Báo cáo Thực tập tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VIEXIM

Mục lục Lời mở đầu. I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VIEXIM 1.Quá trình hình thành của Công ty VIEXIM 2. Quá trình phát triển của Công ty VIEXIM II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1. Sản phẩm kinh doanh 2. Thị trường của Công ty 3. Cơ cấu vốn của Công ty 4. Bộ máy quản lý của Công ty 5. Cơ cấu lao động của Công ty 6. Công nghệ và trang thiết bị của Công ty 7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh III. Đánh giá thực trạng các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Những ưu điểm. 2. Những nhược điểm 3. Nguyên nhân chính của các nhược điểm 3.1. Nguyên nhân khách quan 3.2. Nguyên nhân chủ quan IV. Một số giải pháp và kiến nghị 1. Phương hướng phát triển các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VIEXIM 2. Mục tiêu của Công ty VIEXIM 3. Một số giải pháp nhằm phát triển các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VIEXIM 4. Những đề xuất kiến nghị 4.1. Những đề xuất kiến nghị đối với Nhà nước 4.2. Những kiến nghị về phía ngành chủ quản Kết luận. Lời Mở Đầu Công Ty Phát Triển Xuất Nhập Khẩu và Đầu Tư- VIEXIM là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo đăng ký với mục đích góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc gia. So với nhiều công ty khác, VIEXIM thành lập chưa lâu (1994) và có quy mô nhỏ nhưng trong thời gian hoạt động từ khi thành lập , Công ty đã chứng tỏ sức mạnh cạnh tranh và ngày một càng phát triển. Tự khẳng định được vị thế của mình không những riêng thị trường trong nước mà cả thị trường ngoaì nước. Hoạt động xuất khẩu chính của Công ty là xuất khẩu các mặt hàng như xe máy dạng IKD, vật tư, hoá chất, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng thiết yếu, vật liệu xây dựng . Hoạt động nhập khẩu của Công ty là nhập khẩu các mặt hàng như rau quả, nông lâm hải sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, công nghệ thực phẩm, may mặc, dầu thực vật các loại. Trong thời gian đầu thực tập ở Công ty, với sự hướng dẫn của Công ty và thầy cô giáo. Em xin trình bày Báo Cáo Tổng Hợp gồm 4 phần: Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần III: Đánh giá thực trạng của Công ty. Phần IV: Một số giải pháp và kiến nghị.

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VIEXIM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a ngành xe máy Việt Nam, đó là sản xuất được các loại xe máy có tỷ lệ nội địa hoá cao, giá rẻ, chất lượng tốt, phục vụ đối tượng khách hàng là người có thu nhập thấp. Với định hướng phát triển như vậy Công ty đã đầu tư vào dây chuyền lắp ráp xe máy dạng IKD1 với tỷ lệ nội địa hoá 15% đã đi vào hoạt động có hiệu quả vào cuối năm 1999. Hiện nay Công ty bước vào giai đoạn 2 của dự án là lắp ráp xe máy dạng IKD2 với tỷ lệ nội địa hoá là 30% cụ thể: - Đã đầu tư tiếp nhận công nghệ dây chuyền lắp ráp động cơ xe máy. - Đã tiếp nhận công nghệ sản xuất khung xe sơn tĩnh điện, mạ một số chi tiết và sản xuất một số phụ tùng xe máy. Như vậy Công ty VIEXIM đã từng bước đầu tư công nghệ tăng dần tỷ lệ nội địa hoá từ 15% vào năm 1999, 30% vào năm 2001 và 50% vào năm 2002. Phấn đấu đến năm 2003 sẽ sản xuất được xe máy có nhãn hiệu riêng của Công ty. Để phát triển Công ty theo định hướng trên Công ty cần đầu tư vào xây dựng nhà xưởng phục vụ quá trình sản xuất và lắp ráp xe máy. Hiện nay Công ty có 3 xưởng lắp ráp xe máy tại Gia Lâm Hà Nội. Công ty còn đang triển khai xây dựng xưởng sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe máy ở hai tỉnh Nam Định và Hưng Yên phục vụ chiến lược phát triển của Công ty trong những năm tới. Việc đầu tư xây dựng nhà xưởng tại một số điểm giúp Công ty thực hiện chính sách sản xuất và tiêu thụ tại chỗ làm giảm bớt chi phí trong khâu lưu thông, giảm chi phí vận chuyển. 2.Mục tiêu của Công ty: Kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy cam go, phức tạp và rủi ro, tuy có khó khăn gian khổ nhưng cũng có những mặt tốt của nó. Nó như là một quy luật chọn lọc mà ở đó chỉ những kẻ mạnh mới chiến thắng. Những doanh nghiệp nào có định hướng đúng đắn, nắm bắt được cơ hội kinh doanh ....vv thì mới tồn tại , phát triển và ngược lại. Như các doanh nghiệp khác thì Công ty VIEXIM cũng theo đuổi các mục tiêu lợi nhuận , vị thế ,an toàn , thị trường , thế lực , quan hệ , uy tín ....Tuy nhiên các mục tiêu này được doanh nghiệp theo đuổi cùng một lúc mà tuỳ từng thời điểm cụ thể, các mục tiêu này có sự ưu tiên nhất định. Trong thời gian tới Công ty đề ra các mục tiêu cụ thể để phấn đấu như sau: *Về lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của Công ty, trong thời gian 5 năm tới Công ty đặt ra mục tiêu phấn đấu nâng mức lợi nhuận. Mức lợi nhuận dự kiến của Công ty đạt được vào năm 2006 là 10 tỷ VND. Trong đó lợi nhuận từ kinh doanh nhập khẩu linh kiện xe máy là 7,4 tỷ VND, lợi nhuận từ hoạt động liên doanh là 1,6 tỷ VND. Để đạt được mức lợi nhuận như đã đề ra thì trung bình hàng năm mức tăng lợi nhuận bình quân của Công ty phải đạt được khoảng 1,3 tỷ đồng Việt Nam. Trong những năm tới Công ty cần phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu ,mở rộng thị trường , giảm các chi phí bất hợp lý ..vv *Về thị trường. Trong thời gian tới bên cạnh các mục tiêu về lợi nhuận thì Công ty cũng phấn đấu đạt mục tiêu về thị trường . Hiện tại thì thị trường nhập khẩu của Công ty là từ Trung quốc, trước đó là từ Nhật bản , Hàn quốc, Thái lan , Lào....mục tiêu của Công ty là tiếp tục giữ mối quan hệ với các thị trường trên , ngoài ra Công ty còn hướng tới một số thị trường nhập khẩu khác như Đài loan, Liên bang Nga , các nước SNG, Italia. Việc mở rộng thị trường nhập khẩu sang các nước khác giúp Công ty không bị động trong việc tìm kiếm nguồn cung hàng , hơn nũa Công ty còn có thể đa dạng hoá các sản phẩm của mình. Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước của Công ty hiện nay chủ yếu là các tỉnh thuộc khu vực phía Nam như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng tháp v.v... trong thời gian tới Công ty tìm kiếm nguồn tiêu thụ sản phẩm của mình tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung . Trong những năm tới Công ty tiến hành cải tạo lại các chi nhánh , cửa hàng vốn có tại các tỉnh thành phố như Lạng Sơn , Thái Nguyên, Quảng Ninh, Quảng Bình, Đắc lắc và mở thêm một số cửa hàng mới . * Về vị thế của Công ty. Vị thế , danh tiếng của Công ty cũng được phấn đấu nâng lên trong thời gian tới. Hiện nay Công ty là thành viên của hiệp hội xe đạp xe máyViệt Nam, là 1 trong 82 đơn vị lắp ráp xe máy trong nước. Trong thời gian tới Công ty phấn đấu để trở thành một trong hai mươi Công ty đứng đầu trong lĩnh vực nhập khẩu linh kiện xe máy trong nước. Công ty dự kiến sẽ nâng cấp, đầu tư thêm vào hệ thống dây chuyền lắp ráp xe máy nhằm trở thành một trong những đơn vị có dây chuyền lắp ráp hiện đại trong nước.Công ty phấn đấu để sản phẩm của mình được biết đến trên toàn quốc, danh tiếng của Công ty không ngừng nâng cao. Uy tín của Công ty ngày càng lớn, và Công ty sẽ chiếm một vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm xe gắn máy . Bảng 24. Một số chỉ tiêu dự kiến trong năm 2004 của Công ty. Chỉ tiêu Đơn vị Trị giá I. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 1000USD 32.000 1. Kim ngạch nhập khẩu 1000 USD 8.120 2. Kim ngạch xuất khẩu 1000 USD 23.880 II. Tổng doanh thu 1000 VND 320.000.000 1. Doanh thu xuất khẩu 1000 VND 208.122.356 2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong nước 1000 VND 111.877.644 III. Nộp ngân sách Nhà nước 1000 VND 6.954.000 IV. Lợi nhuận dự kiến 1000 VND 6.120.231 1. Lợi nhuận từ xuất khẩu 1000 VND 3.987.254 2. Lợi nhuận từ kinh doanh trong nước 1000 VND 2.132.977 ( Nguồn: Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty VIEXIM) Trong những năm gần đây tốc độ tiêu thụ xe gắn máy trên thị trường nước ta là nhanh, vì thế đã hình thành nên một thị trường tiêu thụ xe gắn máy rộng lớn đó là khu vực nông thôn. Đây là thị trường tiêu thụ xe máy rộng lớn trong tương lai vì nước ta hơn 80% dân số sống ở nông thôn. Hiện nay nước ta đang lưu hành khoảng 6 triệu xe các loại và tỷ lệ là 15 – 16 người/xe. Theo số liệu thống kê dự đoán đến năm 2005 mật độ xe máy ở Hà Nội sẽ đạt đến 585 xe/ 1ngàn dân. Đến năm 2010 con số này sẽ tăng tới mức 640xe/ 1 nghìn dân. Đây là những con số dự báo ở mức khiêm tốn với tốc độ tăng trưởng của xe máy là 4% - 6%/năm. Trong khi mật độ xe máy trên thế giới chỉ khoảng 60 – 70xe/ một nghìn dân. Xe máy là loại phương tiện phù hợp với điều kiện địa lý, giao thông của nước ta, đặc biệt khi Nhà nước có chính sách đô thị hoá nông thôn thì các công trình giao thông đường xá được cải tạo và nâng cao, tạo điều kiện giao lưu kinh tế giữa các vùng thì xe máy là phương tiện hữu hiệu trong cuộc sống của người dân nước ta. Nhu cầu về xe máy của người dân Việt Nam ngày càng tăng, do vậy thị trường xe máy ngày càng trở lên sôi động. Trên thị trường xuất hiện nhiều loại xe máy khác nhau, theo thống kê từ Bộ công nghiệp cho thấy đến nay các nhà sản xuất đã cung cấp ra thị trường trên 200 nhãn hiệu xe máy khác nhau. Trong đó xe máy lắp ráp có xuất sứ linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 62,4%, số lượng xe máy do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp chiếm 20% tổng số xe sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam. Như vậy 80% còn lại là do 51 cơ sở trong nước cung cấp. Ngành công nghiệp xe máy Việt Nam được Chính phủ giao cho nhiệm vụ: ‘’Phải sản xuất được các loại xe máy có tỷ lệ nội địa hoá cao, giá rẻ, chất lượng phù hợp với nhu cầu còn thấp của người sử dụng, đồng thời phải đảm bảo sức cạnh tranh của các loại sản phẩm ở thị trường khu vực năm 2005’’. Theo quy định mới được áp dụng từ ngày 01/01/2000, các tờ khai nhập khẩu xe gắn máy, cụm linh kiện xe gắn máy áp dụng bảng giá tính thuế mới, theo đó giá tính thuế xe Trung Quốc khá cao. Chính sách thuế nhập khẩu này cũng tạo ra nhiều ưu đãi hơn cho các loại xe có tỷ lệ nội địa hoá cao. Điều này được thể hiện qua cả yếu tố tính giá thuế lẫn thuế suất. Chính quy định thuế mới này theo các chuyên gia thương mại và hải quan đã gây bất lợi cho nhiều doanh nghiệp lắp ráp trong nước quy mô nhỏ làm ăn theo kiểu mỳ ăn liền, bởi phần lớn họ chú trọng đầu tư cho dây chuyền sản xuất, lắp ráp đơn thuần nên đạt tỷ lệ nội địa hoá thấp. - Với chính sách nội địa hoá này, dần dần Việt Nam sẽ sản xuất được xe máy có chất lượng tốt, giá cả phù hợp với mức thu nhập của người dân mà phần lớn là người tiêu dùng sống ở nông thôn. Khi đó thị trường tiêu thụ xe máy chủ yếu của nước ta là cung ứng cho thị trường nông thôn, đây là thị trường bỏ ngỏ bấy lâu nay, nó chưa được khai thác một cách triệt để. 3. Một số giải pháp nhằm phát triển các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VIEXIM. 3.1.Về thị trường. *Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Để đạt được những mục tiêu đề ra cho năm 2004, đặc biệt là mở rộng thị trường kinh doanh ra các quận, huyện ngoại thành. Công ty cần tổ chức một cách đồng bộ và hiệu quả việc nghiên cứu thị trường. Để tổ chức và nghiên cứu thị trường thành công và đạt mục tiêu đã đề ra, Công ty phải thực hiện đầy đủ những nội dung sau: + Nghiên cứu khách hàng: Khách hàng là nhân tố then chốt của thị trường, vì vậy việc nhận thức được thái độ ứng xử của khách hàng trên thị trường là nhiệm vụ căn bản của Công ty. Khách hàng của Công ty lại rất khác nhau về đối tượng, tầng lớp và nhu cầu. Nếu như Công ty biết được nhu cầu của khách hàng về mẫu mã, sản phẩm, giá cả, sự hấp dẫn của quảng cáo, hiểu rõ khách hàng mua sắm như thế nào thì sẽ đáp ứng được nhu càu của khách hàng. Tuy nhiên không phải bất kỳ công ty nào cũng có thể đáp ứng hết được tất cả các tập khách hàng khác nhau của toàn xã hội. Chính vì vậy Công ty cần xác định rõ đâu là tập khách hàng mà Công ty cần quan tâm và theo đuổi. Về cơ bản thì có hai đối tượng khách hàng mà Công ty quan tâm hơn cả: - Khách hàng truyền thống: Là lực lượng mua hàng thường xuyên của Công ty, đây là đối tượng khách hàng rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Đối với những đối tượng khách hành này, Công ty phải hiểu biết khá rõ về nhu cầu hàng hoá của họ như mặt hàng chủng loại, số lượng giá cả. Tuy nhiên Công ty nên tìm hiểu xem mặt hàng này có những sự thay đổi về nhu cầu hàng hoá hay không, cụ thể : Mặt hàng chủng loại vẫn như cũ hay có nhu cầu thay đổi sang mặt hàng chủng loại khác. Nếu có thì phải tìm hiểu xem đó là những mặt hàng chủng loại, giá cả, số lượng và chất lượng ra sao. Ngoài những mặt hàng truyền thống đã mua, họ còn có nhu cầu về hàng hoá khác nữa hay không, nếu có thì phải tìm hiểu thêm chi tiết. Khả năng thanh toán của khách hàng về mặt hàng thường xuyên tiêu dùng của Công ty, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đối với Công ty VIEXIM mặt hàng đặc thù là xe gắn máy, nhu cầu thay đổi tương đối nhanh nên Công ty phải tìm hiểu thật kỹ các đối tượng khách hàng này từ đó có những điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế năng động như hiện nay và phù hợp với sự phát triển đi lên về quy mô kinh doanh của Công ty. Tìm hiểu khách hàng truyền thống để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ, tạo cho họ có được lơị ích tối đa khi tiêu dùng sản phẩm xe máy của Công ty, trên cơ sở đó Công ty cũng thu thêm được lợi nhuận. -Khách hàng tiềm năng: Là những tập khách hàng có xu hướng mua hàng của Công ty trong tương lai. Để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty không chỉ nghiên cứu khách hàng truyền thống mà còn phải hướng tới những khách hàng tiềm năng, cụ thể Công ty cần phải tiến hành các công việc như sau: Nghiên cứu tập tính và thói quen tiêu dùng, sử dụng sản phẩm, thói quen lựa chọn địa điểm, thời gian mua và động cơ mua sắm. Qua đó Công ty có thể tiếp cận và hợp tác. Đối với Công ty VIEXIM cần phải chú ý tới các thị truờng ngoại thành vì đây là thị truờng mà Công ty có xu hướng xâm nhập trong thời gian tới. Các điểm cần quan tâm như mức thu nhập, sức mua, phong tục tập quán của từng vùng đều có sự khác biệt so với Hà nội, để từ đó có những quyết định chính xác trong việc mở rộng thị trường kinh doanh. + Nghiên cứu đối thủ cạch tranh: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là không thể tránh khỏi. Để thắng thế trong cạnh tranh đòi hỏi các công ty phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của mình. Việc nghiên cứu này dựa trên cơ sở tìm hiểu toàn diện mục tiêu, chiến lược, hoạt động của đối thủ cạch tranh để từ đó tạo ra một lợi thế trong cạnh tranh mạnh nhất có thể có được trong những điều kiện cụ thể như nguồn lực công ty cũng như môi trường cạnh tranh còn luôn biến động đòi hỏi công ty phải thích nghi. Hiện nay trên thị trường Hà nội có rất nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt hàng xe máy cùng với công ty. Bởi vậy Công ty càng phải sự nghiên cứu kỹ để có những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất. Việc nghiên cứu đối thủ cạch tranh đòi hỏi Công ty cần tìm hiểu những vấn đề sau: Mặt hàng kinh doanh, chất lượng, giá cả của các công ty là đối thủ cạnh tranh của mình. Các đợt khuyến mại, quảng cáo xúc tiến bán của họ được tổ chức như thế nào. Các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng mà Công ty họ áp dụng. Lợi thế mà khách hàng có được khi tiêu dùng sản phẩm của họ. Tình hình nguồn lực của đối thủ cạnh tranh, trong việc tìm hiểu này cần phải chú ý tới nguồn nhân lực mà họ có và nguồn tài chính họ sử dụng trong kinh doanh. Tất cả các thông tin trên Công ty phải có sự đánh giá, sự so sánh những mặt mạnh, lợi thế của mình so với đối thủ để có những quyết định đúng đắn trong tiêu thụ của hàng hoá, trong quảng cáo khuyếch trương cũng cần phải làm nổi bật những mặt mạnh của mình để khắc sâu vào tâm lý người tiêu dùng về hình ảnh sản phẩm của mình. Thực tế cho thấy về hoạt động này Công ty VIEXIM còn chưa đi sâu nghiên cứu kỹ đối thủ cạnh tranh, đây là yếu điểm do quy mô sản xuất nhỏ mang lại, với hạn chế về vốn công ty không thể đầu tư vào nghiên cứu thị trường như các công ty lớn sản xuất cùng mặt hàng như HONDA. *Phân bố lại mạng lưới kinh doanh hợp lý hơn. Phân phối là hoạt động giải quyết vấn đề sản phẩm hàng hoá được đưa ra như thế nào với người tiêu dùng. Vì thế phân phối được coi là một biến số Marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho Công ty. Phân phối được tổ chức quản lý thông qua hệ thống kênh phân phối tiêu thụ. Về thực chất Công ty VIEXIM chưa xây dựng được một hệ thống phân phối hợp lý đảm bảo được mối liên hệ chặt chẽ giữa các kênh phân phối với Công ty. Công ty cần cử một nhân viên quản lý ở mỗi khu vực, người này phải nắm được tình hình ở tất cả các đại lý, cửa hàng và Công ty phân phối. Các thông tin được đưa về một cách đầy đủ, chính xác để nhà quản trị tổng hợp và phân tích sau đó đưa ra quyết định đúng đắn. *Mở rộng thị trường tiêu thụ. Để tiêu thụ được sản phẩm thì các doanh nghiệp phải tìm kiếm được thị trường cho sản phẩm của mình. Vì vậy, việc nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ là vấn đề mà các nhà quản trị quan tâm. Hiện tại Công ty VIEXIM chưa có Phòng thị trường, mọi hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị trường được các nhân viên trong Phòng kinh doanh tiếp thị đảm nhận. Việc cần thiết hiện nay là phải tách riêng Phòng thị trường ra khỏi phòng kinh doanh tiếp thị. Đặc biệt Công ty VIEXIM đang triển khai giai đoạn 2 của dự án mở rộng thị trường vào các tỉnh phía Nam, Công ty phải cử những người có kinh nghiệm về thị trường tìm hiểu nhu cầu sở thích và thu nhập của các tầng lớp dân cư. Hiện nay Công ty đang hướng tới tầng lớp khách hàng có thu nhập trung bình và thấp tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long. Như vậy việc phân phối sản phẩm cho các đại lý, các Công ty tư nhân kinh doanh mặt hàng xe máy cần được chú trọng và phân tích đánh giá tỉ mỉ nhằm chiếm được thị trường này trong tương lai. Nếu biện pháp này được thực hiện tốt Công ty VIEXIM sẽ từng bước chiếm lĩnh được thị trường, nâng cao thị phần, từng bước thực hiện thành công chiến lược đã đề ra là tới năm 2006 Công ty VIEXIM sẽ trở thành một trong 10 Công ty dẫn đầu thị phần của thị trường xe máy trên toàn quốc. 3.2 . Về sản phẩm. Giải pháp chủ yếu của Công ty về sản phẩm là nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại, đặc biệt sản phẩm chính của Công ty là xe máy. Trong biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm xe gắn máy thì Công ty VIEXIM phải tiến hành đồng thời các biện pháp sau: * Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao và ý thức, trách nhiệm trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào trình độ và chất lượng của con người và quản lý con người. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề và những kiến thức về quản lý chất lượng là khâu có ý nghĩa quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác người lao động trong Công ty ít nhiều chịu ảnh hưởng của lề lối làm ăn cũ, quan liêu tạo nên sức ì và kém sáng tạo trong sản xuất. Công nhân chưa nhận thức rõ được trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ cơ sở này chúng ta thấy để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được đẩy mạnh cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân có tay nghề cao, ý thức kỷ luật tốt. Có thể dùng biện pháp giáo dục, hành chính, kinh tế. Biện pháp giáo dục tác động về mặt tinh thần, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra con người mới, từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Biện pháp hành chính tác động trực tiếp của người quản lý lên đối tượng quản lý. Biện pháp kinh tế được thực hiện gián tiếp lên đối tượng quản lý thông qua các đòn bẩy kinh tế. Để những biện pháp này được thực hiện tốt Công ty đồng thời phải tuyển dụng và đào tạo công nhân có định hướng chiến lược lâu dài, có kế hoạch cụ thể. * Đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng linh kiện cho quá trình lắp ráp. Linh kiện xe máy đóng vai trò quan trọng trong quá trình cấu thành vật thể của sản phẩm, chất lượng của linh kiện ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Hoạt động mua linh kiện của Công ty VIEXIM được đánh giá là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất song song với hoạt động tiêu thụ sản phẩm bởi vì linh kiện chủ yếu để phục vụ cho lắp ráp xe dạng IKD của Công ty được nhập từ nước ngoài và một phần mua trong nước. Để đảm bảo quá trình lắp ráp được ổn định trong điều kiện nước ta hiện nay thì Công ty phải có nhiệm vụ tổ chức hoạt động mua tốt. Công ty phải lập ngay tổ chức chuyên làm công tác mua linh kiện, nên tập trung những nhân viên có kinh nghiệm và khả năng ngoại giao tốt để thu mua được linh kiện đạt tiêu chuẩn. Để thực hiện được giải pháp trên cần phải có nguồn vốn cần thiết cho quá trình thu mua linh kiện, nâng cao trình độ và chuyên môn cho cán bộ thu mua linh kiện. Quan tâm thích đáng đến kho hàng để đảm bảo chất lượng linh kiện không bị xuống cấp. * Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng ở mọi khâu, mọi công đoạn của quá trình lắp ráp nhằm hạn chế sai hỏng. Quy trình công nghệ lắp ráp xe dạng IKD rất phức tạp do vậy công tác kiểm tra ngay từ đầu khi sản phẩm đang được lắp ráp là vấn đề quan trọng, sản phẩm được lắp ráp ở khâu này ảnh hưởng đến chất lượng của khâu tiếp theo và chất lượng của sản phẩm hoàn chỉnh. Hiện nay Công ty VIEXIM không chú trọng ở khâu này mà chỉ tập trung ở khâu kiểm tra cuối cùng. Do đó nhiều sản phẩm đã không đạt chất lượng và phải sửa chữa lại. Công ty chưa lập được một quy trình lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh để tất cả cho mọi người phải tuân theo và có cơ sở để kiểm tra, đánh giá kết quả và thấy được những khâu còn hạn chế. Nếu Công ty thực hiện chặt chẽ biện pháp này sẽ hạn chế được rất nhiều các lỗi mắc phải trong quá trình lắp ráp, nhờ đó việc ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây lỗi, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu. 3.3. Về cơ cấu vốn. Ngoài những biện pháp phân bổ các loại vốn cho hợp lý thì Công ty cũng cần chú ý đến việc huy động và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu . Nếu huy động vốn cho hoạt động nhập khẩu được nhiều thì Công ty có thể nhập khẩu nhiều hơn. Công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: + Vay từ ngân hàng. + Vay từ các tổ chức khác. + Tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. 3.4. Về lao động. Thời gian tới Công ty nên tiến hành đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Công ty cần trang bị cho nhân viên của mình những hiểu biết nhất định về ngành hàng kinh doanh của Công ty , các yêu cầu, đòi hỏi của công việc mà họ buộc phải đáp ứng. Mặt khác lĩnh vực kinh doanh của Công ty là kinh doanh nhập khẩu , nó đòi hỏi các cán bộ, nhân viên của Công ty phải biết tiếng Anh để có thể giao tiếp và hiểu được đối tác, với các cán bộ đã biết tiếng Anh Công ty có thể cho họ học thêm tiếng Trung. Ngoài ra nếu có điều kiện Công ty nên mời các cán bộ , giảng viên tại các trường đại học có uy tín về đào tạo trong các khoá ngắn hạn. Với đội ngũ công nhân viên tại các xưởng lắp ráp cũng vậy, Công ty cần tổ chức các lớp đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng , tay nghề cho công nhân, để họ có thể làm chủ những máy móc phục vụ sản xuất, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao cho Công ty. 3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý. Hiện nay Công ty có 64 cán bộ làm việc, và một số lượng lớn làm việc dưới hình thức ký hợp đồng ngắn hạn. Để tồn tại và phát triển tốt trong cơ chế thị trường hiện nay Công ty cần tổ chức lại bộ máy quản lý cho phù hợp. Do mới thành lập không lâu các phòng ban trong Công ty còn ít, nhân sự còn hạn chế nên hiện nay còn xảy ra tình trạng cán bộ , nhân viên Công ty làm nhiều việc không đúng chuyên môn, làm việc chồng chéo. Để tránh tình trạng này Công ty nên tổ chức lại nhân sự cho hợp lý. Phòng kinh doanh tiếp thị của Công ty trên danh nghĩa là có nhưng nó thực sự là không tồn tại. Các cán bộ của phòng này được lấy từ các phòng khác sang, họ phải làm việc cho cả phòng kinh doanh tiếp thị , lại vừa phải làm việc cho phòng của mình, vì thế Công ty cần tách hẳn phòng kinh doanh tiếp thị ra hoạt động độc lập. Tình hình nhân sự tại các xưởng lắp ráp của Công ty cũng cần phải tổ chức cho hợp lý hơn. Hiện nay Công ty có ba xưởng lắp ráp linh kiện xe gắn máy, đứng đầu các xưởng lắp ráp này là các cán bộ quản lý xưởng của Công ty. Mỗi cán bộ quản lý từ 40-50 công nhân lắp xe. Họ phải liên tục nắm bắt tình hình hoạt động lắp ráp của xưởng, nói chung là quản lý các mặt hoạt động của xưởng và là cầu nối giữa ban lãnh đạo Công ty và các công nhân. Công ty nên chia công nhân ra thành các tổ , mỗi tổ từ 10 người do một tổ trưởng phụ trách, các tổ nên chia theo hoạt động lắp ráp xe như tổ đầu(cho các công nhân chuyên lắp đầu xe), tổ khung cho các công nhân lắp khung, máy và tổ đuôi (các công nhân lắp đuôi xe ), tổ hoàn thiện (các công nhân chịu trách nhiệm hoàn thiện và kiểm tra chất lượng xe máy trước khi xuất xưởng). Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là giám đốc Công ty, dưới giám đốc Công ty là các phó giám đốc , các trưởng phòng. Họ quản lý và điều hành hoạt động của Công ty trong lĩnh vực mà mình phụ trách. Mặt khác Công ty nên mạnh dạn đưa các cán bộ trẻ có trình độ, có năng lực vào các vị trí quan trọng của Công ty, tiến hành đào tạo lại , xắp xếp đúng người , đúng việc nhằm phát huy hết khả năng của mình. Công ty cần ban hành quy chế tuyển nhân viên , lựa chọn những người có tài có đức, có năng lực thật sự , không nên nhận người có mối quan hệ theo kiểu từ trên ép xuống mà không có năng lực thực sự. 3.6. Một số giải pháp khác. *Lựa chọn bạn hàng và đối tác làm ăn. Trong quá trình kinh doanh của mình Công ty cần tiến hành lựa chọn các bạn hàng làm ăn với mình. Có được những bạn hàng tin tưởng Công ty sẽ có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng nguồn cung hàng ổn định cũng như nguồn tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho mình. Khi lựa chọn bạn hàng cho mình Công ty cần nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác mà mình định cùng làm ăn. Với các công ty, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho mình Công ty phải xem xét đến tình hình thực tế của đối tác, chất lượng sản phẩm, và khả năng cung cấp hàng cho mình. Khả năng cung cấp hàng hoá một cách ổn định lâu dài là một tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn đối tác cung cấp sản phẩm cho mình. Ngoài ra khi tiến hành lựa chọn bạn hàng Công ty còn phải tìm hiểu về chính sách, chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính , mối quan hệ , vị thế của họ trên thị trường cung ứng sản phẩm đó. Trong quá trình nghiên cứu đối tác của mình Công ty nên có lựa chọn với một vài đối tác cung cấp sản phẩm tránh tình trạng chỉ có một công ty cung ứng. Công ty cố gắng liên hệ trực tiếp với người sản xuất , hạn chế hình thức liên hệ qua trung gian để có thể có những ưu đãi và thuận lợi. Lựa chọn đối tác tiêu thụ sản phẩm xe máy cho mình cũng vậy, Công ty nên quan tâm đến tình hình kinh doanh của đối tác, nhất là về khả năng thanh toán của họ. Tình hình về vốn của họ như thế nào , uy tín của họ ra sao, các mối quan hệ cũ của họ với các công ty khác cũng là điều hết sức quan trọng. Trong việc lựa chọn đối tác tiêu thụ sản phẩm cho mình Công ty nên có càng nhiều càng tốt. Ngoài ra Công ty cũng cần quan tâm đến các đối tác có khả năng đưa ra các thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm, các thông tin phản hồi là rất quan trọng, chúng giúp Công ty biết được phải làm gì để phục vụ tốt cho khách. *Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. Việc tiêu thụ hàng hoá là khâu vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu vì suy cho cùng thì mọi bước của phương án kinh doanh đều thực hiện tốt mà khâu tiêu thụ sản phẩm bị trục trặc thì coi như thương vụ thất bại. Vì thế làm như thế nào để nhanh chóng bán được hàng , thu hồi và tăng nhanh vòng quay của vốn nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh là mong muốn của nhiều doanh nghiệp. Đây không chỉ là nhiệm vụ của riêng phòng kinh doanh tiếp thị mà nó còn là của toàn Công ty. Công ty nên chú ý nhiều hơn nữa các hoạt động xúc tiến bán hàng nhập khẩu. Không chỉ chú ý đến tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi Công ty cần có thêm nhiều hoạt động bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ hậu mãi cho các khách hàng mua xe của mình. Ngoài ra Công ty cần xây dựng , cải tạo lại hệ thống đại lý , cửa hàng, văn phòng đại diện trước đây của mình, dần đưa chúng vào hoạt động hiệu quả hơn. Cần có sự quản lý phối hợp chặt chẽ , xây dựng những chương trình Marketing phù hợp với thị trường , với từng khu vực tuỳ theo tình hình , và các điều kiện cụ thể mà Công ty có thể sử dụng các biện pháp xúc tiến như quảng cáo , bán trả góp với lãi xuất thấp, khuyến mãi , phát hành tài liệu về sản phẩm của mình...vv . * Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành. Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ hàng hoá, giá cả hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi, tránh ứ đọng hạn chế thua lỗ. Việc đánh giá bán một sản phẩm xe gắn máy của Công ty VIEXIM dựa trên hai cơ sở là giá thành của sản phẩm và cung cầu trên thị trường. Giá một sản phẩm của Công ty dao động từ 7 – 15 triệu đồng. Tuỳ theo từng loại nguyên liệu lắp ráp. Đối với Công ty VIEXIM việc tối thiểu hoá chi phí có những lúc chưa được thực hiện triệt để. Chi phí cho những sản phẩm hỏng còn nhiều, do đó ảnh hưởng tới giá chung của các sản phẩm khác. Nguyên nhân của việc này là Công ty chưa có dây chuyền lắp ráp đồng bộ, bị ảnh hưởng nhiều bởi ý thức chủ quan của công nhân. Để tiến hành biện pháp này cần phải phân công lao động một cách chặt chẽ hơn. Phòng kế toán cùng phối hợp với bộ phận quản lý chất lượng của Công ty từ khâu nghiên cứu thị trường, mua sắm vật liệu đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Nếu biện pháp này được thực hiện tốt thì ngoài mục tiêu chung của doanh nghiệp về hạ giá thành sản phẩm , còn để lại cho cán bộ công nhân viên trong Công ty một cái nhìn nghiêm túc trong lao động sản xuất. Thể hiện sự quyết tâm thực hiện công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. * Cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì sau bán. Dịch vụ sau bán thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vũ khí cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu. Hầu hết khi thực hiện sản phẩm kỹ thuật cao giá trị lớn đều có các dịch vụ này. Đối với hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xe gắn máy đều có dịch vụ sau bán. Đó là dịch vụ bảo dưỡng, trung đại tu xe gắn máy, cung cấp các phụ tùng thay thế khi có hỏng hóc. Đây là dịch vụ miễn phí trong thời gian bảo hành. Công ty VIEXIM có một cửa hàng tại Hà Nội chuyên thực hiện nghĩa vụ này đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên cửa hàng này nằm trong cửa hàng do HONDA uỷ nhiệm. Do vậy chưa phát huy hết tác dụng của nó. Công ty cần tăng cường thêm những chuyên gia về xe máy tại các thị trường tập trung như Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Phòng. Điều này đòi hỏi Công ty phải trích thêm chi phí cho các đại lý bán sản phẩm của Công ty, phải phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và đại lý uỷ quyền. Công ty phải cung cấp phụ tùng thay thế, có lớp đào tạo cho cán bộ thực hiện nghĩa vụ này. 4. Những đề xuất kiến nghị. 4.1. Những đề xuất kiến nghị đối với Nhà nước. Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 10154TC/ TCT về thu thuế theo tỷ lệ nội địa hoá xe gắn máy hai bánh có hiệu lực từ ngày 25/10/2001. Nhà nước nên: - Thứ nhất: Việc yêu cầu các doanh nghiệp phải tự đầu tư sản xuất một số chi tiết phụ tùng với tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu ở mức 20% vào năm 2002 nhằm tránh tình trạng lắp ráp thương mại thuần tuý. Nhưng nếu nâng cao tỷ lệ này lên mức 80% vào năm 2005 tức doanh nghiệp phải đầu tư sản xuất khép kín hầu hết chi tiết, phụ tùng xe máy khi không phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp xe máy nói riêng và công nghiệp chế tạo nói chung của các nước trong khu vực cũng như thế giới. Vì vậy cần hiểu tỷ lệ nội địa hoá phải đạt mức 80% vào năm 2005 là trên cơ sở phân công, hợp tác giữa các cơ sở sản xuất xe máy hoàn chỉnh và các cơ sở sản xuất chi tiết, phụ tùng xe máy. - Thứ hai: Việc ban hành danh mục phụ tùng xe máy nhập khẩu không được hưởng chính sách ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá nhằm kích thích sản xuất phụ tùng trong nước phát triển, không phân biệt doanh nghiệp tự đầu tư sản xuất hay liên doanh liên kết. Do đó nếu các chi tiết phụ tùng thuộc danh mục trên nếu được đầu tư sản xuất trong nước mà không được tính vào giá trị nội địa hoá thì sẽ mâu thuẫn với chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kìm hãm sản xuất cơ khí, chế tạo phát triển. Ngoài ra còn một vài kiến nghị khác đối với Nhà nước về việc bảo hộ sản xuất trong nước. Nhà nước cần có chính sách hạn định về cả số lượng lẫn chất lượng cho từng loại thiết bị, phụ tùng, linh kiện và hàng hoá liên quan đến mặt hàng xe máy. Cần ưu tiên khi đưa ra các chính sách thương mại về nhập khẩu linh kiện phụ tùng và hạn chế nhập xe máy nguyên chiếc để khuyến khích và thúc đẩy hơn nữa ngành công nghiệp xe máy ở nước ta phát triển. Ưu tiên khuyến khích cho những doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào việc sản xuất và lắp ráp xe máy khi làm thủ tục như đăng ký nhãn hiệu xe hay việc phân phối lưu thông hàng hoá là xe máy Việt Nam Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội xe máy xe đạp Việt Nam trong việc các doanh nghiệp cùng nhau hoạch định một phương hướng cùng phát triển và đưa các biện pháp hạn chế nạn nhập lậu ồ ạt xe máy ở Việt Nam cũng như giúp Nhà nước đưa ra những chính sách nhằm quản lý hiệu quả nền công nghiệp lắp ráp và sản xuất xe máy ở nước ta hiện nay. 4.2. Những kiến nghị về phía ngành chủ quản. Tạo điều kiện về vốn kinh doanh. Một vấn đề muôn thủa của các doanh nghiệp hiện nay là vốn kinh doanh. Nó chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và là điều kiện quyết định sự tồn tại , phát triển và lớn mạnh của bất kỳ doanh nghiệp thương mại nào. Hội cựu chiến binh Việt Nam nên tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty, giúp cho Công ty có thể tăng số vốn kinh doanh của mình lên. Kinh doanh trong thời nay buộc Công ty phải sử dụng nguồn vốn đi vay để kinh doanh vì nếu chỉ chờ vào nguồn vốn được cấp thì không đủ. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn vốn đi vay Công ty phải trả chấp nhận trả một khoản chi phí không nhỏ để vay vốn, điều này làm cho lợi nhuận của Công ty giảm sút nhiều. Vì thế hội cựu chiến binh nên cho phép Công ty tiến hành cổ phần hoá để có thể tăng nguồn vốn kinh doanh , đáp ứng những đòi hỏi về vốn của các hoạt động kinh doanh. Trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật Hiện nay Công ty đang có trụ sở tại một khu nhà ba tầng , tại đây các phòng ban của Công ty được bố trí làm việc. Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động , Công ty đã phát triển nhanh chóng, vì thế địa điểm trên không còn thích hợp với Công ty vào thời điểm hiện nay. Hội cựu chiến binh Việt Nam nên cho phép Công ty được cải tạo và nâng cấp khu nhà để có địa điểm làm việc cho các cán bộ công nhân viên Công ty. Hệ thống cơ sở hạ tầng của Công ty cần được trang bị thêm , nhằm giúp cho các hoạt động của Công ty tốt hơn. Kết Luận Qua thời gian thực tập ở Công ty VIEXIM em thấy mặc dù là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu. Nhưng do nắm bắt được cơ chế kinh tế mới của Nhà nước, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào dây chuyền lắp ráp xe gắn máy hai bánh dạng IKD. Tuy hoạt động lắp ráp xe dạng IKD là mới mẻ nhưng phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với việc thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Vì vậy mà những kết quả đạt được trong 5 năm qua thể hiện ở các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hết sức đáng khích lệ. Thời gian gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều biến động và không mấy hiệu quả nhưng Công ty đã từng bước khắc phục được khó khăn trước mắt đó. Chính vì vậy mà khi Nhà nước có chủ trương hạn chế việc nhập khẩu xe máy nguyên chiếc, trong khi có nhiều doanh nghiệp bị ảnh hưởng đến rất nhiều sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thì Công ty VIEXIM không bị ảnh hưởng đáng kể vì Công ty đã thích ứng với chủ trương này và chuyển sang nhập khẩu linh kiện để lắp ráp xe máy. Với sự nhạy bén và sáng suốt trong đường lối phát triển của Công ty chúng ta có thể tin tưởng rằng Công ty VIEXIM sẽ ngày một phát triển và nâng cao vị thế của mình trên thương trường, cả về mặt kinh tế lẫn xã hội. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ BẢNG KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Bảng.Tình hình lắp ráp và tiêu thụ xe máy lắp ráp của công ty STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Giá trị Đơn vị Giá trị Đơn vị Giá trị Đơn vị Giá trị Đơn vị Giá trị Đơn vị 1 Giá trị nhập khẩu 2 Sản lượng nhập khẩu 3 Sản phẩm lắp ráp 4 Sản phẩm tiêu thụ ( Nguồn: Báo cáo của công ty VIEXIM) Bảng . Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh về xe máy của công ty. STT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002 1 Thị phần 2 Giá cả 3 Vốn ... ... ( Nguồn: Báo cáo của công ty VIEXIM) Bảng. Các công ty khác kinh doanh xe máy lắp ráp trong 1998-2002. STT Tên công ty Thị phần hiện tại (%) Thị phần tương lai (%) ( Nguồn: Báo cáo của công ty VIEXIM) Mục lục Lời mở đầu. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VIEXIM 1.Quá trình hình thành của Công ty VIEXIM 2. Quá trình phát triển của Công ty VIEXIM Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sản phẩm kinh doanh Thị trường của Công ty Cơ cấu vốn của Công ty Bộ máy quản lý của Công ty Cơ cấu lao động của Công ty Công nghệ và trang thiết bị của Công ty Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đánh giá thực trạng các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh Những ưu điểm. Những nhược điểm Nguyên nhân chính của các nhược điểm 3.1. Nguyên nhân khách quan 3.2. Nguyên nhân chủ quan Một số giải pháp và kiến nghị Phương hướng phát triển các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VIEXIM Mục tiêu của Công ty VIEXIM Một số giải pháp nhằm phát triển các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VIEXIM Những đề xuất kiến nghị 4.1. Những đề xuất kiến nghị đối với Nhà nước 4.2. Những kiến nghị về phía ngành chủ quản Kết luận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2188.doc
Tài liệu liên quan