Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp xây dựng 102 - Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

- Bản quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ, KPĐ theo từng quý. -Kiểm kê chi tiết công nợ phải thu, phải trả năm (có đối chiếu xác nhận). - Tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa, thành phẩm - Tình hình tăng giảm TSCĐ năm - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp: lập theo quí, năm. - Kiểm kê vật tư, tài sản, công cụ dụng cụ, kiểm kê quỹ tiền mặt quí năm. - Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn lập các báo cáo nội bộ: - Báo cáo chi phí tiền lương định kỳ - Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động - Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tài chính - Báo cáo giá trị sản xuất kinh doanh - doanh thu

doc19 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp xây dựng 102 - Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 102 - CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI I. Giới thiệu về Xí nghiệp Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tiền thân là Công ty Kiến trúc khu nam Hà Nội được thành lập ngày 5/8/1958 trực thuộc Bộ kiến trúc. Ngày 18/3/1977: Công ty chính thức đổi tên thành Công ty xây dựng số 1 trực thuốc Bộ xây dựng. Nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn này là xây dụng các công trình phúc lợi như Cung văn hoá lao động Hữu nghị Việt Xô, Bệnh viện Thuỷ Điện,... Để phục vụ công tác xây dựng ngày càng phát triển của thủ đô, ngày 31/3/1983 Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội được thành lập và từ đó cho đến nay Công ty cổ phần Xây dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. Công ty Xây dựng số 1 lúc này bao gồm nhiều Xí nghiệp trực thuộc có quy mô khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của Công ty, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội lần lượt ra các quyết định tách các Xí nghiệp trực thuộc Công ty thành công ty trực thuộc Tổng công ty và trao quyền tự chủ cho một số Xí nghiệp trực thuộc Công ty. Xí nghiệp xây dựng số 102 trước khi được thành lập chỉ một công trình tham tán của Công ty. Tháng 8/1994 do yêu cầu sản xuất kinh doanh và do yêu cầu mở rộng quyền tự chủ của Xí nghiệp, Công ty Xây dựng số 1 quyết định chuyển công trình tham tán của công ty thành Xí nghiệp Xây dựng số 102. Khi đó, Xí nghiệp vẫn là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty. Theo quyết định số 843/TCT - TCLĐ ngày 18/06/1998 của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, Công ty ban hành quy chế phân cấp đối với các đơn vị trực thuộc. Cụ thể là phân cấp về tổ chức, về công tác kế toán. Lúc này, Xí nghiệp mới trở thành đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng trực thuộc Công ty Xây dựng số 1. Năm 2005, căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế của công ty, Công ty Xây dựng số 1 lựa chọn hình thức cổ phần hoá theo mục 2 điều 3 Nghị định 187/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 về chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần. Do đó, Bộ xây dựng đã ra quyết định số 1820/QĐ - BXD ngày 23/09/2005 về việc chuyển Công ty Xây dựng số 1 thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội thành Công ty cổ phần Xây dựng số 1; và đổi thành Công ty cổ phần Xây dựng số 1 - Hà Nội theo quyết định số 1820/QĐ - BXD ngày 08/11/2005 của Bộ Xây dựng. Hội đồng quản trị Công ty đã ra quyết định số 82/CT - TCLĐ về việc thành lập lại Xí nghiệp Xây dựng số 102 trực thuộc Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội. Kể từ đó, Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty, có trụ sở làm việc tại 59 Quang Trung, Phường Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội; được sử dụng con dấu phù hợp với phương thức hạch toán theo quy định hiện hành của Nhà nước. Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp không chỉ tiến hành thi công các công trình Công ty giao cho mà còn đứng trên danh nghĩa của Công ty tự tiến hành đấu thầu thêm các công trình khác nữa. Xí nghiệp không chỉ dừng lại ở việc thi công trên địa bàn Hà Nội mà cũng là nhà thầu của một số công trình xây dựng khác từ Thanh Hoá, Nghệ An trở ra. Với sự cố gắng không ngừng đó, Xí nghiệp đã xây dựng được nhiều công trình góp phần vào sự giàu đẹp và phát triển của đất nước, xã hội. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp: - Xây dựng những công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng. - Xây dựng các công trình giao thông - Xây dựng các công trình thuỷ lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình bưu điện, đường dây trạm biến áp. - Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, Thương mại, Du lịch. - Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. Về bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic khoa học, phù hợp với qui mô và tạo điều kiện cho các phòng ban khối kết hợp với nhau, giúp cho Xí nghiệp quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng đội thi công, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao. Có thể khái quát bộ máy quản lý theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài chính-kế toán Phòng kỹ thuật thi công Phòng tổ chức lao động-tiền lương-hành chính-y tế Các đội thi công Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuât ở Xí nghiệp II. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán, quan hệ tổ chức và công tác giữa phòng kế toán với các cấp, các bộ phận khác trong doanh nghiệp 1. Chức năng: - Tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, kế hoạch SXKD, định hướng phát triển trước mắt và lâu dài. - Sử dụng vốn tài sản, vay vốn và huy động vốn, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và cấp trên. - Xây dựng qui chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản của Xí nghiệp, qui định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp hư hỏng, mất mát tài sản. 2. Nhiệm vụ: Công tác tài chính: - Lập kế hoạch thu chi năm, kế hoạch tài chính. Công tác kế toán: - Thanh toán quyết toán công trình, đảm bảo thu hồi vốn nhanh. - Mở sổ theo dõi, phản ánh đầy đủ, trung thực, kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán cụ thể từng công trình, đối chiếu công nợ với các chủ đầu tư. - Thực hiện chế độ khoán mới, nghĩa vụ với nhà nước, tập thể và người lao động. - Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước, không được cung cấp số liệu ra ngoài nếu chưa được lãnh đạo công ty đồng ý. 3. Mối quan hệ tổ chức và công tác giữa phòng kế toán với các cấp các bộ phận khác trong doanh nghiệp Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức tập trung, đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với quy mô, bộ máy quản lý của Xí nghiệp. Nhờ vậy đã hỗ trợ, tham mưu cho lãnh đạo, cũng như kiểm tra, phối hợp với các phòng ban khác trong Xí nghiệp. Do đó, bộ máy kế toán luôn cung cấp thông tin trực tiếp, kịp thời và chính xác, cả thông tin tổng hợp và chi tiết phục vụ cho công tác quản trị của Xí nghiệp. Phòng Tài chính - kế toán kết hợp với phòng Tổ chức lao động tiền lương để nắm vững tình hình, số lượng và thu nhập lao động tại mỗi thời kỳ, lập ra các báo cáo chi phí tiền lương, Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động, bản quyết toán các khoản trích theo lương nộp cho Công ty theo từng quý... Phòng Tài chính - kế toán hỗ trợ cho Phòng kỹ thuật thi công tính và xây dựng các định mức đơn giá xây dựng của Xí nghiệp, lập dự toán các công trình... góp phần vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển lơns mạnh của Xí nghiệp. Với sự thiết kế hài hoà đó, công tác hạch toán kế toán, trình tự luân chuyển các chứng từ trong Xí nghiệp được thực hiện nhịp nhàng, được kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý... tạo điều kiện cho lãnh đạo kiểm tra, kiểm soát chứng từ khi cần thiết. Từ kế toán viên các phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc lập các bảng chi tiết và tổng hợp rồi trình Kế toán trưởng Xí nghiệp phê duyệt sau đó mới đến Giám đốc Xí nghiệp ký và đóng dấu. Hơn nữa, Kế toán trưởng cũng đồng thời là kế toán chi phí giá thành nên thông tin chi phí giá thành - nguồn thông tin mang tính tổng hợp từ nhiều phần hành kế toán khác cũng được cung cấp nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Có thể nói, Phòng tài chính - kế toán đã đóng vai trò quan trọng trong việc không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung. III. Đặc điểm nhân lực kế toán của Xí nghiệp xây dựng 102 - Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội Tổng số nhân viên kế toán: 05 người, trong đó: + Trên đại học: 04 người + Đại học: 00 người + Cao đẳng: 00 người + Trung cấp: 01 người + Sơ cấp: 00 người + Chưa qua đào tạo: 00 người Đại đa số nhân viên kế toán của Xí nghiệp có trình độ Đại học nên về mặt chuyên môn khá cao và đồng đều. Công tác kế toán của Xí nghiệp kết hợp giữa thủ công và máy móc nên việc tập hợp số liệu kế toán ban đầu thường do nhân viên kế toán trung cấp làm, còn việc cập nhật số liệu vào máy tính thường do nhân viên kế toán trình độ đại học. Điều đó thể hiện sự khác nhau cơ bản giữa hai trình độ khi tiến hành công việc. Tuy nhiên cũng có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bộ phận để đảm bảo hiệu quả công việc cao nhất. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức đơn giản gọn nhẹ, theo mô hình tập trung kiểu trực tuyến. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành. Phòng kế toán của Xí nghiệp gồm 01 Kế toán trưởng, 03 kế toán viên phần hành, 01 thủ quỹ. Có thể khái quát bộ máy kế toán của Xí nghiệp theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán thanh toán kiêm kế toán lương và các khoản trích theo lương Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thuế Kế toán vật tư kiêm phải trả người bán Thủ quỹ Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán PHẦN II: MỐT SỐ YÊU CẦU CỦA NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN Ở TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ NHỮNG GÓP Ý VỀ VIỆC CHỈNH SỬA, BỔ SUNG MỤC TIÊU ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI I. Một số yêu cầu về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác và kinh nghiệm của một người làm kế toán ở trình độ Đại học 1. Yêu cầu về phẩm chất: Có phẩm chất tốt, có kiến thức kỹ năng tư duy sáng tạo. Có khả năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm. Có tính kỹ luật, trung thực, tự tin, kiên trì và cẩn thận trong công việc. Chịu áp lực công việc cao. Có óc quan sát, đánh giá vấn đề và giải quyết vấn đề một cách khoa học sáng tạo. Luôn tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bộ tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước. 2. Yêu cầu về kiến thức: Nắm vững những kiến thức cơ bản, những kiến thức chuyên ngành để có thể áp dụng ngay kiến thức vào thực tiễn. Trong quá trình áp dụng phải có sự vận dụng linh hoạt đảm bảo tính đúng đắn theo quy định của nhà nước. Có kỹ năng xây dựng kế hoạch, phương pháp tổ chức và triển khai kế hoạch. Kỹ năng đánh giá kiểm tra giám sát. Có kiến thức thực tế tương đối đảm bảo mọi yêu cầu của các vị trí công tác. 3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc: Có khả năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm, có khả năng giải quyết mâu thuẫn tốt. Khả năng thương lượng, quản lý, hướng dẫn người, khác hướng tới khả năng lãnh đạo trong tương lai. 4. Yêu cầu về phương pháp làm việc: Có phương pháp làm việc hợp lý, khoa học để đạt được hiệu quả công việc cao nhất. Phương pháp làm việc phải phù hợp với môi trường công tác chung. 5. Yêu cầu về kinh nghiệm: Có kiến thức thực tế tương đối để đảm bảo áp dụng ngay vào công việc khi được giao. Biết vận dụng các kiến thức thực tế một cách linh hoạt sáng tạo, kết hợp với những lý thuyết đã được học. II. Tự đánh giá kết quả đạt được trong quá trình học tập của sinh viên. Sinh viên chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp Thương mại nói chung đã đạt được những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng làm việc, phương pháp làm việc của một người làm kế toán ở trình độ đại học. Tuy nhiên còn một số mặt hạn chế như: chưa dám thể hiện được bản thân, chưa tự tin khi được giao việc trong thực tế, chưa áp dụng ngay được những gì đã học ở trường vào cơ quan nơi làm việc. Bản thân em cũng tự thấy đây là mặt yếu kém của mình. III. Góp ý của sinh viên về việc chỉnh sửa, bổ sung mục tiêu đào tạo chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp Thương mại ở trường đại học Thương mại. - Tạo điều kiện để sinh viên có thể tìm hiểu về thực tế của doanh nghiệp trong quá trình học thông qua các bài tập gắn với thực tế, các buổi sinh hoạt ngoại khoá, các cuộc giao lưu trò chuyện với lãnh đạo doanh nghiệp. - Tăng thêm số buổi thảo luận để sinh viên có thể gần gũi trao đổi với nhau và với giáo viên để đạt được hiệu quả học tập cao nhất. Giúp sinh viên tiếp cận với các văn bản pháp luật, các quy định quyết định, các chuẩn mực nhanh nhất. PHẦN III: CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 102-CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI I. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán chung * Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N * Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác - Sử dụng đơn vị tiền tệ: Đồng VN - Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. * Hình thực sổ kế toán đang áp dụng: Xí nghiệp tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung * Phương pháp kế toán TSCĐ - Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá - Phương pháp khấu hao: Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính (đường thẳng). * Phương pháp kế toán hàng tồn kho - Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. - Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp sổ số dư. * Phương pháp tính các khoản dự phòng, tính hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: không phát sinh. * Nộp thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ * Kỳ ké toán của Xí nghiệp: Quý * Mã số thuế: 010015782 II. Vận dụng chế độ chứng từ Xí nghiệp sử dụng đúng mẫu biểu và qui định về chứng từ theo quyết định số 1864/TC/QĐ-CĐKT ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính để phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh và điều kiện lao động kế toán của Xí nghiệp là lập chứng từ bằng tay. Ngoài hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc, các chứng từ hướng dẫn đã được sử đổi thêm bớt về biểu mẫu và nội dung cho phù hợp với việc ghi chép và nội dung nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán như: Biên bản kiểm kê công cụ, dụng cụ; Tờ kê chi tiết; Bảng phân loại TSCĐ....Các chứng từ được tập hợp theo từng phần hành, từng công trình và theo từng tháng. Xí nghiệp cũng tổ chức bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ theo đúng qui định của Nhà nước. III. Vận dụng chế độ tài khoản Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo doanh nghiệp xây lắp để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết, phần lớn các tì khoản được mở thành các tài khoản cấp II, cấp III như TK 133, TK 142, TK 211, TK 214, TK 331, TK 336, TK627 hoặc chi tiết cho từng đối tượng như TK 141, TK334. Hầu hết các TK loại IV để theo dõi và quản lý các nguồn của Xí nghiệp thì trên Công ty theo dõi và hạch toán nên Xí nghiệp không sử dụng. Vì Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên do đó xí nghiệp cũng không sử dụng TK166 "Mua hàng", TK631 "Giá thành sản xuất". Nhìn chung, hệ thống TK của Xí nghiệp tuy đơn giản nhưng cũng đã đáp ứng được yêu cầu ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ đồ TK. Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn sử dụng TK ngoài bảng: TK009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình tăng, giảm nguồn và nội dung sử dụng. IV. Vận dụng chế độ sổ kế toán * Vận dụng chế độ sổ kế toán Xí nghiệp sử dụng các sổ chi tiết sau: - Sổ theo dõi TSCĐ - Thẻ kho - Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Xí nghiệp lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động xây lắp yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ kế toán cũng như điều kiện trang bị cơ sở vật chất thực hiện kế toán thủ công. Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tồmg hợp chi tiết Sổ kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung * Vận dụng kế toán máy Từ tháng 7/1998, Xí nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán do Trung tâm tin học xây dựng - Bộ Xây dựng cài đặt. Sau đó, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội đã hợp tác với một nhà cung cấp phần mềm xây dựng để tạo ra một chương trình kế toán mới (gọi tắt là NEWACC) áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên của Tổng công ty, đảm bảo quản lý công tác kế toán trên phạm vi rộng. Từ đó đến nay, Xí nghiệp vẫn đang sử dụng phần mềm NEWACC. Kế toán viên chỉ việc nhập các chứng từ vào máy, máy sẽ tự động cập nhật vào các Sổ chi tiết, Nhật ký chung, chuyển sang sổ Cái tài khoản và lên các báo cáo theo yêu cầu. Có thể khái quát quy hạch toán trên máy theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái Báo cáo Sơ đồ 4: Qui trình hạch toán trên máy V. Vận dụng chế độ báo cáo tài chính Xí nghiệp thực hiện các chế độ báo cáo theo đúng quy định về biểu mẫu và thời gian theo yêu cầu của Công ty và Tổng Công ty. * Báo cáo tổng hợp - Bảng CĐKT: Lập hàng quí và năm. - Bảng cân đối tài khoản - Báo cáo kết quả kinh doanh: Lập hàng quí và năm. - Bảng thuyết minh báo cáo năm Hiện nay, Xí nghiệp chưa lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. * Báo cáo chi tiết: - Bản quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ, KPĐ theo từng quý. -Kiểm kê chi tiết công nợ phải thu, phải trả năm (có đối chiếu xác nhận). - Tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa, thành phẩm - Tình hình tăng giảm TSCĐ năm - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp: lập theo quí, năm. - Kiểm kê vật tư, tài sản, công cụ dụng cụ, kiểm kê quỹ tiền mặt quí năm. - Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn lập các báo cáo nội bộ: - Báo cáo chi phí tiền lương định kỳ - Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động - Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tài chính - Báo cáo giá trị sản xuất kinh doanh - doanh thu PHẦN IV: ĐĂNG KÝ VIẾT, ĐỀ TÀI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP I. Đăng ký đề tài chuyên đề tốt nghiệp - Hướng đề tài thuộc học phần kế toán. - Tên đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây dựng 102 - Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội II. Đăng ký chuyên đề tốt nghiệp - Đăng ký làm luận văn x - Đăng ký làm chuyên đề MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27039.doc
Tài liệu liên quan