Báo cáo Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty chế tạo thiết bị điện Đông Anh - Hà Nội

Đối với một Công tycó qui mô sản xuất lớn như Công tychế tạo Thiết Bị Điện Đông Anh thì việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng là công việc có ý nghĩa thiết thực trong công tác kế toán và trong quản lý kinh tế. Vì vậy ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất chú trọng đến việc đổi mới hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm bảo cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng, chủng loại. và tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý nhất cho các đối tượng sử dụng nhằm phát huy vai trò cao độ của kế toán trong quản lý kinh tế . Qua quá trình học tập nghiên cứu tại trường và thời gian thực tập tại Công tyChế tạo thiết bị Điện Đông Anh em thấy giữa lý thuyết và thực tế ở từng đơn vị có khoảng cách nhất định. Nên để có thể vận dụng lý luận cơ bản vào thực tiễn mà vừa đúng chế độ vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình là vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi người kế toán phải luôn tìm tòi học hỏi, suy nghĩ, sáng tạo.

doc95 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty chế tạo thiết bị điện Đông Anh - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chi tiết nghiệp vụ mua vật tư và công nợ thanh toán với người bán. Lập báo cáo Nhật ký Chung chứng từ số 5. - Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Theo dõi chi tiết nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho nguyên vật lỉệu và công cụ dụng cụ. Lập bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2. - Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải thu, phải trả theo lương cho CBCNV toàn Công ty. Lập bảng phân bổ số 1. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí, tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Lập Nhật ký Chung chứng số 7, bảng kê số 4. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. Tổng hợp doanh thu bán hàng, chi tiết công nợ phải thu, chi tiết thuế GTGT tăng phải nộp, xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Lập bảng kê số 8, nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 11, nhật ký chứng từ số 10. - Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt tồn quỹ. Đối chiếu tồn quỹ thực tế với số dư hàng ngày trên sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt. II. Hình thức sổ kế toán Công tyáp dụng Là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Công ty sản xuất thiết bị điện Công tyđã sử dụng hệ thống sổ kế toán áp dụng cho ngành điện theo quyết định 159/TC/CĐKT ngày 29/12/1998 của Bộ Tài Chính, xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT về chế độ kế toán Việt Nam ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính và các Quyết định sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Hình thức sổ kế toán Công tyđang vận dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hệ thống sổ kế toán: - Sổ kế toán tổng hợp: Các Nhật ký chứng từ, sổ cái, các bảng kê. Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như sổ kế toán chi tiết TSCĐ, nguyên vật liệu cà công cụ dụng cụ, thành phẩm ..., còn sử dụng bảng phân bổ. Trình tự ghi sổ: (Sơ đồ trang sau) Sơ đồ trình tự ghi chép hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ Chứng từ gốc (1) (2) (3) (3) Bảng phân bổ Sổ quỹ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết (4) Nhật Ký Chứng Từ Bảng kê (5) (4) (3) Sổ cái (4) Bảng tổng hợp số liệu chi tiết (6) (7) (7) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiển tra (1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết hoặc bảng kê, bảng phân bổ liên quan. (2). Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa phản ánh trong các bảng kê, Nhật ký chứng từ thì đồng thời ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết. (3). Chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan. (4). Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan rồi từ các Nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. (5). Căn cứ vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập báo cáo tổng hợp số liệu chi tiết. (6). Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết. (7). Căn cứ vào số liệu Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc xác định giá: Theo giá gốc - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán Tài sản cố định: Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá trừ (-) khấu hao luỹ kế. Khấu hao Tài sản cố định tính theo phương pháp đường thẳng, khấu hao tài sản cố định tính theo thời gian sử dụng ước tính phù hợp với quyết định 166 TC/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. III. Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tại Công tychế tạo thiết bị điện đông anh - hà nội 1.Đặc điểm tình hình chung về nguyên vât liệu và công cụ dụng cụ ở Công tychế tạo thiết bị điện: Là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất các loại máy biến áp cố công suất từ 50 đến 63000KVA, các loại dây Cáp nhôm trần tải điện A và AC, tủ điện, bảng điện, cầu dao cao thế, động cơ, máy phát, các phụ tùng, phụ kiện, sửa chữa máy biến áp phục vụ cho ngành điện. Sản xuất của Công tymang nét đặc trưng của doanh nghiệp cơ khi chế tạo. Thực thể tạo nên sản phẩm hầu hết là kim loại. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp phải trải qua nhiều bước công nghệ, chính vì vậy Công typhải sử dụng khối lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tương đối lớn và nhiều chủng loại khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cũng gặp không ít những khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý, kế toán vật liệu phải có trình độ và trách nhiệm trong công việc. Mặt khác nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công tysử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm chủ yếu là kim loại màu, kim loại đen dễ bị ôxy hoá, nếu không bảo quản tốt thì rất dễ bị hư hỏng do vận chuyển, do thời gian, do bảo quản .v.v... Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đòi hỏi Công typhải có một hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn quy định để bảo đảm cho việc bảo quản nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Bên cạnh nguyên vật liệu như đã nêu ở trên trong quá trình sản xuất Công tycũng sử dụng một số loaị công cụ dụng cụ nhỏ phục vụ cho việc sản xuất. Tuy nhiên các loại công cụ dụng cụ này tương đối ít và có giá trị thấp cho nên khi xuất dùng toàn bộ giá trị của chúng được tính hết vào chi phí sản xuất chung trong kỳ. Do đó việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng công cụ dụng cụ cũng đòi hỏi cản bộ quản lý cần được quan tâm. 1.1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty +> Phân loại nguyên vật liệu Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công tyđã phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và biến động thường xuyên, liên tục hàng ngày trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu theo từng thứ, loại nguyên vật liệu khác nhau. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi được tình hình biến động của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu từ đó cung cấp thông tin được chính xác kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua dự trữ về nguyên vật liệu, đồng thời tính toán chính xác số chi phí về nguyên vật liệu chiếm trong tổng giá thành sản phẩm. Theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu ở Công tyđược chia thành các loại như sau (và thể hiện sự phân loại đó trên các tài khoản) TK 152.1 Nhiên liệu: - Xăng A76. - Xăng A92 TK 152.21 Nguyên vật liệu chính: - Dây điện từ. - Tôn si líc. - Dầu biến thế. - Sứ cách điện. - Kim loại màu. - Kim loại đen. - Nhôm thỏi và lõi thép mạ kẽm. TK 152.22 Nguyên vật liệu phụ: - Que hàn - Roăng cao su - axêtylen, ôxy. - Phênol, Foocman. - Băng vải các loại, giấy cách điện. - Dầu nhờn TK 152.3 Phụ tùng thay thế: Gồm các phụ tùng chi tiết máy móc thiết bị mà Công tyđang sử dụng như: Vòng bị, mô tơ, phụ tùng ô tô.... TK 152.5 – Vật liệu khác: Gồm các phế liệu thu hồi thừa, các đầu mẩu dây đồng, lá đồng, thép mẩu, đầu mẩu tôn si líc ... +> Phân loại công cụ dung cụ Cũng giống như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được chia thành các loại sau đây: Công cụ dụng cụ chuyên dùng cho lắp ráp như : Bàn ren, bàn ta rô.... Công cụ dụng cụ chuyên dùng cho gia công như: Dao phai, búa, kìm, khoan, cờ lê, mỏ lết, tô vít... Công cụ dụng cụ chuyên dùng cho bảo hộ lao động như: Quần áo, mũ, Giầy, găng tay, khăn mặt ... 2. Các loại chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng: 2.1> Kế toán tăng nguyên liệu. Chứng từ sử dụng đối với nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, Phòng Vật tư lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng sau khi nhân viên tiếp liệu mang vật tư về, bộ phận KCS sẽ kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hoá đơn mua hàng. Hoá đơn mua hàng phải có chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế toán và các đơn vị liên quan. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho thủ kho tiến hành kiểm nhận nhập kho, ghi số lượng thực nhập vào cột thực nhập trên phiếu nhập kho, ghi số lượng nhập kho vào thẻ kho và chuyển hoá đơn, phiếu nhập kho cho kế toán nguyên vật liệu để kế toán ghi số lượng nhập kho vào sổ kho, tính ra giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên phải có đầy đủ chữ ký của các phòng ban: Một liên lưu ở phòng vật tư. Một liên giao cho thủ kho khi nhập hàng để vào thẻ kho. Một liên giao cho người bán. Các loại chứng từ hạch toán ban đầu có mẫu như sau: ( Trang sau) Mẫu 1: Hoá đơn (GTGT ) Mẫu số: 01 GTGT Liên 2 (Giao khách hàng) CN/100 – B Ngày 06 tháng 08 năm 2004 No. 097388 Đơn vị bán hàng: Trung tâm Thiết Bị Lưới Điện Phân Phối 2 . . . 5 1 2 1 5 8 0 0 0 1 Địa chỉ: Đống Đa-Hà Nội.Số TK 710A-739946 NH Công thương Chương Dương - MS Điện thoại: 04 8730057 Họ tên người mua hàng: Đ/c Giác Đơn vị: Công tychế tạo Thiết Bị Điện 1 Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh- Hà Nội - Số tài khoản: 710A - 00002 NH Công thương Đông anh 0 1 0 0 1 2 2 3 1 1 0 0 0 MS Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tình Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Dây diện từ êmay f 1,5 Kg 256,7 62.000, 15.915.400, Cộng tiền hàng: 15.915.400, Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.591.540, Tổng tiền thanh toán: 17.506.940, (Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu năm trăm linh sáu ngàn chín trăm bốn mươi đồng chẵn.) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2: Đơn vị..... phiếu nhập kho Số: 6434 Mẫu số: 01-VT Địa chỉ... Ngày 07/08/2004 QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT Nợ TK: 152 (152.21) Ngày 01/11/1995 của BTC Có TK: 331 Họ tên người giao hàng: Đ/c Giác - Phòng vật tư Theo hoá đơn số: 0973388 ngày 07/08/2004 của Trung tâm Thiết Bị Lưới Điện Phân Phối Nhập tại kho: đ/c Luyện STT Tên sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Dây điện từ êmay f1,5 Thuế GTGT Kg 256,7 256,7 62.000, 15.915.400 1.591.540, Cộng 17.506.940 Cộng thành tiền bằng chữ: Mười bảy triệu năm trăm linh sáu ngàn chín trăm bốn mươi đồng chẵn. Ngày 07 tháng 08 năm 2004 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Các tài khoản sử dụng. Tài khoản sử dụng: 152. (152.1, 152.2, 152.3, 152.4, 152.6...) - Tk 152: Nguyên vật liệu Tài khoản: 152.1 Nhiên liệu 152.21 Nguyên vật liệu chính 152. 22 Nguyên vật liệu phụ 152.3 Phụ tùng thay thế 152.5 Vật liệu khác - Tk 111: Tiền mặt Tài khoản: 111.1 Tiền VNĐ - Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ - Tk 331: Phải trả người bán Định khoản kế toán Công tytính thuế theo phương pháp khấu trừ (1). Căn cứ vào phiếu nhập kho số 6434 ngày 7 tháng 8 năm 2004 theo hoá đơn GTGT ngày 6 tháng 8 năm 2004. Nhập kho vật liệu Dây điện từ êmay f1,5 của công ty Trung tâm Thiết bị lưới điện Phân Phối Số lượng 256,7 kg đơn giá chưa thuế là 62.000đ/kg thuế GTGT 10% Nợ Tk 152 (152.21) : 15.915.400 Nợ Tk 133: 1.591.400, Có Tk 331 (TTTBLĐ Phân phối): 17.506.940, (2). Căn cứ vào phiếu nhập kho Đồng đỏ thanh cái số 6435 ngày 12 tháng 8 năm 2004 theo hoá đơn GTGT ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Công tythiết bị điện KANAKA số lượng là 515 Kg đơn giá chưa thuế là 58.000đ/kg, thuế GTGT 5%. Nợ Tk 152 (152.21): 29.870.000, Nợ Tk 133: 1.493.500, Có Tk 331(NM Kanaka):31.363.500, (3). Căn cứ vào phiếu nhập kho số 6436 ngày 15 tháng 8 năm 2004 và hoá đơn GTGT ngày 14 tháng 8 năm 2004 của Công tythiết bị điện KANAKA số lượng là 600 Kg đơn giá chưa thuế là 58.000đ/kg, thuế GTGT 5%.Kế toán định khoản: Nợ Tk 152 (152.21): 34.800.000, Nợ Tk 133: 1.740.000, Có Tk 331(NMKANAKA):36.540.000, (4). Căn cứ vào phiếu nhập kho Tôn si lic số 6437 ngày 20 tháng 8 năm 2004 và hoá đơn GTGT ngày 19 tháng 8 năm 2004 của công ty TNHH Hoàng Hà số lượng 1000kg với trị giá chưa thuế là 16.000đ/kg thuế GTGT 5%. Đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ Tk 152 (152.21): 16.000.000, Nợ Tk 133: 800.000, Có Tk 111: 16.800.000, ....... Tổng hợp chứng từ nhập trong kỳ ta có số liệu: Nợ Tk 152: 6.587.273.894, Nợ Tk 133: 457.530.888 Có Tk 111: 28.974.391, Có Tk 331: 7.015.830.391, Quy trình luân chuyển (Sơ đồ trang sau) Sơ đồ luân chuyển chứng từ sổ sách tăng nguyên vật liệu BPSX Đơn vị bán Phòng Vật tư (1) (2) Sổ chi tiết công nợ (5) Kế toán thanh toán Sổ tiền mặt, tiền gửi (3) Sổ chi tiết vật tư Kế toán vật tư Thủ kho (6) Kế toán tổng hợp Thẻ kho NKCT (4) (7) (8) (9) Sổ cái TK 152,331 Bộ phận sản xuất đề nghị mua hàng Bộ phận mua hàng và phòng vật tư chấp nhận, quyết định mua hàng và lập hoá đơn mua hàng với người bán. Bộ phận mua hàng kiểm tra hàng về quy cách, chất lượng theo đơn đặt hàng và chuyển hoá đơn của đơn vị bán cho thủ kho để làm thủ tục nhập kho. Thủ kho tiến hành nhập kho và ghi thẻ kho, chuyển hoá đơn cho phòng kế toán Phòng kế toán một mặt theo dõi công nợ( nếu mua hàng chưa thanh toán) hoặc sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng( nếu thanh toán ngay). Mặt khác giao cho kế toán vật tư để lập phiếu nhập kho Kế toán vật tư vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Kế toán vật tư chuyển phiếu nhập kho kèm theo hoá đơn của người bán, biên bản kiểm tra chất lượng cho kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp vào sổ NKCT Từ sổ NKCT kế toán vào sổ cái TK 152, Phản ánh vào sơ đồ chữ T Căn cứ vào chứng từ kế toán liên quan sau khi tiến hành định khoản kế toán tiến hành phản ánh vào sơ đồ chữ T như sau: Tk 152 Tk 111 28.974.391 Tk 133 2.544.222 Tk 331 7.015.830.391 Tk 133 454.986.688 2.2.Kế toán giảm nguyên vật liệu. Các chứng từ và thủ tục xuất nguyên vật liệu Căn cứ vào dự trù vật tư được duyệt do các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư mang đến, phòng Vật tư viết phiếu xuất kho cho từng loại vật tư. Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: Một liên lưu tại cuống sổ ở phòng vật tư. Một liên người nhận hàng sau khi nhận hàng sẽ giữ. - Hai liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất vật tư, thủ kho tiến hành xuất vật tư theo đúng chủng loại, ghi số lượng xuất kho vào cột thực xuất trên phiếu xuất kho, ghi số lượng xuất kho vào cột xuất trên thẻ kho, chuyển hai liên phiếu xuất kho này cho kế toán nguyên vật liệu để kế toán ghi số lượng xuất kho vào cột xuất trên sổ kho, ghi đơn giá xuất kho lên cột đơn giá và tính ra thành tiền trên phiếu xuất kho. Kế toán nguyên vật liệu lưu một liên, một liên chuyển cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để làm căn cứ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Mỗi phiếu xuất kho khi chuyển cho kế toán phải có đầy đủ chữ ký của thủ tưởng đơn vị, kế toán trưởng, phụ trách cung tiêu, người nhận hàng, thủ kho. Sơ đồ thủ tục xuất vật tư Dự trù vật tư Lưu phiếu xuất Lưu vật tư Phiếu xuất kho Thủ kho Kế toán vật liệu Lưu chứng từ kế toán Mẫu phiếu xuất kho( trang bên) Mẫu 3: Đơn vị .... phiếu xuất kho Số 1425 Mẫu số: 02 - VT Ngày 12/08/2004 QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT Nợ TK: 621 Ngày 01/11/1995 Có TK: 152 (152.21 ) Họ tên người nhận hàng: đ/c Hồng- PX máy biến áp Lý do xuất: Sản xuất máy Biến áp 125 MVA-220KV Xuất tại kho: đ/c Luyện STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất Mã Số Đ/v tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Y/c T/x A B C D 1 2 3 4 Dây điện từ êmay f 1,5 Kg 258 258 62.000, 15.996.000, Cộng 15.996.000, Cộng thành tiền (bằng chữ ): Mười năm triệu chín trăm chín mươi sáu ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị - Kế toán trưởng -Phụ trách cung tiêu - Người nhận hàng -Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình xuất nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản - Tài khoản 152 (152.1, 152.2, 152.3, 152.4, 152.6) - Tài khoản 621. Chi phí NVL trực tiếp - Tài khoản 627. Chi phí quản lý chung - Tài khoản 641. Chi phí bán hàng - Tài khoản 642. Chi phí quản lý doanh nghiệp Định khoản kế toán: Để tính giá nguyên vật liệu xuất dùng kế toán áp dụng tính giá hạch toán VD: - Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1425 ngày 12 tháng 8 năm 2004 xuất kho dây điện từ êmay f 1,5 cho phân xưởng máy biến áp với số lượng 258 kg đơn giá 62.000đ/kg, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: 15.996.000, Có TK 152(152.1): 15.996.000, - Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1426 ngày 18/8/2004 xuất kho Tôn si lic cho phân xưởng sản xuất máy biến áp với số lượng 1000kg đơn giá 16.000đ/kg, kế toán định khoản Nợ TK 621: 16.000.000, Có TK 152: 16.000.000, - Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1427 ngày 19/8/2004 xuất kho vật liệu đồng đỏ thanh cái cho bộ phận quản lý phân xưởng số lượng là 300kg đơn giá là 58.000đ/kg kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627: 17.400.000, Có 152 : 17.400.000, ........ Tổng hợp xuất nguyên vật liệu dùng cho từng bộ phận trong sản xuất tháng 8 năm 2004 như sau: Nợ Tk 621: 4.904.781.074, Nợ Tk 627: 17.400.000, Nợ Tk 642: 26.037.040, Nợ Tk 632: 14.733.000, Nợ Tk 133: 2.244.365, Có TK 152: 4.965.195.479, Quy trình luân chuyển chứng từ Phòng vật tư Kế toán trưởng, PGĐ kỹ thuật Bộ phận sử dụng NVL Sơ đồ luân chuyển chứng từ sổ sách xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh (1) (2) Thủ kho (3) Người nhận (4) Kế toán (5) Sổ chi tiết chi phí SXKD (6) (7) Sổ chi tiết NVL Kế toán NVL (9) (8) Sổ NKCT Sổ cái Tk 152 Kế toán tổng hợp (10) (11) Bộ phận có nhu cầu sử dụng NVL đề nghị xuất dùng NVL tới phòng Vật tư. Phòng Vật tư chấp nhận đơn lập phiếu xuất kho. Sau đó phòng vật tư xuất trình phiếu xuất kho cho kế toán trưởng và PGĐ kỹ thuật ký duyệt. Một liên lưu tại cuống, một liên chuyển đến các bộ phận Phòng vật tư chuyển phiếu xuất kho cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất nguyên vật liệu cho người nhận, người nhận ghi vào phiếu xuất kho số hàng thực nhận và ký vào phiếu xuất kho. Thủ kho ghi vào thẻ kho sau đó cuối ngày chuyển cho phòng kế toán Phòng kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Đồng thời chuyển cho kế toán nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp làm căn cứ ghi sổ Nhật ký chứng từ Từ sổ Nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái Tk 152 Phản ánh sơ đồ chữ T Sơ đồ phản ánh Tk 152 Tk 621 4.904.781.074 Tk 627 17.400.000 Tk 642 26.037.040 14.733.000 Tk 632 2.244.365 Tk 133 Sổ sách sử dụng Trong ba phương pháp kế toán chi tiết công cụ dụng cụ, Công tyđang áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này vừa đơn giản, dễ làm, vừa phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập xuất kho, phù hợp với đặc điểm của Công ty. Quá trình ghi chép ở kho: Sau khi làm thủ tục nhập - xuất kho, ghi số lượng thực nhập, thực xuất lên phiếu nhập, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất lên thẻ kho, mỗi thẻ kho được lập để theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất - tồn của từng loại vật tư theo mẫu: Mẫu 04(Trang bên) Mẫu 4: Đơn vị .... Thẻ kho Mẫu số: 06 - VT Tên kho...... Ngày lập thẻ 01/07/2004 QĐ số1141/TC/QĐ/CĐKT Tờ số 01 Ngày 01/11/1995 của BTC Tên nhãn hiệu quy cách: Dây điện từ êmay f 1,5 Đơn vị tính: Kg Mã số: 37503150 STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 23 4 5 6 ........ 6433 1424 ........ 6434 1425 ............ 12/7/2004 27/7/2004 ......... 7/8/2004 12/8/2004 K201/07/2004 TTTBLĐPPhối PXBA Cộng T7/2004 TTTBLĐPPhối PXBA ...... ...... ..... ....... ...... ..... ..... 290 ........ ........ 256,7 ......... ....... .... 175 ...... ...... 258 0 290 15 15 271,7 13,7 Cộng T8/2004 13,7 Quá trình ghi chép ở phòng kế toán: Sau khi nhận được các phiếu nhập, phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho để ghi vào sổ kho vật liệu và theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Sổ kho được chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu. Định kỳ kế toán cộng sổ kho xác định số lượng tồn kho cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Nếu thấy chênh lệch sẽ cùng thủ kho tìm rõ nguyên nhân để từ đó có biện pháp xử lý. Sổ kho được kế toán mở có mẫu như sau: Mẫu 5: Sổ kho Tên vật liệu: Dây điện từ êmay Quy cách: f 1,5 Mã số: 37503150 Chứng từ Diễn giải Đ/v tính Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 6433 1424 6434 1425 12/7/2004 27/7/2004 7/8/2004 12/8/2004 K21/7/2004 TTTBLĐPPhối PXBA Cộng 7/2004 TTTBLĐPPhối PXBA Kg Kg Kg Kg 62.000 62.000 62.000 62.000 62.000 62.000 ...... 290 ......... . 256,7 ........ .............. 17.980.000 .............. .............. 15.915.400 ..... ...... 175 ..... ....... 258 ......... ........ 10.850.000 ........... ............ 15.996.000 0 ... ..... 15 ............ .......... ......... 930.000 Cộng 8/2004 13,7 849.400 .3> Kế toán tăng công cụ dụng cụ . Chứng từ và thủ tục nhập công cụ dụng cụ. Công tác kế toán tăng công cụ dụng cụ ở Công tycũng tương tự như kế toán tăng nguyên vật liệu . Thủ tục nhập kho áp dụng theo đúng quy trình như đối với nguyên vật liệu . Chứng từ hạch toán có mẫu như sau: Mẫu 6: Hoá đơn (GTGT ) Mẫu số: 01 GTKT Liên 2 (Giao khách hàng) CN/100 – B Ngày 21 tháng 08 năm 2004 No. 085679 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Kim Khí 0 4 5 . . . 1 2 1 3 8 0 0 1 Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh Điện thoại: 04 8730057 MS Họ tên người mua hàng: Đồng chí Thiệu Đơn vị: Công tychế tạo Thiết Bị Điện 0 8 1 7 0 0 2 5 1 0 2 0 1 0 Địa chỉ : Thị trấn Đông Anh - Hà Nội - số tài khoản MS Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tình Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Kìm điện Cái 15 15.000 225.000, Cộng tiền hàng: 225.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 22.500, Tổng tiền thanh toán: 247.500, (Cộng tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bảy ngàn năm trăm đồng chẵn) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký tên ) (ký tên ) (Ký tên ) Mẫu 7: Đơn vị..... phiếu nhập kho Số: 7412 Mẫu số: 01 - VT Địa chỉ... Ngày 21/08/2004 QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT Nợ TK: 153 Ngày 01/11/1995 của BTC Có TK: 1111 Họ tên người giao hàng: Đ/c Thiệu - Phòng Vật tư Theo hoá đơn số: 085679 ngày 21/08/2004 của Cửa hàng kim khí Đông Anh Nhập tại kho: đ/c Hoa STT Tên sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Kìm điện Thuế GTGT Cái 15 15 15.000, 225.000 22.500, Cộng 247.500, (Cộng thành tiền bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bảy ngàn năm trăm đồng chẵn) Ngày 21 tháng 08 năm 2004 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Tài khoản sử dụng - Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ - Tk 111: Tiền mặt Tài khoản: 111.1 Tiền VNĐ - Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ - Tk 331: Phải trả người bán Định khoản kế toán Công tytính thuế theo phương pháp khấu trừ Căn cứ vào phiếu nhập kho số 7412 ngày 21/8/2004, hoá đơn GTGT số 085679. Nhập kho Kìm điện của cửa hàng Kim Khí Đông Anh số lượng 15 cái, đơn giá chưa thuế 15.000đ/cái, thuế GTGT 10% thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau: Nợ Tk 153: 225.000, Nợ Tk 133: 22.500, Có Tk 111: 247.500, Căn cứ vào hoá đơn số 088978, phiếu nhập kho số 7413 ngày 22/8/2004. Nhập kho mũi khoan f 58 số lượng 25 cái, đơn giá chưa thuế 20.000đ/cái, thuế GTGT 10%,tiền chưa thanh toán. Kế toán định khoản Nợ Tk 153: 500.000, Nợ Tk 133: 50.000, Có Tk: 331: 550.000, Tổng hợp chứng từ nhập tháng 8 năm 2004 như sau Nợ Tk 153: 3.112.500, Nợ Tk 133: 336.000, Có Tk 111: 247.500, Có Tk: 331: 3.201.000, Quy trình luân chuyển : Tương tự như kế toán tăng nguyên vật liệu Phản ánh vào sơ đồ chữ T Căn cứ vào chứng từ kế toán liên quan sau khi tiến hành định khoản kế toán tiến hành phản ánh vào sơ đồ chữ T như sau: Tk 153 Tk 111 225.000 Tk 133 22.500 331 2.910.000 Tk 133 291.000 2.4> Kế toán xuất công cụ dụng cụ . Chứng từ và thủ tục xuất công cụ Kế toán xuất công cụ dụng cụ ở xí nghiệp cũng tương tự như kế toán xuất nguyên vật liệu. Chứng từ sử dụng, thủ tục xuất cũng áp dụng như đối với thủ tục xuất nguyên vật liệu. Mẫu 8: Đơn vị ..... Phiếu xuất kho Số 1789 Mẫu số: 02 - VT Ngày 26/08/2004 QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT Nợ TK: 627 (6273) Ngày 01/11/1995 Có TK: 153 Họ tên người nhận hàng: Đ/c Nhung- Phân xưởng cơ điện Lý do xuất: Sửa chữa điện Xuất tại kho: đ/c Hoa STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất Mã số Đ/v tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Y/c T/x A B C D 1 2 3 4 Kìm điện Cái 10 10 15.000, 150.000, Cộng 150.000, Cộng thành tiền (bằng chữ ): Một trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Ngày 26 tháng 8 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị - Kế toán trưởng -Phụ trách cung tiêu - Người nhận hàng -Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Các tài khoản sử dụng. - Tk 153: Công cụ dụng cụ Tk 1531 : Công cụ dụng cụ - Tk 627: Chi phí sản xuất chung Tk 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 641: Chi phí bán hàng - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp và các tài khoản liên quan khác tương tự như xuất nguyên vật liệu. Định khoản Để phân bổ chính xác đúng đối tượng về giá vốn thực tế kế toán căn cứ phiếu xuất kho, thẻ kho từ đó phân loại chứng từ theo từng loại nhóm, và đối tượng sử dụng để từ đó xuất dùng cho từng đối tượng. Cụ thể VD:- Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1789 ngày 26/8/2004 xuất kho Kìm điện cho phân xưởng sửa chữa điện số lượng 10 cái, đơn giá 15.000 đ/cái. Kế toán ghi: Nợ TK 627 (627.3) 150.000, Có TK 153 150.000, - Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1790 ngày 29/8/2004 xuất kho mũi khoan f 58 cho bộ phận quản lý phân xưởng số lượng 15 cái, đơn giá 20.000đ/cái. Kế toán ghi Nợ Tk 642: 300.000, Có Tk 153: 300.000, Đến cuối tháng 8 năm 2004: + Tổng cộng các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý phân xưởng tổng số 33.591.217, kế toán hạch toán: Nợ Tk 627: 33.591.217 Có Tk 153: 33.591.217, + Tổng cộng các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp tổng số 2.126.026, kế toán hạch toán: Nợ Tk 642: 2.126.026, Có Tk 153: 2.126.026, Quy trình luân chuyển: Tương tự phần kế toán giảm nguyên vật liệu. Sơ đồ phản ánh Phản ánh vào sơ đồ chữ T Tk 153 Tk 627 33.591.217 Tk 642 2.126.026 Sổ sách sử dụng. Quá trình ghi chép ở kho: Sau khi làm thủ tục nhập xuất kho, ghi số lượng thực nhập, thực xuất lên phiếu nhập, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất lên thẻ kho, mỗi thẻ kho được lập để theo dõi chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại công cụ dụng cụ theo mẫu: Mẫu 09(Trang bên) Mẫu 09: Đơn vị .... Thẻ kho Mẫu số: 06 - VT Tên kho...... Ngày lập thẻ 01/07/2004 QĐ số1141/TC/QĐ/CĐKT Tờ số 02 Ngày 01/11/1995 của BTC Tên nhãn hiệu quy cách: Kìm điện Đơn vị tính: Cái Mã số: 82565000 STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 23 4 5 6 ........ 7411 1788 ........ 7412 1789 ............ 15/7/2004 27/7/2004 ......... 21/8/2004 26/8/2004 K201/07/2004 CH Kim Khí PXSCĐ Cộng T7/2004 CH Kim Khí Xuất cho PX Cơ điện ...... ...... ..... ....... ...... ..... ..... 20 ........ ........ 15 ......... ....... .... 20 ...... ...... 10 0 20 0 0 15 5 Cộng T8/2004 5 Mẫu 10: Sổ kho Tên công cụ dụng cụ: Kìm điện Quy cách: Mã số: 82565000 Chứng từ Diễn giải Đ/v tính Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 7411 1788 7412 1789 15/7/2004 27/7/2004 21/8/2004 26/8/2004 K21/7/2004 CH Kim Khí PXSCĐ Cộng 7/2004 CH Kim Khí PXCĐ Cái Cái Cái cái 15.000 15.000 ...... 20 ............ 15 ...... .............. 300.000 .............. .............. 225.000, ..... ...... 20 ..... ...... 10 ......... ........ 270000 ........... ............ 150.000 0 ... ..... 0 ............ .......... ......... ........... Cộng 8/2004 5 75.000 Để theo dõi việc nhập xuất nguyên vật liệu kế toán mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn. Chứng từ ghi sổ . Sổ cái 152 và các sổ sách khác có liên quan Kế toán xuất nguyên vật liệu ở công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành và theo chuẩn mực kế toán mới 3>Sổ sách kế toán tổng hợp nhập -xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: a> Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: +>Trình tự hạch toán: Đối với nguyên vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài sau khi đã được kiểm tra làm thủ tục nhập kho, kế toán căn cứ vào các hoá đơn và phiếu nhập kho để ghi sổ kế toán. - Đối với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua về nhập kho thanh toán ngay bằng tiền mặt. VD: Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 085679 ngày 21/08/2004 và phiếu nhập kho số 7412 ngày 21/08/2004 kế toán ghi: Nợ TK 153 225.000, Nợ TK 133 225.000, Có TK 111 222.750 Các nghiệp vụ kinh tế mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ về nhập kho thanh toán ngay bằng tiền mặt được ghi chép trên sổ quỹ tiền mặt và hàng tháng được kế toán tập hợp trên Nhật ký chứng từ số 1. Số liệu tổng cộng của phần ghi Nợ tài khoản 152, 153 đối ứng với ghi Có của Tài khoản 111 trên Nhật ký chứng từ số 1 được dùng để ghi vào Bảng kê số 3. Trích Nhật ký chứng từ số 1 Mẫu 11(Trang sau) Mẫu 11: Nhật ký chứng từ số 1 Tháng 08 năm 2004 STT Diễn giải Ghi có TK:111-Ghi nợ các TK: ... TK:133 Tk152.21 Tk152.22 Tk152.1 TK152.3 TK:153 ... Cộng 1 2 3 4 5 6 7 Tâp 1 Tập 2 Tập 3 Tập 4 Tập 5 Tập 6 Tập 7 ... ... ... ... ... ... 115.955 12.150 487.127 633.990 1.295.000 726.846 293.000 200.000 63.000 1346045 202500 243.000 2.590.000 225.000 ... ... ... ... ... ... ... 231.593.442 324.866.150 45.003.400 773.218.433 89.654.300 551.002.192 245.357.399 Cộng ... 2.544.222 726.846 556.000 1.548.545 2.614.3000 225.000 ... 2.260.695.276 - Đối với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua về nhập kho chưa thanh toán với người bán, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết TK 331 “thanh toán với người bán” . Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở theo dõi chi tiết công nợ phải trả cho người bán theo từng đối tượng công nợ (từng người bán). VD: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 097388 và phiếu nhập kho số 6434 ngày 07/8/2004 kế toán ghi: Nợ TK: 152.21 16.308.666, Nợ TK: 133 1.812.074, Có TK: 331 18.120.740, Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Trích: Sổ chi tiết thanh toán với người bán (Mẫu 12 - Trang sau) Mẫu 12: Sổ chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” Đối tượng: Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối Tháng 08 năm 2004 NT Diễn giải Số CT nhập NT Số CT gốc NT TK Số séc TK Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng Số phát sinh -Mua dây điện từ êmay f 1,5 -Trả tiền mua dây điện từ êmay f 1,5 Cộng số phát sinh 6434 2585 7/8 30/7 97388 96792 7/8 29/7 152.21 152.21 14407 112 154.219.981 154.219.981 15.915.400 3.343.834 4.6258.432 120.781.147 Cộng: 12.819.598 Số dư cuối tháng (Dư Nợ hoặc dư Có) của từng đối tượng công nợ trên sổ chi tiết thanh toán với người bán được dùng để tổng hợp ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 theo từng nhóm đối tượng công nợ. Nhật ký chứng từ số 5 được mở để theo dõi tình hình mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho và thanh toán với người bán. Căn cứ lập: Nhật ký chứng từ số 5 tháng trước và sổ chi tiết thanh toán với người bán của tháng phát sinh. Cách lập: + Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư cuối tháng của Nhật ký chứng từ số 5 cuối tháng trước làm số dư đầu tháng của tháng này. + Số phát sinh trong tháng: Căn cứ vào số tổng cộng của các dòng cộng số phát sinh trong tháng của các nhóm đối tượng công nợ trên sổ chi tiết thanh toán với người bán để ghi vào dòng số phát sinh trong tháng trên Nhật ký chứng từ số 5. + Số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư cuối tháng của từng đối tượng công nợ trên sổ chi tiết TK 331 cộng theo từng nhóm để ghi vào dòng số dư cuối tháng của nhật ký chứng từ số 5. Trích Nhật ký chứng từ số 5 (Mẫu 13 - Trang sau) Mẫu 13: Nhật ký chứng từ số 5 Phải trả người bán Tháng 08/2004 Tên đơn vị bán hàng Số dư đầu tháng Ghi có TK:331_ Ghi nợ các TK: Cộng có TK:331 Cộng nợ TK:331 Số dư cuối tháng Nợ Có TK: 152.21 TK: 152.22 TK: 152.1 TK: 152.3 Cộng TK:152 TK:153 TK:133 Nợ Có Các Công ty Các Công tyXN Các HTX Các ban trạm 3847128580 3608770 2914245 130347066 5187169902 245924596 16633106 199643004 4515093709 206038854 76329350 1194079745 33613874 10392200 36018850 19923375 916166434 8174000 6645263263 239652728 10392200 120522200 2910000 437004931 11982637 747800 8086520 7085178194 251635365 11140000 128608720 6412219174 813296042 24022666 206659716 4648893481 640586210 2923245 133433566 6661893283 321241359 3759440 1246708 Cộng: 3983998661 5649370608 4797461913 1274104669 19923375 924340434 7015830391 2910000 457821888 7476562279 7456197598 5425836502 7111573130 Sau khi tập hợp toàn bộ số liệu trên các Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, Nhật ký chứng từ số 5, Nhật ký chứng từ số 7 ... và các Nhật ký chứng từ khác kế toán lập bảng kê số 3. Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Căn cứ lập: Bảng kê số 3 tháng trước và các Nhật ký chứng từ liên quan. Cách lập: + Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư cuối tháng của bảng kê số 3 tháng trước. + Số phát sinh trong tháng: Căn cứ vào số cộng cuối tháng của từng Nhật ký chứng từ ghi vào phần ghi Nợ TK 152, TK 153 đối ứng với ghi Có các tài khoản liên quan. VD: Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 5 kế toán ghi vào bảng kê số 3 Nợ TK 152.21: 4.797.461.913, Có TK 331: 4.797.461.913, Nợ TK 153 2.910.000, Có TK: 331 2.910.000, Tương tự ta ghi với các Nhật ký chứng từ khác. + Số xuất dùng trong tháng: Lấy số liệu tổng cộng phần ghi Có TK 152, TK 153 đối ứng với ghi Nợ các TK trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ để ghi vào dòng xuất dùng trong tháng trên Bảng kê số 3. VD: Trong tháng Công tyxuất tổng số nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm là: Nợ TK 621: 258.156.819 Có TK 152: 258.156.819 + Số tồn kho cuối tháng: Được xác định theo công thức sau: - + = Số tồn kho Số dư Số phát sinh Xuất dùng cuối tháng đầu tháng trong tháng trong tháng VD: Trên Bảng kê số 3 tháng 8 năm 2004 tồn kho cuối tháng của công cụ dụng cụ (TK 153) được xác định như sau: Tồn kho cuối tháng = 116.825.592 + 119.938.092 - 35.717.243 = 84.220.849 Mẫu 14: Bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tháng 08/2004 STT Chỉ tiêu TK:152.1 TK:152.2 TK:152.3 TK:152.4 TK:152.8 TK:152 TK:153 HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. I. Số dư đầu tháng. II. Số phát sinh : Từ Nhật ký chứng từ số 1 (Có TK:111 ) Từ Nhật ký chứng từ số 2 (Có TK:112 ) Từ Nhật ký chứng từ số 5 (Có TK:331 ) Từ Nhật ký chứng từ số 7 (Có TK:154 ) III. Số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng IV. Hệ số chênh lệch V. Xuất dùng trong tháng 5950925514 4798188759 726846 4797461913 6885851 10695968161 4085857798 566244996 1277013612 556000 1274104669 2352943 1843258608 731942842 17529195 21536387 1548545 19923375 64467 39065582 25716837 12270019245 9504834334 26143000 924340434 2177502679 166252428 48065996\ 48065996 18864500 7809784846 7999216635 28974391 7015830391 9303261 7054108043 5028634405 116825592 3112500 202500 2910000 119938092 35717243 Tồn kho cuối tháng (III-V) 6610128363 1111315766 13348745 2011250251 29201496 2025473638 84220849 b> Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ: -Trình tự hạch toán: Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được xuất dùng cho hai mục đích chính là để sản xuất, phục vụ sản xuất và xuất bán (Nhượng bán vật tư). Căn cứ vào các phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT kế toán theo dõi tình hình xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ kho cả về mặt số lượng và giá trị, cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp, phân loại đối tượng xuất dùng để ghi vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ”. Bảng phân bổ số 2: Căn cứ lập: Các phiếu xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Kết cấu: +Theo cột: Phản ánh số nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho. +Theo dòng: Phản ánh đối tượng sử dụng. Cách lập: Căn cứ vào số tổng cộng xuất kho chi tiết từng loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, .... và công cụ dụng cụ có chi tiết cho đối tượng sử dụng để ghi vào từng dòng đối tượng sử dụng của TK 621, TK 627, TK 642, TK 632 tương ứng với từng cột thực tế của các TK 1521, TK 1522, Tk 523, TK 1524, TK 1528, TK 153. VD: Bảng phân bổ số 3 - Tháng 8 năm 2004 (Trang sau) Mẫu 15: Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tháng 08/2004 STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK: 152.1 TK:152.2 TK: 152.3 TK: 152.4 TK:152.8 Cộng TK: 152 TK:153 HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT I. 1. 2. 3. 4. 5. 6. II. 1. 2. 3. 4. 5. 6. III. IV. TK: 621 PX Biến áp PX Cơ khí PX Sửa chữa PX Cáp nhôm PX Cơ điện Tổ xe TK: 627 PX Biến áp PX Cơ khí PX Sửa chữa PX Cáp nhôm PX Cơ điện Tổ xe TK: TK: 632 TK: 642 4.003.154.295 2.696.023.275 46.276.339 668.845.871 587.986.200 4.022.610 2.311.777 715.408.703 299.208.413 17.788.183 32.656.404 52.056.385 312.902.618 796.700 447.200 208.000 84.500 114.700 40.000 ……… 13.842.574 15.834.148 72.002 5.467.000 111.927 186.049 9.997170 9882.689 166.252.428 54.884.71 1.739.440 39.010.222 2.096.642 68.223..271 298.000 4131500 4125000 6500 14.733.000 4.904.781.074 3.050.188.561 75.395.962 740.630.924 642.139209 385.334.548 11.092.870 447.200 208.000 84.500 114.700 40.000 2.244.365 14.733.000 26.037.040 33.591.217 19.720.000 4.607.610 420.400 2.887.630 20.000 2.126.026 Cộng 4.005.466.072 731.942.842 25.716.837 166.252.428 18.864.500 4.965.195.479, 35.717.243 Cuối tháng sau khi đã kiểm tra đối chiếu, khoá sổ các số liệu trên các bảng kê, bảng phân bổ, Nhật ký chứng từ kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 152, TK 153. Sổ cái TK 152, TK 153 là sổ kế toán tổng hợp được mở cho cả năm, mỗi tài khoản được mở trên một trang sổ phản ánh các số dư đầu năm, số phát sinh nợ, phát sinh có từng tháng và tổng cộng cả năm, số dư cuối mỗi tháng và cuối năm. Căn cứ lập: Sổ cái năm trước, Nhật ký chứng từ từng tháng năm nay. Cách lập: Số dư đầu năm: Lấy từ số dư cuối tháng 12 trên sổ cái năm trước. - Số phát sinh nợ: Lấy từ Nhật ký chứng từ liên quan chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này. Số phát sinh có: Lấy từ Nhật ký chứng từ ghi Có tài khoản này. Số dư cuối tháng: Được xác định theo công thức sau: - Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Phát sinh nợ - Phát sinh có Số dư cuối năm: Được xác định theo công thức: Số dư cuối năm = Số dư đầu năm + Tổng số phát sinh Nợ cả năm -Tổng số phát sinh Có cả năm. Hoặc: Số dư cuối năm = Số dư cuối tháng 11 + Số phát sinh Nợ tháng 12 - Số phát sinh Có tháng 12 VD: Sổ cái TK 152, TK 153 - Biểu 04, 05 (Trang sau) Biểu 04: Sổ cái TK 152 Số dư đầu năm Nợ: 8.130.620.853 Có: Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 7 Tháng 8 ... Tháng 12 Cộng TK 111 TK 331 142.188.515 3.477.618.037 28.974.391 7.015.830.391 Cộng số phát sinh Nợ 3.619.805.552 7..044.804.782 Tổng số phát sinh Có: 3.393.107.350 4.965.195.479 Số dư Nợ Cuối tháng Có 8.357.319.055 10.436.928.358 Biểu 05 Sổ cái TK: 153 Số dư đầu năm Nợ: 122.810.707 Có: Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 7 Tháng 8 ... Tháng 12 Cộng TK 111 TK 331 3.044.000 225.000 2.910.000 Cộng số phát sinh Nợ 3.044.000 3.112.500 Tổng số phát sinh Có: 9.029.115 35.717.243 Số dư Nợ Cuối tháng Có 116.825.592 84.220.849 4> Nhận xét Qua thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy quá trình luân chuyển chứng từ và vào sổ sách kế toán khi nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công tylà tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mà em được học ở trường Công tyđang áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này vừa đơn giản, dễ làm, vừa phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập xuất kho. IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố vật chất quan trọng nhất cho quá trình sản xuất, tham gia vào quá trình cấu tạo nên thực thể của sản phẩm tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán tại một doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là: - Nhân tố vốn: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công tylà mua trong nước và nhập ngoại mà vốn lưu động dùng vào sản xuất của Công tylại thiếu. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mà thiếu sẽ gây ra sự gián đoạn trong sản xuất đồng thời phát sinh ra các chi phí ngừng sản xuất và các chi phí khác có liên quan. Nếu Công tycó nguồn vốn đáp ứng cho quá trình sản xuất thì sẽ giảm được những chi phí không cần thiết. Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở Công tythì chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Điều đó cho thấy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có ý nghĩa rất quan trọng tới việc hạ giá thành sản phẩm ( đó cũng là một nhân tố nổi cộm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay). - Nhân tố thị trường: Tình hình biến động của giá cả thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công tychủ yếu được nhập do mua ngoài với các nguồn nhập khác nhau thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập cũng khác nhau V. Đánh giá chung Qua một thời gian thực tập tại Công tychế tạo thiết bị điện Đông Anh với kiến thức thu được về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập lần đầu tiên được làm quen với thực tế em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét sau: 1. Những thành tích đã đạt Công ty Chế Tạo Thiết Bị Điện Đông Anh được thành lập năm 1971. Với truyền thống và kinh nghiệm nhiều năm trong sản xuất, sản phẩm của Công tyđang có mặt trên hệ thống điện ở hầu hết các vùng miền của cả nước. Nhờ được sự cải tiến máy móc thiết bị nâng cao chất lượng mẫu mã thường xuyên nên sản phẩm của Công tyluôn giữ được uy tín đối với khách hàng.Điều này phản ánh được phần nào sự thành công trong quản lý của ban lãnh đạo Công tyvề mọi mặt nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Cùng với sự lớn mạnh của Công tythì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng sản xuất kinh doanh của Công tyđảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính, các chỉ tiêu kế toán giữa các bộ phận liên quan. Vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nên Công tyđã hết sức chú trọng trong việc quản lý từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản, cất giữ nguyên vật liệu trong kho đến khi xuất dùng cho sản xuất. Công tyđã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua nguyên vật liệu với số lượng lớn, chủng loại đa dạng, cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sản xuất không làm gián đoạn quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó cho thấy tinh thần trách nhiệm và nỗ lực của bộ phận cán bộ lãnh đạo Công ty trong việc nắm bắt giá cả và hoạt động mua bán trên thị trường rất cao. Bên cạnh đó nguyên vật liệu trước khi nhập kho luôn được kiểm tra kỹ càng về số lượng chất lượng đồng thời bảo quản hết sức cẩn thận trong kho Công tyđã xây dựng hệ thống kho khá tốt đảm bảo cho việc bảo quản vật tư không bị hư hỏng mất mát. Ngoài ra Công tycòn chia thành các kho riêng giúp cho việc xuất nguyên vật liệu sử dụng được tiến hành dễ dàng thuận tiện. Hình thức kế toán Công tyđang áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, hình thức này rất thuận tiện cho việc thực hiện công tác kế toán, giúp cho công việc của kế toán nguyên vật liệu gọn nhẹ dễ làm hơn. Cùng với việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thì kế toán đã áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công tykhi mà tình hình nhập xuất diễn ra hàng ngày. Tóm lại công tác quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công tyChế tạo thiết bị điện Đông Anh nhìn chung khá chặt chẽ và theo đúng chế độ quy định có được điều này là do Công tycó đội ngũ lãnh đạo có năng lực cao giàu kinh nghiệm và nhân viên kế toán trẻ, giàu lòng nhiệt tình yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao, cách làm việc khoa học góp phần đắc lực vào công tác quản lý hạch toán kinh tế của Công ty. Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ trên công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công tycòn có một số điểm chưa hợp lý cần hoàn thiện 2.Những mặt còn tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, ở Công tyvẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế cần khắc phục trong công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu như sau: - Công tyđã sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên nguyên vật liệu hàng ngày, nhưng mới chỉ là hình thức, còn thực tế thì là chuyển từ giá hạch toán thành giá thực tế mà chưa xác định được hệ số giá . - Việc theo dõi công nợ trên nhật ký chứng từ số 5 ghi tổng hợp theo từng nhóm khách hàng nên khó đối chiếu, khó kiểm tra. Trên một dòng của NKCT số 5 vừa thể hiện dư nợ, vừa thể hiện dư có . Nên kế toán tổng hợp không biết được cụ thể khách hàng nào dư nợ và khách hàng nào dư có. Mà muốn biết cụ thể thì phảI kiểm tra trên sổ chi tiết thanh toán với người bán. - Công tymới chỉ tập hợp chi phí sản xuất chứ không qua bước tính hệ số giá để chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế. Nên việc tính giá thành sản phẩm chưa chưa thật chính xác. Chương III Một số biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ tại Công ty 1.Các biện pháp pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Để cho công tác hạch toán nguyên vật liệu được hoàn thiện hơn . Theo tôi Công tycần phải cải tiến lại một số công việc như sau : - Một là : Việc theo dõi công nợ trên NKCT số 5 cần được theo dõi riêng cho từng khách hàng cụ thể . - Hai là : Công tynên thay đổi phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho theo giá hạch toán sang giá thực tế . Theo tôi Công tynên áp dụng phương pháp đánh giá thực tế và sử dụng đơn giá bình quân gia quyền . Việc sử dụng đơn giá bình quân gia quyền sẽ giúp cho việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu được chính xác hơn . Theo phương pháp này kế toán phải tính đơn giá bình quân của từng loại vật liệu nhập kho, để sau đó áp giá cho vật liệu xuất kho. - Ba là : Công tycần tính toán hợp lý hơn lượng vật tư tồn kho, sao cho vừa đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn, nhưng cũng không nên để vốn bị ứ đọng. Tốt nhất là ngoài những vật tư đặc chủng khó mua thì dự trũ còn những nguyên vật liệu khác chỉ nên mua theo yêu cầu của sản xuất. Kết luận Đối với một Công tycó qui mô sản xuất lớn như Công tychế tạo Thiết Bị Điện Đông Anh thì việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng là công việc có ý nghĩa thiết thực trong công tác kế toán và trong quản lý kinh tế. Vì vậy ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất chú trọng đến việc đổi mới hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm bảo cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng, chủng loại... và tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý nhất cho các đối tượng sử dụng nhằm phát huy vai trò cao độ của kế toán trong quản lý kinh tế . Qua quá trình học tập nghiên cứu tại trường và thời gian thực tập tại Công tyChế tạo thiết bị Điện Đông Anh em thấy giữa lý thuyết và thực tế ở từng đơn vị có khoảng cách nhất định. Nên để có thể vận dụng lý luận cơ bản vào thực tiễn mà vừa đúng chế độ vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình là vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi người kế toán phải luôn tìm tòi học hỏi, suy nghĩ, sáng tạo... Từ sự nhận thức đó được sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo Phan Thị Dung và các anh chị trong phòng kế toán Công ty em đã hoàn thành báo cáo với chuyên đề ‘‘Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ”. Báo cáo dựa trên những lý luận cơ bản và nhận thức thực tiễn tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công tyđã đưa ra một vài biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty. Tuy nhiên do trình độ của em còn hạn chế, thời gian thực tập còn ít nên báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán Công tyđể báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phan Thị Dung và các anh chị trong phòng kế toán Công tyChế tạo thiết bị điện Đông Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31722.doc
Tài liệu liên quan