Báo cáo Xúc tiến xuất khẩu 2009-2010

M Ụ C L Ụ C LỜI MỞ ĐẦU . PHẦN I: GIỚI THIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Mục đích và ý nghĩa 2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu PHẦN II: PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2009 15 1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu các năm 2008, 2009 và định hướng xuất khẩu năm 2010 1.1 Tình hình các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: kim ngạch và thị trường 1.2 Nhu cầu thế giới và năng lực cung ứng của Việt Nam: cơ hội xuất khẩu và phát triển thị trường 1.2.1 Xu hướng nhu cầu của thế giới trong giai đoạn 2008-2009 1.2.2 Năng lực cung ứng của Việt Nam 1.3 Cạnh tranh và các rào cản thương mại 1.4 Chính sách phát triển xuất khẩu của Việt Nam và các Hiệp định tự do thương mại song phương và khu vực 1.4.1 Chính sách phát triển xuất khẩu của Việt Nam 2008-2009 1.4.2 Các hiệp định tự do thương mại song phương và khu vực 1.5 Đánh giá xu hướng hàng hóa xuất khẩu 1.6 Đánh giá xu hướng thị trường xuất khẩu 1.6.1 Đánh giá tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào một số thị trường chính (sử dụng mô hình trọng lực 1.6.2 So sánh giữa tiềm năng và thực tế xuất khẩu của Việt Nam với từng thị trường 2. Đánh giá năng lực doanh nghiệp xuất khẩu và các nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh 2.1 Năng lực sản xuất xuất khẩu (border-in) 2.2 Năng lực tiếp cận thị trường thế giới (border-out) 2.3 Lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu: Các yếu tố quyết định thành công trong cạnh tranh 2.4 Tác động của việc gia nhập WTO và các khu vực mậu dịch tự do (FTA) đối với một số ngành hàng xuất khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu 2.4.1 Tác động tích cực 2.4.2 Tác động tiêu cực PHẦN III: DỰ BÁO VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ 1. Dự báo chung về xu hướng thị trường xuất khẩu 1.1 Tiêu dùng của khối OECD sụt giảm 1.2 Sự trỗi dậy của các thị trường Châu Á 2. Dự báo về tổng kim ngạch và tốc độ tăng trưởng 2010 3. Dự báo về xu hướng sản phẩm và thị trường xuất khẩu cụ thể cho giai đoạn 2010-2011 4. Dự báo về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020 5. Các khuyến nghị thay đổi cần thiết về chính sách nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu 5.1 Khuyến nghị về các chính sách của Nhà nước 5.2 Khuyến nghị về chính sách xúc tiến xuất khẩu 5.3 Khuyến nghị về hàng hóa xuất khẩu và thị trường mục tiêu 5.4 Khuyến nghị về việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (Global value chain) 5.5 Khuyến nghị chương trình hành động PHỤ LỤC 1: MÔ TẢ MÔ HÌNH TRỌNG LỰC PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO TRUNG BÌNH TRƯỢT PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP BAN ĐẦU TÀI LIỆU THAM KHẢO L Ờ I M Ở Đ Ầ U Giai đoạn 20 năm đổi mới vừa qua, tính từ năm 1988 đến năm 2008, đã đánh dấu bước tiến đầy ấn tượng về tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam cả về kim ngạch và khối lượng hàng hóa cũng như cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu trên tổng GDP của Việt Nam đã tăng từ 30% vào đầu thập kỷ 1990 lên đến 70% vào năm 2008. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trung bình trong toàn giai đoạn này khoảng 19%/năm cùng với cơ cấu mặt hàng đã có tay đổi theo hướng tăng tỷ trọng hàm lượng giá trị công nghiệp và đa dạng hóa sản phẩm trong từng ngành hàng xuất khẩu chủ lực. Mặc dù quá trình thay đổi này diễn ra với tốc độ còn khiêm tốn nhưng đã góp phần quan trọng trong việc giữ vững hoạt động xuất khẩu và ổn định kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt trong năm 2009 khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến hàng loạt các thị trường xuất khẩu quan trọng của nước ta. Bên cạnh những thành tựu ấn tượng đã đạt được, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2009 cũng bộc lộ những yếu điểm có tính chất chiến lược bắt buộc chúng ta phải có những quyết sách để đặt nền móng cho phát triển xuất khẩu bền vững trong giai đoạn phát triển kinh tế 20112020. Những yếu điểm này đã tồn tại trong một thời gian dài nhưng không được chủ động giải quyết tận gốc bằng các chính sách phù hợp và đồng bộ từ bên trong, cộng với những ảnh hưởng từ các biến động mới trong xu hướng phát triển của thương mại quốc tế, đã đặt chúng ta trước sự lựa chọn hoặc tiếp tục con đường như hiện nay với kết quả nhãn tiền là hiệu quả của đầu tư sản xuất cho xuất khẩu có xu hướng giảm dần hoặc phải tìm ra và hiện thực hóa những nhân tố thành công nhằm:

pdf96 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Xúc tiến xuất khẩu 2009-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 này đã giảm mạnh. Những phân  tích gần đây cho thấy, nền kinh tế Hoa Kỳ chuyển biến chậm chạp, các nước EU  chưa thấy có dấu hiệu phục hồi, còn nền kinh tế Nhật Bản được dự đoán sẽ tăng  26   Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 63 trưởng âm trong năm 2009 (‐5,8%)27. Rõ ràng, với những dự báo về sự phục hồi  kinh tế và tốc độ tăng nhập khẩu của Hoa Kỳ và Nhật Bản trong ít nhất 2‐3 năm  tới như vậy, chúng ta có thể thấy Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt  động xuất khẩu nếu tiếp tục chỉ tập trung vào những thị trường  lớn nhất này.  Vậy, vấn đề đặt ra lúc này là Chính phủ phải có những định hướng đúng đắn  để có thể chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng tích cực để một  mặt vẫn duy trì được những thị trường xuất khẩu truyền thống, mặt khác tìm  kiếm những thị trường tiềm năng khác nhằm hạn chế rủi ro khi xảy ra những  biến động kinh tế như hiện nay.  1 . 2 S ự t r ỗ i d ậ y c ủ a c á c t h ị t r ư ờ n g C h â u Á Được coi là nền kinh tế tiêu dùng lớn nhất thế giới, từ 15 năm nay, người  tiêu dùng Mỹ chi khoảng 9.500  tỷ USD mỗi năm cho  tăng  trưởng kinh  tế  thế  giới. Tuy nhiên, khủng hoảng  toàn cầu bắt  đầu  từ năm 2008  đã  làm  thay  đổi  đáng kể mức tiêu dùng cá nhân của Hoa Kỳ. Tài liệu của Cục Dự trữ liên bang  Hoa Kỳ (FED) cho thấy, chỉ trong ba tháng cuối năm ngoái, các hộ gia đình Hoa  Kỳ mất tới 5.100 tỷ USD, tương đương 9% giá trị tài sản. Đây là sự mất mát chưa  từng có trong suốt 57 năm FED theo dõi số  liệu này và cũng là quý thứ 6  liên  tiếp giá trị tài sản của các hộ gia đình Mỹ đi xuống. Hiện nay, người tiêu dùng  Mỹ bắt đầu tiết kiệm. Nếu tỷ lệ tiết kiệm năm 2007 đạt 0% thì vào tháng 1/2009  tỷ  lệ này  là 5%. Người  tiêu dùng Mỹ, khách hàng  lớn nhất  của  các nhà xuất  khẩu châu Á, có vẻ như đang thay đổi cơ bản thói quen mua sắm của họ, mua  những hàng hóa ít đắt tiền hơn và thiết yếu hơn.  Câu hỏi được đặt ra ở đây  là, nếu Mỹ không còn giữ vị  trí quốc gia  tiêu  dùng số 1 thế giới nữa thì quốc gia hay vùng lãnh thổ nào sẽ thế chân Mỹ? Tạp  chí  Kinh  doanh Harvard  (HBR)  ngày  27/08/2009  đưa  ra  2  kịch  bản  cho  thị  trường thế giới đến năm 2020 như sau:  1. Kịch  bản 1: Châu Á  có  thể nổi  lên như một  trung  tâm  tiêu dùng mới.  Trung Quốc và Ấn Độ đều có trên 1 tỷ dân, với thu nhập ở mức trung,  mỗi hộ gia đình có thể đạt mức thu nhập 20.000 USD/năm. Con số này  có  thể  cho  thấy khả năng về một  sự bùng nổ  trong  tiêu dùng  tại  các  quốc gia này trong tương lai gần. Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế  tiêu dùng lớn thứ 3 của thế giới (sau EU và Hoa Kỳ), còn Ấn Độ là thứ 5  (sau Nhật Bản) vào năm 2020. Khi đó, 3 trong số 5 nền kinh tế tiêu dùng  lớn nhất  thế giới  sẽ  thuộc về Châu Á và Châu Á  sẽ nổi  lên như một  trung tâm tiêu dùng đơn cực của thế giới.  27 Japan: Country Analysis Report ‐ In‐depth PESTLE Insights, August 2009  64 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 2. Kịch bản 2: Xu hướng tiêu dùng thế giới có thể trở thành đa cực. Giả sử  Trung Quốc và Ấn Độ vẫn giữ được  tốc độ  tăng  trưởng cao như hiện  nay nhưng chính phủ các nước này lại muốn duy trì tỷ lệ tiết kiệm cao  và tỷ lệ tiêu dùng thấp. Khi đó, Hoa Kỳ, EU và Nhật vẫn sẽ duy trì vị trí  trong nhóm 3 nền kinh tế có tỷ lệ tiêu dùng lớn nhất thế giới, nhưng với  tốc độ tăng trưởng chậm dần. Sau đó mới đến vị trí của Trung Quốc và  Ấn Độ28.  Trong  2  kịch  bản  trên, dù  thị  trường  tiêu dùng  thế  giới phát  triển  theo  hướng đơn cực hay đa cực, Trung Quốc và Ấn Độ vẫn sẽ nổi  lên như những  trung  tâm  tiêu dùng mới do  lợi  thế về dân  số và  tốc  độ  tăng  trưởng  ổn  định  trong nhiều năm. Ngoài  ra,  cũng phải kể  đến một  số quốc gia mới nổi khác  trong khu vực Châu Á như Indonesia và Malaysia. Kịch bản HBR đưa ra cũng  trùng với dự báo của các nhà nghiên cứu kinh tế khác trên thế giới. Trang thông  tin    chuyên  về  các  vấn  đề  kinh  doanh  và  thị  trường của 215 quốc gia trên thế giới cũng đưa ra dự báo về tốc độ tăng trưởng  mạnh mẽ  trong  kim ngạch nhập  khẩu  của Trung Quốc và  Ấn  Độ  trong  giai  đoạn 2010‐2015.   B I Ể U Đ Ồ 6 . D ự b á o t ố c đ ộ t ă n g k i m n g ạ c h n h ậ p k h ẩ u m ộ t s ố n ư ớ c t r ê n t h ế g i ớ i g i a i đ o ạ n 2 0 1 0 – 2 0 1 5 0 5 10 15 20 25 20 10 20 11 20 12 20 13 20 14 20 15 Tố c độ tă ng k im n gạ ch n hậ p kh ẩu (% ) Trung Quốc Ấn Độ Nhật Bản Mỹ Nguồn: 28 ‐now/2009/08/trend‐to‐watch‐shifting‐consum.html  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 65 Đồ thị trên cho thấy, cùng là những nền kinh tế lớn, chịu ảnh hưởng nặng  nề từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, trong khi Hoa Kỳ và Nhật Bản đang dần  phục hồi ở  tốc độ  tăng  trưởng nhập khẩu 4‐5%  thì Trung Quốc và Ấn Độ đã  vươn lên mạnh mẽ ở mức 18‐23% trong năm 2010 và tiếp tục duy trì ở mức 17‐ 19% trong các năm tiếp theo. Điều này, ngoài hai nguyên nhân đã đề cập ở trên  là quy mô dân số và tăng trưởng ổn định trong nhiều năm, còn được giải thích  bằng một nguyên nhân nữa  là sự xuất hiện của một tầng  lớp dân cư mới, đặc  biệt là ở Trung Quốc. Tầng lớp dân cư sinh này ra và lớn lên trong điều kiện vật  chất đầy đủ, không bị ràng buộc bởi  tâm  lý  tiết kiệm của  thế hệ  trước, bị ảnh  hưởng  bởi phong  cách  tiêu dùng Âu  ‐ Mỹ,  đang dần  từng  bước  biến Trung  Quốc thành xã hội tiêu dùng.  Diễn biến  trên  thị  trường quốc  tế như vậy  ảnh hưởng như  thế nào  đến  chiến lược xuất khẩu của Việt Nam? Khi thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới  được dự đoán là quốc gia láng giềng với mình, Việt Nam sẽ tận dụng cơ hội này  như thế nào? Đây là bài toán lớn, đặt ra cả cơ hội và thách thức cho hàng xuất  khẩu của Việt Nam. Cho tới nay, dường như Việt Nam chưa có sự chuẩn bị cho  sự dịch chuyển trong cơ cấu tiêu dùng, cũng như sự trỗi dậy của người Trung  Quốc dưới góc độ là một thị trường to lớn. Do đó, trong thời gian tới, chúng ta  nên có nghiên cứu về vấn đề này.  2 . D Ự B Á O V Ề T Ổ N G K I M N G Ạ CH V À T Ố C Đ Ộ T Ă N G T R Ư Ở N G 2 0 1 0 Để có thể dự báo một cách tổng quát nhất về tổng kim ngạch xuất khẩu của  Việt Nam trong năm 2010, báo cáo nghiên cứu sử dụng dự báo mà Quỹ tiền tệ quốc  tế (IMF) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đưa ra về tốc độ tăng trưởng GDP  của Việt Nam trong năm 2010, căn cứ vào hệ số của mô hình để dự báo về tăng  trưởng xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2010.  Có hai kịch bản dự báo về tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2010.  Cả hai kịch bản đều tính đến việc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp tục có ảnh  hưởng tới nền kinh tế của Việt Nam (mặc dù nền kinh tế Việt Nam được đánh  giá là đã chạm đáy khủng hoảng đầu năm 2009). Nền kinh tế Việt Nam sẽ chịu  ảnh hưởng  từ việc  biến  động  giá  cả  thế  giới,  thay  đổi  trong  cơ  chế vay vốn  (trong và ngoài nước) và việc Việt Nam có đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa  sản phẩm được hay không.  Ngân hàng phát  triển Châu Á  (ADB) đưa ra dự báo  lạc quan hơn so với  Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) với tốc độ tăng trưởng dự báo cho năm 2010 là 6,5%.  Dự báo này của ADB được đưa ra trên cơ sở giả định rằng Chính phủ sẽ không  66 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 đưa thêm chính sách nới lỏng tài khóa trong năm tới và Ngân hàng Trung ương  sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Ngoài ra, dự báo này cũng được tính  toán trên cơ sở trong năm 2010, việc thiếu hụt ngoại tệ sẽ được giải quyết thông  qua cơ chế tỷ giá linh động và tăng cung ngoại tệ trên thị trường.  B Ả N G 8 . D ự b á o v ề t ă n g t r ư ở n g k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m t r o n g n ă m 2 0 1 0 Đơn vị: % Dự báo của IMF Dự báo ADB Tăng trưởng GDP 5,3 6,5 Tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu 6,36 7,8 Nguồn: Dự báo tăng trưởng GDP của IMF và ADB Bên cạnh đó, trang web  đã đưa ra dự báo  về tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2010 như trong đồ thị dưới đây:  B I Ể U Đ Ồ 7 . D ự b á o t ố c đ ộ t ă n g k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m g i a i đ o ạ n 2 0 0 0 – 2 0 1 0 Nguồn: Marketlineinfo: Dự báo này lạc quan hơn dự báo của IMF và ADB khi cho rằng, xuất khẩu  của Việt Nam, sau đợt suy giảm vào năm 2009 với tổng kim ngạch còn 52 tỷ USD  (tăng trưởng ‐24% so với năm trước), sang đến năm 2010 sẽ có sự phục hồi nhẹ,  tăng lên 59 tỷ USD (tăng trưởng 8%). Con số này còn kém xa con số tính toán của  dự báo này về tình hình xuất khẩu năm 2008 (72 tỷ USD) và vẫn kém hơn con số  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 67 xuất khẩu thực tế của Việt Nam năm đó (62,7 tỷ USD). Tuy nhiên, theo đánh giá  của nhóm nghiên cứu, dù tồn tại sự khác nhau về con số dự báo, điểm chung của  các dự báo này là đều đưa ra kịch bản phục hồi nhẹ cho xuất khẩu Việt Nam vào  năm 2010. Theo nhóm tác giả, sự phục hồi nhẹ theo những dự báo này  là hoàn  toàn khả thi do sự phục hồi của các nền kinh tế lớn ‐ các nhà nhập khẩu lớn sau  khủng hoảng. Dự báo này cũng trùng với tính toán của nhóm nghiên cứu theo  phương pháp trung bình trượt ở phần sau khi cho rằng xuất khẩu của Việt Nam  trên các thị trường chính năm 2010 đều tăng so với năm 2009.   3 . D Ự B Á O V Ề X U HƯ Ớ N G S Ả N P HẨ M V À T H Ị T R Ư Ờ N G X U Ấ T K H Ẩ U C Ụ T H Ể C H O G IA I Đ O Ạ N 2 0 1 0 - 2 0 1 1 Để  có một  dự  báo  về  kim  ngạch  xuất  khẩu  của Việt Nam  tới  từng  thị  trường đối  tác  trọng điểm  trong  thời gian  tới, báo cáo sử dụng phương pháp  trung bình trượt (moving average), căn cứ vào dãy số liệu 14 năm đối với từng  thị trường để dự đoán về kim ngạch xuất khẩu tương ứng với từng thị trường  trong năm 2010. Báo cáo áp dụng cả ba phương pháp của  trung bình  trượt  là  phương pháp trung bình trượt giản đơn,  trung bình trượt có  tính đến sai  lệch  tuyệt đối của kim ngạch xuất khẩu qua các năm và trung bình trượt tính đến sai  lệch tương đối của kim ngạch xuất khẩu qua các năm.  Ở mỗi một  phương  pháp  (nêu  trên),  nhóm  chuyên  gia  nghiên  cứu  tiến  hành tính toán sai số giữa dự báo và thực tiễn kim ngạch xuất khẩu qua các năm  1998‐2008, từ đó tính độ lệch chuẩn ở cả ba phương pháp.  B Ả N G 9 . Đ ộ l ệ c h c h u ẩ n g i ữ a t h ự c t i ễ n v à d ự đ o á n c á c n ă m 1 9 9 8 - 2 0 0 829 Độ lệch chuẩn Thị trường Phương pháp 1 Phương pháp 2 Phương pháp 3 Ấn Độ 7109,4 3008,8 4615,9 Australia 695537,9 164022,4 242672,9 ASEAN 2243843,9 283200,7 765981,3 EU 2463119,7 242815,6 908683,6 Hàn Quốc 110821,0 28060,0 50299,7 Hoa Kỳ 5356637,1 332532,2 1655929,4 Nhật Bản 1886548,0 389641,3 864981,8 Trung Quốc 588131,4 257696,7 270003,4 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu 29 Giải thích cụ thể về ba phương pháp của trung bình trượt được trình bày cụ thể trong Phụ lục 2  68 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 Như vậy, ở tất cả các thị trường được nghiên cứu trong các năm 1998‐2008,  độ lệch chuẩn theo phương pháp thứ 2 được xác định là nhỏ nhất. Báo cáo lựa  chọn phương pháp thứ 2 để tính dự báo kim ngạch xuất khẩu cho năm 2010 và  kết quả được trình bày trong bảng sau đây:  B Ả N G 1 0 . D ự b á o x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m t r o n g n ă m 2 0 1 0 t ớ i m ộ t s ố t h ị t r ư ờ n g c h í n h Đơn v ị : T r iệu USD Thị trường Dự báo xuất khẩu năm 2010 Ấn Độ 682 Australia 4.797,1 ASEAN 11.881,2 EU 14.625 Hàn Quốc 2.761 Hoa Kỳ 15.768 Nhật Bản 12.235,2 Trung Quốc 5.950,2 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu Khảo sát ý kiến do Cục Xúc tiến thương mại tổ chức tháng 11 năm 2009 đã  thu được một số dự báo về tình hình thị trường nhập khẩu của thế giới và cơ  hội cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Theo đó,  trong 2‐3 năm  tới, các  thị  trường  truyền thống của Việt Nam vẫn sẽ có xu hướng tiếp tục nhập khẩu các mặt hàng  đang  là  thế mạnh của Việt Nam như: dệt may, da giày, gạo, máy  tính và sản  phẩm  điện  tử, dầu  thô,  cao  su… Ngoài  ra, một  số mặt hàng như:  đồ gỗ, hóa  chất, đồ gốm sứ,  thủy hải sản… cũng có nhiều  tiềm năng mở rộng  thị  trường  xuất khẩu. Cụ thể, cơ hội cho hàng xuất khẩu Việt Nam ở một số thị trường lớn  như sau:  Thị trường Trung Quốc: Dự báo  trong  thời gian  tới, Trung Quốc sẽ  tăng cường  nhập khẩu những mặt hàng như mạng tích hợp và tổ hợp vi điện tử; dầu thô;  tấm màn hình tinh thể lỏng; quặng sắt; chất dẻo sơ chế; thiết bị xử lý số liệu tự  động và bộ kiện; thép; xăng dầu; thiết bị mạch bảo vệ đóng ngắt và  linh kiện;  đồng vật liệu và phôi. Trong đó, dầu thô, quặng sắt và xăng dầu được dự báo là  có  tốc  độ  tăng nhập  khẩu  cao  (60‐70%  trong giai  đoạn  2010‐2012 và  80‐  85%  trong giai đoạn 2013‐2015). Tuy nhiên, trong số các mặt hàng này, chỉ có một số  ít mặt hàng thuộc nhóm mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam. Còn lại,  những mặt hàng Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu  từ Việt Nam sẽ bao gồm 20  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 69 mặt hàng chính30:  (1). Động vật sống, sản phẩm động vật;  (2). Sản phẩm  thực  vật, nông sản; (3). Dầu,mỡ động thực vật; (4). Thực phẩm, đồ uống, rượu, thuốc  lá; (5). Khoáng sản; (6). Hóa chất; (7). Chất dẻo và chế phẩm, cao su; (8). Da và  chế phẩm, va li túi xách; (9). Gỗ và chế phẩm; (10). Bột giấy, giấy; (11). Nguyên  liệu dệt và sản phẩm; (12). Giày dép,mũ, ô dù, hoa nhân tạo; (13). Chế phẩm từ  khoáng chất, đồ gốm sứ, kính; (14). Vàng bạc, đá quý, ngọc trai, đồ trang sức;  (15). Kim  loại và chế phẩm; (16). Sản phẩm cơ điện; (17). Xe cộ, tàu thuyền và  thiết bị vận tải; (18). Thiết bị quang học, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc khí; (19). Vũ  khí, thuốc nổ; (20). Tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, đồ cổ. Một số mặt hàng  như khoáng sản, hóa chất, da và chế phẩm, nguyên liệu dệt và sản phẩm, giày  dép, mũ ô dù, hoa nhân  tạo, chế phẩm  từ khoáng chất, đồ gốm sứ, kính, sản  phẩm cơ điện được dự báo có tốc độ tăng cao hơn cả, tuy nhiên cũng chỉ từ 20‐  40%; các mặt hàng khác tốc độ tăng chỉ từ 2‐10% trong 3 năm tới và 8‐15% trong  giai đoạn 2013 ‐ 2015.   Thị trường Hoa Kỳ  sẽ  tăng  cường nhập khẩu  các mặt hàng may mặc, giày  dép các  loại, chế biến nông  sản  thực phẩm và các  sản phẩm chăm  sóc  sức  khỏe và sắc đẹp, công nghệ thông tin (máy tính, các loại máy có công nghệ  như máy ghi hình…), đồ nội thất, dụng cụ thể thao để phục vụ cho nhu cầu  trong nước.   Giai  đoạn 2013‐2015, khả năng kinh  tế Hoa Kỳ  sẽ hồi phục và  tỷ  lệ  thất  nghiệp có thể quay về mức khoảng trên 5%. Như vậy, chi tiêu tiêu dùng chiếm  70% nền kinh tế có khả năng được hồi phục và tăng trưởng. Cùng với khả năng  mở rộng và phát triển sản xuất, cũng như quen thị trường, các dự án đầu tư của  Hoa Kỳ đi vào hoạt động, các nhóm hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam sẽ  tăng và một số nhóm hàng mới sẽ xuất hiện như cơ khí, công nghệ. Dựa trên dự  báo của các nhà kinh tế Hoa Kỳ về kinh tế Hoa Kỳ và khả năng xuất khẩu của  các doanh nghiệp Việt Nam, Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại Hoa Kỳ  đã ước tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong các giai đoạn  như sau:  30 Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009  70 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 B Ả N G 1 1 . D ự b á o k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m s a n g H o a K ỳ Mức tăng trưởng bình quân hàng năm TT Tên mặt hàng 2010- 2012 2013- 2015 1 Dệt may 2%-3% 3%-5% 2 Da giày 12%-14% 12%-14% 3 Đồ gỗ và nội thất -2% 2%-5% 4 Nông sản -1% 3%-5% 5 Thủy hải sản - 3% 2%-4% 6 Các mặt hàng CN, thủ CN khác và mặt hàng khác 8%-10% 10%-12% 7 Dầu mỏ, khí đốt, hóa dầu -8% 2%-4% 8 Các sản phẩm cơ khí, công nghệ 3%-5% 5%-8% Nguồn: Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009 Thị trường Nhật Bản: Những mặt hàng Việt Nam có tiềm năng xuất sang Nhật  Bản đều nằm trong những mặt hàng Nhật Bản sẽ tăng cường nhập khẩu trong  giai đoạn sắp tới.  B Ả N G 1 2 . D ự b á o k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m s a n g N h ậ t B ả n Mức tăng trưởng bình quân hàng năm TT Tên mặt hàng 2012- 2012 2013- 2015 1 Dệt may 10% 15% 2 Giày da 10% 15% 3 Dầu thô 5% 7% 4 Đồ gỗ 10% 10% 5 Gốm sứ 10% 10% 6 Dây điện 7% 10% Nguồn: Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009 Thị trường EU: Mỗi thành viên trong EU có nhu cầu với hàng nhập khẩu khác  nhau và do đó, thị phần cho hàng xuất khẩu Việt Nam sẽ khác nhau.   Thị trường Đức: sẽ nhập khẩu những mặt hàng: giày dép, dệt may, cà phê, đồ  gỗ, đồ da, cao su thiên nhiên, máy móc thiết bị văn phòng, hàng chất dẻo, hàng  gốm sứ. Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đức như giày dép, dệt  may, máy móc  thiết bị văn phòng dự báo sẽ giảm  (lần  lượt giảm 10%, 5% và  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 71 20%) trong khi các mặt hàng như cà phê, đồ gỗ, thủy sản, chất dẻo tăng mạnh  20‐30%, các mặt hàng như gốm sứ, cao su tăng 5‐10%.   Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ: nhóm hàng tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong giai  đoạn 2010‐2012 gồm: may mặc, sợi; sản phẩm chất dẻo; giày dép; cao su và các  sản phẩm  từ cao su; gia vị  (tiêu); đồ gỗ; máy móc  thiết bị phụ  tùng;  linh kiện  điện  tử;  thép và  sản phẩm  từ  thép; máy, phụ  tùng  cơ khí. Mức  tăng  trưởng  trưởng bình quân đạt 10‐15%/năm.   Thị trường Bỉ: 10 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Bỉ đều là những mặt hàng  xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.   B Ả N G 1 3 . D ự b á o k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m s a n g B ỉ Mức tăng trưởng bình quân hàng năm TT Tên mặt hàng 2012- 2012 2013- 2015 1 Thuỷ hải sản 5-7% 3-5% 2 Giày dép 2-4% 5-7% 3 Cà phê 8-12% 15% 4 Valy, túi xách các loại 7-9% 10% 5 Hàng may mặc 10-13% 11% 6 Đồ gỗ gia dụng 17-20% 18% 7 Đá xây dựng 7-9% 10% 8 Ghế & các loại đệm ghế 12% 15% 9 Hàng tiêu dùng ,CN nhẹ &TCMN 10% 17% 10 Kim cương 5-7% 6% Nguồn: Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009 Với một  số  thị  trường nhỏ  khác,  cơ  cấu mặt hàng  xuất  khẩu  cũng nằm  trong nhóm  các mặt hàng  trên,  tuy  tốc  độ  tăng  trưởng  cao nhưng kim ngạch  xuất khẩu vẫn còn khiêm tốn.   Ở thị trường châu Phi, Việt Nam có  tiềm năng xuất khẩu  sang Nigeria những  mặt hàng như: sản phẩm dệt may; máy tính, sản phẩm điện tử; săm lốp ô tô, xe  máy; sản phẩm sắt và thép, gạch ốp lát; gạo; thủy sản; thuốc tân dược; phụ tùng  ô tô, xe máy; sản phẩm cao su. Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mỗi mặt  hàng bình quân đều từ 15‐20%.   Nam Phi cũng  là một  thị  trường  lớn và  rất  tiềm năng  đối với xuất khẩu  Việt Nam. Căn cứ vào nhu cầu nhập khẩu của thị trường này, Việt Nam có thể  72 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 xuất khẩu dầu thô,  thiết bị điện, nhựa và các sản phẩm từ nhựa, hóa chất, sắt  thép, cao su, giấy, đồ sứ, giày da, đồ gỗ….   Với thị trường Nam Mỹ, Braxin  là một  đại diện nhập  khẩu  tiêu  biểu  của Việt  Nam. Dự đoán mức (tỷ lệ) tăng trưởng hàng năm (2010 – 2015) về nhóm hàng  có tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Braxin không cao chỉ từ 5‐ 10% trong 3 năm tới và 5‐15% trong 3 năm tiếp theo.   B Ả N G 1 4 . D ự b á o k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m s a n g B r a x i n TT Sản phẩm 2010 – 2012 (Tỷ lệ tăng trưởng) 2013 – 2015 (Tỷ lệ tăng trưởng) 1 Giày dép Từ 5 đến 8 % Từ 5 đến 8 % 2 Cơ khí, hàng điện tử Từ 6 đến 10 % Từ 6 đến 10 % 3 Hàng dệt may Từ 5 đến 8 % Từ 5 đến 8 % 4 Cao su Từ 6 đến 15 % Từ 8 đến 18 % 5 Valy, túi sách Từ 5 đến 8 % Từ 5 đến 8 % 6 Săm lốp Từ 6 đến 15 % Từ 8 đến 18 % 7 Sản phẩm nhựa, đồ chơi trẻ em Từ 3 đến 5 % Từ 5 đến 7 % 8 Bánh kẹo, hàng thực phẩm Từ 3 đến 6 % Từ 5 đến 8 % 9 Hàng thủ công, mỹ nghệ Từ 6 đến 15 % Từ 8 đến 18 % 10 Hoá chất Từ 6 đến 15 % Từ 8 đến 18 % 11 Gốm, sứ Từ 6 đến 10 % Từ 8 đến 15 % 12 Các loại khác Từ 5 đến 10 % Từ 5 đến 10 % Nguồn: Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009 Ngoài Braxin, Argentina cũng  là một  thị  trường xuất khẩu mà Việt Nam  cần  quan  tâm  trong  khu  vực Nam Mỹ. Ngày  17/8/2007,  Tổng  cục Hải  quan  Argentina đã công bố Quyết định N°57/2007 về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu để  tránh hiện tượng gian lận thuế đối với hàng nhập khẩu bán phá giá hoặc đối với  những sản phẩm không được hưởng ưu đãi thương mại xuất xứ từ Trung Quốc  và các nước và vùng  lãnh  thổ nhóm G.4  (Grupo 4) bao gồm: CHDCND Triều  Tiên, Hàn Quốc, Philippin, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Pakistan,  Đài Loan, Thái Lan, Singapore và Việt Nam với mục đích ngăn chặn hàng hóa  nhập khẩu  từ các  thị  trường này vào Argentina. Những mặt hàng bị hạn chế  nhập khẩu bao gồm: Hàng dệt may,  đồ  chơi,  túi  xách,  cặp, ví bằng vải hoặc  nhựa, xe đạp và phụ tùng, lốp xe, bánh xe, mũi giày, hàng công nghệ thông tin,  đồ điện tử, đồng hồ, hàng kim khí và dụng cụ. Như vậy, danh mục hàng xuất  khẩu của Việt Nam sang Argentina bị ảnh hưởng rất nhiều do những khó khăn  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 73 trong việc xuất khẩu những mặt hàng thuộc nhóm hạn chế trên. Tuy nhiên, Việt  Nam vẫn có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang Argentina những mặt hàng sau: dầu  và khí thiên nhiên, máy móc, xe động cơ, hóa chất hữu cơ, nhựa….  Tóm lại, bảng tổng hợp ý kiến cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại  nước ngoài cho thấy, trong thời gian ngắn hạn (2‐3 năm tới) cũng như trung hạn  (5‐6 năm tới), dự báo hàng xuất khẩu Việt Nam không những vẫn duy trì được  những mặt hàng truyền thống mà còn có cơ hội mở rộng danh mục hàng xuất  khẩu. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhìn chung cũng sẽ tăng đều  đặn qua các năm trên tất cả các nhóm hàng, ngoại trừ một số mặt hàng sẽ có tốc  độ tăng trưởng giảm như: đồ gỗ, nội thất; nông sản, thủy hải sản; dầu mỏ, khí  đốt, hóa dầu (thị trường Hoa Kỳ) hay giày dép, dệt may, máy móc thiết bị văn  phòng  (thị  trường  Đức).  Điều  này  được  lý  giải một mặt  do  ảnh  hưởng  của  khủng hoảng kinh tế dẫn tới sức cầu giảm, mặt khác do tác động từ những hàng  rào phi thuế quan nhằm bảo hộ sản xuất nội địa của quốc gia nhập khẩu.  4 . D Ự B Á O V Ề K I M N G Ạ C H X U Ấ T K H Ẩ U C Ủ A V I Ệ T N A M Đ Ế N N Ă M 2 0 2 0 Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp trung bình trượt để bước đầu tiến  hành dự báo về tình hình xuất khẩu của một số mặt hàng chủ  lực (như hàng dệt  may, hàng da giày, hàng thủy sản…) trong khoảng thời gian 2010‐2020 như sau:  74 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 75 Ngoài  ra,  nhóm  nghiên  cứu  sử  dụng  kết  quả  nghiên  cứu  từ  trang web   để có được dự báo về tình hình xuất khẩu của  Việt Nam đến năm 2015. Theo đó, vượt qua khủng hoảng năm 2009, xuất khẩu  của Việt Nam sẽ tìm được đà tăng trưởng mới và kim ngạch cũng như tốc độ  tăng trưởng sẽ tăng lên đều đặn qua các năm. Đến năm 2015, dự tính kim ngạch  xuất khẩu của Việt Nam sẽ đạt con số hơn 120 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng  trung bình 18%/ năm. Nhóm nghiên cứu sử dụng dự báo nhận thấy tính chính  xác trong dự báo này do cả lý do chủ quan và khách quan được nêu rõ trong dự  báo của trang web  Về chủ quan, sự hỗ trợ từ  các hoạt động xúc tiến thương mại, các hiệp định thương mại và những cải tiến  từ bản thân doanh nghiệp xuất khẩu đã giúp nâng cao năng lực xuất khẩu của  doanh nghiệp, mở rộng thị trường và tăng kim ngạch. Về khách quan, kinh tế  phục hồi và gia tăng dân số tại nước nhập khẩu  là nguyên nhân  làm tăng cầu  nhập khẩu.   B I Ể U Đ Ồ 8 . D ự b á o t ố c đ ộ t ă n g k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m t ớ i n ă m 2 0 1 5 Nguồn: Marketlineinfo: 5 . C Á C K H U Y Ế N N G H Ị T H A Y Đ Ổ I C Ầ N T H I Ế T V Ề C H Í N H S Á C H N H Ằ M N  N G C A O N Ă N G L Ự C X U Ấ T KH Ẩ U Để nâng  cao năng  lực  cạnh  tranh  của hàng  xuất  khẩu Việt Nam, nhóm  nghiên cứu đưa ra một số khuyên nghị thay đổi cần thiết như sau:  76 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 - Khuyến nghị về các chính sách của Nhà nước  - Khuyến nghị về chính sách xúc tiến xuất khẩu  - Khuyến nghị về thị trường mục tiêu  - Khuyến nghị về việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu  5 . 1 K h u y ế n n g h ị v ề c á c c h í n h s á c h c ủ a N h à n ư ớ c Để nâng cao năng  lực xuất khẩu của các doanh nghiệp, Nhà nước cần có  các chính sách phù hợp nhằm tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư, xuất  khẩu hàng hóa ra nước ngoài, cụ thể:  • Nhà nước cần sớm ban hành chính sách và cơ chế tín dụng xuất khẩu để  hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, xuất khẩu vào các thị trường mới hoặc  các thị trường nhiều rủi ro.  •  Nhà nước nên đẩy mạnh cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy đầu  tư ra nước ngoài và buôn bán quốc tế, nhất là đầu tư vào những nước có  tiềm năng sản xuất hàng hóa không chỉ phục vụ thị trường nước sở tại  mà còn xuất khẩu  ra  thị  trường  thế giới, nhằm  tạo  ra bộ phận kinh  tế  mềm của nước ta ở bên ngoài lãnh thổ Việt Nam.  • Ngoài ra, Nhà nước cũng cần xây dựng bộ cơ sở dữ liệu thống nhất và  đầy đủ về các doanh nghiệp Việt Nam nhằm hỗ  trợ các doanh nghiệp  trong nước tìm hiểu thông tin về đối tác và/hoặc các doanh nghiệp nước  ngoài có cơ hội để tìm hiểu nguồn thông tin chính thống về đối tác Việt  Nam,  từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động phát  triển kinh doanh  trong  nước cũng như quốc tế, đồng thời giúp minh bạch hóa hệ thống thông  tin doanh nghiệp.   5 . 2 K h u y ế n n g h ị v ề c h ín h s á c h x ú c t i ế n x u ấ t k h ẩ u Xúc tiến xuất khẩu được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất  trong quá trình tiếp cận thị trường của sản phẩm xuất khẩu. Công tác xúc tiến  xuất khẩu của Việt Nam  tính đến năm 2009 được đánh giá  là  tương đối hiệu  quả.  Các  sự  kiện  xúc  tiến  xuất  khẩu  cấp  quốc  gia  được  tổ  chức  ngày  càng  chuyên nghiệp hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.  Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh quốc tế gay gắt như hiện nay, công  tác xúc tiến xuất khẩu vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, làm giảm tính cạnh tranh  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 77 của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế như đã chỉ ra ở phần 2 của báo  cáo nghiên cứu này. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế này, nhóm nghiên cứu  đề xuất một số khuyên nghị như sau:  • Nâng  cao  hiệu  quả  và  chất  lượng  của  các  chương  trình  xúc  tiến  thương mại  cấp  quốc  gia,  ưu  tiên  việc  tuyên  truyền,  tìm  kiếm  hợp  đồng  và  khách  hàng  lớn,  lâu  dài,  tránh  việc  chỉ  tập  trung  vào  bán  hàng trực tiếp tại các hội chợ triển lãm; Tiến tới xây dựng tiêu chí và  quy chế xây dựng gian hàng chuẩn quốc gia trong các sự kiện xúc tiến  xuất  khẩu; Cải  tiến  công  tác  xúc  tiến  thương mại,  không  làm  diện  rộng và tuyên truyền chung chung mà cần  làm sâu từng trọng điểm,  chuyên  ngành,  chuyên  đề  sản  phẩm; Nâng  cao  khả  năng  thu  thập  thông tin, phân tích thị trường của các cơ quan đại diện thương mại ở  nước  nước  ngoài,  các  tổ  chức  xúc  tiến  thương mại  cũng  như  của  doanh nghiệp tham gia.  • Thay đổi, đổi mới cách tiếp cận thị trường truyền thống như tổ chức  các  đoàn  đi khảo  sát  thị  trường nhằm mục  đích nâng  cao hiệu quả,  giảm chi phí... Nên áp dụng hình thức này với những thị trường mới,  kinh  tế chưa phát  triển,  thiếu  thông  tin hoặc  tháp  tùng các đoàn cấp  cao  của  nhà  nước  đi  công  tác  nước  ngoài. Không  nên  tổ  chức  quá  nhiều đoàn xúc tiến thương mại theo cách tổ chức hội thảo giới thiệu  tiềm năng, tìm hiểu cơ hội giao thương vào một thị trường trong một  thời gian quá gần nhau vì nội dung mặt hàng giới thiệu của Việt Nam  đa phần  là giống nhau  (may mặc, giày dép, nông  sản,  thủ  công mỹ  nghệ…). Nên kết hợp tham gia triển lãm quốc tế tại nước sở tại nhiều  hơn vì đây  là cơ hội  tốt để giao  lưu với khách hàng, giới  thiệu hàng  hóa Việt Nam, không chỉ có nước sở tại mà còn có các doanh nghiệp ở  nước khác tới tham dự.   • Các chương trình xúc tiến thương mại cần phải được xây dựng ổn định  trước 1‐2 năm để các doanh nghiệp trong và nước ngoài biết trước, lập  kế hoạch chủ động tham gia. Ngoài ra, việc duyệt kinh phí các chương  trình xúc  tiến  thương mại hàng năm nên  theo cơ chế “mềm”, nghĩa  là  không nhất thiết các chương trình phải được duyệt từ cuối năm trước,  mà  trong năm nên có bổ  sung cho phù hợp. Chương  trình nào không  kịp thực hiện trong năm thì có thể chuyển sang năm sau, tránh việc buộc  phải thực hiện trước khi hết năm. Yêu cầu Bộ Công Thương chủ động  trao đổi với Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính sớm xác lập cơ chế sử dụng  78 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 kinh phí dành cho chương trình xúc tiến thương mại đối với các cơ quan  đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài.   • Xem xét việc thiết lập mục giới thiệu năng lực sản xuất, kinh doanh của  các doanh nghiệp  trên  trang web  của Bộ Công Thương, Cục Xúc  tiến  Thương mại nhằm giới thiệu cho khách hàng quốc tế, khách hàng trong  nước  cũng như  cơ quan  đại diện  thương mại  ở nước ngoài về doanh  nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước , từ đó góp phần nâng cao hiệu  quả quảng bá hàng xuất khẩu của Việt Nam.   • Nâng cao năng lực của các cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài  là công tác rất quan trọng, yêu cầu từng bước phải có chiến lược nâng  cao năng  lực của đội ngũ  tham  tán,  tùy viên  thương mại. Bằng cách  đạo tạo chuyên môn hóa đội ngũ thay nhau chuyên làm công tác này,  có chuyên môn cao về hoạt động thuơng mại quốc tế, nắm rõ  luật  lệ  chính  sách  thương mại mang  tính  toàn cầu, ngoại ngữ giỏi. Do vậy,  cần bổ sung thêm lực lượng cán bộ ở các cơ quan đại diện thương mại  ở nước ngoài  để  có  thể  có  điều kiện nghiên  cứu,  tìm hiểu, khảo  sát  nhu cầu thị trường.  • Tiếp tục triển khai thành lập các Trung tâm xúc tiến thương mại và giới  thiệu sản phẩm tại các thị trường trọng điểm để cung cấp thông tin hai  chiều cho các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp các nước sở  tại; Quảng  bá  hình  ảnh  quốc  gia  và  thương  hiệu  sản  phẩm  của  các  doanh nghiệp Việt Nam. Các trung tâm này giữ vai trò là cầu nối giữa  các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp sở tại, là địa chỉ tin cậy  của Việt Nam với các cơ quan nhà nước, các hiệp hội, doanh nghiệp Việt  Nam tại các thị trường này.   • Cần hoàn  thiện và ban hành cơ chế  tài chính ổn định cho hoạt động  xúc tiến thương mại, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của xúc tiến xuất  khẩu. Đây  là  cách  thức hỗ  trợ  tốt  cho hoạt  động xuất khẩu mà vẫn  tuân thủ theo các quy định của WTO  là không hỗ trợ xuất khẩu một  cách  trực  tiếp. Hàng năm nhà nước  cần phải  cân  đối một  tỉ  lệ ngân  sách nhà nước nhất định và  ổn định cho hoạt động xúc  tiến  thương  mại. Kinh phí cần giao trực tiếp cho Bộ Công Thương, cơ quan được  nhà nước giao  trách nhiệm quản  lý và điều hành hoạt động xúc  tiến  thương mại trên toàn quốc nhằm tăng tính chủ động và đảm bảo việc  điều hành kịp  thời về  thị  trường, mặt hàng  xuất khẩu  theo  sự biến  động liên tục của thực tiễn.   Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 79 • Nâng  cao  hiệu  quả  của  các  đoàn doanh  nghiệp  tháp  tùng  lãnh  đạo  Nhà  nước,  Chính  phủ…  đi  công  tác  nước  ngoài.  Cần  sớm  lập  kế  hoạch về công tác xúc tiến thương mại và đầu tư và chuẩn bị đầy đủ  thông tin cần thiết để có thể cung cấp cho đối tác một cách chính xác  và hiệu quả.   • Cần kết hợp các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư và  xúc  tiến  du  lịch  trong  các  hoạt  động  mang  tầm  quốc  gia  tại  các   thị trường.   5 . 3 K h u y ế n n g h ị v ề h àn g h ó a x u ấ t k h ẩ u v à t h ị t r ư ờ n g m ụ c t i ê u Như đã phân tích trong phần dự báo về thị trường xuất khẩu, trong thời  gian tới, các quốc gia Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc sẽ trở thành một nền kinh  tế  tiêu dùng mới nổi.  Điều này  đồng nghĩa với việc nhu  cầu nhập khẩu  của  Trung Quốc  sẽ  tăng  cao.  Tình  hình  tương  tự  cũng  sẽ  xảy  ra  tại  Ấn  Độ  hay  Indonesia. Như vậy, bên cạnh những khách hàng truyền thống với kim ngạch  nhập khẩu lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, việc xuất hiện một loạt thị trường Châu  Á mới nổi rõ ràng  là một  tín hiệu tốt cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.  Xuất khẩu sang các quốc gia và vùng lãnh thổ này, Việt Nam sẽ tận dụng được  lợi  thế về khoảng cách  địa  lý và nhiều nét  tương  đồng về văn hóa. Do  đó  sẽ  mang lại một số thuận lợi trong việc tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu.  Chính vì vậy, khuyến nghị  của nhóm nghiên  cứu  đưa  ra  cho xuất khẩu Việt  Nam  trong  tương  lai  gần  là  hướng  về  thị  trường  Trung  Quốc,  Ấn  Độ  và  Indonesia, cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của  các quốc gia này.   Với ba thị trường lớn là Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, Việt Nam nên chú trọng  các mặt hàng sau:   - Thị trường Hoa Kỳ: các mặt hàng như: dệt may, da giày, đỗ gỗ và sản  phẩm nội thất, nông sản, thủy hải sản, dầu mỏ, khí đốt…  - Thị  trường Nhật  Bản:  dệt may,  giầy  da,  dầu  thô,  đồ  gỗ,  gốm  sứ,   dây điện…  - Thị trường EU: giày dép, dệt may, cà phê, đồ gỗ, đồ da, thủy hải sản,  cao su thiên nhiên, máy móc thiết bị văn phòng, hàng chất dẻo, hàng  gốm sứ…  Ngoài ba thị trường lớn này, cơ hội mở ra cho xuất khẩu Việt Nam ở các thị  trường mới nổi Châu Á gồm những mặt hàng sau:  80 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 - Trung Quốc: Động vật sống, sản phẩm động vật; Sản phẩm thực vật,  nông sản; Dầu, mỡ động thực vật; Thực phẩm, đồ uống, rượu, thuốc  lá; Khoáng  sản; Hóa chất; Chất dẻo và chế phẩm, cao  su; Da và chế  phẩm, va li túi xách; Gỗ và chế phẩm; Bột giấy, giấy; Nguyên liệu dệt  và sản phẩm; Giày dép,mũ, ô dù, hoa nhân tạo; Chế phẩm từ khoáng  chất, đồ gốm sứ, kính; Vàng bạc, đá quý, ngọc trai, đồ trang sức; Kim  loại và chế phẩm; Sản phẩm cơ điện; Xe cộ, tàu thuyền và thiết bị vận  tải; Thiết bị quang học, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc khí; Vũ khí, thuốc  nổ; Tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, đồ cổ…  - Ấn Độ: Gạo, cà phê, hạt tiêu, đường, hóa chất, dầu thô…  - Indonesia: máy móc  thiết bị, hóa chất, nhiên  liệu,  thực phẩm, gỗ và  các sản phẩm từ gỗ, vải sợi các loại, máy tính và sản phẩm linh kiện  điện tử…  5 . 4 K h u y ế n n g h ị v ề v iệ c t h a m g i a c h u ỗ i g i á t r ị t o à n c ầ u ( G l o b a l v a l u e c h a i n ) Hàng hóa Việt Nam, đặc biệt  là hàng nông sản, dệt may, khi  tham gia xuất  khẩu vẫn bị xếp vào nhóm hàng gia công, sơ chế hoặc nguyên liệu thô, tức là giá  trị  thấp nên mặc dù khối  lượng  xuất khẩu  lớn nhưng giá  trị gia  tăng không  nhiều, dẫn  đến giá  trị xuất khẩu không cao. Để nâng cao giá  trị gia  tăng cho  hàng xuất khẩu Việt Nam, các cơ quan nhà nước nên tập trung cho việc cung  cấp  thông  tin  thị  trường và  thực hiện các chương  trình xúc  tiến mang  tầm cỡ  quốc gia,  tập  trung vào chiến  lược xây dựng  thương hiệu đối với những mặt  hàng Việt Nam đã xuất khẩu và được thị trường thế giới chấp nhận như gạo, cà  phê, thủ công mỹ nghệ…; Từng bước thiết lập hệ thống phân phối tại các nước  và khu vực trên thế giới để mang lại giá trị xuất khẩu cao. Hiện nay, chúng ta  chưa có hệ thống phân phối nên các nhà sản xuất Việt Nam chỉ như các đại lý  sản xuất và cung cấp cho các nhà phân phối nước ngoài mà hoàn  toàn không  chủ động và điều hành được giá xuất khẩu, trong khi Việt Nam có thể làm được  tốt hơn so với thực tế hiện tại.   5 . 5 K h u y ế n n g h ị ch ư ơ n g t r ì n h h àn h đ ộ n g Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 81 82 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 83 84 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 85 P H Ụ L Ụ C 1 MÔ TẢ MÔ HÌNH TRỌNG LỰC M Ô H Ì N H T R Ọ N G L Ự C – G R A V I T Y M O D E l Mô hình có dạng như sau:  Lnexp = βo+ β1 lnYi + β2lnYj + β3 D j + β4 tai + β5 Border + β6 lnPj + eij   Trong đó:  - Xij là kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường j  - Yi là GDP của Việt Nam  - Yj là GDP của nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa  - Dj là khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và nước mà chúng ta xuất khẩu  hàng hóa. Biến khoảng cách được lấy căn bậc hai nhằm chuẩn hóa phân phối  của biến khoảng cách.  - Pj là dân số của nước j  - TA (Trade Agreement) là biến giả, nhận giá trị 1 nếu Việt Nam có hiệp  định thương mại song phương với nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa, tại  thời điểm mà số  liệu được  thu  thập, nhận giá  trị 0 nếu Việt Nam không có  hiệp định thương mại song phương với các nước mà chúng ta xuất khẩu hàng  hóa, tại thời điểm mà số liệu được thu thập.   86 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 - Border  là biến giả, nhận giá  trị 1 nếu Việt Nam có chung đường biên  giới với nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa, nhận giá trị 0 nếu Việt Nam  không có chung đường biên giới với nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa.   - eij là sai số có phân phối chuẩn với trung bình cộng bằng 0 và phương  sai không đổi.   K ế t q u ả p h â n t í c h s ử d ụ n g m ô h ì n h t r ọ n g l ự c C h ỉ s ố c ủ a c á c b i ế n g i ả i t h í c h t r o n g m ô h ì n h t r ọ n g l ự c Chỉ số Chỉ số thống kê t31 Khoảng tin cậy ở mức 95% lnGDP 1,2 24,5 1,1 đến1,3 lnP -0,7 -12,4 -0,86 đến -0,62 Hiệp định thương mại 0,7 3,9 0,34 đến1,05 Biên giới 2,1 10,8 1,7 đến 2,5 Căn bậc hai khoảng cách 0,02 -6,0 -0,03 đến -0,01 Chỉ số chặn -12,6 -4,2 -6,7 đến -2,4 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu 31 Có tính chất thống kê ở mức trên 99%  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 87 P H Ụ L Ụ C 2 MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO TRUNG BÌNH TRƯỢT P H Ư Ơ N G P H Á P T H Ứ N H Ấ T : - Dự báo được đưa ra bằng cách tính trung bình cộng giản đơn của kim ngạch  xuất khẩu 3 năm liên tiếp trước đó.  B4 = [B3 + B2 + B1)]/3  Ở đó:   + B4: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 4    + B3: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 3    + B2: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 2    + B1: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 1  - Sai  lệch được xác định  là phần chênh  lệch giữa kết quả dự báo và  thực  tế  diễn ra.  - Độ lệch chuẩn được xác định là bình phương của sai lệch qua các năm  P H Ư Ơ N G P H Á P T H Ứ H A I : - Việc xác định kim ngạch dự báo cho năm thứ 4 sẽ được xác định căn cứ vào  kim ngạch xuất khẩu của 3 năm liên tiếp trước đó. Công thức cụ thể như sau:  88 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 B4 = B3 + [(B3‐B2) + (B2‐B1)]/2  Ở đó:   + B4: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 4    + B3: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 3    + B2: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 2    + B1: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 1  - Sai  lệch được xác định  là phần chênh  lệch giữa kết quả dự báo và  thực  tế  diễn ra.  - Độ lệch chuẩn được xác định là bình phương của sai lệch qua các năm.  P H Ư Ơ N G P H Á P T H Ứ B A : - Việc xác định kim ngạch dự báo cho năm thứ 4 sẽ được xác định căn cứ vào  kim ngạch xuất khẩu của 3 năm liên tiếp trước đó. Công thức cụ thể như sau:  B4 = B3+((B3‐B2)/B2+(B2‐B1)/B1)/2  Ở đó:   + B4: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 4    + B3: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 3    + B2: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 2    + B1: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 1  - Sai  lệch được xác định  là phần chênh  lệch giữa kết quả dự báo và  thực  tế  diễn ra.  - Độ lệch chuẩn được xác định là bình phương của sai lệch qua các năm.  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 89 P H Ụ L Ụ C 3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP BAN ĐẦU Trong khuôn khổ nghiên cứu này,  trong năm 2009, Cục Xúc  tiến  thương  mại‐ Bộ Công Thương và Trung  tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát  triển đã  khảo  sát  49  doanh  nghiệp  có  hoạt  động  xuất  khẩu. Nội  dung  khảo  sát  gồm  thông tin về các mặt hàng chủ lực của các doanh nghiệp, sự đánh giá của doanh  nghiệp về  tính  cạnh  tranh  của  sản phẩm  trong nước  cũng như những yếu  tố  thuận  lợi hoặc cản  trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Nội  dung điều tra nhằm mục đích có cái nhìn tổng quan về điều kiện, tình hình xuất  khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như những khó khăn và kiến nghị  của doanh nghiệp  đối với nhà nước  trong hoàn  cảnh Việt Nam hội nhập  thế  giới. Do thời gian hạn hẹp, lượng phiếu thu về trong năm 2009 mới chỉ dừng ở  con số 49, nên những thông tin nêu trong phụ lục này mang ý nghĩa tham khảo  ban đầu.  Trong  nhóm  doanh  nghiệp  được  khảo  sát  có  sáu  loại  hình  kinh  doanh  chính, trong đó doanh nghiệp dệt may chiếm tỷ lệ cao nhất 23,7%, thủ công mỹ  nghệ chiếm 27,1%,  thủy sản chiếm 15,3%  , cao su chiếm 11,9%, còn  lại  là  thực  phẩm và  đồ uống  cùng  là  6,8%, nông  lâm  sản  là  3,4%. Ngoài  ra  còn một  số  doanh nghiệp kinh doanh các  lĩnh vực khác như bóng thể thao, sản xuất hàng  gia dụng (số lượn phiếu nhỏ nên tỷ lệ % ít ý nghĩa).  Số năm trung bình hoạt động của các doanh nghiệp  là 15 năm. Đa số các  doanh nghiệp đều  tham gia hoạt động xuất khẩu  (50,8% số doanh nghiệp  trả  90 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 lời) ngay sau khi thành  lập, từ sau 3‐5 năm có 33,9%. Trong đó, tham gia xuất  khẩu ngay sau khi thành lập ở doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm và đồ uống  là  33,3%,  các  doanh  nghiệp  kinh  doanh  thủ  công mỹ  nghệ  là  57,1%,  doanh  nghiệp  kinh  doanh  nông  lâm  sản  là  100%,  doanh  nghiệp  dệt may  là  30.8%,  doanh nghiệp thủy sản là 77,8%, doanh nghiệp cao su là 66,7%.   Có 18/49 doanh nghiệp tham gia chuỗi cung cấp trên thị trường thế giới trong  khi đó có tới 31/49 doanh nghiệp không tham gia những chuỗi cung cấp dạng này.  Cách thức mà các doanh nghiệp tham gia thị trường cung cấp khá đa dạng, như:  đặt văn phòng chi nhánh  tại nước ngoài,  trực  tiếp  là nhà sản xuất  tham gia vào  chuỗi, cung ứng hàng cho các nhà hàng, siêu thị, cung cấp nguyên vật liệu, tham  gia bán lẻ vào các nhà hàng, quán ăn hay tham gia như một nhà cung cấp.  Dưới đây là một số thông tin thu được ban đầu:  Đ á n h g i á s ả n p h ẩ m c ạ n h t r a n h c ù n g l o ạ i t ừ n ư ớ c k h á c Đối với hầu hết các tiêu chí so sánh, các doanh nghiệp trả lời đều đánh giá  sản phẩm  trong  nước  tương  đương  với  các  sản phẩm  đến  từ  nước ngoài  về  nhiều mặt. Chất  lượng và  tính đa dạng mẫu mã sản phẩm của hàng hóa Việt  Nam được đánh giá là tốt hơn hẳn so với hàng hóa từ bên ngoài. Có đến 57,4%  doanh nghiệp khẳng định điều này. Các yếu  tố khác như  là giá cả, khả năng,  quy mô  cung  ứng  cũng  được xem  là  ưu  thế hơn hàng ngoại. Tuy nhiên hoạt  động xúc  tiến  thương mại, dịch vụ bán hàng và các yếu  tố khác của hàng nội  được đánh giá là kém hơn so với hàng ngoại. Nhưng nhìn chung lại, các doanh  nghiệp đều có cái nhìn khả quan về tính cạnh tranh của hàng trong nước.  C á c y ế u t ố t ạ o n ê n s ự t h à n h c ô n g c ủ a c á c s ả n p h ẩ m c ủ a d o a n h n g h i ệ p B i ể u đ ồ t h ứ t ự c á c y ế u t ố t ạ o n ê n t h à n h c ô n g c h o s ả n p h ẩ m 82.4 100 47.1 50 56.9 41.2 13.3 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100% Giá cả Chất lượng Thiết kế/phát triển sản phẩm Dịch vụ đi kèm Công nghệ/ kỹ thuật Quảng cáo, xúc tiến thương mại Yếu tố khác , , , , , Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 91 Theo sự đánh giá của các doanh nghiệp, để tạo nên sự thành công cho một  sản phẩm cần rất nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, quảng  cáo…, nhưng  chất  lượng, giá  cả và  công nghệ/kỹ  thuật  luôn  là những yếu  tố  hàng đầu. Chất lượng tốt, giá thành phải chăng luôn được mọi người tiêu dùng  trong nước cũng như ngoài nước đánh giá cao. Để có sản phẩm chất lượng tốt,  giá  thành hạ  thì việc  đổi mới công nghệ, kỹ  thuật  là hết  sức quan  trọng. Bên  cạnh đó, các dịch vụ đi kèm với sản phẩm (khuyến mãi, bảo hành….) hay đổi  mới, phát triển sản phẩm hoặc quảng cáo, xúc tiến thương mại cũng là những  yếu tố rất cần thiết để tạp nên thành công cho sản phẩm xuất khẩu.  Theo các doanh nghiệp, có nhiều yếu tố tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm,  hàng hóa. Dưới đây là bảng xếp hạng các yếu tố tạo nên thế mạnh cạnh tranh.  C á c y ế u t ố t ạ o n ê n t h ế m ạ n h c ạ n h t r a n h c h o s ả n p h ẩ m 0 10 20 30 40 50 60 70 Nguồn gốc, xuất xứ Chất lượng Sự đa dạng của sản phẩm Dịch vụ bán hàng Khả năng, quy mô cung cấp Các hoạt động XTTM Yếu tố khác Chất  lượng  là  yếu  tố  hàng  đầu  quyết  định  đến  sự  thành  công  của  sản  phẩm. Tuy nhiên để hàng hóa có sức cạnh tranh cao thì chất lượng thôi chưa đủ.  Theo các doanh nghiệp để vượt qua được đối thủ đến với thị trường rộng  lớn  hơn và khó tính thì sự đa dạng của sản phẩm cũng như khả năng quy mô, cung  cấp  hàng  hóa  của  doanh  nghệp mới  là  những  yếu  tố  quyết  định  đầu  tiên  (61,2%). Chất  lượng  của  sản phẩm  đứng  thứ  3  (58%),  các hoạt  động xúc  tiến  đứng thứ 4 (49%).  32,7 58 61,2 42 61,2 49 17,9 92 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 C á c k h ó k h ă n c á c d o a n h n g h i ệ p x u ấ t k h ẩ u g ặ p p h ả i Việc tiếp xúc với thị trường xuất khẩu lần đầu tiên của các doanh nghiệp  thường  là do  đối  tác  tự  tìm kiếm  (67,4%), qua  tiếp cận  thông qua  triển  lãm  hội chợ  (59,6%) hoặc qua các kênh  thông  tin hỗ  trợ xuất khẩu  (37%). Do đó  các doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn khi tham gia thị trường xuất khẩu  thế giới.  Đ á n h g i á c á c y ế u t ố k h ó k h ă n t r ê n t h ị t r ư ờ n g x u ấ t k h ẩ u 27.5 42.9 12.8 53.3 71.1 39 13.5 42.9 Chính sách thuế, hạn ngạch Quy định về y tế, an toàn Quy định thương hiệu bản quyền Quy định về chất lượng, kỹ thuật,… Sự cạnh tranh Dịch vụ vận tải, giá cước Điều kiện trước bán hàng, sau bán hàng Khá khăn khác % Qua biều đồ  trên ta nhận thấy rõ các yếu tố gấy khó khăn cho sản phẩm  hàng hóa của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu của Việt Nam. Trong đó, sự  cạnh tranh của các hàng hóa khác là cản trở nhiều nhất (71,1%), các quy định về  chất lượng, kỹ thuật cũng là khó khăn không nhỏ (53,3%). Các quy định về y tế  và an toàn cũng là yếu tố gây cản trở nhiều trên thị trường xuất khẩu của doanh  nghiệp. Gần 40% số doanh nghiệp được hỏi cũng cho rằng dịch vụ vẩn tải và  giá cước cũng là cản trở với hàng xuất khẩu. Trong khi đó vấn đề thương hiệu,  bản quyền dường như không phải là một khó khăn lớn của doanh nghiệp trên  thị trường thế giới (12,8%).   , , , , , , , Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 93 TÀ I L I Ệ U T H A M K H Ả O 1. Bandyopadhyay (2009), Effects of “Export Promotion” and “Import Substitution”  on Poverty,  Inequality  and Growth  in  India: An  analysis  in  ʺclosed  loopʺ  Input‐ Output framework, Văn phòng thống kê, Đại học KALYANI, Ấn Độ.  2. Boumellassa, Houssein & Valin Hugo (2008). Vietnam’s accession to WTO: Ex‐ post  evaluation  in  a  dynamic  perspective. CEPPI working  paper,  no  2008‐31  December.  3. Bộ Công  thương  (2009) Báo  cáo  tóm  tắt  tình  hình  hoạt  động  công  nghiệp  và  thương mại 11 tháng đầu năm 2009  4. Bộ Thương mại (2006) Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 5 năm 2006‐2010.  5. Bùi Ngọc Sơn (2009), Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong điều  kiện kinh tế thị trường. Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông.  6. CISDOMA (2003) Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các doanh nghiệp vừa và  nhỏ, Nhà xuất bản Lao động Xã hội.   7. Cục XTTM  (2008) Báo  cáo  chương  trình xúc  tiến  thương mại quốc gia ba năm  2006‐2008, Bộ Công thương.  8. David  Camino  (1992)  Export  Promotion  Policies  in  Spain  and  other  EEC  countries: System and the Performance.  9. Dollar,  David  (2002).  Reform,  growth  and  poverty  in  Vietnam.  The  paper  presented at  the workshop on “Economic growth and Household welfare:  Policy lesson for Vietnam”, Hanoi 2001.  10. Đỗ Trọng Khanh  (2008), Năng  lực cạnh  tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu  nhỏ và vừa của Việt Nam, Diễn đàn Kinh tế và Tài chính lần 7, 26‐27/02/2008  94 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 11. Eric  Beinhocker  &  Elizabeth  Stephenson,  Trend  to  Watch:  Shifting  Consumption Patterns, Harvard Business Review, 28 August 2009  12. Fukase, E. and W. Martin (1999a) The Effect of the United States’ Granting Most  Favored  Nation  Status  to  Vietnam,  World  Bank  Policy  Research  Working  Paper 2219.   13. Fukase,  E.  and W. Martin  (1999b)  A  Quantitative  Evaluation  of  Vietnam’s  Accession  to  the  ASEAN  Free  Trade  Area,  World  Bank  Policy  Research  Working Paper 2220.  14. Gujarati D., N. (2003) Basic Econometrics, New York  15. Parker, S., Phan, Vinh Quang., and Ngoc Anh, Nguyen. Has the US‐Vietnam  Bilateral Trade Agreement led to higher FDI into Vietnam? International Journal  of Applied Economics, 2(2), September 2002, pp199‐223.  16. Phạm Thu Hương (2007) Xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam – Cơ hội và thách  thức khi hội nhập WTO, Nhà xuất bản Lý luận chính trị.  17. Tổng cục hải quan (2009) Tình hình triển khai dự án hiện đại hóa Hải quan,  Tổng cục Hải quan  18. Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu  hóa, Nhà xuất bản lao động  19. VBF (2007) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: Có cấn phải kiểm  soát chặt, Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam.  20.  Verbeek (2004) A guide to modern Econometrics, Chichester, Wiley  21. Vnexpress  (2009) Việt Nam  tăng  bậc  trong  xếp  hạng  chống  tham  nhũng, Báo  Vnexpress,  ‐gioi/2009/11/3BA15C6A/  (lần  truy  cập gần đây nhất 19/11/2009).  22. World Bank (2007) Export Promotion Agencies: What Works and What Doesn’t,  Policy  Research  Working  Paper  PK=469382&piPK=64165421&menuPK=64166093&entityID=000016406_2007 0323095724 (lần truy cập gần đây nhất 13/11/1009).   Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 95 NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG ‐ XàHỘI  Ngõ Hòa Bình 4 ‐ Minh Khai ‐ Hai Bà Trưng ‐ Hà Nội  Điện thoại: (84‐4) 3 624 6921   ‐   Fax: (84‐4) 3 624 6915  BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU  2009 ‐ 2010  Chịu trách nhiệm xuất bản: HÀ TẤT THẮNG  Biên tập: ĐINH THANH HÒA  Trình bày: NGUYỄN THỊ HÀ  Bìa: TRẦN VĂN PHƯỢNG  Sửa bản in: TRẦN THANH THỦY  In 1.000 bản, khổ 20 x 28 cm tại Công ty Cổ phần in Thương mại ‐ Prima.   Số đăng ký kế hoạch xuất bản 1157‐2009/CXB/08‐415/LĐXH  Quyết định xuất bản số 800/QĐ‐NXBLĐXH. 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBC XUC TIEN XUAT KHAU-25052010.pdf