Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Hai Bà Trưng

MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính đặc biệt quan trọng, được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Ngân hàng thương mại cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày nay chiếm tỉ trọng lớn nhất cả về thị phần, qui mô, tài sản và số lượng trong hệ thống tài chính. Là một trong những chi nhánh lớn nhất của NHCT VN, chi nhánh Hai Bà Trưng là điểm đến lựa chọn của nhiều khách hàng và doanh nghiệp. Với bề dày lịch sử trong hệ thống NHCT VN, NHCT CN HBT đã tích cực đẩy mạnh huy động vốn và hoạt động tín dụng cung cấp lượng vốn không nhỏ cho nền kinh tế. Trong giai đoạn 2009-2014, hoạt động kinh doanh tín dụng và đầu tư phát triển cuả ngân hàng đang bước sang một giai đoạn mới. Các ngân hàng thương mại nói chung đều phải gánh vác trên vai nhiệm vụ nặng nề: vừa kinh doanh thương mại, vừa làm nhiệm vụ phát triển. Vì vậy NHCT CN HBT cũng như các ngân hàng thương mại khác, đang đứng trước thử thách vận hội mới, đòi hỏi cần phải có các giải pháp chiến lược đúng đắn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHCT CN HBT đã thu được nhiều kết quả khả quan và đang từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh. LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1.2. Đặc điểm về môi trường kinh doanh và khách hàng của Ngân Hàng Công Thương – Chi Nhánh Hai Bà Trưng 1.3. Cơ cấu tổ chức 1.4. Kết quả kinh doanh CHƯƠNG 2: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 2.1. Huy động vốn 2.2. Sử dụng vốn CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TOÀN CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Định hướng phát triển chung của toàn chi nhánh 3.2. Phương hướng và biện pháp thực hiện kế hoạch KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP --------o0o-------- BÁO CÁO TỔNG HỢP Đơn vị Ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh hai bà trưng Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Lưu Thị Hương Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Thu Hoài MSSV : CQ480996 Lớp :Tài chính doanh nghiệp A Khóa : 48 Hà Nội, 02/2010 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 NHCT CN HBT Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương – chi nhánh Hai Bà Trưng 2 NHCT VN Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 3 NHNN Ngân hàng nhà nước LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính đặc biệt quan trọng, được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Ngân hàng thương mại cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày nay chiếm tỉ trọng lớn nhất cả về thị phần, qui mô, tài sản và số lượng trong hệ thống tài chính. Là một trong những chi nhánh lớn nhất của NHCT VN, chi nhánh Hai Bà Trưng là điểm đến lựa chọn của nhiều khách hàng và doanh nghiệp. Với bề dày lịch sử trong hệ thống NHCT VN, NHCT CN HBT đã tích cực đẩy mạnh huy động vốn và hoạt động tín dụng cung cấp lượng vốn không nhỏ cho nền kinh tế. Trong giai đoạn 2009-2014, hoạt động kinh doanh tín dụng và đầu tư phát triển cuả ngân hàng đang bước sang một giai đoạn mới. Các ngân hàng thương mại nói chung đều phải gánh vác trên vai nhiệm vụ nặng nề: vừa kinh doanh thương mại, vừa làm nhiệm vụ phát triển. Vì vậy NHCT CN HBT cũng như các ngân hàng thương mại khác, đang đứng trước thử thách vận hội mới, đòi hỏi cần phải có các giải pháp chiến lược đúng đắn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHCT CN HBT đã thu được nhiều kết quả khả quan và đang từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh. CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng là một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại 285 Trần Khát Chân-Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. Theo nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp, từ một Chi nhánh ngân hàng cấp quận và một Chi nhánh ngân hàng kinh tế cấp quận thuộc địa bàn Hai Bà Trưng trực thuộc ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội chuyển thành các Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực I và II quận Hai Bà Trưng trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam, với chức năng nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán đồng thời đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị quốc doanh và tập thể trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng. Theo Nghị định số 93/NHCT-TCCB ngày 01/4/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương về sắp xếp lại bộ máy tổ chức Ngân hàng công thương trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của Ngân hàng công thương Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực I và II Hai Bà Trưng trở thành những Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như một chi nhánh ngân hàng Công thương cấp tỉnh và thành phố. Kể từ ngày 01/09/1993 trên địa bàn Hà Nội chỉ còn duy nhất một Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng Hiện nay Ngân hàng công thương chi nhánh Hai Bà Trưng có tên gọi là Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương- chi nhánh Hai bà Trưng trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam. Là một chi nhánh của NHCT VN nên bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một chi nhánh thì ngoài ra NHCT CN HBT còn thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một ngân hàng thương mại. Tuy là một đơn vị hạch toán phụ thuộc vào NHCT VN nhưng chi nhánh có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN Việt Nam như các tổ chức tín dụng khác trên phạm vi cả nước. Đến nay, NHCT CN HBT đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới trong giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. 1.2. Đặc điểm về môi trường kinh doanh và khách hàng của Ngân Hàng Công Thương – Chi Nhánh Hai Bà Trưng NHCT CN HBT hoạt động chính trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng- nơi có mật độ dân cư đông đúc và tập trung các khu công nghiệp, các nhà máy lớn của thành phố Hà Nội như cơ khí, may mặc, giầy da,… Chính vì vậy mà khách hàng đến với Ngân hàng bao gồm nhiều các thành phần kinh tế từ doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ sản xuất kinh doanh, hợp tác xã đến các đơn vị hành chính sự nghiệp, tầng lớp dân cư. Mặt khác, tiền thân của NHCT CN HBT là ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội nên khi chuyển giao Ngân hàng đã được thừa hưởng một khối lượng lớn các quỹ tiết kiệm, hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng cũng như nguồn nhân lực dày dạn kinh nghiệm mà không phải ngân hàng nào cũng có được. Đây là một lợi thế cho Ngân hàng trong việc tiết kiệm chi phí, có nhiều khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường và thu hút được được nhiều khách hàng mới. Bên cạnh những thuận lợi thì Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn như phải đối mặt với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn ( Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng cổ phần …) về các mặt công nghệ, lãi suất, chất lượng sản phẩm…Ý thức được sự cạnh tranh đó, NHCT CN HBT đã không ngừng nỗ lực phấn đấu nhằm trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín trên địa bàn Hà Nội mang lại sự phát triển cho các doanh nghiệp cũng như đông đảo dân cư. 1.3. Cơ cấu tổ chức Theo quyết định số 36/QĐ-TCHC ngày 15/05/2006 có hiệu lực từ ngày 01/06/2007, cơ cấu tổ chức NHCT CN HBT được phân thành các phòng ban như sau: Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc; Phòng tín dụng được chia thành phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn, phòng khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ, phòng khách hàng cá nhân; phòng quản lí rủi ro; phòng thanh toán xuất nhập khẩu; phòng kế toán giao dịch; phòng thông tin điện toán; phòng tiền tệ kho quỹ; phòng tổ chức hành chính; Ngoài ra còn có các chi nhánh giao dịch. phòng khách hàng doanh nghiệp lớn ( Khách hàng số 1) : là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Khách hàng số 2 ): là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân. Phòng quản lý rủi ro: phòng quản lí rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lí rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro của tất cả các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của ngân hàng công thương Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề theo( bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay). Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo qui định của nhà nước Phòng kế toán giao dịch: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo quy định của nhà nước và ngân hàng công thương Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của ngân hàng công thương Việt Nam. Phòng tiền tệ kho quỹ: là phòng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo qui định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công thương Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiền tệ, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Phòng tổ chức hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và qui định của ngân hàng công thương Việt Nam; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh. Phòng thông tin điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh Phòng tổng hợp: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích đúng tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Các phòng giao dịch : huy động tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn, cho vay đối với các thành phần kinh tế theo đúng chế độ. Mô hình tổ chức tại NHCT CN HBT Ban Giám đốc Quản lý nội bộ Hoạt động giao dịch trong và giao dịch ngoài quầy Các hoạt động kinh doanh Phòng Khách hàng DN lớn Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Kế toán giao dịch Phòng Khách hàng DNV&N Phòng Tiền tệ kho quỹ Quy tiết kiệm số 1 Phòng Khách hàng cá nhân Phòng Tổ chức hành chính Quy tiết kiệm số 2 Phòng quản lý rủi ro Quy tiết kiệm số 3 Phòng Thông tin điện toán Phòng Giao dịch Chợ Hôm Phòng Tổng hợp Quy tiết kiệm số 15 Phòng Giao dịch Bách Khoa Phòng thanh toán xuất nhập khẩu 1.4. Kết quả kinh doanh NHCT CN HBT luôn giữ vai trò là ngân hàng hàng đầu trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, góp phần phát triển kinh tế Thủ đô nói chung và phát triển kinh tế quận Hai Bà Trưng nói riêng trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp, nỗ lực không ngừng khơi tăng nhiều nguồn vốn thông qua nhiều kênh huy động vốn: từ dân cư, doanh nghiệp, vay hợp vốn, vay tài trợ xuất nhập khẩu nước ngoài, phát hành trái phiếu để đảm bảo cân đối nguồn vốn của khách hàng và nền kinh tế. Quy mô hoạt động, tốc độ tăng trưởng của NHCT CN HBT không ngừng được nâng cao, đang dần chiếm thị phần đáng kể trong hệ thống Ngân hàng thương mại địa bàn Thủ đô trên các mặt huy động vốn, tín dụng và dịch vụ. Thực hiện chính sách kinh doanh đa năng, trong những năm qua, NHCT CN HBT đã có những bước đi cụ thể để tăng thêm nhiều tiện ích, sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, chuyển tiền và chi trả kiều hối, thanh toán thẻ và séc, chuyển đổi mua bán ngoại tệ… tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng… Tới nay, Ngân hàng đã triển khai thêm nhiều dịch vụ mới như: Thẻ thanh toán ATM, mở thêm nhiều loại hình tiết kiệm tích luỹ, vấn tin tài khoản… Với nỗ lực trên mọi mặt hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng đạt kết quả cao, đóng góp nhiều tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước hàng năm, đồng thời đảm bảo được an toàn hệ thống, tuân thủ pháp luật và chủ động hội nhập Quốc tế. Nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 5.985 tỷ đồng, tăng 818 tỷ so với năm 2008 ( tăng 3.116 tỷ so với năm 2007) Dư nợ tín dụng năm 2009 đạt 2118 tỷ đồng, tăng 1270 tỷ đồng so với năm 2008 ( tăng 1433 tỷ so với năm 2007) Bảng 1.1 KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHCT CN HBT GIAI ĐOẠN 2007-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Tổng doanh thu 366,189 499,757 444,318 2. Lợi nhuận trước thuế 156,374 89,545 82,750 3. Vốn huy động 2.869 5.167 5.985 4. Dư nợ tín dụng 684,929 847,588 2118,397 “Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT CN HBT 2007-2009” Kết quả kinh doanh của Ngân hàng trong những năm 2007-2009 đã có nhiều chuyển biến tích cực. Chi nhánh đã thoát khỏi tình trạng lỗ trong nhiều năm ( giai đoạn 2003-2006) và có lơi nhuận tăng nhanh trong 3 năm gần đây. Để giảm bớt tổn thất do những rủi ro của hoạt động kinh doanh, hàng năm NHCT CN HBT trích dự phòng cho những khoản nợ có vấn đề và khó có khả năng thu, những hoạt động nghiệp vụ khác có nguy cơ mất vốn. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 2.1. Huy động vốn Vốn là tiền đề, là khâu đầu tiên trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là nền tảng của hoạt động tín dụng, quyết định quy mô, phạm vi hoạt động của Ngân hàng. Chính sách nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quan trọng, quyết định thành công trong kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, NHCT CN HBT xác định việc huy động vốn là khâu mở đường cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng; tạo một mặt bằng vốn vững chắc, ngày càng tăng trưởng cả về nội tệ và ngoại tệ để làm cơ sở quyết định chính sách tín dụng. Mặc dù có nhiều biến động phức tạp về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ cạnh tranh từ các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, các quy định của Nhà nước trong công tác huy động vốn nhưng với nhiều biện pháp như: mở rộng địa bàn huy động vốn, chính sách lãi suất linh hoạt và mềm dẻo,.. hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã thu được những kết quả khả quan; nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng trưởng đáng kể và ngày càng được điều chỉnh theo một cơ cấu hợp lý. Bảng 2.1 CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG TẠI NHCT HBT GIAI ĐOẠN 2006 - 2009 Đơn vị: Tỷ đồng Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng nguồn vốn huy động 2.869 5.167 5.985 - Chia theo loại hình + Huy động từ dân cư + Huy động từ các tổ chức kinh tế 1.467 1.402 1.272 3.895 1.336 4.649 - Chia theo thời gian + Nguồn vốn ngắn hạn (< 1 năm) + Nguồn vốn dài hạn (> 1 năm) 2.083 786 4.486 681 5.420 565 “Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007-2009” Đến hết ngày 31/12/2009, số dư nguồn vốn huy động đạt 5.985 tỷ đồng, so với năm 2008 tăng 818 tỷ đồng, tỉ lệ tăng 16% và đạt 94,3% so với kế hoạch trung ương giao. Trong đó tiền gửi từ doanh nghiệp có số dư là 4.649 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 754 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 19,4% và chiếm 77,7% trong tổng nguồn vốn huy động; tiền gửi từ dân cư có số dư là 1.336 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 64 tỷ đồng, bằng 5% so với năm 2008. Trong năm 2009, công tác huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn, so với năm 2008 thì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động là 15,8% và chỉ đạt 94,3% kế hoạch trung ương giao, nhưng tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn khá cao trong toàn hệ thống. 2.2. Sử dụng vốn Song song với nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ cho vay cũng là một trong những nghiệp vụ quan trong nhất của hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Mức độ sinh lời và an toàn ở khâu cho vay sẽ quyết định đến việc tăng trưởng nguồn vốn; còn cơ cấu nguồn vốn có tác động quyết định đến việc đầu tư ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn của ngân hàng thương mại. Trong những năm qua, NHCT CN HBT đã chú trọng phát triển tín dụng đi đôi với kiểm soát vốn vay trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu thấp hơn quy định, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế, thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện hành. Vì vậy hoạt động cho vay của Chi nhánh đã đạt được các kết quả sau: Bảng 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHCT CN HBT GIAI ĐOẠN 2006-2009 Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 I Tổng dư nợ cho vay 684,929 847,544 2118,397 1 Phân theo kì hạn nợ Dư nợ Ngắn hạn 477,034 500,561 578,029 Dư nợ Trung hạn 63,230 33,116 68,888 Dư nợ Dài hạn 144,665 313,687 1471,480 2 Phân theo loại tiền Dư nợ VNĐ 401,213 503,392 667,129 Dư nợ ngoại tệ qui ra VNĐ 283,717 344,152 1451,271 3 Chỉ tiêu chất lượng Nợ nhóm 2 41,279 27,411 122,332 Nợ xấu (3,4,5) 0,507 0.301 87,907 4 Thu nợ xử lý rủi ro 71,389 6,440 21,664 “Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007-2009 NHCT CN HBT” Với việc sử dụng nhiều hình thức cho vay như: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay đầu tư dự án...tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu tư đã tăng dần hàng năm. Năm 2008 , tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 847,544 tỷ tăng 23,7% so với năm 2007, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của các chi nhánh Ngân hàng công thương trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên do chi nhánh đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, kiềm chế tăng trưởng dư nợ trong 6 tháng đầu năm, những tháng cuối năm chỉ tiêu kế hoạch có nới rộng nhưng lãi suất cao và tình hình kinh doanh ở các doanh nghiệp hết sức khó khăn nên đã giảm nhu cầu vay vốn, do đó dư nợ không đạt được kế hoạch được giao. Năm 2009, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.118 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch được giao, so với năm 2008 tăng 1.271 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 150% so với năm 2008. Trong đó cho vay bằng VNĐ có số dư là 667 tỷ, tăng 164 tỷ bằng 32,6%; cho vay bằng ngoại tệ qui VNĐ có số dư là 1.451 tỷ, tăng 1.107 tỷ bằng 421,8%. Thực hiện chủ trương ngăn chặn suy giảm kinh tế với nhiều giải pháp của chính phủ và của ngành ngân hàng, chi nhánh đã nghiêm túc triển khai một cách tích cực và có hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, thực sự đã giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất 401.116 triệu đồng, chiếm 18,93% tổng dư nợ cho vay. Năm 2009, chi nhánh tập trung nhiều nguồn nhân lực phục vụ khách hàng chiến lược, phục vụ các ngành kinh tế quan trọng như: dầu khí, than và khoáng sản, xi măng, dệt may… Một số dự án tiêu biểu trong năm 2009 như : nhà máy lọc dầu Dung Quất, xi măng Bỉm Sơn, dự án dây chuyền và đầu tư nấng cấp máy cua TCTy giấy… Năm 2009, các tỉ lệ về cơ cấu tín dụng đều nằm trong phạm vi cho phép, nhất là tỉ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản chỉ đạt 25,1% trên 50% kế hoạch được giao trong tổng dư nợ. Cho vay ngoại tệ qui VNĐ chiếm tỷ trọng lớn bằng 73% trên tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và nếu phân theo thời hạn nợ thì chủ yếu là cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng 69,4% trên tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Chất lượng tín dụng được chi nhánh luôn chú trọng và đặt lên hàng đầu, đặc biệt chi nhánh đã quản lý tốt các nhóm nợ, quyết liệt trong công tác thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng, không để phát sinh nợ nhóm 2 và nợ xấu mới. Chất lượng tín dụng tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ, nợ nhóm 2, nợ xấu đều giảm và ở mức thấp so với toàn Ngân hàng công thương. Chi nhánh thực hiện sàng lọc, lựa chọn khách hàng luôn đảm bảo cho vay có hiệu quả cao theo đúng qui trình, chế độ và các món vay được quản lý chặt chẽ… Chính vì vậy, năm 2009 các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu đều giảm so với năm 2008, cụ thể: nợ nhóm 2 giảm còn 0,45% so với năm 2008, so với chỉ tiêu kế hoạch chỉ bằng 0,2% và bằng 0,006% trên tổng dư nợ, trong khi mức bình quân của khu vực là 1,88% và mức bình quân của 149 chi nhánh là 0,61%. Số trích lập dự phòng cụ thể còn được hoàn trên 1,3 tỷ đóng góp thêm cho lợi nhuận kinh doanh trong điều kiện chi nhánh phải tìm kiếm mọi khoản thu để thực hiện kế hoạch lợi nhuận. Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro được ban lãnh đạo chi nhánh đặc biệt quan tâm vì đây sẽ là khoản thu quan trọng đóng góp vào lợi nhuận trong điều kiện chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào còn rất thấp, vì vậy ngay từ đầu năm 2009, chi nhánh đã đề ra những giải pháp tích cự, cụ thể nhằm đẩy mạnh thu nợ xấu, thu hồi nợ đã xử lý. Thực hiện việc giao chỉ tiêu thu nợ cho từng phòng đối với từng đơn vị, trên cơ sở đó từng phòng giao cho từng cán bộ tín dụng, định kỳ có báo cáo kiểm điểm kế hoạch thực hiện để kịp thời đề ra những biện pháp phù hợp: chủ động tích cực đến từng đơn vị, từng gia đình cá nhân khách hàng để nhắc nhở và đôn đốc thu nợ, kiên quyết áp dụng việc khởi kiện ra tòa án kinh tế, bán nợ… Năm 2008, các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu giảm so với năm 2007, cụ thể : nợ nhóm 2 giảm còn 66,4% năm 2007 và chiếm 2,5% tổng dư nợ; nợ xấu giảm 40,7% và chỉ chiếm 0,03% tổng dư nợ. Do đó mà trích dự phòng cụ thể của chi nhánh năm 2008 rất thấp, chỉ còn 1,847 tỷ đồng. Thu xử lý rủi ro năm 2009 đạt 21.644 triệu đồng, tăng 236,4% so với năm 2008 và chiếm 27% trong lợi nhuận của chi nhánh, hoàn thành 62% kế hoạch trung ương giao. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TOÀN CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Định hướng phát triển chung của toàn chi nhánh Để tiếp tục khẳng định mình trong số các chi nhánh hoạt động hiệu quả của chi nhánh NHCT VN, chi nhánh NHCT HBT đề ra những định hướng chung cho toàn bộ chi nhánh trong năm tới ở các mặt như sau: Huy động vốn: Đặt ra chỉ tiêu tiếp tục tăng trưởng đặc biệt là gia tăng những nguồn vốn có chất lượng, ít tính biến động,có thời hạn huy động dài để chi nhánh có thể thực hiện chuyển hóa nó sang nguồn cho vay an toàn. Dư nợ cho vay: dư nợ cho vay tiếp tục tăng trưởng trong năm tới với tốc độ tăng trưởng ổn định. Gia tăng cho vay trung-dài hạn. Cụ thể: chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ đạt 10%, trong đó cho vay trung-dài hạn chiếm 35% Nợ quá hạn phát sinh mới: hạn chế tối đa việc phát sinh mới các khản nợ quá hạn. Tỉ lệ nợ quá hạn phát sinh mới không vượt quá 2% dư nợ cho vay tăng thêm. Doanh số và thu nhập từ các dịch vụ cung cấp: gia tăng thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ khác có thu phí ngoài tín dụng nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Chỉ tiêu đặt ra cho doanh số và thu nhập từ các hoạt động này chiếm 65-70% tổng thu nhập của ngân hàng Phát huy lợi thế và tốc độ tăng trưởng của những năm vừa qua để thực hiện gia tăng lợi nhuận, phấn đấu vượt mức lợi nhuận được giao từ hội sở chính. 3.2. Phương hướng và biện pháp thực hiện kế hoạch Để có thể đạt được những chỉ tiêu như vậy ban giám đốc chi nhánh đã đề ra phương hướng và biện pháp nhằm thực hiện hóa kế hoạch: Tích cực giải quyết cơ bản về nợ quá hạn, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn sinh lời, đưa tỉ lệ nợ quá hạn giảm xuống mức thấp. Kiên trì theo định hướng chiến lược đã đề ra dù hoạt động có nhiều khó khăn, tích cực chú trọng hơn nưã vào nhóm kế hoạch mục tiêu. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, cho vay và các hoạt động nghiệp vụ khác giúp củng cố, gia tăng thị phần cũng như tăng lợi nhuận cho chi nhánh ngân hàng Tăng cường quảng bá thương hiệu, hình ảnh ngân hàng đến với khác hàng nhằm tạo mối quan hệ gắn bó giữa chi nhánh ngân hàng và khách hàng. Nghiên cứu, phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới, cải tiến các sản phẩm cũ để đề xuất lên hội sở chính giải quyết. Học hỏi, áp dụng khoa học- công nghệ trong hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh ngân hàng để phục vụ khách hàng tốt hơn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên; tạo điều kiện, khuyến khích họ đi học nâng cao trình độ, bên cạnh đó là việc hướng dẫn những kĩ năng giao tiếp khách hàng để giữa khách hàng và ngân hàng không còn khoảng cách quá xa. Đẩy nhanh tốc độ thực hiện việc áp dụng các bộ phận bổ sung lành mạnh hóa tài chính, cải thiện chất lượng tài sản, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. KẾT LUẬN Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã có những đổi mới sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các ngân hàng thương mại ngày càng xác lập được vững chắc thị trường hoạt động của mình. Vượt qua những khó khăn ban đầu, NHCT CN HBT đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, nâng cao chất lượng nhân sự, đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ, tăng cường hoạt động huy động vốn và chất lượng sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa của chính phủ. Năm 2009, cùng những nỗ lực chung trong toàn hệ thống NHCT VN, chi nhánh Hai Bà Trưng đã thực hiện tích cực các chủ trương, chính sách của chính phủ và của NHNN. Với sự lãnh đạo đúng đắn và kịp thời, kiểm soát tốt mọi hoạt động, cùng sự đoàn kết nhất trí của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nên hoạt động kinh doanh năm 2009 của chi nhánh đã đạt kết quả tốt đẹp. Chi nhánh tiếp tục đạt danh hiệu “ chi nhánh kinh doanh xuất sắc” ba năm liền, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của người lao động, đặc biệt là tiếp tục củng cố vị thế của chi nhánh trên toàn hệ thống NHCT VN. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007-2009 của NHCT CN HBT Sổ tay tín dụng 2004 – Ngân hàng công thương Việt Nam Trang web:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1580.doc
Tài liệu liên quan