Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần chè Kim Anh

Có thể nói rằng hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lí kinh tế .Ở các doanh nghiệp kế toán được sử dụng như những công cụ có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và kiểm tra có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo nắm bắt được tình hình sản xuất và kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sau 6 tuần thực tập tại công ty cổ phần chè Kim Anh, được sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Hữu Ánh tôi đã thu lượm được rất nhiều những kiến thức thực tế bổ ích mà trong trường chưa được học. TôI cũng đã tập trung đI sâu nghiên cứu, phân tích tình hình thực tế của một số phần hành kế toán tại công ty cổ phần chè Kim Anh, và xin góp một phần nhỏ bé của mình vào việc đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán tại công ty. Do thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên báo cáo này chỉ tập trung vào một số phần hành chính trong công tác kế toán tại công ty. Báo cáo này chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết về mặt nội dung và hình thức, rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Ánh, ban lãnh đạo và phòng tài chính kế toán công ty cổ phần chè Kim Anh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập này.

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1802 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần chè Kim Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nợ ghi vào sổ chi tiết TK 331 của người bán theo các cột dòng cho phù hợp. - SPS Nợ TK 331, Có các TK liên quan: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán tiền hàng cho người bán, kế toán công nợ sẽ ghi vào cột Nợ TK 331 trên SCT TK 331. + Nếu thanh toán bằng tiền mặt: căn cứ vào phiếu chi , kế toán ghi vào cột SPS Nợ trên SCT TK 331 của người bán tương ứngvới số tiền ghi trong phiếu chi. + Nếu thanh toán bằng TGNH căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng thông báo đã thanh toán cho người bán theo yêu cầu của công ty, kế toán sẽ ghi vào SCT TK 331 của người bán tương ứng theo định khoản Nợ TK331, Có TK 112. + Thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn ngân hàng: căn cứ vào thông báo của ngân hàng đã trả cho người bán theo yêu cầu của công ty, kế toán sẽ ghi SCT TK 331 của người bán tương ứng theo định khoản Nợ TK 331, Có TK 311. -Số dư cuối tháng: phản ánh số tiền công ty còn nợ ngưòi bán cuối tháng( dư có) hoặc số tiền công ty đã ứng trước cho người bán nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hàng, hoặc số tiền công ty trả thừa cho người bán (dư nợ). Cuối tháng kế toán công nợ tiến hành cộng sổ chi tiết TK331 theo từng người bán và ghi chuyển số liệu sang NKCT số 5. * NKCT số 5: NKCT số 5 được sử dụng để theo dõi tổng hợp tình hình mua hàng trả chậm và tình hình thanh toán với người bán. - Số dư đầu tháng : chuyển số liệu ở cột “dư cuối tháng” của NKCT số 5 tháng trước ghi sang cột “dư đầu tháng” của NKCT số 5 tháng này tương ứng với từng người bán. - Cột “ghi Có TK 331,ghi Nợ các TK” và cột “ghi Nợ TK 331, ghi Có các TK”: phản ánh số tiền mua hàng chịu phát sinh trong tháng và số tiền đã thanh toán cho người bán trong tháng. Căn cứ vào SCT TK 331 của từng người bán lấy số liệu tổng phát sinh nợ, tổng phát sinh có của từng người bán trong tháng để ghi vào NKCT số 5.Mỗi người bán trong SCT TK 331 được ghi một dòng trong NKCT số 5. Số liệu trên NKCT số 5 của từng người bán phải khớp với số liệu trên SCT TK 331. Số liệu của NKCT số 5 dùng để ghi vào Bảng kê số 3 cùng tháng và ghi vào sổ cái TK 152. 1.2.3.1.2.Trường hợp mua vật liệu trả ngay bằng tiền mặt: Hằng ngày nếu phát sinh các khoản chi tiền mặt để thu mua vật liệu thì cuối ngày kế toán tiền mặt sẽ tổng hợp các phiếu chi để ghi vào sổ quĩ( kiêm báo cáo quĩ) và đồng thời ghi vào NKCT số 1. Công ty ứng trước tiền cho người bán hoặc trả tiền mặt cho người bán khi mua vật liệu: kế toán căn cứ vào phiếu chi tiền mặt và hoá đơn GTGT mua vật liệu để ghi vào báo cáo chi tiền mặt ở các cột cho phù hợp theo định khoản: Nợ TK 331, Có TK 111. Công ty thuê ngoài vận chuyển vật liệu về kho và thanh toán ngay bằng tiền mặt: Căn cứ vào hoá đơn, biên lai cước phí vận chuyển ,phiếu chi tiền mặt kế toán ghi vào NKCT số1 theo định khoản Nợ TK 152, Có TK 111. Định kì 10 ngày kế toán lấy số liệu ở báo cáo chi tiền mặt để vào NKCT số 1. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng NKCT số 1 theo các cột, lấy số liệu dòng tổng cộng ở cột “TK 152” để ghi vào bảng kê số3 và sổ cáI TK 152 cùng tháng . 1.2.3.1.3. Trường hợp mua vật liệu thanh toán băng TGNH: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến mua vật liệu như: giấy báo nợ của ngân hàng, hoá đơn GTGT mua vật liệu, kế toán sẽ ghi vào NKCT số 2 ở các dòng, các cột cho phù hợp. Phương pháp ghi NKCT số 2 tương tự NKCT số1. 1.2.3.1.4. Mua vật liệu bằng tiền tạm ứng cho công nhân viên(CNV). Hàng ngày khi tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu đi mua vật liệu và khi có vật liệu nhập kho do mua bằng tiền tạm ứng, kế toán ghi vào SCT TK 141” tạm ứng cho CNV”. Cuối tháng ghi chuyển số liệu từ sổ chi tiết TK 141 vào NKCT số 10. * Sổ chi tiết TK 141: Sổ này được mở cho cả năm và mở cho từng CNV được tạm ứng. - Số dư đầu tháng : là số dư cuối tháng ở trên SCT TK 141 tháng trước chuyển sang, phản ánh số tiền mà công ty tạm ứng cho CNV nhưng chưa thanh toán. - Số phát sinh Nợ trong tháng: Để nhận được tiền tạm ứng nhân viên tiếp liệu phảI làm đơn đề nghị tạm ứng và xin xác nhận của giám đốc, sau đó đem xuống phòng kế toán. Kế toán sẽ căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng đã có chữ kí xác nhận của giám đốc để viết phiếu chi và phát tiền. Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào phiếu chi và giấy đề nghị tạm ứng để ghi vào SCT TK141 của nhân viên tạm ứng đó theo định khoản: Nợ TK 141, Có TK 111. - Phát sinh có trong tháng: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK vật liệu liên quan đến tiền tạm ứng cho CNV, giấy thanh to án tạm ứng, kế toán sẽ ghi vào SCT TK 141 của nhân viên đó theo định khoản Nợ TK152,Nợ TK 133, Có TK 141. Số dư cuối tháng: phản ánh số tiền công ty đã tạm ứng cho CNV nhưng cuối tháng vẫn chưa thanh toán. - Cuối tháng kế toán tiến hành cộng SCT TK 141 theo từng nhân viên tạm ứng và ghi chuyển số liệu vào NKCT số10. * NKCT số 10 : được sử dụng để theo dõi,tổng hợp tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng cho CNV trong công ty. Số liệu của NKCT số10 phải khớp với số liệu TK 141 của từng CNV nhận tạm ứng về: số dư đầu tháng, SPS trong tháng và số dư cuối tháng. Số liệu của NKCT số 10 được dùng để ghi bảng kê số 3 và sổ cái TK 152 cùng tháng. 1.2.3.1.5. Trường hợp nhập lại kho vật liệu thừa không dùng hết và phế liệu thu hồi. - Căn cứ vào PNK vật liệu không dùng hết nhập kho và phiếu nhập kho phế liệu thu hồi do phòng kế hoạch lập và đơn giá thực tế vật liệu đó hoăc giá ước tính của phế liệu thu hồi, kế toán sẽ ghi vào NKCT số 7. Số liệu ở NKCT số 7được dùng để ghi vào bảng kê 3 cùng tháng ở cột giá thực tế và sổ cái TK 152. 1.2.3.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu. Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, tính toán và phân bổ vật liệu chính xác, đúng đối tượng, bộ phận sử dụng, kế toán vật liệu phải lập bảng kê số 3( Bảng kê tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ) và bảng phân bổ số 2( Bảng phân bổ vật liệu, CCDC). Công ty không sử dụng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày vật liệu nhập xuất kho (PNK,PXK chỉ ghi chỉ tiêu số lượng). * Bảng kê số 3:( Biểu số 06) - Số dư đầu tháng: căn cứ vào dòng “tồn kho cuối tháng” của Bảng kê số3 tháng trước để ghi chuyển sang. - SPS trong tháng: căn cứ vào số liệu dòng tổng cộng ở cột ghi Nợ TK 152 trên các NKCT số 1,2,5,7,10 để ghi vào các dòng tương ứng ở cột giá thực tế. - Hệ số chênh lệch giá: không tính vì công ty không sử dụng giá hạch toán. - Xuất dùng trong tháng: lấy số liệu trên “ Bảng phân bổ vật liệu” cùng tháng ở dòng”cộng” để ghi sang “Bảng kê số3” theo cột giá thực tế. * Bảng phân bổ vật liệu: ( Biểu số 07) Để có số liệu ghi vào bảng phân bổ vật liệu, kế toán dựa trên Bảng kê tổng hợp N-X-T vật liệu theo nhóm vật liệu ở phần xuất. Trên bảng kê tổng hợp N-X-T vật liệu ở phần xuất kế toán vật liệu cũng tập hợp và phân bổ vật liệu cho từng đối tượng sử dụng nhưng chỉ phân bổ theo chỉ tiêu số lượng chứ không phân bổ cụ thể giá trị. Đến cuối tháng kế toán sẽ lấy đơn giá thực tế bình quân cả kì dự trữ của từng vật liệu nhân với số lượng xuất cho từng đối tượng sử dụng. Tiếp theo kế toán vật liệu tiến hành cộng giá trị thực tế vật liệu xuất dùng theo từng nhóm từng loại từng kho cho từng đối tượng sử dụng. Cuối cùng cộng giá trị thực tế vật liệu xuất dùng ở tất cả các kho lại theo đối tượng sử dụng để có số liệu ghi vào Bảng phân bổ vật liệu theo các dòng phù hợp ở cột giá thực tế. * Sổ cáI TK 152:( Biểu số 05) Sổ cáI TK 152 được mở cho cả năm trên một tờ sổ phản ánh SPS nợ và có, số dư cuối tháng của vật liệu. Cuối tháng sau khi đã khoá sổ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT, kế toán mới tiến hành lấy số liệu từ các NKCT để ghi vào Sổ cái TK 152. ( Biểu số 05) Công ty CP chè Kim Anh Sổ cáI TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” Năm 2001 Số dư đầu năm Nợ Có 3.097.847.025 Ghi có các TK, đối ứng Nợ TK 152 Tháng…. Tháng 11 Tháng 12 TK 111 108.895.518 TK112 TK141 544.524.400 TK621 28.698.619 TK331 1.584.290.350 Cộng SPS Nợ 2.266.408.887 Tổng SPS Có 3.013.464.575 Số dư cuối tháng Nợ 5.568.517.137 4.821.461.449 Có Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) 2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.1. Kế toán tập hợp chi phí. 2.1.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Việc tính toán để xác định giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng được thể hiện trên Bảng kê số 3 – Bảng tính giá thành thực tế của vật liệu và công cụ dụng cụ. (biểu số 05) Đơn vị: Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Bảng kê số 3 Tính giá thực tế vật liệu – công cụ dụng cụ Tháng 12/2001 STT Chỉ tiêu TK152-NL-VL TK153-CC-DC 1 I. Số dư đầu tháng 5.568.517.137 207.855.907 2 II. Số phát sinh trong tháng 2.226.408.887 32.085.881 3 Từ Nhật ký chứng từ số 1 (Ghi có TK111) 108.895.518 12.105.881 4 Từ Nhật ký chứng từ số 5 (Ghi có TK331) 1.584.290.350 19.980.000 5 Từ Nhật ký chứng từ số 7 (Ghi Có TK154) 544.524.400 0 6 Từ Nhật ký chứng từ khác 28.698.619 0 7 III. Cộng SDĐT và SPS trong tháng 7.834.926.024 239.941.788 8 IV. Hệ số chênh lệch 0 0 9 V. Xuất dùng trong tháng 3.013.464.575 23.101.545 10 VI. Tồn kho cuối tháng ( III-V) 4.821.461.449 216.840.243 Kế toán ghi sổ Ngày …tháng….năm… Kế toán trưởng Sau khi đã xác định được trị giá thực tế của hàng xuất trong tháng, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. (Biểu số 06) Đơn vị: Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 12/2001 STT TK ghi Có TK ghi Nợ TK152 TK153 1 TK621 – CPNVLTT 2.959.780.280 9.720.000 2 TK627 – CPSXC 11.483.281 11.330.054 3 TK641 – CPBH 118.820 1.086.400 4 TK642 – CPQLDN 1.261.000 965.091 Cộng 2.972.643.381 23.101.545 Ngày…..Tháng…..năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Toàn bộ công tác phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng được ghi trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng, kế toán tổng hợp và ghi vào Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó dựa vào bảng kê số 4 và số 5 để ghi nhật ký chứng từ số 7, từ nhật ký chứng từ số 7 ghi vào Sổ cái TK621 (Biểu số 08) Sổ cái tài khoản 621 Năm 2001 STT Ghi có các TK đối ứng với Nợ TK này T1 T2 T3 T4 … T12 1 TK152 2.959.780.280 Cộng phát sinh Nợ 2.959.780.280 Cộng phát sinh Có 2.959.780.280 Ngày ….tháng….năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.1.2.Chi phí nhân công trực tiếp. Hình thức trả lương áp dụng tại công ty là lương khoán sản phẩm cho từng bước trong quy trình công nghệ. Trên cơ sở định mức kỹ thuật, đơn giá hiện hành, mức sản xuất và tiêu thụ của công ty trong một khoảng thời gian. Ba phòng tài chính kế toán, kinh tế thị trường (kế hoạch), hành chính tổ chức lao động sẽ bàn bạc thống nhất về đơn giá tiền lương rồi trình giám đốc duyệt. Hàng tháng, dựa vào khối lượng công việc đã thực hiện được, phòng hành chính tổ chức lao động lập bảng thanh toán lương làm khoán sản phẩm. Tiền lương phải trả công nhân sản xuất = Công khoán trên một tấn sản phẩm ´ Đơn giá một công ´ Khối lượng sản phẩm (Tấn) Sau khi đã tính toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất, tổng hợp tiền lương của toàn công ty, bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty được gửi sang phòng tài chính kế toán. Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng thanh toán lương của công ty và các số liệu trên nhật ký chứng từ số 1, phần Nợ TK338 (tiền lương công nhân nợ) để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Để theo dõi khoản mục này, kế toán mở TK622-Chi phí nhân công trực tiếp. Trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo quy định của Nhà nước và theo chế độ kế toán hiện nay công ty đang áp dụng. BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cơ bản. Trong đo 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. BHYT được trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tổng lương cơ bản. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% tính vào thu nhập của người lao động. KPCĐ được trích 2% trên tổng lương thực tế. Trong đó cả 2% đều tính vào chi phí sản xuất . Hệ số lương cấp bậc bình quân của công ty tính theo năm công tác. Công ty cổ phần chè Kim Anh Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng phân bổ số 1 – Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào bảng kê số 4 – tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, bảng kê số 5 – tập hợp chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó, dựa vào Bảng kê số 4 và bảng kê số 5 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK622. ( biểu số 10) Đơn vị: Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Sổ cái tài khoản 622 Năm 2001 STT Ghi có các TK đối ứng với Nợ TK này T1 T2 T3 T4 … T12 1 TK334 158.844.600 2 TK338 30.180.474 Cộng phát sinh Nợ 189.025.074 Cộng phát sinh Có 189.025.074 Dư cuối tháng Nợ: Có: Ngày ….tháng….năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.1.3. Chi phí sản xuất chung. Khoản mục này bao gồm những mục như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất nói chung, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Để theo dõi khoản mục này, công ty mở TK627 – chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết thành các TK Chi phí nhân viên quản lý PX: Thực tế ở công ty tổ chức sản xuất theo PX nên để quá trình sản xuất ở PX diễn ra liên tục, công ty tổ chức bộ phận phục vụ và các khoản chi phí này cần hạch toán vào sản phẩm. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí nhân viên PX. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Do giá trị công cụ dụng cụ của công ty là nhỏ, vì vậy khi xuất công cụ dụng cụ để sản xuất sản phẩm kế toán áp dụng phương pháp phân bổ một lần trực tiếp vào sản phẩm. Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng được kế toán ghi vào khoản mục chi phí công cụ sản xuất thuộc chi phí sản xuất chung. Chi phí vật liệu gián tiếp ở công ty là những chi phí vật liệu dùng cho toàn bộ PX như: Chổi quét dọn PX, bóng đèn, dây điện dùng để lắp cho các PX, đồ dùng bảo hộ lao động, chi phí vật tư xuất dùng để sửa chữa máy móc thiết bị ở PX,…Khoản chi phí này trong chi phí sản xuất chung được kế toán chi phí căn cứ trên các chứng từ, tài liệu như phiếu xuất, bẩng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ, …Cuối tháng ghi vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung( Biểu số 11) cho khoản mục chi phí dụng cụ sản xuất và khoản mục chi phí vật liệu. Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty phần lớn là các TSCĐ có gía trị tương đối lớn nhưng do thời gian sử dụng quá lâu, chỉ có một số máy móc được trang bị thêm vào năm 1999 bằng nguồn vốn tự bổ sung của công ty. Nhìn chung, TSCĐ ở công ty rất ít biến động tăng giảm. Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện hàng tháng và tiến hành trích khấu hao theo tỷ lệ đã được Bộ Nông nghiệp phê chuẩn. Số khấu hao phải tính hàng tháng và công ty áp dụng phương pháp khấu hao bình quân để tính, công thức: mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ ´ tỷ lệ khấu hao 6 tháng Do đặc thù sản xuất của ngành chè là sản xuất theo mùa vụ nên công ty chỉ tiến hành trích khấu hao vào 6 tháng cuối năm và mức tính mỗi tháng không cố định. Khi nào số luỹ kế tính khấu hao bằng mức tính khấu hao trung bình năm thì thôi. Nếu cuối năm chưa trích hết thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp với số đã đăng ký. Mức khấu hao sẽ được kế toán TSCĐ tổng hợp và được phản ánh ở bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.Đơn vị: Công ty cổ phần chè Kim Anh Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để ghi vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ . Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí về điện nước,…phục vụ cho sản xuất. Công ty sử dụng công tơ đo điện để theo dõi lượng điện thực dùng, từ đó làm căn cứ thanh toán tiền điện cho nơi cung cấp. Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp phần Nợ TK627-chi phí sản xuất chung thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài . Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí bằng tiền khác được tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: chi phí bồi dưỡng ca đêm, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, tiền công tác phí… Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp phần nợ TK627 thể hiện Trên Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí bằng tiền khác. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng mục với yêu cầu của kế toán quản trị ở công ty. ( Biểu số 13) Đơn vị: Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 12/2001 ĐVT: VNĐ Số TT Chỉ tiêu Giá trị 1 Chi phí nhân viên PX 11.660.800 2 BHXH, BHYT, KPCĐ 2.215.552 3 Chi phí vật kiệu 11.483.281 4 Chi phí dụng cụ sản xuất 11.330.054 5 Chi phí khấu hao TSCĐ 174.080.941 6 Chi phí dịch vụ mua ngoài 11.132.000 7 Chi phí bằng tiền khác 16.188.360 Cộng 238.090.988 Ngày……tháng……năm 2001 Kế toánghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung để ghi vào bảng kê số 4. Sau đó dựa vào bảng kê số 4 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào số cái TK627. ( Biểu số 14) Đơn vị: Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Sổ cái tài khoản 627 Năm 2001 đvt:vnd STT Ghi có các TK đối ứng với Nợ TK này T1 T2 T3 T4 … T12 1 TK111 27.320.360 2 TK152 11.483.281 3 TK153 11.330.054 4 TK214 174.080.941 5 TK334 11.660.800 6 TK338 2.215.552 Cộng PS Nợ Cộng PS Có Dư cuối tháng: Nợ Có 238.090.988 238.090.988 Ngày ….tháng….năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Định kỳ cuối tháng, sau khi đã có chứng từ liên quan: Các bảng phân bổ, các Nhật ký chứng từ,…..kế toán tiến hành tập hợp chi phí vào bảng kê số 4-Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo PX, bảng kê số 5-Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,…Sau đó chuyển sang Nhật ký chứng từ số 7 (đây là Nhật ký chứng từ dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và dùng để phản ánh phát sinh bên có TK154, TK621, TK622, TK627,…và dùng để ghi Nợ các TK154, TK621, TK622, TK627. Từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK621, TK622,TK627, TK154. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải luôn dựa trên nguyên tắc: Chi phí sản xuất phải phù hợp với định mức do phòng Kỹ thuật lập ra. Đối với những khoản chi phí quá lớn hoặc quá nhỏ so với định mức, kế toán tập hợp chi phí có thể yêu cầu kế toán ở các bộ phận liên quan giải trình để làm sáng tỏ. Trường hợp có sai sót phải sửa chữa kịp thời. ( Biểu số 15) Đơn vị: Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Sổ cái tài khoản 154 Năm 2001 đvt:vnd STT Ghi có các TK đối ứng với Nợ TK này T1 T2 T3 … T12 1 TK621 2.959.780.280 2 TK622 189.025.074 3 TK627 238.090.988 Cộng PS Nợ Cộng PS Có Dư cuối tháng: Nợ Có 1.011.200 3.386.896.342 3.386.896.342 677.786 Ngày ….tháng….năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang. Do đặc điểm của quy trình công nghệ tại công ty cổ phần chè Kim Anh là quy trình phức tạp kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn ngày, chu trình sản xuất từ sấy đến sao hương, từ sàng tách hương đến đóng gói rất ngắn, chỉ có chè trong giai đoạn ướp hương là chiếm thời gian dài nên ở công ty người ta coi chè đóng gói là chè thành phẩm, chè sao hương chưa được đóng gói là sản phẩm dở. Ngoài ra, do đặc điểm chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí (khoảng 74,5%), sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ ít và tương đối ổn định nên công ty coi toàn bộ chi phí nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm dở (chè sao hương chưa đóng gói) là chi phí sản phẩm dở. Chi phí này tính theo công thức: Chi phí tính cho chè làm dở cuối kỳ, trong kỳ = Chi phí tính cho chè làm dở đầu kỳ + Chi phí nguyên vật liệu chính PS - Chi phí nguyên vật liệu chính tính cho chè thành phẩm Khoản chi phí sản phẩm dở cuối kỳ được thể hiện trên cột tồn, dòng tồn cuối ký của sổ chi tiết nhập - xuất – tồn bán thành phẩm sao hương và sổ tổng hợp nhập -xuất – tồn bán thành phẩm sao hương và được ghi vào cột chi phí làm dở cuối kỳ trong bảng tính giá thành. ( Biểu số 17) Công ty cổ phần chè Kim Anh Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn bán thành phẩm sao hương Số TT Tên Nhập Xuất Tồn SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 1 Nhài Dư đầu kỳ 15 228.000 Phát sinh 14.775 224.550.850 14.770 15.198 224.474.460 Tồn cuối kỳ 20 304.390 2 Sen Dư dầu kỳ 50 783.200 Phát sinh 11.264 176.463.756 11.290 15.664 176.846.560 Tồn cuối kỳ 24 373.396 2.2 Phương pháp tính giá thành. Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí là toàn doanh nghiệp, cuối tháng căn cứ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp được, kế toán giá thành tiến hành tính giá thành chè thành phẩm theo từng loại. Trong quá trình tính, kế toán giá thành tuân thủ theo nguyên tắc sau: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ phát sinh trực tiếp cho đối tượng được tính cho đối tượng đó như: chi phí chè búp 1 dùng để sản xuất chè Nhài được tập hợp trực tiếp cho chè Nhài, chi phí hộp caton, nhãn mác dùng để đóng gói chè Nhài được tính vào chi phí vật liệu phụ của chè Nhài. Khoản mục chi phí về nhiên liệu, tiền lương, chi phí sản xuất cũng tính toán, phân bổ cho các đối tượng theo sản lượng thành phẩm thực tế sản xuất trong kỳ. Phương pháp sử dụng để tính giá thành là phương pháp giản đơn. Z = Dđk + C – Dck Trong đó : Z là tổng giá thành sản phẩm Dđk là chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ C là chi phí sản xuất PS trong kỳ Dck là chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ Căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán xác định được chi phí sản xuất trong tháng của toàn công ty. Căn cứ vào các sổ cái của các TK621, 622, 627, 154……, kế toán tính được chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Kế toán tính giá thành đơn vị theo công thức: Giá thành đơn vị chè = Tổng giá thành chè Khối lượng chè sản xuất trong kỳ ( Biểu số 19) Đơn vị: Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Bảng tính giá thành chè TT Sản phẩm sản xuất Số lượng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất Giá thành đơn vị 1 Nhài 10g 6882 185696664 3441100 3441100 192578864 27982 2 Sen 8g 29657 766787978 14828640 14828640 796445258 26855 3 … … … … … … … … … … … … … … … Tổng x 2959780280 189025074 238090988 3386896342 X Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 3. Kế toán thành phẩm. 3.1.Đặc điểm chung: Thành phẩm ở công ty được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế( giá gốc). Việc tính giá thành sản phẩm được kế toán xác định vào cuối tháng và tính riêng cho từng loại thành phẩm theo các khoản mục. Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho ở Công ty CP chè Kim Anh được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. 3.2. Trình tự luân chuyển chứng từ: 3.2.1. Thủ tục nhập kho: Sản phẩm sau khi hoàn thành được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng đạt yêu cầu mới nhập kho. Thủ kho viết PNK thành phẩm,trên phiếu nhập thành phẩm chỉ ghi chỉ tiêu số lượng, còn chỉ tiêu giá trị do kế toán giá thành ghi vào cuối tháng sau khi đã xác định được giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm. PNK thành phẩm được lập thành 3 liên: -Liên 1: lưu lại quyển gốc ở kho. -Liên 2: giao cho phòng kế toán. -Liên 3: giao cho PX để thanh toán lương. 3.2.2. Thủ tục xuất kho: Thành phẩm ở công ty khi xuất kho bán cho khách hàng hay cho các mục đích khác như: chào hàng, tiêu dùng nội bộ,…đều dùng hoá đơn GTGT. Khi khách hàng có nhu cầu mua thành phẩm của công ty, nhân viên phòng Kinh tế thị trường viết hoá đơn GTGT và xin xác nhận của giám đốc công ty. Sau đó khách hàng phải mang hoá đơn GTGT đến phòng kế toán nộp tiền(nếu thanh toán ngay) hoặc ghi sổ công nợ( nếu mua chịu), cuối cùng xuống nhận hàng tại kho thành phẩm của công ty. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên (xem biểu số 20) -Liên 1: lưu tại quyển gốc ở phòng kinh tế thị trường. -Liên 2: giao cho khách hàng. -Liên 3: làm căn cứ để thủ kho xuất kho thành phẩm sau đó chuyển cho phòng kế toán. Đối với thành phẩm xuất cho mục đích khác, hoá đơn GTGT cũng được lập thành 3 liên nhưng liên 2 lưu tại phòng kế toán, liên 3 lưu tại kho. ( Biểu số 20) Hoá đơn ( GTGT) Liên 2( Giao cho khách hàng) Ngày 25 tháng 1 năm 2002 Đơn vị bán hàng: Công ty CP chè Kim Anh Địa chỉ: Sóc Sơn-Hà Nội Số TK…. Điện thoại:… MS: 01 00103986 Họ tên người mua hàng: Đỗ Danh Tuyên Đơn vị: Cửa hàng bách hoá Bắc Giang Địa chỉ: Thị xã Bắc Giang Số TK:… Hình thức thanh toán: tiền mặt MS:… Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Sốlượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 NhàI túi lọc Kg 50 156.799 7.839.950 2 Sen túi lọc 8g Kg 5 29.000 145.000 3 Thanh hương 45g Kg 112,5 19.296 2.170.800 4 Hồng đào 45g Kg 35 18.889 661.115 Cộng tiền hàng 10.816.865đ Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 1.081.686đ Tổng cộng tiền TT: 11.898.551đ Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu tám trăm chín tám nghìn năm trăm năm mốt đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) ( Kí, đóng dấu, họ tên) 33. Kế toán chi tiết thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty chè Kim Anh được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng loại thành phẩm để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng thủ kho cộng thẻ kho, rút số dư số lượng tồn cuối tháng. Mẫu thẻ kho được mở cho từng loại chè. Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kho chi tiết để ghi chép tình hình nhập xuất thành phẩm theo từng chứng từ nhập xuất, theo chỉ tiêu số lượng của từng loại thành phẩm( Xem biểu số 21). Ngoài ra, kế toán còn sử dụng sổ theo dõi TK 155 để ghi chép tình hình nhập xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị của từng loại thành phẩm. Sổ theo dõi TK 155 theo dõi cả phần định khoản các nghiệp vụ nhập xuất kho. Sổ theo dõi TK 155( Xem biểu số 22) được ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã tổng hợp được số liệu trên sổ kho chi tiết. ( Biểu số 21) Sổ kho chi tiết thành phẩm-năm 2002 Tháng 1 năm 2002 Tên thành phẩm: Chè Hồng đào 45g Đơn vị tính: Kg Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn N X Dư đầu kì 6.272,28 Tháng 1/2002 4/1 055.375 CHTM M.Khai HP 1.025 7/1 055.382 CHTM Sơn Tây 900 … …… 25/1 24 CHTMTH T.Hoá trả hàng 29,75 25/1 056.063 CH bách hoá Bắc Giang 35 …. ….. 30/1 35 Tổ Toán TN 18.292,5 Cộng Tồn cuối tháng 18.322,25 15.905,5 8.689,03 Tháng 2/2002 … Tháng 12/2002 Cộng 3.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Công ty sử dụng Bảng kê số 8 để tổng hợp tình hình biến động của từng loại thành phẩm theo giá thực tế trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Cơ sở để lập bảng kê 8 là các PNK, hoá đơn GTGT,…do thủ kho chuyển lên. Dòng tổng cộng của bảng kê 8 là số liệu đối chiếu với NKCT số 7( phần ghi nợ TK 155- có TK 154) và NKCT số 8( có TK 155 - nợ TK 632). (Mẫu bảng kê 8 xem biểu số 23). Bảng kê 9 được sử dụng để tính giá thực tế chè thành phẩm N_X_T kho trong tháng( Xem biểu số 24). Đến cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKCT liên quan đến TK 155 để ghi vào sổ cái TK 155( Xem biểu số 25). ( Biểu số 24) Bảng kê 9 Tính giá thực tế chè thành phẩm Tháng 01 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu TK 155 – Thành phẩm thực tế I Số dư đầu tháng 904.674.262 II Phát sinh trong tháng 5.416.433.118 1 Từ NKCT số 7 ( Có TK 154) 5.415.957.118 2 Từ NKCT số 8 ( Có TK 632) 476.000 III Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng 6.321.107.380 IV Xuất trong tháng 2.030.887.281 V Tồn kho cuối tháng 4.290.220.099 Ngày 31/12/2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Biểu số 25) Sổ cái– năm 2002 TK 155- Thành phẩm Số dư đầu năm Nợ Có 904.674.262 STT Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 … Tháng 12 Cộng 1 2 TK 154 TK 632 5.415.957.118 476.000 3 Cộng SPS Nợ 5.416.433.118 4 Tổng SPS Có 2.030.887.281 5 Dư cuối tháng Nợ 4.290.220.099 Có 4. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm. 4.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm. Để theo dõi tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm trong tháng, hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh vào “ Sổ chi tiết tiêu thụ” ( Xem biểu số 26). Mỗi hoá đơn được phản ánh trên một dòng. Dòng tổng cộng cuối bảng cho biết tổng doanh thu chưa thuế của từng loại chè cũng như tổng cộng các loại chè, tổng số tiền đã thanh toán, chưa thanh toán và tổng số thuế GTGT phải nộp. Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm mở sổ chi tiết TK 131- Phải thu của khách hàng ( Xem biểu số27). Sổ này được mở cho từng tháng và từng khách hàng. Mỗi khách hàng thường xuyên được theo dõi trên một tờ sổ, khách hàng không thường xuyên được theo dõi chung trên một tờ sổ. Mỗi hoá đơn mua chịu được ghi trên một dòng và được kế toán theo dõi cho đến khi khách hàng thanh toán khoản nợ đó. 4.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng sử dụng TK 511, NKCT số 8, sổ cái TK 511(Xem biểu số 28). Căn cứ để ghi NKCT số 8 là tổng doanh thu trên sổ chi tiết tiêu thụ. Cuối tháng sau khi khoá sổ NKCT số 8, kế toán căn cứ vào số cộng Có TK 511 để ghi vào sổ cái TK 511 Kế toán tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng sử dụng Bảng kê số 11 để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng với các khách hàng. Bảng kê số 11 (Xem biểu số 29) được mở theo tháng, mỗi khách hàng được phản ánh trên một dòng sổ. Cơ sở số liệu để ghi vào Bảng kê số 11 là Bảng kê số 11 của tháng trước và sổ chi tiết phải thu của khách hàng trong tháng hạch toán. ( Biểu số 27) Sổ chi tiết phải thu của khách hàng-TK131 Tháng 01/2002 Tên khách hàng: Công ty CNP Hà Tây Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư S N N C N C N C Dư đầu kì 84.730.000 55.377 4/1 Thanh hương 45g(1.500*19.296) 131 511 NhàI túi lọc50g(170*156.799) 33311 61.159.813 56.041 15/1 Hồng đào 45g(1.700*18.889) 131 511 33311 74.338.880 … … …. … … … … 74 22/1 Thanh toán hoá đơn 056.041 111 131 74.338.880 … … …. … … … Cộng số phát sinh 142.528.000 74.338.880 Dư cuối kì 159.678.000 ( Biểu số 28) Sổ cái- Năm 2002 TK 511- Doanh thu bán hàng Dư đầu năm Nợ Có STT Ghi có các TK đối ứng với nợ TK này Tháng1 … Tháng 12 Cộng 1 TK 531 630.800 2 TK911 3.734.727.408 Cộng SPS Nợ 3.735.358.208 Tổng SPS Có 3.735.358.208 Số dư cuối tháng Nợ Có 4.3.Kế toán thuế tiêu thụ Sản phẩm của công ty CP chè Kim Anh là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tất cả các loại chè của công ty khi tiêu thụ trong nước đều chịu thuế GTGT với thuế suất 10% trên giá bán. Đối với chè xuất khẩu do công ty bán trực tiếp cho Tổng công ty để xuất khẩu nên vẫn chịu thuế suất 10% và hạch toán như sản phẩm tiêu thụ nội địa. Để phản ánh nghĩa vụ và tình hình nộp thuế của công ty đối với nhà nước , kế toán sử dụng TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, và thuế GTGT được theo dõi trên TK cấp 2: TK 3331- thuế GTGT phải nộp. Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán vào “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra”( Xem biểu số 30) theo từng hoá đơn GTGT. Mỗi hoá đơn được ghi một dòng. Khi có thông báo của cơ quan thuế, kế toán tiêu thụ căn cứ vào “ Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra” để lập “Tờ khai thuế GTGT” theo mẫu số 01/GTGT (Biểu số 31). ( Biểu số 30) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra Tháng 01/2002 Tên cơ sở kinh doanh: C.ty CP chè Kim Anh Địa chỉ: Mai Đình-Sóc Sơn-Hà Nội Mã số thuế: 0100103986 Hoá đơn, chứng từ bán Tên người mua Mã số thuế Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT KHHĐ Số HĐ N-T-N p.hành … … … … … … … BL01-B 56.041 6/1/02 C.Ty CNP Hà Tây 050023402-1 61.437.091 6.143.709 BL01-B 56.080 6/1/02 C.Ty CNP Thanh hoá 2800116800-1 52.800.000 5.280.000 BL01-B 56.042 15/1/02 C.Ty TMMN Q.Bình 3100128658 69.525.000 6.952.500 … … … … … … … Cộng 3.734.727.408 372.952.461 ( Biểu số 31) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------- Tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 1/2002 (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty cổ phần chè Kim Anh Địa chỉ: Mai Đình- Sóc Sơn –Hà Nội Mã số: 01 00103986 Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số bán (Chưa cóthuế) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 3.734.727.408 372.952.461 2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT a - Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% b - Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5% c - Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% 3.734.727.408 372.952.461 d - Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20% 3 Hàng hoá, dịch vụ mua vào 3.180.284.174 243.484.656 4 Thuế GTGT của HH, DV mua vào 243.484.656 5 Thuế GTGT được khấu trừ 243.484.656 6 Thuế GTGT phảI nộp hoặc thoái thu 7 Thuế GTGT kì trước chuyển qua (304.621.760) a -Nộp thiếu b -Nộp thừa hay chưa được khấu trừ (304.621.760) 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT đã được h.trả trong tháng 10 Thuế GTGT phảI nộp trong tháng này (175.153.955) Xin cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai tôI xin chịu xử lí theo pháp luật. Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2002 TM cơ sở 5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 5.1. Kế toán chi phí bán hàng: Để tập hợp chi phí bán hàng của công ty, kế toán sử dụng TK 641- Theo dõi chi tiết chi phí bán hàng trên từng TK cấp 2. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng từ các bảng phân bổ, bảng kê, và các NKCT có liên quan để ghi vào sổ chi tiết TK 641 (biểu số 32), đồng thời lên bảng kê số 5(biểu số 33). Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Từ bảng kê số 5, kế toán vào NKCT số 8 phần ghi có TK 641 và ghi nợ TK 911. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào NKCT số 8 và các bảng kê có liên quan để lên sổ cái TK 641. ( Biểu số 32) Sổ chi tiết TK 641- Chi phí bán hàng Tháng 1 năm 2002 Stt Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Phân bổ TK 1422 Nợ Có Nợ Có 1 Bảng P.B NLVL, CDCD 6412 6413 152 153 118.820 1.086.400 176.100.595 2 Bảng P.B KH TSCĐ 6414 214 22.474.782 3 NKCT số 1 6417 6418 111 111 40.708.679 81.187.056 4 NKCT số 8 6417 6418 131 155 10.789.710 1.422.000 5 Bảng P.B tiền lương, BHXH 6411 6411 334 3348 15.389.200 2.923.948 Cộng 176.100.595 176.100.595 5.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí quản lí doanh nghiệp ở công ty được theo dõi trên TK 642- chi tiết theo từng TK cấp 2. Quá trình hạch toán ghi sổ chi phí quản lí doanh nghiệp tương tự như chi phí bán hàng. Khi chi phí bán hàng và chi phí QLDN phát sinh lớn, công ty kết chuyển một phần vào TK 1422- chi phí chờ kết chuyển để tính cho kì sau. Tiêu thức phân bổ : CPBH và CPQLDN ở công ty cổ phần chè Kim Anh được phân bổ theo tỉ lệ doanh số tiêu thụ thành phẩm trong kì. 5.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ. Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 (biểu số 34) và NKCT số 8 (biểu số 35). Căn cứ để ghi NKCT số 8 là bảng kê số 8, bảng kê số 11, sổ chi tiết tiêu thụ TK 511, và các sổ chi tiết khác. Cuối tháng, kế toán khoá sổ NKCT số 8 lấy số liệu ghi sổ cái. Sau khi kết chuyển giá vốn, CPBH, CPQLDN, doanh thu thuần sang TK 911, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của công ty theo công thức: Kết quả Tiêu thụ TP = D.thu Thuần - Giá vốn TP Xuất bán - CPBH - CPQLDN - CP chờ Kết chuyển ( Biểu số 34) Sổ cái – năm 2002 TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Dư đầu kì Nợ Có Stt Ghi có các TK đối ứng với nợ T K này Tháng 1 … Tháng 12 Cộng 1 2 3 4 5 TK 1422 TK 632 TK 641 TK 642 TK 4212 501.021.451 2.022.934.981 176.100.595 349.650.543 685.019.838 Cộng số PS Nợ 3.734.727.408 Tổng số PS Có 3.734.727.408 Dư cuối tháng Nợ Có Phần II: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ phần chè Kim Anh. I. Đánh giá thực trạng : 1.Ưu điểm: Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần chè Kim Anh đã trưởng thành và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Để có được thành công đó chính là nhờ sự cố gắng hết mình của ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong quá trình phát triẻn đó, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ hợp lý., về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán cung cấp thông tin kế toán tương đối đầy đủ và chính xác. Với đặc điểm là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động tập trung nên việc tổ chức công tác kế toán tập trung là hoàn toàn phù hợp. Các nhân viên thống kê phân xưỏng được bố trí ở các phân xưởng thục hiện nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập và kiểm tra chứng từ định kỳ gửi lên phòng Tài chính Kế toán xử lý. Từ đó tạo cơ sở để kiểm tra, giám đốc tình hình sử dụng vật tư lao động, tiền vốn, th nhập,…xử lý và cung cấp những thông tin của các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong toàn công ty, giúp giám đốc công ty kịp thời ra những quyết định quản lý. Công tác kế toán tài chính ở Công ty cổ phần chè Kim Anh được thực hiện theo đúng chính sách, chế độ về quản lý kinh tế- tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh đều được công ty lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu phản ánh trên các tài khoản, bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo kế toán. Các chứng từ kế toán được tập hợp kịp thời và theo đúng quy định của quyết định số 1141/ TCQĐ/ CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 do Bộ Tài chính ban hành. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ”. Công tác tổ chức luân chuyển chứng từ tương đối tốt, đã đảm bảo được tính chính xác của số liệu. 2.Nhược điểm: 2.1. Tổ chức hạch toán NVL: - Thứ nhất: Tuy đã phân loại vật liệu, xong vì không lập sổ danh điểm, việc sắp xếp các loại vật liệu không có thứ tự làm cho công tác tổng hợp gặp nhiều khó khăn. - Thứ hai: Chè là một loại sản phẩm dễ bị giảm phẩm chất trong quá trình bảo quản, gây tổn thất về tàI chính cho công ty. Bên cạnh đó giá cả trên thị trường chè cũng luôn luôn biến động. Do đó việc công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là đã không tuân theo nguyên tắc thận trọng của kế toán. 2.2.chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Thứ nhất: Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty cổ phần chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất , công nhân trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng rất lớn. Tuy nhiên, công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất . Điều này sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong những tháng công nhân nghỉ nhiều. Thứ hai: Công tác tập hợp chi phí sản xuất chung chưa chính xác: Công ty không tính khấu hao TSCĐ 6 tháng đầu năm, điều này làm giá thành giữa các tháng không ổn định, không phản ánh đúng chi phí bỏ ra. Thứ ba: Tiêu thức phân bổ các khoản chi phí nhiên liệu, nhân công, sản xuất chung chưa phù hợp. Nhưng thực tế trên quy trình công nghệ sản xuất chè cho thấy điều này chưa hợp lý. Chẳng hạn như: Chè xanh và đen xuất khẩu không qua khâu sao hương, như vậy chi phí nhiên liệu cho loại chè này nhỏ hơn chi phí nhiên liệu cho chè hương. Nghĩa là, chi phí nhiên liệu cho cùng một khối lượng chè xanh và đen xuất khẩu nhỏ hơn chi phí nhiên liệu cho cùng khối lượng chè hương. Việc đóng gói 1kg chè nhúng phải qua nhiều công đoạn, chi phí nhân công cho nó nhiều hơn chi phí nhân công cho 1kg chè hộp…Để đảm bảo phản ánh giá thành từng loại chè một cách trung thực, kế toán cần chọn một tiêu thức phân bổ cho phù hợp. Thứ tư: Bảng tính giá thành cần hoàn thiện hơn. Công ty cổ phần chè Kim Anh sản xuất chè theo kế hoạch, trước khi sản xuất công ty đã lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành kế hoạch. Tuy nhiên với kết cấu và các mục của bảng tính giá thành rất khó so sánh với giá thành kế hoạch, khó khăn trong việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 2.3.Hạch toán thành phẩm: - Thứ nhất: Việc ghi chép trên sổ kế toán chưa tách bạch rõ ràng cụ thể là bảng kê số 11 gây khó khăn cho việc ghi chép vào NKCT số 8. - Thứ hai: Sổ chi tiết tiêu thụ sử dụng chưa đúng mẫu qui định, không phản ánh được doanh thu của hàng bán bị trả lại. II. Những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần chè Kim Anh: 1. Về hình thức kế toán: Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là Nhật kí chứng từ, chỉ thích hợp cho việc làm bằng thủ công, không thích hợp cho việc áp dụng kế toán máy. Mặt khác, trong điều kiện thông tin hiện đại như hiện nay thì việc sử dụng tin học trong công tác kế toán đối với một công ty lớn như công ty cổ phần chè Kim Anh là rất cần thiết. Đặc biệt, công ty đã trang bị máy vi tính cho phòng kế toán, do vậy thay đổi hình thức kế toán đối với công ty là cần thiết để mang lại hiệu quả cao trong công việc. 2.Về kế toán vật liệu: - Sau khi phân loại vật liệu thành từng nhóm, công ty cần lập sổ danh điểm.Tên các vật liệu được mã hoá theo thứ tự hợp lí khoa học.Danh điểm của vật liệu sẽ được sử dụng để ghi thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu và các sổ khác. Nhờ vậy công việc hạch toán vật liệu sẽ chính xác hơn, thuận lợi hơn. - Hiện nay công ty đang sử dụng cách tính giá vật liệu theo giá thực tế không đảm bảo tính kịp thời của công tác kế toán. Do đó công ty nên sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày. - Công ty nên khắc phục tình trạng nguyên vật liệu đã về đến công ty nhưng nhân viên tiếp liệu không làm thủ tục nhập kho ngay để xảy ra tình trạng trên thẻ kho của một số vật liệu cột tồn kho có số âm. - Theo nguyên tắc thận trọng, kế toán cần phảI lập dự phòng cho NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung khi có bằng chứng chắc chắn về sự phát sinh có thể xảy ra như các khoản thua lỗ, hư hỏng, mất mát,… 2.Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ý kiến thứ nhất: Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty cổ phần chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong tháng nào thì được tính trựctiếp cho chi phí tháng đó. Điều này làm cho giá thành chè không ổn định giữa các tháng. Để tránh tình trạng này, kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm coi như là một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất = Tiền lương chính thức tế phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng X Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tỷ lệ = Tổng số tiền lương phép kế hoạch năm Tổng số lương chính kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất Phần chênh lệch giữa tiền lương thực tế với tiền lương nghỉ phép trích trước được xử lý theo chế độ quy định. Trên cơ sở trích BHXH, BHYT theo tiền lương cơ bản và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, bảng phân bổ tiền lương , BHXH cần thêm cột tiền lương cơ bản và cột chi phí phải trả. ý kiến thứ hai: Tính khấu hao TSCĐ theo đơn vị sản lượng: Do đặc thù của ngành là sản xuất theo mùa vụ, chỉ tập chung sản xuất vào 6 thángcuối năm, những tháng đầu năm sản xuất ít nên 6 tháng cuối năm công ty mới trích khấu hao TSCĐ. Điều này chưa hợp lý và nó phản ánh sự thiếu chính xác trong việc tập hợp chi phí sản xuất. Nhằm khắc phục tình trạng này, theo tôi nên tính khấu hao TSCĐ theo đơn vị sản lượng. Mức khấu hao phải tính trong tháng = Sản lượng hoàn thành trong tháng X Mức khấu hao bình quan trên một sản lượng đơn vị Trong đó: Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = Tổng số khấu hao phải trích trong năm (theo đăng ký) Sản lượng theo kế hoạch Do đặc thù của ngành là sản xuất theo mùa vụ và theo kế hoạch, nếu tính khấu hao theo thời gian hoặc tính khấu hao theo sản lượng đối với máy móc thiết bị còn các TSCĐ khác tính theo thời gian thì mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng giữa các tháng chênh lệch lớn dẫn đến giá thành chè chênh lệch mà không phản ánh đúng sự tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng chi phí sản xuất. Với cách tính khấu hao theo sản lượng, chi phí khấu hao TSCĐbỏ ra trên một đơn vị sản lượng là như nhau giúp cho giá thành giữa các thangs được ổn định tạo điều kiện cho kế toán quản trị làm tốt công tác của mình. Tuy nhiên, trong năm có thể phát sinh nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ dẫn đến có sự chênh lệch giữa tổng số khấu hao TSCĐphải trích trong năm theo đăng ký với cục quản lý vốn và số khấu hao thực tế phải trích. Để phản ánh đúng số khấu hao thực tế phải trích trong năm, cuối năm kế toán xử lý khoản chênh lệch giữa số khấu hao đã trích và số khấu hao thực tế phải trích. Kế toán xác định số khấu hao phải xử lý như sau: Số khấu hao phải xử lý = Số khấu hao thực tế phải trích trong năm - Số khấu hao đã trích trong năm Trong đó: Số khấu hao phải trích trong năm = Số KH phải trích đầu năm + Số KH tăng trong năm - Số KH giảm trong năm Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng của mỗi nhóm TSCĐ được thể hiện qua bảng tính mức khấu hao bình quân. Trên cơ sở mức khấu hao bình quân ta tính mức khấu hao phải trích trong tháng và ghi vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. ý kiến thứ ba: Hiện nay tiêu thức phân bổ công ty lựa chọn là khối lượng chè thành phẩm, nhưng trên thực tế tỷ trọng từng loại chi phí cho từng loại chè là khác nhau như đã nêu ở trên, mặt khác, tại doanh nghiệp đã xây dựng được một hệ thống giá thành kế hoạch cho từng loại chè tương đối sát với thực tế , nó phản ánh khá chính xác cho một đơn vị sản lượng. Để đảm bảo phản ánh giá thành từng loại chè một cách trung thực, kế toán nên chọn tiêu thức phân bổ là giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế theo số liệu tháng 12/2001 khi phân bổ chi phí nhiên liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung cho mỗi loại chè kế toán chọn tiêu thức phân bổ là giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế, căn cứ vào bảng giá thành kế hoạch các loại chè. Ta xác định chi phí phân bổ như sau: Chi phí phân bổ cho chè loại i = Tổng chi phí cần phân bổ X Giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thựctế của loại chè i Tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế 4.Về kế toán thành phẩm - ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình N_X_T kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Phòng kế toán sử dụng sổ kho chi tiết thành phẩm theo dõi về số lượng và sổ theo dõi TK 155 theo chỉ tiêu số lượng và thành tiền. Như vậy là có ghi chép trùng lắp về chỉ tiêu hiện vật giữa thủ kho và phòng kế toán. Công ty không cần thiết phảI mở nhiều sổ đến như vậy mà nên kết hợp hai sổ chi tiết là: Sổ kho chi tiết thành phẩm và sổ theo dõi TK155 thành một sổ “ Sổ chi tiết thành phẩm” để theo dõi tình hình biến động của thành phẩm theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. - Kế toán công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thành phẩm xuất kho cho nên công việc bị dồn vào cuối tháng, gây khó khăn cho việc ghi chép cũng như không đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. Do vậy công ty nên áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập để đảm bảo tính chính xác trị giá thành phẩm xuất kho, đồng thời đảm bảo tính kịp thời của các thông tin khi cần thiết. - Trên bảng kê số 11, phần “ghi nợ TK 131,ghi có các TK” , kế toán công ty đã ghi gộp cả doanh thu và thuế GTGT vào một cột. Trong khi đó, công ty lại thuộc đối tượng nộp thúê GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do đó công ty nên tách riêng doanh thu với thuế GTGT trên bảng kê số 11 để thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán tổng hợp khác, cũng như đảm bảo được nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước. - Sổ chi tiết tiêu thụ ở công ty được mở chi tiết cho từng loại chè để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm trong tháng của công ty theo từng hoá đơn GTGT. Tuy nhiên sổ này được mở chưa đúng mẫu qui định, nó không phản ánh được doanh thu của hàng bán bị trả lại, gây khó khăn cho việc tổng hợp số liệu. Công ty nên mở “ Sổ chi tiết tiêu thụ” theo đúng mẫu qui định để hệ thông sổ kế toán của công ty khoa học hơn, ghi chép thuận tiện hơn. - Công ty nên mở rộng phương thức bán hàng để thúc đẩy hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm. Công ty có thể phát triển phương thức bán gửi đại lí rất hiệu quả trong việc giới thiệu sản phẩm rộng rãi. Kết luận Có thể nói rằng hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lí kinh tế .ở các doanh nghiệp kế toán được sử dụng như những công cụ có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và kiểm tra có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo nắm bắt được tình hình sản xuất và kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sau 6 tuần thực tập tại công ty cổ phần chè Kim Anh, được sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Hữu ánh tôi đã thu lượm được rất nhiều những kiến thức thực tế bổ ích mà trong trường chưa được học. TôI cũng đã tập trung đI sâu nghiên cứu, phân tích tình hình thực tế của một số phần hành kế toán tại công ty cổ phần chè Kim Anh, và xin góp một phần nhỏ bé của mình vào việc đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán tại công ty. Do thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên báo cáo này chỉ tập trung vào một số phần hành chính trong công tác kế toán tại công ty. Báo cáo này chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết về mặt nội dung và hình thức, rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu ánh, ban lãnh đạo và phòng tài chính kế toán công ty cổ phần chè Kim Anh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29516.doc
Tài liệu liên quan