Biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại khách sạn Holidays- Hà Nội

Tiết kiện chi phí trong kinh doanh khách sạn du lịch hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng không phải đặt vấn đề là tiết kiệm từng đồng chi phí một vì nó liên quan đến chất lượng phục vụ và văn minh phục vụ người tiêu dùng mà cần phải tăng chi phí lên một cách tương đối nhằm thu hút khách, tiết kiệm chi phí trên cơ sở không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu và nâng cao văn minh phục vụ người tiêu dùng. Qua thời gian nghiên cứu và khảo sát thực tế tại khách sạn Holidays- Hà Nội với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên trong khách sạn đồng thời nhờ có sự giúp đỡ của thầy cô giáo hướng dẫn kết hợp với các kiến thức được tích luỹ qua quá trình học tập, từ thực tế sản xuất kinh doanh tại khách sạn em đã phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại khách sạn. Qua đó mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng hiệu quả cho hoạt động này. Tuy nhiên nội dung nghiên cứu còn nhiều hạn chế là do trình độ bản thân, thời gian và điều kiện không cho phép đi sâu vào nghiên cứu tỷ mỷ. Do vậy đề tài còn có nhiều hạn chế và thiếu sót rất mong được sự bổ sung góp ý của khách sạn, của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

doc43 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại khách sạn Holidays- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy hoạch có trang thiết bị phục vụ khách du lịch đến cắm trại, nghỉ ngơi, có chỗ để phương tiện vận chuyển của khách. - Bangalon: là cơ sở lưu trú được làm bằng gỗ hoặc các vật liệu nhẹ khác theo phương pháp lắp ghép đơn giản, bangalon có thể làm riêng lẻ hoặc thành dãy, thành cụm. Thường được xây dựng trong các khu nghỉ mát, vùng biển, vùng núi hoặc làng du lịch. - Biệt thự: là nhà kiên cố có phòng khách, phòng ngủ, bếp, chỗ để phương tiện giao thông, sân, vườn phục vụ khách du lịch lưu trú. - Căn hộ cho thuê: là nhà có đủ tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch lưu trú. 1.2 Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp khách sạn. 1.2.1Khái niệm: Ngành du lịch là ngành hoạt động mang tính chất đặc thù, với các chức năng của mình ngành được coi là một ngành sản xuất, vừa được coi là ngành lưu thông và vừa được coi là ngành dịch vụ. Nó phục vụ về các nhu cầu ăn, ngủ, vui chơi, tham quan, giải trí và cung cấp cho khách hàng những hàng hoá thông tin cần thiết. Trong quá trình thực hiện các chức năng đó, các doanh nghiệp khách sạn du lịch đòi hỏi phải bỏ ra một lượng hao phí lao động nhất định, trong nền kinh tế thị trường, mọi chỉ tiêu đều được thể hiện dưới hình thái tiền tệ. Do vậy có thể hiểu chi phí của doanh nghiệp khách sạn du lịch là toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết (hao phí lao động sống và lao động vật hoá) để phục vụ cho quá trình sản xuất, lưu thông, tổ chức tiêu dùng các sản phẩm ăn uống dịch vụ biểu hiện dưới hình thái tiền tệ (trừ trị giá nguyên vật liệu). 1.2.2 Đặc điểm của chi phí trong doanh nghiệp khách sạn- du lịch: Các khoản chi phí trong doanh nghiệp khách sạn- du lịch đều được biểu hiện ra bằng tiền, có những chi phí được biểu hiện trực tiếp bằng tiền như: trả lương, trả tiền điện nước, chi phí vận tải… và cả những chi phí bằng hiện vật được quy ra tiền như: hao phí về tài sản cố định, vật rẻ tiền mau hỏng, hao hụt nhiên liệu hàng hoá… Chi phí trong doanh nghiệp khách sạn- du lịch đó là những hao phí lao động xã hội cần thiết được xã hội thừa nhận, nó được công nhận qua người tiêu dùng, qua thị trường. Đó là sản phẩm dịch vụ tạo ra có tiêu thụ được hay không? Những chi phí sử dụng cao hay thấp sẽ quyết định đến việc kinh doanh có lãi hay không có lãi? Doanh nghiệp đứng vững trên thị trường hay không? Chi phí trong doanh nghiệp khách sạn- du lịch phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh , nhưng chỉ biểu hiện cụ thể sau khi quá trình kinh doanh kết thúc. Về thực chất nó chính là sự chuyển hoá của vốn ứng trước. Như vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh không nên đơn thuần chỉ xác định chi phí sau khi quá trình sản xuất kinh doanh đã kết thúc, mà cần có sự quản lý khống chế hao phí về các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ngay trong quá trình đó, nhằm thu được chi phí hợp lý (chi phí có hiệu quả, chi phí tiết kiệm). Chi phí trong kinh doanh khách sạn- du lịch không bao gồm trị giá nguyên liệu sử dụng để chế biến ra các sản phẩm ăn uống. Bộ phận nguyên liệu này được hạch toán vào giá thành kông đầy đủ của sản phẩm ăn uống (không có giá thành đầy đủ đối với các sản phẩm ăn uống). Đó là do trong trị giá sản phẩm ăn uống thì giá trị nguyên liệu thường chiếm tỷ trọng lớn, là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng sản phẩm. Điều đó đòi hỏi phải có sự quản lý riêng trị giá nguyên liệu, mặt khác do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh là phải thường xuyên tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng trong chế biến các sản phẩm ăn uống không thể thực hiện yêu cầu trên bằng việc tiết kiệm nguyên liệu đưa vào chế biến. Do đó, nếu hạch toán nguyên liệu vào chi phí sẽ không đánh giá được thực chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng do tính đặc thù của ngành, chi phí của doanh nghiệp khách sạn- du lịch mang tính chất phức tạp, có nhiều khoản chi, chi phí nằm ở khâu sản xuất các sản phẩm ăn uống, chi phí nằm ở khâu lưu thông hàng hoá và các chi phí nằm ở khâu phục vụ. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp khách sạn- du lịch rất đa dạng, sự đa dạng này tạo nên sự phức tạp của chi phí và nó hình thành ở mọi nơi, mọi lúc gắn liền với quá trình phục vụ khách. Chi phí trong kinh doanh khách sạn- du lịch không chỉ tham gia tạo ra giá trị và giá trị sử dụng mà còn tạo điều kiện để thực hiện giá trị và giá trị sản phẩm theo mục đích của nền sản xuất hàng hoá. 1.2.3 Phân loại chi phí trong doanh nghiệp khách sạn du lịch: Đặc điểm của chi phí kinh doanh khách sạn du lịch có tính phức tạp, do vậy để tăng cường hạch toán kinh tế, tạo điều kiện nâng cao quản lý kinh doanh, dấu tranh tiết kiệm chi phí, chúng ta cần phải có sự phân loại chi phí. Phân loại chi phí trong kinh doanh khách sạn du lịch là việc căn cứ vào một tiêu thức nhất định nào đó để xắp xếp chi phí làm nhiều loại khác nhau. a. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp ta có: - Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết (lao động sống và lao động vật hoá) để tổ chức sản xuất, lưu thông và tổ chức tiêu dùng các sản phẩm ăn uống. - Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ cho khách nghỉ trọ tại các cơ sở kinh doanh lưu trữ như: khách sạn, nhà nghỉ,…đó là những khoản chi về tiền lương cho cán bộ, nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh lưu trú về nhiên liêu, điện, nước, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa nhà cửa, trang bị máy móc, bảo trì, bảo dưỡng tài sản và chi phí liên quan đến phục vụ khách nghỉ trọ. - Chi phí của các dịch vụ khác: + Dịch vụ Massages + Dịch vụ Karaoke + Dịch vụ đổi tiền, điện thoại, mua vé máy bay, tổ chức vui chơi, chiếu phim, tổ chức chơi gôn… b. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí: - Chi trả tiền lương cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp - Chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác như: chi tiền điện, nước, chi phí vận chuyển, thuê tài sản cố định… - Hao phí về vật tư trong kinh doanh như: tiêu hao nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định… - Hao hụt hàng hoá, nguyên liệu trong quá trình vận chuyển bảo quản, chế biến và tiêu thụ . - Các khoản chi phí khác như: trả lãi vay ngân hàng, bảo hiểm xã hội … c. Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí: - Chi phí bất biến: là những khoản chi phí không thay đổi hay ít thay đổi khi mức doanh thu thay đổi như: Khấu hao tài sản cố định , bảo trì, bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị, chi phí quản lý hành chính… - Chi phí khả biến: là những khoản chi luôn luôn biến động theo sự biến động của mức doanh thu đạt được như: Chi phí tiền lương khoán, chi phí để may, giặt đồ vải, một phần chi phí nhiên liệu điện năng… d. Theo yêu cầu của công tác quản lý: - Chi phí vận chuyển, bốc vác. - Chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói bao bì. - Hao hụt nguyên liệu , hàng hoá định mức. - Chi phí quản lý hành chính. Tiết kiệm chi phí trong kinh doanh khách sạn. Sự cần thiết phải tiết kiệm chi phí. Trong những năm gần đây, cơ chế hoạt động của một doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch có những đổi mới. Cơ chế quản lý bao cấp đã bị xoá bỏ hoàn toàn, thay vào đó là một cơ chế mới theo hướng vừa đảm bảo phát huy tính năng động sáng tạo ở cơ sở, vừa đảm bảo sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Hoạt động trong cơ chế mới này, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đang cố gắng phấn đấu đáp ứng một cách đầy đủ và tốt nhất mọi nhu cầu đòi hỏi cuả khách hàng, và khi nhu cầu của họ được thoả mãn khách sạn sẽ là nơi thu hút khách càng ngày càng đông dẫn tới doanh thu của doanh nghiệp được tăng lên. Nhưng đồng thời cũng xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn với nhau, do vậy để dành được thắng lợi trong cạnh tranh doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả kinh doanh trong đơn vị mình hay nói cách khác là phải nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt, thích ứng với sự thay đổi mới, tạo dựng được môi trường, phải tính đến hiệu quả ngay từ khi đề ra chiến lược và phương án kinh doanh, chính vì vậy phải đề ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí áp dụng trong từng nghiệp vụ kinh doanh. Do đó để đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn phải đặt biện pháp tiết kiệm chi phí lên hàng đầu, quán triệt đến từng tổ sản xuất kinh doanh, từng người lao động. Phấn đấu hạ thấp chi phí bằng mọi cách phải dựa trên cơ sở đẩy mạnh doanh thu sẽ làm cho đơn vị sản xuất kinh doanh thật sự có hiệu quả. Tiết kiệm chi phí không những nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả xã hội, thể hiện qua tiết kiệm chi phí, là điều kiện để giảm giá bán sản phẩm, khuyến khích lợi ích người tiêu dùng. Tỷ suất chi phí. Tỷ suất chi phí là tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh khách sạn du lịch và doanh thu đạt được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) của doanh nghiệp, nó được biểu diễn bằng công thức: F’= ffFff *100 (1) D Trong đó: F’: là tỷ suất chi phí của doanh nghiệp F: tổng chi phí kinh doanh của khách sạn D: doanh thu kinh doanh của khách sạn. Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu chất lượng phản ánh một thời kỳ nhất định để đạt được 100 đồng doanh thu doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Như vậy, giảm tỷ suất chi phí là mục đích của các đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra ở bước phân tích này còn sử dụng các chỉ tiêu sau: - Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí: Chỉ tiêu này đánh giá đơn vị có quản lý tốt chi phí hay không qua việc so sánh tỷ suất chi phí giữa kỳ này so với kỳ trước hoặc kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch và chỉ tiêu biểu hiện dưới dạng số tương đối. DF’= F’1- F’0 DF’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí năm nay so với năm trước hoặc giữa kỳ thực hiện so với kế hoạch. F’1 : Tỷ suất chi phí năm nay hoặc giữa kỳ thực hiện. F’0 : Tỷ suất chi phí năm trước hoặc kỳ kế hoạch. - Mức độ tiết kiệm (hoặc vượt chi) chi phí của doanh nghiệp: chỉ tiêu này bổ sung cho chỉ tiêu mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí trong cách biểu hiện từ số tương đối thành số tuyệt đối. Cách xác định: + F = fDF’*D1f 100 + F: Số tiền chi phí tăng(giảm) của doanh nghiệp trong kỳ. D1: Doanh thu đạt được năm nay hoặc kỳ thực hiện. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh trong khách sạn. - Sự ảnh hưởng của doanh thu và cấu thành doanh thu: Trong chi phí khách sạn du lịch có hai loại chi phí là chi phí bất biến và chi phí khả biến. Loại chi phí khả biến sẽ thay đổi khi mức kinh doanh thay đổi, số tiền tuyệt đối của loại chi phí này tăng lên theo sự tăng lên của doanh thu, song có thể tốc độ chậm hơn vì doanh thu tăng thì sẽ tạo điều kiện tổ chức kinh doanh hợp lý hơn, năng suất lao động có điều kiện tăng nhanh hơn. Mặt khác những chi phí bất biến thường ít tăng hoặc không tăng lên khi doanh thu của doanh nghiệp tăng. Như vậy, khi doanh thu tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chi phí có thể tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm dẫn đến tỷ suất chi phí sẽ được hạ thấp. Do đó, để phấn đấu hạ thấp chi phí trong kinh doanh khách sạn cần phải hoàn thành vượt mức kế hoạch về sản xuất và doanh thu. Đối với cấu thành doanh thu, do tính chất kinh doanh của mỗi nghiệp vụ là khác nhau, do vậy mà cấu thành doanh thu thay đổi sẽ làm cho tỷ suất chi phí của doanh nghiệp thay đổi. - Nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn thì sẽ tiết kiệm được lao động sống hay tiết kiệm được chi phí tiền lương. Đồng thời tạo điều kiện tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tuy nhiên chi phí tiền lương sẽ phải có tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, như vậy mới hợp lý và tiết kiệm được chi phí. - ảnh hưởng của việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư xây dựng khách sạn, các cơ sở kinh doanh, mua sắm phương tiện, trang thiết bị máy móc… trong một giai đoạn nhất định sẽ làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư hợp lý có vai trò nâng cao chất lượng phục vụ và sẽ thu hút được nhanh chóng khách hàng, phát huy được tác dụng của việc đầu tư. - ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp, nhân tố này có vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp. Nếu kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ phát triển được sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí hay nói cách khác doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vật tư tiền vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Ngoài các nhân tố chủ quan trên còn có nhiều nhân tố tác động đến chi phí của doanh nghiệp, nhưng mang tính chất khách quan như: Sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh trong thị trường kinh doanh khách sạn- du lịch, lưu lượng khách tham quan Việt Nam, nhu cầu du lịch của nhân dân, giá cước phí, giá cả nguyên liệu hàng hoá… Một số biện pháp chung nhằm tiết kiệm chi phí trong kinh doanh khách sạn. Qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, ta có thể vạch ra một số biện pháp chung nhằm tiết kiệm chi phí trong doanh nghiệp khách sạn- du lịch: Các kế hoạch chi phí phải được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hợp lý. Tuỳ theo theo từng loại chi phí mà xác định các định mức theo số tiền hoặc tỷ lệ chi phí, theo định mức cho từng loại chi phí mà lập ra kế hoạch chi phí cho cả một thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp, trong quá trình thực hiện kế hoạch chi phí, doanh nghiệp cũng phải xác định các định mức chi tiêu cho từng bộ phận, nghiệp vụ kinh doanh và thường xuyên giám đốc, kiểm tra việc chấp hành các định mức đó. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch chi phí, các doanh nghiệp khách sạn- du lịch cần lập các dự toán chi phí hàng tháng, dự toán này được lập từ các nghiệp vụ, bộ phận kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn. Do vậy, doanh nghiệp có khả năng nắm được tình hình chi tiêu một cách sát xao và cụ thể hơn so với kế hoạch quý hoặc năm, có thể khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm chi phí một cách tích cực và liên tục. Tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, trước hết doanh nghiệp cần phải mở rộng được quy mô kinh doanh, đồng thời dựa vào các định mức và dự toán chi phí được xây dựng để thực hiện tiết kiệm chi phí. Việc mở rông quy mô kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu, luôn luôn đưa ra những giải pháp nhằm đáp ứng mọi nhu cầu, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Việc thực hiện tiết kiệm phải được thực hiện ở mọi khâu, bộ phận kinh doanh trên tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh( lao động, vật tư và tiền vốn). Chương II: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại khách sạn Holidays- Hà Nội. 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Holidays- Hà Nội. 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của khách sạn. Khách sạn có tiền thân là nhà hàng ăn uống Quốc Tử Giám. Sau này do nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch vào Việt Nam, năm 1996 thì nhà hàng đã đầu tư và nâng cấp thành khách sạn Quốc Tử Giám Hà Nội với số lượng là 20 phòng. Sau một thời gian hoạt động không mấy hiệu quả đến năm 1998, do muốn mở rộng quy mô khách sạn, khách sạn Quốc Tử Giám đã sát nhập với công ty Du Lịch và Thương Mại Tổng Hợp Thăng Long nâng cấp toàng bộ khách sạn. Sau hai năm nâng cấp, đến ngày 5/12/2000 công ty Du Lịch và Thương Mại Tổng Hợp Thăng Long cùng khách sạn Quốc Tử Giám- Hà Nội đã tổ chức lễ khánh thành gắn biển công trình chào mừng Khách sạn mới. Khách sạn mới chính thức khai trương với tên giao dịch là Khách sạn Holidays- Hà Nội. Khách sạn toạ lạc trên khuôn viên gần 800 m2 với vốn đầu tư trên 11 tỉ đồng gồm 2 toà nhà 4 tầng và 6 tầng với 58 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhà hàng Âu, á, bar, khu Sauna- massage, khu văn phòng làm việc… Bên cạnh đó, khách sạn có một vị trí tương đối thuận lợi, chỉ cần vài bước chân khách du lich đã có thể đến được ga xe lửa Hà Nội, đến các cơ quan quan trọng của chính phủ như: Văn phòng chính phủ, Bộ ngoại giao, Bộ kế hoạch và đầu tư… và đến khu di tích lịch sử văn hoá hàng đầu của Thủ đô: Văn miếu Quốc Tử Giám- trường đại học đầu tiên của Việt Nam từ thế kỉ XI. Hơn nữa chỉ cần qua vài con phố ngắn đã có thể tới được Viện Bảo tàng Mỹ thuật quốc gia, Bảo tàng quân đội, Quảng trường Ba Đình lịch sử với lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn. Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của khách sạn Holidays- Hà Nội. Ban giám đốc Nhà hàng Lưu trú Dịch vụ bổ sung Kế toán Hành chính Phục vụ Bar Phục vụ bếp Phục vụ phòng Lễ tân Kỹ thuật bảo dưỡng Bảo vệ Lao động tiền lương Phục vụ bàn Marketing Đây là mô hình tổ chức của khách sạn theo phương pháp trực tuyến. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm nhân lực đòi hỏi mỗi trưởng bộ phận phải có tinh thần trách nhiệm cao, sự điều hành năng động khoa học. Mỗi nhân viên phải làm việc với công suất cao có chất lượng, tạo được hiệu quả trong công việc các nhân viên trong tổ trực tiếp chịu sự quản lý, giám sát của tổ trưởng. Các nhân viên này thường xuyên được tổ trưởng bộ phận giúp đỡ, chỉ bảo trong công việc. Mỗi nhân viên cũng có cơ hội để tự khẳng định mình trong công việc và nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự lập. Ban giám đốc trực tiếp giám sát, quản lý và tham gia vào việc điều hành của khách sạn, luôn gần gũi động viên nhân viên tạo cho họ cảm giác gần gũi, thoải mái trong công việc, luôn có cảm giác được quan tâm chăm sóc. Chính điều này đã khuyến khích họ làm việc hết mình, nâng cao ý thức tự giác trong công việc. Đây chính là yếu tố góp phần rất quan trọng trong việc thúc đẩy chất lượng công việc đươc đảm bảo. Trong khách sạn Giám đốc là người đứng đầu và trực tiếp quản lý các bộ phận. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về sự tồn tại và phát triển của khách sạn. Giám đốc khách sạn phối hợp cùng Phó giám đốc và bộ phận marketing để đưa ra những kế hoạch thu hút nhiều nguồn khách từ những công ty lữ hành trong và ngoài nước, tăng cường mở rộng những mối quan hệ với các công ty, các hãng lữ hành lớn thông qua việc tiếp thị chào hàng tận nơi và những ưu đãi riêng đối với các công ty này. Giám là người tổng hợp các ý kiến của nhân viên trong khách sạn để từ đó đưa ra phương pháp giải quyết. 2.1.3 Môi trường kinh doanh của khách sạn: Giống như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ trên thị trường, khách sạn Holidays- Hà Nội không thể tách khỏi môi trường kinh doanh với sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Ngành du lịch được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các ngành các cấp và được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, Nhà nước đã có chính sách mở cửa, khuyến khích khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài; ban hành pháp lệnh du lịch, thành lập ban chỉ đạo quốc gia về du lịch và các chương trình hành động quốc gia về du lịch nhằm xúc tiến quảng bá du lịch, tăng cường hợp tác quốc tế, tham gia các hội chợ du lịch, đồng thời ngành du lịch đã phối hợp với ngành hàng không tăng tần suất các chuyến bay quốc tế, mở thêm và phục hồi một số đường bay tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến Việt Nam. Vì vậy đã tạo ra những thuận lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của toàn ngành khách sạn nói chung và của khách sạn Holidays- Hà Nội nói riêng. Cũng như các khách sạn khác nằm trên địa bàn Hà Nội, khách sạn Holidays- Hà Nội được thừa hưởng những điều kiện thuận lợi: Hà Nội là trung tâm văn hoá- chính trị, khoa học công nghệ; là trung tâm lớn về kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước, là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Hơn nữa Hà Nội là trung tâm du lịch lớn với bề dày lịch sử gần 1000 năm, tập trung nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh đẹp, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch khá phát triển đã tạo thuận lợi cho khách du lịch đến thăm quan, nghỉ ngơi và tìm kiếm thị trường làm ăn. Tuy nhiên hiện nay số khách sạn trong cả nước nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng là quá nhiều. Xây dựng ồ ạt không có qui hoạch quản lý cụ thể nhất là các khách sạn mini. Điều này làm cho cung vượt quá cầu, cạnh tranh không lành mạnh. Vì thế nhiều khách sạn đã phải hạ giá buồng nhằm thu hút khách, bù lỗ cho những khoản chi phí cố định, dẫn đến chất lượng phục vụ giảm, một số dịch vụ bị cắt, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành khách sạn, hiệu quả kinh doanh thấp. Khách sạn Holidays- Hà Nội nằm trên phố Quốc Tử Giám- một con phố ở trung tâm của Thành phố Hà Nội. Rất gần với các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh của Hà Nội và các cơ quan quan trọng của chính phủ. Do đó, khách sạn có thể nắm bắt kịp thời, cập nhật những thông tin về tình hình thị truờng khách du lịch, những biến đổi chính trị, văn hoá, xã hội của thủ đô và cả nước cũng như các cuộc Hội nghị hội thảo, liên hoan, hội chợ… Khách sạn Holidays- Hà Nội gồm hai toà nhà 4 tầng và 6 tầng được xây dựng trên diện tích gần 800m2, với 58 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các buồng đều được trang bị rất lịch sự và đồng bộ. Ngoài ra khách sạn còn có nhà hàng phục vụ khách 24/24h, chuyên phục vụ các món ăn, tổ chức tiêc cho hội nghị, hội thảo. Khách sạn cồn có phòng cho thuê dùng làm phòng họp hội thảo. Đặc biệt, đầu năm 2001 khách sạn đã nâng cấp khu vực bếp và xây mới khu Sauna- massage dẫn đầu toàn thành phố về tính hiện đại và lịch sự. Khách sạn có đội ngũ lao động rất trẻ, hầu hết đã qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. Nhân viên trước khi được nhận vào làm việc phải qua khâu tuyển chọn, kiểm tra về nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp… Công việc tuyển chọn này do Ban giám đốc thực hiện. Mặc dù khách sạn đã quan tâm đến tới vấn đề đào tạo nhân viên nhưng mới chỉ dừng lại ở mức tổ chức cho CBCNV đi thăm quan các khách sạn lớn hơn và một khoá đào tạo tiếng Trung và nghiệp vụ. Do đó về nghiệp vụ của nhân viên ít được nâng cao và trình độ tiếng Trung cũng chỉ dừng lại ở trình độ A ở đa số nhân viên nên đã hạn chế đi nhiều khả năng giao tiếp với khách. Trên thực tế, khách sạn đã làm tốt các khâu cơ bản như giữ gìn an ninh trật tự, an toàn về tính mạng cho khách, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội… Ngoài ra, khách sạn có mối quan hệ tốt với các bạn hàng, công ty du lịch, hãng lữ hành là nơi cung cấp nguồn khách chủ yếu và tương đối ổn định cho khách sạn. 2.1.4 Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn năm 2001- 2002 Tuy mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm (từ năm 2000) khách sạn Holidays- Hà Nội đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Đứng trước những khó khăn chung của ngành khách sạn, khách quốc tế đến Việt Nam tăng chậm, số lượng khách sạn ngày càng tăng, dẫn đến cạnh tranh gay gắt trong ngành. Song khách sạn Holidays- Hà Nội đã nỗ lực phấn đấu và đã đạt được những thành tựu khả quan. Lượng khách vào khách sạn và doanh thu đều tăng hàng năm. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn dựa trên cơ sở đánh giá hoạt động của khách sạn qua các năm. Số lượng khách đến khách sạn trong các năm 2001-2002 thể hiện qua biểu sau: Biểu 1: Cơ cấu khách của khách sạn Holidays- Hà Nội (đơn vị: lượt) Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Chênh lệch % 1.Khách quốc tế 2.Khách nội địa 20.887 2.105 28.657 4.229 7.770 2.124 37,2 101 Tổng lượt khách 22.992 32.886 9.894 43,03 Nhìn vào số liệu trên bảng có thể thấy số lượng khách đến khách sạn năm 2001 là 22.992 lượt thì sang năm 2002 đã là 32.886 lượt tăng 9.894 lượt tương ứng 43,03%. Nguồn khách đến khách sạn chủ yếu là khách quốc tế, năm 2001 số lượt khách quốc tế đến khách sạn là 20.887 lượt, năm 2002 là 28.657 lượt tăng 37,2% tương ứng 7.770 lượt. Bên cạnh đó, khách nội địa đến với khách sạn năm 2001 là 2.105 lượt, sang năm 2002 là 4.229 lượt, tăng 101%. Khách sạn cần có những chiến lược nhằm quảng bá hình ảnh của khách sạn nhằm thu hút khách đến với khách sạn nhiều hơn nữa và đặc biệt là khách nội địa. Vì trong tình hình khách quốc tế đến Việt Nam tăng chậm như hiện nay thì việc khai thác nguồn khách ở thị trường nội địa là một chiến lược cần phát triển. Song song với tốc độ tăng nhanh của số lượt khách đến với khách sạn thì kết quả kinh doanh của khách sạn cũng có những dấu hiệu rất khả quan và được thể hiện thông qua biểu sau: Biểu 2: Kết quả kinh doanh của khách sạn Holidays- Hà Nội. Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm 2001 Thực hiện năm 2002 So sánh Chênh lệch % 1.Tổng doanh thu Nghìn đồng 4.440.821 5.864.010 1.423.189 32,05 Doanh thu lưu trú Nđ 1.840.409 2.686.419 846.009 46 Tỉ trọng % 41,44 45,81 4,37 Doanh thu ăn uống Nđ 2.405.997 2.657.099 251.102 10,44 Tỉ trọng % 54,2 45,3 -8,9 Doanh thu dịch vụ khác Nđ 194.416 520.492 326.077 167,72 Tỉ trọng % 4,36 8,89 4,52 2.Tổng chi phí Nđ 1.542.600 1.916.931 374.331 24,3 3.Tỷ suất phí % 34,74 32,69 -2,05 4.Thuế GTGT Nđ 444.082,14 586.401,03 142.318,8 32,05 5.Lợi nhuận trước thuế Nđ 2.454.139,3 3.360.678,7 906.539,4 37 6.Tỷ suất lợi nhuận % 55,3 57,3 2 7.Nộp ngân sách Nđ 450.946,00 409.976,89 -40.969,1 -9,1 8.Lương bình quân Nđ/ng 630,200 789,400 159,200 Qua bảng phân tích trên cho thấy doanh thu năm 2002 tăng đáng kể so với năm 2001: 32,05% tương ứng với số tiền là 1.423.189 nghìn đồng. Trong cơ cấu doanh thu, doanh thu từ các bộ phận đều tăng. Doanh thu từ bộ phận lưu trú tăng 46% tương ứng 846.010 nghìn đồng. Lợi nhuận từ bộ phận ăn uống cũng tăng 10,44% tương ứng 251.102 nghìn đồng. Lợi nhuận từ các dich vụ bổ sung cũng tăng đang kể 167,72% tương ứng 326.077 nghìn đồng. Từ sự tăng trưởng về doanh thu của khách sạn qua 3 năm có thể thấy tiềm năng và hiệu quả của những dịch vụ này là rất lớn, do vậy khách sạn cần phát huy hơn nữa để nâng cao lợi nhuận cho khách sạn. Tổng chi phí năm 2002 so với năm 2001 tăng 374.331 nghìn đồng tương ứng tăng 24,3%. Tốc độ tăng của tổng chi phí chậm hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu làm cho tỷ suất phí giảm 2,05%. 2.2 Tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại khách sạn. 2.2.1 Tình hình thực hiện chi phí. Chi phí trong kinh doanh khách sạn là toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá và tổ cức tiêu dùng các sản phẩm ăn uống dịch vụ, cho quá trình tổ chức kinh doanh buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ (trừ trị giá nguyên vật liệu). Những chi phí này được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có những chi phí trực tiếp bằng tiền như tiền lương, tiền điện, nước… và cả những chi phí hiện vật nhưng được qui tính ra tiền như: Khấu hao tài sản cố định, công cụ lao động nhỏ… Tình hình thực tế về quản lý và sử dụng chi phí của khách sạn còn khá phức tạp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí cần thiết phải có sự đánh giá, phân tích chi phí một cách cụ thể, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. Kí hiệu: D : doanh thu chung. F : tổng chi phí. F’ : tỷ suất chi phí. DF’ : mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí. k : mức độ tiết kiệm hoặc bội chi về chi phí. Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí của đơn vị năm 2002 so với năm 2001 tăng 24,37% về số tiền tăng là 374.330.600 đồng. So sánh với tốc độ tăng của doanh thu là 32,05% thì tốc độ tăng của chi phí tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu do đó làm tỷ suất chi phí giảm 2,05% vì vậy đơn vị đã tiết kiệm được một khoản chi là 120.039.928 đồng. Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 462.092.198 đồng lên tới 702.317.822 đồng với số tiền chênh lệch tăng là 240.225.624 đồng về số tương đối tăng 51,99%. Chi phí của nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí chung của khách sạn và mục đích của việc tăng chi phí là nhằm đẩy manh doanh thu nhưng so sánh với tốc độ tăng doanh thu của cùng nghiệp vụ thì tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn làm cho tỷ suất chi phí tăng lên 1,04% do đó đơn vị đã vượt chi một khoản tiền là 27.808.431 đồng. Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống năm 2002 hết 812.971.734 đồng so với năm 2001 giảm 111.212.663 đồng về số tương đối giảm 12,03%. ở nghiệp vụ này tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên tỷ suất chi phí giảm 7,82% và khách sạn đã tiết kiệm được 207.665.285 đồng. Chi phí của kinh doanh các dịch vụ khác năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 156.323.405 đồng lên đến 401.641.044 đồng với số tiền tăng là 245.317.639 đồng nhưng lại có tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu cùng nghiệp vụ do đó tỷ suất chi phí đã giảm 3,24% làm cho đơn vị tiết kiệm được một khoản tiền là 16.870.501 đồng. Tóm lại, qua biểu phân tích trên ta thấy đơn vị đã lãng phí trong việc sử dụng chi phí nhất là trong nghiệp vụ kinh doanh lưu trú. Còn lại hai nghiệp vụ kinh doanh ăn uống và kinh doanh các dịch vụ khác có tỷ suất chi phí giảm do đó đã tiết kiệm được một số tiền rất lớn, do tỷ suất chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống chiếm tỷ trọng lớn trong đơn vị nên đã tiết kiệm được số tiền nhiều nhất bù đắp những lãng phí do các nghiệp vụ khác gây ra. Nguyên nhân làm tăng tỷ suất chi phí ở nghiệp vụ lưu trú chủ yếu là do khách sạn chưa sử dụng hết công suất của các phòng phục vụ cho lưu trú, nhiều phòng còn để trống thường xuyên do không có khách. Đồng thời các phòng ăn cũng chưa được sử dụng triệt để, hết công suất, một phần do vị trí của nhà ăn trong khách sạn không được tiện lợi làm hạn chế số khách đến tiêu thụ sản phẩm trong khách sạn. Như vậy, khách sạn cần xem xét nguyên nhân gây ra tình trạng trên đồng thời cần trú trọng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng chi phí để khách sạn kinh doanh có hiệu quả hơn. 2.2.2 Một số nhận xét và đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại khách sạn. Công tác kế hoạch hoá chi phí. Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo đơn vị đã tổ chức một kế hoạch mới cùng với lập kế hoạch về tổng doanh thu, thuế doanh thu, lợi nhuận… đơn vị cũng lập ra một kế hoạch về chi phí, về tổng chi phí là một bộ khoản chi phí chủ yếu. Để xây dựng một kế hoạch về chi phí đơn vị phải căn cứ vào: Kế hoạch tài chính trong năm do cấp trên giao. Căn cứ vào các chế độ chỉ tiêu của nhà nước và cấp trên. Căn cứ vào kế hoach thực hiện của năm trước. Căn cứ vào xu hướng tình hình trong năm tới. Kế hoạch xây dựng nhằm thực hiện cho một năm. Việc xây dựng kế hoạch chi phí của khách sạn nói chung là cơ sở khoa học, tuy nhiên giữa kế hoạch và thực hiện có một khoảng cách đó là do sự biến động của thị trường, sự phát sinh một số khoản phí… Do đó khi xây dựng kế hoạch ngoài căn cứ trên đơn vị còn phải căn cứ trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu trước tới khối lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu dùng của khách hàng, đồng thời phải lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kế hoạch hoá chi phí b. Vấn đề hạch toán chi phí. Việc hạch toán chi phí hoặc thực hiện thông qua việc theo dõi nói chung và theo dõi trực tiếp tài sản cố định. Việc theo dõi chi phí được thông qua các chứng từ ban đầu, nhật ký chứng từ đến tới lập báo cáo tổng hợp về chi phí hàng tháng, quí và cả năm. từ đó là cơ sở để lập bảng tổng kết tài sản đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Khi chi phí phát sinh được tập hợp phản ánh trên các chứng từ (hoá đơn, phiếu xuất, phiếu nhập…) ngay tại nơi mà chi phí phát sinh, các chứng từ sẽ được chuyển về phòng kế toán và được phân theo từng khoản riêng. Có thể nói việc tổ chức thực hiện hạch toán chi phí của doanh nghiệp là tương đối tốt. Trên góc độ toàn doanh nghiệp nói chung hạch toán chi phí một cách đầy đủ nhưng bên cạnh đó đơn vị còn hạch toán vào chi phí những khoản phí bất hợp lý như: tiêu cực phí, hao hụt ngoài định mức do đó làm cho tổng chi phí của đơn vị tăng lên. c. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí. Tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2002 tăng lên 32.05% so với năm 2001 tương ứng với số tiền là 1.423.188.921 đồng nhưng trong đó nghiệp vụ kinh doanh lưu trú của khách sạn là không tốt đây là một trong hai nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của khách sạn, yếu tố quan trọng ở đây là: - Trình độ chuyên môn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc đề ra, chưa chủ động trong công việc được giao, thường làm việc theo mệnh lệnh. Văn minh phục vụ chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. - Khách sạn chưa chú trọng đến công tác quảng cáo, chưa thấy được tầm quan trọng của nó do vậy cần bổ sung thêm hình thức quảng cáo như: quảng cáo qua báo chí trong và ngoài nước, quảng cáo trên vô tuyến… - Giá cả cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi phí do đó khi xem xét và đánh giá phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố này. Trước tình hình về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như vậy, để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp nhằm không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, triệt để tiết kiệm vốn và chi phí nhưng vẫn đảm bảo văn minh phục vụ người tiêu dùng, tăng năng xuất lao động, đẩy mạnh bán ra, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn hơn nữa. Chương III: Một số biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế tại khách sạn Holidays- Hà Nội. 3.1 Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh của khách sạn trong những năm tới. 3.1.1 Phương hướng kinh doanh khách sạn của Việt Nam. Trong những năm gần đây, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh. Từ năm 1991 đến năm 2000, khách du lịch quốc tế tăng 7,1 lần, từ 300 nghìn lượt lên 2,14 triệu lượt; khách du lịch nội địa tăng 7,5 lần, từ 1,5 triệu lượt lên 11,3 triệu lượt. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thu nhập xã hội từ du lịch cũng tăng với tốc độ đáng kể, đạt mức trung bình mỗi năm trên 25%/năm, năm 1991 là 2.240 tỷ đồng, đến năm 2000 đạt 17.400 tỷ đồng. Để đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đặc biệt là cơ sở lưu trú, cũng phát triển nhanh. Năm 1991 cả nước mới có trên 11,4 nghìn phòng khách sạn thì đến năm 2000 đã có 66 nghìn phòng. Nhiều khách sạn cao cấp được xây dựng làm thay đổi cơ bản diện mạo của hệ thống khách sạn Việt Nam, đáp ứng nhu cầu lưu trú và tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn. Một số khu du lịch, cơ sở vui chơi giải trí, thể thao, sân golf đã được đưa vào hoạt động, đáp ứng một phần nhu cầu của khách du lịch và nhân dân địa phương. Song song với việc nâng cấp, phát triển hệ thống giao thông đường bộ, đường không, đường sắt và cảng biển, phương tiện vận chuyển khách du lịch chuyên ngành tăng cả số lượng và chất lượng, hiện có khoảng 6.000 xe, tàu, thuyền các loại, góp phần nâng cao năng lực vận chuyển khách. Nắm được tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch, chính phủ đã thành lập ban chỉ đạo nhà nước về du lịch và xây dựng pháp lệnh về du lịch, đưa hoạt động du lịch Việt Nam vào khuôn khổ. Du lịch Việt Nam được quảng bá rộng rãi thông qua việc tham dự một cách có quy mô trong các hội chợ triển lãm du lịch quốc tế, mở văn phòng đại diện ở một số nước lớn… Những hoạt động này đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn- du lịch thu hút thêm nhiều khách quốc tế đến. Mục tiêu tổng quát đặt ra đối với ngành du lịch Việt Nam Đại hội 9 của Đảng đã xác định: Phát triển nhanh và bền vững làm cho “ Du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ” ( Trích Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX ), đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu tư có chọn lọc một số khu, tuyến, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hiện đại và phát triển nhanh nguồn nhân lực, tạo sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao, giàu bản sắc dân tộc, có sức cạnh tranh. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu đến năm 2020 đưa Du lịch Việt Nam vào nhóm nước có ngành du lịch phát triển hàng đầu khu vực. Mục tiêu cụ thể - Tăng cường thu hút khách du lịch: Phấn đấu năm 2005 đón 3 á 3,5 triệu lượt khách quốc tế vào Việt Nam du lịch và 15 á 16 triệu lượt khách du lịch nội địa; Năm 2010 đón 5,5 á 6 triệu lượt khách quốc tế, tăng ba lần so với năm 2000, nhịp độ tăng trưởng bình quân 11,4%/năm và 25 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn hai lần so với năm 2000. - Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập du lịch năm 2005 đạt 2,1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 á 4,5 tỷ USD; đưa tổng sản phẩm du lịch (GDP) năm 2005 đạt 5,0% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả nước. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2001- 2010 đạt 11 á 11,5%/năm. Kết hợp chặt chẽ với các ngành và địa phương để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ. - Xây dựng mới lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia và 16 tuyến, điểm du lịch chuyên đề quốc gia; Chỉnh trang, nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương. Đến năm 2005 cần có 80.000 phòng khách sạn, đến năm 2010 là 130.000 phòng khách sạn ( xây mới cho thời kỳ 2001- 2005 là 17.000 phòng, cho thời kỳ 2006- 2010 là 50.000 phòng). Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2005 cần 1,6 tỷ USD, trong đó đầu tư cho kết cầu hạ tầng khu du lịch là 0,94 tỷ USD; đến năm 2010 cần 2,5 tỷ USD, trong đó đầu tư cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1,57 tỷ USD. - Tạo việc làm cho toàn xã hội: Đến năm 2010 tạo thêm 1,4 triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội. Trong đó, đến năm 2005 tạo 220.000 việc làm trực tiếp trong ngành du lịch và đến năm 2010 tạo 350.000 việc làm trực tiếp. Mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển du lịch Việt Nam được xác định là củng cố và khai thác có hiệu quả một số thị trường khách quốc tế, trọng điểm ở khu vực Đông á Thái Bình Dương, Tây Âu và Bắc Mỹ. Trong đó chú trọng khách Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, các nước ASEAN,… khôi phục thị trường truyền thống là các nước SNG và Đông Âu. Xây dựng những sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của nhân dân trong nước nhằm khuyến khích cầu du lịch nội địa, tạo điều kiện cho nhân dân đi du lịch các vùng trong nước góp phần nâng cao dân trí. 3.1.2 Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của khách sạn Holidays- Hà Nội. a, Mục tiêu kinh doanh: Tổng doanh thu: 7.717.434.540 đ. Tổng chi phí: 7.679.434.540 đ. Lợi nhuận: 38.000.000 đ. Tiền lương bình quân: 890.400 đ/người/tháng. b, Phương hướng kinh doanh: - Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ và phục vụ là sự sống còn của khách sạn, khách có đến với khách sạn hay không là do chất lượng dịch vụ và sự phục vụ. Vì vậy mà mỗi CBCNV phải ý thức được việc không ngừng trau dồi trình độ chuyên môn trong công việc của mình và giữ gìn sạch sẽ, bền, đẹp các dịch vụ trong khách sạn. - Tiếp tục công tác quảng bá và mở rộng thị trường: + Khối buồng phòng: Tiếp tục đẩy mạnh khai thác thị trường khách du lịch, công vụ phía nam, chuyển dần cơ cấu khách quốc tế từ khách Trung Quốc sang khách Châu Âu. + Khối ăn uống: Tiếp tục khai thác khách đặt tiệc, liên hoan, đám cưới, hội nghị, hội thảo, nghiên cứu tổ chức cho khách ăn sáng để tăng doanh thu. + Dịch vụ giặt là: Bắt đầu hoạt động từ 10/3/2003 phải nhanh chóng ổn định và khai thác khách hàng trong và ngoài công ty. - Thường xuyên duy trì và bảo dưỡng trang thiết bị trong khách sạn: + Chất lượng cơ sở vật chất là một trong những điều kiện rất cần để giữ chữ TíN với khách hàng, vì vậy công tác bày chiếm vị trí quan trọng. + Phải thường xuyên kiểm tra trang thiết bị lên kế hoạch duy tu bảo dưỡng hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm kết hợp với sửa chữa thường xuyên. + Không để tình trạng hỏng đâu mới sửa đấy, không nắm được “sơ yếu lý lịch của thiết bị”. - Công tác đào tạo: Thường xuyên chú trọng công tác đào tạo, mở các lớp tập huấn theo từng chuyên môn của từng bộ phận. - Các công tác khác: + Đẩy mạnh các phong trào thi đua, thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả + Duy trì hoạt động công đoàn, làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục, xây dựng đội ngũ CNVC vững vàng về chính trị, giỏi về tay nghề, làm việc có năng suất, có hiệu quả, có tác phong vui vẻ, lịch sự , tông trọng khách hàng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Tham gia các hạot động xã hội và ý thức vươn lên học hỏi để đáp ứng được yêu cầu trong kinh doanh theo cơ chế mới. + Phấn đấu có nhiều danh hiệu lao động giỏi, cùng công ty xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh. 3.2 Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. 3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị và công cụ sản xuất kinh doanh. Trang thiết bị và công cụ sản xuất kinh doanh rất đa dạng và phức tạp, nó có mặt hầu hết trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất và phục vụ của toàn đơn vị. Về mặt số lượng giá trị và thời gian sử dụng các lọai công cụ lao động này, có loại thuộc về tài sản cố định, có loại thuộc về vật rẻ tiền mau hang. Để đảm bảo cho doanh nghiệp không ngừng phát triển và đáp ứng kịp thời nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ ngày càng cao thì doanh nghiệp vẫn coi trọng công tác tổ chức cung cấp trang thiết bị kỹ thuật và dụng cụ chuyên dùng. Nhu cầu về chủng loại trang thiết bị kỹ thuật, dụng cụ chuyên dùng được tính toán và lập kế hoạch trên cơ sở chương trình sản xuất kinh doanh, kế hoạch sửa chữa trang thiết bị định kỳ và phương hướng sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiến bộ trong thời gian tới đồng thời việc lập kế hoạch trang thiết bị cho thời gian tới phải trên cơ sở đánh giá lại toàn bộ các trang thiết bị dụng cụ hiện có về số lượng, chất lượng và thời gian sử dụng trang thiết bị, đánh giá này phải do hội đồng của doanh nghiệp tiến hành. Trên cơ sở đánh giá đó cần phải xác định rõ loại nào cần phải thay thế hoàn toàn, loại nào cần mang đi tu sửa, cuối cùng cần xác định nhu cầu cung cấp các loại trang thiết bị, dụng cụ cần thiết. Sau khi giao trách nhiệm quản lý trang thiết bị dụng cụ cho cá nhân và từng tổ thực hiện cần xác định trách nhiệm vật chất rõ ràng trong công tác này. Khách sạn cần có các nguyên tắc quản lý trang thiết bị dụng cụ về số lượng và chất lượng. Thường xuyên kiểm kê theo định kỳ qui định các loại trang thiết bị dụng cụ để quản lý về mặt số lượng đồng thời để đánh giá toàn bộ chất lượng của chúng. Khách sạn thường xuyên bồi dưỡng và kiểm tra trình độ vận hành và bảo dưỡng máy móc trang thiết bị. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải sử dụng tối đa khả năng của nó. Hay nói cách khác doanh nghiệp cần áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng hệ số sử dụng của nó và sử dụng hết công suất máy móc trang thiết bị… đồng thời doanh nghiệp cũng cần thiết nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên sử dụng đúng đội ngũ lao động đó nhằm sử dụng tốt những tài sản của doanh nghiệp hạ thấp những hao mòn tài sản. 3.2.2 Quản lý và sử dụng chi phí một cách chặt chẽ có hiệu quả. Yêu cầu đối với các tổ trưởng và nhân viên kế toán theo dõi các khoản chi cần phải theo dõi, giám sát các chi phí phát sinh một cách chặt chẽ nhằm phản ánh chính xác, đầy đủ, đặc biệt là yếu tố giá cả, chỉ tính vào chi phí ăn uống những chi phí hợp lý nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trước đây doanh nghiệp mới hạch toán trên từng nghiệp vụ sản xuất kinh doanh như nghiệp vụ buồng, kinh doanh ăn uống và các nghiệp vụ khác. Để nâng cao tinh thần trách nhiệm và phát huy năng lực đến từng người lao động, doanh nghiệp cần hạch toán chi tiết hơn, ví dụ: Đối với nghiệp vụ buồng cần hạch toán đến từng ngôi nhà, đối với nghiệp vụ kinh doanh ăn uống hạch toán đến từng cửa hàng, đối với nghiệp vụ kinh doanh khác hạch toán đến từng bộ phận nghiệp vụ. Khi hạch toán chi tiết, doanh nghiệp cần có chế độ khen thưởng đến từng bộ phận, người lao động có doanh thu cao, tiết kiệm chi phí và đồng thời các biện pháp phạt đối với từng bộ phận nhân viên sử dụng kém hiệu quả. 3.3 Một số biện pháp khác: 3.3.1 Nâng cấp, thường xuyên cải tạo và mở rộng nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho khách sạn. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng của dân cư ngày càng trở nên hiện đại, đồng thời lượng khách nước ngoài đến Việt Nam ngày càng tăng do nhiều mục đích khác nhau. Trong khi đó điều kiện cơ sở vật chất của khách sạn không thường xuyên nâng cấp cải tạo sẽ hạn chế phần nào số lượng khách nước ngoài cũng như khách trong nước có nhu cầu cao. Các trang thiết bị nội thất, trang thiết bị phòng ngủ cần đảm bảo vệ sinh thẩm mỹ, cần phải kịp thời đổi mới các trang thiết bị đã cũ, lạc hậu, hết thời gian khấu hao. Bổ sung thay thế các trang thiết bị mới, hiện đại phù hợp với thị hiếu của khách. Các phòng ăn cũng cần phải nâng cấp, thường xuyên cải tạo và mở rộng. Trang bị thêm cho phòng ăn những trang thiết bị hiện đại khác để thu hút khách. Nếu có thể, nên trang trí phòng ăn theo mùa và các phòng ăn theo kiểu Âu, á với các trang trí đậm nét màu sắc dân tộc, cụ thể việc trang bị cần tập trung ở nhà ăn chính của khách sạn hiện nay đó là các dụng cụ phục vụ, các tranh ảnh bố trí quanh tường của phòng ăn, hệ thống đèn chiếu sáng, đèn trang trí bàn ăn. Đặc biệt là quầy bán hàng và giá trưng bày các sản phẩm chuyển bán như rượu, bia và các thành phẩm khác nhằm gây cảm giác hấp dẫn khách khi bước vào nhà ăn. Trong phòng ăn cần bố trí một hoặc hai mắc áo đứng ở gần cửa ra vào để treo mũ và áo khoác của khách. Ngoài một bàn phục vụ đặt ở gần quầy bán hàng và quầy bar cần trang bị thêm một chiếc bàn nhỏ có bánh xe đẩy để phục vụ các món ăn khô và rượu dùng trong bữa ăn và khi tráng miệng. Bàn này rất thuận tiện trong việc phục vụ tiệc hoặc khi số lượng khách ăn lớn, tránh được sự đi lại ồn ào trong phòng ăn ảnh hưởng đến quá trình tiêu dùng các sản phẩm ăn uống của khách. 3.3.2 Tăng cường các dịch vụ bổ sung: Khách sạn có thể tổ chức dịch vụ mua vé máy bay và các phương tiện giao thông, đổi ngoại tệ cho khách. Đối với loại dịch vụ này, doanh nghiệp nên giao cho phòng lễ tân trực tiếp đảm nhận vì họ có mối quan hệ rộng, là người hay tiếp xúc, trò chuyện với khách do đó rất thuận lợi trong việc liên hệ. Doanh nghiệp có thể mua một số phương tiện đi lại như xe đạp, xích- lô để cho khách có nhu cầu thuê. Mở rộng liên doanh liên kết với các đơn vị bạn. Khách sạn có thể sử dụng sản phẩm của các hãng xa xỉ phẩm với chất lượng đảm bảo đặt mua riêng cho đơn vị mình, như vậy cả hai bên sẽ cùng có lợi. Các hãng sẽ tiêu thụ được sản phẩm của mình, còn khách sạn đã được quảng cáo qua các nhãn bao bì của sản phẩm đó. Đơn vị có mối liên hệ giao dịch với hãng, công ty có mối quan hệ với nước ngoài để từ đó có thể phục vụ được số khách nước ngoài có nhu cầu lưu trú tại Việt Nam, tăng thêm được nguồn doanh thu, đặc biệt là doanh thu ngoại tệ. 3.3.3 Quảng cáo thu hút khách và mở rộng thi trường: Khách sạn phải tiến hành quảng cáo cho toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ đã xác định trong chiến lược sản phẩm, đẩy mạnh quảng cáo các mặt hàng hiện tại là thế mạnh của khách sạn như: Dịch vụ kinh doanh lưu trú với mức giá dịch vụ thấp, phục vụ với chất lượng cao, các món ăn Trung Quốc. Ngoài ra cần chú ý quảng cáo cho những sản phẩm dịch vụ của khách sạn như một loạt các dịch vụ bổ sung cần thiết cho việc lưu trú của khách. Căn cứ vào sản phẩm, dịch vụ đem quảng cáo, mục tiêu quảng cáo, khách sạn có thể xác định được đối tượng nhận tin quảng cáo ngoài đối tượng khách hàng truyền thống đã quen với các sản phẩm và dịch vụ của khách sạn còn có những khách hàng chưa bao giờ đến khách sạn. do vậy công tác quảng cáo ở đây phải giải đáp được những băn khoăn của khách hàng lần đầu đến khách sạn, quảng cáo phải chú ý đến đối tượng khách hàng tiềm năng là loại khách sẽ đến khách sạn. Trên cơ sở các mục tiêu quảng cáo, những sản phẩm dịch vụ đem quảng cáo, đối tượng nhận tin quảng cáo của khách sạn thì nội dung quảng cáo phải giới thiệu được những lợi ích và những hứa hẹn mà khách hàng sẽ được thoả mãn khi lưu trú tại khách sạn. Nội dung quảng cáo phải mô tả được tính ưu việt của khách sạn so với các khách sạn khác bằng việc đưa ra các sản phẩm và dịch vụ có thế mạnh của mình với chất lượng chất lượng tốt hơn, tiện nghi phục vụ cao hơn song giá cả lại thấp hơn nhưng không nên quá dài dòng trong việc này. Quảng cáo thật sự có hiệu quả khi nó kích thích được sự tò mò, gợi được lòng ham muốn và cơ bản phải để lại một biểu tượng nào đó trong tiềm thức của người đón nhận nó. Sau mỗi năm, mỗi kỳ hay sau một đợt quảng cáo cán bộ phụ trách lĩnh vực này phải đánh giá được kết quả của công tác quảng cáo qua các chỉ tiêu: + Sự hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ mà khách sạn đang kinh doanh. + Mức độ tiêu dùng của khách hàng: Tăng, không tăng biểu hiện ở doanh số bán ra. + Sự chú ý của khách hàng, lượng khách đến khách sạn trong một thời gian nhất định so với lượng khách đến cùng thời điểm ở các năm trước. Các chỉ tiêu trên có thể xác định thông qua phỏng vấn khách hàng, bỏ các phiếu thăm dò và của đội ngũ làm công tác quảng cáo, nghiên cứu nhu cầu. Các kết quả này khách sạn có thể dùng làm cơ sở để hoàn thiện chiến lược quảng cáo của mình. Kết luận Tiết kiện chi phí trong kinh doanh khách sạn du lịch hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng không phải đặt vấn đề là tiết kiệm từng đồng chi phí một vì nó liên quan đến chất lượng phục vụ và văn minh phục vụ người tiêu dùng mà cần phải tăng chi phí lên một cách tương đối nhằm thu hút khách, tiết kiệm chi phí trên cơ sở không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu và nâng cao văn minh phục vụ người tiêu dùng. Qua thời gian nghiên cứu và khảo sát thực tế tại khách sạn Holidays- Hà Nội với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên trong khách sạn đồng thời nhờ có sự giúp đỡ của thầy cô giáo hướng dẫn kết hợp với các kiến thức được tích luỹ qua quá trình học tập, từ thực tế sản xuất kinh doanh tại khách sạn em đã phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại khách sạn. Qua đó mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng hiệu quả cho hoạt động này. Tuy nhiên nội dung nghiên cứu còn nhiều hạn chế là do trình độ bản thân, thời gian và điều kiện không cho phép đi sâu vào nghiên cứu tỷ mỷ. Do vậy đề tài còn có nhiều hạn chế và thiếu sót rất mong được sự bổ sung góp ý của khách sạn, của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36833.doc
Tài liệu liên quan