Chứng minh luận chứng quan điểm của Đảng: để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đảng và nhà nước ta xác định khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu

giáo dục đào tạo rất cần thiết để bổ sung, cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực nhằm khắc phục những bất hợp lí về việc phân bổ nguồn nhân lực, đồng thời nâng cao hiệu quả của đầu tư cho giáo dục đào tạo để phục vụ cho nhu cầu phát triển . Trong lĩnh vực giáo dục hướng nghiệp, chúng ta cần phải kết hợp một cách khoa học giữa kế hoạch phát triển toàn diện với chính sách sử dụng sau đào tạo hợp lý để giảm lảng phí về chi phí giáo dục đào tạo của xã hội và của gia đình. Người lao động đào tạo ra được làm việc đúng ngành , đúng nghề, đúng khả năng và sở trường của mình. Ngoài ra, giáo dục hướng nghiệp cũng đòi hỏi phải có công tác dự báo nghề để xác định được xu hướng phát triển và nhu cầu về lao động trong từng giai đoạn. Giáo dục đào tạo chính quy, dài hạn là cơ sở để hình thành nên bộ phận người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có kỹ năng tiếp cận với khoa học, công nghệ mới, hiện đại. Ngoài ra, cần mở rộng các loại hình đào tạo ngắn hạn để cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực hiện nay và nhanh chóng nâng cao số lao động đã qua đào tạo của ta lên. Hình thức giáo dục tại chức và từ xa cần chú ý hơn đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.

doc15 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chứng minh luận chứng quan điểm của Đảng: để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đảng và nhà nước ta xác định khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời núi đầu : Đảng và Nhà nước ta đó khẳng định phỏt triển khoa học và cụng nghệ (KH&CN) cựng với phỏt triển giỏo dục và đào tạo là quốc sỏch hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ (CNH), hiện đại hoỏ (HĐH) đất nước. Mặc dự nước ta cũn nghốo, nhưng trong thời gian qua, với sự quan tõm của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cỏn bộ KH&CN trong cả nước, tiềm lực KH&CN đó được tăng cường, KH&CN đó cú những đúng gúp đỏng kể vào sự phỏt triển kinh tế - xó hội, bảo đảm quốc phũng, an ninh. Tuy nhiờn, trỡnh độ KH&CN của nước ta hiện nay nhỡn chung cũn thấp so với cỏc nước trờn thế giới và trong khu vực, năng lực sỏng tạo cụng nghệ mới cũn hạn chế, chưa đỏp ứng yờu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. KH&CN nước ta đang đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa, trước xu thế phỏt triển mạnh mẽ của KH&CN và kinh tế tri thức trờn thế giới. Nhận thứ rừ về quan điểm của Đảng giỳp mỗi sinh viờn ý thức đư ợc rừ hơn nhiệm vụ của mỡnh đối với cụng cuộc CNH-H ĐH của đất nước. Đú là l ý do em chọn đề tài: “Chứng minh luận chứng quan điểm của Đảng : để thực hiện thành cụng sự nghiệp CNH-HĐH Đảng và nhà nước ta xỏc định khoa học cụng nghệ và giỏo dục đào tạo là quốc sỏch hàng đầu.” 1.Chiến lược CNH-HĐH trong sự nhiệp xõy dựng chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam 1.1.Khỏi niệm CNH-HĐH Cho đến nay, có nhiều cách diễn đạt khác nhau về CNH-HĐH. Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc (UNID) đã đưa ra định nghĩa sau đây: CNH là quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế và xã hội. Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ tám ban chấp hành trung ương khoá VIII thì CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thử công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng xuất lao động cao. 1.2. Tầm quan trọng của CNH-HĐH với sự nghiệp xõy dựng CNXH ở nước ta 1.2.1 Bối cảnh trong và ngoài nước : Nền kinh tế của nước ta trong quá trình phát triển gặp rất nhiều khó khăn: chịu sự tàn phá nặng nề của chiến tranh, sự chủ quan ỷ lại của lãnh đạo trong khôi phục kinh tế sau chiến tranh bằng máy móc dập khuôn mô hình kinh tế Liên Xô cũ. Bởi vậy, trong một thời gian nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng trì trệ và lạc hậu.Sự nghiệp CNH-HĐH lại được tiến hành sau một loạt nước trong khu vực và trên thế giới .Đó là một khó khăn và thiệt thòi lớn nhưng đồng thời nó cũng tạo ra cho chúng ta những thuận lợi nhất định. Khó khăn là trang thiết bị của chúng ta đã bị lạc hậu đến 40,50 năm so với các nước tiên tiến trên thế giới. Còn thuận lợi được thể hiện trước hết ở chỗ thông qua những kinh nghiệm thành công và không thành công của các nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta có thể rút ra những bài học bổ ích cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. 1.2.2 CNH-HĐH là một tất yếu khỏch quan : Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ, để thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kinh tế xã hội khai thác tối ưu các nguồn lực và lợi thế, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng ổn định, nước ta phải xác định cơ cấu kinh tế hợp lý, trang thiết bị ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tế, quá trình ấy gắn liền với quá trình CNH. Để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, Việt Nam phải tìm cho mình một con đường đặc thù, vừa phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội trong nước vừa bảo đảm xu thế phát triển chung của thế giới. Theo dự thảo báo cáo chính trị của đại hội VII trình lên đại hội VIII của Đảng dự kiến từ nay đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đây là lối thoát duy nhất cho nền kinh tế Việt Nam song cũng là một thách thức mới. Tuy nhiên điểm xuất phát CNH-HĐH ở nước ta hiện nay là tiền công nghiệp với những đặc điểm chủ yếu là nền kinh tế dựa vào các hoạt động thương mại khai thác tài nguyên lao động, quản lý còn nặng về kinh nghiệm. Mặt khác nước ta là một nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là bộ phận của kinh tế nông thôn. Kinh tế nông thôn nước ta chủ yếu là kinh tế thuần nông. Nhìn một cách tổng quát, nếu xét về chỉ tiêu kinh tế như tỷ trọng giữa công nghiệp và nông nghiệp, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX) đặc biệt là khoa học kĩ thuật và công nghệ, mức sống của nhân dân ... thì Việt Nam vẫn là một nước nghèo nàn, khó khăn và lạc hậu, đang ở trình độ văn minh nông nghiệp. ở nước ta CNH XHCN được coi là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Đảng ta đã xác định được thực chất của CNH XHCN là “quá trình thực hiện sự phân công mới về lao động và là quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để không ngừng tái sản xuất mở rộng, CNH XHCN là quá trình xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, do giai cấp công nhân và nông dân lao động dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản ... CNH XHCN có nhiệm vụ đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Qua đó, để xây dựng nước ta trở thành nước XHCN có nền công nông nghiệp hiện đại, kĩ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, cuộc sống văn minh và hạnh phúc, chúng ta phải tiến hành CNH-HĐH đất nước. 1.2.3 Vai trũ của CNH-HĐH trong quỏ trỡnh xõy dựng CNXH ở nước ta Công nghiệp hoá là một giai đoạn phát triển tất yếu của mỗi quốc gia. Nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển, muốn vươn tới trình độ phát triển cao, nhất thiết phải trải qua CNH. Thực hiện tốt CNH-HĐH có ý nghĩa đặc biệt to lớn và có tác dụng trên nhiều mặt: - CNH-HĐH làm phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, tăng trưởng kinh tế, do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, góp phần quyết định sự thắng lợi của CNXH. Sở dĩ nó có tác dụng như vậy vì CNH-HĐH là một cách chung nhất, là cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ sản xuất, làm tăng năng suất lao động. - Tạo tiền đề về vật chất để không ngừng củng cố và tăng cường vai trò kinh tế nhà nước, nâng cao năng lực tích luỹ, tăng công ăn việc làm, nhờ đó làm tăng sự phát triển tự do và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người-nhân tố trung tâm của nền sản xuất xã hội. Từ đó, con người có thể phát huy vai trò của mình đối với nền sản xuất xã hội. "Để đào tạo ra những người phát triển toàn diện, cần phải có một nền kinh tế phát triển cao, một nền khoa học kỹ thuật hiện đại, một nền văn hoá tiên tiến, một nền giáo dục phát triển". Bằng sự phát triển toàn diện, con người sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Muốn đạt được điều đó, phải thực hiện tốt CNH-HĐH mới có khả năng thực tế để quan tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do và toàn diện nhân tố con người. - CNH-HĐH góp phần phát triển kinh tế-xã hội. Kinh tế có phát triển thì mới có đủ điều kiện vật chất cho tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, đủ sức chống thù trong giặc ngoài. CNH-HĐH còn tác động đến việc đảm bảo kỹ thuật, giữ gìn bảo quản và từng bước cải tiến vũ khí, trang thiết bị hiện có cho lực lượng vũ trang. - CNH-HĐH góp phần tăng nhanh quy mô thị trường. Bên cạnh thị trường hàng hoá, còn xuất hiện các thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường công nghệ... Vì vậy, việc sử dụng tín dụng, ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác tăng mạnh. CNH-HĐH cũng tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế. 2. Quan điểm của Đảng ta : “Để thực hiện thành cụng sự nghiệp CNH-HĐH thỡ KH-CN và GDDT là những quốc sỏch hang đầu” Với Nghị quyết Trung ương 4 (khúa VII) xỏc định giỏo dục - đào tạo cựng với khoa học cụng nghệ là quốc sỏch hàng đầu, éảng đó cú nhận thức kịp thời và sỏng suốt về vai trũ của khoa học cụng nghệ và giỏo dục đào tạo . Ngày 23/9, núi chuyện với lónh đạo Bộ Khoa học và Cụng nghệ, Thủ tướng Phan Văn Khải nhấn mạnh, Đảng và Nhà nước luụn coi sự nghiệp phỏt triển khoa học-cụng nghiệp cựng với giỏo dục và đào tạo là quốc sỏch hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước. Điều 35 trong hiến phỏp của nhà nước ta cũng núi rằng : “Giỏo dục và đào tạo là quốc sỏch hàng đầu. Nhà nước phỏt triển giỏo dục nhằm nõng cao dõn trớ, đào tạo nhõn lực, bồi dưỡng nhõn tài. Mục tiờu của giỏo dục là hỡnh thành và bồi dưỡng nhõn cỏch, phẩm chất và năng lực của cụng dõn; đào tạo những người lao động cú nghề, năng động và sỏng tạo, cú niềm tự hào dõn tộc, cú đạo đức, cú ý chớ vươn lờn gúp phần làm cho dõn giầu nước mạnh, đỏp ứng yờu cầu của sự nghiệp xõy dựng và bảo vệ Tổ quốc.” 3. Cơ sở lý luận : 3.1. Thực trạng khoa học cụng nghệ ở Việt nam: 3.1.1. Tiềm lực khoa học và cụng nghệ đó được tăng cường và phỏt triển: Nhờ cú sự quan tõm đầu tư của Đảng và Nhà nước, trong nhiều thập kỷ qua, chỳng ta đó đào tạo được trờn 1,8 triệu cỏn bộ cú trỡnh độ đại học và cao đẳng trở lờn với trờn 30 nghỡn người cú trỡnh độ trờn đại học (trờn 14 nghỡn tiến sĩ và 16 nghỡn thạc sĩ) và khoảng hơn 2 triệu cụng nhõn kỹ thuật; trong đú, cú khoảng 34 nghỡn người đang làm việc trực tiếp trong lĩnh vực KH&CN thuộc khu vực nhà nước. Đõy là nguồn nhõn lực quan trọng cho hoạt động KH&CN của đất nước. Thực tế cho thấy, đội ngũ này cú khả năng tiếp thu tương đối nhanh và làm chủ được tri thức, cụng nghệ hiện đại trong một số ngành và lĩnh vực. Mặc dự ngõn sỏch nhà nước cũn hạn hẹp, nhưng với sự nỗ lực rất lớn của Nhà nước, từ năm 2000 tỷ lệ chi ngõn sỏch nhà nước cho KH&CN đó đạt 2%, đỏnh dấu một mốc quan trọng trong quỏ trỡnh thực hiện chớnh sỏch đầu tư phỏt triển KH&CN của Đảng và Nhà nước. 3.1.2.Khoa học và cụng nghệ đúng gúp tớch cực trong phỏt triển kinh tế - xó hội. Khoa học xó hội và nhõn văn đó gúp phần quan trọng lý giải và khẳng định giỏ trị khoa học và thực tiễn của Chủ nghĩa Mỏc-Lờ Nin và Tư tưởng Hồ Chớ Minh, con đường đi lờn chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định đường lối, chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước; gúp phần vào thành cụng của cụng cuộc đổi mới núi chung và vào quỏ trỡnh đổi mới tư duy kinh tế núi riờng. Khoa học và cụng nghệ đó gúp phần quan trọng trong việc tiếp thu, làm chủ, thớch nghi và khai thỏc cú hiệu quả cỏc cụng nghệ nhập từ nước ngoài. Nhờ đú, trỡnh độ cụng nghệ trong một số ngành sản xuất, dịch vụ đó được nõng lờn đỏng kể, nhiều sản phẩm hàng hoỏ cú sức cạnh tranh cao hơn. Đặc biệt, trong lĩnh vực nụng nghiệp KH&CN đó tạo ra nhiều giống cõy trồng, vật nuụi cú chất lượng và năng suất cao, gúp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nụng thụn, đưa nước ta từ chỗ là nước nhập khẩu lương thực trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo, cà phờ, v.v... hàng đầu trờn thế giới. 3.1.3 cơ hội và thỏch thức với KHCN của Việt nam -Cơ hội : Trong bối cảnh toàn cầu hoỏ kinh tế, với đường lối đa phương hoỏ, đa dạng hoỏ quan hệ quốc tế, nước ta cú cơ hội thuận lợi để tiếp thu tri thức khoa học, cụng nghệ, cỏc nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiờn tiến của nước ngoài để nhanh chúng tăng cường năng lực KH&CN quốc gia, đỏp ứng yờu cầu phỏt triển kinh tế - xó hội. Tận dụng những thành tựu của cuộc cỏch mạng KH&CN hiện đại, nước ta cú thể đi thẳng vào những cụng nghệ hiện đại để rỳt ngắn quỏ trỡnh CNH, HĐH và khoảng cỏch phỏt triển kinh tế so với cỏc nước đi trước. Với tiềm năng trớ tuệ dồi dào, nếu cú một chiến lược phỏt triển nguồn nhõn lực đỳng đắn, nước ta cú thể sớm đi vào một số lĩnh vực của kinh tế tri thức. Thỏch thức: Trong bối cảnh phỏt triển năng động và khú dự bỏo cả về KH&CN và kinh tế của thế giới hiện đại, khả năng nắm bắt thời cơ và tranh thủ cỏc nguồn lực bờn ngoài tuỳ thuộc nhiều vào trỡnh độ và năng lực KH&CN của quốc gia. Thỏch thức lớn nhất đối với sự phỏt triển KH&CN nước ta hiện nay là phải nõng cao nhanh chúng năng lực KH&CN để thực hiện quỏ trỡnh CNH, HĐH rỳt ngắn, trong điều kiện nước ta cũn nghốo, vốn đầu tư hạn hẹp, trỡnh độ phỏt triển kinh tế và KH&CN cũn cú khoảng cỏch khỏ xa so với nhiều nước trờn thế giới và trong khu vực. 3.2. Thực trạng nguồn nhân lực nước ta. Trong những chính sách, đường lối về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta luôn chủ trương lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đất nước. Để đẩy nhanh, mạnh quá trình công nghiệp hoá, chúng ta phải có một nguồn lực có đầy đủ sức mạnh cả về thể lực lẫn trí lực. Nguồn nhân lực là yếu tố, điều kiện đầu vào quyết định nhất vì nguồn nhân lực quyết định phương hướng đầu tư, nội dung, bước đi và biện pháp thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó cần chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực- con người cả về số lượng, chất lượng, năng lực và trình độ. Đây chính là vấn đề cấp bách, lâu dài và cơ bản trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Như vậy, Giáo dục là một dạng đầu tư cho sự phát triển vì nó là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự nghiệp giáo dục đào tạo có tính xã hội hoá cao, toàn cầu hoá cao. Nền Giáo dục và đào tạo tốt sẽ cho chúng ta nguồn nhân lực với đầy đủ sức mạnh, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Do đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo phải là sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân, đồng thời phải tranh thủ sự hợp tác, ủng hộ của các nước trên thế giới thông qua việc hợp tác giáo dục Tình hình phát triển dân số qua các giai đoạn từ năm 1921-1954; 1955-1979; 1981-nay đã chứng tỏ dân số chúng ta tăng khá nhanh. Với cơ cấu dân số đông trẻ ( dân số 77,45 triệu người năm 1997) , tốc độ tăng nguồn lao động cao trong khi nền kinh tế chưa phát triển lại mất cân đối trầm trọng làm nảy sinh hai vấn đề: Tăng năng suất lao động và giải quyết việc làm cho những người lao động trở nên hết sức bức thiết. Trong khi đó khả năng giả quyết việc làm của ta còn rất hạn chế. Vì vậy mâu thuẫn giữa cung- cầu về số lượng nguồn nhân lực lớn gây sức ép ngày càng nặng nề về lao động việc làm . Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư, gây nhiều xáo trộn về xã hội, môi trường, tác động nhiều đến cơ cấu vùng của nguồn nhân lực. Thêm vào đó là sự thiếu quản lí , thiếu kiến thức nên người di dân là lực lượng phá rừng, gây ô nhiễm môi trường ở cả vùng họ rời đi và nhiều vùng họ đến . Tình trạng thiếu hụt kĩ năng của người lao động rất rõ rệt. Lao động có tay nghề cao, công nhân có kĩ thuật thiếu do đầu tư giáo dục đào tạo chưa đủ, cơ cấu đào tạo chưa hợp lí, thiếu cơ sở định hướng, lại không xuất phát từ nhu cầu thị trường lao động . Hiện nay, cả nước có 96 trường đại học và cao đẳng, 436 trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, số lượng cán bộ có trình độ cao ngày càng nhiều, với hơn 400 người có bằng thạc sỹ và hàng trăm nghìn cán bộ có trình độ đại học và trung học. Chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung đã được cải thiện nhiều nhưng cung về chất lượng vẫn không thể đáp ứng được cầu về mặt thể lực , trí lực và trình độ chuyên môn kĩ thuật của lực lượng lao động, nguồn nhân lực của Việt Nam. Chất lượng thì như vậy, lại thêm việc phân bố, sử dụng nguồn nhân lực bất cập, thiếu đồng bộ càng làm tăng thêm mâu thuẫn về nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng . ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa thừa lao động giản đơn nhưng lại thiếu trầm trọng lao động có trình độ gây rất nhiều khó khăn cho việc phát triển nhiều mặt ở vùng này. Trong khi đó ở những thành phố lớn lại tập trung nhiều lao động có trình độ, gây ra sự lãng phí lớn ở những nơi này nhưng lại thiếu hụt ở những nơi khác. 3.2.1. Một số giải pháp nhằm giải quyết hợp lý vấn đề về nguồn nhân lực. Nhìn rõ được thực trạng về nguồn nhân lực của nước ta để chúng ta phát huy những điểm mạnh , khắc phục và hạn chế những điểm yếu đồng thời đưa ra được những yêu cầu đối với giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực . Một mặt phải trực tiếp giải quyết vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực, về trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kĩ thuật, mặt khác phải giải quyết vấn đề nâng cao thể lực người lao động và phân phối nguồn nhân lực một cách hợp lý. Trong trình tự giải quyết phải đi tuần tự từ tiếp tục xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, trang bị những kiến thức cơ bản, đào tạo nghề từ sơ cấp đến các bậc cao hơn nhưng phải tạo ra một bộ phận người lao động có chất lượng cao, đặc biệt phải chú trọng đào tạo lao động kĩ thuật, nhằm đáp ứng nhu cầu của những ngành công nghệ mới, các khu công nghiệp và các khu kinh tế mở. Trước tiên , việc mở rộng quy mô giáo dục đào tạo là rất cần thiết. Nhưng cố gắng mở rộng quy mô giáo dục đào tạo của nước ta vẫn không theo kip được tốc độ gia tăng dân số. Quy mô mọi ngành , bậc học hiện nay đều chưa đáp ứng được yêu cầu theo học của mọi lứa tuổi. Nhìn chung số học sinh và số trường lớp ở mọi ngành học từ mẫu giáo , các cấp phổ thông , trung học chuyên nghiệp , cao đẳng , đại học đều tăng . Các hệ thống trung tâm xúc tiến việc làm, các trung tâm kĩ thuật tổng hợp , hướng nghiệp và nhiều cơ sở dạy nghề bán công , dân lập, tư thục được thành lập. Quy mô đào tạo có chuyển biến là nhờ tăng cường hình thức đào tạo ngắn hạn. Riêng đối với quy mô của hệ thống đào tạo nghề ngày càng bị thu hẹp. Đảng và Nhà nước cần có chính sách khuyến khích mở rộng và hỗ trợ cho các trường dạy nghề nhằm thu hút học sinh, sinh viên, khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu ngành học , bậc học của giáo dục đào tạo. Giáo dục mầm non có tầm quan trọng đặc biệt đứng từ góc độ chuẩn bị nền tảng về thể lực và trí lực cho nguồn nhân lực . Giáo dục phổ thông , đặc biệt là giáo dục tiểu học theo kinh nghiệm của các nước đang phát triển, là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định các cơ hội và tăng trưởng kinh tế. Giáo dục đào tạo chuyên môn nghiệp vụ kĩ thuật ngoài ý nghĩa với tăng trưởng kinh tế còn đặc biệt quan trọng trong việc phát triển , giảm nguy cơ tụt hậu. Tuy nhiên , những bất cập giữa các ngành đào tạo, giữa các bậc học đã gây khó khăn không ít cho sự phát triển của nền kinh tế. Một số ngành được học sinh , sinh viên theo học như một phong trào, một số ngành thì rất ít người theo học. Nếu không có sự điều chỉnh kịp thời , Việt nam sẽ nhanh chóng gặp phải khó khăn về đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật như ở nhiều nước Asean, nhất là ở Thái Lan. Trong điều kiện của Việt nam hiện nay , yêu cầu đa dạng hoá các loại hình giáo dục đào tạo rất cần thiết để bổ sung, cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực nhằm khắc phục những bất hợp lí về việc phân bổ nguồn nhân lực, đồng thời nâng cao hiệu quả của đầu tư cho giáo dục đào tạo để phục vụ cho nhu cầu phát triển . Trong lĩnh vực giáo dục hướng nghiệp, chúng ta cần phải kết hợp một cách khoa học giữa kế hoạch phát triển toàn diện với chính sách sử dụng sau đào tạo hợp lý để giảm lảng phí về chi phí giáo dục đào tạo của xã hội và của gia đình. Người lao động đào tạo ra được làm việc đúng ngành , đúng nghề, đúng khả năng và sở trường của mình. Ngoài ra, giáo dục hướng nghiệp cũng đòi hỏi phải có công tác dự báo nghề để xác định được xu hướng phát triển và nhu cầu về lao động trong từng giai đoạn. Giáo dục đào tạo chính quy, dài hạn là cơ sở để hình thành nên bộ phận người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có kỹ năng tiếp cận với khoa học, công nghệ mới, hiện đại. Ngoài ra, cần mở rộng các loại hình đào tạo ngắn hạn để cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực hiện nay và nhanh chóng nâng cao số lao động đã qua đào tạo của ta lên. Hình thức giáo dục tại chức và từ xa cần chú ý hơn đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tóm lại, Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là một tất yếu khách quan, một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình đổi mới, xây dựng đất nước. Mặc dù nền giáo dục đào tạo đã đạt được nhiều thành tích to lớn ( Việt Nam có chỉ số HDI tương đối cao, được xếp vào các nước có trình độ phát triển trung bình.) nhưng so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nền giáo dục đào tạo của nước ta vẫn chưa đáp ứng được. Do đó, cần có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích và những đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà Nước đối với sự nghiệp giáo dục của nước ta. Kết luận Quá trình CNH-HĐH ở nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, diễn ra trong xu thế hoà bình ổn định hợp tác và phát triển. Về nguyên tắc thay thế một trạng thái ổn định phải đạt tới sự ổn định cao hơn phù hợp hơn với yêu cầu CNH-HĐH. Ngược lại, CNH-HĐH góp phần trực tiếp giải quyết các vấn đề xã hội còn tồn đọng, góp phần thúc đẩy LLSX từ đó tạo ra QHSX mới với những thành phần kinh tế năng động và tiếp thu những thành quả tiên tiến của các nước khác nhằm rút ngắn khoảng cách tụt hậu của chúng ta. Trong quỏ trỡnh đú . quan điểm cảu Đảng ta về khoa h ọc cụng nghệ và giỏo dục đào tạo là quốc sỏch hàng đầu trong sự nghiệp CNH-HĐH là hoàn toàn đỳng đắn . M ục l ục Lời núi đầu : 1.Chiến lược CNH-HĐH trong sự nhiệp xõy dựng chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam 1.1.Khỏi niệm CNH-HĐH 1.2.Tầm quan trọng của CNH-HĐH với sự nghiệp xõy dựng CNXH nước ta 1.2.1 Bối cảnh trong và ngoài nước : 1.2.2 CNH-HĐH là một tất yếu khỏch quan : 1.2.3 Vai trũ của CNH-HĐH trong quỏ trỡnh xõy dựng CNXH ở nước ta 2. Quan điểm của Đảng ta : “Để thực hiện thành cụng sự nghiệp CNH-HĐH thỡ KH-CN và GDDT là những quốc sỏch hang đầu” 3. Cơ sở lý luận : 3.1. Thực trạng khoa học cụng nghệ ở Việt nam: 3.1.1. Tiềm lực khoa học và cụng nghệ đó được tăng cường và phỏt triển: 3.1.2.Khoa học và cụng nghệ đúng gúp tớch cực trong phỏt triển kinh tế - xó hội. 3.1.3 Bối cảnh và thỏch thức với sự phỏt triển của KHCN ở Việt nam 3.2. Thực trạng nguồn nhân lực nước ta. 3.2.1. Một số giải pháp nhằm giải quyết hợp lý vấn đề về nguồn nhân lực. 4.Kết luận:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8994.doc
Tài liệu liên quan