Chuyên đề Áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Hiện nay có rất nhiều công ty và tổ chức trên thế giới nhận thức được lợi ích khi áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000, đặc biệt là các nước đang phát triển, họ muốn tạo hình ảnh tốt đẹp về các hoạt động cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động với các khách hàng ở các nước phát triển nhằm tạo niềm tin với khách hàng rằng họ đang mua các sản phẩm được sản xuất trong điều kiện đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn của SA 8000. Ở nước ta hiện nay việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 còn tương đối mới mẻ và nó chỉ tập trung áp dụng trong lĩnh vực đồ chơi, mỹ phẩm, quần áo, Trong ngành xây dựng thì việc áp dụng SA 8000 hầu mhư chưa có công ty nào thực hiện. Điều đó không có nghĩa rằng ngành Xây dựng là không thể áp dụng được bộ tiêu chuẩn này vì bộ tiêu chuản SA 8000 được thiết lập cho mọi ngành, mọi lĩnh vực từ sản xuất cho đến dịch vụ. Ngoài tác dụng tạo hình ảnh tốt đẹp cho công ty việc áp dụng SA 8000 còn giúp công ty xây dựng đựoc lòng trung thành của công nhân qua việc thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn, giữ chân được những nhân viên có trình độ và tay nghề cao đồng thời thu hút được nhân tài cho công ty, góp phần thúc đẩy công ty phát triển tăng khả năng cạnh tranh. Việc đi tiên phong áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 có thể khiến công ty gặp phải một số khó khăn nhất định như tài liệu hầu như rất sơ sài, kinh nghiệm của các công ty đi trước hầu như không có, các cán bộ chất luợng của công ty cũng không có hiểu biết sâu sắc về tiêu chuẩn, việc áp dụng tiêu chuẩn này là rất mạo hiểm. Nhưng trong điều kiện hội nhập WTO và xu hướng toàn cầu hóa muốn sản phẩm vượt ra khỏi biên giới đất nước cạnh tranh được với các đối thủ trong khu vực và trên thế giới thì cần phải tạo cho khách hàng lòng tin vào dòng sản phẩm của công ty, nhằm đáp ứng được những khách hàng khó tính nhất. Vì vậy trong khuôn khổ chuyên đề tốt nghiệp của một sinh viên chuyên ngành Quản trị chất lượng em mong muốn đưa ra một giải pháp về vấn đề chất lượng nhằm giúp công ty có thể phát triển vững chắc trong tương lai với châm ngôn “phát triển dựa trên nền tảng chất lượng là sự phát triển bền vững nhất”.

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hại nghiêm trọng về tài sản lợi ích của doanh nghiệp; Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản lợi ích của doanh nghiệp; Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý cách chức mà tái phạm; Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng. * Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc đóng góp thu nộp Bảo hiểm xã hội: - Người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ theo Nghị định 26/ CP của Chính Phủ vào quỹ bảo hiểm xã hội cho người người lao động có thời hạn hợp đồng từ đủ 03 tháng trở nên. - Người lao động đóng 5% tiền lương cấp bậc, chức vụ theo Nghị định 26/CP của Chính Phủ vào quỹ bảo hiểm xã hội và 1% tiền lương để mua bảo hiểm y tế. - Các chế độ bảo hiểm xã hội thanh toán cho người lao động như: Trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện đúng như Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ. Khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao đọng típ tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì người lao động phải đóng BHXH cho người lao động. - Đối với người lao động có hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hàng tháng người sử dụng lao động trả cho người lao động 1 khoản bằng 30% tiền lương tính vào đơn giá khoán và thể hiện trong hợp đồng lao động, để người lao động tự lo chế độ bảo hiểm xã hội bằng hình thức tự nguyện. 2.3.3. Chính sách đào tạo, cơ hội thăng tiến, thuyên chuyển Việc thuyên chuyển, thăng tiến khi chức vụ đó trống do người trên nghỉ việc hoặc về hưu, thuyên chuyển , hay lên chức vụ cao hơn. Việc thăng tiến được cấp cao quyết định. Việc được thăng chức yêu cầu người lao động phải có nhiều thành tích xuất sắc trong công việc, góp năng lực đáng kể vào hoạt động chung của công ty, hoặc cũng do có thâm niên lâu năm. Công ty luôn có những chính sách hợp lý để tạo điều kiên thuận lợi cho cơ hội thăng tiến, đề ra những chỉ tiêu nhất định về phẩm chất năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để CBCNV phấn đấu đạt chỉ tiêu và có cơ hội thăng tiến. Những lao động có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp, có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được thăng tiến và nâng bậc lương theo quy định. Công ty luôn có chính sách thông thoáng, phù hợp để theo đó lao động luôn có gắng phấn đấu để có thể đạt được mục tiêu theo đúng năng lực. Hàng năm công ty tổ chức việc kiểm tra, giám sát và xem xét kết quả thành tích của các cá nhân có nhiều thành tích và tiêu chuẩn để xét nâng chức vụ. Công ty còn có nhiều chính sách cho việc thuyên chuyển lao động như sau: - Những lao động được giao nhiệm vụ mới mà nhiệm vụ đó không phù hợp với ngành nghề mà lao động đang thực hiện thì phải chuyển lao động sang ngành tương đương phù hợp với chuyên môn nhiệm vụ được giao. - Lao động được thuyên chuyển phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngành yêu cầu - Lao động thực hiện những công việc độc hại lâu năm phải được thuyên chuyển sang công việc có tính chất tốt hơn để đảm bảo sức khoẻ. Bên cạnh việc tạo điều kiện cho lao động có cơ hội thăng tiến, tạo không khí luôn phấn đấu đạt các thành tích xuất sắc luôn phát hiện và tận dụng những lao động có năng lực, có trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý để thực hiện những mục tiêu quan trọng của công ty đề ra. Công ty luôn có xu hướng tạo ra một môi trường lao động an toàn bình đẳng, mọi người được sắp xếp vào những công việc phù hợp với năng lực và trình độ của mình có cơ hội phấn đấu, thăng tiến trên cơ sở phát huy năng lực, học hỏi kinh nghiệm, có tinh thần, thái đọ hợp tác cao. 2.3.4. Thỏa ước tập thể, công đoàn Tất cả người lao động vào làm việc tại Công ty đều phải ký hợp đồng lao động trừ những người giữ các chức danh do Nhà nước bổ nhiệm như Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng Công ty. Các loại hợp đồng lao động đều được giao kết theo hình thức và nội dung của bản hợp đồng lao động do Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành kèm theo QĐ 207/LĐ - TBXH ngày 02/4/1993 của Bộ trưởng bộ lao động thương binh và xã hội và được lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản; Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Về thẩm quyền giao kết hợp đồng theo Quy chế tuyển dụng và Quy chế phân cấp quản lý của Công ty; Đối với loại hợp đồng lao động theo một công việc nhất định, theo mùa vụ mà thời hạn dưới 12 tháng hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động. Trong trường hợp này, hợp đồng lao động có hiệu lực như ký kết với từng người. Do đặc thù của ngành xây dựng hoạt động trên địa bàn rộng, do nhu cầu sản xuất, người sử dụng lao động có quyền tạm thời điều chuyển người lao động đến làm việc ở những vùng khác kể cả trái với nghề đã ký trong hợp đồng lao động với thời gian tối đa là 60 ngày trong 01 năm cộng dồn. Nếu thời gian tạm chuyển là trên 60 ngày thì phải được sự thỏa thuận của người lao động. Nếu người lao động không đồng ý mà phải ngừng việc thì người lao động được hưởng lương ngừng việc theo quy định của Bộ luật lao động. Tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng lao động: Công ty thực hiện việc tạm hoãn hợp đồng lao động trong những trường hợp sau: + Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định. + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam; + Người lao động xin đi học ở trong và ngoài nước; + Người lao động xin đi làm việc có thời hạn cho tổ chức, cơ quan, cá nhân ở trong nước hoặc ngoài nước; + Người lao động xin được chuyển làm cán bộ chuyên trách trong các hội đồng của doanh nghiệp Nhà nước. + Người lao động xin nghỉ không hưởng tiền lương để giải quyết những công việc khác của bản thân; Công ty thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau: + Hết hạn hợp đồng; + Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng; + Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng; + Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quy định của toà án; + Người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của toà án. Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng định của thầy thuốc - Người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường lao động trong những trường hợp sau đây: - Người lao động bị ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết hợp khác được người sử dụng lao động cho phép; Người lao động là nữ kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. 2.4. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi Quy định thời gian làm việc thống nhất toàn Công ty: - Thời gian làm việc mỗi tuần là 5,5 ngày, mỗi ngày là 8 giờ, nghỉ ăn giữa ca ít nhất là 45 phút và nghỉ vào chiều ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. - Việc bố trí làm việc theo ca hay làm theo giờ hành chính tùy thuộc vào công việc do người sử dụng lao động bố trí cho hợp lý. - Thời gian làm thêm không quá 4 giờ cho 1 ngày làm việc và 200 giờ trong một năm. Người lao động khi ốm đau được khám bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế nơi đã đăng ký mua bảo hiểm y tế. Khi có chứng nhận của thầy thuộc cho nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội. Ngoài ra lao động nữ còn được nghỉ đẻ, nghỉ trông con ốm đau, nghỉ vì bệnh lý riêng của phụ nữ theo luật định. Người lao động làm việc tại Công ty được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết và có việc riêng như sau: + Những ngày lễ được nghỉ: - Tết dương lịch : 01 ngày ( ngày 01 tháng 1 dương lịch ). - Tết âm lịch : 04 ngày ( 1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm dương lịch ). - Ngày chiến thắng : 01 ngày ( ngày 30 tháng 4 dương lịch ). - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày ( ngày 01 tháng 5 dương lịch ). - Ngày Quốc khánh : 01 ngày ( ngày 02 tháng 9 dương lịch ). Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào những ngày tiếp theo. + Nghỉ về việc riêng: -Bản thân kết hôn : nghỉ 03 ngày; -Con kết hôn : nghỉ 01 ngày ; -Bố mẹ ( kể cả bên chồng & bên vợ ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết : nghỉ 03 ngày. Ngoài ra người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. - Người lao động làm việc trong Công ty có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên được nghỉ phép 12 ngày và hưởng nguyên lương. Số ngày nghỉ phép được tăng theo thâm niên công tác cứ đủ 5 năm làm việc được nghỉ thêm 1 ngày. - Người làm hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền Thỏa ước này thừa nhận nội quy, quy định về an toàn lao động và trang bị bảo hộ lao động của Công ty sau khi đã điều chỉnh theo Bộ luật lao động gồm: - Quy định chế độ trách nhiệm về công tác an toàn lao động; - Quy định về chế độ thưởng phạt trong công tác an toàn lao động. - Thực hiện nghiêm ngặt việc huấn luyện, hướng dẫn kiểm tra các biện pháp kỹ thuật lao động, vệ sinh lao động, hàng ngày và định kỳ theo quy định. - Thực hiện nghiêm túc quyền và nghĩa vụ của người sử dung lao động; quyền và nghĩa vụ của người lao động đã nói trong Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Để động viên và giúp đỡ cán bộ công nhân viên khi có việc hiếu hỷ, khó khăn đột xuất, chi thống nhất như sau: -Thăm hỏi CBCNV ốm đau phải điều trị tại bệnh viện hoặc điều trị dài ngày tại nhà là 200.000 đ/người/1 đợt ốm đau. -Thăm viếng đám hiếu gia đình hoặc bản thân CBCNV là : 300.000 đ -Quà tặng đám cưới của CBCNV là : 200.000 đ -Trợ cấp khó khăn đột xuất là : 200.000 đ Hàng năm căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh Công đoàn có kế hoạch tổ chức cho CBCNV đi du lịch, nghỉ mát từ 4 đến 7 ngày. Nguồn kinh phí được lấy từ Quỹ phúc lợi và Quỹ khen thưởng. Các tổ chức chính trị xã hội của doanh nghiệp như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Nữ công có những hoạt động thiết thực động viên CBCNV phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, được Giám đốc hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động phong trào. Mọi trường hợp vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ lỗi sẽ bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây: - Khiển trách; - Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng; - Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng; - Cách chức; - Sa thải; 2.5. Các bước áp dụng tiêu chuẩn Các bước xây dựng tiêu chuẩn SA 8000 được các chuyên gia xây dựng từ năm 1997 và ngày càng được hoàn thiện qua các năm. Hiện nay có sơ đồ tương đối hoàn chỉnh sau: Sơ đồ 5: Quy trình áp dụng Bộ tiêu chuẩn SA 8000 Triển khai vận hành hệ thống Nhu cầu của doanh nghiệp Đào tạo chuyên gia đánh giá Giới thiệu về SA 8000 Điều chỉnh hệ thống Chuẩn đoán thực tế Đăng ký cơ quan chứng nhận Trình bày kq & thống nhất chương trình thực hiện Mời cơ quan chứng nhận đánh giá thử Huấn luyện XD hệ thống tài liệu Điều chỉnh để chuẩn bị đánh giá chính thức Chuẩn bị về tổ chức Đánh giá chính thức Soạn thảo chính sách trách nhiệm xã hội Dịch vụ hậu chứng nhận Soạn thảo tài liệu của hệ thống 2.5.1. Nhu cầu của doanh nghiệp Hiện nay trên thế giới số lượng các tổ chức, công ty ap dụng tiêu chuẩn này còn chưa nhiều. Một số doanh nghiệp làm việc trong môi trường ít va chạm, sử dụng lao động trí óc, dùng máy móc thay thế cho lao động chân tay như ngành công nghệ thông tin, ngành giáo dục,… thì nhu cầu của họ về việc áp dụng SA 8000 không cấp bách và khồn cần thiết mà họ chỉ cần thực hiện một hoặc vài yêu cầu của bộ tiêu chuẩn SA 8000 như yêu cầu về quyền tự do thỏa ước tập thể, an toàn sức khỏe, giờ làm việc. Nhưng trong một số ngành công nghiệp đặc thù như ngành công nghiệp dệt may, mỹ phẩm, chế tạo hóa chất độc hại,…thì nhu cầu của công nhân về quyền được bảo vệ của họ rất cao, họ rất cần phải áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 để đảm bảo an toàn lao động, không bị phân biệt đối sử, không phải làm quá quy định, có sự đền bù xứng đáng,… Do đó nhu cầu về việc áp dụng SA 8000 tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, quan điểm của ban lãnh đạo công ty. 2.5.2. Giới thiệu về SA 8000 Những cán bộ được cử đi học, bổ sung, nâng cao hiểu biết về SA 8000 phải tổ chức giới thiệu qua về bộ tiêu chuẩn. Cụ thể phải trình bày được : -Sự ra đời của tiêu chuẩn SA 8000 -Thực trạng áp dụng SA 8000 trên thế giới hiện nay -Lợi ích của việc áp dụng SA 8000 - 7 yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000: Lao động trẻ em, lao động cưỡng bức,… 2.5.3.Chuẩn đoán thực tế Để xây dựng được tiêu chuẩn SA 8000 mọi công ty cần phải có được nền tảng cần thiết. Nền tảng đó thì hầu như tất cả các công ty đều phải có, chỉ có điều các công ty thực hiện ở mức độ nào. Ở Việt Nam thì đa số các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của nhà nước thì có một nền tảng khá tốt có thể dễ xây dựng tiêu chuẩn SA 8000 do các doanh nghiệp luôn thực hiện đúng các yêu cầu có trong SA 8000 như: Giờ làm việc là 40-48h/tuần, không tuyển lao động trẻ em, có công đoàn, không có sự phân biệt đối sử,..Nhưng trong những doanh nghiệp liên doanh, đặc biệt là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì quyền lợi của người lao động bị vi phạm nghiêm trọng, việc thực hiện các trách nhiệm xã hội không đảm bảo như người lao động phải làm việc 7 ngày /tuần, trả lương dưới mức lương cơ bản, bị phân biệt đối sử, nhất là công nhân nữ trong những công ty dệt may và giầy da,… Việc chuẩn đoán thực tế càng chính xác thì càng giúp cho việc xây dựng phương án cải thiện và xây dựng bộ tiêu chuẩn gặp ít rủi do. 2.5.4.Thống nhất chương trình thực hiện Để đạt được hiệu quả cao nhất thì quá trình thực hiện SA 8000 phải được nhất trí trong toàn công ty từ lãnh đạo cấp cao nhất đến từng nhân viên trong công ty. Để đạt được sự thống nhất thì ban lãnh đạo công ty phải cử ra một người đại diện có đầy đủ thẩm quyền ra quyết định và quyết định đó phải có hiệu lực thực thi. Đồng thời cũng phải gửi công văn đến các phòng ban trong công ty yêu cầu sự giúp đỡ của họ. 2.5.5.Hướng dẫn xây dựng hệ thống tài liệu theo tiêu chuẩn SA 8000 Trước tiên muốn xây dựng được hệ thống tài liệu cho công ty thì việc đầu tiên là phải cử một số cán bộ chất lượng của công ty đi tập huấn để bổ sung kiến thức về SA 8000. Những cán bộ cử đi học phải có một số tố chất như đã có những kiến thức cơ bản về chất lượng, có khả năng tiếp thu nhanh, có trình độ ngoại ngữ khá vì phần lớn tài liệu của SA 8000 là tài liệu tiếng Anh,… Sau đó chính những cán bộ được cử đi học này sẽ hoàn thành hệ thống tài liệu cho cônt ty. Làm theo cách này thì có lợi ở chỗ cán bộ xây dựng tài liệu là nhân viên trong công ty nên nắm rõ thực trạng tình hình thực hiện các chính sách xã hội của công ty nên hệ thống tài liệu sát thực và khả thi hơn. Công ty cũng có thể thuê một công ty tư vấn về chất lượng xây dựng toàn bộ các tài liệu để công ty sử dụng luôn. Cách này công ty tốn ít chi phí hơn ( do không mất chi phí đào tạo cán bộ) nhưng nó có những nhược điểm rất lớn như: Do thuê người bên ngoài nên họ không thực sự hiểu về tình trạng thực tế của công ty nên các tài liệu mà họ xây dựng nên không có tính khả thi cao. 2.5.6.Chuẩn bị về tổ chức Khi đã có tài liệu về tiêu chuẩn SA 8000 thì công ty tiến hành các hoạt động chuẩn bị cho việc áp dụng vào thực tế. Trước hết là phải chuẩn bị về tổ chức:Như đã nêu ở trên bộ tiêu chuẩn SA 8000 là một bộ tiêu chuẩn áp dụng trong tất cả các lĩnh vực nhưng trước hết nó bắt nguồn từ khâu tổ chức, khâu tổ chức là bộ não trung tâm điều khiển mọi hoạt động, quyết định mọi sự thành bại của tất cả các chính sách trong doanh nghiệp. Cơ cấu của công ty phải đảm bảo có các phòng ban chuyên trách như : phòng tiền lương, ban bảo hộ lao động,… các tổ chức công đoàn để có thể đáp ứng yêu cầu khi thực hiện áp dụng tiêu chuẩn SA 8000. 2.5.7. Soạn thảo chính sách trách nhiệm xã hội Theo công ước quốc tế thì nội dung của trách nhiệm xã hội ở mỗi quốc gia không nhất thiết phải theo quy định của quốc tế. Ví dụ như ở những nước phát triển thì quy định một tuần làm việc 5 ngày, hàng năm có 2 kỳ nghỉ, không chấp nhận lao động vị thành niên, độ tuổi của trẻ em là 14,… tuy nhiên ở những nước đang phát triển thì các tiêu chuẩn này có khác đi chẳng hạn người công nhân phải làm việc 6 ngày trong tuần, chỉ có 1 kỳ nghỉ mỗi năm,… Vì vậy việc sọa thảo các chính sách này thì càn căn cứ vào điều kiện của quốc gia sở tại, tình hình thực tế của công ty thì các chính sách đưa ra mới khả thi và có thể đạt hiệu quả cao. 2.5.8. Triển khai vận hành hệ thống Sau khi đã thực hiện xong công tác chuẩn bị thì công ty tiến hành thực hiện. Dựa trên chính sách của doanh nghiệp về Trách nhiệm xã hội, điều kiện lao động và kết quả của những quá trình trêndoanh nghiệp sẽ xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu. Các mục tiêu này sẽ đạt được thông qua các chỉ tiêu xã hội. và để đạt được các chỉ tiêu này, các chương trình hành động cần được thiết lập và thực hiện. Việc thực hiện hệ thống trách nhiệm xã hội đòi hỏi phỉa có các hoạt động giám sát liên tục và kết quả thực hiện phải chứng minh được sự tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000, do đó công ty phải thiết lập và duy thủ tục đánh giá nhà cung cấp theo yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000. 2.5.9. Kiểm tra và điều chỉnh hệ thống Tiêu chuẩn SA 8000 yêu cầu các doanh nghiệp xác định quyền hạn và trách nhiểmtong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp, đưa ra những hành động nhằm giảm thiểu mọi tác động do hành động không phù hợp gây ra. Công ty phải điều tra tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài có liên quan đến sự không phù hợp. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu doanh nghiệp phải có những thay đổi các thủ tục nếu cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp. Và đó cũng được coi là hành động phòng ngừa, khắc phục.Một yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp là phải thực hiện và ghi lại bất kỳ sự thay đổi nào do kết quả của hành độngkhắc phục và phòng ngừa gây ra. Để đảm bảo rằng mọi nhân viên có thể được chỉ ra các vấn đề cần cải tiến một cách tự do thoải mái, doanh nghiệp nên chỉ định một bên thứ 3, nơi mà mọi nhân viên cảm thấy tin tưởng và có khả năng bộc bạch hết mọi ý kiến của họ. 2.6.Quản lý hồ sơ Theo yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 doanh nghiệp phải lưu trữ các hồ sơ thích hợp để chứng minh sự tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn. Hồ sơ là các bằng chứng chứng minh đã thực hiện việc gì đó ( ví dụ như chứng minh doanh nghiệp đã tiến hành đào tạo cho công nhân- thông qua hồ sơ đào tạo). Việc quản lý hồ sơ rất cần thiết cho doanh nghiệp để chứng minh họ đã thực hiện hệ thống trách nhiệm xã hội như đã đề ra. Bởi vậy, doanh nghiệp cần đề ra cách thức quản lý hồ sơ, đề ra biện pháp nhằm duy trì và laọi bỏ hồ sơ. Hồ sơ của hệ thống trách nhiệm xã hội của doang nghiệp phải gồm có cả hồ sơ đào tạo và kết quả quá trình đánh giá hệ thống trách nhiệm xã hội và việc xem xét lại của lãnh đạo. Trong quá trình quản lý hố sơ cần kưu ý một số yếu tố: Việc quản lý hồ sơ cần rõ ràng, giúp cho việc ra quyết định Giữ lại những hồ sơ gì Giữ chúng thế nào Giữ chúng trong bao lâu Chúng sẽ được sử lý như thế nào khi không cần đến nữa Ai cần truy cập Vào hồ sơ nào Trong tình huống nào Những tài liệu được giữ cần đầy đủ và chính xác Cần đưa ra chính sáchlưu giữ hồ sơ, chú ý tới các yêu cầu thời gian lưu giữ hồ sơ, đặc biệt đối với các quy định có thể áp dụng về môi trường. Quá trình kiểm soát hồ sơ đối với các hồ sơ về môi trường, an toàn sức khỏe có thể kết hợp được với nhau. Nếu doanh nghiệp sử dụng máy vi tính rộng rãi, hệ thống quản lý hồ sơ bằng điện tử của hệ thống trách nhiệm xã hộicó thể được sử dụng. Điều này sẽ có ích trong việc tra cứu nhanh chóng cũng như kiểm soát dễ dàng. Hồ sơ có giá trị nội bộ nhưng qua thoiừ gian, nó có thể có ích trong việc đưa ra bằng chứng đối với bên ngoài của việc thực hiện hệ thống trách nhiệm xã hội ( khách hàng, cộng đồng, nhà chức trách,…) CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ÁP DỤNG THÀNH CÔNG BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM Xà HỘI SA 8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 3.1. Mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 4 những năm tới Phương hướng Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, đặc biệt trong công cuộc hội nhập WTO có rất nhiều thách thức đối với nước ta, thị trường ngày càng mở rộng, hội nhập nền kinh tế thế giới, chúng ta phải mở rộng để giao lưu kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh việc nâng cao phương huqướng kinh doanh, đầu tư máy móc trang thiết bị, còn phải có một đội ngũ lao động vững mạnh, nhiệt tình làm việc, hết lòng vì công ty. Muốn vậy phải có chính sách tốt để thu hút nhân tài. Công ty đã đưa ra một phương hướng mới để thực hiện kiện toàn bộ máy tổ chức- đó là tập trung nghiên cứu con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển, là điều kiện tiên quyết trong chiến lược hoạt động của công ty, phương hướng đào tạo, đổi mới, nâng cao các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh Phương hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng tăng lên, để đạt được các mục tiêu đề ra, muốn tăng giá trị tổng sản lượng phải tăng năng suất lao động, do dố công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải đẩy mạnh. Phương hướng đào tạo và sử dụng nâng cao trình độ quản lý; Để đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra trong những năm tới, để đáp ứng được với sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty, nên Công ty đã đề ra phương hướng cho việc nâng cao chất lượng nhân lực như sau: - Khắc phục những tồn tại cơ cấu lao động hiện tại, tạo lập cơ cấu mới năng động thích hợp với điều kiện thực tiễn để phát triển công ty cổ phần - Thực hiện chính sách đối với người lao động của doanh nghiệp, tạo điều kiện để người lao động ổn định cuộc sống, yên tâm lao đong sản xuất. - Tất cả các cán ộ quản lý đều phải qua các lớp quản lý kinh tế và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Nâng cao năng lực công tác của cán bộ quản lý công ty về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ bằng các kế hoạch đào tạo nâng cao tại các trường, các lớp quản lý ở trong và ngoài nước. - Tất cả các công nhân kỹ thuật đều qua lớp đào tạo căn bản hoặc đào tạo nâng cao. - Đào tạo nghề mới phù hợp với lao động và ngành nghề mới của công ty. - Về số lượng sử dụng lao động và lao động bình quân tăng qua các năm, tăng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Trong thời gian tới, trên quan điểm đầu tư cả về con người và trang thiết bị công nghệ sản xuất nên công ty sẽ thực hiện phân công lại lao động theo hướng hoàn thiện phương án đổi mới tổ chức sản xuất, tăng cường sự hợp tác trong quá trình sản xuất. Đồng thời thực hiện nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện lao động, thực hiện chế độ làm việc hợp lý để tạo điều kiện nghỉ ngơi nhiều hơn cho người lao động. - Công tác tạo động lực cho người lao động theo hướng công bằng, bình đẳng trong thu nhập. Nâng cao mức thu nhập cho người lao động để đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình của họ. - Đầu tư máy móc trang thiết bị để thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. - Hoàn thiện bộ máy tổ chức cùng các quy định của công ty để mọi cán bộ công nhân viên chấp hành đạt hiệu quả cao. - Xây dựng các chiến lược quảng cáo về hình ảnh của công ty nhằm tiếp thị với các đối tác và nâng cao thương hiệu của công ty. - Tăng cường kiểm tra giám sát công trình xây dựng đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ bàn giao. Phương hướng nâng cao chất lượng toàn diện của công ty: - Cử cán bộ đi học, tu nghiệp thêm, nâng cao hiểu biết về chất lượng. - Tổ chức các buổi tuyên truyền về chất lượng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Có thể sử dụng các văn bản yêu cầu các phòng ban thực hiên các chính sách chất lượng dặc biệt là thực hiện ISO 9001-2000. - Có định hướng trong tương lai áp dụng thêm những bộ tiêu chuẩn mới về chất lượng đặc biệt là bộ tiêu chuẩn về SA 8000, vì khi áp dụng bộ tiêu chuẩn này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công ty như: tạo thêm uy tín , thu hút và giữ chân thêm những nhân tài, tạo động lực cho công nhân và tăng năng suất lao động… Mục tiêu Mục tiêu chung: - Để thắng lợi trong cuộc cạnh tranh trên thị trường và duy trì phát triển sản xuất kinh doanh vững mạnh Công ty đã đề ra mục tiêu: Đạt được giá trị sản lượng, và lợi nhuận đã đề ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Nâng cao mức thu nhập cho người lao động lên mức 1.650 nghìn đồng/tháng. Nộp ngân sách theo đúng quy định của nhà nước. Có hai công trình đạt huy chương vàng chất lượng cao do Bộ xây dựng và công đoàn Xây dựng Việt Nam tặng. Mục tiêu về thực hiện các chính sách cho người lao động - Nâng cao trình độ quản lý, điều hành của Bộ máy quản lý về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. Bổ túc tay nghề cho công nhân. Đào tạo ngành nghề mới phù hợp lực lượng lao động và các lĩnh vưvj kinh doanh mới của công ty. Tổ chức nhiều hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa cho cán bộ công nhân viên. Quan tâm hơn đến đời sống tinh thần của công nhân. Thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước về chính sách đãi ngộ với nhân viên, thực hiện tăng lương cơ bản theo định kỳ. Mục tiêu chất lượng: - Áp dụng và duy trì hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Không có khiếu nại của khách hàng cho đến hết thời hạn bảo hành. Không có hạng mục công trình nào phải làm lại do sự thiết kế không đảm bảo chất lượng. Không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng và thị trường. Tích cực cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, quan tâm tới công tác xã hội. - Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác chất lượng trong toán công ty từ các phòng ban đến các xí nghiệp trực thuộc công ty - Phấn đấu trong tương lai công ty sẽ là một trong những công ty tiên phong trong việc áp dụng thành công và có hiệu quả các giải pháp về chất lượng. 3.2. Giải pháp thúc đẩy việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 4 Giải pháp 1: Tăng cường vai trò của ban lãnh đạo công ty Doanh nghiệp phải chỉ định một người đại diện của lãnh đạo có trách nhiệm đảm bảo hệ thống trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của tiêu chuẩn SA 8000. Người lãnh đạo phải là người có vai trò làm cầu nối giữa cấp lãnh đạo và các nhân viên không thuộc tầng lớp lãnh đạo. Theo yêu cầu của tiêu chuẩn, người lãnh đạo cần định kỳ xem xét lại sự phù hợp, duy trì tính hiệu quả liên tục về chính sách của doanh nghiệp, xem xét các quy trình và hiệu quả của chúng tương ứng với các yêu cầu của tiêu chuẩn và các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải tuân thủ. Ngoài ra, đại diện ban lãnh đạo phải có trách nhiệm soát xét lại hệ thống và đua ra các biện pháp cải tiến phù hợp. Lãnh đạo cần phải: - Hiểu các yêu cầu của SA 8000 và hệ thống trách nhiệm xã hội. Hiểu biết các quá trình hoạt động của công ty Có kỹ năng giao tiếp Có khả năng nghiệp vụ để xây dựng và viết tài liệu hoặc lãnh đạo công việc này. Có thời gian và có nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Có thẩm quyền yêu cầu mọi người thực hiện các công việc theo tiến độ của dự án. Báo cáo tiến trình công việc của dự án cho lãnh đạo cấp cao hoặc ban lãnh đạo công ty. Giải pháp 2: Xác định vai trò, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng. Việc xác định rõ ràng vai trò, trách nhiệm, phân bổ quyền hạn rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. Trách nhiệm và quyền hạn được phân định rõ ràng sẽ tránh được tình trạng chồng chéo chức năng của hệ thống trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, người được phân công nắm được phạm vi hoạt động và quyền hạn của mình, nhờ đó họ sẽ phát huy được tối đa năng lực của mình. Ngoài việc chỉ định đại diện lãnh đạo, doanh nghiệp còn phải chỉ định ít nhất một người không thuộc giới lãnh đạo làm đại diện cho đội ngũ công nhân. Người này sẽ như chiếc cầu nối giữa đội ngũ công nhân và ban lãnh đạo doanh nghiệp. Thông qua đó, những kiến nghị, suy nghĩ, nguyện vọng,…của công nhân sẽ được nhanh chóng chuyển đến ban lãnh đạo. Ngoài ra, trách nhiệm của mỗi thành viên trong doanh nghiệp cũng cần được chỉ rõ và lập thành văn bản. Giải pháp 3: Đào tạo cho công nhân và cán bộ quản lý những nhận thức cơ bản như - Chính sách về trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động của doanh nghiệp. - Các vấn đề an toàn lao động Các quy trình và hướng dẫn công việc tương ứng với công việc của họ Trách nhiệm của từng nhân viên trong việc tuân thủ với yêu cầu của hệ thống trách nhiệm xã hội… Sơ đồ 6 : Xây dựng chương trình đào tạo Xác định nhu cầu đào tạo Đánh giá lại nếu cần thiết Xác định mục tiêu đào tạo Lựa chọn đối tượng đào tạo XĐ chương trình và PP ĐT Lựa chọn phương tiện đào tạo Xác định chi phí đào tạo Thực hiện chương trình ĐT Đánh giá hiệu quả đào tạo Giải pháp 4:Nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực cho lao động Ai cũng biết rằng để tăng tốc độ phát triển của bất cứ công ty nào cũng cần sự đóng góp vô cùng quan trọng của bộ phận lao động, nó được thể hiện qua việc tăng năng suất lao động. Mà muốn tăng năng suất lao động thì phải quan tâm tới công tác tạo động lực cho người lao động thông qua : Chế độ lương thưởng Mức lương được trả dựa trên cơ sở đánh giá thành tích và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, nhưng bên cạnh đó cấp trên phải xác định và xây dựng khối lượng công việc cho cấp dưới dựa trên năng lực của từng người, từng bộ phận phải phù hợp. Không được đưa ra mức độ quá cao vượt với khả năng và sức lực của người lao động làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động và còn dẫn đến thái độ mệt mỏi, không hứng thú với công việc. Ngoài ra tiền thưởng còn là công cụ thúc đẩy người lao động làm việc. Để phát huy tác dụng của công cụ này công ty nên áp dụng mức thưởng lũy tiến theo năng xuất lao động vượt kế hoạch và mức độ hoàn thành công việc của tổ, đội, cá nhân. Công việc khen thưởng cần thực hiện dựa trên sự đánh giá kết quả công việc, cần được thực hiện một cách công bằng, hợp lý, để cho người lao động thật sự thấy tin tưởng với việc công nhận năng lực và thành tích của mình, đồng thời việc khen thưởng cần tiến hành kịp thời, nhanh chóng, thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, phải tương xứng với giá trị làm lợi của sáng kiến đó. Chế độ phạt cần được tiến hành theo đúng quy định của nhà nước và quy chế của công ty, nhưng cũng tạo lối mở cho người lao động sửa đổi đối với trường hợp vi phạm nhẹ và động viên họ thực hiện theo đúng yêu cầu. Chính sách phúc lợi chăm sóc người lao động Do đặc điểm của ngành xây dựng sử dụng nhiều sức lao động của lực lượng lao động trực tiếp, do vậy chính sách này cần được thực hiện thường xuyên, liên tục để người lao động yên tâm làm việc. Ngoài việc hỗ trợ những khó khăn trong cuộc sống của người lao động chương trình phúc lợi có ý nghĩa quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe cho người lao đông. Công ty nên chú trọng về thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động, chú trọng đến việc kích thích tinh thần làm việc đối với những lao động có thâm niên lâu năm, chế độ những người bị tai nạn lao động, chế độ thai sản,…tạo điều kiện nghỉ ngơi tốt hơn tình trạng hiện tại. Tổ chức cho nhân viên đi tham quan du lịch, các trò vui chơi giải trí,…tạo không khí vui tươi, thoải mái trong những thời gian nghỉ ngơi, sao cho luôn đáp ứng được nhu cầu của họ, cho họ thấy rằng tập thể công ty chính là gia đình thứ 2 của họ, để họ dồn hết tâm nguyện cho công việc. Chế độ thăng tiến, thuyên chuyển lao động Chế độ này tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi hấp dẫnđói với người lao động, cần tạovà hướng dẫn cho họ có những cố gắng nhất định và để cho những cấp trên nhận thấy và đánh giá tốt về họ, áp dụng chế độ làm việc linh hoạt cho người lao động, luôn luôn tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy hết khả năng, loại bỏ trở ngại cho công việc. người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao thì cần tạo điều kiện để nghiên cứu khoa học, hoặc để học tập nâng cao trình độ, tạo cho họ cơ hội để phát triển năng lực. Đối với những người có nhiều thành tích, sáng tạo, có kỹ thuật chuyên môn cao thì luôn có chế độ thăng tiến, thuyên chuyển lao động phù hợp với năng lực và nguyện vọng của họ. Khi thuyên chuyển phải đảm bảo sự phù hợp giữa tình độ của người lao động với vị trí làm việc mới. Lưu ý mối quan hệ giữa mức tiền công và vị trí việc làm mới. Chế độ đảm bảo an toàn cho người lao động Để hạn chế các tai nạn, tăng năng suất lao động, người lao động cảm thấy an tâm khi làm việc thì cần phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Đối với đội trưởng- chủ nhiệm công trình: Phải bố trí cán bộ chuyên trách về ATLĐ để thực hiện công tác ATLĐ trên công trình, huấn luyện và đã quan sát kiến thức về ATVSLĐ đạt yêu cầu. Thực hiện đầy đủ chế độ BHLĐ đối với người lao động, trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng tiêu chuẩn quy định. Đối với cán bộ kỹ thuật trực tiếp thi công: Phải thường xuyên kiểm tra hiện trường để phát hiện kịp thời các sự cố, hiện tượng có khả năng không an toàn, thường xuyên có mặt tại vị trí sản xuất để giải quyết các tình huống. Đói với lao động trực tiếp: Sử dụng và bảo quản các trng thiết bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị an toàn đã cấp, báo kịp thời với người có trách nhiệm những nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại. Xây dựng mới, mở rộng cải tạo cơ sở sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu trữ các loại máy móc, thiết bị vật tư, vê sinh nơi làm việc, đồng thời phải trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp đối với những nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, dễ gây tai nạn lao động. Giải pháp cụ thể để áp dụng SA 8000 tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 Kế hoạch về thời gian: Việc áp dụng tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 không thể thực hiện trong một sớm một chiều mà xong ngay được nó phải được chuẩn bị trong một thời gian nhất định nếu nóng vội chủ quan sẽ khó đạt được hiệu quả mong muốn. Kế hoạch về thời gian cần thiết để có thể áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 vào công ty được nêu cụ thể trong bảng sau: Bảng 8: Kế hoạch về thời gian áp dụng SA 8000 tại công ty xây dựng số 4 Tên công việc Thời gian Tiếp cận SA 8000 về mặt lý thuyết 2-3 tháng Đánh giá tình hình thực tại của công ty 1-2 tháng Huấn luyện và xây dựng hệ thống tài liệu về SA 8000 2-3 tháng Triển khai vận hành hệ thống 12-18 tháng Đào tạo chuyên gia đánh giá 2 tháng Điều chỉnh hệ thống 6 tháng Đánh giá chính thức 2 tháng Tổng thời gian 30- 32 tháng Kế hoạch nguồn nhân lực: Phần quan trọng nhất đóng góp vai trò quyết định đến hiệu quả việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty đó là vai trò của nguồn nhân lực. Công ty cần phải có cán bộ chuyên trách riêng về bộ tiêu chuẩn, người cán bộ này phải có những hiểu biết nhất định về SA 8000.Công ty phải làm những công việc sau: - Cử cán bộ đi đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ hoặc có thể tuyển dụng thêm nhân viên mới đã được đào tạo chính quy trong trường đại học. - Xây dựng bộ máy tổ chức một cách hợp lý. - Đảm bảo những nhân viên có đủ năng lực nhận thức và nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000. Kế hoạch về chi phí để áp dụng SA 8000 Khi quyết định áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 công ty phải có những chuẩn bị nhất định về chi phí. Nguồn kinh phí này lấy từ ngân sách là quỹ đầu tư và phát triển của công ty. Kế hoạch về chi phí được cụ thể hoá trong bảng sau: Bảng 9: Bảng kế hoạch cụ thể về chi phí cho việc áp dụng SA 8000 của công ty xây dựng số 4 Tên công việc Thành tiền Cử cán bộ đi đào tạo thêm kiến thức về SA 8000 20-30 tr.đồng Thuê chuyên gia xây dựng bộ tiêu chuẩn cho công ty 100-120 tr.đồng Sắp xếp tổ chức lại bộ máy tổ chức công ty 50 tr.đồng Tiến hành áp dụng tại công ty 100 tr.đồng Chi phí kiểm tra đánh giá 30-50 tr.đồng Chi phí cho công tác hiệu chỉnh 50-70 tr.đồng Chi phí cho việc tổ chức chứng nhận 50 tr.đồng Tổng 480-500 tr.đồng 3.3.Tăng cường công tác kiểm tra và hành động khắc phục Tiêu chuẩn SA 8000 yêu cầu doanh nghiệp xác định trách nhiệm và quyền hạn trong xử lý và điều tráự không phù hợp, đưa ra hành động khắc phục nhằm giảm thiểu mọi tác động do sự không phù hợp gây ra. Công ty phải điều tra tất cả các yếu tố cả bên trong và bên ngoàicó liên quan đến sự không phù hợp. Bất cứ hành động đối xử phân biệt nào đối với người lao độngbị pháp luật ngăn cấm đều là sự không phù hợp. Sự không phù hợp liên quan đến hệ thống trách nhiệm xã hội mà công ty cần phải khắc phục là: Việc sử dụng lao động trẻ em Phân biệt đối sử với người lao động Không tuân thủ đúng theo các yêu cầu của luật lao động hay các luật lệ khác có liên quan Không đạt được mục tiêu, chỉ tiêu về xã hội như đã đề ra Không đáp ứng được một trong các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 3.4. Một số kiến nghị của bản thân nhằm giúp công ty xây dựng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tốt hơn Như đã biết hiện nay trên thế giới mới chỉ có 85 công ty và tổ chức đã được chứng chỉ SA 8000, chủ yếu là các công ty thuộc các ngành công nghiệp: Giày dép, dệt may, mỹ phẩm, thuốc lá, dược phẩm,…Việc áp dụng SA 8000 trong một công ty xây dựng là còn tương đối mới mẻ. Chính vì vậy mà tài liệu hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn này còn thiếu rất nhiều, phần đa các cônt ty phải vừa thực hiện vừa xây dựng tài liệu nên còn khá nhiều thiếu sót. Do đó người viết chuyên đề này có một số kiến nghị nhằm giảm bớt những sai phạm có thể mắc phải như: * Kiến nghị với nhà nước - Trong bối cảnh kinh tế thị trường, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt toàn cầu, để tồn tại và phát triển đối với các doanh nghiệp nói chung và về phía công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 hoạt động kinh doanh có hiệu quả nói riêng, rất cần đến sự quan tâm, ủng hộ của Nhà nước để giải quyết một số vấn đề cấp thiết còn tồn đọngnhư: Phê duyệt phương án sắp xếp lao động do cơ cấu lại DNNN và phươnh án hỗ trợ kinh phí lao động dôi dư từ nguồn kinh phí của quỹ hỗ trợ trung ương chi trả. - Đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo lực lượng lao độngở các trường dạy nghề, đầu tư trang thiết bịcho học tập nghiên cứu khoa học và bảo hộ an toàn lao động. - Do đặc điểm ngành lao động trong điều kiện dễ sảy ra tai nạn lao động, cần có chính sách thật thỏa đáng cho người lao động làm việc trong môi trường nguy hại - Giúp đỡ công ty đào tạo nguồn nhân lực để có thể thực hiện xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn SA 8000. KẾT LUẬN Hiện nay có rất nhiều công ty và tổ chức trên thế giới nhận thức được lợi ích khi áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000, đặc biệt là các nước đang phát triển, họ muốn tạo hình ảnh tốt đẹp về các hoạt động cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động với các khách hàng ở các nước phát triển nhằm tạo niềm tin với khách hàng rằng họ đang mua các sản phẩm được sản xuất trong điều kiện đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn của SA 8000. Ở nước ta hiện nay việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 còn tương đối mới mẻ và nó chỉ tập trung áp dụng trong lĩnh vực đồ chơi, mỹ phẩm, quần áo,…Trong ngành xây dựng thì việc áp dụng SA 8000 hầu mhư chưa có công ty nào thực hiện. Điều đó không có nghĩa rằng ngành Xây dựng là không thể áp dụng được bộ tiêu chuẩn này vì bộ tiêu chuản SA 8000 được thiết lập cho mọi ngành, mọi lĩnh vực từ sản xuất cho đến dịch vụ. Ngoài tác dụng tạo hình ảnh tốt đẹp cho công ty việc áp dụng SA 8000 còn giúp công ty xây dựng đựoc lòng trung thành của công nhân qua việc thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn, giữ chân được những nhân viên có trình độ và tay nghề cao đồng thời thu hút được nhân tài cho công ty, góp phần thúc đẩy công ty phát triển tăng khả năng cạnh tranh. Việc đi tiên phong áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 có thể khiến công ty gặp phải một số khó khăn nhất định như tài liệu hầu như rất sơ sài, kinh nghiệm của các công ty đi trước hầu như không có, các cán bộ chất luợng của công ty cũng không có hiểu biết sâu sắc về tiêu chuẩn, việc áp dụng tiêu chuẩn này là rất mạo hiểm. Nhưng trong điều kiện hội nhập WTO và xu hướng toàn cầu hóa muốn sản phẩm vượt ra khỏi biên giới đất nước cạnh tranh được với các đối thủ trong khu vực và trên thế giới thì cần phải tạo cho khách hàng lòng tin vào dòng sản phẩm của công ty, nhằm đáp ứng được những khách hàng khó tính nhất. Vì vậy trong khuôn khổ chuyên đề tốt nghiệp của một sinh viên chuyên ngành Quản trị chất lượng em mong muốn đưa ra một giải pháp về vấn đề chất lượng nhằm giúp công ty có thể phát triển vững chắc trong tương lai với châm ngôn “phát triển dựa trên nền tảng chất lượng là sự phát triển bền vững nhất”. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Biểu đồ doanh thu hàng năm. Phụ lục 2: Biểu đồ lợi nhuận hàng năm Phụ lục 3: Kết quả tài chính năm 2005. STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Đầu kỳ(đến ngày 30/09/05) Triệu đồng 138.573 80.197 Nhà cửa vật kiến trúc Triệu đồng 5.135 3.618 Máy móc thiết bị Triệu đồng 66.250 19.593 Phương tiện vận tải Triệu đồng 9.595 4.242 Tài sản cố định khác Triệu đồng 1.356 555 Tài sản cố định thuê tài chính Triệu đồng 13.724 9.613 Tài sản cố định vô hình Triệu đồng 42.513 42.513 2 Tăng trong năm Triệu đồng 3.000 2.800 Máy móc thiết bị Triệu đồng 2.500 Nhà xưởng Triệu đồng 500 3 Khấu hao TSCĐ Triệu đồng Nguyên giá BQ tính theo khấu hao Triệu đồng 98.063 Tỷ lệ khấu hao BQ năm Triệu đồng 16% Mức khấu hao Triệu đồng 15.700 Phụ lục 4: Bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh STT Diễn giải Tổng số (triệu đồng) Ghi chú 1 Doanh thu 576.000 Doanh thu thuần 535.000 2 Thành phần chi Vật liệu 382.862 Nhân công 96.300 Máy thi công 9.216 Chi phí chung 16.050 Chi phí quản lý 14.400 Chi phí khác 12.672 3 Lợi nhuận 3.500 Định nghiã một số thuật ngữ dùng trong bài 1.Công ty: Toàn bộ các bộ phận về tổ chức hay kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao gồm mọi nhân sự ( Giám đốc, người điều hành,, cán bộ quản lý, mọi cán bộ CNV kể cả được tuyển dụng trực tiếp, ký hợp đồng hay đại diện cho công ty). 2. Nhà cung cấp: Các cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ để tạo nên một phần trong sản phẩm hoàn chỉnh của công ty và được công ty sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. 3. Nhà thầu phụ: Một thực thể kinh doanh nằm trong dây truyền cung cấp mà trực tiếp hay gián tiếp cung cấp cho các nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ để tạo nên một phần trong sản phẩm hoàn chỉnh và được nhà cung cấp hoặc công ty sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. 4. Hành động khắc phục: Hành động được tiến hành nhằm khắc phục sự không phù hợp đối với hệ thống trách nhiệm xã hội. 5. Hành động phòng ngừa: Hành động được tiến hành nhằm ngăn ngừa xảy ra sự không phù hợp. 6. Bên liên quan: Cá nhân, tổ chứcquan tâm tới hay có ảnh hưởng bởi các hoạt động xã hội của công ty. 7. Trẻ em: Bất cứ ai dưới 15 tuổi, trừ trường hợp quy định của địa phương về tuổi làm việc hoặc tuổi bắt buộc tới trường cao hơn. Trong trường hợp đó sẽ áp dụng tuổi cao hơn. Nếu quy định của địa phương về giới hạn tuổi là 14 tương ứng với các quốc gia đang phát triển ngoại trừ các quốc gia phê chuẩn hiệp ước 138 của ILO thì sễ áp dụng tuổi mới. 8. Lao động vị thành niên: là người lao động dưới 18 tuổi và trên tuổi định nghĩa về trẻ em theo định nghĩa trên. 9. Lao động trẻ em: là người lao động có số tuổi ít hơn tuổi định nghĩa về trẻ em, ngoại trừ được quy định theo khuyến nghị 146 của ILO. 10. Lao động cưỡng bức: Mọi công việc hoặc các dịch vụ được thực hiện do sự đe dọa bởi mọi hình thức trừng phạt mà người đó không muốn làm một cách tự nguyện. 11.Bảo hộ trẻ em: Mọi hoạt động hỗ trợ cần thiết nhằm bảo đảm sự an toàn, sức khỏe, giáo dục và phát triển của trẻ em, những người bị coi là lao động trẻ em theo định nghĩa tr Bảng phụ lục: Tổng hợp về trình độ văn hoá lao động quản lý trong công ty TT Cán bộ chuyên môn & kỹ thuật theo tay nghề Số lượng Theo thâm niên công tác Ghi chú <5năm > 10 năm > 15 năm I Đại học và trên đại học A Đại học 176 34 55 89 1 Kỹ sư xây dựng 95 20 43 62 8 trên đại học 2 Kỹ sư kinh tế xây dựng 8 2 6 2 trên đại học 3 Kiến trúc sư 6 3 1 2 4 Kỹ sư máy xây dựng 2 2 5 Kỹ sư cơ khí chế tạo 2 2 6 Kỹ sư điện 3 3 7 Kỹ sư cấp thoát nước 2 2 8 Kỹ sư thuỷ lợi 1 1 9 Ngoại ngữ 2 2 10 Luật kinh tế 1 1 11 Kỹ sư động lực 2 1 1 12 Kỹ sư mỏ địa chất 3 3 13 Kỹ sư kinh tế 21 5 8 8 II Cao đẳng 2 2 1 Cao đẳng ngân hàng 1 1 2 Cao đẳng văn hoá 1 1 III Trung cấp 11 11 1 Trung cấp kế toán 2 2 2 Trung cấp LĐTL 2 2 3 Trung cấp vật tư 2 2 4 Trung cấp xây dựng 5 5 Cộng( I + II + III ) 191 36 55 100 tæng c«ng ty xd hµ néi C«ng ty CP §T & XD sè 4 céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt nam §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc ******** & & & ******** Hµ Néi, ngµy th¸ng 8 n¨m 2006 Tæng hîp thùc hiÖn c«ng t¸c ATVSL§ & PCCN tõ n¨m 2002 ®Õn 2005 TT Tªn c«ng viÖc §¬n vÞ N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004 N¨m 2005 Tæng céng 4 n¨m Sè lîng Thµnh tiÒn Sè lîng Thµnh tiÒn Sè lîng Thµnh tiÒn Sè lîng Thµnh tiÒn Sè l­îng Thµnh tiÒn I C¸c biÖn ph¸p KTAT,PCCN 1 LËp biÖn ph¸p KTTC & ATL§ C.Tr×nh 146 350,000 60 415,000 71 380,292 72 174,955 349 1,320,247 2 C¨ng líi B40 hoÆc l­íi dï b¶o hiÓm chèng vËt r¬i cho c¸c c«ng tr×nh. m2 24,356 36,500 15,925 176,400 18,180 261,515 25,205 337,930 83,666 812,345 3 Lµm lan can, rµo ch¾n md 14,600 36,000 8,500 58,900 22,555 178,461 34,555 190,395 80,210 463,756 4 L¾p dùng giµn gi¸o, sµn thao t¸c m2 17,216 366,951 17,216 366,951 5 BiÖn ph¸p c¨ng líi chèng bôi m2 20,177 35,154 8,948 42,060 46,315 144,932 38,370 149,555 113,810 371,701 6 Nèi ®Êt tiÕp ®Þa m¸y m¸y 157 15,000 92 5,000 143 8,658 144 23,900 536 52,558 7 KiÓm ®Þnh vµ cÊp phÐp xö dông m¸y M¸y 12 15,000 8 13,500 27 36,250 67 70,700 114 135,450 8 Thö t¶i d©y an toµn bé 295 3,000 182 2,500 582 8,099 1,371 8,874 2,430 22,473 9 Lµm hÖ thu l«i chèng sÐt t¹m C.Tr×nh 8 6,000 27 30,560 20 66,400 55 102,960 10 KiÓm tra KTAT ®iÖn, m¸y, thiÕt bÞ L.M¸y 33 1,800 146 9,860 179 11,660 11 Duy tr× C.T kiÓm tra KTAT LÇn 64 10,000 114 8,900 153 16,300 194 13,450 525 48,650 12 Chi phÝ cho biÖn ph¸p an toµn ®iÖn §ång 103,300 0 103,300 13 Mua s¾m trang bÞ PCCC §ång 3,600 10,300 8,450 0 22,350 Tång hîp néi dung I 500,654 731,860 1,087,267 1,524,720 3,844,501 II C¸c biÖn ph¸p kü thuËt VSL§, c¶i thiÖn §K lµm viÖc 1 Níc uèng hiÖn trêng Ngêi 3,500 14,000 4,000 58,990 6,100 156,875 17,020 173,399 30,620 403,264 2 Dän vÖ sinh c«ng nghiÖp C«ng 7,615 172,300 8,101 190,129 17,017 444,995 24,590 661,500 57,323 1,468,924 3 Lµm míi hoÆc c¶i t¹o khu vÖ sinh M2 266 65,547 280 40,300 482 58,220 630 182,432 1,658 346,499 4 Khoan vµ lµm hÖ thèng níc s¹ch §ång 51,700 6 73,300 6 125,000 Tæng hîp néi nung II 251,847 289,419 711,790 1,090,631 2,343,687 III Mua s¾m trang thiÕt bÞ BHL§ 1 QuÇn, ¸o b¶o hé lao ®éng Bé 2,497 93,592 2,549 100,689 4,544 202,636 4,845 196,132 14,435 593,049 2 GiÇy v¶i( hoÆc dÐp rä) §«i 3,847 53,858 3,598 48,207 8,779 136,502 8,003 119,194 24,227 357,761 3 Mò nhùa C¸i 3,343 46,802 2,991 39,497 5,272 71,340 6,706 96,816 18,312 254,455 4 D©y an toµn Bé 1,124 54,200 698 31,635 1,254 48,815 2,086 82,250 5,162 216,900 5 ñng cao su §«i 681 20,430 585 16,558 1,228 34,691 1,202 35,059 3,696 106,738 6 G¨ng tay §«i 3,938 15,752 2,128 9,109 5,345 18,857 8,945 28,355 20,356 72,073 7 KhÈu trang C¸i 500 2,000 1,035 2,800 3,304 10,803 317 10,126 5,156 25,729 8 KÝnh hµn C¸i 166 5,320 159 3,465 237 7,688 3,080 6,680 3,642 23,153 Tæng hîp néi dung III 291,954 251,960 541,632 574,612 1,660,158 IV Ch¨m sãc søc khoÎ ngêi L§ 1 Kh¸m søc khoÎ khi tuyÓn dông Ngêi 1,647 27,280 2,021 28,720 3,510 51,188 4,083 61,314 11,261 168,502 2 Kh¸m kiÓm tra søc khoÎ ®Þnh kú Ngêi 285 16,207 312 20,585 405 25,800 397 33,705 1,399 96,297 3 §iÒu dìng, båi dìng ®éc h¹i Ngêi 66 68,136 25 2,000 0 0 91 70,136 4 Tiªm phßng uèn v¸n §ång 200 2,000 0 0 200 2,000 5 Chi phÝ y tÕ t¹i c«ng tr×nh §ång 25,962 15,620 19,550 72,200 133,332 Tæng hîp néi dung IV 69,449 135,061 98,538 167,219 470,267 V Tuyªn truyÒn gi¸o dôc, huÊn luyÖn vÒ BHL§ 1 HuÊn luyÖn c¸n bé qu¶n lý, kü thuËt Ngêi 160 372 22,000 67 9,700 599 31,700 2 HuÊn luyÖn bíc 1, 2 & ®Þnh kú Ngêi 3,000 22,500 3,500 17,660 11,521 58,105 12,951 38,715 30,972 136,980 3 HuÊn luyÖn cÊp thÎ thî ®iÖn, hµn… Ngêi 49 1,700 49 2,500 98 4,200 4 HuÊn luyÖn bíc 3 cho NL§ Ngêi 3,000 41,059 3,500 57,440 15,768 96,840 14,646 84,690 36,914 280,029 5 Duy tr× m¹ng líi ATVSV Ngêi 45 45 17,650 207 16,150 852 70,205 1,149 104,005 6 Lµm Pan«, khÈu hiÖu C¸i 142 4,200 217 24,899 344 21,436 767 50,466 1,470 101,001 Tæng hîp néi dung V §ång 67,759 119,349 217,031 253,776 657,915 Tæng hîp 5 néi dung 1,181,663 1,527,649 2,656,258 3,610,958 8,976,528 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Bảng 1: Bảng số liệu trang thiết bị dây truyền sản xuất 7 Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 8 Bảng 3: Bảng số liệu về lao động của công ty 9 Bảng 4: Bảng kết cấu vốn của công ty 10 Bảng 5: Bảng các chỉ tiêu giá trị sản xuất kinh doanh của công ty 19 Bảng 6: Báo cáo tình hình tai nạn lao động của công ty 35 Bảng 7: Tình hình sức khoẻ bệnh nghề nghiệp của công nhân viên 35 Bảng 8: Kế hoạch về thời gian áp dụng SA 8000 tại Công ty xây dựng số 4 61 Bảng 9: Bảng kế hoạch cụ thể về chi phí cho việc áp dụng SA 8000 của Công ty xây dựng số 4 62 Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty 7 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty 11 Sơ đồ 3: Tổ chức hệ thống chất lượng của công ty 23 Sơ đồ 4: Quy trình kiểm soát an toàn lao động tại công ty 34 Sơ đồ 5: Quy trình xây dựng Bộ tiêu chuẩn SA 8000 47 Sơ đồ 6: Xây dựng chương trình đào tạo 58

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31910.doc
Tài liệu liên quan