Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Nội

Qua quá trình thành lập và phát triển, trải qua bao khó khăn vất vả, công ty đã dần dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Để đạt được kết quả này, công ty đã có định hướng đúng trong việc sắp xếp, tổ chức quản lý lao động trong công ty và nắm bắt được nhu cầu thị trường, từ đó mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Đồng thời công ty thực hiện hạch toán kinh tế tài chính toàn diện, chính xác coi trọng hiệu quả trong kinh doanh. Bộ máy kế toán của công ty nhìn chung được tổ chức hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu quản lý, đảm bảo cho việc kiểm soát nguồn vốn chặt chẽ tại công ty. Với đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao. Được phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng người, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy năng lực và trình độ chuyên môn của mình. Trong việc phân chia trách nhiệm, công ty thực hiện theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa phê chuẩn và thực hiện nhiệm vụ. Điều này tạo sự kiểm soát lẫn nhau khá chặt chẽ trong công việc, hạn chế được những sai sót đáng tiếc xảy ra trong quá trình thực hiện công tác kế toán. Với bộ máy kế toán như vậy đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin của doanh nghiệp.Hình thức kế toán tập trung đã đảm bảo thống nhất sự lãnh đạo kịp thời tập trung của công ty. Từ đó đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò và chức năng của mình. Tạo điều kiện làm việc và điều hanh quản lý công ty được hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý. Không một nhà kinh doanh nào lại muốn doanh nghiệp mình bị thua lỗ dẫn đến phá sản. Để thu được lợi nhuận trong kinh doanh và có vị thế vững chắc trên thị trường thì đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải nắm bắt các quan hệ tài chính phát sinh, vận dụng chúng một cách linh hoạt vào cuộc sống, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Muốn vậy, buộc các nhà quản lý khải biết phân tích tình hình kinh tế để hiểu được quá trình sản xuất của mình. Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh, chủ yếu là sản xuất sản phẩm. Do vốn đầu tư còn hạn chế, đòi hỏi ban quản lý phải có những biện pháp khắc phục, tích cực mở rộng thị trường, góp phần mở rộng sản xuất, ổn định sản xuất và nâng cao đời sống của của cán bộ công nhân viên trong công ty.

doc42 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cao sản xuất, tiếp cận với vùng nguyên vật liệu sẵn có trong vùng, tháng 9. 1993 uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nội đã ra quyế định sát nhập “xí nghiệp đá xẻ Xuân Mai” vào thành một bộ phận chuyên khai thác nguyên vật liệu và chế biên sản phẩm cho công ty. Đến năm 2002 do có sự đổi mới về hoạt động sản xuất công ty đã được đổi tên thành “công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội ” theo quyết định số 322 QĐ/UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nội ra ngày 20.03.2002. Năm 2008 do Hà Nội trở về Hà Nội nên ccông ty đổi tên thành Công ty CP đá ốp lát Hà Nội Qua các thời kỳ đổi tên, sát nhập với quy mô sản xuất ngày càng phát triển mở rộng. Công ty đã thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao đồng thời khẳng định vị trí ngày càng cao trên thị trường. Giải quyết việc làm cho người lao động và tạo uy tín với khách hàng của mình. 1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và tổ chức sản xuất của công ty. 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty. Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và có tài khoản độc lập tại ngân hàng.Với chức năng nhiệm vụ của mình là sản xuất sản phẩm đá ốp lát, kinh doanh vật liệu thiết bị phụ tùng của ngành xây dựng, phục vụ quá trình xây dựng cho các công trình xây dựng và nhu cầu của khách hàng. Thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ của mình cho nhà nước. Từ khi thành lập đến nay trải qua nhiều năm công ty đã xây dựng và phát triển ngày càng lớn mạnh. 1.2.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản và lĩnh vực thương mại: Sản xuất kinh doanh vật liệu phục vụ xây dựng. Xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng giao thông thuỷ lợi. Đầu tư và xây dựng hạ tầng công nghiệp. Công ty hoạt động chủ yếu là khai thác và sản xuất các loại vật liệuphục vụ xây dựng. Sản phẩm chính của công ty là các loại đá như đá Marble, đá hạt, đá Grarit……. 1.2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện ở sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội Vật liệu chính đá khối Bộ phận sản xuất phụ Máy bổ định hình Máy cắt bổ nhiều lưỡi Mài, đánh bóng tự động Sản phẩm cần sử chữa nâng cấp Cắt định hình theo quy dịnh Cắt cạnh dọc Nhập kho thành phẩm phụ Sản phẩm xuất khẩu KSC Đóng gói tiêu thụ Nhập kho thành phẩm chính Sản phẩm tiêu thụ nội địa Kiểm tra chất lượng sản phẩm Từ vật liệu chính là đá khối, đá thô, qua bàn tay con người và sự giúp sức của máy móc đã thành những sản phẩm hoàn hảo tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của hàng triệu con người. 1.2.4. Thị trường sản phẩm. Trong những năm qua, Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội đã góp phần xây dựng được rất nhiều công trình trong thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận như : Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên…...Sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên khắp cả nước, phục vụ cho các công trình xây dựng cũng như các nhu cầu sản xuất kinh doanh các mặt hàng đá. Khách hàng mục tiêu công ty đang hướng tới là các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, đơn vị,… có nhu cầu về sản phẩm trong và ngoài nước. Khách hàng trong và ngoài nước đều biết đến uy tín và sản phẩm của công ty, do đó sản phẩm của công ty đã chiếm được ưu thế và có chỗ đứng trên thị trường, chiếm thị phần lớn, cạnh tranh với các sản phẩm khác trong ngành. 1.2.5. Quan hệ với các bên liên quan. Do quy mô lớn và khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, nên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc giao dịch tiền gửi, tiền vay, ….. tạo sự tin tưởng với đối tác, giúp việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển thuận lợi. Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có lãi và ổn định việc làm cho người lao động, công ty vẫn luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước, thực hiện kê khai và nộp thuế đầy đủ, tạo nguồn thu, củng cố NSNN. Khách hàng luôn là một trong những mục tiêu theo đuổi chính của công ty, bởi vậy trong quan hệ mua bán , kinh doanh với các đối tác công ty luôn giữ được uy tín bởi sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng và giao hang đúng như cam kết, đồng thời luôn tìm kiếm trao đổi với các bạn hàng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh với các đơn vị trong ngành. Luôn luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của đối tác, trên cơ sở đó ngày càng hoàn thiện, đổi mới tránh được sự tụt hậu chung của các doanh nghiệp chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường. 1.2.6. Mô hình tổ chức sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Qua nhiều năm liên tục đổi mới và xây dựng công ty đã đổi mới máy móc công nghệ dần theo kịp với thời đại mới, với mô hình tổ chức sản xuất đơn giản nhưng có hiệu quả đã sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao với kiểu dáng mẫu mã hiện đại. Trong những năm gần đây với sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ, doanh thu tăng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện thu nhập bình quân tăng. Kết quả đó được thể hiện qua bảng 1.2 (kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 – 2007) Bảng 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội giai đoạn 2005-2007 Đơn vị tính: VNĐ Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2005/2006 % 2006/2007 % Tổng doanh thu 12.939.858.531 19.852.949.633 22.688.496.598 6.913.091.102 53,43 2.725.546.865 13,73 Doanh thu thuần 12.939.858.531 19.852.949.633 22688496.598 691.3091.102 53,43 2.725.546.865 13,73 Lợi nhuận trước thuế 1.626.581.080 1.920.523.281 2.501.358.072 293.942.201 18,07 580.834.791 30,24 Nộp NSNN 132.467.021 154.983.665 187.601.855 22.516.644 16,99 32.618.190 21,05 Thu nhập bình quân đầu người 1.300.000 1.500.000 2.000.000 200.000 15,38 500.000 33,33 (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2005 – 2007. Tờ khai thuế GTGT, Bảng Tổng hợp tiền lương trực tiếp và gián tiếp tại công ty………). Nhận xét: Qua số liệu trình bày trong bảng 1.2, doanh thu thuần tăng dần qua các năm từ 2005 – 2007.Từ năm 2005 đến 2006 doanh thu thuần tăng 691.3091.102đ ,đến năm 2007 doanh thu thuần tăng 2.725.546.865đ chiếm 13,73%. Mặc dù giá vốn hàng bán tăng nhưng mức tăng thấp hơn so với mức tăng doanh thu nên lợi nhuận trước thuế tăng (từ năm 2005 đến năm 2006 tăng 293.942.201đ mức tăng 18,07%, sang năm 2007 tăng 580.834.791đ mức tăng 30,24% . Do đó thu nhập bình quân đầu người cũng tăng đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 chỉ đạt khoảng 1.300.000đ trên 1 người nhưng đến nảm 2006 đã lên đến 1.500.000đ trên một người và sang đến năm 2007 nhờ thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi phương thức bán hàng, tiết kiệm chi phí hiệu quả……doanh thu của công ty tăng đáng kể theo đó thu nhập bình quân đầu người năm 2007 đạt 2.000.000 trên một người, so với năm 2006 tăng 500.000đ chiếm 33,33 %.Thu nhập đầu người tăng, đời sống CBCNV, lao động cũng tạo điều để người lao động hăng say sản xuất, số doanh số và chất lượng sản phẩm ngày một ổn định. Không những thực hiện xuất sắc nhiệm vụ, kế hoạch đề ra mà công ty còn luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Cùng với doanh thu tăng, thu nhập chịu thuế cũng tăng ( năm 2005 nộp NSNN 132.467.021, năm 2006 nộp NSNN 154.983.665đ. Công ty không tìm mọi cách trốn thuế mà thực hiện kê khai thuế đầy đủ. Kết quả này càng khẳng định công ty đã đi đúng hướng, có mô hình tổ chức sản xuất hợp lý, kinh doanh có lãi, tạo được việc làm ổn định cho người lao động. 1.2.7. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội đã. đang và sẽ luôn luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, tiêu dùng sản phẩm của các đơn vị, tổ chức trong nước, ngoài câc nước ở Châu Á đã xuất khẩu như Trung Quốc, Singapo…công ty đang hướng tới thị trường tiêu thụ lớn trên khắp thế giới như Mỹ, Pháp…. 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 1.3.1. Tình hình lao động. Tính đến đầu năm 2008 tổng số CBCNV của công ty có khoảng 650 nhân viên, trong đó có 26 quản lý có trình độ cao đẳng, đại học trở lên với kinh nghiệm lâu năm trong nghề và sự thống nhất trong việc điều hành quản lý. Đội ngũ công nhân trong công ty đa số là trình độ PTTH với tay nghề cao, giàu kinh nghiệm trong sản xuất. Hiện nay do yêu cầu công việc phát triển kinh doanh công ty đang có kế hoạch tăng cường nhân viên lên 750 lao động trong đó vẫn giữ cơ cấu lao động theo giới tính và yêu cầu các nhân viên quản lý có trình độ đại học trở lên. Với tiềm lực về nguồn lao động trẻ công ty đang có những thuận lợi rất tốt trong việc sử dụng tối đa nguồn nhân lực để tạo ra năng suất hiệu quả cao trong công việc. 1.3.2. Bộ máy quản lý của công ty. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất thì cần một bộ máy quản lý vững vàng khoa học, do đó công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tiếp gọn nhẹ theo chế độ tập trung một lãnh đạo. Sơ đồ 1.3 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Chủ tịch HĐQT kiêmGiám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức sản xuất Phân xưởng sản xuất số 1 Phân xưởng sản xuất số2 Sơ đồ 1.3 thể hiện bộ máy quản lý của công ty. Đó là một hệ thống được sắp xếp có chuyên môn, lôgic, trải qua nhiều thời kỳ đổi mới với năng lực trách nhiệm của mình, các thế hệ cán bộ quản lý đã lãnh đạo công ty hoạt động vững mạnh, qua bao biến động của thị trường vẫn tồn tại, phát triển cho đến ngày hôm nay. Bộ máy quản lý thống nhất từ trên xuống dưới bao gồm: * Ban giám đốc: - Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp duy nhất của Công ty, chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh và các phòng tham mưu. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và tập thể lao động. Mọi quy định của Công ty, các chương trình đầu tư phải được giám đốc thông qua. - Phó giám đốc: Điều hành các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, cũng như đáp ứng các nhu cầu nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Phó giám đốc còn là người được giám đốc uỷ quyền khi giám đốc đi vắng. * Các phòng ban tổ chức: - Phòng kinh doanh: gồm 6 người có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn và dài hạn cho việc thu mua vật liệu xây dựng. Khảo sát và tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm khách hàng để tiêu thụ cho những sản phẩm do Công ty làm ra. Từ đó lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các chiến lược marketing để Công ty đưa ra mục tiêu sản xuất kinh doanh. - Phòng tài vụ: Gồm 5người, là bộ phận tham mưu giúp giám đốc tổ chức công tác thực hiện công việc tài chính kế toán, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, thống kê, lưu trữ các hoá đơn chứng từ của toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, thực hiện tốt công tác kế toán để báo cáo với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu. Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn lao động, phân tích tình hình và khả năng thanh toán trên cở sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả kinh doanh. - Phòng tổ chức sản xuất: Gồm 7 người, chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, tiêu hao vật tư, nguyên liệu theo định mức và toàn bộ các vấn đề thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Cung ứng lao động và tổ chức phân công các phân xưởng, tổ, đội sản xuất. - Phòng kỹ thuật: gồm 7 người, có nhiệm vụ tổ chức lắp đặt, sửa chữa các thiết bị máy móc trong toàn công ty. Bên cạnh đó tiến hành nghiên cứu các loại công nghệ thiết bị, tìm hướng cải tiến máy móc để đạt năng suất cao hơn. Đồng thời, tìm hiểu các loại máy móc ngoài thị trường (trong nước cũng như ở nước ngoài) để có hướng thay thế đổi mới máy móc trong công ty khi cần thiết. - Phân xưởng sản xuất số 1: có nhiệm vụ sản xuất đá Grante và chế biến sản phẩm dở dang từ phân xưởng sản xuất số 2 -Phân xưởng sản xuất số 2: cơ sở đặt tại Xuân Mai chuyên sản xuất đá Marble và cung cấp vật liệu cho phân xưởng sản xuất số 1. Phần 2 Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP Đá ốp lát và XD Hà Nội 2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. Công ty có hai địa điểm sản xuất ở hai nơi khác nhau, một ở Xuân Mai và một ở Hà Đông. Nhưng công ty chỉ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức độc lập tập trung, do đó nên công ty chỉ lập một phòng kế toán đảm nhiệm cho cả hai khu vực và làm việc tại trụ sở chính ở Hà Đông. Phòng kế toán gồm: 5 người với trình độ đại học và trên đại học là bộ phận đóng góp rất lớn cho sự phát triển của công ty. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương, BHXH Thủ quỹ Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 5 người : * Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán. Đồng thời, theo dõi phần hành kế toán tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của công ty. Kế toán trưởng cúng là người giúp lãnh đạo thu nhận, xử lý thông tin về hoạt động sản xuất của công ty. * Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của các phần hành kế toán khác, tập hợp và phân bổ các khoản chi phí trong kỳ cho các loại thành phẩm, tính giá thành sản xuất thực tế cho các loại thành phẩm nhập kho, lập bảng kê và các báo cáo định kỳ. Ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ của công ty. * Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân xưởng, tổ, đội sản xuất gửi lên để phối hợp cùng với các bộ phận khác thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ CNV. * Kế toán tiền lương, BHXH: Tổng hợp, phân bỏ chịu trách nhiệm mọi công việc về lương ( tính lương, thanh toán, tổng hợp, phân bổ lương….của các bộ phận, trích BHXH và BHYT theo quy định…….) * Thủ quỹ: Theo dõi và quản lý việc thu, chi tiền mặt, các hoạt động giao dịch với ngân hàng, tình hình thanh toán với khách hàng. Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, phối hợp với các bộ phận khác để cân đối thu, chi và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền của công ty. 2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty. 2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty - Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp giá bình quân gia quyền. - Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp tình thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc chuyển đổi các loại tiền khác nhau bằng đồng Việt Nam. 2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty 2.2.2.1. Vận dụng chứng từ kế toán. Công ty sử dụng các chứng từ theo chế độ quy định của bộ tài chính bao gồm: - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo nợ, giấy báo có - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho… Sử dụng các chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra còn sử dụng thêm một số chứng từ do công ty thiết kế riêng để phục vụ cho việc hạch toán và theo dõi các nghiệp vụ kế toán. 2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của bộ trưởng bộ tài chính ký ngày 20/03/2006về việc áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp. 2.2.2.3. Vận dụng sổ sách kế toán. Công ty CP Đá ốp lát và XD Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động chủ yếu là sản xuất sản phẩm trong đó có các sản phẩm chính như: đá Granite, đá Marble, đá hạt….sản phẩm của công ty sản xuất ra có chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã, đảm bảo về chất lương quy cách sản phẩm.Vì vậy công ty phải tính toán chi phí hợp lý và chính xác, giá thành sản phẩm phải phù hợp với thị trường. Để thực hiện tốt công tác kế toán cũng như tổ chức bộ máy kế toán, căn cứ vào sự phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công ty, đồng thời áp dụng với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Công ty sử dụng các sổ sách như: - Bảng kê ghi có tài khoản 111- nợ các tài khoản khác - Bảng kê ghi có tài khoản 112- ghi nợ các tài khoản khác - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định - Hệ thống sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê chứng từ gốc Sổ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán (2) (4) (1) (5) (3) (6) (7) Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu Thuyết minh : Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ kế toán ghi vào bảng kế toán tổng hợp chứng từ gốc, từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ. : Đối với những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ sau đó đưa sang kế toán lập chứng từ ghi sổ. : Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập xong để ghi vào chứng từ sổ sau đó ghi vào sổ cái của tài khoản : Những chứng từ liên quan đến các đối tượng được dùng làm căn cứ để ghi vào các sổ chi tiết liên quan. : Căn cứ vào sổ chi tiết liên quan kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. : Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với thủ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ chi tiết. : Sau khi đã đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. 2.2.2.4. Vận dụng các báo cáo tài chính. Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội sử dụng mẫu BCTC thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành. Gồm: Bảng Cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Các báo cáo tài chính được lập theo nguyên tắc: hoạt động liên tục, nhất quán, trọng yếu, bù trừ, có thể so sánh được và được lập trên cơ sở dồn tích. Quy trình lập báo cáo tài chính tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội. * Bảng CĐKT: Bảng cân đối kế toán của công ty trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Việc phân biệt này đã làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.Từ Bảng CĐKT công ty xác định vốn góp, lợi nhuận và các khoản trích lập từ lợi nhuận. Bảng CĐKT của công ty được lập căn cứ vào các tài liệu chủ yếu như: Bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước, sổ cái các tài khoản tổng hợp và phân tích, bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác. * Báo cáo kết quả kinh doanh: căn cứ vào báo cáo KQKD kỳ trước, căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ báo cáo các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và TK 333. * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ". Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này được minh hoạ ở phần phụ lục trang 32 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty. Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, bao gồm nhiều phần hành kế toán, mỗi phần hành kế toán cùng bổ trợ cho việc hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng chúng cũng có những đặc thù riêng và chứa đựng những nội dung khác nhau, cùng hỗ trợ để hoàn thiện hệ thống kế toán của công ty. Bao gồm các phần hành kế toán chủ yếu như: Kế toán NVL Kế toán chi phí sản xuất Kế toán tiền lương, và các khoản trích theo lương Kế toán tiêu thụ thành phẩm Kế toán xác định kết quả……. và rất nhiều phần hành kế toán khác. Tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội sản xuất và kinh doanh chủ yếu nên kế toán chi phí NVLTT tạo ra sản phẩm, kế toán tiêu thụ sản phẩm là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán tại công ty. Ngoài ra vấn đề tiền lương, thu nhập của người lao động cũng là mối quan tâm với bất kỳ một doanh nghiệp nào và đối với Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội cũng vậy. Có thể nói đó là ba trong số các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội. 2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ở mỗi doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Cụ thể ở Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội kế toán chi phí nguyên vật liệu như sau: - Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra đá Granit hay đá Marble là bao gồm: đá thô, đá răm, tinh dầu, nhựa thông, bentonite… - Nhiên liệu sử dụng trong sản xuất: xăng, dầu - Phụ tùng thay thế: Dây đay, sợi, thùng phi… Để tiến hành công việc sản xuất ra sản phẩm, khâu đầu tiên là chuẩn bị các nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Về mặt quản lý: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, Công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu và phân cấp quản lý thành các phân xưởng, tổ, đội để theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất. + Quản lý về mặt hiện vật: Kế toán tiến hành theo dõi, quản lý số lượng vật liệu dùng trong kỳ, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các định mức tiêu hao. + Quản lý về mặt giá trị: Kế toán tiến hành đánh giá vật liệu xuất dùng theo phương pháp phù hợp. + Về mặt hạch toán: Kế toán theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, lập chứng từ nhập, xuất kho và vào các sổ liên quan. - Tập hợp chi phí này kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng NVL ( đá khối, đá thô, đá dăm). - Để phục vụ công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toàn cần phải kết hợp sử dụng các loại sổ sách chứng từ khác nhau, cụ thể: + Phiếu nhập kho, phiếu xuât kho, hoá đơn kiêm phiếu nhập kho + Bảng nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ + Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ + Sổ chi tiết nguyên vật liệu, bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Trình tự kế toán: Căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các tổ, đội, phân xưởng lập phiếu yêu cầu lĩnh vật liệu và gửi cho phòng kế toán. Phòng kế toán lập phiếu xuất kho NVL, CCDC. Vì nguyên vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng không giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán, xác định được giá trị thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng. Phương pháp tình giá thành thực tế xuất kho mà công ty áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập NVL. Số liệu từ các phiếu nhập, xuất kho được ghi vào các sổ chi tiết NVL, CCDC và các chứng từ ghi sổ. Sau đó số liệu được tổng hợp trên bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất NVL, CCDC và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản. Để từ đó lên các báo cáo tài chính và bảng cân đối số phát sinh. 2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản và quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất sản phẩm. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động, đồng thời có thể tích lũy được được gọi là tiền lương. Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy , đồng thời cải thiện đời sống của người lao động. Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội với người lao động. Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động, doanh nghiệp phải bố trí hợp lý lao động cho các bộ phận, tạo điều kiện để cải thiện lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó được thực hiện sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao. Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý trong doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp. Trong công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội nhân công được bố trí như sau: - Trong quản lý hành chính: Đây là bộ phận nhân công tham gia vào quá trình điều hành doanh nghiệp. bao gồm: Ban giám đốc, các trưởng phòng hành chính, trưởng phòng vật tư, kế toán trưởng. - Trong lưu thông hàng hóa: Bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường. - Trong sản xuất, chế biên sản phẩm: Bao gồm + Nhân công trực tiếp: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Đó là công nhân ở các tổ mài đá, tổ đánh bóng, tổ đóng gói sản phẩm… + Nhân công gián tiếp: Là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Đó là các quản đốc phân xưởng, tổ trưởng các tổ, thủ kho… * Hình thức trả lương ở công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và sự bố trí các phòng ban, các bộ phận trong công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội sử dụng 2 hình thức trả lương cho công nhân là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. - Hình thức trả lương theo thời gian được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc của cán bộ, công nhân viên. Công ty thanh toán lương cho công nhân viên vào cuối mỗi tháng và áp dụng hình thức này đối với các bộ phận quản lý như : Ban giám đốc, các phòng ban. - Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được áp dụng đối với công nhân ở các phân xưởng, tổ đội. Tiền lương theo sản phẩm được tính dựa trên số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho đơn vị sản phẩm, công việc đó. * Các chứng từ và sổ sách sử dụng Để quản lý lao động về mặt số lượng, công ty sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do bộ phận lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho các từng bộ phận, từng phân xưởng, từng tổ đội) để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, làm căn cứ để tính lương cho các bộ phận. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số chứng từ như: Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu báo làm thêm giờ, giấy nghỉ ốm… Hàng tháng, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban. Trong bảng thanh toán tiền lương ghi rõ các khoản tiền lương: lương cơ bản, lương sản phẩm, phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ, các khoản tạm ứng và số tiền còn lại được lĩnh. Sau đó, kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. * Tài khoản kế toán sử dụng Để tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 334 “Phải trả công nhân viên”. Tài khoản này sử dụng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. - TK 338 “Phải trả phải nộp khác”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương . Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản khác để phục vụ cho việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như: TK 335 – Chi phí phả trả, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 6272 – chi phí nhân viên quản lý, TK 111. TK 112… 2.3.3. Kế toán tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu trên các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt những vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý sản xuất. Chính vì thế mà trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải giải quyết một cách tốt nhất đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn luôn phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt về các sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Do đó vấn đề tiêu thụ những sản phẩm hàng hóa đã sản xuất ra có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Và cũng chính vì lẽ đó mà các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm đến các phương pháp thúc đẩy tiêu thụ. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ cùng với kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là mối quan tâm chung của mọi doanh nghiệp. Việc tổ chức kế toán tiêu thụ khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản. Từ đó lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sất việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính, chính sách thuế. Công ty CP đá ốp là và XD Hà Nội tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước. Trải qua hàng loạt những khó khăn về cơ sở vật chất, ổn định cơ cấu quản lý sản xuất cũng như giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan đến sự sống còn. Ngày nay công ty đã phát triển vững mạnh, giữ được uy tín trên thị trường với các sản phẩm đa dạng, đủ chủng loại và đảm bảo về chất lượng. Quá trình tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là quá trình bán hàng, là quá trình doanh nghiệp chuyển quyển sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng đồng thời thu tiền từ khách hàng. Thành phẩm được xác định là chỉ khi doanh nghiệp thu được tiền từ khách hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán cùng các chứng từ chứng minh cho quá trình tiêu thụ đó như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán hàng hóa…Chỉ khi đó doanh nghiệp mới được hạch toán và ghi nhận doanh thu. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội bao gồm: - Doanh thu bán hàng ra bên ngoài - Doanh thu bán hàng nội bộ * Các phương thức tiêu thụ sản phẩm Công ty áp dụng phương thức giao hàng trực tiếp, các khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty. Người nhận hàng sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của công ty thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, trong từng trường hợp cụ thể công ty nhận chuyển hàng đến kho của khách hàng. - Kế toán phải ghi chép, phản ánh số lượng của sản phẩm được bán, phản ánh giá vốn của hàng để bán, doanh thu bán hàng chi tiết theo từng loại doanh thu. - Kế toán phải phản ánh quá trình tiêu thụ theo từng phương thức tiêu thụ, phản ánh và theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng. Kế toán phải phản ánh các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định các chi phí nằm trong giá vốn hàng bán. * Chứng từ kế toán sử dụng: Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội các chứng từ kế toán bao gồm: Phiếu nhập kho thành phẩm Phiếu xuất kho thành phẩm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Thẻ kho Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa * Tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ sản thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK 155”Thành phẩm”- Tài khoản này phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và sự biến động của thành phẩm tồn kho. Tài khoản này được mở chi tiết cho các sản phẩm công ty sản xuất ra như đá Granits, đá Marble, đá hạt.. - TK 632” Giá vốn hàng bán”- Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho các sản phẩm của công ty. - TK 511”Doanh thu bán hàng”- Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu từ việc bán hàng hóa của công ty. - Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 154, TK521, TK 111,TK 112,TK 131,... Sản phẩm của công ty sản xuất ra được tiêu thụ trong cả nước, và xuất khẩu ra thế giới, tạo được uy tín và kết quả to lớn như vậy nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của các cấp quản lý, đội ngũ lao động lành nghề, có trách nhiệm với công việc, đồng thời tại công ty công tác tổ chức bán hàng, khai thác nguyên vật liệu có kế hoạch, có cơ sở và đổi mới trên tinh thần học hỏi, nắm bắt thị trường. Những yếu tố đó đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty tiến kịp theo xu thế phát triển của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Phần 3 Nhận xét đánh giá chung về tổ chức kế toán tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội. 3.1. Những thành tựu đạt được. Cùng với những thăng trầm trong quá trình phát triển của ngành sản xuất Việt Nam, sau hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển, với kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trải qua nhiều lần đổi mới, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay công ty đã tương đối ổn định và thực sự có hiệu quả, kinh doanh có lãi và ổn định đời sống CBCNV. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu lớn như: Năm 1983 tại hội chợ Triển Lãm Giảng Võ sản phẩm của công ty là máy cắt đá CD 350 đã đạt được huy chương vàng tại hội chợ triển lãm. Năm 1959 công ty đã tham gia một số công trình có tính thẩm mỹ cao như: Phủ chủ tịch, bảo tàng Hồ Chí Minh, …. Bắt đầu từ năm 1992 công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, …Các sản phẩm đá của công ty đã có mặt trên khắp các công trình góp phần xây dựng tạo nên mỹ quan cho các công trình trong nước cũng như thế giới.Cùng với sự phát triển của lớn mạnh của công ty, sự phát triển thị phần của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước đã góp phần củng cố, quảng bá ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng và xây dựng nói chung. Trong nội bộ công ty luôn có sự ôn định, giữa các phòng ban có mối quan hệ hỗ trợ nhau, phòng kế toán và phòng kế hoạch luôn kết hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng được một hệ thống các định mức sản xuất, hệ thống định mức chi phí, hệ thống kế hoạch tương đối ổn định, từ đó có biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh hoạt động săn xuất đi theo hướng có hiệu quả nhất tạo điều kiện cho công tác kiểm tra giám sát quá trình sản xuất. Đây thực sự là một thành tích mà công ty cần phát huy hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Có được thành tích đó trước tiên phải kể đến sự năng động, sang tạo của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong đó có sự đóng góp của phòng kế toán tài chính công ty, có định hướng đúng trong việc sắp xếp, tổ chức quản lý lao động trong công ty và nắm bắt được nhu cầu thị trường, từ đó mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Đồng thời công ty thực hiện hạch toán kinh tế tài chính toàn diện, chính xác coi trọng hiệu quả trong kinh doanh. Công ty đã thành công trong việc tuyển chọn nhân viên quản lý cho các vị trí nhân sự. Việc sắp xếp, phân công lao động có kinh nghiệm, khoa học của nhà quản lý làm cho sản phẩm công ty sản xuất ra luôn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, đảm bảo số lượng và chất lượng cũng như công việc cho đội ngũ lao động, tạo sự phấn khởi trong lao động sản xuất. Giúp công ty đạt được những mục tiêu đề ra. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương cho công nhân hợp lý, bên cạnh đó việc trích các khoản bảo hiểm cho người lao động theo đúng chế độ, các khoản đãi ngộ hợp lý đã góp phần làm cho người lao động yên tâm lao động sản xuất, gắn bó lâu dài với công ty. Với vai trò của mình, kế toán công ty đã không ngừng phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh, thúc đẩy tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phảm. Bộ máy kế toán của công ty nhìn chung được tổ chức hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu quản lý, đảm bảo cho việc kiểm soát nguồn vốn chặt chẽ tại công ty. Với đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao. Được phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phần ngành kế toán phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng người, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy năng lực và trình độ chuyên môn của mình. Trong việc phân chia trách nhiệm, công ty thực hiện theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa phê chuẩn và thực hiện nhiệm vụ. Điều này tạo sự kiểm soát lẫn nhau khá chặt chẽ trong công việc, hạn chế được những sai sót đáng tiếc xảy ra trong quá trình thực hiện công tác kế toán. Với bộ máy kế toán như vậy đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin của doanh nghiệp. Hình thức kế toán tập trung đã đảm bảo thống nhất sự lãnh đạo kịp thời tập trung của công ty. Từ đó đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò và chức năng của mình. Tạo điều kiện làm việc và điều hanh quản lý công ty được hiệu quả. 3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. Qua quá trình tìm hiểu thực tế, với nhứng kinh nghiệm hiểu biết của mình, em thấy bên cạnh những thành tựu đạt được ở công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục: * Phương tiện kế toán Công ty chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật như ứng dụng phần mềm kế toán máy vào việc hạch toán. Vì vậy số liệu tập hợp sẽ bị chồng chéo, ghi chép trùng lặp làm tăng khối lượng công việc kế toán mất nhiều thời gian. * Trình tự luân chuyển chứng từ Hiện nay do công ty chưa sử dụng bảng tập hợp chi phí sản xuất nên việc lập bảng tính giá thành lại căn cứ vào các chứng từ như: bảng phân bổ NVL- CCDC, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.....Như vậy trình độ luân chuyển chứng từ sẽ không đúng theo nguyên tắc gây khó khăn trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Hệ thống sổ sách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chứng từ, sổ sách kế toán liên quan tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói chung phù hợp, rõ ràng phản ánh được đầy đủ các loại chi phí. Song vẫn còn một số nhược điểm cần phục như việc tập hợp chi phí sản xuất với một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty lại tiến hành ghi các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ ghi sổ, như vậy công việc sẽ mất nhiều thời gian, rườm rà liên quan nhiều sổ sách lặp đi lặp lại. Do đó không nên ghi chứng từ ghi sổ cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc tập hợp chi phí công ty còn thiếu bảng tập hợp chi phí nên việc tính giá thành lấy trực tiếp từ sổ chi tiết tập hợp 621, tập hợp 622, tập hợp 627 như vậy là không hợp lý. Bảng tính giá thành tập hợp như vậy sẽ khó hiểu nên bố trí theo chiều ngang cho dễ hiểu. Mặt khác công ty tập hợp thẻ tính giá thành cho toàn bộ sản phẩm mà công ty sản xuất ra là không hợp lý, không hợp với tác dụng của hệ thống sổ sách kế toán. KẾT LUẬN Qua quá trình thành lập và phát triển, trải qua bao khó khăn vất vả, công ty đã dần dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Để đạt được kết quả này, công ty đã có định hướng đúng trong việc sắp xếp, tổ chức quản lý lao động trong công ty và nắm bắt được nhu cầu thị trường, từ đó mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Đồng thời công ty thực hiện hạch toán kinh tế tài chính toàn diện, chính xác coi trọng hiệu quả trong kinh doanh. Bộ máy kế toán của công ty nhìn chung được tổ chức hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu quản lý, đảm bảo cho việc kiểm soát nguồn vốn chặt chẽ tại công ty. Với đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao. Được phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng người, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy năng lực và trình độ chuyên môn của mình. Trong việc phân chia trách nhiệm, công ty thực hiện theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa phê chuẩn và thực hiện nhiệm vụ. Điều này tạo sự kiểm soát lẫn nhau khá chặt chẽ trong công việc, hạn chế được những sai sót đáng tiếc xảy ra trong quá trình thực hiện công tác kế toán. Với bộ máy kế toán như vậy đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin của doanh nghiệp.Hình thức kế toán tập trung đã đảm bảo thống nhất sự lãnh đạo kịp thời tập trung của công ty. Từ đó đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò và chức năng của mình. Tạo điều kiện làm việc và điều hanh quản lý công ty được hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý. Không một nhà kinh doanh nào lại muốn doanh nghiệp mình bị thua lỗ dẫn đến phá sản. Để thu được lợi nhuận trong kinh doanh và có vị thế vững chắc trên thị trường thì đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải nắm bắt các quan hệ tài chính phát sinh, vận dụng chúng một cách linh hoạt vào cuộc sống, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Muốn vậy, buộc các nhà quản lý khải biết phân tích tình hình kinh tế để hiểu được quá trình sản xuất của mình. Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh, chủ yếu là sản xuất sản phẩm. Do vốn đầu tư còn hạn chế, đòi hỏi ban quản lý phải có những biện pháp khắc phục, tích cực mở rộng thị trường, góp phần mở rộng sản xuất, ổn định sản xuất và nâng cao đời sống của của cán bộ công nhân viên trong công ty. Vì thời gian thực tập ngắn và kiến thức có hạn nên báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cô chú kế toán trong công ty và ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa hạch toán kế toán của nhà trường để em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú trong công ty. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Bích Chi đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tổng hợp này. Hà Nội, Ngày.... tháng 02 năm 2009 Danh mục tài liệu tham khảo 1.PGS.TS Nguyễn Thị Đông.Tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp.NXB: ĐH Kinh tế quốc dân. 2.PGS.TS Nguyễn Năng Phúc. Phân tích Báo cáo tài chính.NXB: ĐH Kinh tế quốc dân. 3.PGS.TS Phạm Quang and et al.2007.Giáo trình kế toán trong các doanh nghiệp.NXB: ĐH kinh tế quốc dân. 4. Chế độ kế toán – Quyển 2 Báo cáo tài chính chứng từ và sổ sách, sơ đồ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ –BTC. 5.Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. 6. Báo cáo Tài chính của công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội. 7. Hồ sơ pháp nhân công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội. PHỤ LỤC Báo cáo tài chính tóm tắt Năm 2007 I.A. Bảng cân đối kế toán Phụ lục 01 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty: CP Đá ốp lát và XD Hà Nội Ngày 31 tháng 12 năm 2007 STT Chỉ Tiêu Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 64.308.067.755 125.053.081.934 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 17.905.768.177 36.310.005.344 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 13.009.923.000 3 Các khoản phải thu 20.596.385.310 31.222.432.045 4 Hàng tồn kho 23.359.150.199 40.079.576.868 5 Tài sản lưu động khác 2.446.764.096 4.431.144.677 II Tài sản cố đinh và đầu tư tài chính dài hạn 7.994.136.161 11.205.616.539 1 Tài sản cố định 6.150.833.890 8.835.616.539 - Nguyên giá TSCĐ hữu hình 12.802.926.137 16.406.879.726 - Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ hữu hình (6.929.632.247) (7.848.803.187) - Nguyên giá TSCĐ vô hình 0 0 - Giá trị hao mòn TSCĐ vô hình 0 0 - Chi phí XDCB dở dang 277.540.000 277.540.000 2 Bất động sản đầu tư 0 0 3 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.600.000.000 2.200.000.000 4 Tài sản dài hạn khác 243.302.271 170.000.000 III Tổng cộng tài sản 72.302.203.916 136.258.698.473 IV Nợ phải trả 54.760.202.899 50.650.900.458 1 Nợ ngắn hạn 53.252.549.466 50.243.282.870 2 Nợ dài hạn 1.507.653.433 407.617.588 V Nguồn vốn chủ sở hữu 17.542.001.017 85.607.798.015 1 Nguồn vốn và quỹ 17.542.001.017 85.607.798.015 - Nguồn vốn kinh doanh 7.000.000.000 24.960.000.000 - Cổ phiếu quỹ 0 (366.700.000) - Thặng dư vốn 0 48.241.472.500 - Các quỹ 5681.609.029 5598.877.310 - Lợi nhuận chưa phân phối 4.860.391.988 7.174.148.205 2 Nguồn kinh phí 0 0 VI Tổng nguồn vốn 72.302.203.916 136.258.698.473 II.A Kết quả kinh doanh Phụ lục 02 BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Công ty: CP đá ốp lát và XD Hà Nội Năm 2007 STT Chỉ tiêu Kỳ báo cáo Luỹ kế 1 Doanh thu bán hàng và dịch vụ 22.688.496.598 22.688.496.598 2 Các khoản giảm trừ 3 DTT về bán hàng và cung cấp ĐV 22.688.496.598 22.688.496.598 4 Giá vốn hàng bán 18.074.061.167 18.074.061.167 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 4.614.435.431 4.614.435.431 6 Doanh thu hoạt động đầu tư tài chính 101.172.586 101.172.586 7 Chi phí từ hoạt động đầu tư tài chính 258.827.699 258.827.699 8 Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính (157.655.113) (157.655.113) 9 Chi phí bán hàng 0 0 10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.990.351.499 1.990.351.499 11 Doanh thu khác 43.815.000 43.815.000 12 Chi phí khác 8.885.747 8.885.747 13 Lợi nhuận khác 34.929.253 34.929.253 14 Lợi nhuận trước thuế 2.501.358.072 2.501.358.072 15 Thuế thu nhập phải nộp 187.601.855 187.601.855 16 Lợi nhuận sau thuế 2.313.756.217 2.313.756.217 17 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu 927 927 18 Lãi cổ tức trên mỗi cổ phiếu 9% 9% (Ghi chú: Đơn vị thực hiện ưu đãi về thuế suất TNDN với mức: 15% và được giảm 50%.) Phụ lục 03 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 1 Cơ cấu tài sản % - Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 11% 8% - Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản 89% 92% 2 Cơ cấu nguồn vốn % - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 75.9% 37.2% - Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 24% 62.8% 3 Khả năng thanh toán Lần - Khả năng thanh toán nhanh 0.71 0.72 - Khả năng thanh toán hiện hành 1.18 1.33 4 Tỷ suất lợi nhuận % - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản 10.4% 1.8% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần 4.5% 10.2% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Nguồn vốn chủ sở hữu 32.8% 2.7% Phụ lục 04 BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Công ty: CP Đá ốp lát và XD Hà Nội STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007 I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1 Tiền thu từ bán hàng, cung cấp DV và DT khác 1 117.714.397.578 17.557.070.417 2 Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 2 (63.414.524.421) (25.235.966.188) 3 Tiền chi tả cho người lao động 3 (16.606.141.086) (3.723.158.629) 4 Tiền chi trả lãi 4 (966.743.667) (258.827.699) 5 Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 5 (314.617.937) (115.041.213) 6 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 6 4.333.713.220 198.941.468 7 Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 7 (26.548.464.697) (12.645.169.278) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 14.197.618.990 (24.222.151.122) II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1 Tiền chi để mua sắm, xấu dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn 21 (3.096.363.500) (3.205.998.828) 2 Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn 22 175.000.000 3 Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4 Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 2.382.867 5 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 (1.600.000.000) (13.609.923.000) 6 Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 53.834.632 101.172.586 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt đầu tư 30 (4.465.164.001) (16.714.749.242) III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1 Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp 31 66.245.287.500 2 Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành 32 (366.700.000) 3 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 32.637.115.782 4.397.060.000 4 Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (35.030.913.454) (10.934.509.969) 5 Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6 Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 (686.000.000) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 (3.079.797.672) 59.341.137.531 IV Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50 6.652.675.317 18.404.237.167 V Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 11.253.092.860 17.905.768.177 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 VI Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 70 17.905.768.177 36.310.005.344 MỤC LỤC Trang Phần 3: Nhận xét đánh giá chung về tổ chức kế toán tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội 27 3.1. Những thành tựu đạt được. 27 3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 29 Kết luận 31 Danh mục các chữ viết tắt BCTC : Báo cáo tài chính BHXH : Bảo hiêm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CCDC : Công cụ dụng cụ. CP : Cổ phần CĐKT : Cân đối kế toán CBCNV: Cán bộ công nhân viên GTGT : Giá trị gia tăng LCTT : Lưu chuyển tiền tệ NSNN : Ngân sách nhà nước NVL : Nguyên vật liệu NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp KQKD : Kết quả kinh doanh PTTH : Phổ thông trung học TK : Tài khoản XD : Xây dựng Danh mục sơ đồ bảng biểu Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội Bảng 1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội giai đoạn 2005 – 2007 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội Sơ đồ 2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ. Phụ lục 01: Bẩng cân đối kế toán Phụ lục 02: Báo cáo kết quả kinh doanh Phụ lục 03: các chỉ tiêu tài chính cơ bản Phụ lục 04: Lưu chuyển tiền tệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22584.doc
Tài liệu liên quan