Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học AISC

* Những ưu điểm trong công tác kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán đảm bảo sự chính xác trong tính toán, giảm được yêu cầu về số lượng nhân viên kế toán, Các chứng từ được lập đảm bảo phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán cũng như tính tuân thủ luật pháp của nghiệp vụ. Các chứng từ luôn được kiểm tra, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời khi có sai sót. Chứng từ được luân chuyển từ các phòng ban liên quan cũng như qua các cán bộ trong phòng kế toán một cách khoa học trước khi vào máy tính ghi sổ. Việc bảo quản chứng từ được tiến hành đúng theo qui định của Bộ Tài chính, trước đó, các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại, hệ thống hóa theo trình tự thời gian. Chứng từ được đóng theo bộ và được sắp xếp cẩn thận để thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu sau này. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán hỗn hợp. Đội ngũ cán bộ kế toán ở Tổng công ty có trình độ nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm thực tế lâu năm trong nghề, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. *Những tồn tại hạn chế và biên pháp khắc phục: Là công ty chuyên về lĩnh vực kiểm toán nên công tác kế toán có phần nhẹ nhàng hơn, chính vì điều đó nên phòng kế toán có đội ngũ nhân viên thiếu khá nghiêm trọng so với các công ty cùng ngành. Do vậy các nhân viên kế toán phải thực hiện nhiều phần hành cùng lúc, điều này làm cho khả năng xảy ra sai sót nhầm lẫn tăng cao Công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán đáp ứng khối lượng công việc đang phát sinh, tránh xảy ra sai sót nhầm lẫn. Đồng thời không ngừng cải tiến phần mềm kế toán của công ty cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty hơn nữa, thực hiên việc cập nhật chứng từ vào máy để dễ dàng thực hiên việc kiểm soát và bảo quản chứng từ kế toán,

doc30 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học AISC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty AISC: 1.1. Hiểu biết chung về quá trình thành lập Công ty AISC: Tên gọi : Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP.HCM. Tên giao dịch : Auditing and Informatic Services Company Limited. (AISC). Địa chỉ : 142 Nguyễn Thị Minh Khai- Quận 3 TP.HCM Chi nhánh : Tại Hà Nội . Tại Đà Nẵng . Tại Cần Thơ . Tại Hải Phòng . Tài khoản : Số 102010000083007 tại Ngân hàng Công Thương VN TP.HCM. Công ty AISC ban đầu có tên là Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC, là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Tài chính TP.HCM, là một tổ chức kiểm toán độc lập, hợp pháp có quy mô lớn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và dịch vụ tin học. Công ty được thành lập theo Thông báo số 637/TC/CĐKT ngày 21/3/1994 của Bộ Tài Chính và Quyết định số 1292/QĐ- UB- TM ngày 29/4/1994 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, theo Giấy phép kinh doanh số 103020 ngày 4/5/1994 của Trọng tài kinh tế TP.HCM. Trụ sở giao dịch chính của Công ty tại 142 Nguyễn Thị Minh Khai- Quận 3 TP.HCM. Hiện nay, Công ty đã chuyển đổi hình thức Công ty thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Căn cứ quyết định số 5092/QĐ- UBND ngày 7 tháng 11 năm 2007 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP.HCM thành Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP.HCM. Căn cứ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4102064184 ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM. 1.2. Quá trình phát triển và các thành tựu đạt được của Công ty AISC: Lúc mới thành lập hình thức sở hữu vốn của Công ty thuộc sở hữu Nhà Nước. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, được ngân sách cấp vốn ban đầu và được trích lập các quỹ theo quy định của Nhà Nước. Tổng số vốn đầu tư ban đầu là: 2 tỷ VNĐ Trong đó Vốn pháp định là 300 triệu VNĐ. Vốn cố định : 600 triệu VNĐ Vốn lưu động : 1400 triệu VNĐ Trong đó vốn ngân sách : 436,224 triệu VNĐ. Các nguồn vốn Công ty gồm có vốn ngân sách, vốn vay ngân hàng, vốn tự bổ sung, vốn vay các tổ chức trong và ngoài nước. Hiện nay, Công ty đã chuyển đổi sang hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên với số Vốn chủ sở hữu trên 2 tỷ VNĐ. Cùng với sự tăng lên của Nguồn vốn là sự tăng lên liên tục của doanh thu của Công ty trong những năm gần đây. Đây là những tín hiệu rất đáng mừng về sự tăng trưởng cũng như phát triển của Công ty. Công ty đặt nhiệm vụ và mục tiêu là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho các khách hang thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho nhân viên tiến bộ và thành công trong nghề nghiệp của mình, thành công và đạt kết quả tốt về mặt tài chính, Công ty phát triển lớn mạnh có các khoản khen thưởng dành cho nhân viên, Công ty đảm bảo vai trò của mình trong xã hội và phục vụ nhân dân. AISC quan niệm “Sự lớn mạnh của khách hàng là sự phát triển của chính mình”. Công ty đã và đang tạo dựng được một thương hiệu về chất lượng dịch vụ, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có bằng cấp. Nhờ đó ngay từ khi thị trường chứng khoán ra đời AISC đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước công nhận đủ năng lực kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết chứng khoán. Công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng mà danh giá nhất phải nói đến là năm 2008 BID( tổ chức “Định hướng sáng kiến Doanh Nghiệp” ) đã trao Giải thưởng Sao Vàng Chất Lượng Quốc Tế cho Công ty Kiểm Toán và Dịch Vụ Tin Học (AISC) về những thành tích của công ty trong việc cải tiến không ngừng chất lượng, sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ do công ty cung cấp, sự ổn định nhân sự cũng như hiệu quả kinh doanh mà công ty đạt được qua việc doanh thu 2007 tăng 40%, lợi nhuận sau thuế tăng 1,5 lần so với năm 2006. AISC là Công ty kiểm toán duy nhất tại Việt Nam có liên doanh với một Công ty Kiểm toán Quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn - Công ty liên doanh Price Waterhouse Cooper - AISC. AISC là thành viên của tổ chức kế toán kiểm toán quốc tế Inpact Asia Pacific. AISC là một trong các công ty kiểm toán độc lập được Ngân hàng Nhà Nước cho phép kiểm toán các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại tại Việt Nam. AISC cũng là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hàh và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 51/2000/QĐ - UBCK2 ngày 19/3/2000 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính mình trên cơ sở tuân thủ luật pháp quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ được cung cấp và uy tín của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của AISC luôn luôn thực hiện. Công ty sử dụng phương pháp kiểm toán dựa trên nguyên tắc chỉ đạo của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế phù hợp với luật pháp và quy định của chính phủ Việt Nam. 2. Tổ chức bộ máy quản lý của AISC: Đứng đầu Công ty hiện nay là ông Nguyễn Hữu Trí- Tổng Giám đốc. Công ty có 140 nhân viên (trong đó nhân viên quản lý là gần 30 người). Đặc biệt đội ngũ chuyên viên, KTV của AISC có trình độ nghiệp vụ cao, được đào tạo hệ thống tại Việt Nam, Anh, Bỉ, Ailen,…Trong đó có hơn 30 người đã có chứng chỉ kiểm toán do Bộ tài chính cấp và có đủ khả năng kí vào Báo cáo kiểm toán.Các nhân viên chuyên nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, tin học, tài chính kế toán, quản lý doanh nghiệp cũng như thiết kế cung cấp các phần mềm hỗ trợ và quản lý doanh nghiệp, phần mềm kế toán,… Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AISC Tæng Gi¸m ®èc Phßng KT vµ T­ vÊn tµi chÝnh (phßng 1,2..5) Phßng dù ¸n ®Çu t­ (phßng 1,2) Phßng hµnh chÝnh tæng hîp Phßng ®µo t¹o Phßng tin häc Phßng kÕ ho¹ch, marketing Chi nh¸nh §µ n½ng Chi nh¸nh CÇn Th¬ Chi nh¸nh Hµ Néi P.kiÓm to¸n vµ t­ vÊn tµi chÝnh P. KiÓm to¸n dù ¸n vµ ®Çu t­ P. Hµnh ChÝnh tæng hîp V¨n phßng ®¹i diÖn Bé phËn liªn doanh AISC có trụ sở ở 142 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3 - TPHCM. Điện thoại :(84.8)9 305 163 (10 lines). Giám đốc : Ông Nguyễn Hữu Trí. Hiện nay, Công ty có các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố sau: *Chi nhánh tại TP Hà Nội: Địa chỉ : C2 Tầng 24 Toà nhà VIMECO, Lô E9, Phạm Hùng - HN. Điện thoại: (04) 847 3960 Giám đốc chi nhánh: Ông Đào Tiến Đạt *Chi nhánh tại TP Đà Nẵng: Địa chỉ: 92A Quang Trung - Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 0511 895 620 Giám đốc chi nhánh: Ông Nguyễn Vĩnh Lợi *Văn phòng đại diện tại Cần Thơ: Địa chỉ: 64 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Cần Thơ . Điện thoại: (071) 813 004. Trưởng đại diện: Ông Trần Ngọc Khôi. *Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: Địa chỉ: 21 Lương Khánh Thiện, Ngô Quyền - TP Hải Phòng Điện thoại: (031) 920 973 Trưởng đại diện: Bà Đào Thị Kim Liên. Các chi nhánh được hoạt động tương đối độc lập. Do đó, chức năng và nhiệm vụ của các chi nhánh này cũng giống như chức năng và nhiệm vụ của Công ty tại TP.HCM. Các chi nhánh được quyền ký kết hợp đồng với khách hàng và triển khai hợp đồng đã ký kết sau đó lãi chuyển về cho Công ty tiến hành hạch toán. Trong một số trường hợp cần thiết, khi tham gia ký kết và thực hiện các hợp đồng lớn, các chi nhánh sẽ được Công ty hỗ trợ về nhân lực và công nghệ để thực hiện hợp đồng. Các chi nhánh của Công ty đều có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán phụ thuộc và được phân cấp thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT và các nghĩa vụ khác ngay tại địa phương có trụ sở của chi nhánh. Văn phòng đại diện tại Cần thơ có chức năng nắm thị trường, mở rộng thị trường ở miền Đông. Mạng lưới chi nhánh của Công ty đã bước đầu đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng ở khắp các tỉnh thành trên các vùng địa giới hành chính khác nhau trải dọc từ Bắc vào Nam. Trong tổ chức bộ máy của Công ty, các phòng ban hoạt động động độc lập nhưng có quan hệ mật thiết với nhau trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động của Công ty, đăc biệt trong việc thực hiện các chương trình kiểm toán. Khi tiến hành thực hiện các chu trình kiểm toán tại các Công ty khách hàng, các bộ phận chức năng tại các phòng ban được phân công công việc rõ ràng, chi tiết nhưng có sự đối chiếu, gắn kết với các bộ phận có liên quan nhằm tăng chất lượng của cuộc kiểm toán. Với sự tăng trưởng không ngừng, AISC từ chỗ là một doanh nghiệp có mức doanh thu thuộc loại nhỏ trong giai đoạn mới thành lập đã đạt được mức tăng trưởng khá từ vài năm trở lại đây. Giai đoạn từ năm 1998 đến nay, doanh thu của Công ty luôn đạt chỉ tiêu, đảm bảo việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định. 3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty kiểm toán AISC. 3.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty kiểm toán AISC. Bộ máy kế toán của công ty kiểm toán AISC được tổ chức khá đơn giản và gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu về công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý hành chính của công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty được mô tả trong Sơ đồ 2. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty kiểm toán AISC KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n phã KÕ to¸n c¸c phÇn hµnh Thñ quü Bé phËn kÕ to¸n c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc 3.2. Chính sách kế toán của Công ty AISC Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong công tác kế toán là VND. BCTC được lập bằng VNĐ và theo quy ước giá gốc. Năm tài chính của Công ty được bắt đầu từ ngày 1/1 hàng năm. Ghi nhận doanh thu: Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, Công ty sẽ được nhận trước 50% giá trị hợp đồng và kế toán sẽ ghi nhận là “Tiền ứng trước của khách hàng”. Tại thời điểm hợp đồng kinh tế đã hoàn thành (Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện và thanh lý hợp đồng), Công ty sẽ được nhận toàn bộ số tiền còn lại của hợp đồng. Khi đó kế toán viên thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng. Tài sản cố định và khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ khấu hao đã đăng ký với cục Quản lý vốn. Lương và công tác phí: Lương và các khoản trích theo lương được áp dụng theo quy định của nhà nước. Ngoài ra nhân viên của công ty được nhận tiền công tác phí khi đi công tác. Tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán: Được sử dụng theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính với hình thức chứng từ ghi sổ. 4. Tình hình tài chính và cơ cấu khách hàng của Công ty AISC Tình hình tài chính của công ty kiểm toán AISC rất khả quan thể hiện qua kết quả kinh doanh của Công ty: Kết quả kinh doanh của Công ty những năm gần đây liên tục tăng mau đặc biệt trong những năm 2006, 2007 và 2008. Doanh thu bình quân các năm 2001, 2002, 2003 tăng 12%/ năm với kết quả cụ thể cho trong bảng 1. Bảng 1: Kết quả kinh doanh của AISC Đơn vị: triệu VNĐ ChØ tiªu 2001 2002 2003 1, Doanh thu KiÓm to¸n T­ vÊn DÞch vô tin häc 2, Chi phÝ 3, Lîi nhuËn 4, TiÒn l­¬ng b×nh qu©n 15832 9024,24 3166,4 3641,36 13482 2350 2,2 17732 10816,52 3014,44 3901,04 14186 3546 2,5 19860 12114,6 3574,8 4170,6 16285 3575 2,7 Doanh thu các năm 2005, 2006, 2007, 2008 cũng tăng liên tục. Năm 2005 với doanh thu là xấp xỉ 14.820 triệu VNĐ thì năm 2006 là 18.229 triệu VNĐ tăng 23% so với năm 2005, năm 2007 là 25.520 triệu VNĐ tăng 40% so với năm 2006, đến năm 2008 doanh thu đạt xấp xỉ 38 tỷ VNĐ tăng gần 50% so với năm 2007. Ước tính Lãi/Doanh thu đạt 20%. Đây là một tỷ lệ tăng rất cao cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc của công ty. Tuy nhiên có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu cung cấp dịch vụ kiểm toán chiếm khoảng 80% ( Doanh thu kiểm toán báo cáo tài chính chiếm 70%; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán dự án hoàn thành chiếm 30%) tổng doanh thu so với doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn và dịch vụ tin học chỉ chiếm khoảng 20% tổng doanh thu. Trong tình hình nền kinh tế đang trên đà suy thoái, năm 2009 Công ty đề ra kế hoạch Doanh thu đạt 40-42 tỷ đồng. Trong tương lai hướng hoạt động của công ty là cân bằng hơn giữa dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn.Mục tiêu phấn đấu trong vài năm tới Doanh thu từ hoạt động kiểm toán đạt khoảng 60% và từ dịch vụ tư vấn đạt khoảng 40%. Cơ cấu khách hàng: Hệ thống khách hàng của công ty kiểm toán AISC rất đa dạng và phong phú. Trong đó: - 18% Khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - 40% Khách hàng là Doanh nghiệp nhà nước - 42% Khách hàng là các loại hình dịch vụ khác 5. Giới thiệu chung về chi nhánh Công ty AISC tại Hà Nội 5.1. Quá trình thành lập chi nhánh Công ty AISC tại Hà Nội: Chi nhánh tại Hà Nội được thành lập theo quyết định số 4485/QĐ- UB ngày 9/8/2001 của UBND Thành phố Hà Nội. Chi nhánh hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 314886 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 4/8/2001. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty, đặt tại C2 Tầng 24 Toà nhà VIMECO Lô E9,Phạm Hùng - Hà Nội. Chi nhánh mở Tài khoản số 720A 02227 tại Sở giao dịch I của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Năm tài chính của Chi nhánh được bắt đầu từ tháng 1 năm sau khi quyết toán của năm trước được duyệt. Khách hàng của chi nhánh bao gồm tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan Nhà Nước, các đoàn thể công cộng và các tổ chức kinh tế xã hội. Các khách hàng của chi nhánh cũng rất đa dạng hoạt động hầu hết trong tất cả các ngành nghề như ngân hàng, thương mại, tín dụng, bảo hiểm, xây dựng, dịch vụ, bưu chính viễn thông, vận chuyển, công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế trên tất cả các thành phần kinh tế trên tất cả các địa bàn trong cả nước. Số lượng nhân viên của chi nhánh khá nhiều với khoảng 50 nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao và đạo đức nghề nghiệp. Chi nhánh AISC Hà Nội có đội ngũ cán bộ và cộng tác viên đông đảo, gồm những chuyên gia có kinh nghiệm, có nhiều năm công tác trong ngành quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, pháp lý và được đào tạo có hệ thống. 5.2. Nguyên tắc hoạt dộng của chi nhánh Công ty AISC tại Hà Nội: Nguyên tắc hoạt động của Chi nhánh là độc lập, tự chủ về tài chính, khách quan, chính trực, chịu sự kiểm tra và kiểm soát của các cơ quan chức năng Nhà nước theo luật pháp quy định. Chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực và chính xác, bí mật của những số liệu, tài liệu do chi nhánh kiểm tra hoặc cung cấp cho các doanh nghiệp. Hoạt động của Chi nhánh theo cơ chế thị trường vừa là căn cứ, là đối tượng hoạt động. Chi nhánh phải chịu trách nhiệm kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn. Với giá cả, lệ phí dịch vụ hợp lý, chất lượng của dịch vụ cao Chi nhánh AISC Hà nội đã ngày càng có uy tín và đat được những hiệu quả kinh doanh tốt. 5.3. Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh AISC Hà Nội: Chi nhánh của AISC tại Hà Nội do Giám đốc Đào Tiến Đạt lãnh đạo, Giám đốc của chi nhánh có toàn quyền điều hành và quyết định mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng luât pháp nhà nước Việt Nam. Giám đốc chi nhánh có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh đảm bảo gọn nhẹ và có hiệu quả kinh doanh cao. Giám đốc chi nhánh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh. Giúp việc cho Giám đốc chi nhánh có 1 phó giám đốc và kế toán trưởng. Những người này đều chịu trách nhhiệm trước giám đốc về phần việc được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi sai phạm pháp luật, và họ đều do giám đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm. Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AISC Hà Nội Ban Gi¸m ®èc Phßng hµnh chÝnh, tæ chøc, kÕ to¸n , marketing Phßng kiÓm to¸n I Phßng kiÓm to¸n II Phßng kiÓm to¸n XDCB Phßng tin häc Phßng ®µo t¹o vµ t­ vÊn Mỗi phòng ban trong Công ty đều có một trưởng phòng, phó phòng, trưởng nhóm, các kiểm toán viên, các kỹ thuật viên và các trợ lý kiểm toán. Các phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng theo đúng như tên gọi của mình. Tuy nhiên, việc phân chia thành các phòng chủ yếu nhằm thuận tiện cho công tác quản lý, vì khi ký kết một hợp đồng kinh tế, ban giám đốc thường lựa chọn những cán bộ phù hợp với yêu cầu của công việc trong từng hợp đồng cụ thể để giao nhiệm vụ. 5.4. Bộ máy kế toán tại chi nhánh Công ty AISC tại Hà Nội Bộ máy kế toán tại chi nhánh ở Hà nội được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ để phù hợp với chức năng kinh doanh dịch vụ. Phòng tài chính kế toán được ghép chung với phòng hành chính tổng hợp tồn tại độc lập bên cạnh các phòng nghiệp vụ. Bộ máy kế toán của Công ty tại Hà Nội chỉ có 3 người. Một người phụ trách chủ yếu các hoạt động liên quan đến tiền, hai người kia phụ trách các lĩnh vực còn lại và thực hiện lưu trữ tài liệu. Các kế toán viên phải kiêm nhiệm nhiều chức năng. Tại Hà Nội, Công ty chỉ tiến hành hạch toán chi phí và đóng thuế riêng còn việc hạch toán lỗ lãi được gửi vào trong thành phố Hồ Chí Minh để hạch toán kết quả cuối cùng. Các hoạt động theo dõi công nợ cũng được tiến hành ở TP.HCM, ở Hà Nội chỉ thu tiền ở một số khách hàng nào đó tuỳ theo hợp đồng ký kết. Do các hoạt động phát sinh đơn giản nên hình thức ghi sổ được áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Công ty sử dụng phần mềm kế toán AISYS (Accounting Informatic system) Là phần mềm áp dụng cho các Công ty hoạt động thương mại dịch vụ đơn giản. Các hoạt động kế toán được Công ty thực hiện theo Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành do Bộ Tài Chính quy định. Hình thức ghi sổ của Công ty được hạch toán theo sơ đồ: Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán của chi nhánh Công ty AISC tại Hà Nội Chøng tõ gèc B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc B¸o c¸o tµi chÝnh Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt B¶ng tæng hîp chi tiÕt Sæ quü B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh Sæ c¸i Ghi hằng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Hệ thống phần mềm kế toán AISYS được thiết kế bởi Công ty AISC, AISYS được thiết kế theo các MODULE độc lập có khả năng tích hợp chung vào hệ thống. AISYS có khả năng cài đặt tương thích cho từng loại hình doanh nghiệp riêng. AISYS đã và đang được ứng dụng cho nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. AISYS là hệ thống đáp ứng đầy đủ các chức năng nghiệp vụ kế toán phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam. 6. Các dịch vụ kiểm toán, tư vấn, tin học Công ty AISC cung cấp: * Các dịch vụ kiểm toán và thẩm định: Kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hóa. Kiểm toán theo mục đích cụ thể và theo thủ tục thỏa thuận. Kiểm toán dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo luật định. Thẩm định giá trị tài sản và vốn góp liên doanh. Kiểm toán và thẩm định là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của Công ty.Nguyên lý kiểm toán của AISC là duy trì tiêu chuẩn chất lượng chuyên môn và kỹ thuật quốc tế cao nhất.Công ty không ngừng trao dồi cả chiều sâu lẫn chiều rộng của dịch vụ kiểm toán của mình thông qua các khóa đào tạo chuyên sâu và phát triển đội ngũ nhân viên trong và ngoài nước. Việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán việt nam và quốc tế trong tác nghiệp luôn là yêu cầu bắt buộc hàng đầu đối với mọi kiểm toán viên AISC. *Tư Vấn Quản Lý - Tài Chính - Kế Toán - Thuế. Ðăng ký chế độ kế toán. Hướng dẫn áp dụng chế độ Kế toán - Tài chính - Thống kê -Thuế theo luật định. Tư vấn đầu tư, tư vấn về quản lý, tư vấn về thuế Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực tại thị trường Việt Nam. Tư vấn cải tổ hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh, môi trường kiểm soát nội bộ. Hướng dẫn và thực hiện kế toán, lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế. * Đào tạo. Đào tạo các lớp kiểm toán nội bộ, kế toán thực hành và kế toán tin học,… Đào tạo bồi dưỡng kế toán trưởng theo chương trình của Bộ tài chính và chứng chỉ kế toán trưởng do Bộ tài chính cấp. *Dịch vụ tin học Tư vấn về việc lựa chọn thiết bị tin học, cài đặt hệ thống thông tin trong quản lý kinh doanh. Cung cấp các phần mềm tin học như : qunả trị kinh doanh, kế toán thuế doanh nghiệp, quản lý ngân sách, quản lý các định mức XDCB,… Các dịch vụ kiểm toán cung cấp tại chi nhánh AISC tại Hà Nội AISC Hà Nội cũng hoạt động trên các lĩnh vực của Tổng Công ty, ngoài ra công ty còn mở rộng thêm một vài dịch vụ mới như. *Các dịch vụ kiểm toán: Cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính(Báo cáo tài chính các dự án) Cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính hoàn thành. Kiểm toán các Tổ chức phi chính phủ,các nhóm đồng quan điểm. Kiểm toán các dự án hoàn thành. *Xác định giá trị Doanh Nghiệp. *Cung cấp Dịch vụ Tư vấn về Tài chính, Thuế, Cổ phần hoá... Hướng dẫn lập báo cáo hợp nhất. Cung cấp dịch vụ kiểm toán tuân thủ. CHƯƠNG II: TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY AISC TẠI HÀ NỘI. Do đặc điểm công việc kiểm toán tại mỗi công ty, mỗi đơn vị khác nhau là khác nhau nên các công việc tiến hành kiểm toán đó sẽ khác nhau tại các công ty khác nhau. Tuy nhiên để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để có thể thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị cuộc kiểm toán được diễn ra theo trình tự như sau: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. 1. Lập kế hoạch kiểm toán: Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là định hướng cho kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán, giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng đầy đủ, có hiệu quả, hạn chế sai sót; giúp các kiểm toán viên phối hợp hoạt động hiệu quả; đây cũng là một căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, chất lượng của cuộc kiểm toán. Vì vậy: - Kế hoạch kiểm toán được lập cho mọi cuộc kiểm toán mà công ty tham gia kiểm toán, kế hoạch phải được lập thích hợp cho mỗi cuộc kiểm toán đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn, kế hoạch kiểm toán giúp việc phân chia công việc giữa các thành viên trong nhóm hiệu quả hơn, tránh trùng lặp công việc giữa các thành viên,… - Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng để phần nào xác định được các yếu tố có ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính,… - Đồng thời khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên của Công ty cũng cần thảo luận với các kiểm toán viên nội bộ, ban giám đốc và nhân viên của đơn vị được kiểm toán, tham khảo ý kiến của các kiểm toán viên tiền nhiệm đã thực hiện kiểm toán công ty khách hàng những năm trước nhằm nâng cao hiệu quả công việc. - Kế hoạch kiểm toán của Công ty bao gồm các bộ phận: Kế hoạch chiến lược. Kế hoạch kiểm toán tổng thể. Chương trình kiểm toán. 1.1. Kế hoạch chiến lược Thông tin chung Khách hàng:......................... Người lập: .................. Ngày .............. Năm tài chính: ..................... Người duyệt: ............... Ngày .............. Đặc điểm khách hàng: (qui mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán nhiều năm). Yêu cầu: - Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm; - Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị phê duyệt; - Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phương hướng mà Giám đốc đã duyệt trong kế hoạch chiến lược; - Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban giám đốc thì phải báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp. Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược: - Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng... - Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty; - Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát); - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ; - Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán; - Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp... - Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện; - Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. 1.2. Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Thông tin chung Khách hàng:...................... Người lập: ............................. Ngày ......................... Năm tài chính: .................. Người soát xét: ...................... Ngày ......................... Thông tin về hoạt động của khách hàng - Khách hàng : Năm đầu: Thường xuyên Năm thứ: ............. - Tên khách hàng: ............................................................................................. - Trụ sở chính: ...........…………......Chi nhánh: (số lượng, địa điểm) ............... - Điện thoại: .....................................Fax:............................Email:..................... - Mã số thuế: ................................... - Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh)...... - Lĩnh vực hoạt động: (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn,...),.......…… - Địa bàn hoạt động: (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,...) ......................… - Tổng số vốn pháp định: .........................Vốn đầu tư: ............…............ - Tổng số vốn vay: ................................. ..Tài sản thuê tài chính: ................. - Thời gian hoạt động: (từ ....... đến ....., hoặc không có thời hạn) ................... - Hội đồng quản trị: (số lượng thành viên, danh sách người chủ chốt) ............ - Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách) ................................. - Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty ) ............................ - Công ty mẹ, đối tác (liên doanh): .................................................. - Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng: ............................. - Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: ...................................... - Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng:………............................................................................................................. - Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: + yêu cầu môi trường ............................................................ + Thị trường và cạnh tranh ................................................... - Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD: + Rủi ro kinh doanh .................................................................... + Thay đổi qui mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi. ................ + ... - Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ): + Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm. ......................................................... + Thay đổi nhà cung cấp ................................................ + Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)... ...................... + ... Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ báo cáo tài chính và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo tài chính trên các góc độ: + Các chính sách kế toán khách hàng đang áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó......................................................................... + ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính. ................. + ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán. .................. + Đội ngũ nhân viên kế toán. ................................................................. + Yêu cầu về báo cáo. .................................................................. Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả: Cao Trung bình Thấp Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu: - Đánh giá rủi ro: + Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Cao Trung bình Thấp + Đánh giá rủi ro kiểm soát: Cao Trung bình Thấp + Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ: - Xác định mức độ trọng yếu: Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là: Năm nay Năm trước - Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận sau thuế - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Nguồn vốn - Chỉ tiêu khác Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu:.................................................................. Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán........………………… Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến. Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kiểm toán phức tạp bao gồm cả kiểm toán những ước tính kế toán. - Phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục: + Kiểm tra chọn mẫu.............................................................................................. + Kiểm tra các khoản mục chủ yếu.................................................................... + Kiểm tra toàn bộ 100%................................................................................... Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán: - Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán ................. - Ảnh hưởng của công nghệ thông tin.......................................................... - Công việc kiểm toán nội bộ ....................................................................... Phối hợp chỉ đạo, giám sát, kiểm tra: - Sự tham gia của các kiểm toán viên khác .................................................. - Sư tham gia của chuyên gia tư vấn pháp luật và các chuyên gia thuộc lĩnh vực khác………………………………………………………………….. - Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán. ............................................. - Kế hoạch thời gian. ............................................................................ - Yêu cầu nhân sự: ................................................................................... + Giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách ................................................ + Trưởng phòng phụ trách ................................................................... + Trưởng nhóm kiểm toán ....................................................................... + Trợ lý kiểm toán 1 .................................................................................. + Trợ lý kiểm toán 2 ............................................................................ Các vấn đề khác: - Kiểm toán sơ bộ; - Kiểm kê hàng tồn kho; - Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị; - Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm; - Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác; - Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Thứ tự Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Mức trọng yếu Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Tham chiếu 1 2 3 4 …….. - Phân loại chung về khách hàng: Rất quan trọng Quan trọng Bình thường - Khác: ......... 1.3. Chương trình kiểm toán: Thông tin chung Khách hàng:.........................Người lập: .......................Ngày...................... Năm tài chính: .....................Người soát xét: ...............Ngày ..................... Danh mục các phần hành Các phần hành Tham chiếu 1. Phần tổng hợp A 2. Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ B 3. Vốn bằng tiền C 4. Các khoản đầu tư ngắn hạn D 5. Các khoản phải thu E 6. Hàng tồn kho F 7. Tài sản lưu động khác G 8. Chi sự nghiệp H 9. TSCĐ hữu hình I 10. TSCĐ vô hình và TSCĐ khác J 11. Các khoản đầu tư dài hạn K 12. Chi phí XDCB dở dang L 13. Cầm cố, ký cược, ký quỹ dài hạn M 14. Các khoản phải trả ngắn hạn N 15. Các loại thuế O 16. Vay và nợ dài hạn P 17. Nguồn vốn, quỹ và lợi nhuận chưa phân phối Q 18. Nguồn kinh phí R 19. Doanh thu S 20. Giá vốn hàng bán T 21. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp U 22. Thu nhập khác V 23. Chi phí khác X 24. khác Y Trình tự chung cho một chương trình kiểm toán với mỗi phần hành bao gồm các bước sau : Mục tiêu kiểm toán: Với mỗi phần hành sẽ có những mục tiêu cụ thể và quan trọng tương ứng. Ví dụ với phần hành Tiền và các khoản tương đương tiền: Số dư các khoản tiền và tương đương tiền là có thật và được ghi chép, phản ánh đầy đủ; các khoản tiền và tương đương tiền thuộc sở hữu của công ty và được đánh giá chính xác; số dư các khoản tiền và tương đương tiền được phân loại, trình bày và công bố đầy đủ, chính xác. Tài liệu cần thu thập hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp: Bao gồm: Các thủ tục kiểm soát, các chính sách mà công ty đang áp dụng Các tài liệu cần thu thập hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp như: Các sổ hạch toán tổng hợp và chi tiết, chứng từ gốc có liên quan, các biên bản kiểm kê tiền mặt và hàng tồn kho, các xác nhận từ bên thứ 3 độc lập, kế hoạch ngân quỹ, kế hoạch kinh doanh của công ty,… Các thủ tục kiểm toán cơ bản: Các thủ tục kiểm toán cơ bản được lập theo mẫu cho từng phần hành Nội dung Tham chiếu Người TH Ngày TH A.Thủ tục phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đối chiếu số liệu tổng hợp - Xem xét đánh giá sự trình bày của khoản mục trên báo cáo tài chính xem có phù hợp với chuẩn mực và quy định không - Thu thập, kiểm tra các chính sách quản lý. - Thu thập, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót từ đó đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách quản lý - TÌm hiểu hệ thống kiêm soát nội bộ - Tính toán các chỉ tiêu, so sánh số phát sinh và số dư của khoản mục giữa các kì, các tháng, quý,… - Lập biểu chủ đạo, bảng tổng hợp sai sót,… - Có thể tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu cần thiết. B. Thủ tục kiểm tra chi tiết - Kiểm tra chi tiết và đối chiếu số liệu,… - Xem xét các nghiệp vụ bất thường, tiến hành đối chiếu với chứng từ gốc hoặc gửi thư xác nhận,… - Có thể tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung Hoàn thiện giấy làm việc và kết luận Nội dung Tham chiếu Người TH Ngày TH 1. Hoàn thiện giấy làm việc: Hoàn thiệu Biểu chủ đạo, tham chiếu liên kết các giấy làm việc. 2. Tổng hợp sai sót và bút toán điều chỉnh: - Tổng hợp các hạn chế (nếu có) khi thực hiện kiểm toán khoản mục này. - Tổng hợp các sai sót và bút toán điều chỉnh đã được khách hàng chấp nhận điều chỉnh trong báo cáo tài chính phát hành. - Tổng hợp các sai sót và bút toán đề nghị điều chỉnh không được khách hàng chấp nhận điều chỉnh: phân tích rõ các sai sót và bút toán ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC cần ngoại trừ hoặc lưu ý trong Báo cáo kiểm toán; các sai sót và bút toán không trọng yếu cần đề cập trong thư quản lý. - Các vấn đề khác khác khuyến nghị khách hàng nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. 3. Kết luận về mục tiêu kiểm toán 4. Kiến nghị 5. Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự kiện điều chỉnh của kiểm toán. 6. Các vấn đề cần lưu ý và tiếp tục theo dõi trong những lần kiểm toán sau 2. Thực hiện kiểm toán Thực hiên kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán đã lập nhằm đưa ra các ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của đối tượng kiểm toán. Sau khi thực hiện xong việc lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm toán theo kế hoạch đã định một cách chủ động để rút ra các bằng chứng kiểm toán có giá trị, xác minh cho tính đúng đắn và chính xác của đội tượng kiểm toán. Công việc kiểm toán rất đa dạng tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán, thời gian cũng như thời điểm tiến hành kiểm toán nên có thể có những thay đổi về công việc để có thể phù hợp với tình hình của cuộc kiểm toán, tiến độ của cuộc kiểm toán và đặc biệt là phù hợp với chi phi cuộc kiểm toán. 3. Kết thúc kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán: Sau khi kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên cần lập và phát hành các báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán thực chất là thông báo về kết quả cuộc kiểm toán cho những người quan tâm, có ghi rõ trong hợp đồng kiểm toán số lượng báo cáo kiểm toán phát hành và đối tượng nhận báo cáo. Nội dung trình bày báo cáo kiểm toán có thể khác nhau nhưng chung quy lai phải cung cấp cho người đọc những đánh giá của kiểm toán viên về tính đúng đắn và chính xác của những thông tin trong báo cáo, sự phù hợp của những thông tin này cũng như sự tuân thủ các chuẩn mực và quy định luật pháp hiện hành. Đồng thời, kiểm toán viên cũng cung cấp cho nhà quản lý Thư quản lý, trong đó kiểm toán viên phải lập báo cáo những phát hiện quan trọng trong quá trình kiểm toán đề cập tới tất cả các phát hiện quan trọng của kiểm toán viên thu được trong quá trình kiểm toán (ngoài những vấn đề đã được nêu trong Báo cáo kiểm toán), những vấn đề kiểm toán viên lưu ý đối với đơn vị nhằm giúp đơn vị hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và quản lý tài chính. 4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ kiểm toán và nguyên tắc bảo mật: Sau khi hoàn thành tất cả các công việc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thu thập mọi giấy tờ làm việc cũng như tài liêuu, bằng chứng kiểm toán, báo cáo kiểm toán để lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là hoàn toàn bảo mật với bên ngoài. Công ty có các quy định về đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt là các quy định về vấn đề bảo mật và cam kết giữ bí mật : Công việc của công ty có liên quan đến công việc của các tổ chức khác nhau, thông tin mà các nhân viên công ty thu thập được từ khách hàng phải tuyệt đối giữ bí mật, các nhân viên không được bàn tán, tiết lộ về các thông tin kể cả với người thân. Mọi nhân viên trong công ty phải đọc, hiểu và kí tên xác nhận sự đồng ý của mình với các cam kết này khi họ ký hợp đồng tuyển dụng. CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY AISC TẠI HÀ NỘI 1. Công tác kế toán. * Những ưu điểm trong công tác kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán đảm bảo sự chính xác trong tính toán, giảm được yêu cầu về số lượng nhân viên kế toán,…Các chứng từ được lập đảm bảo phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán cũng như tính tuân thủ luật pháp của nghiệp vụ. Các chứng từ luôn được kiểm tra, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời khi có sai sót. Chứng từ được luân chuyển từ các phòng ban liên quan cũng như qua các cán bộ trong phòng kế toán một cách khoa học trước khi vào máy tính ghi sổ. Việc bảo quản chứng từ được tiến hành đúng theo qui định của Bộ Tài chính, trước đó, các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại, hệ thống hóa theo trình tự thời gian. Chứng từ được đóng theo bộ và được sắp xếp cẩn thận để thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu sau này. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán hỗn hợp. Đội ngũ cán bộ kế toán ở Tổng công ty có trình độ nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm thực tế lâu năm trong nghề, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. *Những tồn tại hạn chế và biên pháp khắc phục: Là công ty chuyên về lĩnh vực kiểm toán nên công tác kế toán có phần nhẹ nhàng hơn, chính vì điều đó nên phòng kế toán có đội ngũ nhân viên thiếu khá nghiêm trọng so với các công ty cùng ngành. Do vậy các nhân viên kế toán phải thực hiện nhiều phần hành cùng lúc, điều này làm cho khả năng xảy ra sai sót nhầm lẫn tăng cao Công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán đáp ứng khối lượng công việc đang phát sinh, tránh xảy ra sai sót nhầm lẫn. Đồng thời không ngừng cải tiến phần mềm kế toán của công ty cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty hơn nữa, thực hiên việc cập nhật chứng từ vào máy để dễ dàng thực hiên việc kiểm soát và bảo quản chứng từ kế toán,… 2. Công tác kiểm toán: * Các ưu điểm trong công tác kiểm toán: Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ cao, được đào tạo bài bản cả ở trong nước và nước ngoài, các nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ tốt, và nhiều năm kinh nghiệm và có khả năng kí vào báo cáo kiểm toán. Công ty cũng có những chính sách, quy định cụ thể trong các vấn đề về nhân lực và đào tạo để giữ chân các kiểm toán viên có kinh nghiệm lâu năm cũng như đào tạo lớp kiểm toán viên kế cận cho công ty. Công ty có hệ thống chi nhánh trải dài khắp cả nước đủ để đáp ứng nhu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp khắp cả nước, các chi nhánh này có khả năng tự kinh doanh và tìm kiếm khách hàng cho Công ty. Cùng với hệ thống chi nhánh rộng khắp, Công ty còn có hệ thống dịch vụ cung cấp rất đa dạng. Công ty không chỉ cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn như các công ty kiểm toán nói chung mà còn cung cấp các phần mềm tin học, các phần mềm quản lý, kiểm soát và hướng dẫn sử dụng chúng,…như đúng tên gọi của mình. Và Công ty có khả năng đáp ứng gần như mọi yêu cầu của khách hàng. Nhờ vậy Công ty đã không ngừng mở rộng thương hiệu, tăng cường phát triển Công ty chiếm lĩnh niềm tin khách hàng bằng các dịch vụ và khả năng của mình. Điều này thể hiên rõ nhất qua việc tăng lên của doanh thu của Công ty và vị trí trong ngành kiểm toán nói chung, năm 2008 doanh thu của Công ty sếp thứ 9 trên cả nước, đây là một vị trí rất cao, thể hiện được rõ nhất sự cố gắng cũng như thành tựu mà Công ty đã đạt được. Công ty cũng có quy trình thực hiện kiểm toán hết sức bài bản và tuân them đúng chuẩn mực kiểm toán và kế toán hiên hành, và Công ty đã và đang ngày càng hoàn thiện các quy trình và hệ thống giấy tờ làm việc kiểm toán của mình. Nhờ có hệ thống quy trình kiểm toán tốt và các mẫu giấy tờ quy chuẩn mà các nhân viên kiểm toán của Công ty thực hiện kiểm toán rất chuyên nghiệp và có hiệu quả, các trợ lý kiểm toán của Công ty cũng làm việc một cách khá dễ dàng. *Những tồn tại hạn chế và kiến nghị khắc phục: Tuy các chi nhánh của Công ty đã có mặt ở cả 3 miền nhưng với số lượng xấp xỉ 150 nhân viên và 4 chi nhánh thì việc mở rộng thị trường cũng như doanh thu của mình hơn nữa là rất khó khăn với Công ty và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng nhiều hơn nữa là không thể. Công ty cần tuyển dụng thêm nhân viên và có những chính sách phát triển nhân viên tốt hơn để thu hút thêm nhân lực cho mình, đặc biệt Công ty phải có các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao cho mình thay thế cho chi phí đào tạo nhân lực sẵn có. Công ty cũng cần cân bằng các dịch vụ mà mình cung cấp, tránh lãng phí khả năng của mình, hiện tại doanh thu cung cấp dịch vụ kiểm toán chiếm đến 80% doanh thu của Công ty. Công ty cần mở rộng dịch vụ tư vấn hơn nữa để cân bằng với dịch vụ kiểm toán của mình, hiện nay tư vấn là một ngành mới khá quan trọng và đang được thị trường rất chú ý và có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho Công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22856.doc
Tài liệu liên quan