Báo cáo thực tập Tại nhà máy Dệt- Nhuộm công ty Dệt May Hà Nội (Hanosimex)

+ Dung dịch thử : 5g xà phòng + 2g Na2CO3 khan pha trong 1 lít nước cách pha: cho một chút nước vào đun sôi cho xà phòng tan hết sau đó cho thêm nước tới mức 1 L. + Cách lấy mẫu : Cắt đầu cuộn vải , cách đầu cây 1- 1.5m với kích thước 30cm x 50mm. - nếu mẫu thử là vải côtton thì mẫu kèm theo cũng là vải cotton. - Nếu mẫu thử là vải có hai thành phần PE và Cot thì mẫu thử kèm cũng gồm hai miếng : côtton và tơ tằm. - Nếu mẫu thử là vải 100% PE thì mẫu thử là tơ tằm. - Nếu mẫu thử là sợi thì cũng kèm như trên. - Nếu mẫu thử là vải , sợi của khách hàng PJ thì phải kèm theo yêu cầu của khách la làMuntaferber. đối với vải sau khi nhuộm phân tán ( % thuốc nhuôm > 0.8%) thì thử bền màu và mẫu thử kèm là tơ tằm. + lượng dung dịch được lấy vào cốc thử được quy định như sau: - Đối với loại vải có khối lượng 140g/m2 – 160g/m2: lấy 60ml dung dịch - Đối với loại vải có khối lượng 160g/m2 – 180g/m2: lấy 70ml dung dịch - Đối với loại vải có khối lượng 180g/m2 – 200g/m2: lấy 80ml dung dịch - Đối với loại vải có khối lượng > 200g/m2: lấy 90ml dung dịch - Đối với sợi ( phải sấy khô) cân 1,6g: lấy 80ml dung dịch ( theo môdum 1 : 50 ). - Đối với cổ , bo thì lấy với lượng gấp đôi so với vải

doc77 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 8112 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Tại nhà máy Dệt- Nhuộm công ty Dệt May Hà Nội (Hanosimex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đúng chủng loại chất tăng trắng đã chỉ dẫn thực hiện tăng trắng ở cuối quá trình tẩy trắng hóa học trong thiết bị cao áp hoặc kết hợp với quá trình xử lý nhiệt khi hồ hoàn tất sản phẩm Với các loại vải pha ( pes/co) thì phải sử dụng hỗn hợp cả hai loại chất tăng trắng quang học và thực hiện công nghệ làm 2 giai đoạn: xử lý ở nhiệt độ cao để tăng trắng phần PES . xử lý ở nhiệt độ thấp để tăng trắng phần xơ bông. Với các tác nhân tăng trắng quang học bền với các tác nhân tẩy trắng hóa học thì có thể đưa ngay vào dung dịch tẩy trắng hóa học hoặc đưa vào dung dịch hồ hoàn tất, đưa vào dung dịch nhuộm các mầu nhạt nhằm rút ngắn quy trình công nghệ tăng hiệu suất sử dụng của thiết bị và tiết kiệm năng lượng điện, hơi nước .(ví dụ Uvitex EBF hay ERN-P của hãng ciba thì có thể kết hợp tăng trắng quang học với quá trình tẩy trắng bằng H2O2... và có thể kết hợp với quá trình hồ hoàn tất. Giặt: Giặt là quá trình quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của vải cũng như ảnh hưởng đến các công đoạn gia công, xử lý tiếp theo. Vì vậy sau mỗi công đoạn của quá trình tiền xử lý chúng ta phải tiến hành giặt sạch ( giặt bẩn sẽ ảnh hưởng đến quá trình nhuộm sau này.) nhiệm vụ của quá trình giặt là tách các tạp chất cơ học và hóa học ra khỏi vải. Có các cách giặt sau: Cách1: - Xả bỏ dung dịch nấu - Giặt nóng 1- 2 lần ở nhiệt độ cao khi đó xơ sẽ trương nở, chất bẩn không keo tụ dễ giặt sạch ra khỏi vải. - Giặt lạnh 1-2 lần cho sạch Cách 2:( giặt đuổi nóng phổ biến ) Thường giặt 1- 3 lần vì nếu không cố nước nóng cho ngay nước lạnh vào làm xơ bị co nhỏ, chất bẩn keo tụ ( giặt không sạch), phương pháp giặt là lần lượt xả bỏ 1 phần dung dịch nấu + kết hợp cấp nước lạnh ( có gia nhiệt ) để nhiệt độ nồi nấu không bị giảm xuống quá thấp sau đó giặt lạnh. - Vải sau khi giặt thường xử lý bằng axit loãng ( H2SO4, CH3COOH) để phá cặn vì trong nước thường có RCOONa, ( RCOO)2Ca↓ - Kiểm tra độ sạch của vải: Kiểm tra bằng phương pháp đo độ mao dẫn của vải. Sử dụng dung dịch Na2Cr2O7 ( natribicromat) có mầu vàng nồng độ 5g/l độ mao dẫn đo bằng thước của thiết bị độ sạch của vải tỉ lệ với độ mao dẫn. + Công nghệ nấu tẩy đồng thời: Để tiết kiệm cho sản xuất hợp lý hóa cho quy trình công nghệ trong quá trình tiền xử lý làm sạch người ta thường kết hợp nấu và tẩy đồng thời. Tùy theo mỗi loại vải mỗi một mặt hàng mà người ta có thể thiết kế quy trình công nghệ cho phù hợp sao cho quá trình nấu tẩy đạt được yêu cầu chất lượng. Các khuyết tật thường gặp khi nấu tẩy đồng thời. Độ mao dẫn của vải sau khi nấu tẩy không đạt yêu cầu có thể do: dùng không đúng các loại vải chất trợ và nồng độ của nó. Chất trợ cần dùng là loại có khả năng thấm ướt và nhũ hóa cao với nồng độ thích hợp. Thời gian nấu và giữ nhiệt không đạt yêu cầu. độ trắng của vải không cao có thể do: lấy không đủ nồng độ chất tẩy hoặc chất tẩy bị kém phẩm chất do bảo quản lâu bị kém hiệu lực. Chọn công nghệ tẩy cho tối ưu ( trị số PH, nhiệt độ ): lấy nồng độ chất tăng trắng quang học quá cao hoặc quá thấp , chất lượng nước sản xuất kém (nước đục, chứa nhiều muối kim loại nặng làm giảm hiệu lực của chất tẩy) Vải xử lý không đều, có thể do: tuần hoàn dung dịch trong máy không tốt, dung tỷ quá thấp; thiết bị hoặt động không tốt ( bị dừng máy do mất điện do kẹt vải và các hỏng hóc khác) chuẩn dung dịch hóa chất chưa tốt ( tỷ lệ, nồng độ )đưa hóa chất vào máy không đồng đều, không đúng lúc cần thiết. độ bền của vải bị giảm , vải bị mục có thể do : lấy nồng độ hóa chất( chất oxi hóa, kiềm , axit...) không đúng; qui trình công nghệ không được thực hiện đúng, thời gian và nhiệt độ xử lý không đúng; giặt không sạch hóa chất còn trên vải. Trên vải có các đốm màu : nước sản xuất đục, chứa nhiều hyđroxit sắt tạo vết gỉ sắt; vệ sinh máy không sạch, dây bẩn màu từ chi tiết máy; Vệt dầu và cặn bẩn bám lại chế độ giăt không đúng sau khi nấu( tháo xả dung dịch nấu qua van dưới nên váng bẩn bị kẹt lại bám vào vải; Thiết bị hoặc đường ống bị bẩn đầu máy.... Khi phát hiện thấy các khuyết tật kể trên, cần phân biệt nó thuộc loại nào , nếu có thể khắc phục thì tìm biện pháp thực hiện ngay, tránh tình trạng đã xếp vải ra xe sau đó lại đưa vào máy để xử lý, vừa tạo lao động và tốn thời gian. Thí dụ: nếu sau khi tẩy trắng và giặt thấy mặt vải có các đốm bẩn màu vàng nhầy bám dính lại thì cần xử lý tiếp bằng dùng dịch tẩy có tính năng tẩy dầu mạch.giặt chảy tràn 10 phút, kiểm tra lại và ra vải. h- Vắt ép – gỡ – xoắn: vải sau công đoạn nấu tẩy thường ở dạng phẳng hoặc xoắn. Nếu vải ở dạng phẳng ép sấy khô Nếu vaỉ ở dạng xoắn vắt ly tâm gỡ về dạng phẳng sấy khô III.3. quá trình nhuộm: Nhuộm là quá trình phức tạp bao gồm 4 giai đoạn: Hấp phụ thuốc nhuộm từ dung dịch lên bề mặt vật liệu dệt Khuyếch tán vào sâu trong vật liệu Cố định thuốc nhuộm lên vật liệu. Trong quá trình nhuộm cả 4 giai đoạn xảy ra cùng một lúc trong đó giai đoạn 3 khuyếch tán thuốc nhuộm vào sâu trong vật liệu dệt là chậm nhất và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Mật độ xắp xếp của các phân tử polime trong vật liệu dệt. độ nhỏ của các lỗ trong vật liệu dệt độ phức tạp cấu trúc vật liệu dệt ái lực của thuốc nhuộm với vật liệu dệt. Khi nhuộm có 3 phương pháp nhuộm ( gián đoạn, bán liên tục, liên tục ). Tùy theo phương pháp gia nhiệt có thể phân thành phương pháp nhuộm lạnh ( hiệu quả của phương pháp này là làm chậm lại sự hấp thụ ban đầu của thuốc nhuộm , tạo điều kiện cho xơ sợi thẩm thấu, phù hợp cho nhuộm sản phẩm có kết cấu chặt chẽ). Phương pháp nhuộm tăng nhiệt độ , phương pháp nhuộm lạnh. Sau đây là phương pháp nhuộm gián đoạn: đặc điểm của phương pháp này là phương pháp nhuộm từng mẻ vật liệu và hóa chất ngâm trong dung dịch nhuộm thuốc nhuộm và hóa chất lấy theo % khối lượng vải. Trong quá trình nhuộm vật liệu sẽ tận trích thuốc nhuộm ngoài máng Dung tỷ: Nếu dung tỷ thấp có ưu điểm tốn ít năng lượng hóa chất, thuốc nhuộm khuyếch tán vào trong xơ nhanh nhưng có nhược điểm là dễ hòa loang màu. Nếu dung tỷ cao sẽ tốn năng lượng tiêu hóa chất thuốc nhuộm lớn tại nhà máy dệt nhuộm – công ty Hanosimex dung tỷ thường là 1/10. Ưu điểm: thích hợp với các lô hàng mẻ nhỏ dễ thay đổi mầu mặt hàng. Nhược điểm : khó khống chế độ đều màu giữa các lô mẻ nhuộm ở những máy hiện đại không phải mẻ nào cũng đạt được yêu cầu đề ra vì vậy yêu cầu quản lý công nghệ phải thật chặt chẽ nếu không sẽ dẫn tới thiếu sót. Tại nhà máy Dệt nhuộm – Cty Hanosimex sự không đồng đều về mầu sắc giữa các lô vải là một hiện tượng phổ biến thường xảy ra , nguyên nhân của hiện tượng này la: do quá trình nhuộm ở đây là quá trình gián đoạn, do công nhân không thực hiện đúng quy trình công nghệ, do tình trạng của thiết bị, do sự không phù hợp về quy trình công nghệ giữa phòng thí nghiệm và thực tế ngoài phân xưởng, ở các mầu đậm có phần trăm thuốc nhuộm cao - Các chất trợ nhuộm: Khi nhuộm chúng ta sử dụng nhiều chất trợ nhuộm khác nhau tùy thuộc vào loại thuốc nhuộm, tùy theo môi trường mà chúng ta sẽ sử dụng các chất trợ nhuộm nào cho phù hợp vai trò của các chất trợ nhuộm trong quá trình nhuộm được thể hiện: Tăng nhanh khả năng thấm nước của vật liệu để làm thuốc nhuộm thấm sâu vào vật liệu nhanh và đều ( do chất trợ nhuộm làm giảm sức căng bề mặt của dung môi đẩy không khí chứa trong các mao quản của xơ ra khỏi xơ làm cho thuốc nhuộm dễ vào trong xơ chú ý khi sử dụng các chất này chỉ có hiệu quả trong một liều lượng nhất định ( thường 0.5 – 2g/l) Chất làm đều màu: với một số thuốc nhuộm có ái lực lớn với vật liệu, tốc độ bắt màu khá nhanh chúng đều có tác dụng làm giảm ái lực thuốc nhuộm điều chỉnh quá trình để đều màu. Chất phân tán và ổn định: chất này rất cần thiết đưa vào dung dịch nhuộm phân tán để nhuộm sợi tổng hợp, đưa vào thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan để nhuộm cellulo. Chất bôi trơn: đẩy cũng là những chất hoạt đônh bề mặt khi nằm trên vật liệu có tác dụng giảm bớt ma sát giữa vật liệu với thành thiết bị và ma sát giữa vật liệu với nhau tránh tạo ra vết xước trên vật liệu. Ngoài những chất hoạt động trên khi nhuộm còn sử dụng các chất trợ khác như các chất xử lý sau nghĩa là các chất cầm màu ( cho những thuốc nhuộm kém bền mầu với giặt giũ) những chất chống chạy màu( khi nhuộm liên tục và có sấy trung gian)... III.4 Quá trình hoàn tất sản phẩm. Mục đích tạo cho vải có dáng vẻ đẹp bề ngoài như phẳng, láng, mịn chống co, chống màu, chống mốc, sợi ngang vuông góc với sợi dọc, khổ vải theo đúng thiết kế. Tùy theo yêu cầu của mặt hàng mà quá trình xử lý hoàn tất có quy trình khác nhau, có thể phân loại quá trình xử lý hoàn tất làm 3 loại: quá trình gia công cơ học ( chỉnh sợi ngang vuông góc với sợi dọc, văng khổ, là cán) quá trình gia công hóa học, quá trình gia công nhiệt. a. Máy văng định hình Nhiệm vụ: ngấm dung dịch hồ lên vải , chỉnh sợi dọc vuông góc với sợi ngang, văng khổ đúng theo yêu cầu, sấy khô ( vải côtton) văng định hình với vải tổng hợp. Cấu tạo và tác dụng của các bộ phận. Bộ phận vải. Bao gồm gàng, bộ vuốt mép đêt căng dọc phẳng ngang trước khi vào máy. Máng ngấm dung dịch – trục ép. Ngấm dung dịch lên vải và ép dung dịch thừa ra khỏi vải. Hệ thống trục dẫn vải trên máy hệ thống trục điều chỉnh sức căng vải. Bộ phận chỉnh canh sợi, nhằm chỉnh sợi dọc vuông góc với sợi ngang. Trục vào vải ( có nhiệm vụ quay chủ động để đưa vải vào xích văng tránh hiện tượng gẫy kim văng hoặc rách vải, trục làm bằng kim loại ngoài bọc lớp cao su gai để tăng ma sát với vải, trục được đặt ngang trước đường văng có mô tơ truyền chuyển động, khi chạy máy tốc độ dài của trục phải bằng tốc độ dài của đĩa xích cuối máy. Trục ren giãn biên: làm giãn biên vải theo chiều ngang chuẩn bị cho bộ phận kiểm tra biên ở phía sau làm việc được chính xác. Mắt thần kiểm tra biên ngang: khi dây vải vào xích văng bị lệch bộ phận này làm nhiệm vụ là tín hiệu điều chỉnh đầu xích văng chuyển động kịp thời sang phải hoặc sang trái đón dây vải tránh hiện tượng vải bị tuột biêm trên gường kim văng. Ngoài ra 2 bên vải còn có đòn kiểm tra biên vải luôm tỳ vào vải để kiểm tra xem vải có được đính vào kim của gường kim hay không? Khi vải không được đính vào kim của gường kim ( biên vải bị thủng...) thì bộ phận này sẽ phát tín hiệu dừng máy. Trục lông đè vải ( găm biên vải) : làm cho mép của biên vải được găm vào bàn kim trên xích văng. Bộ vuốt mép: làm vải đi đúng giữa máy, phẳng theo chiều ngang Xích và đường văng: máy có 2 đường xích chuyển động tuần hoàn vô tận trên đường văng trên đó có gắn cố định các bàn kim. Bàn kim làm nhiệm vụ ghim biên vải, đường văng có thể thay đổi được trong quá trình làm việc. Buồng sấy gió nóng: để sấy khô vải hoặc định hình nhiệt tùy theo loại máy mà máy có 5-6 buồng, chất tải nhiệt là hơi nước, hoặc dầu tải nhiệt.dây điện trở. ở mỗi buồng có một tủ điện và 1 rơ le nhiệt để khống chế các buồng sấy. Phía trên nóc buồng sấy có 2 –3 cửa thải ẩm. Bồng làm nguội Dao xén biên Bộ phận ra vải, để ra vải và gấp vải nên xe. Nhiệt độ văng phụ thuộc vào loại nguyên liệu chỉ tiêu chất lượng của vải thành phẩm... Vải Pe/Co, vải cotton có đệm chun văng mộc 1800C ở 7 buồng và văng thành phẩm 1350C Đối với vải cotton không văng mộc --> văng thành phẩm 1500C, vải Pe/Co không văng mộc --> Văng thành phẩm 1700C. b. Máy cán vải. Máy có tác dụng là làm cho vải phẳng sau khi qua máy sấy văng. Nguyên lý: phần đầu máy làm cho vải phẳng ngang căng dọc , phần chính của máy là các trục cán trong đó trục ở giữa để trần và được đốt nóng còn các trục khác được bọc vải bông hoặc giấy nén, lực ép của các trục có thể tạo được áp suất 100 – 200 kg/cm2. khi vải đi qua các trục cán dưới tác dụng của nhiệt độ và lực ép vải trở nên phẳng và bóng mịn, Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán: lượng ẩm còn lại trên vải, vật liệu làm trục cán, nhiệt độ gia công và áp suất giữa các trục, đối với vải cotton đây là khâu quan trọng quyết định chất lượng vải ( vải ống) + Cán nhằm mục đích chỉnh canh dọc và canh ngang của vải thành phẩm. + Cán nhằm định ra khổ vải hợp lý từng loại vải, từng loại chỉ số, nhằm đảm bảo cho vải thành phẩm có độ co dọc, co ngang hợp lý và ổn định. + Việc cán vải , yêu cầu phải tuân thủ đúng những thông số kỹ thuật đã quy định cho từng loại vải: mở khổ, tôc độ cán và khổ hạ máy. Nếu vải cán không được thực hiện tốt thì sẽ dẫn đến khổ vải không đúng đến trọng lượng vải không đúng theo yêu cầu đến xiên canh dọc, ngang đến độ co, dọc eo ngang không đạt. Các loại cán: Cán bóng: thực hiện trên máy cán 3 trục tốc độ chuyển động của trục giữa nhanh hơn tốc độ trục dưới và nhanh hơn tốc độ vải 15 – 20% và thường đặt tốc độ 60m/ph. Cán mờ: khi cán mờ không cần có sự chênh lệch nhiệt độ của trục giữa. Cán vân bạc: đối với một số vải sau khi hồ băng tinh bột, nhựa cao phân tử thường cán vân bạc và tạo vân nổi trên vải nhuộm trơn làm tăng vẻ đẹp cho vải. Để cán vân bạc thì trục cán không được bọc vải, được khắc chìm những vân rất nhỏ. Khi ép mạnh và gia nhiệt ở 180 – 200oC thì mặt vải suất hiện các vân nhỏ theo mẫu nhất định. Nếu một trục khắc vân nổi một trục khắc chìm tương ứng thì vải được nén giữa các trục tạo nên vân hoa nổi. Với những vải đã được hồ nhựa CPT nếu cán như vậy sẽ tạo được vân hoa nổi khá bền. III.5. Máy phòng co. Làm co vải để sau này vải không co được nữa hoặc co ít. Nguyên lý: Đầu tiên vải được chạy song song với tấm nỉ hoặc da nhân tạo độ dãn cao sau khi uốn quanh một trục dẫn và được gia nhiệt cho vải áp sát vào tấm nỉ sau đó vải và tấm nỉ ra khỏi trục dẫn và chạy qua một thùng có đường kính lớn hơn rất nhiều so với trục dẫn. Lúc này tấm nỉ co lại vải bắt buộc phải co theo. Tác dụng phòng co sẽ được giải thích như sau ( khi vải chạy cùng với tấm nỉ quanh trục dẫn có đường kính nhỏ nên tấm nỉ bị cong lại nhưng mặt ngoại bị giãn nhiều hơn mặt trong khi ra khỏi trục dẫn thì tấm nỉ cong lại ở trạng thái bình thường làm cho vải co theo bằng cách này có thể hạn chế bớt độ co của vải khi sử dụng. Tác dụng của các bộ phận: + Bộ phận vào vải: làm vải phẳng ngang căng dọc trước khi vào máy + Bộ phận xông hơi – phun ẩm: xông hơi và phun ẩm lên vải, + Thùng sấy : sấy xơ bộ làm vải ẩm đều, thùng làm bằng inox và quay chủ động suất hơi vào thùng. +Bộ phận xích văng làm ổn định khổ vải trước khi làm co. Cấu tạo của bộ phận này gồm 2 vòng xích văng để kẹp mép vải và kéo căng theo chiều ngang, điều chỉnh khoảng cách giữa 2 đường văng nhờ trục vít đai ốc. + Bộ phận làm co: làm co vải theo chiều dọc, cấu tạo gồm 3 trục nhỏ và một thùng lớn , một băng cao su kín có chiều dài 6m mắc qua 4 trục đó thùng lớn bên trong rỗng cấp hơi nước vải ôm lấy thùng và bên ngoài vải là băng cao su ép chặt vải vào mặt thùng. + Bộ phận sấy: do tác dụng nhiệt của thùng và do băng nỉ ép sát vải vào thùng nên vải được sấy khô. Là bóng trở nên bóng mịn hơn. cấu tạo bộ phận này gồm 2 thùng được cấp hơi nước. + Bộ phận ra vải: sau khi được là sấy vải được dẫn qua các hệ trục dẫn và xếp nên xe vải. Một số hoá chất hiện nay công ty đang sử dụng Persoftal L-01,Previol PAN, Avcôlip LB: chất bôi trơn trong quá trình nấu tẩy nhuộm. Solpon 4488, Gisapan 111: chất ngấm cho quá trình nấu tẩy Cibaflow Jet, Respumit NF: chất giảm bọt. Lanaryl RK, Fumal ON,Sandofix RMR: chất tẩy dầu Securon 540, Hsinsou AZ340: chất càng háo Lavatex 9188,Cotozol 196, Stabilion HN: chất ổn định H2 O2. Invatex PC,Rolyr 185: chất giặt nấu tẩy Delinol VB, Molan 129: chất trợ cho quá trình nhuộm hoạt tính Gisapanll 1586, Univadin DPL: chất trợ cho quá trình nhuộm phân tán Floranit LT: chất trợ cho quá trình làm bóng Gisapan 119: chất vệ sinh máy tổng thể Aquasoft SIL, Viscosol PS: hồ văng Statfix FFC: chất cầm mầu Destofin LC,Ceranine NC, Stapan LA, Badena Jet 260: chất hồ làm mềm Chemwhite ERN: chất tăng trắng quang học cho thành phần PE Sandopuar RSK: chát giăt cho quá trình nhuộm hoạt tính Eriopon OLS : chất giặt sau nhuộm phân tán A - Phần hai - về thực tế của nhà máy Chương IV: Về hệ thống thiết bị IV.1. Về hệ thống thiết bị : Các thiết bị có tại nhà máy: Hệ thống dây chuyền thiết bị nhuộm hiện nay có tại nhà máy Dệt Nhuộm Công ty Dệt may Hà Nội bao gồm những thiết bị chính sau: Máy Jet: Khả năng công nghệ : Nhuộm cho vải cotton và vải Pe/co có thể nhuộm được ở nhiệt độ cao và áp suất cao. Stt Máy Năng suất Max (kg) Ghi chú 1 J1 280 2 J2 400 3 J3 400 4 J4 50 5 J5 600 6 J6 600 7 J7 400 8 J8 400 9 J9 400 10 J10 400 11 J11 100 12 J12 30 13 J14 50 14 J15 100 Máy Soft : Khả năng công nghệ : Nhuộm cho vải coton và nhuộm được ở nhiệt độ <1000C và áp suất thường. Stt Máy Năng suất Max (kg) Ghi chú 1 S3 300 2 S4 30 3 S6 30 Máy Bobin : Khả năng công nghệ: Nhộm dây, sợi cotton hoặc Pe/co và có thể nhuộm được ở nhiệt độ cao và áp suất cao. Stt Máy Năng suất Max (kg) Ghi chú 1 Bo1 300 2 Bo 2 60 3 Bo 3 5 4 Bo 4 60 5 Bo 5 300 Máy Roto : Khả năng công nghệ: Tại nhà máy thường dùng để tẩy trắng. Có 1 máy năng suất max=200kg. Máy BCIII : Khả năng công nghệ: Có thể nhuộm vải cotton, làm mềm, nấu tảy. Tại nhà máy có 1 máy BCIII năng suất max=400kg. Nhận xét: Ta nhận thấy đa số các thiết bị này đều là loại bán tự động. Nhưng đã xuống cấp do đã sử dụng một thời gian dài, trên máy đã xuất hiện nhiều bộ phận bị hỏng như các đồng hồ chỉ áp lực không còn chính xác, đồng hồ chỉ tốc độ guồng không còn chính xác, bộ phận gia nhiệt ở máy Soft 1 không còn chính xác vv...Do vậy công nhân vận hành thường phải dựa theo kinh nghiệm làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng bán thành phẩm. Hầu hết các mẻ sau khi sử lý đều phải chỉnh sửa. Sau đây tôi tập trung tìm hiểu một số loại máy hiện có tại nhà máy. 1. Máy nhuộm Jet do Đài Loan chế tạo : Cấu tạo của máy Jet gồm các bộ phận chính như sau: 1- Thân máy 6- Sàn chứa vải 11- Bơm cấp dung dịch 2- Cửa vào vải 7- Dây vải 12- Van chỉnh dòng 3- Guồng dẫn vải 8- Bình gia nhiệt 13- Van chỉnh dòng 4- Họng Jet 9- Bơm chính 14- Van giảm áp 5- ống dẫn vải 10- Bình pha hoá chất Nguyên lý thuỷ động lực học: Vải chuyển động trong thiết bị nhờ áp lực của dòng dung dịch được tạo ra bởi bơm ly tâm và phun qua miệng Jet. Dưới tác dụng của lực đẩy của dòng dung dich vải được kéo qua buồng (6) và được đẩy dọc theo ống (5) tại vị trí họng Jet (4) thì vải được bao bọc bởi một dòng dung dịch và được tác động rất mạnh. Quá trình nhuộm được diễn ra chủ yếu ở miệng Jet(4) và ở ống (5) và phần dung dịch của buồng(6) Các thiết bị này để thiết kế nhuộm ở vải ở nhệt độ cao, khoảng 1350C-:-1400C Modum nhuộm rất nhỏ( từ 1/5 đến 1/15) tốc độ của vải có thể đạt 500-:-1400 m/giây. Tốc độ chuyển động cao, số vòng quay của một chu kỳ tăng, áp lực ở miệng Jet cao sẽ tăng được khả năng tác dụng của dung dịch vào vải sẽ tránh được vải bị nhăn. Kiểm miệng Jet và kích thước miệng Jet để phù hợp với từng loại vải cũng như trọng lượng của vải khác nhau Nhược điểm: Đang chuyển động có thể đứt dây vải, tắc đường vải ở miệng Jet, Tạo các đốm bọt trên vải do khi lấy vải ra 2. Máy Nhuộm BôBin. Cấu tạo của máy BôBin gồm các bộ phận chính như sau: 1- Thân máy (nồi) 9- Van xả tràn 2- Cơ cấu nâng hạ nắp 10- Van xả nước ngưng 3- Nắp đậy 11- Đường cấp nước vào máy 4- Giá chất quả sợi(bôbin) 12- Đường cấp hơi vào bình pha 5- Quả sợi xếp trên giá đỡ 13- Đường cấp nước vào bình pha 6- Hệ thống ống trao đổi nhiệt 14- Máy khuấy 7- Bơm ly tâm chính 15- Bình pha hoá chất 8- Mô tơ chính 3. Máy Nhuộm cao áp Roto. Cấu tạo của máy BôBin gồm các bộ phận chính như sau: 1- Thân máy 13.15- Van phun dịch 2- Lồng chứa vải 14.18- Van điều tiết 3- Guồng ra vải 16- Hệ thống làm lạnh, hạ nhiệt 4- Guồng dẫn vải 17- Hệ thống cấp hơi, nâng nhiệt 5- Họng phun 19- Van xả nước thải 6- Bơm chính 20- Van chảy tràn 7- Bơm phụ(pha cấp dịch) 21- Van cấp nước 8- Bình pha hoá chất 22- Van cấp bình pha hoá chất 9- Bình trao đổi nhiệt 23- Máy khuấy 10- Bộ phận lọc cặn 24- ống đo mức chất lỏng 11- Van thông áp 25- Vải chạy trong máy 12- Panel điều khiển 4. Máy Nhuộm Soft-flow. Cấu tạo của máy nhuộm Soft-flow gồm các bộ phận chính như sau: 1- Bể chứa vải 6- Họng phun 2- Dây vải 7- Guồng dẫn vải 3- ống dẫn vải 8- Guồng ra vải 4- Bình pha hoá chất 9- Cửa ra vải 5- Bơm chính 10- Van xả 5. Máy sấy Bôbin. Cấu tạo của máy sấy Bôbin gồm các bộ phận chính như sau: 1- Cấp khí nén 7,8- Van cấp nước 2- Bình gia nhiệt 9,10- Supáp an toàn 3- Bình ngưng 11- Van đảo ròng 4- Bình sấy 12- Mô tơ chính 5- Van xả nước ngưng 6- Cóc xả nước ngưng Chương V: Về Công nghệ thực tế sản xuất V.1. Mặt hàng sản xuất Đặc điểm mặt hàng: Mặt hàng sản xuất tại nhà máy Dệt Nhuộm thuộc công ty Dệt may Hà Nội chủ yếu là các sản phẩm dệt kim do xưởng dệt kim của nhà máy sản xuất hoặc nhuộm các sản phẩm dệt kim của các khách hàng cung cấp. Các sản phẩm dệt kim rất đã dạng về mẫu mã, mỗi mặt hàng có những đặc điểm riêng (Nguyên liệu dệt, kiểu dệt, các tính chất cơ lý của sản phẩm) Các loại vải Chi số sợi (Ne) Khổ (cm) Trọng lượng (g/m2) Single CTCK 36/1 160 115 Single Pe/Co 30/3 147 300 Lacost Pe/Co trám chéo 32/2 210 220 Lacost CTCK trám chéo 20/1(40/2) 210 220 Lacost Pe/Co trám chéo 30/1 212 180 Lacost Pe/Co 60/2 225 180 Interlock CVC 55/45 30/1 186 300 Interlock CTCK 30/1 174 260 Rip 1x1 Pe/Co 45/2 117 275 Rip 1x1 spd Pe/Co 30/1 117 230 Interlock T/C 65/35 45/1 150 170 Interlock T/C 65/35 60/2(30/1) 170 215 Single T/C 65/35 20/1 170 190 Lacost T/C 65/35 45/2 234 185 Interlock CTCK 40/1 142 180 Interlock CTCK 30/1 154 230 Giới thiệu vải single (trơn) sử dụng cắt may sản phẩm Vải Single (trơn) là loại vải một mặt phải được tạo nên từ các phần tử cấu trúc cơ bản là vòng dệt. Các vòng dệt đan với nhau theo hướng hành vòng và lòng qua nhau theo hướng cột vòng Mặt phải của vải. nổi lên các trụ vòng. Trong may mặc lấy mặt phải của vải làm mặt phải của sản phẩm (vì mặt phải có độ mịn, bóng, đẹp) Mặt trái của vải nổi lên các cung tròn nên không có đọ mịn bóng như mặt phải của vải. Vải Single mỏng và có đọ dầy bằng hai lần đường kính của sợi dệt. Vải được cấu tạo bằng các vòng dệt nên có đọ mềm mại và đàn hồi lớn, độ giãn ngang bằng hai lần độ giãn dọc. Sợi trong của vải có độ săn tạo ra nội lực đàn hồi làm cho vải dễ trở lại trạng thái ban đầu. Vải dễ bị tháo tuột vóng lên khi có một vòng sợi ở giữa bị đứt, nó dêc mất liên kết dẫn đến các vòng sợi xung quanh bị tuột vòng theo. Để hạn chế tuột vòng người ta thường tăng mật độ của vải và dùng dợi có đàn hồi cao hặc ma sát giữa các sợi lớn. Vải Single cài chun Vải được cấu tạo bằng các vòng dệt nên có độ mềm maịi. Sợi chun được tham gia dệt cùng với các vòng sợi theo hàng vòng. Sợi trong vải có độ săn, chun thì có độ co giãn lớn tạo ra nội lực đàn hồi làm cho vải có độ mềm mại và đàn hồi lớn. Do sự liên kết của các vòng sợi chun cùng tham gia tạo vòng nên hạn chế được tính tuột vòng của sợi. Quy trình xử lý Vải mộc được dệt ra không thể đưa ngay lên dây chuyền cắt may được, bởi vải là vải mộc còn bám nhiều tạp chất như: bông vụn, Parafil, xơ dừa và các hợp chất hữu cơ khác và chưa có màu sắc Để nâng cao chất lượng vải, tính chất cơ lý của vải ta phải tiến hành xử lý hoàn tất: Tẩy, nhuộm vải màu, đem lại sự ổn định và tính thẩm mỹ cho sản phẩm. Tùy theo mỗi loại vải, mầu sắc và chất lượng của sản phẩm sau nhuộm mà quy trình công nghệ sẽ khác nhau sau đây là một quy trình công nghệ cụ thể: May đầu vải Vải mộc được chuẩn bị theo lô, mẻ Lộn vải Vắt Nấu, tẩy, nhuộm Làm bóng Xẻ khổ Văng thành phẩm Phòng co Kiềm Nhập kho V.2. Các buớc cần kiểm soát trong quá trình nhuộm của kỹ thuật ca: Đầu ca phải vào kho đo nồng độ NAOH băng Bomeke,rồi ghi kết quả vào sổ theo rõ nồng độ sút. Hiện nay đang sủ dụng nồng độ NAOH=38o Be +- 1. Nếu thấp hơn hoặc cao hơn phải nhân với tỷ lệ ở bảng tra sử dụng sút. VD: [NAOH] =36o Be thì phải nhân với tỷ lệ 1.1 [NAOH] =40o Be thì phải nhân với tỷ lệ 0.9 Vì nếu nồng độ NAOH sẽ làm ảnh hưởng tớ xơ sợi -->Trong quá trình nhuộm mầu sẽ bị đậm lên không chuẩn. Nếu nồng độ sút thấp sẽ không làm sạch xơ sợi trong quá trình nấu tẩy. Trong quá trình nấu tẩy : phải chú ý cấp chất bôi trơn và chất ngấm vào trước mới được vao vải để tránh hiện tượng sọc gồ , sọc chéo . Hoá chất phải pha loãng rồi cấp từng thứ một vào máy để tránh hiện tương kết tủa hoá chất.Riêng NAOH phải pha loãng đầy bình rồi cấp từ từ vào máy trong vòng 5’để tránh sút đặc ngấm không đều --> vải co chỗ xốp chỗ không--> chỗ bắt mầu tốt chỗ chua bắt kịp-->vải sẽ bị loang . Trong quá trình nhuộm phân tán :trước nhuộm phân tán cần phải đo pH sau nấu tẩy phải là 6.5 -> 7.0 ,còn pH để nhuộm phân tán phải là 3.5 -> 4.5. Nếu pH không đạt mà cho nhuộm thì đa phần vải nhuộm xong sẽ bị nhạt mầu hoặc biến ánh. Chú ý : trong quá trình nhuộm nhiệt độ phải lên từ từ để tránh bị loang và khi hạ nhiệt từ từ theo đúng quy trình, không được hạ nhiệt cưỡng bức để tránh bị nhăn vải. Nhuộm phân tán có giặt khử cần phải lấy hoá chất đúng đủ , nhiệt độ trong quá trình giặt giữ đúng nhiệt độ là 80oC. Sau đó phải kiểm tra độ bền mầu PE trước khi cho nhuộm hoạt tính . Độ bền mầu từ 4.0->5.0 thì mầu đạt,kết quả phải ghi vào biểu báo kết quả độ bền mầu giặt.Nếu không đạt thì phải quay lại xử lý độ bền mầu đế khi kết quả đạt mới cho nhuộm hoạt tính . Mẫu PE sau nhuộm phân tán thì so với những mẻ đã nhuộm trước đó được lưu lại trong quyển lưu mẫu nhuộm. Những mầu đậm có nồng độ thuốc nhuộm >=0.8% thì phải cầm mầu bằng Stamifix FFC 1% ( 40o * 20’).Khi cầm mầu phải giặt sạch vải để tránh còn axit trên vải. Trong quá trình nhuộm hoạt tính:phải pha loãng thuốc nhuộm tan hoàn toàn,pha thuốc nhuộm đúng nhiệt độ yêu cầu là 60oC còn riêng thuốc nhuộm T/Q thì phải pha ở nhiệt độ 80oC .Khi cấp hoá chất thuốc nhuộm phải đúng yêu cầu .Nhất là thời gian cấp Na2SO4 và Na2CO3 phải theo đúng với quy trình. pH trong quá trình nhuộm hoạt tính phải là pH trung tính pH=6.5 -> 7.0 .Khi nhuộm xong thì phải cắt mẫu lên so với mẫu chuẩn nếu đạt thì cho hoàn tất ,nếu chua đạt thì phải chờ chỉnh Lưu mẫu :Tất cả các mặt hàng sau khi nhuộm xong thì phải lưu lại trong biểu lưu mẫu vải.Hiện nay đang có 4 quyển biểu lưu mẫu : Pe/Co , Cotton , Sợi , Hàng mầu trắng. + Vải Pe/Co thì phải lưu mẫu Pe sau nhuộm phân tán và vải thành phẩm sau nhuộm hoạt tính vào quyển lưu mẫu Pe/Co. + Vải Cotton thì lưu mẫu vải thành phẩm sau nhuộm hoạt tính vào quyển lưu mẫu Cotton. + Vải trắng lưu mẫu thành phẩm vào quyển lưu mẫu trắng. + Sợi Pe/Co lưu mẫu Pe sau nhuộm phân tán và vải thành phẩm sau nhuộm hoạt tính.Sợi Cotton lưu mẫu thành phẩm sau nhuộm hoạt tính vào quyển lưu mẫu sợi. Làm mềm : - Sợi cotton làm mềm bằng hồ Destofin LC4% + CH3COOH 1g/l - Sợi Pe/Co “ 3% “ - Sợi Pe không làm mềm - Cổ bo cotton Rip cán làm mềm bằng Ceranine NC 4%+CH3COO1g/l - Cổ bo T/C, PJ cổ 2 gân,vải Rip cotton cán không xẻ khổ làm mềm bằng Ceranine NC 2%+CH3COOH 1% - Khi làm mềm hàng mầu trắng thì không dùng CH3COOH . Vắt, sẻ khổ : Thứ tự vắt và sẻ khổ : những mẻ ưu tiên trước -->mầu nhạt -->mầu đậm . Vì tránh đọng thuốc đối với mầu nhạt ,mầu đậm tránh bị khô vải trước khi văng.Nếu vải bị khô thì khi văng vải sẽ không ngấm đều được dung dịch hồ văng. Sấy cổ: Cổ cotton khi sấy phải cho qua trục ép để tránh nhan cổ. Cổ Pe/Co,Pe khi sấy không phải cho qua trục ép . Văng : + Phải kiểm soát pha hồ:khi pha cần phải lọc hồ , pha đúng chủng loại đúng nồng độ. + Đặt mức ép vải phải đúng quy định : Đối với vải cotton mức ép là 2kg.Còn với vải Pe/Co,Pe thì mức áp là 4kg. + Kiểm soát nhiệi độ : Vải Pe/Co : văng mộc ở nhiệt độ 180oC * 7buồng thì văng thành phẩm ở nhiệt độ 135oC. Còn vải Pe/Co không văng mộc thì văng thành phẩm ở nhiệt độ 170oC. Vải Cotton không văng mộc thì văng thành phẩm 150oC. Vải Cotton có đệm thì văng mộc ở nhiệt độ 180oC và văng thành phẩm ở nhiệt độ 135oC. + Mở khổ vải phải đúng chủng loại , đúng cấp máy. + Cuối máy văng kiểm soát bằng ngoại quan:vải không được loang ,không đọng thuốc , không bám hồ ,phải thẳng canh , hạ khổ chính xác , cắt cân phải theo đúng quy định . Phòng co : Vào vải phải thẳng ,tránh xiên canh , áp suất hơi phun ẩm phải > 2.5 kg/cm2 mới được tiến hành chạy máy, tốc độ chạy máy cho phải theo đúng quy định : Interlock :16m/p’ C/S :17 m/p’ Single:18 m/p’ IV.4. Các quy trình công nghệ áp dụng tại công ty. Công tác vệ sinh máy nhuộm: Công tác vệ sinh máy nhuộm phải thực hiện khi chuyển mầu nhuộm từ mầu đậm sang mầu nhạt, với mầu nhạt sau 10 mẻ kể từ khi vệ sinh máy, hoặc vệ sinh máy sau mỗi lần lịch xích máy. Vệ sinh tổng thể: Sau một tháng máy nhuộm phải vệ sinh tổng thể một lần. Đơn công nghệ (Na2SO4: 2g/l, NaOH 400 BE:4ml/l, Gisappol 119: 3g/l) với các yêu cầu lấy nước vào maý ở mức trung bình, vải theo dung tỷ 1/10, nhuộm màu cotton 100% thì vệ sinh toC = 800C, Nhuộm vải PE, PE/CO thì vệ sinh t0C = 1300C. Quy trình vệ sinh => Xả => Giặt lạnh 10 => ra vải. Quy trình nấu tẩy (Tiền xử lý) - Căn cứ theo kế hoạch nhuộm công nhân nhận đọc phiếu sản xuất, lấy đúng số mể theo yêu cầu kế hoạch. - Vào vải sử dụng đúng họng theo quy định sau: Với vải có trọng lượng ³ 230g/m2, vải single Pe/co, Single 30/1 đệm chun Lycra, sử dụng họng máy cío đường kính 90. - Vào vải với tốc độ guồng vừa phải 100m/phút van họng 0,6 kg/cm2. Vải vào máy phải đảo xoắn hoàn toàn, các điểm nối cuộn với vải luôn phải phẳng. - Phiếu lấy hoá chất thuốc nhuộm phải có xác nhận của kỹ thuật đi ca mới được vào kho lấy hoá chất - Lấy hoá chất phải đảm bảo: Lấy đúng đủ chủng loại, khối lượng theo phiếu cấp hoá chất, các hoá chất phải đựng riêng biệt, dụng cụ lấy hoá chất phải được cọ rửa sạch sẽ. - Chạy máy: Lấy lượng dung dịch (modul) theo yêu cầu, chạy máy đúng theo quy trình công nghệ. - Pha cấp hoá chất: Các hoá chất phải được pha loãng, tan hết mới được cấp vào máy theo thứ tự và thời gian cấp. - Sau khi kết thúc quy trình công nhân lấy mẫu giao kỹ thuật kiểm tra mầu. - Công nhân nhuộm xong ra vải vào xe và che phủ ngay bằng ni lông hay bạt sạch Quy trình nấu tẩy vải sợi Pe/co, pe và cvc cho nhuộm - PTRN1 10' I Nấu tẩy II. Giặt sau nấu tẩy * Dùng Roglvr 185: 1,0 g/l hoặc Invatex PC: 1,5 g/l Nấu tẩy đ Giặt ấm 500C x 5' đ Giặt Roglyr 185 800C x 20 (g/l) đ Giặt lạnh 10' đ Nhuộm phân tán Lưu ý: Nhuộm mẫu Black khống dùng H202 Vải sợi PE 100%: chỉ giặt dầu 980C x 30' III. Các hoá chất 1. Chất bôi trơn (nếu có) 2. Chất ngấm 3. Chất chống bọt 4. Chất tẩy dầu 5. Chất càng hoá 6. NaOH 7. Chất ổn định H202 8. H2O2 9. Chất giặt sau nấu tẩy (Roglyr 185, Ivatex PC) Bảng tra sử dụng quy trình nhuộm và giặt phân tán % thuốc nhuộm phân tán Sử dụng quy trình < 0,2 0,2á0,6 > 0,6 Quy trình phân tán PT -30' PT -45' Không giặt khử PT -45' Có giặt khử Quy trình giặt phân tán GPT-1 GPT-II GPT-III 1. GPT-1 Nhuộm 1300C x 30' đ Giặt lạnh 10' đ Sang nhuộm hoạt tính II. GPT-II Nhuộm 1300C x 45' đ Giặt xà phòng 980C x 10' đ Sang nhuộm hoạt tính III. GPT-III Nhuộm 1300C x 45' đ Giặt khử 800C x 20' đ Giặt 800C x 10' đ Giặt Acid Acttix 500C x 10' đ Giặt lạnh 10' đ Sang nhuộm hoạt tính Bảng tra sử dụng quy trình nhuộm hoạt tính % thuốc nhuộm hoạt tính Sử dụng quy trình < 0,2 0,2á0,8 > 0,8 Quy trình hoạt tính HT -30' HT -45' HT -60' Quy trình giặt hoạt tính GHT-1 GHT-II GHT-III 1. GHT-1 Nhuộm giữ nhiệt 600C x 30' đ Giặt đuổi 5' đ Giặt Acid Acetix 500C đ Giặt xà phòng 980C đ Giặt lạnh 400C x 10' đ Ra vải II. GHT-II Nhuộm giữ nhiệt 45' đ Giặt đuổi 5' đ Giặt Acid Acetix 500C đ Giặt xà phòng 980C đ Giặt Acid Acetix 500C x 10' (Giặt lạnh với vải PE/CO) đ Ra vải III. GHT-III Nhuộm giữ nhiệt 600C đ Giặt đuổi 5' đ Giặt lạnh 10' đ Giặt Acid Acttix 500C x 10' đ Giặt xà phòng 980C x 20 (1 lần hoặc 2 lần theo đơn) đGiặt 800C 10' đ Giặt lạnh 10' đ Cầm màu 400C x20' đGiặt Acid Acetix 400C x 10' đ Ra vải Quy trình nấu tẩy vải cotton làm bóng để nhuộm - PTRN3 I. Nấu tẩy 10' 5' 30' 60' 10' 400C 980C 800C Hoá chất * Quy trình giặt sau làm bóng Vào vải đ Giặt nóng 900C x 10' (2 lần) đ Xả đ Lấy dịch cấp hoá chất nấu tẩy II. Giặt sau nấu tẩy * Dùng Invatex PC: 1,5 g/l hoặc Roglvr : 1,0 g/l Nấu tẩy đ Giặt đuổi 5' đ Giặt Invatex PC (1,5 g/l) 800C x 20' đ Giặt CH3COOH 500C x 10' đ Giặt lạnh 10' đ Nhuộm hoạt tính Lưu ý: Nhuộm mẫu Black khống dùng H202 III. Các hoá chất 1. Chất bôi trơn 2. Chất ngấm 3. Chất chống bọt 4. Chất tẩy dầu 5. Chất càng hoá 6. NaOH 7. Chất ổn định H202 8. H2O2 9. Chất giặt sau nấu tẩy (Roglyr 185, Ivatex PC) Quy trình nấu tẩy vải cotton làm bóng để nhuộm - PTRN3 I. Nấu tẩy 10' 5' 30' 60' 10' 400C 980C 800C Hoá chất II. Giặt sau nấu tẩy * Dùng Invatex PC hoặc Roglvr Nấu tẩy đ Giặt đuổi 5' đ Giặt đuổi 5'đGiặt Invatex PC 800C x 20' đ Giặt CH3COOH 500C x 10' đ Giặt lạnh 10' Lưu ý: Nhuộm mẫu Black khống dùng H202 III. Các hoá chất 1. Chất bôi trơn 2. Chất ngấm 3. Chất chống bọt 4. Chất tẩy dầu 5. Chất càng hoá 6. NaOH 7. Chất ổn định H202 8. H2O2 9. CH3COOH 10. Chất giặt sau nấu tẩy (Roglyr 185, Ivatex PC) Quy trình giặt dầu vải dệt từ sợi nhuộmk cotton 100%, PE/CO, CVC, PE Giặt dầu 1. Vải kẻ mầu : Giặt 400C x 20' đ Giặt đuổi 5’đ Giặt 800C x 20' đ Giặt ấm 600C x 10'đ Giặt lạnh 10' đ Ra vải 2. Sợi Dye : Giặt 980 x 30’ đ Giặt đuổi 5’ đ Giặt 800 x 10’ đ Giặt ấm 600 x 10’đ Giặt lạnh 10' đ Ra vải II. Các hoá chất - Chất ngấm - Chất bôi trơn (nếu có) - Chất càng hoá - Chất tẩy dầu - Chất giặt quy trình nhuộm phân tán giữ nhiệt 30 phút - ptrn 6- (dùng cho nồng độ thuốc nhuộm <= 0,2%) 10' 5' 10' 8' 40' 30' 20' /////// /////// 500C 800C 1300C 800C I. Nhuộm. ii. giặt sau nhuộm Nhuộm 1300C đ Giặt lạnh 100 đ Sang nhuộm hoạt tính iii. các hoá chất 1. Chất phân tán 2. CH3COOH 3. Thuốc nhuộm Quy trình nhuộm phân tán giữ nhiệt 45 phút - PTRN 8 Có giặt thử (TN>0,6%) 10' 5' 10' 5' 8' 40' 45' 20' /////// /////// 500C 800C 1300C 800C I. Nhuộm. Hoá chất Thuốc nhuộm II. Giặt sau nhuộm: Nhuộm 1300 x 45; đ Giặt khử 800 x 30' đ Giặt 800 x 10' đ đ Giặt Acid Acetix 500C x 10' đ Giặt lạnh 10' đ (Kiểm tra pH đạt) đ Sang nhuộm hoạt tính III. Các hóa chất : 1. Chất phân tán 2. CH3COOH 3. Thuốc nhuộm 4. Na2S2 O4. 5. NaOH 6. CH3COOH Quy trình nhuộm phân tán giữ nhiệt 45 phút - PTRN 7 Không giặt khử (TN 0,2 =- 0,6%). I. Nhuộm: 10' 5' 10' 5' 8' 40' 45' 20' ///// /////// Hoá chất Thuốc nhuộm 500C 800C 1300C 800C II. Giặt sau nhuộm: Nhuộm 1300C x 450C đGiặt xà phòng 980C x 10' đ Lạnhđ Sang nhuộm hoạt tính III. Các hóa chất : 1. Chất phân tán 2. CH3COOH 3. Thuốc nhuộm 4. Chất giặt phân tán Quy trình nhuộm hoạt tính giữ nhiệt 45 phút Không cầm mầu (TN 0,2 - 0,8%) I. Nhuộm: 15' 10' 10 ' 10' 10 ' 20' 10' 10 ' 10' 10' 10' 45' /////// /////// /////// /////// /////// Hoá chất Thuốc nhuộm 1/5 4/5 10% 20% 70% Na2CO3 Na2SO4 II. Giặt sau nhuộm: Nhuộm đ Giặt đuổi 5' đ Giặt Acid Acetix 500C x 10' đ Giặt xà phòng 980C x 20' đ Giặt 800x10' đ Giặt Axit Acetix 400 x 10' (Giặt lạnh với vải Pe/Co) đ Ra hàng III. Các hóa chất : 1. Chất bôi trơn 2. Chất ngấm 3. Thuốc nhuộm 4. Na2SO4 5. Na2CO3 6. CH3COOH 7. Chất giặt hoạt tính 8. CH3COOH Quy trình nhuộm hoạt tính giữ nhiệt 30 phút - ptrn9 (TN< 0,2 %) I. Nhuộm: 5 10 ' 10' 20 ' 10' 5' 10 ' 10' 10' 5' 30' /////// /////// /////// /////// /////// Hoá chất Thuốc nhuộm 1/5 4/5 3/10% 7/10 Na2CO3 Na2SO4 II. Giặt sau nhuộm: Nhuộm đ Giặt đuổi 5' đ Giặt Acid Acetix 500C x 10' đ Giặt xà phòng 980C x 20' đ Giặt Axit Acetix 400 x 10' (Giặt lạnh với vải Pe/Co) đ Ra hàng III. Các hóa chất : 1. Chất bôi trơn (nếu cần) 2. Chất ngấm 3. Thuốc nhuộm 4. Na2SO4 5. Na2CO3 6. CH3COOH 7. Chất giặt hoạt tính 8. CH3COOH Quy trình nhuộm hoạt tính giữ nhiệt 60 phút - ptrn11 cầm mầu (TN > 0,8 %) I. Nhuộm: 15 10' 15' 10' 20-30' 20' 10' 10' 10' 10' 10' 60' /////// /////// /////// /////// /////// Hoá chất Thuốc nhuộm 1/5 4/5 10% 20% Na2CO3 Na2SO4 70% II. Giặt sau nhuộm: Nhuộm đGiặt đuổi 5'đ Giặt lạnh đ 10' đGiặt Acid Acetix 500C x 10' đ đGiặt xà phòng 980C x 20' (1 hoặc 2 lần theo đơn) đ Giặt 800C x 10'đ đ Giặt lạnh 10' đ Cầm mầu 100 x 10' đ Giặt Axit Acetix 400 x 10' đ Ra hàng III. Cầm mầu 40o 5’ 20’ IV. Các hóa chất : 1. Chất bôi trơn (nếu cần) 2. Chất ngấm 3. Thuốc nhuộm 4. Na2SO4 5. Na2CO3 6. CH3COOH 7. Chất giặt hoạt tính 8. Cầm màu 9. CH3COOH Quy trình nhuộm hoạt tính 70C - (ptrn12, 13, 14) Cho thuốc nhuộm turquoisse blue 700C 15' 10' 10-15' 10' 20-30' 20' 10' 5' 20' 10' 10' 10' 10' (30',45', hoặc 60') /////// /////// /////// ////// Hoá chất Thuốc nhuộm 1/5 4/5 10% 20% Na2CO3 Na2SO4 70% //// //// 400C Na2CO3 I. Nhuộm: II. Giặt sau nhuộm: (PTRN-12) II/1 . Giữ nhiệt 30' (GHT -I) Nhuộm 30' đ Giặt đuổi 5' đ Giặt Acid Acetix 500C x 10' đ đGiặt xà phòng 980C x 20' (Giặt lạnh với vải Pe/CO) đ Ra hàng (PTRN-13) II/1 . Giữ nhiệt 45' (GHT -II) Nhuộm 45' đ Giặt đuổi 5' đ Giặt Acid Acetix 500C x 10' đ đGiặt xà phòng 980C x 20' đ Giặt 800C x 10'đ Giặt Acid Acetix 400C x 10' (Giặt lạnh với vải Pe/CO) đ Ra hàng (PTRN-14) II/1 . Giữ nhiệt 60' (GHT -III) Nhuộm 60' đ Giặt đuổi 5' đ Giặt lạnh 10' đ Giặt Acid Acetix 500C x 10' đ đGiặt xà phòng 980C x 20' (1 hoặc 2 lần theo đơn) đ Giặt 800C x 10'đ Giặt lạnh 10' đ Cầm mầu 400C x 20' đ Giặt Acid Acetix 400C x đ Ra hàng III. Các hóa chất : 1. Chất ngấm 2. Chất bôi trơn (nếu cần) 3. Thuốc nhuộm 4. Na2SO4 5. Na2CO3 6. Acid 7. Chất giặt hoạt tính 8. Cầm màu Công nghệ tẩy trắng vải, sợi PE/CO 1. Tẩy lần 1. A B 10' 5' 5' 30' 45' 8 400C 1100C 800C B: H2O2 A. 1. Chất ngấm 2. Chất tẩy dầu 3. Chất càng hoá 4. NaOH 5. Chất ổn định H202 1300C A B 5' 5' 10' 30' 30' 20' 400C 800C B: - Lơ PE - Lơ COTTON A: Chất phân tán đều màu Quy trình: Lơ đ giặt lạnh 5' đ Ra vải Chương VI: hệ thống phòng thí nghiệm. VI.1 Các thiết bị trong phòng thí nghiệm. ăCác loại thiết bị – chức năng của thiết bị. Phòng thí nghiệm của nhà máy dệt nhuộm gồm các thiết bị chính sau đây: Ba máy nhuộm thường áp AHIBA của Thuỵ Sỹ dùng để nhuộm thành phần cotton trong phòng thí nghiệm với các modul 1/10 hoặc 1/20 (tương ứng với mẫu nhuộm có trọng lượng bằng 10 gam), trên mỗi máy đều có thể nhuộm được12 cốc nhuộm liền một lúc, nhiệt độ nhuộm trên mỗi máy có thể điều chỉnh bằng cách vặn núm điều khiển nhiệt độ đặt tại vị trí nhiệt độ cần sử dụng. Nhiệt độ lớn nhất của máy có thể lên đến 1500 C ( theo lý thuyết trên máy). Quy trình vận hành như sau: - Kiểm tra tình trạng máy trước khi sử dụng( đổ ngập nước hệ thống làm mát) - Đóng điện - Đặt kim điều khiển nhiệt độ tại vị trí nhiệt độ cần sử dụng – thao tác chạy máy ( ấn phím 0-1 sau đó ấn phím Stant, cho cốc nhuộm đã chuẩn bị vào máy tiếp đến ấn phím ¯ư, chạy máy xong ấn phím ¯ư sau đó tắt nguồn điện). Hai máy nhuộm cao áp MATHIS cũng của Thụy Điển dùng để nhuộm thành phần PE trên vải. Máy có thể nhuộm được12 cốc nhuộm trong mọt lần chạy máy. Quá trình vận hành máy như sau: Kiểm tra tình trạng máy trước khi sử dụng đ đóng điện đnắp cốc có vòi dẫn vào máy sau đó nắp lần lượt các cốc nhuộm đã được chuẩn bị sẵn vào máy ( nếu không chạy hết chỗ cần nắp đối xứng hai bên khi máy vận hành ) đ bật công tắc điện trên máy đ Trình tự bấm máy ( ấn menu program chọn trương trình cần chạy ớ máy có nhiều chương trình do mình cài đặt ý sau khi đã chọn chương trình chạy ấn đồng thời hai phím moduls + Stand ). Khi đèn cooling bật sáng phải mở vòi nước để máy hạ nhiệt, khi còi báo động hết chương trình phải thực hiện ấn alarmreset đ ấn stop đ ấn program exit đ ấn reset đ ấn yes enter đ Tắt công tắc điện và lấy mẫu ra. Máyvăng sấy MATHIS thí nghiệm quá trìnhvận hành như sau : Kiểm tra tình trạng máy trước khi sử dụng đ Đóng điện đ Bật công tắc nguồn điện đ Đặt chế độ sấy khô vải ở nhiệt độ 1200 C ( Phím t0 Set ) đ Đặt thời gian sấy khô thường là 5 phút (Phím t Set ) đ Bật quạt tuần hoàn đ Bật bộ phận gia nhiệt. Đặt mẫu cần sấy vào đường văng sau đó ấn phím (in) để cho mẫu vào, ấn phím (out) để cho mẫu ra nếu ra mẫu trước 5 phút. Hết thời gian sấy máy tự động cho mẫu ra. Nếu không sấy tiếp phải tắt ngay bộ phận gia nhiệt khi nhiệt máy báo < 850 C tắt quạt tuần hoàn đ Khi không sử dụng máy phải tắt toàn bộ điện. Thiết bị điện ép mẫu sau nhuộm có tác dụng ép bớt nước có trên mẫu nhuộm trước khi đưa vào sấy. Thiết bị phụ trợ: ngoài các thiết bị chính kể trên trong phòng thí nghiệm còn có các thiết bị phụ trợ như: Tủ sấy, Tủ so mầu, cân điện tử, máy kiểm tra độ piling, máy thí nghiệm, máy giặt... - Quy định cụ thể thuốc nhuộm đã pha, quy định vệ sinh quy định thao tác vận hành. VI.2 Công tác phân tích mẫu của khách hàng - Trển khai phòng thí nghiệm - sản xuất. ă Công tác phân tích mẫu - triển khai phòng thí nghiệm. Tổ hoá nhận mẫu và các yêu cầu của khách từ phòng xuất nhập khẩu hoặc phòng kế hoạch thị trường kèm theo phiếu yêu cầu làm mẫu và các thông tin khác có xác nhận của ban Tổng Giám Đốc. Tiến hành phân tích mẫu và triển khai ghép mẫu trong phòng thí nghiệm. Điều kiện môi trường, công nghệ nhuộm trong phòng thí nghiệm: Tương đương với điều kiện sản xuất đại trà, hoá chất thuốc nhuộm sử dụng trong quá trình ghép mầu được lấy tại kho hoá chất, thuốc nhuộm của phân xưởng nhuộm. Dựa vào mẫu mầu tiến hành phân tích mẫu trên máy so mầu. Từ máy qua quá trình phân tích sẽ cho một số đơn công nghệ tối ưu, từ đó chọn ra một đơn công nghệ tối ưu nhất để ghép mầu ( Dựa trên các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, hoá chất thuốc nhuộm hiện có trong kho ). Nhóm kỹ thuật ghép mầu tiến hành lựa chọn thuốc nhuộm và các quy trình công nghệ phù hợp, loại vải ... để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Quá trình triển khai trong phòng thí nghiệm phải đảm bảo: Dụng cụ thí nghiệm phải sạch; Các thuốc nhuộm phân tán pha chỉ dùng trong 6 ngày phải được thay mới; Các thuốc nhuộm hoạt tínhchỉ pha dùng trong 4 giờ phải đượcthay mới; Các thuốc nhuộm mẫu trong phòng thí nghiệm phải được thay thường xuyên ( 2 tuần 1 lần ). Trênlọ thuốc nhuộm phải có nhãn ghi ngày lấy thuốc nhuộm dưới kho tại nhà máy dệt nhuộm; Các chất trợ cho quá trình nhuộm, giặt cần pha loãng tỉ lệ 1/10 để đảm bảo độ chính xác; Qui trình nhuộm trong phòng thí nghiệm phải phù hợp với qui trình nhuộm thực tế tại xưởng nhuộm ( đều theo hướng dẫn về các qui trình nhuộm tại nhà máy Dệt nhuộm; riêng qui trình nhuộm hoạt tính thì thay việc cấp Na2SO4, Na2CO3 nhiều lần bằng việc cấp 1 lần ), mẫu nhuộm thí nghiệm thường là 10 gam vải với dung tỉ nhuộm thông thường sử dụng là 1/10. Mẫu mầu ghép xong phải đạt yêu cầu <= 0,5 cấp so với mẫu chuẩn. Khi mẫu đã gửi đi chào khách kỹ thuật ghép mầu phải lưu đơn, mẫu mầu đã ghép gửi chào khách ( kèm mẫu phân tán nếu là vải pe/co ) vào sổ chào hàng. Các mẫu chỉ được đưa vào sản xuất khi có mẫu xác nhận của khách hàng được cung cấp từ phòng xuất nhập khẩu, hoặc thông báo xác nhận mẫu từ phòng Kế Hoạch Thị Trường hay phòng Thương Mại. Đ Triển khai ra sản xuất : Tổ hoá nhận thông tin đạt hàng của khách và PI kèm theo từ phòng xuất nhập khẩu, nhận kế hoạch sản xuất từ phòng kế hoạch thị trường, nhận thông báo sản xuất từ phòng kỹ thuật đầu tư, Cung cấp các qui trình đã sản xuất ổn định cho phòng KTĐT, kỹ thuật phụ trách bảng mầu theo chỉ dẫn và nhận xét của khách hàng để tiến hành ban hành bảng mầu theo biểu mẫu. Kỹ thuật phụ trách bảng mầu có trách nhiệm cung cấp bảng mầu tới phòng kỹ thuật đầu tư để gửi tới các nhà máy liên quan tới đơn hàng, Kỹ thuật phụ trách định mức tính đơn để sản xuất đại trà theo kế hoạch, hàng tháng gửi đơn gốc và kế hoạch vật tư của nhà máy cho phòng KTĐT. Trước khi đưa rảan xuất tất cả các mầu mới đều được kiểm tra lại rồi ban hành đơn cấp hoá chất thuốc nhuộm để sản xuất. Trong quá trình sản xuất việc xử lý chỉnh lại mầu thực hiện theo qui địn của nhà máy. Khi tiến hành sản xuất, kỹ thuật kiểm tra độ bền mầu phải thông báo các mầu cần được kiểm soát độ bền mầu vào biểu mẫu tại phân xưởng nhuộm. Các loại biểu mẫu sử dụng trong quá trình nhuộm. Phiếu yêu cầu làm mẫu: Trên mẫu gồm các loại mẫu yêu cầu làm, khách hàng yêu cầu làm mẫu, mẫu này được làm thử ? lý do làm mẫu, nguyên liệu làm mẫu, mầu sắc của mẫu yêu cầu làm ( mẫu đối chứng ), tên mã hàng, tên bảng mầu, các yêu cầu khác của khách hàng, ngày phải giao mẫu.... Phiếu xác nhận mầu của khách hàng: Sau khi ghép mầu xong mỗi một mầu có 3 mẫu được gửi đến khách hàng để xác nhận về mầu sắc và chất lượng của mẫu đó trên phiếu này gồm các thông tin sau : tên khách hàng, tên bảng mầu của từng mẫu,. Các mẫu được xác nhận của khách hàng, các yêu cầu bổ sung của khách hàng,... Bảng mầu: Sau khi nhận được phiếu xác nhận của khách hàng với những mầu được xác nhận của khách hàng kỹ thuật văn thư ban hành bảng mầu để gửi đến các đơn vị liên quan phục vụ cho công việc nhuộm mặt hàng đó, trên bảng mầu gồm các nội dung như: Loại nguyên liệu, tháng năm đưa vào sản xuất, tên khách hàng, tên các mầu ( mã hoá về mầu, bảng mầu ) của mỗi mầu khi đưa vào sản xuất. Biểu dán mẫu ghép chào hàng: mỗi một mầu sau khi ghép xong đều được lưu lại trong một quyển sổ gồm các thông tin mẫu ghép, các loại thuốc nhuộm và liều lượng sử dụng của mỗi loại thuốc nhuộm trên, quy trình nhuộm ( thời gian nhuộm, lượng Na2CO3, Na2SO4 sử dụng ). Đ Thử độ bền mầu sau khi giặt. Nguyên tắc: vải thử tiếp xúc với một miếng vải thử kèm đã định sẵn và được khuấy cơ học dưới điều kiện t0 = 600 C, thưòi gian = 30 phút trong dung dịch xà phòng & lấy mẫu ra sau đó sấy khô trong điều kiện nhiệt độ phòng. Sự thay đổi mầu, dây màu của mẫu vải được đánh giá theo thước xám. Thiết bị: Gồm có một xong, cốc thuỷ tinh, nhiệt kế, lưới amiang, bếp điện, đũa thuỷ tinh... thước xám Dung dịch xà phòng: Gồm có ( 5 gam xà phòng ( trung tính ) có độ ẩm nhỏ hơn 5%, NA2CO3 3 gam ) pha trong một lít nước cất. Chuẩn bị mẫu, hai miếng vải kèm Một miếng giống mẫu nhuộm ( nhưng chưa nhuộm ) hoặc trong trường hợp vải pha thì lượng xơ trong mẫu nhuộm chíêm ưu thế miếng vải thứ hai theo chỉ dẫn sau. Miếng vải kèm 1 Miếng vải kèm 1 Cotton Len Len Cotton Tơ tằm Cotton Viscose Len Acetat Viscose Polyamit Len or viscose Polyeste Len or cotton Acrylic Len or cotton Cách tiến hành Mẫu thử đặt giữa hai miếng vải kèm và khâu mép biên lại, cho vào dung dịch xà phòng với dung dịch xà phòng với dung tỉ 1/50 sau đó đun đến 600 C, giữ nhiệt ở 600C trong thời gian 30 phút & lấy mẫu giặt lạnh & sấy ở t0 < 600C. Sau đó đánh giá màu qua hệ thống thước xám. Đ Kiểm tra bền mầu mồ hôi ( bền mầu axit - bazơ ) Chuẩn bị dung dịch thử: ã Dung dịch kiềm ( 0,5 gam Histidinclorua C6H9O2N3HClH2O + 3 gam NaCl, 5 gam NaHPO412H2O hoặc 2.5 gam Na2PO4 2H2O nhằm đảm bảo PH của dung dịch = 8. Tất cả các hoá chất trên được pha trong một lít nước cất ) ã Dung dịch axit ( 0,5 gam Histidinclorua C6H9O2N3HClH2O + 5 gam NaCl +2.2 gam Na2PO4 2H2O nhằm đảm bảo PH của dung dịch = 5.5. Tất cả các hoá chất trên được pha trong một lít nước cất). - Loại vải kèm: là loại vải mutifibre. - Tiến hành thí nghiệm: Miếng vải cần kiểm tra độ bền mồ hôi được khâu đính với loại vải kèm trên ngâm trong dung dịch axit hoặc dung dịch kiềm đã chuẩn bị ở trên trong khoảng thời gian 30 phút có đảo khuấy với mô đun 1/50 sau đó lấy mẫu ra ép bớt lượng dung dịch dư có trên vải tiến hành sấy khô ở nhiệt độ = 37 ± 20C lấy mẫu gia đánh giá kết quả. Xác định độ mao dẫn của vải: Cắt mẫu cần kiểm tra độ mao dẫn có kích thước 5 x 15 cm, là cho phẳng Dụng cụ như hình vẽ: (1: giá nghiệm , 2 máng chứa dung dịch K2Cr2O – 5g/l, 3 băng vải , 4 đũa treo vải thước đo ) Khi nhúng mẫu vải vào dung dịch, dung dịch mầu sẽ dần lên cao theo mẫu vải, dùng thước để đo mức độ thấm cao bao nhiêu cm sau các khoảng thời 5,10,15,20,25,30 phút, theo dõi và ghi vào bảng tổng kết ĐKiểm tra nước - Kiểm tra ngoại quan ( Đánh giá bằng mắt ). Nước phải đảm bảo trong không màu - Xác định độ PH ( dùng giấy chỉ thị đo độ PH ) nếu độ PH = 6.5 - 7.5 là đạt - Xác định hàm lượng sắt có trong nước: ( Đong chính xác 250 ml nước cần phân tích cho vào cốc 500 ml rồi thêm 0,2 g amonipersulfat ( NH4)2S2O8 đem đun sôi để hạ nhiệt độ xuống khoảng 60 – 700C cho vào thêm 8ml dung dịch axit Sulfóalicylic 10% - dung dịch có mầu tím hoặc mầu hồng nhạt ( có sắt ) - chuẩn độ bằng EDTA ( ethylendiamineteracetueaxit ) 0.005 N đến mất mầu tím hoặc hồng nhạt - ghi Vml EDTE. - Xác định độ cứng : lấy 100 ml nước cần phân tích cho vào bình 250 ml rrồi cho thêm 10 ml dung dịch PH = 10 thêm chỉ thị Eriocromdent - Dung dịch có mầu đỏ nho – chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0,005 N đến khi dung dịch chuyển sang mầu xanh lục thì dừng lại - ghi Vml EDTA chuẩn được. Hàm lượng độ cứng + Vml x 1,40 G - Xác định độ cứng: Lấy 100ml nước cần phân tích cho vào bình 250ml rồi cho thêm 10ml dung dịch đệm PH = 10 thêm chỉ thị Eirocromdent – dung dịch có mầu đỏ nho- chuẩn độ độ bằng dung dịch EDTA 0.005N đến khi dung dịch chuyển sang mầu xanh lục thì dừng lại – chi Vml EDTA chuẩn được Hàm lượng độ cứng + Vml x 1,40 G. Những lưu ý khi thử độ bền màu của vải + Dung dịch thử : 5g xà phòng + 2g Na2CO3 khan pha trong 1 lít nước cách pha: cho một chút nước vào đun sôi cho xà phòng tan hết sau đó cho thêm nước tới mức 1 L. + Cách lấy mẫu : Cắt đầu cuộn vải , cách đầu cây 1- 1.5m với kích thước 30cm x 50mm. nếu mẫu thử là vải côtton thì mẫu kèm theo cũng là vải cotton. Nếu mẫu thử là vải có hai thành phần PE và Cot thì mẫu thử kèm cũng gồm hai miếng : côtton và tơ tằm. Nếu mẫu thử là vải 100% PE thì mẫu thử là tơ tằm. Nếu mẫu thử là sợi thì cũng kèm như trên. Nếu mẫu thử là vải , sợi của khách hàng PJ thì phải kèm theo yêu cầu của khách la làMuntaferber. đối với vải sau khi nhuộm phân tán ( % thuốc nhuôm > 0.8%) thì thử bền màu và mẫu thử kèm là tơ tằm. + lượng dung dịch được lấy vào cốc thử được quy định như sau: Đối với loại vải có khối lượng 140g/m2 – 160g/m2: lấy 60ml dung dịch Đối với loại vải có khối lượng 160g/m2 – 180g/m2: lấy 70ml dung dịch Đối với loại vải có khối lượng 180g/m2 – 200g/m2: lấy 80ml dung dịch Đối với loại vải có khối lượng > 200g/m2: lấy 90ml dung dịch Đối với sợi ( phải sấy khô) cân 1,6g: lấy 80ml dung dịch ( theo môdum 1 : 50 ). Đối với cổ , bo thì lấy với lượng gấp đôi so với vải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBK0027.DOC