Báo cáo Tình hình hoạt động trong thời gian vừa qua của Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng

Trong thời gian thực tập 5 tuần vừa qua em đã tìm hiểu được những vấn đề cơ bản về quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng.Viện chiến lược có chức năng nghiên cứu đề xuất về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả đất nước và các vùng lãnh thổ, là tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và các tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch theo quy định pháp luật.Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng trực thuộc Viện thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Ban và một số công tác liên quan kết cấu hạ tậng. Bên cạnh đó trong quá trình thực tập em đã tìm hiểu các kiến thức về lập quy hoạch, cũng như mối quan hệ giữa quy hoạch và phát triển,sự cần thiết của phương pháp lập quy hoạch tối ưu v.v. Các hoạt động hiện nay của Ban và phướng hướng trong thời gian sắp tới của Viện và Ban. Từ quá trình học hỏi cán bộ trong Ban và tự tìm hiểu đọc tài liệu đã giúp em lựa chon đề tài cho chuyên đề thực tập phù hợp nhất. Qua quá trình thực tập tại Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng em đã có những hướng chọn đề tài cho chuyên đề thực tập, em rất mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn của thầy.Các hướng đề tài cụ thể: 1. Mạng lưới giao thông nông thôn và phát triển triển kinh tế ở nông thôn. 2. Quan hệ hợp lí giữa đầu tư kết cấu hạ tầng và các ngành sản xuất.Cụ thể ngành điện, cấp 3. Phương hướng và giải pháp phát triển một số ngành.Cụ thể như: Ngành đường sắt, hàng không dân dụng, bưu chính Viễn thông.

doc25 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động trong thời gian vừa qua của Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4. Vụ Kinh tế công nghiệp 5. Vụ Kinh tế nông nghiệp 6. Vụ Thương mại và dịch vụ 7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị 8. Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất 9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư 10. Vụ Quản lý đấu thầu. 11. Vụ Kinh tế đối ngoại 12. Vụ Quốc phòng - An ninh 13. Vụ Pháp chế 14. Vụ Tổ chức cán bộ 15. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường 16. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội; 17. Cục Đầu tư nước ngoài; 18. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 19. Thanh tra. 20. Văn phòng. Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. 2.2 Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ. 1. Viện Chiến lược phát triển; 2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; 3. Trung tâm Thông tin kinh tế - xã hội quốc gia. 4. Trung tâm Tin học. 5. Báo Đầu tư. 6. Tạp chí Kinh tế và dự báo. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược phát triển và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây : 1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể, dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách; tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt theo quy định. 3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 5. Về quy hoạch, kế hoạch : a) Trình Chính phủ chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý để báo cáo Chính phủ, điều hoà và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực được Chính phủ giao. b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt. c) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư cho các lĩnh vực của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ thông qua theo phân cấp của Chính phủ. d) Tổng hợp các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân : cân đối tích lũy và tiêu dùng, tổng phương tiện thanh toán, cán cân thanh toán quốc tế, ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển, dự trữ nhà nước. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước. 6. Về đầu tư trong nước và ngoài nước : a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết. b) Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng mức và cơ cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, tổng mức bổ sung dự trữ nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước, tổng mức vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung vốn lưu động và thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập phương án phân bổ vốn của ngân sách trung ương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng nhà nước, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu quốc gia. c) Tổng hợp chung về lĩnh vực đầu tư trong nước và ngoài nước; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản. d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm quyền; thực hiện việc ủy quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài. đ) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư. e) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Làm đầu mối tổ chức các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước cũng như ở nước ngoài. 7. Về quản lý ODA : a) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ trì soạn thảo chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn cơ quan chủ quản xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. b) Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA. c) Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA; đại diện cho Chính phủ ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA với các Nhà tài trợ. d) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; 8. Về quản lý đấu thầu : Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính Phủ phê duyệt. 9. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất : a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả nước; b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch. 10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh : a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước. b) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 13. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ. 14. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; 15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ; 16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. II. Tổng quan chung về Viện chiến lược phát triển Lịch sử hình thành và phát triển của Viện chiến lược phát triển . Viện chiến lược phát triển được hình thành năm 1964 trên cơ sở tiền thân là 2 vụ của Uỷ ban kế hoạch nhà nước :Vụ tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân và Vụ kế hoạc phân vùng kinh tế .Qua nhiều giai đoạn phát triển đến năm 1994 Viện mới được chính thức mang tên Viện chiến lược phát triển thuộc Bộ kế hoạch Đầu tư.Quá trình hình thành của Viện chiến lược phát triển cụ thể như sau. Năm 1964 Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ kế hoạch phân vùng kinh tế được thành lập theo quyết định số 47-CP ngày 9/3/1964 của Hội đồng Chính Phủ. Năm 1974 Viện phân vùng và quy hoạch thành lập theo nghị định số 49-CP ngày 25/3/1974 của Hội đồng Chính phủ. Năm 1977 thành lập Uỷ ban phân vùng kinh tế Trung ương theo quyết định số 269-CP ngày 30/9/1977. Năm 1978 theo Quyết định số 236-TTg ngày 25/4/1978 của Thủ tướng Chính phủ quyết định trong 1 thời gian cần thiết Viện phân vùng và quy hoạch thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Uỷ ban phân vùng kinh tế Trung ương. Năm 1983 quyết định số 69-GĐBT ngày 9/7/1983 của Hội đồng bộ trưởng về việc sửa đổi ,bổ sung tổ chức trực thuộc Uỷ ban kế hoạch nhà nước. Đến năm 1986 theo nghị định số 151-HĐBT ngày 27/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ phân vùng kinh tế ,giải thể Uỷ ban phân vùng kinh tế Trung ương ,giao công tác này cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phụ trách. Đổi tên thành Viện phân vùng và quy hoạch thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thành Viện phân bố lực lượng sản xuất. Năm 1988 giải thể Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn và giải thể Viện phân bố lực lượng sản xuất để thành lập Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất theo quyết định 198-UB /TCCB ngày 19/8/1988. Năm 1994 thực hiện theo quyết định số 116UB/TCCB ngày 1/10/1994 đổi tên Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất thành Viện chiến lược phát triển .Và viện có vị trí tương đương tổng cục loại 1.Chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển được quy định theo Quyết định số 18 BKH/TCCB ngày 29/11/1995. Đến 2003 Viện chiến lược phát triển đã được Thủ tướng Chính phủ kí quyết định công nhận là Viện chiến lược phát triển là Viện cấp quốc gia và chức năng nhiệm vụ ,tổ chức của Viện được thay đổi theo quyết định số 232/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ . 2. Cơ cấu tổ chức của Viện 2.1. Giai đoạn từ 1995 đến năm 2003 Trong giai đoạn này chức năng,nhiệm vụ ,cơ cấu của Viện được tổ chức theo quyết định số 18BKH/TCCB ngày 29/11/1995 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư. Hình 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện từ 1995-2003 Văn phòng Viện Ban kết cấu hạ tầng và đô thị Ban vùng lãnh thổ Ban CN T.mại dịch vụ Ban phân tích và dự báo vĩ mô Ban tổng hợp Ban kinh tế thế giới. Các phó Viện trưởng Viện trưởng Hội đồng khoa hoc Các ban nghiên cứu Ban nông nghiệp & nông thôn Ban nguồn nhân lực và các v.đề XH Các phòng ban cụ thể như: Ban tổng hợp có chức năng nghiên cứu và tổng hợp các quan điểm định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Ngoài ra ban còn tham gia nghiên cứu một số vấn đề kinh tế, khoa học công nghệ tài nguyên môi trường và bản đồ. Ban phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô có chức năng tiến hành phân tích dự báo sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước ở tầm vĩ mô. Đồng thời ban còn có nhiệm vụ theo dõi dự báo sự phát triển kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới để phục vụ cho công tác hoạch định chiến lược phát triển kinh tế lâu dài. Ban vùng lãnh thổ có chức năng nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các vùng lãnh thổ trên cả nước. Ban cũng tham gia nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp luận để hướng dẫn các ban trong viện cùng với các địa phương triển khai công tác nghiên cứu lập kế hoạch. Ban công nghiệp, thương mại và dịch vụ có chức năng nghiên cứu các chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp và một số lĩnh vực thương mại dịch vụ trên phạm vi cả nước. Ngoài ra ban còn có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu xây dựng và thực hiện các dự án. Ban nông nghiệp và nông thôn có chức năng nghiên cứu chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, phát triển kinh tế nông thôn. Ban cũng tiến hành tham gia cùng với các ngành, địa phương xây dựng và triển khai các dự án. Ban kết cấu hạ tầng và đô thị chức năng chính là nghiên cứu, tổng hợp các chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển của các ngành giao thông, bưu điện, cấp thoát nước và phát triển đô thị. Bên cạnh đó ban còn nhiệm vụ tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị. Ban kinh tế thế giới chức năng là nghiên cứu tổng hợp các chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của nước ta, dự báo biến động kinh tế thế giới, khu vực và tác động đến kinh tế Việt Nam. Ban nguồn nhân lực và xã hội chức năng nghiên cứu tổng hợp các chiến lược quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội. Ngoài ra Ban cũng có nhiệm vụ tham gia xây dựng triển khai các dự án liên quan đến giáo dục đào tạo, văn hoá thông tin, y tế, thể thao và các vấn đề xã hội khác. Văn phòng viện có chức năng và nhiệm vụ đảm bảo điều kiện vật chất tài chính cho Viện hoạt động, thực hiện các công tác hành chính như : văn thư, lưu trữ, tổ chức cán bộ đào tạo…Bên cạnh đó văn phòng có trách nhiệm xử lý thông tin đầu vào đầu ra và quản lý dữ liệu chung của cả Viện. Nhìn chung giữa các phòng ban trong viện có chức năng nhiệm vụ riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhiệm vụ và chức năng của cả Viện. 2.2 Giai đoạn từ 2003 đến nay. Viện chiến lược với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài nên cơ cấu tổ chức của Viện có những thay đổi phù hợp sự phát triển và yêu cầu nhiệm vụ từng thời kì.Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế Việt nam có rất nhiều thay đổi đòi hỏi Viện chiến lược có 1 bộ máy cơ cấu hợp lí với sự phát triển của thời đại.Cuối năm 2003 cơ cấu và tổ chức của Viện Chiến lược được thay đổi theo quyết định số 232/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/11/2003. Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện chiến lược phát triển hiện nay Viện Trưởng Hội đồng khoa học Các phó viện trưởng Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam Ban nghiêncứu p.triển nguồn nhân lực & các vđề XH Ban tổng hợp Ban nghiên cứu và phát triển các ngành SX Ban nghiên cứu phát triển các ngành d.vụ Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng Trung tâm thông tin dữ liệu Ban dự báo Văn phòng viện Ban nghiên cứu phát triển vùng Tính đến năm 2006 Viện có 7 Ban .2 trung tâm và 1 văn phòng ,chức năng cụ thể của các đơn vị là: Cơ cấu tổ chức của Viện chiến lược phát triển Ban tổng hợp có chức năng nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu ,dự báo kinh tế và xây dựng các báo cáo chiến lược ngắn (dài hạn), quy hoạch sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Mặt khác ban còn phối hợp với các Cục,Vụ,Viện, các cơ quan có liên quan để xây dựng kế hoạch về quy hoạch và tham mưu cho nhà nước các vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch trên phạm vi cả nước. Ban dự báo :Chức năng của ban là phân tích tổng hợp ,dự báo các biến động kinh tế khoa học ,môi trường ,các xu hướng liên kết hội nhập kinh tế thế giới nhằm phục vụ các nghiên cứu chiến lược ,quy hoạch. Đồng thời ban cũng tham gia dự báo khả năng phát triển của kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam , tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch trung và dài hạn ,thực hiện các nghiên cứu về phương pháp luận ,phương pháp dự báo. Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất : Đây là 1 ban lớn trong viện vì vậy chức năng của ban khá rộng.Ban có chức năng tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược ,quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp ,xây dựng ,nông lâm ngư nghiệp trên phạm vị cả nước và các vùng lãnh thổ .Ban tham gia nghiên cứu tư vấn ,tham mưu những vấn đề liên quan đến chiến lược quy hoạch ,quản lí nhà nước với công tác quy hoạch các ngành sản xuất trên phạm vi cả nước.Bên cạnh đó Ban tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm thuộc ngành sản xuất,thực hiện các nhiệm vụ do Viện trưởng giao. Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ :Có chức năng gần giống như ban phát triển các ngành sản xuất đó là tham gia tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược ,quy hoạch phát triển ngành dịch vụ trên phạm vi cả nước và vùng lãnh thổ.Ban là đầu mối tổng hợp tham mưu và thẩm định các vấn đề liên quan về quản lí nhà nước đối với công tác quy hoạch ,các dự án quy hoạch. Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội :Ban có chức năng tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các chiến lược,quy hoạch phát triển con người ,nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ. Đồng thời ban còn nghiên cứu và đề ra các giải pháp đảm bảo thực hiện các chiến lược quy hoạch phát triển con người và các vấn đề xã hội ;tham gia vào nghiên cứu xây dựng các kế hoạch 5 năm,hàng năm về các vấn đề liên quan.Ban còn thực hiện chức năng tham mưu cho nhà nước các vấn đề liên quan đến quản lí công tác quy hoạch phát triển con người và nguồn nhân lực. Ban nghiên cứu phát triển vùng: Là 1 ban lớn trong viện có chức năng nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các đề án chiến lược ,quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ,quy haọch sử dụng đất các vùng lãnh thổ .Ban là đầu mối xây dựng kế hoạch 5 năm ,hàng năm về phát triển lãnh thổ và tham mưu các vấn đề liên quan về quản lí nhà nước với quy hoạch lãnh thổ.Bên cạnh đó ban tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội của các tỉnh và thành phố,tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ phục vụ công tác quy hoạch. Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng:Ban có chức năng nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược ,quy haọch phát triển hạ tầng của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Đồng thời ban là đầu mối tham mưu các vấn đề về quản lí nhà nước liên quan đến lĩnh vực hạ tầng,tham gia thẩm định quy hoạch các ngành liên quan.Ban tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm,tiến hành nghiên cứu lí luận phương pháp luận xây dựng chiến lược và quy hoạch hạ tầng. Trung tâm nghiên cứu kinh tế Miền Nam có trụ sở tại Miền Nam chức năng là đần mối nghiên cứu , đề xuất các chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cho các tỉnh ở Nam Bộ. Đồng thời trung tâm có trách nhiệm tư vấn các vấn đề liên quan đến chiến lược và quy hoạch phát triển cho các tỉnh Miền Nam.Trung tâm còn tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội.Trung tâm có 4 phòng :Phòng nghiên cứu Đông Nam Bộ,phòng nghiên cứu Đồng bằng sông Cưủ Long ,phòng nghiên cứu tổng hợp và thông tin,bản đồ ,phòng hành chính quản trị. Trung tâm thông tin tư liệu và đào tạo tư vấn phát triển :Có chức năng tiến hành đào tạo cán bộ có trình độ tiến sĩ về các lĩnh vực như lập ,nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội .Trung tâm còn tiến hành tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn trên lĩnh vực nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển ,tổ chức xây dựng hệ thống thông tin tư liệu phục vụ đào tạo tư vấn phát triển .Trung tâm có 4 phòng:Phòng hành chính quản trị ,phòng Thông tin tư liệu ,phòng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Văn phòng viện:Có chức năng và nhiệm vụ chính là tổng hợp ,xây dựng tiến hành theo dõi đôn đốc việc thực hiện các chương trình ,kế hoạch về công tác quản lí các hoạt động nghiên cứu khoa học của viện. Đồng thời Văn phòng có chức năng thực hiện các công tác hành chính nhân sự ,quản trị ,thư viện ,quản lí chung, lễ tân…của viện.Văn phòng có 4 phòng:Phòng hành chính,Phòng kế hoạch tổng hợp,Phòng tài vụ và phòng quản trị và quản lý xe. Trên đây là toàn bộ các phòng ban và đơn vị trực thuộc Viện ,mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ chức năng riêng nhưng vẫn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 3. Các mối quan hệ của Viện. 3.1 .Các mối quan hệ trong nước. Viện chiến lược có mối quan hệ với các Bộ ,các ngành ,các Viện nghiên cứu, các trường Đại học ,các sở của các tỉnh thành phố cả nước trên nhiều lĩnh vực như trao đổi thông tin ,phối hợp nghiên cứu ,hướng dẫn phương pháp nghiên cứu, bồi dưỡng nghiệp vụ đào tạo tuyển sinh cán bộ nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Viện phối hợp với các ban ngành để tiến hành nghiên cứu xây dựng, triển khai các chiến lược, dự án phát triển kinh tế xã hội các vùng lãnh thổ. Mặt khác Viện còn có mối quan hệ chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ do Bộ trưởng giao. 3.2 Các mối quan hệ nước ngoài. Viện có mối quan hệ hợp tác nước ngoài tốt, Viện đã hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tham gia vào nhiều dự án, chương trình quan trọng như Chương trình phát triển của Liên hợp quốc(UNDP), của Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc(UNIDO), của trung tâm phát triển vùng của Liên hợp quốc(UNCRD). Viện tham gia nghiên cứu quy hoạch các tỉnh mìên trung, quy hoạch vùng, các đô thị với cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản(JICA), cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển(SIDA), trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế(IDRC) của Canada. Bên cạnh đo để nâng cao năng lực trong công tác nghiên cứu và dự báo viện đã hợp tác với nhiều tổ chức quốc tế cùng tham gia các dự án về dự báo như Viện Phát triển Hàn Quốc(KDI), Quỹ NIPPON (Nhật Bản) và Viện nghiên cứu Nhật Bản(JRI) với dự án nâng cao năng lực dự báo kinh tế của Việt Nam. Mặt khác đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề quan trọng vì vậy Viện đã hợp tác nghiên cứu các dự án về nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ cùng trường Đại học Thamasat Thái Lan, quỹ hoà bình Sasakawa(SPF) Nhật Bản. Viện còn hợp tác với một số tổ chức nước ngoài để tiến hành nghiên cứu một số dự án như: nghiên cứu kinh tế thị trường, đào tạo cán bộ và liên kết mô hình dự báo kinh tế Việt Nam-ASEAN cùng với quỹ hoà bình Sasakawa, nghiên cứu cải cách kinh tế với Quỹ Henns Seidel ( CHLB Đức), nghiên cứu môi trường cùng với Quỹ động vật hoang dã(WWF), xây dựng chiến lược hợp tác Việt Nam-Lào, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của lào và các tỉnh Khăm Muộn, Viêng Chăn với uỷ ban kế hoạch và hợp tác Lào. Với mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức quốc tế đã giúp cho Viện thực hiện các nhiệm vụ rất thuận lợi, mặt khác sự hợp tác còn giúp cho Viện tiếp cận được với nhiều phương pháp nghiên cứu hiện đại nâng cao năng lực của các nước từ đó áp dụng vào thực tiễn nước ta. 4. Chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng. 4.1. Chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển Trải qua quá trình hình thành và phát triển 43 năm Viện chiến lược phát triển trong mỗi thời kì có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau : Trong giai đoạn 1964-1983:Vụ tổng hợp kế hoạch quốc dân dài hạn đã làm tốt công tác tham mưu tổng hợp ,chuẩn bị kế hoạch dài hạn ,phục vụ trực tiếp việc soạn thảo các văn kiện về kinh tế của các kì Đại Hội Đảng lần thứ IV và lần thứ V. Trong giai đoạn 1964-1974,Vụ kế hoạch phân vùng kinh tế đã thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình.Vụ có nhiệm vụ là điều tra ,sưu tầm ,nghiên cứu tổng hợp các tài liệu về kinh tế, tự nhiên,xã hội v.v..Tổng hợp các ý kiến các Bộ ,ngành các địa phương để xây dựng các đề án phân vùng kinh tế.Bên cạnh đó Vụ cũng thường xuyên góp ý kiến trong việc phân bố sản xuất hợp lí ,xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Đến năm 1974 thành lập Viện phân vùng và quy hoạch ,Viện có nhiệm vụ chính là nghiên cứu ,tổng hợp triển khai các dự án quy hoạch và phân vùng kinh tế, phân bố lực lượng sản xuất trong cả nước.Viện có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các Bộ, các cơ quan trực thuộc hội đồng Chính Phủ, uỷ Ban nhân dân các tỉnh và các thành phố trực thuộc TW xây dựng các quy hoạch ngành, vùng kinh tế thuộc các cấp.Viện tham gia nghiên cứu các chính sách,chế độ và phương pháp về quy hoạch và phân vùng kinh tế trình Chính Phủ phê duyệt. Năm 1978 Viện phân vùng quy hoạch được giao nhiệm vụ tiến hành tham gia, xây dựng dự thảo công tác phân vùng quy hoạch cho từng giai đoạn, dự thảo để Uỷ ban phân vùng kinh tế TW theo dõi việc tiến hành thẩm tra các dự án.Mặt khác Viện có quyền dề nghị những tiểu ban hoặc Hội đồng khoa học lâm thời về các chuyên đề có liên quan. Viện cũng có thêm trách nhiệm giúp đỡ Uỷ ban phân vùng kinh tế TW, giúp đỡ các tổ chức tiến hành phân vùng quy hoạch thuộc các ngành, địa phương. Năm 1988 Viện phân bố lực lượng sản xuất giải thể và thành lập Viện kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất.Viện có nhiệm vụ chính là nghiên cứu sạon thảo chiến lược kinh tế xã hội, nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu, các phương án xây dựng và các kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn của cả nước.Viện cũng có trách nhiệm phối hợp cùng Vụ Kinh tế đối ngoại, nghiên cứu tổng hợp các chương trình dài hạn hợp tác kinh tế với các nước.Bên cạnh đó Viện có nhiệm vụ nghiên cứu lí luận, phương pháp luận và phương pháp nghiệp vụ trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và phân bố lực lượng sản xuất.Viện tham gia tiến hành xét duyệt, thẩm định các phương án phát triển và phân bố lực lượng sản xuất của các địa phương trong cả nước . Viện chiến lược phát triển chính thức thành lập năm 1994 và chức năng nhiệm vụ tổ chức của Viện được quy định tại quyết định số 18BKH/TCCB của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đến năm 2003 chức năng nhiệm vụ, tổ chứccủa Viện lại được thay đổi cho phù hợp với thời kì mới.Các chức năng nhiệm vụ chính của Viện trong giai đoạn hiện nay đó là: Viện là đơn vị đứng ra tổ chức nghiên cứu, xây dựng các đề án chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các vùng lãnh thổ, các ngành trên phạm vi cả nước.Viện có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện các mhiệm vụ liên quan đến chiến lược, quy hoạch; Giúp các đơn vị chức năng của Bộ, ngành địa phương về công tác chuyên môn trong việc lập quy hoạch phát triển. Viện cũng tiến hành tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh, thành phố, các ngành. Đồng thời Viện tiến hành theo dõi thu thập, tổng hợp thông tin trong công tác nghiên cứu quy hoạch và triển khai quy hoạch trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên công tác chính của Viện chiến lược phát triển là tổ chức triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch được giao và nghiên cứu các lĩnh vực khoa học khác được giao.Các quy hoạch chính mà Viện tiến hành tham gia là: + Quy hoạch tổng thể phát triển xã hội của cả nước. + Quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm, các lãnh thổ đặc biệt. + Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc TW + Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố,thị xã,quận, huyện thuộc tỉnh. + Quy hoạch phát triển ngành trên phạm vi cả nước làm cơ sở cho quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Ngoài các nhiệm vụ trên Viện còn thực hiện các hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch, tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành.Viện còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư giao. 4.2 Chức năng nhiệm vụ của Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng . Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng là 1 bộ phận trực thuộc Viện, trước quyết định 232/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ thì Ban có tên là Ban kết cấu hạ tầng và đô thị .Nhiệm vụ lúc này của Ban nghiên cứu, tổng hợp chiến lược,quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông, bưu điện, cấp thoát nước và phát triển đô thị, tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng.Sau khi quyết định trên có hiệu lực thì Ban đổi tên thành Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng.Hiện nay nhiệm vụ và chức năng chủ yếu của Ban là nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hạ tầng của cả nước.Ban còn tham gia quá trình thẩm định quy hoạch các dự án phát triển các ngành liên quan, đồng thời Ban là nơi tham mưu các vấn đề trong công tác quản lí Nhà nước có liên quan đến các lĩnh vực phát triển hạ tầng. Các nội dung nghiên cứu phát triển hạ tầng bao gồm hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, hạ tầng môi trường. Phần II: Tình hình hoạt động trong thời gian vừa qua của Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng. I.Tình hình hoạt động của Viện chiến lược phát triển trong thời gian qua. 1. Những thành tựu đạt được. Viện chiến lược phát triển trong suốt quá trình hoạt động đã có rất nhiều thành tựu lớn, tham gia vào nhiều lĩnh vực nghiên cứu và quy hoạch phát triển có đóng góp vô cùng lớn đến sự phát triển của đất nước.Các công trình lớn cụ thể như: - Viện chủ trì soạn thảo Nghị định của Chính phủ về công tác quy hoạch, thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung trình tự lập, thẩm định, vá quản lý quy hoạch phát triển ngành và tổng thể lãnh thổ.Viện cũng đã chủ trì phối hợp với cơ quan TW triển khai lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 cho 8 vùng kinh tế lớn và 3 vùng trọng điểm của đất nước. - Viện chiến lược phát triển là đơn vị chủ trì trong xây dựng quy hoạch phát triển khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kì 1996-2010 và tham gia quy hoạch các khu công nghiệp. Đồng thời Viện cũng hướng dẫn các địa phương triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của địa phương đến năm 2010. - Viện đã chủ trì các đề án phát triển kinh tế xã hội các vùng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: Tây Nguyên, Đồng bằng Sông hồng, Bắc Trung bộ,Duyên hải miền Trung, Đông Năm Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long, huyện đảo Phú Quốc, Côn Đảo, khu vực vịnh Cam Ranh, khu vực vịnh Văn Phong(Khánh Hoà). - Viện đã chủ trì các chương trình khoa học cấp Nhà Nước 70-01, 70A và nhiều đề tài cấp Nhà Nước và Bộ khác. Đồng thời Viện triển khai nhiều đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Nhà Nước như đề tài :KC-08, KC-09, KX-02. Năm 2001 Viện đã hoàn thành khối lượng công việc rất lớn, huy động được hầu hết cán bộ tham gia nghiên cứu phục vụ Chiến lược và quy hoạch phát triển.Các công tác chính như: + Tham gia xây dựng 1 số căn cứ khoa học phục vụ kế haọch 5 năm 2001-2005. + Xây dựng báo cáo phát triển kinh tế xã hội Tây Nguyên + Chủ trì phối hợp với các vụ viện khác trong và ngoài Bộ nghiên cứu dự án phát triển đào tạo nguồn nhân lực 10 năm đầu thế kỉ 20. + Chủ trì xây dựng cơ chế phối hợp trong các vùng kinh tế, chủ trì nhóm chuyên viên tổ công tác Cam Ranh của Chính Phủ, xây dựng định hướng sử dụng vịnh Cam Ranh. + Viện chủ trì nghiên cứu nhiều đề tài đề tài khoa học được nghiệm thu và đánh giá tốt. … Tóm lại năm 2001 là năm mà Viện đã hoạt động hết sức năng động có rất nhiều thành tựu to lớn với sự phát triển chung của cả đất nước. Đến năm 2005 sau khi chức năng, cơ cấu tổ chức của Viện thay đổi thì Viện chiến lược phát triển có nhiều thay đổi đã hoàn thành 13 đề án, thực hiện 4 chương trình, 6 dự thảo, 1 báo cáo …Viện cũng đã tham gia nhận xét phản biện, trả lời đối với 157 văn bản, hoàn thành 1 khối lượng công việc nghiên cứu 8 đề tài khoa học cấp Bộ năm 2005.Năm 2005 Viện cũng đã rất quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, tiến hành đào tạo tiến sĩ, nghiên cứu sinh v.v.. Năm 2006 là 1 năm mà Viện đã đạt được rất nhiều thành tựu trong nghiên cứu và hoạt động triển khai thực hiện chiến lược và quy hoạch. 2.Một số khó khăn của Viện Công tác nghiên cứu lý luận, phương pháp luận tuy đã được quan tâm nhưng còn nhiều nhược điểm nhất là với công tác dự báo chiến lược và đổi mới công tác quy hoạch ngành, lĩnh vực. Mặc dù đội ngũ cán bộ đã được tăng cường nhưng 1 số bộ phận, 1 số khâu còn thiếu cán bộ nhất là lực lượng cán bộ quy hoạch. Do phưong pháp nghiên cứu lập quy hoạch tương đối phức tạp đòi hỏi cán bộ lập quy hoạch phải có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng phân tích.Với số lượng đọi ngũ hiện nay Viện rất nhiều khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ của mình. II.Tình hình hoạt động trong những năm vừa qua của Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng. 1. Những thành tựu đạt được. Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng trong những năm qua đã đạt được rất nhiều thành tích, hoàn thành hầu hết các công việc được giao. Năm 2004 ban đã tiến hành nghiên cứu và trình lãnh đạo Bộ nhận xét 6 quy hoạch gồm: + Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Nam, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và khu vực biên giới Việt Trung, quy hoạch giao thông vận tải đảo Phú Quốc. + Ban hoàn thành nhiệm vụ của Bộ, Viện giao về tham gia đóng góp xây dựng các chiến lược chuyên ngành và phát triển ngành.Các cán bộ của Ban phối hợp tốt trong công tác trong Ban và với các Ban khác trong Viện, Vụ trong Bộ.Số lượng nhân viien của Ban tính đến hết 2004 là 9 người. Sang năm 2005 Ban đã có nhiều chuyển biến tích cực như hoàn thành mọi công tác được giao, tham gia phản biện 5 dự án quy hoạch, góp ý kiến cho 3 dự án quy hoạch khác, tham gia thẩm định cùng Ban chủ nhiệm dự án 07 do Viện chủ trì.Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng được Viện chiến lược phát triển giao thực hiện 7 dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã họi trong đó có 1 dự án cấp tỉnh, 6 dự án cấp huyện và tương đương trong năm 2004. Đến năm 2005 ban được giao thêm 2 dự án: Quy hoạch huyện Hoa Lư- Ninh Bình và dự án xây dựng chương trình phát triển lĩnh vực dịch vụ tỉnh Cà Mau.Năm 2005 số lượng cán bộ của Ban còn 7 người đã gay ra nhiều khó khăn trong việc thực hiện công tác cũng như hoàn thành công việc đúng thười hạn nhưng Ban đã khắc phục khó khăn hoàn thành mọi công tác được giao, khối lượng công việc tăng lên so vói năm 2004. Năm 2006 là năm mà Ban đã nhiều thành tựu hoạt động to lớn,có những chuyển biến nhanh nhậy tích cực.Cụ thể như: Về hoạt động :Tham gia thẩm định các dự án về phát triển hạ tầng các ngành :Giao thông vận tải, cung cấp nước, cung cấp điện và Bưu chính viễn thông.Cụ thể : + Nhận xét phản biện dự án quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển, các vùng kinh tế trọng điểm.+ Nhận xét phản biện quy hoạch cản biển chung chuyển nước sâu Văn Phong – Khánh Hoà. + Nhận xét phản biện quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng biên giới phía Bắc. + Tham gia quy hoạch giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm. + Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển Bưu chính viễn thông các vùng kinh tế như: Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ. Nghiên cứu quy hoạch Bưu chính viễn thông tỉnh Cà Mau đến năm 2010 Về nghiên cứu khoa học : Hoàn thành đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Xác định quan hệ hợp lý giữa đầu tư kết cấu hạ tầng với các ngành sản xuất”. Ngoài ra Ban giúp đỡ tư vấn các xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của 1 số huyện và tỉnh như:Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Hoành Bồ -Quảng Ninh; quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thị xã Hưng yên, huyện Tiên Lữ và Kim Động của tỉnh Hưng Yên. Về đối ngoại : Ban tham gia cùng công ty Almec của Nhật Bản xây dựng quy hoạch giao thông vận tải các tỉnh miền núi và Trung du phía bắc do ngân hàng thế giới tại trợ. 2. Một số khó khăn của Ban. Các cán bộ trong Ban mỗi người phụ trách 1 ngành chuyên môn riêng, khối lượng công việc chưa đồng đều giữa các ngành nên nhân viên trong Ban còn chưa thực sự tham gia vào lĩnh vực quản lý hoặc tham gia chưa nhiều, chất lượng công việc có chỗ chưa được nâng cao.Trong công việc Ban chưa chủ động nghiên cứu các lĩnh vực mà Ban phụ trách nên tính thụ động khá cao. Phần III : Định hướng hoạt động trong thời gian sắp tới của Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng I. Định hướng hoạt động của Viện và Ban trong thời gian sắp tới. 1. Định hướng hoạt động của Viện. Căn cứ trên những chỉ tiêu năm 2006 Viện đã đề ra phương hướng hoạt động của Viện trong những năm tới nhằm làm cho Viện không ngừng phát triển về moị mặt.Cụ thể như: Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Nghị quyết hội nghị TW khoá X theo sự chỉ đạo của Bộ. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức của Viện chiến lược phát triển theo quyết định số 232/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Củng cố,tăng cường năng lực tổ chức, năng lực công tác đảm bảo chất lượng các công trình nghiên cứu, các đề án của Viện. Triển khai các công tác nghiên cứu khao học, tiến hành nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học năm 2006, đồng thời tiếp tục thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học năm 2006 chưa hoàn thành, tham gia nghiên cứu các đề tài đăng kí năm 2007,nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 cho cả nước và các địa phương. Tăng cường hoạt động đào tạo nâng cáo chuyên môn cho cán bộ nghiên cứu và quy hoạch đồng thời phối hợp với các cơ quan khác năm xây dựng 1 đội ngũ cán bộ chuyên môn trình độ cao.Viện tiếp tục củng cố bộ máy tổ chức và lãnh đạo, thúc đẩy hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm. Viện chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ có liên quan, các ngành địa phương triển khai thực hiện 10 đề án của Viện và các nhiệm vụ đột xuất khác do Chính phủ giao. Trên đây là một số công việc chính trong năm 2007 của Viện cần thực hiện để hoàn thành những nhiệm vụ của Viện. 2. Định hướng của Ban trong năm tới. Trong năm 2007 căn cứ vào định hướng chung của Viện, ngoài việc thực hiện những nhiệm vụ mà Viện giao thì Ban cũng đề ra phương hướng hoạt động trong năm tới là: Về tổ chức: Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức của Ban, nâng cao hiệu quả làm việc của các cán bộ thông qua sự hoạt động của các tổ nghiên cứu gồm: Tổ nghiên cứu về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, tổ nghiên cứu phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, tổ nghiên cứu về tác động của kết cấu hạ tàng đến môi trường.Mọi cán bộ trong Ban phải nhận thức được trách nhiệm của các cá nhân, hoàn thành tốt các công việc được giao, bám sát các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.Ban sẽ tích cực tổ chức hội thảo khoa học để nâng cao trình độ, nhận thức cho các cán bộ. Các cán bộ trong ban không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn được giao, đồng thời các cán bộ trong Ban được phụ trách ngành nào cần nắm vững tình hình và nghiên cứu phương hướng phát triển của ngành đó trong tương lai, hoàn thiện dữ liệu chính xác. Về công tác chuyên môn:Hướng nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050. Cụ thể như: Nghiên cứu phát triển kết cấu hạ tầng các khu vực khó khăn như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên. Phối hợpcùng thành phố Đà Nẵng rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và định hướng năm 2030. Đồng thời giúp đỡ các tỉnh Cà Mau quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. Hoàn thiện và đảm bảo công tác tư vấn cho Bộ về các chiến lược quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng của các ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Trong năm 2007, Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng sẽ cố gắng hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Viên giao,đồng thời Ban cũng đặt mục tiêu đạt được các kế hoạch mà Ban đề ra trong năm 2007. II. Một số đánh giá về Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng. 1. Những đánh giá về Viện chiến lược phát triển. 1.1 Những mặt mạnh của Viện. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của Viện thì đội ngũ cán bộ nhân viên của Viện cũng không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng.Hiện nay Viện có 135 cán bộ nhân viên trong đó có 2 giáo sư chiếm 1.5%, 26 tiến sĩ chiếm 19.3%, 12 thạc sĩ chiếm 8.9%, 60 cử nhân chiếm 44.4%, còn lại 25.9% nhân viên có trình độ làm việc trong Viện.Và đội ngũ cán bộ nhân viên của Viện không ngừng được trẻ hoá tạo ra sức sáng tạo, sự nhiệt tình, nhanh nhẹn có tinh thần trách nhiệm đoàn kết cao đã tạo ra một sức mạnh mới để Viện hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.Trong năm 2005 Viện đã được xét là tập thể lao động xuất sắc, các phòng Ban, trung tâm được xét danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.Có thể nói đội ngũ cán bộ nhân viên của Viện chính là một điểm mạnh của Viện. Viện có mối liện hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác, luôn đảm bảo thông tin hai chiều kịp thời và chính xác giữa Viện và các cơ quan.Từ mối liên hệ này giúp Viện tiếp xúc được với nhiều nguồn thông tin dữ liệu khác nhau giúp công tác quy hoạch của Viện hoàn chỉnh và chính xác.Công tác văn thư lưu trữ của Viện cũng được thực hiện rất tốt, hệ thống thư viện tài liệu với số lượng đầu sách các đề tài nghiên cứu rất lớn. Đồng thời hàng năm Viện không ngừng bổ sung thêm sách và các tài liệu, càng ngày hệ thống tài liệu của Viện càng phong phú.Công tác thu thập thông tin và lưu trữ tài liệu của Viện được thực hiện tốt nên chất lượng thông tin mà Viện đưa ra là rất có uy tín. Chính vì vậy Viện luôn được Bộ tin tưởng giao cho trọng trách xây dựng và thẩm định các đề án và dự án quan trọng của đất nước. Để đảm bảo thực hiện tốt công tác chuyên môn Viện đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ngày càng hiện đại.Viện đã trang bị cho mỗi cán bộ một bộ bàn ghế, tủ tài liệu, máy tính để thuận lợi hơn trong công tác. Mặt khác Viện quan tâm thường xuyên tới chất lượng cuộc sống tinh thần và vật chất của cán bộ nhân viên. Điều này đã tạo điều kiện để cán bộ nhân viên trong Viên hăng say làm việc nâng cao hiệu quả công việc. Viện không chỉ thực hiện công tác nghiên cứu mà trong những năm gần đây Viện đã tiến hành đào tạo nghiên cứu sinh.Năm 2005 Viện đã tuyển sinh đào tạo tiến sĩ khoá 2 đã tuyển sinh được 6 nghiên cứu sinh. Viện có hội đồng khoa học riêng nên công tác thẩm định, xét duyệt các đề án trong Viện rất công bằng và chính xác, điều này đã tạo niềm tin cho cán bộ trong Viện yên tâm nghiên cứu, thực hiện công tác của mình. Đó là những mặt mạnh của Viện chiến lược phát triển là cơ sở để Viện hoàn thành những nhiệm vụ được giao. 1.2. Một số tồn tại của Viện. Bên cạnh những mặt mạnh Viện còn tồn tại một số điểm yếu như: + Tuy Viện có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nhưng số lượng còn hạn chế so với khối lượng công việc mà Viện đảm nhận, vì vậy trong thời gian sắp tới Viện sẽ cố gắng tăng số lượng cán bộ giỏi lên. + Cơ sở vật chất của Viện tuy được đầu tư nhưng chưa đồng bộ nên chưa phát huy được hiệu quả cao nhất chưa giúp cán bộ làm việc một cách thoải mái. Đó là một số tồn tại nhỏ của Viện, nếu khắc phục được những tồn tại này thì Viện chiến lược phát triển sẽ trở thành một cơ quan hàng đầu của đất nước trong công tác nghiên cứu và quy hoạch. 2. Những đánh giá về Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng. Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng trong suốt hoạt động đã tạo cho mình những điểm mạnh như: Ban có truyền thống là đơn vị luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao nhất, điều này đã tạo niềm tin và động lực cho Ban trong công tác. Năm 2006 Ban đã đạt dnah hiệu tập thể lao động tiên tiến. Ban có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, mỗi thành viên phụ trách một chuyên ngành đảm bảo bao quát được công việc đề ra. Mặt khác đội ngũ nhân viên trong Ban có quan hệ tốt với nhau và các ban khác nên tạo điều kiện thuận lợi phối hợp công tác chuyên môn. Cơ sở vật chất của Ban được trang bị tốt, đảm bảo mỗi người một máy tính, tủ tài liệu riêng tạo thuận lợi trong công tác cho các bộ trong Ban. Hiện nay Ban đang nghiên cứu, tìm ra phương pháp lập quy hoạch kết cấu hạ tầng tối ưu. Phương pháp này được chia ra từng thành phần nhỏ mỗi cán bộ trong Ban phụ trách một mảng công việc phù hợp với trình độ chuyên môn từ đó phát huy được năng lực của từng người tránh tình trạng chồng chéo về trách nhiệm. Đây là sự phân công công việc rất khoa học và hợp lí. Bên cạnh những mặt mạnh đó Ban còn tồn tại một số hạn chế như: Đội ngũ cán bộ còn ít nên gây nhiều khó khăn cho Ban trong công tác, trang thiết bị chưa đồng bộ v.v.. Trong thời gian tới Ban sẽ cố gắng khắc phục những tồn tại để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện các công tác Ban đề ra. III. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí của Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng. 1.Tiếp tục đào tạo cán bộ của Viện Có thể nói giải pháp đầu tiên để nâng cao chất lượng quản lý của Viện là không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên của Viện.Bên cạnh đó Viện cũng cần tăng số lượng cán bộ nhân viên của Viện vì với đội ngũ cán bộ nhân viên của Viện hiện nay khó có thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng lớn của nền kinh tế trong quá trình hội nhập và phát triển.Viện nên thường xuyên tổ chức các khoá học tập ngắn hạn, các buổi thảo luận khoa học, các khoá học tập huấn nghiệp vụ để cán bộ của Viện có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức. Viện cũng cần tăng cường việc gửi cán bộ ra nước ngoài học tập công tác, tham khảo thực tiễn, nghiên cứu phương pháp làm việc của các nước phát triển trên thế giới.Điều này giúp Viện có thể đẩy nhanh công việc do nắm bắt được phương pháp làm việc hiện đại hiệu quả của các nước.Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi tổ chức vì thế Viện cũng cần đặt vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu. 2.Khuyến khích cán bộ nhân viên trong Viện làm việc. Để công tác quản lí được thực hiện tốt thì không chỉ có đào tạo cán bộ nhân viên mà phải có những biện pháp khuyến khích nhân viên tích cực làm việc. Để tăng cường và phát huy khả năng nghiên cứu của các cán bộ trong Viện, Viện nên tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các phòng ban với nhau để tăng mối liên hệ công việc tạo thuận lợi hơn trong công tác. Đồng thời Viện cần tổ chức các cuộc thi giữa các phòng Ban với nhau về các chủ đề như: Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu quy hoạch hiệu quả tối ưu v.v..Viện cần có chế độ động viên khen thưởng kịp thời để khuyến khích các cán bộ hăng say hơn trong công việc. 3.Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác. Viện nên thiệt lập mối quan hệ hai chiều giữa Viện và các cơ quan, tổ chức quốc tế để đảm bảo Viện có nguồn thông tin kịp thời chính xác và đầy đủ.Mối quan hệ này rất quan trọng vì ngày nay thông tin là yếu tố cực kì quan trọng, làm tốt việc này sẽ giúp Viện thực hiện công tác nghiên cứu quy hoạch, thiết lập chiến lược có tính sát thực được sụ ủng hộ tin cậy của Nhà nước và nhân dân. 4. Tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất là điều kiện cần để thực hiện mọi công việc vì vậy Viện nên chú ý đầu tư cơ sở vật chất của mình.Viện nên trang bị cho các phòng ban trang thiết bị đồng bộ, phù hợp với công tác từng ban. Ví dụ Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng nên trang bị thêm thiết bị vẽ kĩ thuật để giúp Ban thuận tiện khi thiết lập bản đồ.Ngoài ra hệ thống thông tin của Viện nên trang bị hiện đại đồng bộ hơn như hệ thống máy tính, công tác lưu trữ cần hiện đại hơn.Tóm lại để Viện nâng cao hơn hiệu quả công việc thì trang thiết bị làm việc cần được quan tâm đầu tư. Lời kết Trong thời gian thực tập 5 tuần vừa qua em đã tìm hiểu được những vấn đề cơ bản về quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng.Viện chiến lược có chức năng nghiên cứu đề xuất về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả đất nước và các vùng lãnh thổ, là tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và các tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch theo quy định pháp luật.Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng trực thuộc Viện thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Ban và một số công tác liên quan kết cấu hạ tậng. Bên cạnh đó trong quá trình thực tập em đã tìm hiểu các kiến thức về lập quy hoạch, cũng như mối quan hệ giữa quy hoạch và phát triển,sự cần thiết của phương pháp lập quy hoạch tối ưu v.v.. Các hoạt động hiện nay của Ban và phướng hướng trong thời gian sắp tới của Viện và Ban. Từ quá trình học hỏi cán bộ trong Ban và tự tìm hiểu đọc tài liệu đã giúp em lựa chon đề tài cho chuyên đề thực tập phù hợp nhất. Qua quá trình thực tập tại Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng em đã có những hướng chọn đề tài cho chuyên đề thực tập, em rất mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn của thầy.Các hướng đề tài cụ thể: 1. Mạng lưới giao thông nông thôn và phát triển triển kinh tế ở nông thôn. 2. Quan hệ hợp lí giữa đầu tư kết cấu hạ tầng và các ngành sản xuất.Cụ thể ngành điện, cấp 3. Phương hướng và giải pháp phát triển một số ngành.Cụ thể như: Ngành đường sắt, hàng không dân dụng, bưu chính Viễn thông. Tài liệu tham khảo Quyển 35 năm Viện chiến lược phát triển 1964-1999 của Nhà xuất bản chính trị quốc gia .Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội -Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của Viện chiến lược phát triển Báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006 của Viện chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng. Thông báo nhiệm vụ năm 2007 của Ban. Quyết định số 232/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/11/2003.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC988.doc
Tài liệu liên quan