơn năm tr−ớc trong điều kiện chỉ có một nguồn thu chủ yếu từ cho thuê tài chính. Điều đó cho thấy chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty, bên cạnh đó các thành viên trong công ty đã rất cố gắng và làm việc thực sự có hiệu quả. Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của Công ty, chúng ta sẽ đánh giá tốc độ tăng chi phí và tốc độ tăng doanh thu qua các năm thể hiện qua bảng 6 d−ới đây: Bảng 6- Tốc độ tăng doanh thu và chi phí của công ty Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Doanh thu Chi phí Năm Số tiền Tốc độ (%) Số tiền Tốc độ (%) 1998 2.725 - 546 - 1999 5.621 106,30 1.168 113,90 2000 6.871 22,20 2.14 83,20 2001 14.113 105,40 7.481 249,60 2002 24.916 176,50 17.965 240,14 2003 43.302 73,79 35.312 96.56 2004 55.342 27,08 44.462 25.91 Qua bảng trên cho thấy tốc độ tăng chi phí qua các năm đều tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu khá nhiều, tiêu biểu là năm 2000, tốc độ tăng chi phí cao gấp 3,7 lần tốc độ tăng doanh thu, và con số này của năm 2001 là 2,4 lần. Điều này là do Công ty đã phải tăng cường chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí tìm hiểu thị tr−ờng… Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng do đó chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến việc ký kết hợp đồng ngày càng tăng, điều này đã làm giảm lợi nhuận của công ty. Nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều trong khi nguồn vốn của công ty có hạn. Tr−ớc năm 2000, Công ty sử dụng vốn tự có và vay vốn từ ngân hàng Công thương Việt Nam (Công ty mẹ) với mức lãi suất 0,7%/tháng. Từ năm 2001, Công ty phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài với lãi suất cao hơn. Đây cũng là lý do góp phần làm cho chi phí của Công ty tăng nhanh. Với kết quả nh− trên có thể thấy Công ty trong hơn 7 năm qua đã hoạt động tốt. Mặc dù kết quả đầu t− và lợi nhuận còn ở mức khiêm tốn song hoạt động của Công ty đã góp phần khẳng định: “Cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn mới với đặc tr−ng và tiện ích riêng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tận dụng cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, phát triển doanh nghiệp, từ đó góp phần tích cực vào công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá nền kinh tế đất n−ớc”. 3.5. Các hoạt động khác của công ty Xây dựng chương trình phần mềm quản lý kinh doanh Hiện tại Công ty đang sử dụng chương trình MISAC cho bộ phận kế toán. Nhằm đẩy mạnh công tác hiện đại hoá, trong năm 2005, được sự chỉ đạo của HĐQT, Công ty đã và đang tiến hành làm thủ tục để lựa chọn nhà cung cấp xây dựng phần mềm vi tính quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty. Đây là công việc khẩn trương cần tích cực triển khai trong những tháng đầu năm 2006 đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty. 4. Đánh giá hoạt động Quản trị của công ty 4.1. Hoạt động Marketing Mặc dù đã hoạt động được hơn 7 năm, nhưng lĩnh vực hoạt động của Công ty vẫn còn khá mới mẻ. Đó là một trong những nguyên nhân Công ty luôn chú ý khi tiến hành các hoạt động Marketing. Tặng quà cho những khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất hàng quý. Gửi quà nhân ngày sinh của chủ tài khoản, tặng quà khi họ có sự thăng tiến trong công việc, trong kinh doanh. Công ty xác định mục đích của việc tặng quà cho khách hàng không phải là hành vi khuyến khích khách hàng sử dụng thêm dịch vụ mà chỉ coi đó là phương tiện để quảng cáo. Phương châm của Công ty coi giao dịch là nghệ thuật và “nghệ thuật giao dịch phải được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình giao dịch khách hàng”. Quy định mức lãi suất ưu đãi trong chiến lược khách hàng của Công ty, xây dựng kế hoạch giải ngân kịp thời, sự ưu tiên giải quyết nhanh chóng, thời gian thu nợ hợp lý … thể hiện mục tiêu của Công ty là vì khách hàng, phục vụ cho quyền lợi của khách hàng chứ không đơn thuần chỉ vì mục đích khuyến khích họ dùng thêm sản phẩm của Công ty. Cung cấp thông tin và dịch vụ phụ trợ. Thu hút khách hàng bằng việc cung cấp những thông tin về thị trường, về lĩnh vực hoạt động của Công ty. Thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng để tìm những ý kiến đóng góp thiết thực về những hạn chế của Công ty; tổ chức hội thảo các vấn đề nhạy cảm mà khách hàng và Công ty đang quan tâm để tìm tiến nói chung trong quá trình cải tiến và đổi mới sản phẩm dịch vụ; tham gia hội trợ triển lãm nhằm tìm kiếm cơ hộ giới thiệu và Công ty, về lĩnh vực hoạt động của Công ty. Hoạt động marketing, tuyên truyền quảng cáo, tìm kiếm khách hàng đã có kết quả tốt thể hiện qua số l−ợng hợp đồng và doanh số cho thuê tăng nhanh. Hội nghị khách hàng mà Công ty tổ chức đã thu hút sự quan tâm của nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy Công ty không có phòng marketing để quảng cáo lĩnh vực hoạt động của Công ty, nhưng các cán bộ kinh doanh của Công ty cũng đã thực hiện tốt nhiệm vụ vừa thực hiện cho thuê tài sản vừa tiến hành quảng cáo tiếp thị các hoạt động của Công ty. Công ty đã tiếp cận đ−ợc nhiều Công ty có thương hiệu nổi tiếng, hoạt động trên địa bàn rộng lớn, sản phẩm có chất lượng cao và một số Tổng công ty 90, 91. Sự mở rộng thị tr−ờng ở TP Hồ Chí Minh và khu công nghiệp Bình D−ơng đ−ợc coi là một thành công lớn của Công ty. Năm nay Công ty có kế hoạch mở thêm chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh để giao dịch phục vụ khách hàng và phát triển thị phần cho thuê tài chính của Công ty ở phía Nam. 4..2. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực Một trong những công tác có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Công ty trong tương lai là sự đầu tư đúng đắn vào chiến lược đào tạo nhân lực, hoàn thiện trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ. Công ty coi yếu tố nhân lực là một phần rất lớn đóng góp vào thành công của Công ty chính vì vậy mà hàng năm Công ty đã xây dựng kế hoạch đào tạo tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty. Trong 5 năm đã đào tạo 150 lượt người (trung bình 30 lượt cán bộ/năm), cụ thể: về nghiệp vụ cho thuê tài sản 39 lượt, tín dụng và thẩm định dự án 21 lượt, kế toán tài chính 31 lượt, hành chính văn thư 8 lượt, đã giúp các thành viên trong Công ty hoàn thành nhiệm vụ. Trong 5 năm qua đã có 2 cán bộ của Công ty đã hoàn thành khoá lý luận chính trị cao cấp do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đào tạo, một cán bộ đang học nghiên cứu sinh ở trong nước, một cán bộ đã học tập dài hạn tại Pháp. Cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh, năm 2005 Công ty đã quan tâm củng cố một bước tổ chức bộ máy: thành lập 01 phòng nghiệp vụ, bổ sung thêm cán bộ lãnh đạo cấp phòng và nhân viên các phòng nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công tác. Thực hiện nghiêm túc ký kết hợp đồng lao động, mua bảo hiểm và các chính sách về tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng đúng chế độ. Năm 2005, với kết quả kinh doanh đạt được, thu nhập của người lao động tăng cao hơn năm trước tạo sự phấn khởi chung cho Công ty. Chủ động, tích cực thực hiện đào tạo cán bộ, trong năm đã cử 01 cán bộ đi học sau Đại học, 01 cán bộ học tập lý luận cao cấp chính trị và nhiều cán bộ đã tự học hoặc tham gia học tập ngoài giờ hành chính để nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực tham gia các đợt tập huấn, các hội thảo của NHNN và cử đoàn cán bộ học tập tại Trung Quốc về hoạt động cho thuê tài chính, QTKD nhằm giúp cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn và làm việc tốt hơn. Mặt khác, để phát triển nguồn nhân lực, ngoài việc đẩy mạnh đào tạo, Công ty còn tổ chức thi tay nghề hằng năm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. 4.3. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 4.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đã đạt được, Công ty Cho thuê Tài chính luôn chú trọng xây dựng chiến lược phát triển trung, dài hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm, xây dựng phương án kinh doanh và tổ chức thực hiện phương án hoạt động kinh doanh. Công ty Cho thuê Tài chính sớm xây dựng thành những kế hoạch, chương trình hành động, công việc cụ thể, các chỉ tiêu cụ thể, chi tiết và lịch trình tiến độ, phân công nhiệm vụ để thực hiện cho được các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã đặt ra, bao gồm: * Xây dựng kế hoạch ngắn hạn: Tổng nguồn vốn huy động tăng 15% Tổng dư nợ đầu tư và cho vay tăng 13% Lợi nhuân trước thuế tăng 5% Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4,5) dưới 4% Cho vay trung và dài hạn tối đa 40%/Dư nợ cho vay Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 70% Tỷ lệ cho vay DNNN tối đa 40% Dự phòng rủi ro trích đủ theo quy định 493 * Xây dựng kế hoạch trung hạn của Công ty Cho thuê tài chính: Thực hiện tốt công tác huy động vốn Quan tâm đúng mức đến chất lượng cho vay và đầu tư. Theo nguyên tắc tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững. Tiếp tục nghiên cứu, mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, phát hiện và uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót. * Xây dựng kế hoạch dài hạn. Định hướng của Ban lãnh đạo trong thời gian qua và cả thời gian tới đó là: Mở rộng quy mô, đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn đi đôi với chất lượng và hiệu quả. Tích cực tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các dự án hiệu quả để mở rộng cho vay, tăng thu nhập. Chuyển hướng đầu tư sang các đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu… 4.3.2. Thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các chi nhánh, Công ty trực thuộc và các phòng ban tại trụ sở chính nghiên cứu kỹ lưỡng những chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong đó nêu rất cụ thể, chi tiết những mục tiêu cần phải đạt. Để thực hiện kế hoạch huy động vốn lớn và dài hạn, các chi nhánh có sự chăm lo và quan tâm thường xuyên đến công tác huy động vốn; chủ động bám sát thị trường và tình hình thực tế trên địa bàn để thực thi các giải pháp; Từng chi nhánh phải nghiên cứu, kéo dài thời gian giao dịch tại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm nằm trong khu vực dân cư đông đúc, các khu thương mại sầm uất. Thực hiện nhanh nhạy, linh hoạt các chính sách lãi suất, quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng để huy động tăng được nguồn vốn tại chính chi nhánh. Để công tác tín dụng và đầu tư có hiệu quả, các đơn vị chủ động nắm danh mục những doanh nghiệp nằm trong diện chuyển đổi sở hữu, nhanh chóng thu hồi vốn và chấm dứt cho vay với doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, kinh doanh không có hiệu quả, làm ăn không có hiệu quả, chây ỳ không trả nợ; Theo dõi các nguồn tiền của khách hàng, tích cực đôn đốc để thu nợ. Các chi nhánh chủ động tìm kiếm các địa điểm hẹp, trung tâm kinh tế, thương mại dịch vụ, đông dân cư, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng để thuê hoặc mua, tiến hành cải tạo theo các môđun thiết kế của Trung ương. Giám đốc các chi nhánh có ý kiến đóng góp xây dựng đối với các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cũng như các giải pháp thực hiện, kiến nghị, đề xuất bằng văn bản gửi về Ban lãnh đạo trong thời gian sớm nhất để kịp thời tiếp thu, xử lý và có chỉ đạo điều hành kịp thời. 4.4. Hoạt động Quản trị Tài chính 4.4.1. Hoạt động huy động vốn của Công ty Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh, do vậy trong những năm qua, Công ty tiếp tục quan tâm và đẩy mạnh việc chủ động khai thác vốn trên thị trường, nhằm đa dạng hoạt động kinh doanh, đáp ứng yêu cầu cho thuê tài chính. Nguồn vốn tự có lúc đầu của công ty CTTC-NHCT VN là 55 tỷ và đến nay là 105 tỷ, số vốn này khá nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nh−ng do nhu cầu thuê tài sản tăng rất nhanh nên số vốn tự có của Công ty không đáp ứng nổi. Trong những năm 1998, 1999, 2000, 2001 Công ty sử dụng vốn tự có và vay vốn của NHCT VN. B−ớc sang năm 2002, do nhu cầu tăng tr−ởng đầu t− đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty đã tự huy động vốn một phần bằng cách phát hành trái phiếu Công ty, nhận tiền gửi không kỳ hạn trên một năm hoặc đi vay của các tổ chức tín dụng khác nhằm từng b−ớc đa dạng hoá nghiệp vụ, chủ động vốn trong kinh doanh. Đến ngày 31/12/2004 nguồn vốn tự huy động của Công ty đạt 162 tỷ đồng, bằng 28% so với tổng nguồn vốn, tăng hơn so với cùng kỳ năm tr−ớc 8%, bao gồm phát hành trái phiếu Công ty, nhận tiền gửi có kỳ hạn, đi vay của các tổ chức tín dụng khác. Đến 31/12/2005, tổng nguồn vốn của Công ty là 662 tỷ đồng, tăng 12% so với thực hiện năm trước. Trong đó Công ty tự huy động trên thị trường đạt 179 tỷ đồng, chiếm 27% so với tổng nguồn vốn và tăng hơn so với cùng kỳ năm trước 17 tỷ đồng. Trên cơ sở giữ vững quan hệ với khách hàng truyền thống có nguồn nhàn rỗi, đồng thời tìm kiếm và khai thác các khách hàng có nguồn vốn mới với lãi suất hợp lý. Trong năm đã làm việc với nhà tư vấn về mua bán khoản nợ để tạo nguồn vốn đối với hoạt động cho thuê tài chính mở ra một kênh tạo nguồn vốn khả quan và sẽ thực hiện khi NHNN cho phép. Trong những năm qua, Công ty đã luôn chủ động về nguồn vốn, điều hành linh hoạt đáp ứng đầy đủ vốn tăng trưởng đầu tư cho thuê theo kế hoạch và đem lại hiệu quả tốt 4.4.2. Hoạt động cho thuê tài chính Với phương châm hoạt động: Phát triển – An toàn – Hiệu quả. Từng bước phát triển kinh doanh bền vững, không chạy theo thành tích đơn thuần. Công ty luôn luôn quán triệt và thực hiện quản lý, điều hành bám sát chỉ tiêu kinh doanh, giữ vững tốc độ tăng trưởng cho thuê tài chính. Đến 31/12/2005, tổng dư nợ và đầu tư cho thuê tài chính đạt 654 tỷ đồng, tăng 12% so với thực hiện năm trước. Thực hiện việc phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 trong đó nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 1,5 tỷ đồng, bằng 2,3% so với tổng dư nợ và đầu tư. Công ty tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo hướng tăng tỷ lệ cho thuê đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có dự án khả thi và giảm thiểu cho thuê doanh nghiệp Nhà nước thông qua việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án, đông thời đẩy mạnh việc đôn đốc thu hồi nợ. Với biện pháp chủ động tích cực đã giúp Công ty thực hiện thu hồi nợ gốc, lãi đạt kết quả khả quan, tăng dư nợ tốt, giảm dư nợ xấu. Nguồn thu chủ yếu của công ty là thu lãi cho thuê, các khoản thu khác không đáng kể và rất nhỏ. Do vậy, công ty ngoài việc tăng trưởng đầu tư hợp lý, tích cực đôn đốc thu nợ, lãi treo để có thu nhập, còn đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, giảm chi phí và các khoản xét thấy chưa cần thiết để tập trung hoàn thành kế hoạch lợi nhuận. Công ty luôn chấp hành chế độ, các quy chế quản lý tài chính của Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm toán, báo cáo tài chính hàng năm và chấp hành chế độ báo cáo đối với cấp trên, hoàn thành kịp thời và đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Thực hiện việc trích lập và sử dụng các quỹ theo đúng chế độ tài chính hiện hành. 4.5. Các hoạt động quản trị khác của công ty 4.5.1.Kiểm tra kiểm soát nội bộ Ngoài việc đẩy mạnh kinh doanh theo chỉ tiêu được giao, Ban lãnh đạo Công ty đã quan tâm và chú trọng chỉ đạo công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, thực hiện kiểm tra trên tất cả các mặt hoạt động nhiệp vụ của công ty, trong đó chú trọng kiểm tra nghiệp vụ kinh doanh và nghiệp vụ kế toán. Năm 2005, bộ phận Kiểm tra kiểm soát đã kiểm tra 203 hợp đồng cho thuê tài chính, với tổng giá trị hợp đồng qua kiểm tra là 274 tỷ đồng. Nghiệp vụ kế toán đã tiến hành kiểm tra được 07 đợt, trong đó 02 đợt kiểm tra cùng với Ban kiểm soát HĐQT Công ty, tổng số chứng từ kế toán đã kiểm tra trong năm là 12.000 chứng từ. Đồng thời đôn đốc các Phòng nghiệp vụ thực hiện chấn chỉnh sau kiểm tra, kiểm toán báo cáo tài chính nhằm đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ dự án và chứng từ kế toán, chấp hành tốt chế độ đồng thời bảo quản lưu giữ an toàn. Năm qua công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tiếp tục được quan tâm và đẩy mạnh, xây dựng chương trình kiểm tra và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Làm tốt nhiệm vụ đầu mối để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 và chấp hành chế độ báo cáo NHNN theo quy định cấp trên. Thực hiện kiểm tra quỹ tiền mặt thường xuyên hoặc đột xuất đảm bảo quản lý thu chi tiền mặt chính xác, tồn quỹ tiền mặt an toàn tuyệt đối, đúng chế độ. 4.5.2. Nộp ngân sách, trích lập và sử dụng các quỹ Công ty luôn quán triệt và chấp hành tốt các chế độ, các quy chế quản lý tài chính của Nhà nước, của ngành và hệ thống. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm và chấp hành chế độ báo cáo của cấp trên và NHNN theo quy định. Hoàn thành đày đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Từ năm 1998-2004, Công ty nộp ngân sách nhà nước tổng số tiền là gần 20 tỷ đồng, bao gồm thu sử dụng vốn, các loại thuế. Đến 31/12/2005, tổng số thuế đã nộp ngân sách Nhà nước là 3,772 tỷ đồng, tăng hơn so với năm trước là 1,352 tỷ đồng. Triển khai nghiêm túc việc phân loại nợ, trích lập Quỹ dự phòng rủi ro là 5,423 tỷ đồng, trong đó dự phòng chung là 0,851 tỷ đồng Thực hiện việc trích lập và sử dụng các quỹ theo đúng chế độ tài chính hiện hành, quản lý quỹ an toàn và phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. 5. Đánh giá chung và phương hướng phát triển của Công ty Cho thuê tài chính NHCT Việt Nam 5.1. Đánh giá chung 5.1.1 Những kết quả đạt được Nhìn lại sau 7 năm hoạt động Công ty Cho thuê tài chính đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: *Mô hình tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt Với mô hình tổ chức gọn nhẹ nh− hiện nay, Công ty có khả năng rất cao trong việc liên hệ hoạt động với NHCT VN cũng nh− giữa các chi nhánh, tổ chức khác và giữa các thành viên trong nội bộ Công ty. Điều này giúp các nhân viên cũng nh− các phòng ban phát huy đ−ợc tính năng động sáng tạo của mình đồng thời phối hợp tốt với những ng−ời khác để thực hiện công việc đạt hiệu quả cao nhất. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đ−ợc tiến hành nhanh chóng và hiệu quả. *Mở rộng quy mô khách hàng, mở rộng các lĩnh vực cho thuê Quy mô khách hàng ngày càng đ−ợc mở rộng, số l−ợng và giá trị hợp đồng cho thuê ngày càng gia tăng, chứng tỏ Công ty đã tạo đ−ợc vị thế trên thị tr−ờng. Hiện nay Công ty đã có khách hàng ở hầu hết các lĩnh vực truyền thống của hoạt động cho thuê tài chính nh− công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thậm chí Công ty còn bắt đầu xâm nhập vào lĩnh vực nông nghiệp một lĩnh vực trước kia gần như là độc quyền của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Công ty đã tạo dựng đ−ợc mối quan hệ th−ờng xuyên, lâu dài với các nhà cung cấp lớn, có uy tín trong n−ớc và ngoài n−ớc. *Doanh số cho thuê ngày một gia tăng Tuy thời gian hoạt động chưa phải là dài song với nỗ lực cố gắng của mình, Công ty đã ngày càng mở rộng đ−ợc quy mô hoạt động, tăng nhanh doanh số cho thuê. Qua 7 năm hoạt động, doanh thu và lợi nhuân trước thuế của Công ty năm nào cũng tăng mạnh. Điều này thể hiện Công ty hoạt động có hiệu quả và thực sự đã tạo được niềm tin cho khách hàng. Thị phần cho thuê của Công ty trên thị tr−ờng ngày càng tăng chứng tỏ uy tín và tiềm năng của Công ty ngày càng đ−ợc mở rộng và nâng cao. *Khai thác tốt mối quan hệ khách hàng từ Ngân hàng Công thương Việt Nam Công ty là một thành viên hạch toán độc lập của NHCT VN - một trong những NHTM Quốc doanh lớn nhất của Việt Nam, có mạng l−ới chi nhánh rộng khắp, rải đều trên toàn quốc. Nhờ có 112 chi nhánh ở khắp các tỉnh thành, 178 phòng giao dịch, 506 quỹ tiết kiệm, có quan hệ đại lý với 735 Ngân hàng trên 60 n−ớc, NHCT VN có thể nắm bắt đ−ợc nhu cầu về vốn của các bạn hàng, và có thể t− vấn cho họ hình thức tài trợ phù hợp. Ngân hàng có thể t− vấn cho khách hàng một hình thức vay vốn mới thông qua cho thuê tài chính. Do đó, với việc tận dụng tốt mối quan hệ này Công ty đã thu hút đ−ợc nhiều khách hàng lớn và có uy tín. *Công tác huy động vốn: Công ty luôn chủ động đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn trên thị trường nhằm đa dạng hoá các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nhờ đó Công ty đã luôn chủ động về nguồn vốn, điều hành linh hoạt đáp ứng đầy đủ vốn đầu tư cho thuê. *Chất lượng cho thuê cao: Công ty đã cho thuê đối với các khách hàng có khả năng hoạt động tốt, tỷ lệ nợ quá hạn của Công ty không phát sinh, nợ đọng nằm trong tầm kiểm soát. Các khách hàng của Công ty đều có ý thức trả đúng và đầy đủ nợ cho Công ty. Chất lượng tài sản nợ, tài sản có được cơ cấu lại tốt hơn. *Những thành tựu về marketing, đào tạo nhân lực: Nhờ chiến lược Marketing đúng đắn, số lượng khách hàng của Công ty ngày một tăng và trị giá hợp đồng cũng tăng cao. Hội nghị khách hàng mà Công ty tổ chức đã thu hút được nhiều khách hàng quan tâm, giúp nhiều doanh nghiệp biết và hiểu được hoạt động cho thuê tài sản. Thành tựu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Công ty là sự đầu t− đúng đắn vào chiến l−ợc đào tạo nhân lực, hoàn thiện trình độ chuyên môn, t− cách đạo đức của đội ngũ cán bộ. Công ty đã cử nhiều cán bộ đi tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ, tổ chức quản lý kinh doanh, thẩm định tài chính dự án ở trong, ngoài n−ớc, cho cán bộ đi học sau Đại học… 5.1.2. Một số tồn tại, hạn chế Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam mới chỉ chính thức đi vào hoạt động được hơn 7 năm, hơn nữa, lĩnh vực cho thuê tài chính còn là lĩnh vực mới nên chưa hoàn thiện ngay được. Hoạt động của Công ty còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần phải khắc phục trong thời gian tới. *Phương thức cho thuê của công ty còn đơn điệu: Hình thức cho thuê của Công ty ch−a đa dạng, chủ yếu áp dụng ph−ơng thức cho thuê thuần, có sự tham gia của ba bên gồm bên thuê, bên cho thuê và bên liên kết. Các phương thức cho thuê khác như cho thuê hai bên, bán và tái thuê chiếm tỷ trọng quá nhỏ bé (<5%). Hầu hết các giao dịch cho thuê áp dụng theo hợp đồng cho thuê hoàn trả toàn bộ, không áp dụng cho thuê hoàn trả từng phần. Với phương thức này Công ty sẽ không thể đáp ứng hết được các nhu cầu đa dạng của khách hàng và điều đó có thể làm giảm thị phần của Công ty trong khi Công ty hoàn toàn có khả năng triển khai các hình thức cho thuê khác nh−: cho thuê liên kết, cho thuê bắc cầu, cho thuê trả góp… *Hạn chế về nguồn vốn: Nguồn vốn của Công ty hiện nay là 105 tỷ đồng nhưng so với nhu cầu thị trường thì vẫn còn là nhỏ. Việc huy động vốn của Công ty còn rất hạn chế, do không có mạng lưới huy động vốn như các tổ chức tín dụng khác, nếu có thì chỉ đ−ợc huy động các loại tiền gửi trên 12 tháng. Trong khi đó lãi suất cho vay tối đa bằng ngoại tệ trong n−ớc không quá 7,5%/năm áp dụng cho cả tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn. Mặc dù với quy chế mới Ngân hàng Nhà nước cho phép các Công ty cho thuê tài chính được phép huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu với trị giá 30 tỷ đồng với lãi suất 0,7%/tháng (8,4%/ năm) nhưng lãi suất đầu vào lớn mà lãi suất đầu ra lại đang có xu hướng giảm khiến cho việc huy động vốn của Công ty gặp nhiều khó khăn. * Quy trình nghiệp vụ cho thuê có những hạn chế nhất định - Ph−ơng thức tính tiền thuê hiện nay ch−a có khung pháp lý thống nhất để áp dụng chung cho các tr−ờng hợp. Việc áp dụng cách tính tiền thuê cho từng tr−ờng hợp cũng không giống nhau. Quy trình cho thuê ch−a hoàn thiện: tuy Công ty đã có một quy trình cho thuê mẫu nh−ng nó vẫn ch−a hoàn thiện. Cho đến nay, các quy định chi tiết về miễn giảm lãi, thay đổi kỳ hạn thuê, chuyển nợ quá hạn... cho các hoạt động cho thuê tài chính vẫn ch−a đ−ợc ban hành. Các Công ty CTTC th−ờng phải vận dụng các quy định nh− đối với các khoản vay tín dụng cho những tr−ờng hợp ch−a đ−ợc quy định cụ thể. Điều này khiến cho cả khách hàng và Công ty không an tâm khi tiến hành thuê, cho thuê tài sản. *Lãi suất cho thuê: lãi suất cho thuê của Công ty lớn hơn lãi suất cho vay của ngân hàng. Phí suất cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của ngân hàng nhưng luôn cao hơn 1, 5% - 2% để trang trải tiền lãi huy động vốn và các chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. Với những khách hàng làm ăn có hiệu quả và đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng thì họ thường vay vốn của ngân hàng chứ ít khi họ sử dụng biện pháp thuê tài sản. *Thị tr−ờng còn hạn hẹp, ch−a có nhiều mạng l−ới Thị tr−ờng hiện nay của Công ty còn phân tán, manh mún (chủ yếu tập trung ở Hà nội và TP Hồ Chí Minh, còn các tỉnh thành khác ch−a đáng kể) làm cho chi phí quản lý tăng lên, ảnh h−ởng đến lợi nhuận thu đ−ợc trên một đồng vốn bỏ ra. Các hợp đồng thu đ−ợc phần lớn có giá trị nhỏ. Trong khi đó, Công ty ch−a có mạng l−ới đặc biệt là tại TP Hồ Chí Minh. Điều đó làm giảm tính tiếp cận nhanh chóng, nắm bắt kịp thời khách hàng cũng nh− tài sản thuê, làm tăng chi phí đi lại, thời gian công tác của cán bộ, nhân viên của Công ty. *Công tác Marketing và quản lý nhân sự còn nhiều hạn chế: Việc tiếp thị quảng cáo về hoạt động của Công ty chỉ mới thông qua báo của Ngân hàng Công thương và một số cuộc tiếp xúc với khách hàng, nhưng chưa nhiều. Điều này cũng làm hạn chế khách hàng đến với Công ty. Tuy Công ty đã chú ý đến vấn đề nhân sự, nhưng với đội ngũ nhân sự như hiện nay thì vẫn chưa đủ. Một nhân viên của Công ty phải kiêm quá nhiều công việc nên cường độ làm việc rất cao, nhiều lĩnh vực không được chuyên sâu. * Công ty chưa xác định được loại tài sản cho thuê chuyên biệt. Công ty cho thuê tài sản theo đề xuất của khách hàng một cách thụ động. Điều này có nghĩa là Công ty chưa có loại tài sản cho thuê đặc thù để tăng lợi thế cạnh tranh với Công ty khác. *Phạm vi khách hàng còn bó hẹp: Công ty hiếm khi cho các doanh nghiệp nhỏ thuê tài sản. Công ty chỉ tài trợ những doanh nghiệp có ít nhất ba năm có lãi. Về lâu dài đó có thể là yếu tố cản trở sự lớn mạnh của công ty. 5.2. Phương hướng phát triển của công ty cho thuê tài chính NHCT Việt Nam 5.2.1. Mục tiêu kinh doanh trong năm 2006 Với phương châm hoạt động: “Phát triển – Hiệu quả - Bền vững” và khẩu hiệu hành động là: “Sự thành đạt của khách hàng là sự thành công của Công ty”, năm 2006, Công ty có những thuận lợi cơ bản, có trụ sở ổn định và điều hành hoạt động theo các cơ chế quản lý nội bộ ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên cũng có những khó khăn, thách thức mới, đó là sự cạnh tranh thị phần ngày càng gay gắt trên mọi phương diện (lãi suất/chất lượng dịch vụ/sản phẩm mới…). Nền kinh tế tăng trưởng tốc độ cao nhưng chưa thật bền vững, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan. Các nhân tố trên đã và sẽ tiếp tục tác động ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp đến hoạt động đầu tư nói chung. Từ đặc điểm tình hình và định hướng của NHCT Việt Nam, Công ty dự kiến các chỉ tiêu kinh doanh năm 2006 như sau: Tăng trưởng nguồn vốn 15% Tăng truởng dư nợ và đầu tư 13% Lợi nhuận trước thuế tăng 5% Từng bước củng cố tổ chức bộ máy, mạng lưới, đảm bảo việc làm, giữ vững và tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên hàng năm trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh. 5.2.2. Một số phương hướng công tác trong thời gian tới - Một định hướng lớn của Công ty kể cả trước mắt và lâu dài là phải đa dạng hoá các hình thức cho thuê và nâng cao hiệu quả kinh tế của nghiệp vụ cho thuê. Hiện nay, Công ty chủ yếu vẫn thực hịên những hợp đồng cho thuê ba bên. Công ty nghiên cứu để bổ sung các hình thức cho thuê sau: + Mua và cho thuê lại hình thức cho thuê tài chính. Theo hình thức này Công ty Cho thuê Tài chính mua lại máy móc, thiết bị phương tiện vận chuyển và các động sản khác thuộc sở hữu của bên thuê, cho bên thuê thuê lại các tài sản đó dưới hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp phải dùng tới vốn lưu động để trang bị TSCĐ nên thường xuyên ở trong tình trạng thiếu vốn lưu động. Nếu Công ty Cho thuê Tài chính thực hiện nghiệp vụ này các doanh nghiệp sẽ được tháo gỡ khó khăn về vốn. + Cho thuê liên kết: với một hợp đồng có giá trị lớn hoặc mang tính đặc chủng, Công ty có thể liên kết với một Công ty Cho thuê Tài chính khác hoặc nhà cung cấp để cùng tài trợ vốn. Nghiệp vụ cho thuê sẽ giúp tận dụng ưu thế của các bên và rủi ro sẽ được san sẻ bớt. - Luôn chủ động tích cực khai thác nguồn vốn trên thị trường nhằm đáp ứng đủ vốn cho tăng trưởng đầu tư cho thuê các dự án của khách hàng và luôn chủ động về nguồn vốn trong kinh doanh. Ngoài nguồn vốn vay NHCT VN, Công ty luôn chủ động tìm kiếm các nguồn vốn khác trong phạm vi luật định đáp ứng yêu cầu phát triển và đa dạng hoá nghiệp vụ. Thực hiện tiếp thị, tìm kiếm các dự án tốt, tính khả thi cao của các khách hàng uy tín thuộc mọi thành phần kinh tế và các ngành nghề có xu thế phát triển để đầu tư cho thuê giữ vững tốc độ tăng trưởng dư nợ hợp lý, tăng trưởng đi đôi với an toàn vốn đầu tư. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh đôn đốc nợ bằng biện pháp chủ động, tích cực nhằm chuyển dịch cơ cấu dư nợ, tăng nợ tốt, giảm thấp nhất nợ xấu, an toàn tài sản và phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch lợi nhuận. Củng cố tổ chức bộ máy của Công ty, đáp ứng yêu cầu phát triển. Chuẩn bị để thành lập chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh. Phân công bố trí cán bộ đủ năng lực, hợp khả năng để hiệu suất công việc cao hơn đồng thời đẩy mạnh đào tạo cán bộ theo kế hoạch nhằm phát triển nguồn lực lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động. - Xây dựng và triển khai đưa phần mềm vi tính vào quản lý hoạt động kinh doanh (Phấn đấu trong những tháng đầu năm 2006). Coi trọng hệ thống phát triển công nghệ thông tin. Đẩy mạnh việc ứng dụng Tin học trong quản lý, điều hành và thực hiện các mặt nghiệp vụ nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ lao động thủ công, đồng thời luôn phát huy sáng kiến cải tiến quy trình làm việc - Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục nhằm nâng cao và thống nhất về nhận thức kinh doanh, từng bước xây dựng văn hoá công ty, đi làm đúng giờ, làm việc theo chức năng nhiệm vụ với trách nhiệm công việc cao, giữ vững kỷ cương điều hành và đoàn kết nội bộ. - Tuyển dụng bổ sung lao động, phân công công việc hợp lý đồng thời thực hiện việc đào tạo các nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ cho cán bộ, xây dựng phong cách giao dịch văn hoá kinh doanh của Công ty. Công ty ý thức được rằng: Công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ có vai trò vô cùng quan trọng. Đó là điều kiện để các cán bộ nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức mới để vững vàng trong một lĩnh vực chưa phải là quen thuộc ở Việt Nam - Tăng c−ờng kiểm tra, quản lý tài sản thuê, kiểm tra về hồ sơ pháp lý, kiểm tra công tác tài chính kế toán và các hoạt động khác của Công ty nhằm đảm bảo chấp hành đúng chế độ về an toàn tài sản. kết luận Tuy chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 7 năm, nhưng những gì Công ty Cho thuê Tài chính NHCTVN làm được là không nhỏ, góp phần tìm hướng đi đúng đắn cho một loại hình dịch vụ mới. Loại hình cho thuê tài chính đã từng b−ớc khẳng định chỗ đứng của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế và thị tr−ờng cho thuê tài chính đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của thị tr−ờng vốn Việt Nam. Để phù hợp với định h−ớng phát triển kinh tế theo tinh thần các Nghị quyết của Đảng, hoạt động cho thuê tài chính cần đ−ợc đổi mới hơn nữa nhằm đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH nền kinh tế đất n−ớc và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM đã có chiến l−ợc phát triển hoạt động cho thuê tài chính của mình. Công ty Cho thuê Tài chính thuộc NHCT VN cũng có những h−ớng đi riêng. Công ty đã từng b−ớc khắc phục những khó khăn, tiếp tục phát huy mạnh mẽ những kết quả đạt đ−ợc, xây dựng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình theo h−ớng “ Phát triển - An toàn - Hiệu quả” và tập trung đẩy mạnh hoạt động kinh doanh góp phần nhỏ bé vào việc xây dựng NHCT VN sớm trở thành một NHTM hiện đại trong t−ơng lai, tạo ra những b−ớc phát triển mới cho hoạt động cho thuê tài chính. Tuy hoạt động của các công ty CTTC đã đạt đ−ợc những thành tựu đáng kể song sự phát triển của thị tr−ờng CTTC vẫn ch−a xứng đáng với tiềm năng vốn có của nó. Một nhiệm vụ đặt ra trong tương lai của Công ty là chủ động khai thác hơn nữa các nguồn vốn, từng b−ớc đa dạng hoá các nghiệp vụ với chất l−ợng cao, góp phần khẳng định những tiện ích của nghiệp vụ CTTC và góp phần thiết thực vào kết quả chung của toàn hệ thống. Với những hiểu biết và cố gắng của mình cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, cô chú cán bộ Công ty Cho thuê Tài chính NHCT VN và cô giáo h−ớng dẫn Ngô Thị Việt Nga, em đã hoàn thành báo cáo này với hy vọng nó sẽ phản ánh cái nhìn khái quát về Công ty Cho thuê Tài chính nói riêng và lĩnh vực cho thuê tài chính nói chung. Nh−ng vì thời gian thực tập có hạn, đồng thời kinh nghiệm thực tế còn ít nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, em mong nhận đ−ợc sự h−ớng dẫn của các thầy cô giáo và sự đóng góp của các bạn để báo cáo của em đ−ợc hoàn thiện hơn. TàI liệu tham khảo *Đều lệ Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam *Báo cáo của ICBV – LC về cơ cấu nguồn vốn *Báo cáo của ICBV – LC về số lượng và giá trị các hợp đồng *Báo cáo của ICBV – LC về cơ cấu cho thuê theo các ngành nghề kinh tế *Báo cáo của ICBV – LC về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty *Tài liệu Hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2006 *Tạp chí Ngân hàng Công thương Việt Nam số 1/2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1062.doc
Tài liệu liên quan