Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam

Trên cơ sở lý thuyết hạch toán kế toán, chế độ kế toán của nhà nước và thực trạng công tác kế toán tại Công ty, được sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng kế toán cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, em xin đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán như sau: Thứ nhất: Công ty nên phân rõ bộ máy quản lý kho để đảm bảo được việc lưu kho an toàn và không xảy ra sai sót, giúp cho Ban Giám đốc dễ kiểm soát hàng tồn kho hơn. Thứ hai: Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể của bộ máy kế toán, phân công một người làm thủ quỹ để tránh lạm dụng chức quyền gây ra hậu quả xấu. Thứ ba: Công ty nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) để tính trị giá vốn hàng xuất bán như vậy sẽ giảm bớt được việc theo dõi hàng tồn kho một cách tăng cương chính xác cho việc tính giá vốn hàng xuất bán. Bên cạnh đó chúng ta còn tránh được tình trạng hàng ở trong kho qua lâu, tiết kiêm được chi phí bảo quản lưu kho. Thứ tư: Công ty nên thực hiện việc giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại cho khách hàng: Việc áp dụng hình thức giảm giá hàng bán là rất cần thiết cho hoạt động kinh doanh và phù hợp với thông lệ hoạt động thương mại.Làm được điều này vừa đảm bảo cho công ty giữ được khách hàng, thu hút khách hàng mới, tạo mối quan hệ làm ăn tốt với khách hàng.

doc43 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biểu mẫu Nghệ An... - Các cửa hàng photo, kinh doanh văn phòng phẩm...các đối tượng này công ty bán máy dao cắt giấy loại nhỏ nhập trong nước hoặc do công ty tự sản xuất. - Các đối tượng khác. 1.2.2.2 Thị trường kinh doanh: Thị trường kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam cả trong và ngoài nước. Trong nước: cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Chủ yếu là khách hàng ở miền Bắc và miền Trung như: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Điện Biên... Nước ngoài: đối với các hợp đồng kinh tế xuất nhập khẩu, công ty thường xuyên có những đối tác nước ngoài. Ví dụ: nhập khẩu từ Trung Quốc, Đức...; xuất khẩu sang Lào, Campuchia... 1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề: - Buôn bán vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành in. - Sửa chữa gia công cơ khí, lắp đặt và chuyển giao công nghệ máy móc phục vụ ngành in. - Cẩu và vận chuyển hàng hóa, máy móc thiết bị. - Sản xuất máy dao cắt giấy, máy cuộn lô, máy tráng màng, máy móc thiết bị khác…. phục vụ ngành in. - Ký kết hợp đồng kinh tế trong nước và nước ngoài thực hiện mua bán máy móc phục vụ ngành in, chuyên xuất nhập khẩu máy cắt và thiết bị ngành giấy. Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tuân thủ các chính sách của pháp luật Việt nam và các quy định có liên quan của pháp luật quốc tế. Công ty có nhiệm vụ tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và bảo toàn khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh… 1.2.4 Quy trình công nghệ: Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam thực hiện rất nhiều quy trình công nghệ trong sản xuất như: quy trình sản xuất máy dao cắt giấy, máy cắt cuộn lô, quy trình sản xuất bao bì cát tông... Ví dụ: Quy trình sản xuất máy dao cắt giấy 0,6m: Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng ( qua đơn đặt hàng ), phòng kinh doanh tập hợp, lên kế hoạch sản xuất chuyển xuống tổ sản xuất để trực tiếp sản xuất máy dao. Tổ trưởng tổ sản xuất căn cứ vào kế hoạch đã được đặt ra để tính toán số lượng vật liệu cần dùng, máy móc thiết bị ( máy cắt, máy hàn, máy mài...), chuẩn bị nhân công, nhà xưởng... Quy trình sản xuất gồm 3 bước sau: Bước 1: Sản xuất thân máy Bước 2: Sản xuất, lắp ráp phụ kiện máy Bước 3: Hoàn thiện máy: lắp lưỡi dao, sơn... Máy hoàn thiện nhập kho, xuất cho khách hàng. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam: 1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý: BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH, VẬT TƯ PHÒNG KẾ TOÁN TỔ MÀI DAO TỔ SẢN XUẤT TỔ SỬA CHỮA TỔ VẬN CHUYỂN Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty CPTM & XNK Hoàng Nam 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: Ban Giám đốc: Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, là người điều hành hoạt động chung và có quyền ra quyết định trong công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, nhà nước và cán bộ nhân viên công ty về kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc chỉ đạo thông qua phó giám đốc, trưởng phòng, tổ trưởng tổ sản xuất. Nhiệm vụ của giám đốc: - Ban hành các quy chế nội bộ của công ty. - Đưa ra các quyết định kinh doanh. - Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty. - Đưa ra và thực hiện các phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty. Phó giám đốc: Cùng với Giám đốc tìm hiểu các đối tác trong và ngoài nước để lựa chọn phương án tối ưu cho sản phẩm đầu vào của công ty. Hỗ trợ, điều hành các mảng hoạt động mà giám đốc giao phó đồng thời thay mặt giám đốc quản lý điều hành công việc khi được ủy quyền. Nắm bắt tình hình sản xuất , kinh doanh, nhu cầu thị trường, đời sống CBCNV...để đề xuất với Ban Giám đốc đưa ra kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể về từng lĩnh vực, lựa chọn nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề, phẩm chất đạo đức cho công ty. Phòng kinh doanh, vật tư: Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc, phòng kinh doanh đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp thị thị trường, đặt ra kế hoạch ngắn hạn, trung hạn trong chiến lược kinh doanh, sản xuất của công ty. Ký kết, xúc tiến các hợp đồng đầu ra, hợp đồng đầu vào cho sản phẩm. Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về mài dao, sửa chữa, vận chuyển...thông qua điện thoại, trực tiếp. Giao kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận thực thi công việc. Nghiên cứu đáp ứng nhu cầu về vật liệu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phòng kế toán: Giúp giám đốc kiểm tra quản lý chỉ đạo điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở. Quản lý tình hình hiệu quả kinh tế trong kinh doanh cân đối giữa vấn đề vốn và nguồn vốn nhằm đảm bảo quyền tự chủ của công ty trong sản xuất kinh doanh và chủ động trong các vấn đề tài chính.. Lập, thu thập, kiểm tra đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản liên quan. Ghi sổ kế toán, lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Kiểm tra xử lý công nợ phải thu, công nợ phải trả, các nghiệp vụ ngân hàng. Cuối kỳ lập các báo cáo nộp lên Ban Giám đốc. Tổ mài dao: Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban, tổ trưởng phân công các công việc như: Nhận dao xén giấy của các đơn vị khác về mài : Trực tiếp đến lấy dao hoặc khách hàng mang tới. Bộ phận trực tiếp mài dao theo kế hoạch của tổ trưởng. Kiểm tra chất lượng dao đã mài và trả dao cho khách: Khách đến lấy hoặc mang trả tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Tổ sản xuất: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo sản xuất các loại máy dao cắt giấy bằng tay khổ giấy các loại, máy cắt cuộn lô. Tổ sửa chữa: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo thay thế sửa chữa các thiết bị máy móc...theo yêu cầu của khách hàng. Tổ vận chuyển: Tổ trưởng chỉ đạo việc vận chuyển các loại máy móc thiết bị do công ty bán ra đến xưởng của bên mua, vận chuyển dao, máy móc thiết bị theo yêu cầu của khách hàng. 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam trong những năm gần đây: 1.4.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TL (%) (%) (%) A.Tài sản ngắn hạn 4,015,537,814 72.79 8,762,578,264 86.95 4,747,040,450 118.22 1.Tiền mặt tại quỹ 95,083,645 1.72 59,070,163 0.59 (36,013,482) (37.88) 2.Tiền gửi ngân hàng 5,906,495 0.11 1,978,386 0.02 (3,928,109) (66.50) 3.Đầu tư tài chính ngắn hạn 1,432,612,118 25.97 5,968,758,640 59.22 4,536,146,522 31.66 4.Các khoản phải thu ngắn hạn 188,588,236 3.42 744,393,927 7.39 555,805,691 294.72 5.Hàng tồn kho 2,230,642,533 40.43 1,956,914,272 19.42 (273,728,261) (12.27) 6.Tài sản ngắn hạn khác 62,704,787 1.13 31,462,876 0.31 (31,241,911) (49.82) B. Tài sản dài hạn 1,501,355,132 27.21 1,315,647,857 13.05 (185,707,275) (12.37) 1.Tài sản cố định 1,501,355,132 27.21 1,315,647,857 13.05 (185,707,275) (12.37) Tổng cộng tài sản 5,516,892,946 100 10,078,226,121 100 4,561,333,175 82.68 Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tài sản của công ty qua 2 năm đã có sự biến đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản và giá trị tiền tệ. Tổng tài sản năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 4.561.333.175 đồng tương đương 82,68%. Có được sự tăng trưởng đó là do đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 4.536.146.522 đồng tương ứng 31,66% và các khoản phải thu ngắn hạn tăng 555.805.691 đồng tương ứng 294.72%. Dường như trong năm 2008 công ty đã cơ cấu lại danh mục tài sản bằng cách tăng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn đồng thời giảm các loại tài sản lưu động khác và tài sản cố định. Điều đó làm tăng khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp (từ 1,19 năm 2007 lên 1,71 năm 2008) và làm tăng khả năng thanh toán nhanh (từ 0,53 năm 2007 lên 1,33 năm 2008) nhưng lại làm giảm vòng quay khoản phải thu (từ 16,7 năm 2007 xuống 3,16 năm 2008). Như vậy việc doanh nghiệp tăng các khoản phải thu ngắn hạn quá nhiều sẽ gây ra ứ đọng vốn trong doanh nghiệp. Nếu phân tích dọc, ta thấy tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn so với tổng tài sản cũng thay đổi khá nhiều. Đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2008 chiếm tỷ trọng lớn nhất là 59,22% còn năm 2007 hàng tồn kho lớn nhất là 40,43% chứng tỏ tính thanh khoản của hàng tồn kho tốt hơn năm trước. 1.4.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TL (%) (%) (%) A. Nợ phải trả 3,871,396,800 70.17 5,123,010,460 50.83 1,251,613,660 32.33 1.Nợ ngắn hạn 3,378,528,800 61.24 5,123,010,460 50.83 1,744,481,660 51.63 - Vay ngắn hạn 3,181,528,800 57.67 5,123,010,460 50.83 1,941,481,660 61.02 - Phải trả cho người bán 197,000,000 3.57 - - (197,000,000) (100) 2. Nợ dài hạn 492,868,000 8.93 - - (492,868,000) (100) - Vay và nợ dài hạn 492,868,000 8.93 - - (492,868,000) (100) B.Vốn chủ sở hữu 1,645,496,146 29.83 4,955,215,661 49.17 3,309,719,515 201.14 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1,600,000,000 29.00 4,900,000,000 48.62 3,300,000,000 206.25 2.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 45,496,146 0.83 55,215,661 0.55 9,719,515 21.36 Tổng cộng nguồn vốn 5,516,892,946 100 10,078,226,121 100 4,561,333,175 82.68 Dựa vào bảng trên ta thấy nợ phải trả tăng 1.251.613.660 đồng tương đương với 32,33% là do công ty tăng nợ ngắn hạn lên 51,63% và giảm toàn bộ nợ dài hạn.Điều này chứng tỏ công ty không muốn bị gánh nặng nợ trong dài hạn. Vay ngắn hạn tăng 61,02% và qua 2 năm tỷ trọng của vay ngắn hạn luôn là lớn nhất chứng tỏ công ty tập trung đầu tư trong ngắn hạn. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu tăng 201,14% là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 3.300.000.000 đồng tương ứng tăng 206,25% và lợi nhuận sau thuế tăng 9.719.515 đồng tương ứng 21,36% chứng tỏ công ty làm ăn vẫn có lãi mặc dù hơi mạo hiểm khi đầu tư quá nhiều trong ngắn hạn. 1.4.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu 31/12/08 31/12/07 So sánh Số tiền TL(%) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,355,826,151 3,150,025,363 (794,199,212) (25.21) 2 Các khoản giảm trừ doanh thu  -  - - - 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,355,826,151 3,150,025,363 (794,199,212) (25.21) 4 Giá vốn hàng bán 2,051,256,308 2,558,010,073 (506,753,765) (19.81) 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 304,569,843 592,015,290 (287,445,447) (48.55) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 784,867,364 162,495,384 622,371,980 383.01 7 Chi phí tài chính 795,833,402 409,890,408 385,942,994 94.16 - Trong đó: Chi phí lãi vay 795,833,402 409,435,314 386,398,088 94.37 8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 280,104,478 314,569,220 (34,464,742) (10.96) 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13,499,327 30,051,046 (16,551,719) (55.08) 10 Thu nhập khác  - - - - 11 Chi phí khác - 3,277,410 - - 12 Lợi nhuận khác - (3,277,410) - - 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 13,499,327 26,773,636 (13,274,309) (49.58) 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 3,779,812 7,496,618 (3,716,807) (49.58) 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 9,719,515 19,277,018 (9,557,502) (49.58) Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm liên tiếp, có thể nói rằng năm 2008 công ty đầu tư tài chính khá nhiều, tăng doanh thu hoạt động tài chính 383,01% so với năm 2008 nhưng vẫn chưa thu được lợi nhuận từ hoạt động tài chính vì chi phí tài chính cũng rất cao, điều này đã làm cho doanh nghiệp tuy làm ăn vẫn có lãi nhưng lãi năm 2008 giảm so với lãi năm 2007 là 49,58%. Hệ số sinh lợi doanh thu năm 2008 là 0,004 ít hơn năm 2007 là 0,006. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 đã giảm so với năm 2007 là 794.199.212 đồng tương ứng 25,21%. Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp không có chứng tỏ doanh nghiệp không có hàng bị lỗi và không bán hàng với số lượng lớn. PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam: 2.1.1 Sơ đồ bộ phận kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung: KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN NGÂN HÀNG, CÔNG NỢ (THỦ QUỸ) KẾ TOÁN TÀI SẢN, VẬT TƯ, HÀNG HOÁ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty CPTM & XNK Hoàng Nam 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán viên: Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ phụ trách những khâu khác nhau: Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty. Kế toán ngân hàng và công nợ: ghi chép và theo dõi tình hình tiêu thụ và các khoản phải thu khách hàng, đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng. Kế toán tài sản và vật tư hàng hóa: ghi chép sự biến động của tài sản, tính khấu hao tài sản, ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất ,tồn vật tư hàng hóa. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Tập hợp chi phí phân bổ chi phí để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Tính tiền lương công nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. 2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam: 2.2.1 Một số chính sách kế toán chủ yếu: Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Tính theo giá đích danh: Đối với hàng hoá tự sản xuất = Giá thành sản phẩm nhập kho. Đối với hàng hoá mua vào trong nước = Giá mua theo hoá đơn (giá chưa VAT) + CP thu mua + CP gia công, sửa chữa...(nếu có) Đối với hàng hoá nhập khẩu = (Giá mua ngoại tệ x Tỷ giá nhập) + thuế NK, CP bảo hiểm (nếu có) + CP nhập hàng + CP gia công, sữa chữa...(nếu có). Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tuyến tính (đường thẳng). Tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ. 2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán: Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam sử dụng các nhóm chứng từ kế toán cơ bản sau: - Nhóm chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kê nộp séc... - Nhóm chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho... - Nhóm chứng từ bán hàng: hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng... - Nhóm chứng từ lao động tiền lương: bảng chấm công... - Nhóm chứng từ xuất nhập khẩu: hợp đồng, tờ khai hải quan... 2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán: Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam sử dụng các nhóm tài khoản kế toán cơ bản sau: Nhóm tài khoản tiền: 111,112 Nhóm tài khoản phải thu: 131,133,138 Nhóm tài khoản hàng tồn kho: 152,153,154,155,156 Nhóm tài khoản phải trả: 331,333,334,338 Nhóm tài khoản vay: 311,341 Nhóm tài khoản nguồn vốn: 411,413,431 Nhóm tài khoản doanh thu: 511,515,521,711 Nhóm tài khoản chi phí: 632,635,642,811 Nhóm tài khoản xác định kết quả: 911,421 2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán: 2.2.4.1 Sơ đồ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung: Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: 2.2.4.2 Diễn giải: (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10...ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký đặc biệt và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. 2.2.5 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán: Cuối năm, các nhân viên kế toán cung cấp số liệu của từng Sổ Cái, kế toán trưởng lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và các bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ chi tiết), kế toán trưởng lập báo cáo tài chính nộp lên cho Ban Giám đốc. Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. 2.3 Nội dung chủ yếu của một số phần hành kế toán cơ bản: 2.3.1 Kế toán bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy nó có ý nghĩa quan trong đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng hóa sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, nếu không tiêu thụ được hàng hóa sẽ bị ứ đóng vốn, vốn kinh doanh bỏ ra không đủ bù đắp chi phí. Như vậy, không những làm cho doanh nghiệp đứng trên bờ vực của sự phá sản mà còn gây nguy hại đến nền kinh tế quốc dân. 2.3.1.1 Các phương thức bán hàng : - Bán hàng thu tiền trực tiếp: bán trực tiếp tại kho hoặc trực tiếp tại kho không qua kho của doanh nghiệp. - Bán hàng trả chậm: theo phương thức này khách hàng có thể buộc phải trả một phần hoặc nợ toàn bộ số tiền mua trong thời gian cụ thể Công ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với khách hàng để có ràng buộc pháp lý. 2.3.1.2 Phương pháp kế toán: Tổ chức hạch toán ban đầu : Kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ sau: - Phiếu xuất kho. - Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng Ngoài ra còn có các chừng từ thanh toán như: phiếu thu, phiếu chi, séc thanh toán, giấy uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng và các chứng từ liên quan khác. Tài khoản sử dụng: TK 156,632,511, 111,112,131... Nội dung của một số tài khoản chủ yếu: - TK 156 – Hàng hoá: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp tại các kho hàng. - TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. - TK 632- Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ. Công ty hạch toán trị giá vốn hàng hàng xuất kho tính theo giá đích danh, phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.3.1.3 Trình tự luân chuyển chứng từ: Đối với các nghiệp vụ bán hàng trong nước: Sau khi hợp đồng được ký kết, kế toán sẽ ghi hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho rồi chuyển lên Giám đốc ký. Sau đó phiếu xuất kho sẽ được chuyển xuống kho yêu cầu xuất hàng. Khi xuất hàng, kế toán ghi hoá đơn giá trị gia tăng rồi hạch toán doanh thu, giá vốn...vào các loại sổ sách. Trường hợp khách hàng trả tiền ngay thì kế toán ghi phiếu thu; trường hợp khách hàng nợ thì ghi vào sổ công nợ để tiện theo dõi. Đối với các nghiệp vụ xuất khẩu: Sau khi hợp đồng được ký kết (giá nguyên tệ), kế toán viết phiếu xuất kho rồi vận chuyển hàng ra kho hải quan chờ làm giấy tờ xuất khẩu. Sau khi kiểm tra và hải quan đồng ý cho xuất khẩu, doanh nghiệp nhận được tờ khai hải quan (giá nguyên tệ và tỷ giá hối đoái tại thời điểm đó). Hàng hoá được xuất đi và doanh nghiệp sẽ nhận được tiền thanh toán của bên mua tuỳ vào điều khoản thanh toán của khách hàng. Khi bên mua nhận được hàng thì kế toán ghi nhận doanh thu trong kỳ, giá vốn hàng bán, thuế GTGT phải nộp, chênh lệch tỷ giá hối đoái...vào các loại sổ sách. 2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) quy định kế toán tiền lương theo dõi các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Các khoản trích theo lương ở đây là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản trích trừ vào lương của người lao động theo mức lương tham gia bảo hiểm: bảo hiểm xã hội 5%, bảo hiểm y tế 1%. Các khoản trích vào chi phí sản xuất, chi phí quản lý: bảo hiểm xã hội 15%, bảo hiểm y tế 2%. Thanh toán tiền lương được chia làm 02 kỳ: Kỳ 01: Vào ngày 20 hàng tháng. Kỳ 02: Vào ngày 05 tháng sau. 2.3.2.1 Chứng từ hạch toán ban đầu: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng Bảng chấm công (bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ...) làm chứng từ hạch toán thời gian lao động. Bảng chấm công được lập cho toàn bộ nhân viên công ty, có xác nhận của trưởng phòng, tổ trưởng để giám sát thời gian lao động của từng người. Bộ phận kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào Bảng chấm công để lập Bảng phân bổ tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương làm căn cứ tính lương cho từng người. Khi người lao động nghỉ ốm, thai sản...bộ phận quản lý lao động sẽ tiếp nhận “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, giấy ra viện...(có chứng từ kèm theo). Các chứng từ này được chuyển sang bộ phận kế toán, tại đây kế toán sẽ lập bảng “Thanh toán trợ cấp BHXH”. 2.3.2.2 Tài khoản kế toán: Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3382, 3383, 3384): Dùng để phản ánh tình hình trích và thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. Tài khoản 1388 “Phải thu khác” Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” 2.3.2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ: Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Bảng chấm công, mức lương của từng người, kế toán tính tiền lương, phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán làm thêm giờ từ đó lập Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội. Số liệu của các bảng này được kế toán xử lý, định khoản ghi từng nội dung phát sinh theo thứ tự thời gian vào sổ Nhật ký chung, sau đó lấy số liệu để ghi các Sổ Cái của từng tài khoản có liên quan. Cuối tháng cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 2.3.3 Kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm  hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoăch bằng 1 năm) Căn cứ vào điều 3 (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình: Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Tài sản cố định của doanh  nghiệp bao gồm: Tài sản cố định hữu hình như: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải; dụng cụ văn phòng... Tài sản cố định vô hình như: một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả... Tài sản cố định thuê tài chính Đầu tư tài chính dài hạn Tài sản cố định dở dang Ngoài ra, những khoản ký quỹ, ký cược dài hạn mà doanh nghiệp thực hiện cũng được xếp vào TSCĐ. Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam chỉ phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định hữu hình. 2.3.3.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp theo nguyên giá. - Tài khoản 2111 - Nhà cửa vật kiến trức: Phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng . . . - Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ. - Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, dắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn (Thông tin, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá). - Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng hút ẩm hút bụi, chống mối mọt. . .). - Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm - Tài khoản 2118 - TSCĐ khác Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, bất động sản đầu tư và những khoản tăng, giảm hao mòn khác cua TSCĐ, bất động sản đầu tư. - Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình. - Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính - Tài khoản 2413 - Hao mòn TSCĐ vô hình - Tài khoản 2417 - Hao mòn bất động sản đầu tư 2.3.3.2 Kết cấu và nội dung tài khoản 211: Bên Nợ: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ. . .; - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp. . .; - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Bên Có: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,. . .; - Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận; - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp. 2.3.3.3 Kết cấu và nội dung tài khoản 214: Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm do TSCĐ, bất động sản đầu tư thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh,… Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao TSCĐ, bất động sản đầu tư. Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, bất động sản đầu tư hiện có. 2.3.3.4 Trình tự luân chuyển chứng từ: Từ những chứng từ của TSCĐHH, bộ phận sử dụng ghi vào sổ tài sản của đơn vị. Quyển sổ này theo dõi chi tiết từng tài sản của bộ phận sử dụng. Mỗi một loại TSCĐHH được theo dõi trên một sổ hay một số trang sổ và ghi chi tiết đầy đủ các số liệu. Sổ này là căn cứ để bộ phận sử dụng xác định được giá trị những tài sản hiện có và đồng thời cũng là căn cứ để bộ phận kế toán tiến hành hạch toán TSCĐHH của doanh nghiệp . Kế toán phải lưu giữ đầy đủ các chứng từ, biên bản.Tất cả các biên bản như: biên bản giao nhận TSCĐHH, biên bản đánh giá lại TSCĐHH… đều có một bản lưu giữ tại phòng kế toán và có chữ ký xét duyệt Hạch toán chi tiết TSCĐHH được tiến hành các bước như sau: - Đánh giá số hiệu cho TSCĐHH - Lập thẻ TSCĐHH hoặc vào sổ chi tiết TSCĐHH theo từng đối tượng tài sản. Thẻ TSCĐHH được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐHH. Thẻ này nhằm mục đích theo dõi chi tiết từng tài sản của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng tài sản. Ngoài ra kế toán cũng theo dõi TSCĐHH trên Sổ chi tiết TSCĐHH, mỗi một sổ hay một số trang sổ được mở, theo dõi một loại TSCĐHH. Sổ chi tiết này là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho người quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao một năm, số khấu hao TSCĐHH tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐHH, lý do ghi giảm TSCĐHH. Song song với việc hạch toán chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp TSCĐHH để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐHH và tính thống nhất trong hạch toán. 2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất: 2.3.4.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ cua hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp, nông, lâm,ngư nghiệp,…) hoặc ở các đơn vị kinh doanh dịch vụ (vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,...) áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh cảu các hoạt động sản xuất, gia công chế biến hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này. 2.3.4.2 Một số quy định: Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...); theo loại nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ. Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; - Chi phí nhân công trực tiếp; - Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp); - Chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau: - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý kinh doanh; - Chi phí tài chính; - Chi phí khác; - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ; - Chi phí sự nghiệp, dự án; - Chi đầu tư XDCB; - Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác. 2.3.4.3 Kết cấu và nội dung tài khoản 154: Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ; - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ; - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên Có: - Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán; - Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ; - Chi phí thưc tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng; - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được; - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho; - Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị sản phẩm theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị co chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào Tài khoản 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá trị hàng tồn kho mà hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632); - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. 2.3.4.4 Trình tự luân chuyển chứng từ: Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí trên mức bình thường) Có TK 621 - Chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 2. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí trên mức bình thường) Có TK 621 - Chi phí Nhân công trực tiếp. 3. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện tính toán, phân bổ, kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 4. Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí cố định không được phân bổ) Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 5. Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhận kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK154 - Chi phí SXKD dở dang. 6. Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác. Nợ TK 334 - Phải trả người lao động. Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 7. Đối với đơn vị co chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào giá trị hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK154 - Chi phí SXKD dở dang (Trường hợp đã kết chuyển chi phí từ Tài khoản 621, 622, 627) 8. Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi: Nợ TK155 - Thành phẩm Có TK154 - Chi phí SXKD dở dang. 9. Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua (sản phẩm điện, nước,…), ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang. 2.3.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 2.3.5.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của nội dung bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kinh doanh hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.3.5.2 Một số quy định: Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng qui định của chính sách tài chính hiện hành. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính,…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. 2.3.5.3 Kết cấu và nội dung tài khoản 911: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán; - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác; - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; - Kết chuyển lãi. Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ; - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; - Kết chuyển lỗ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 2.3.5.4 Trình tự luân chuyển chứng từ: Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi: Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 711 - Thu nhập khác Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 811 - Chi phí khác. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 821 - Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và phát sinh bên Có TK 8212- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”: - Nếu Tài khoản 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. - Nếu Tài khoản 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. - Đối với các đơn vị kế toán có lập báo cáo tài chính giữa niên độ (cuối quý) thì các bút toán (từ 1-10) được ghi chép cho kỳ kế toán quý. PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM 3.1 Đánh giá về ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán: 3.1.1 Ưu điểm: Nhìn chung hệ thống quản lý và bộ phận kế toán đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh bắt kịp với những biến đổi nhanh chóng của thị trường. Cùng với sự phát triển của công ty bộ phân kế toán trở thành công cụ đắc lực giúp cho ban giám đốc của công ty ra được các quyết định kịp thời đặc biệt là bộ phận kế toán phụ trách tiêu thụ hàng hóa phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty là dạng nhiều loại sản phẩm nên công ty cần phải tổ chức hợp lý để hạch toán thuận lợi dễ theo dõi và cung cấp thông tin kịp thời. Về chứng từ kế toán sử dụng: Công ty luôn chấp hành tốt các chính sách và chế độ kế toán. Công ty đã sử dụng các chứng từ đúng với mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành như: phiếu thu, hóa đơn GTGT… các chứng từ đều được ghi đầy đủ, chính sách các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian….Điều này rất quan trọng trong việc kiểm tra đối chiếu giữa số thực tế với số liệu trên sổ sách kế toán. Về tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng tài khoản kế toán mới do Bộ tài chính ban hành phù hợp với đặc điểm tình hình của công ty hiện nay đáp ứng yêu cầu của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Về tổ chức hệ thống sổ và báo cáo kế toán: Phòng lựa chọn tổ chức hình thức kế toán là Nhật ký chung, các mẫu sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.Hệ thống sổ sách được tổ chức khá chắt chẽ chính xác và vẫn đảm bảo theo mẫu.Điều đó giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn sâu sắc và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất của công ty. Với bộ máy kế toán gọn nhẹ, làm việc hiệu quả đã góp phần tiết kiệm chi phí quản lý cho công ty. 3.1.2 Nhược điểm: Bên cạnh đó công tác kế toán vẫn còn những tồn tại cần cải tiến hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty. Thứ nhất: Về bộ máy quản lý, công ty không có riêng một bộ phận quản lý kho, làm cho hàng tồn kho sẽ rất khó bảo quản và khó kiểm soát, dẫn đến nhiều tổn thất trong việc lưu kho. Thứ hai: Về bộ máy kế toán, công ty không áp dụng nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán. Việc kế toán ngân hàng, công nợ và đồng thời làm thủ quỹ rất dễ dẫn đến gian lận trong công ty, khó kiểm tra và dễ xảy ra những tổn thất ngoài ý muốn. Thứ ba: Về phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra công ty đã áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính trị giá vồn hàng xuất bán xác định là tiêu thụ. Cách thức này đòi hỏi công tác kế toán theo dõi hàng tồn kho phải được tăng cường xác định chính xác giá vốn hàng bán. Thứ tư: Công ty kinh doanh rất nhiều chủng loại máy, việc kế toán công ty tiến hành ghi chung vào tài khoản 511, tài khoản 156 cho tất cả các loại máy gây khó khăn cho việc quản lý. Thứ năm: Công ty tiến hành thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt rất dễ xảy ra sai sót trong việc trả lương (do đếm nhầm, do nhận tiền thiếu, tiền thừa...) gây khó khăn cho nhân viên trực tiếp thanh toán. Thứ sáu: Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trên sổ sách kế toán bằng Exel mà không được thực hiện trên các phần mềm kế toán. Do đó việc hạch toán, ghi chép sổ sách mất rất nhiều thời gian, công sức và dễ xảy ra sai sót do khách quan. 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị: Trên cơ sở lý thuyết hạch toán kế toán, chế độ kế toán của nhà nước và thực trạng công tác kế toán tại Công ty, được sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng kế toán cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, em xin đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán như sau: Thứ nhất: Công ty nên phân rõ bộ máy quản lý kho để đảm bảo được việc lưu kho an toàn và không xảy ra sai sót, giúp cho Ban Giám đốc dễ kiểm soát hàng tồn kho hơn. Thứ hai: Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể của bộ máy kế toán, phân công một người làm thủ quỹ để tránh lạm dụng chức quyền gây ra hậu quả xấu. Thứ ba: Công ty nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) để tính trị giá vốn hàng xuất bán như vậy sẽ giảm bớt được việc theo dõi hàng tồn kho một cách tăng cương chính xác cho việc tính giá vốn hàng xuất bán. Bên cạnh đó chúng ta còn tránh được tình trạng hàng ở trong kho qua lâu, tiết kiêm được chi phí bảo quản lưu kho. Thứ tư: Công ty nên thực hiện việc giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại cho khách hàng: Việc áp dụng hình thức giảm giá hàng bán là rất cần thiết cho hoạt động kinh doanh và phù hợp với thông lệ hoạt động thương mại.Làm được điều này vừa đảm bảo cho công ty giữ được khách hàng, thu hút khách hàng mới, tạo mối quan hệ làm ăn tốt với khách hàng. Tài khoản sử dụng: TK 5211: chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn thường xuyên. TK 5213: giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thí hiếu. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán Nợ TK 33311; Thuế GTGT phải nộp Có TK 111,112,131 Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511: Nợ TK 511: Số tiền CKTM hoặc GGHB Có TK 5211: Số tiền CKTM Có TK 5213: Số tiền GGHB Mặt khác công ty nên áp dụng chiết khâu thanh toán cho khách hàng. Vì có khách hàng thanh toán rất đúng hạn và nhanh chóng. Bên cạnh đó còn có khách hàng đã hết hạn thanh toán mà công ty chưa thu được tiền.Vì thế, Công ty nên có chế độ khen thưởng kịp thời khuyến khích khách hàng để tiêu thụ hàng hóa nhiều hơn. Hơn nữa, Công ty chỉ tính lãi trên khoản tiền trả châm càng làm cho khách hàng ỷ lại, chậm thanh toán tiền.Nếu công ty áp dụng chiết khấu thanh toán vừa khuyến khích hoạt động bán hàng,vừa thu được tiền ngay tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh. Hạch toán khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng như sau: Nợ TK 635: CKTT cho khách hàng Có TK 111,112,131 Thứ năm:Công ty nên mở tài khoản chi tiết doanh thu cho từng nhóm hàng hóa để theo dõi, đánh giá kết quả kinh doanh cho từng nhóm hàng. Hạch toán như vậy rất thuận tiện trong việc quản lý chi tiết đến từng nhóm hàng,biết được cơ cấu của nhóm hàng đó trong tổng số doanh thu để từ đó tìm ra biện pháp nhằm tăng doanh thu Ví dụ; . 5111A: Máy dao cắt giấy 5111B; Máy đóng sách Thứ sáu: Công ty nên thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên bằng thẻ, tránh xảy ra sai sót, nhầm lẫn khi trả lương và để tránh việc dùng tiền mặt quá nhiều hàng tháng. Thứ bảy: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý là rất cần thiết. Vì vậy, Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán trong việc phản ánh và quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kể cả các sổ sách kế toán. Thực hiện kế toán trên máy giúp kế toán truy cập thông tin nhanh hơn,quản lý các đối tượng rất khoa học, gọn nhẹ và chính xác hơn. KẾT LUẬN Trong điều kiện hiện nay cạnh tranh là một quy luật khách quan,nhà nước đóng vai trò điều tiết nền kinh tế và sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm định, tính toán ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán: từ chứng từ, tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối chúng ta có thể nhận biết các thông tin một cách đầy đủ,chính xác kịp thời về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính không những cung cấp cho các nhà quản lý mà còn cung cấp thông tin cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp về tình hình tài chính, triển vọng phát triển của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn. Vì vậy, phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích ứng với yêu cầu quản ký trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc hoàn thiện còn góp phần vào việc sử dụng tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán đồng thời giúp bạn hàng, những người quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể hiểu rõ về doanh nghiệp. Để hoàn thành bài báo cáo này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của cô giáo, các cô chú, anh chị kế toán tại phòng kế toán công ty. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Mỹ, người đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành bài báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26364.doc
Tài liệu liên quan