Chuyên đề Biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần Mỹ nghệ HANARTEX

Cung cấp cho doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng một hệ thống thông tin đa dạng liên quan đến một số thị trường mà Công ty quan tâm. Về cơ bản hiện nay, Công ty phải chủ động, tự tìm thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, nguồn thông tin từ các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Vì vậy, nhà nước nên chủ động thành lập các trung tâm dịch vụ thông tin hoặc khuyến khích sự ra đời của các Công ty loại này, đồng thời quản lí hoạt động cung cấp thông tin một cách chặt chẽ để các thông tin đến được các doanh nghiệp cũng như Công ty đầy đủ, chính xác mà vẫn kịp thời, giúp việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu diễn ra an toàn. Ngoài ra, việc thu nhập, phân tích, xử lí kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong và ngoài nước là rất quan trọng. Để công tác thông tin ngăn ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại đồng thời cũng nên có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tôt chức tín dụng về việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán.

doc101 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần Mỹ nghệ HANARTEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thoả thuận thanh toán tại 3 ngân hàng lớn ở Việt Nam là Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (VBARD). Trong đó, Vietcombank là ngân hàng được lựa chọn để thanh toán nhiều nhất chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Còn lại 20% là của ngân hàng Eximbank và VBARD. VBARD 17% EXB 11% VCB 72% - Điều kiện về phương thức thanh toán Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà Công ty áp dụng nhưng tựu chung lại Công ty thường áp dụng 3 phương thức thanh toán đó là: Phương thức thanh toán chuyển tiền, phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. + Phương thức chuyển tiền: Với phương thức này, Công ty chỉ áp dụng đối với những khách hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài. Các hợp đồng xuất khẩu sử dụng phương thức thanh toán chuyển tiền thường có giá trị nhỏ và nằm trong khoảng từ 7500USD đến 32000USD, kim ngạch xuất khẩu theo phương thức này cũng thấp. Bảng 2.9: Cơ cấu phương thức thanh toán chuyển tiền theo hợp đồng xuất khẩu từ năm 2003 – 2007 Đơn vị tính: 100USD Năm HĐ XK thanh toán bằng TT HĐ XK Số HĐ Tổng trị giá Trị giá BQ Số HĐ Tổng giá trị Trị giá BQ 2003 9 2875 320 31 7482 241 2004 16 1606 100 51 10878 213 2005 28 2250 80.3 68 11792 173 2006 7 1910 273 45 10650 237 2007 32 2400 75 64 11307 177 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Công ty qua các năm) Theo phương thức này ta thấy được chi phí của hợp đồng là thấp nhất so với hai phương thức còn lại. Thời gian thanh toán tiền hàng xuất khẩu của Công ty là khảng 8 – 15ngày. Như vậy, việc thu hồi tiền hàng theo phương thức này nhanh hay chậm phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu. + Phương thức thanh toán nhờ thu: Theo phương thức này thì độ rủi ro thấp hơn so với phương thức chuyển tiền nhưng cũng không phải mang tính an toán cao. Do vậy, theo phương thức này Công ty sử dụng với tỉ lệ không cao trong đó Công ty chủ yếu áp dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu đổi chứng từ (D/P). Bảng 2.10: Cơ cấu phương thức thanh toán nhờ thu theo hợp đồng xuất khẩu của Công ty qua các năm Đơn vị tính: 100USD Năm HĐ thanh toán bằng D/P HĐ XK Số HĐ Tổng trị giá Trị giá BQ Số HĐ Tổng trị giá Trị giá BQ 2003 4 1125 281 31 7482 241 2004 11 2502 227 51 10878 213 2005 14 2310 165 68 11792 173 2006 12 1215 101 45 10650 237 2007 3 480 160 64 11307 177 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Công ty qua các năm) Ta thấy, tổng giá trị của mỗi hợp đồng xuất khẩu theo phương thức nhờ thu thường rơi vào khoảng10.000USD đến 25.000USD, nếu xét trên tổng trị giá xuất khẩu thì phương thức này tuy có tỉ lệ lớn hơn phương thức thanh toán TT nhưng vẫn chiểm ở vị trí nhỏ. +Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: So với hai phương thức trên thì phương thức tín dụng chứng từ được Công ty sử dụng nhiều hơn cả vì phương thức này giúp cho Công ty có khả năng thu hồi tiền hồi nhanh và an toàn hơn do có sự ràng buộc nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của cả ngân hàng trả tiền và nhà nhập khẩu. Đặc biệt, phương thức này có thể áp dụng cho các hợp đồng có giá trị lớn, bạn hàng mới hoặc quan hệ làm ăn chưa được đảm bảo. Điều này được minh chứng qua các số liệu cụ thể sau: Bảng 2.11: Cơ cấu phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của Công ty qua các năm Đơn vị tính: 100USD Năm HĐ thanh toán bằng D/P HĐ XK Số HĐ Tổng trị giá Trị giá BQ Số HĐ Tổng trị giá Trị giá BQ 2003 18 4282 238 31 7482 241 2004 24 6770 282 51 10878 213 2005 26 7232 278 68 11792 173 2006 26 7525 289 45 10650 237 2007 29 8507 293 64 11307 177 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Công ty qua các năm) Qua đây ta thấy được rằng, tổng số hợp đồng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ chiếm trên khoảng 50% tổng số hợp đồng xuất khẩu và khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đây là phương thức đảm bảo nhất để thu tiền hàng xuất khẩu, tuy nhiên trong thực tế không có nghĩa là không có rủi ro mà nó còn tiềm ẩn từ thiện chí cũng như các điều kiện khách quan khác gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty. Trong những trường hợp rủi ro này thì Công ty thường tìm mọi giải pháp để có thể có một phương án tốt nhất mà trước hết có lợi cho mình và rút ra những kinh nghiệm để giữ mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng khác. Như vậy, việc lựa chọn phương thức TTQT vào trong từng thương vụ xuất khẩu phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế. Cho nên, trước khi bước vào đàm phán kí kết hợp đồng ngoại thương cần phải nghiên cứu đầy đủ và toàn diện các điều kiện kinh tế để có thể lựa chọn phương thức TTQT tối ưu nhất. 2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu tại Công ty Hanartex 2.3.1. Những ưu điểm Sau hơn 20 năm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động TTQT của Công ty ngày càng được hoàn thiện và có những kết quả đáng khích lệ. Qua kết quả và việc phân tích hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu của Công ty ta thấy, tốc độ thanh toán diễn ra tương đối là ổn định, đồng đều và có sự kết hợp giữa các phương thức thanh toán một cách khéo léo đã hạn chế phần nào rủi ro cho Công ty. Thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngoại thương của Công ty. Điều này đã khẳng định được một số ưu thế của Công ty ở các mặt sau: - Công ty đã đa dạng hoá việc sử dụng các phương thức TTQT và đa dạng các thời hạn thanh toán, đặc biệt công ty áp dụng khá nhiều hình thức thanh toán trả chậm, góp phần giúp cho công ty gia tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm: năm 2005 đạt 1.179.200USD, năm 2006 đạt 1.065.000USD và năm 2007 đạt 1.130.700USD. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được xem là phương thức thanh toán an toàn đối với nhà xuất khẩu và ngày càng được sử dụng nhiều ở công ty, đặc biệt L/C thanh toán thời hạn trả ngay ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Điều này thể hiện được tiềm năng kinh doanh và uy tín của công ty Hanartex ngày càng được nâng cao. - Tốc độ thu hồi tiền hàng của Công ty tương đối ổn định. Nếu Công ty sử dụng phương thức chuyển tiền là trong vòng 20 – 25 ngày làm việc, nếu sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thường vào khoảng 35 – 40 ngày làm việc, đây là một khoảng thời gian khá nhanh đối với việc áp dụng phương thức này vì phương thức này phải qua sự kiểm tra của nhiều công đoạn. Để có được thời gian này thì Công ty đã có mối quan hệ tốt đối với ngân hàng của mình và biết lựa chọn đúng ngân hàng mà mình cần giao dịch - Về chi phí cho hoạt động thanh toán, phần lớn hoạt động thanh toán của Công ty không phải chịu thêm chi phí phát sinh trong quá trình thanh toán. Do sự kiểm tra chặt chẽ và sự thoả thuận trong hợp đồng với đối tác nước ngoài của cán bộ nghiệp vụ phòng xuất nhập khẩu trong Công ty giàu kinh nghiệm, biết lựa chòn các phương thức đúng đắn nên các rủi ro được giảm thiểu. - Công ty ngày càng có mối quan hệ tốt với các ngân hàng phục vụ mình từ đó đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Thông qua các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng xuất khẩu, đội ngũ cán bộ công nhân viên ở phòng nghiệp vụ kinh doanh trong Công ty đã nắm rõ trình tự các bước thanh toán, phối hợp với ngân hàng thanh toán một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng thủ tục. Từ đó thúc đẩy quá trình xuất khẩu, lưu thông hàng hoá, rút ngắn vòng quay của vốn làm cho kim ngạch xuất khẩu của Công ty ngày càng tăng. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế: Khi lựa chọn một trong các phương thức thanh toán thì không có phương thức nào là chỉ có ưu điểm mà nó còn có những hạn chế đó là: - Đối với phương thức nhờ thu: Đây được xem là phương thức thanh toán có mức rủi ro cao đối với nhà xuất khẩu, còn chiếm tỉ trọng cao trong thanh toán. Trị giá của phương thức này năm 2005 là 465 nghìn USD, chiếm 38,7%; năm 2006 là 312,5 nghìn USD, chiếm 29,3%; năm 2007 là 288 nghìn USD, chiếm 25,5%. Phương thức thanh toán này được xem là bất lợi đối với nhà xuất khẩu vì tính rủi ro cao, giao hàng hoá rồi mới được thanh toán. Cho nên, nếu Công ty không áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu này với các khách hàng quen có uy tín cao thì tiềm ẩn rủi ro rất cao. Mặt khác, giá trị và tỉ trọng bán hàng trả chậm ở Công ty lớn (D/A, usace L/C) khiến cho Công ty giảm vốn lưu động phục vụ cho kinh doanh và dễ bị chiếm dụng vốn. - Công ty chưa đa dạng hoá các phương thức thanh toán một cách đúng đắn. Phương thức tín dụng chứng từ L/C vẫn là phương thức thanh toán chính trong Công ty, trong khi ngày càng nhiều hợp đồng được kí kết mà Công ty có thể sử dụng phương thức thanh toán khác sẽ có lợi hơn cho mình. Chính vì vậy, đây là một hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục ngay. - Đôi khi việc lập các điều khoản và điều kiện trong đơn xin mở L/C còn thiếu, chưa cụ thể hoặc chưa chặt chẽ, thiếu cẩn thận do chủ quan là đã làm quen với nhiều hợp đồng dẫn đến trong một số các thương vụ Công ty cũng gặp phải những chi phí phát sinh không đáng có như: chi phí tu chỉnh L/C, chi phí sửa chữa vận đơn, các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng… đồng thời còn kéo dài thời gian thanh toán có thể gây thiệt hại cho Công ty vì thị trường tài chính luôn luôn biến động. Chẳng hạn nếu xuất hàng sang Mỹ thì chi phí cho một lần sửa vận đơn là 40USD, còn chi phí cho các vụ theo kiện có thể là mất trắng lô hàng. - Giữa trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của từng bộ phận khi tham gia vào quá trình thanh toán chưa được quy định cụ thể nên tính tự giác chưa cao, ý thức làm việc chưa đúng mức. Đặc biệt, công tác quản lí trong hoạt động thanh toán còn lỏng lẻo do đó không ước lượng được một cách chính xác mức lợi nhuận mà Công ty đáng được hưởng, làm cho tốc độ luân chuyển chứng từ và tốc độ thanh toán chậm lại, thậm chí dẫn đến thất bại các hợp đồng ngoại thương. - Do TMQT thường sử dụng ngôn ngữ khác nhau, chịu sự điều tiết và tập quán, luật lệ địa phương khác nhau. Vì vậy mà Công ty còn mắc phải một số thiếu sót, sai lầm trong các thoả thuận về các điều kiện trong hợp đồng dẫn đến tranh chấp, kiện tụng giữa các bên tham gia cho nên trách nhiệm thuộc về mình buộc phải bồi thường. Bên cạnh đó, do không tìm hiểu kĩ thông tin về thị trường và khách hàng nên Công ty ra các quyết định về phương thức, cách thức, thời gian thanh toán không phù hợp. Các chi phí này phát sinh còn khá nhiều, gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty chưa đồng đều và còn nhiều yếu kém trong chuyên môn, đặc biệt là trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Điều này ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành một hợp đồng kinh tế mà không có sai sót đáng kể. Chính vì vậy, Công ty cần phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng quản lí. 2.3.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan: - Do biến động của thị trường tài chính nên không dự đoán đúng ảnh hưởng đến việc quyết định giá trong thời gian mà Công ty lên kế hoạch. Do khủng hoảng tài chính tiền tệ, giá cả của một số mặt hàng khác. - Do tài chính kinh tế nước ta trong thời gian qua rất phức tạp, không ổn định, giá cả tăng nhanh khó kiểm soát, lạm phát cao, đồng nội tệ xuống giá liên tục so với đồng ngoại tệ, giá vàng tăng cao với mức leo thang. - Công ty gặp nhiều đối tác khó tính, yêu cầu cao, khắt khe trong quá trình thanh toán. * Nguyên nhân chủ quan: - Tận dụng mối quan hệ với khách hàng truyền thống nên có những hợp đồng đối khi còn khó khăn trong việc mở L/C từ phía ngân hàng. Khả năng nắm bắt thị trường chưa nhanh nhạy nên còn có những hợp đồng xấu. - Công ty chưa thực sự chú trọng về đào tạo nguồn nhân lực, chưa có các chính sách đãi ngộ một cách thích đáng, mới chỉ quan tâm tới chỉ tiêu đề ra chứ chưa quan tâm đến họ làm như thế nào để có kết quả công việc một cách tối ưu. - Hệ thống ngân hàng nước ta còn nhiều hạn chế, các dịch vụ tài chính còn chưa phổ biến. Hiện nay trên địa bàn Hà Nội các dịch vụ phòng ngừa tài chính chỉ được thực hiện tại một số ngân hàng như VBAD, ACB... CHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TIỀN HÀNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY HANARTEX 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới 3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Hanartex trong thời gian tới Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập WTO thì một trong những mục tiêu quan trọng trong giai đoạn phát triển và hội nhập là trở thành một doanh nghiệp xuất nhập khẩu mạnh, hoạt động đa năng trong hệ thống địa bàn trong nước và quốc tế. Kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới cần tạo ra sự đổi mới trong các hoạt động, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao, bền vững, an toàn, hiệu quả, có sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng cao góp phần thực hiện mục tiêu chung của Công ty mà bốn nhiệm vụ trọng tâm là: * Khẳng định vị thế của Công ty bằng cách chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần. * Ổn định bộ máy tổ chức và địa điểm đặt trụ sở của Công ty. * Hiện đại hóa kĩ thuật công nghệ đặc biệt trong công tác thanh toán tiền hàng, đi đôi với đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tương xứng với công nghệ hiện đại. * Tăng trưởng và sử dụng nguồn vốn theo hướng ổn định, bền vững theo hướng tiết kiệm, cơ cấu hợp lí. Trong những năm qua, với lợi thế so sánh về hàng thủ công Mỹ nghệ là rất lớn thì việc xuất khẩu hàng thủ công Mỹ nghệ hàng năm đã đem lại một khối lượng ngoại tệ khá lớn cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, để giữ vững được tốc độ đó Công ty đã có kế hoạch kinh doanh năm 2008 như sau: +Về nguồn vốn: Tăng trưởng 20% so với năm 2007. +Về dư nợ: Đạt 198 triệu VNĐ. +Về nợ xấu: chiếm tỉ trọng 5% trên tổng dư nợ. +Về tài chính: đạt tỉ lện tăng trưởng 25% so với năm 2007. +Tỉ lệ chi thường xuyên: đạt 4%. Với tình hình hoạt động kinh doanh này, Công ty đã dự kiến phấn đấu trong tương lai với các đinh hướng như sau: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định. - Nỗ lực trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh cả về quy mô lẫn tốc độ với các danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, chất lượng cao, công nghệ tiên tiến, phục vụ khách hàng chu đáo, an toàn, hiệu quả, nhanh chóng và chính xác. - Xây dựng hệ thống thông tin vững mạnh kết nối với toàn bộ hệ thống nhằm thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực thông tin liên lạc với các doanh nghiệp kinh doanh cùng trong ngành trên các địa bàn, khu vực và với các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, Công ty cũng đưa ra các phương hướng trong hoạt động thanh toán tiền hàng của Công ty là: - Nâng cao chất lượng TTQT đặc biệt là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Do vậy, TTQT mà chủ yếu là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ được coi là chiến lược có tầm ảnh hưởng lớn trong chiến lược kinh doanh của Công ty. - Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ, trình độ nghiệp vụ cán bộ làm công tác thanh toán. - Tích cực chủ động, tìm kiếm thu hút khách hàng mới tiến tới giảm dần sự mất cân đối giữa thanh toán tiền hàng nhập khẩu và tiền hàng xuất khẩu. 3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới Là một Công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng thủ công Mỹ nghệ, trước định hướng phát triển lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công Mỹ nghệ của nhà nước như vậy, Công ty cũng đã đặt ra cho mình những mục tiêu cụ thể trong thời gian tới. Một số phương hướng và chỉ tiêu chung mà Công ty cần phải tập trung đó là: * Về hoạt động xuất nhập khẩu Công ty dự kiến trong thời gian tới như sau: Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn 2008 - 2010 Chỉ tiêu Đơn vị Dự kiến năm 2008 Kế hoạch năm 2009 Kế hoạch năm 2010 Tổng KN xuất khẩu Tỉ USD 30 40 55 (Nguồn: Bản tin nội bộ của Công ty Hanartex) * Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Công ty cần phải đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh hơn nữa, đồng thời phấn đấu tăng trưởng tốc độ xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu mà Công ty kinh doanh trong nhiều năm như sau: Bảng 3.2. Cơ cấu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty trong giai đoạn 2008 - 2010 STT Mặt hàng ĐVT Dự kiến năm 2008 Kế hoạch năm 2009 Kế hoạch năm 2010 1 Sơn mài Nghìn USD 11500 15000 25000 2 Gốm sứ Nghìn USD 8000 9500 12000 3 Cói, mây tre đan Nghìn USD 5000 6500 10000 4 Thêu ren Nghìn USD 3000 4500 5500 5 Khác Nghìn USD 2500 4500 4500 6 Tổng Nghìn USD 30000 40000 55000 (Nguồn: Bản tin nội bộ của Công ty Hanartex) * Về hoạt động thanh toán - Tiếp tục đa dạng hóa các phương thức thanh toán trong đó phương thức tín dụng chứng từ là phương thức chủ yếu và có biện pháo nâng cao hiệu quả sử dụng. - Tạo mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp tốt với các ngân hàng, - Nâng cao trình độ nbghiệp vụ chuyên môn của cán bộ làm công tác thanh toán. 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu ở Công ty Hanartex 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế Trong các phương thức thanh toán thì mỗi phương thức đều có những ưu điểm và nhược điểm của mình. Có thể có phương thức có nhiều ưu điểm nhưng tựu chung lại thì cần phải lựa chọn mỗi phương thức phù hợp với từng thương vụ. Vì vậy Vông ty cần: - Đảm bảo cho Công ty nhận được tiền thanh toán khi đã giao bộ chứng từ đã mở. - Trong quá trình viết đơn xin mở chứng từ, Công ty có thể bổ sung thêm một số nội dung có lợi cho mình để đính chính, sửa chữa những nội dung đã kí kết trong hợp đồng. Đồng thời, cụ thể hóa, chi tiết hóa các điều khoản để tăng thêm tính chặt chẽ phòng ngừa rủi ro xảy ra. - Công ty có thể tận dụng được khoản tín dụng trong khoảng thời gian từ lúc ngân hàng mở L/C đến lúc ngân hàng thông báo nhận tiền thanh toán. 3.2.2. Các biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu của Công ty Hanartex 3.2.2.1. Lựa chọn, áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán một cách phù hợp Qua thực tế cho thấy trong hoạt động TTQT, tuy Công ty đã đa dạng hóa việc sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế nhưng vẫn còn cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt nên Công ty thường gặp nhiều rủi ro trong thanh toán. Vì vậy, Công ty cần sử dụng đa dạng hơn nữa các phương thức thanh toán và việc lựa chọn, áp dụng một cách phù hợp, linh hoạt các phương thức thanh toán với từng loại hình xuất khẩu và từng nhóm khách hàng là rất cần thiết để thu hút khách hàng, giữ vững mối quan hệ lâu dài cũng như để tăng khả năng đẩy mạnh xuất khẩu với hiệu quả cao nhất. Tùy từng đối tượng mua mà Công ty áp dụng phương thức thanh toán khác nhau sao cho phù hợp nhất để vừa giảm được chi phí thanh toán, vừa tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, vừa đảm bảo được tính hiệu quả. Đối với những khách hàng truyền thống, có mối quan hệ làm ăn lâu dài thì Công ty nên áp dụng phương thức thanh toán đơn giản, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian thanh toán như phương thức chuyển tiền và phương thức nhờ thu. Đối với những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, giao hàng theo chu kì thì nên áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ với thư tín dụng tuần hoàn để tiết kiệm chi phí và thời gian. Còn đối với những khách hàng có quan hệ lần đầu thì Công ty áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ với các loại thư tín dụng đặc biệt để đảm bảo sự an toàn, độ rủi ro thấp cũng như quyền lợi của mình mặc dù với phương thức này thì chi phí sẽ cao, phức tạp, thời gian luân chuyển lâu hơn. Bên cạnh đó, cũng tùy thuộc vào trị giá của từng lô hàng mà Công ty áp dụng các phương thức khác nhau. Đối với lô hàng có trị giá nhỏ thì Công ty nên lựa chọn các phương thức thanh toán tạo điều kiện ưu đãi cho người nhập khẩu, để tạo sự hấp dẫn thu hút khách hàng như phương thức trả chậm, phương thức chuyển tiền hay phương thức nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ. Đối với lô hàng có trị giá lớn thi Công ty nên áp dụng phương thức tín dụng chứng từ với các loại chứng từ đặc biệt có kèm theo các điều kiện ưu đãi để đảm bảo độ an toàn trong thanh toán. Với các loại hàng hóa cũng vậy, tùy thuộc vào đặc điểm, tính năng, thời hạn sử dụng mà Công ty có thể áp dụng từng phương thức thanh toán để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với những hàng hóa khó tiêu thụ (hàng gốm sứ xuất khẩu sang các nước không được ưa chuộng), hàng mới bán lần đầu (xâm nhập vào các thị trường mới như Châu Phi…) thì Công ty áp dụng các phưong thức thanh toán tạo điều kiện ưu đãi như phương thức chuyển tiền, phương thức trả chậm hay phương thức nhờ thu. Đối với các loại hàng gia công, hàng đổi hàng được giao thường xuyên theo chu kì như hàng thêu ren, chăn thuyền thêu hoa… thi Công ty áp dụng phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt như tín dụng tuần hoàn, thư tín dụng đối ứng. Đối với những hàng hóa được kinh doanh qua khâu trung gian, chuyển khẩu… thi Công ty áp dụng các phương thức như thư tín dụng giáp lưng, thư tín dụng chuyển nhượng. Đây là phương thức mà Công ty cần phải sử dụng nhiều trong thanh toán. 3.2.2.2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán Quan điểm chủ đạo và là điều kiện tiền đề cần phải có trong quá trình thực hiện hợp đồng đó là giữ vững đạo đức kinh doanh và giữ chữ tín cho khách hàng, đồng thời ngăn ngừa tối đa rủi ro xảy ra. Chính vì vậy, để có một hợp đồng hoàn thiện thì Công ty cần phải hội tụ đủ ba điều kiện đó là đối tác đáng tin cậy, các điều khoản hợp đồng chặt chẽ và khả năng khởi kiện khi cần thiết. Điều kiện cần là Công ty phải: * Có những trợ lí pháp luật giỏi hoặc cộng tác với những Công ty tư vấn pháp luật, trung tâm trọng tài quốc tế… xin ý kiến tư vấn pháp luật nhằm ngăn ngữa rủi ro ngay từ khâu đầu tiên là giao dịch và soạn thảo cho đến khâu cuối cùng trong TTQT là thanh toán. Không để tranh chấp xảy ra rồi thì mới đi thuê luật sư để bảo vệ, rất khó khăn, tốn kém, rất tổn hại đến uy tín của các bên và gây mất hòa khí, mối quan hệ làm ăn lâu dài. * Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên làm công tác này: Do Công ty chủ yếu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ nên Công ty cần đặc biệt phải có những cẩn trọng cần thiết trong việc lập và kiểm tra chứng từ. Khi có những vấn đề không rõ ràng về L/C cần điện hỏi ngân hàng phát hành L/C ngay lập tức để tránh những tranh chấp sau này. Cần lưu ý một số điểm là mọi sửa đổi, bổ sung của L/C không hủy ngang phải được sự đồng ý của các bên tham gia, Song theo điều 9.Đ.III - UCP 500, người bán có quyền không chấp nhận sửa đổi L/C mà không cần thong báo cho ngân hàng phát hành và người mua. Ngoài ra, cần phải kiểm tra sơ bộ về thời hạn chứng từ có nằm trong thời hạn có hiệu lực không, việc xuất trình có đúng thời hạn, các khoản mục quy định trong bộ chứng từ, kiểm tra những yếu tố cơ bản trong bộ chứng từ. Sau đó kiểm tra: Hóa đơn thương mại: + Số bản hóa đơn có đúng cới yêu cầu của tín dụng thư. + Kiểm tra người lập hóa đơn + Kiểm tra tên và địa chỉ người mua, việc mô tả hàng hóa, đơn giá có khớp với quy định trong L/C, số lượng, trọng lượng… Vận đơn: + Kiểm tra số bản gốc, bản sao + Kiểm tra tên người gửi hàng, tên người nhận hàng, tên người được phép thông báo, cảng bốc, dỡ và các số liệu liên quan. Chứng từ bảo hiểm: + Kiểm tra loại chứng từ bảo hiểm được xuất trình có đúng yêu cầu +Kiểm tra tên và địa chỉ của người được bảo hiểm, trị giá của bảo hiểm, nội dung mô tả hàng hóa, thông tin liên quan đến tàu, hành trình của con tàu, điều kiện bảo hiểm, ngày kí chứng từ bảo hiểm và ngày hiệu lực, chứng từ bảo hiểm. Phiếu đóng gói: + Kiểm tra số bản Packing list có đúng với yêu cầu của L/C + Kiểm tra tên và địa chỉ của người gửi hàng, hàng hóa được mô tả có chính xác không. Ngoài ra cũng cần kiểm tra một số giấy tờ khác như Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa… * Lựa chọn và quy định chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng Việc quy định một cách chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng sẽ tạo điều kiện cả các bên tham gia thực hiện tốt các bước, các khâu trong suốt quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng để hạn chế rủi ro, tạo dựng uy tín, độ tin cậy cho khách hàng cuối cùng là đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Tuy nhiên, việc quy định chặt chẽ không có nghĩa là quá rắc rối, phức tạp mà phải là lựa chọn những quy định phù hợp, tạo điều kiện đảm bảo được an toàn cho quá trình thực hiện hợp đồng. Để đàm phán, kí kết hợp đồng tốt thì Công ty cần phải nắm vững những vấn đề, thông tin liên quan và đặc biệt là về các điều kiện TMQT. Đièu kiện TMQT quy định nhiều vấn đề liên quan đến vấn đề địa điểm chuyển rủi ro, đây là vấn để có thể dẫn đến sự đúng đắn của việc kí kết hợp đồng và các tranh chấp, kiện tụng phát sinh sau này. Chẳng hạn như một vấn đề muôn thuở mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung thường mắc phải là: Các điều kiện TMQT được quy định trong Incoterms 2000 (International Commercial Terms) gồm mười ba điều kiện được chia thành bốn nhóm quy định rõ trách nhiệm của cả hai bên. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty chủ yếu xuất khẩu bằng tàu biển nên Công ty thường áp dụng các điều kiện: FOB, FAS, CIF, CFR. Trong thực tế hình thành kiểu suy nghĩ theo thói quen là xuất khẩu theo điều kiện FOB, còn nhập khẩu theo giá CIF, khi bán theo giá FOB người bán không phải mất công sức để lo thuê tàu, mua bảo hiểm nhưng chỉ bán được với giá thấp.Điều này làm cho Công ty không có lợi và thậm chí còn gây thiệt hại cho Công ty nói riêng và cho nền kinh tế nói riêng. Nguyên nhân của vấn đề trên là do chưa có nhiều hiểu biết về các hãng vận tải, cách mua bảo hiểm nên không muốn thực hiện nghĩa vụ này cho nên không có thỏa thuận về Công ty thuê tàu chở và còn nhiều nguyên nhân nữa như: không chủ động trong việc thuê tàu (bị động về tàu bè, mất đi một khoản hoa hồng mà đáng hang tàu được hưởng, có thể tìm hang tàu giá cước rẻ hơn, thiệt hại do nếu thuê tàu tại Việt Nam thuận lợi hơn và nhanh chóng lấy vận đơn đường biển…), bán hàng với giá thấp hơn vì FOB chỉ có tiền hàng còn nếu bán CIF thì cao hơn. * Lựa chọn ngân hàng cho mình một cách phù hợp nhất. Công ty cần phải tìm hiểu kĩ về ngân hàng mà mình lựa chọn về: uy tín, các dịch vụ do ngân hàng cung cấp, trình độ nghiệp vụ thanh toán viên, tốc độ thanh toán… Đặc biệt, đối với ngân hàng có tiềm lực tài chính sẽ giúp cho Công ty có thể vay vốn kinh doanh, có các khoản chiết khấu và có các ưu đãi khác. Đồng thời các ngân hàng này thường có các đội ngũ chuyên viêc giỏi cho nên sẽ có thể cung cấp một số thông tin về bạn hàng cũng như các ngân hàng khác trên thế giới mà bạn hàng của mình đang lựa chọn để giao dịch. * Các rủi ro về tỉ giá ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty bởi Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thường là thu ngoại tệ. Cần quan tâm đúng mức về sự biến động của tỉ giá vì đồng tiền Việt Nam thường không ổn định, có xu hướng bị rớt giá điều đó cũng do nhiều nguyên nhân đặc biệt là do tỉ lệ lạm phát, chính sách trợ giá của chính phủ… Công ty cần xem xét mức kí quỹ hợp lí và thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kì hạn. Đây là biện pháp rất quan trọng nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán của Công ty. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thường sử dụng đồng tiền thanh toán là đồng đôla Mỹ (USD) nhưng trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và cả do những bất ổn về chính trị và an ninh nên đồng USD cũng có nhiều biến động làm cho tỉ giá thay đổi. Do vậy, để hạn chế những thiệt hại, chi phí phát sinh do những biến động, rủi ro trên thị trường tiền tệ, các doanh nghiệp nên lựa chọn sử dụng đồng tiền thanh toán thích hợp nhất trong từng thời kì và sử dụng các điều kiện đảm bảo hối đoái kèm theo. Ngoài đồng USD ra trên thị trường tiền tệ thế giới còn có đồng Euro là đồng tiền mạnh được đưa vào sử dụng chính thức ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Ngoài các biện pháp trên, Công ty cần phải quản lí chặt chẽ các nguồn vốn kinh doanh, có tầm nhìn chiến lược trong huy động và sử dụng vốn, quản lí chặt chẽ các hoạt động TTQT, có những giải pháp xúc tiến nhanh trong giao dịch TTQT, lựa chọn phù hợp các biện pháp phòng ngừa, kịp thời sửa chữa những sai sót trong công tác thanh toán các hợp đồng xuất khẩu, hiểu và nắm vững các thông lệ, tập quán quốc tế… 3.2.2.3. Mở rộng và tăng cường củng cố mối quan hệ với bạn hàng và ngân hàng, có thể tham khảo ý kiến của ngân hàng trong một số trường hợp * Tăng cường hơn nữa các thông tin về khách hàng TTQT phức tạp hơn rất nhiều so với hoạt động thanh toán trong nước. Các rủi ro về đạo đức có thể xuất phát từ sự thiếu thiện chí của khách hàng thậm chí chỉnh bản than doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy, một mặt là từ phía Công ty phải có khả năng cung ứng và thực hiện đúng, tốt nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong hợp đồng, mặt khác Công ty cũng cần tìm hiểu kĩ về khả năng tài chính của đối tác, uy tín, thiện chí trả tiền, lĩnh vực kinh doanh của người mua… và Công ty cũng nên có sự hỗ trợ nâng cao năng lực cho khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán các điều kiện chiết khấu… đối với những khách hàng mua hàng với trị giá lớn và những khách hàng mới quan hệ lần đầu. Đồng thời, cần phải tăng cường hơn nữa các thông tin về các chính sách của nhà nước: Công ty cần phải nắm rõ kế hoạch, quy định đối với từng mặt hàng xuất khẩu do nhà nước đặt ra như thuế, mặt hàng hạn chế xuất… để xác định được mặt hàng xuất khẩu theo đúng quy định của luật pháp cũng như các thông lệ, tập quán quốc tế. * Thúc đẩy mối quan hệ với ngân hàng và có thể tham khảo thêm ý kiến của ngân hàng trong một số trường hợp Mối quan hệ giữa Công ty với ngân hàng rất quan trọng. nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc lựa chọn loại hình và điều kiện để thanh toán qua đó quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa. thường thì khi thanh toán qua ngân hàng Công ty cũng mong muốn và có thể được ngân hàng tài trợ cho mình về vốn, đặc biệt là việc thực hiện chiết khấu chứng từ… Đồng thời, việc chuyển đổi các đồng tiền nhằm phục vụ cho các thương vụ cũng được thực hiện một cách dễ dàng hơn hay nhận được lời khuyên từ phía ngân hàng như: thông tin về uy tín, khả năng thanh toán của các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lí với ngân hàng mình và một số thông tin về khả năng của họ, đặc biệt là về uy tín thanh toán, lời khuyên về nên lựa chọn phương thức thanh toán nào phù hợp và cách phòng tránh rủi ro thương mại có thể xảy ra, có thể có sự hỗ trợ về việc lập bộ chứng từ hoàn hảo và cách xử lí khi bộ chứng từ thanh toán sai sót nghiêm trọng và các biện pháp giải quyết khi hàng giao bị từ chối nhận và thanh toán… Trong thực tế, rủi ro luôn xuất hiện ở mọi nơi, nếu công ty không có những biện pháp phòng ngừa và xử lí thích đáng thì sẽ gây thiệt hại rất lớn đến Công ty và nền kinh tế. Vì vậy các ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ, cung cấp thông tin, giúp đỡ các doanh nghiệp tránh được rủi ro để gây được uy tín cho mình nên Công ty cần phải tham khảo ý kiến sau đó mới tiến hành làm hợp đồng. 3.2.2.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật, phục vụ tốt hơn cho hoạt động TTQT Để có thể thắng trong cạnh tranh, Công ty phải có một chỗ đứng vững trong thị trường. Để đạt được điều đó thì ngoài có quan hệ tốt, có các sản phẩm hàng hóa phù hợp yêu cầu của thị trường.. thì điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật cũng là một yếu tố rất quan trọng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, các phương thức TTQT truyền thống cũ đã và đang được thay thế bằng các phương thức thanh toán mới – thanh toán điện tử, thông qua hệ thống mạng điện tử kết lại. Để phục vụ tốt cho hoạt động TTQT Công ty cũng cấn phải trang bị lại các máy móc mới hiện đại hơn, tiên tiến hơn phục vụ cho hoạt động TTQT, giúp Công ty hòa nhập với hệ thống các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các ngân hàng thanh toán trên thế giới. Cũng chính nhờ áp dụng công nghệ hiện đại mà Công ty có thể tiết kiệm được chi phí, dịch vụ rẻ hơn và có thể bù đắp được những điều kiện ưu đãi dành cho khách hàng từ đó mà đẩy nhanh tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền, tập trung và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh đồng thời còn đảm bảo an toàn hiệu quả nghiệp vụ TTQT, kinh doanh ngoại tệ. Chẳng hạn như, Công ty đang có một chi nhánh và kho chứa mặt hàng gốm sứ và hàng thêu ren ở Hải Phòng. Mặc dù, có cán bộ kinh doanh phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm trực tiếp nhưng việc tiếp nhận thông tin kém do điều kiện công nghệ chưa phát triển. Chính vì vậy mà chưa có biện pháp tốt để giải phóng lô hàng bởi đây là mặt hàng dễ vỡ và khí hậu Viêt Nam có độ ẩm cao sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa nếu trong thời gian dài. 3.2.2.5. Tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ có nghiệp vụ chuyên môn tốt Con người luôn là nhân tố quyết định thành công mọi hoạt động xã hội, nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hóa đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty có phẩm chất tôt, có kiến thức và năng lực về nghiệp vụ chuyên môn của mình, áp dụng được công nghệ hiện đại và có trình độ ngoại ngữ là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một nhân viên giỏi là một nhân viên biết làm lợi cho Công ty. Muốn vậy cần: Không ngừng đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ, đi học các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức, thuê chuyên gia giảng dạy, cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về TTQT trong nước cũng như ở nước ngoài nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, giúp tiếp cận với những kiến thức mới, những phương thức thanh toán quốc tế hiện đại. Cho cán bộ nhân viên theo học các lớp về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, cử đi học các lớp để nâng cao nghiệp vụ TTQT, tích lũy kinh nghiệm trong thực tế, xử lí tốt các tình huống. Chính nhờ có kiến thức và kĩ năng trong giao dịch và thanh toán mà Công ty có thể tiết giảm được các chi phí phát sinh trong quá trình thanh toán ngoài các chi phí bắt buộc như là chi phí sửa chữa lỗi chính tả, thiếu sót, chi phí tu chỉnh chứng từ và các loại chi phí phát sinh bất thường khác. Có chính sách đãi ngộ đối với các cán bộ có năng lực, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh nhằm giữ cán bộ giỏi, khuyến khích cán bộ không ngừng trau dồi kiến thức, hoàn thành tốt công việc của mình, trung thành với Công ty. Có giải pháp sắp xếp, bố trí các cán bộ đặc biệt là các thanh niên viên vào các công việc phù hợp với khả năng của mình nhằm phát huy thế mạnh của họ. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên đầu tư một khoản kinh phí để tổ chức hàng năm hội nghị chuyên đề trong nội bộ Công ty để cho nhân viên có cơ hội được thăng tiến và tham gia các hội nghị lớn về nghiệp vụ TTQT. 3.2.2.6. Một số biện pháp khác * Giải quyết tôt các tranh chấp phát sinh trong quá trình TTQT và tìm tòi, học hỏi những kinh nghiệm và thành công trong hoạt động TTQT của các doanh nghiệp khác +Giải quyết tốt các tranh chấp phát sinh trong quá trình TTQT: Khi có sự tranh chấp phát sinh trong thanh toán sau khi các bên tham gia thực hiện kí kết hợp đồng đi đến chỗ bế tắc và không có lợi Công ty có thể tiến hành giải quyết theo hai cách là khiếu nại và khiếu kiện. Khiếu nại: Thông thường, theo cách này thì Công ty có thể tiến hành theo hai phương pháp tương ứng với hai giai đoạn là giải quyết từ thấp tới cao là phương pháp tiền khởi kiện. Phương pháp này được giải quyết bằng con đường thương lượng trực tiếp giữa các bên liên quan mà không có sự tham gia bất cứ một bên thứ ba nào. Ở một số nước khiếu nại được coi là thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện. Khiếu kiện: Khiếu kiện là bước giải quyết tranh chấp khi sự thỏa thuận giữa các bên không được giải quyết và có sự tham gia của bên thứ ba. Hiện nay có hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế là Tòa án thương mại và trọng tài thương mại quốc tế. Để có hiệu quả khi khởi kiện Công ty cần quan tâm một số vấn đề sau: Nghiên cứu khả năng thành công khi khởi kiện: Công ty cần xem xét khả năng khởi kiện có lợi hay không và cần tính đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là phần chêch lệch giữa các khoản thu được với các khoản chi phí bỏ ra cho khởi kiện, còn hiệu quả xã hội là hình ảnh và uy tín của Công ty trên thị trường. Lựa chọn cơ quan xét xử: khi giải quyết tranh chấp cần lựa chọn cơ quan phù hợp với từng vụ việc. Đối với trọng tài thì có ưu điểm hơn toà án là thủ tục xét xử nhanh gọn tuy nhiên có nhược điểm là tính cưỡng chế không cao nên giải quyết trở nên khó khăn đặc biệt là khi bên thua kiện không thi hành. Ngược lại bên toàn án thì tính cưỡng chế cao làm cho các bên thi hành đúng trách nhiệm nhưng thủ tục lại phức tạp, mất thời gian, tốn chi phí hơn. Đảm bảo thời hiệu khởi kiện đủ để cho bên bị vi phạm khởi kiện trong một khoảng thời gian nhất định. Phải có đủ hồ sơ khởi kiện: Khi khởi kiện phải có đầy đủ bộn hồ sơ cần khởi kiện bao gồm đơn kiện và các chứng từ (hợp đồng, vận tải đơn, hợp đồng vận tải, biên bản giám định tổn thất, giám định chất lượng và số lượng…) kèm theo làm bằng chứng. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, cần phải bình tĩnh, kiên trì, mềm dẻo và tỏ rõ thiện chí của mình . Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu thắng kiện và giảm thiểu được rủi ro cho mình. + Tìm tòi và học hỏi nhũng thành công của các doanh nghệp khác và đối thủ cạnh tranh: Đây là biện pháp rất tốt để cho Công ty có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình, dựa vào những thành công trong thực hiện hợp đồng, cách tránh những sai sót, cách giải quyết các tranh chấp… của họ để Công ty đúc rút được kinh nghiệm để tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu đồng thời để tránh những sai lầm, thất bại của những người đi trước. Tuy nhiên, việc áp dụng những thành công ấy vào Công ty không nên cứng nhắc, máy móc vào hoàn cảnh của mình mà đi theo kiểu “lối mòn”. * Đẩy mạnh hoạt động Marketing Các biện pháp trên là nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng và tránh các rủi ro khi kí kết và thực hiện hợp đồng nhưng biện pháp này là biện pháp chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty và cũng là cơ hội cho Công ty thu hút được khách hàng để có thể tích lũy kinh nghiệm và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế. Chính ví vậy mà cần xây dựng một số chính sách Marketing đồng bộ, thống nhất. Cụ thể: +Chính sách sản phẩm: Cần quan tâm đúng mức việc đưa ra các phương thức thanh toán cho khách hàng như phương thức nào Công ty thường sử dụng nhất? Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức thanh toán nào? Mỗi phương thức đó có những loại nào? Trong tương lai Công ty sử dụng theo hình thức nào? … Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO, do vậy Công ty cần đa dạng hóa các hình thức TTQT để nâng cao năng lực cạnh tranh và giữ vững mở rộng thị phần khách hàng. Tuy nhiên với mỗi hình thức đưa ra cần phải đảm bảo sự thuận tiện, an toàn, nhanh chóng và chính xác trong việc sử dụng cho khách hàng và phù hợp với trình độ của cán bộ nghiệp vụ phòng thanh toán. +Chính sách giá cả: Công ty cần đưa ra một mức giá hàng hóa phù hợp có tính cạnh tranh để thu hút khách hàng, sử dụng phương thức thanh toán nào với chi phí hợp lí và thuận tiện cho cả khách hàng và cho doanh nghiệp, cần tối thiểu hóa các chi phí dịch vụ kèm theo nhằm phục vụ khách hàng với chi phí hợp lệ đồng thời cần tạo ra nhiều giá trị vô hình trong hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu của Công ty. +Chính sách phân phối: Có thể nói, hiện nay công ty có một mạng lưới rộng lớn nhưng lại chưa chuyên sâu ở các nước bạn hàng. Cho nên, để nâng cao năng lực cạnh tranh hơn trong hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu, với bạn hàng ở các nước trên thế giới có khoảng cách địa lí rất lớn cần thiết Công ty thiết lập mạng lưới giao dịch điện tử để khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ nơi nào và bất cứ thời điểm nào. +Chính sách quảng cáo, khuyếch trương: Hiện nay Công ty đã quan tâm nhiều đến việc quảng cáo và đã có một khoản lợi từ phía nhà nước đã dành một nguồn kinh phí nhất định của ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại (hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng cho cơ sở sản xuất hàng thủ công Mỹ nghệ tham gia hội chợ triển lãm nước ngoài, 50% chi phí còn lại được hỗ trợ nếu trong quá trình hội chợ triển lãm đơn vị kinh doanh kí được hợp đồng xuất khẩu trị giá trên 20.000USD. Với chính sách hỗ trợ này của nhà nước cũng xuất phát từ lí do quảng cáo là phương tiện nhanh nhất, thuận tiện nhất để sản phẩm, dịch vụ tới được khách hàng. Hoạt động tuyên truyền quảng cáo không chỉ qua báo, đài, truyền hình mà còn thong qua các hội chợ triển lãm, các buổi hội nghị khách hàng, buổi giao lưu trong ngành thủ công truyền thống. Chính những hoạt động này của Công ty sẽ giúp cho Công ty nâng cao hình ảnh của mình với khách hàng và thu hút them khách hàng sử dụng them dịch vụ của mình. Tạo dựng hình ảnh đẹp trước khách hàng còn thể hiện qua thái độ làm việc, tinh thần trách nhiệm của cán bộ trong bộ phận thanh toán. Các hoạt động Marketing trên chỉ là một trong số rất nhiều giải pháp mà Công ty cần thực hiện nếu muốn có cơ hội hoàn thiện, mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu ở Công ty. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu trong hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung và ở Công ty Hanartex nói riêng 3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật và phương tiện cho các hoạt động thanh toán Qúa trình thanh toán như ta đã biết, có sự tham gia rất quan trọng của ngân hàng. Các chủ thể của hoạt động xuất khẩu ở các nước khác nhau, việc thanh toán chủ yếu được tiến hành thông qua mạng lưới ngân hàng. Công nghệ thanh toán càng hiện đại, càng thuận tiện thì việc thanh toán càng nhanh chóng, nhất là trong thời đại khoa học kĩ thuật hiện nay xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. Qúa trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đang từng bước được tiến hành tuy nhiên nhiều khi còn mang tính chắp vá, sự an toàn bảo mật kém. Thêm vào đó, còn thiếu sự cập nhật tin tức về công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện các công nghệ và dịch vụ ngân hàng mới liên tục ra đời và thay đổi. Vì vậy trong thời gian tới, ngân hàng cần từng bước thực hiện một số giải pháp công nghệ sau: - Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc, thiết bị sẵn có tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận/lập, phân loại, quản lí các loại điện/thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy tính thông qua mạng máy tính. - Chỉnh sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán xuất khẩu bằng cách chuyển các chương trình thanh toán được viết bằng ngôn ngữ Foxpro sang các loại ngôn ngữ lập trình mạnh hơn như Visual Basic hay sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access trong Microsoft Office. Các chương trình này phải tạo ra được các mẫu diện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và với thông lệ quốc tế, phải có tính kết nối giống nhau và kết nối với các chi nhánh khác trong nước cũng như với các ngân hàng khác trên thế giới trên cơ sở đó cho phép xây dựng chuyển hóa và phát triển hệ thống thông tin khách hàng… - Đa dạng hóa các kênh phối hợp dịch vụ. + Bổ sung các nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu trên Web như xuất trình chứng từ, gửi chứng từ, nhờ thu, quản lí tài sản của doanh nghiệp… tiến tới giao dịch với các doanh nghiệp xuất khẩu trong cả nước thông qua mạng Internet. + Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa các chi nhánh trong tooàn hệ thống ngân hàng trên cả nước để thực hiện thông báo L/C, báo có cho doanh nghiệp xuất khẩu thanh toán qua Hội sở. - Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch vụ ngân hàng trong đó có thanh toán xuất khẩu. + Thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ công tác thanh toán (chủ yếu là các máy tính hiện đại có tốc độ xử lí nhanh). + Xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ. + Phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhẵm hỗ trợ các ứng dụng quản lí thông tin và ra các quyết định điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng. 3.3.2. Xây dựng những văn bản pháp lí cho giao dịch kinh tế hợp lí Hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu được diễn ra thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, là một hoạt động không chỉ đơn thuần là mối quan hệ mang tính nội bộ trong nước mà còn là mối quan hệ mang tính chất quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế luôn diễn ra một cách thường xuyên và liên tục bởi vì nó chính là một mắt xích quan trọng trong kinh tế đối ngoại. Với vai trò quan trọng như vậy, yêu cầu đặt ra đối với cơ quan quản lí nhà nước mà cụ thể là: Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần phải xây dựng một hệ thống khung pháp lí làm cơ sở cho hoạt động thanh toán quốc tế. Dựa trên cơ sở đó, các Ngân hàng Thương mại có thể hoạt động một cách chặt chẽ, có quy tắc và hiệu quả hơn. Mặt khác một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lí trong giao dịch thanh toán quốc tế là sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong quy trình thanh toán. Cụ thể ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong hoạt động thanh toán quốc tế thường sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì ngoài UCP500 (Điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ) và một số thông lệ quốc tế khác, ta không có văn bản dưới luật nào điều chỉnh mối quan hệ pháp lí giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua và người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng. Khi có tranh chấp thương mại quốc tế xảy ra, trọng tài quốc tế có thể ra phán quyết đối với quan hệ của hai bên mua và bán mà không đề cập đến quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng. Như vậy, chỉ áp dụng UCP và giao dịch tín dụng chứng từ là chưa đủ với các ngân hàng Việt Nam khi có tranh chấp phát sinh Chính phủ cần sớm ban hành với những văn bản pháp lí điều chỉnh mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, nhà nhập khẩu, xuất khẩu và các ngân hàng trung gian phù hợp với đặc thù kinh tế xã hội tập quán và môi trường đầu tư của Việt Nam, ban hành các quy định về quy trình thực hiện thanh toán quốc tế và áp dụng tại Việt Nam trên cơ sở các thông lệ quốc tế và cách xử lí các tranh chấp phát sinh trong thanh toán quốc tế, quy định mẫu biểu về các loại chứng từ liên quan đến thanh toán quốc tế thống nhất với quốc tế… 3.3.3. Nhà nước cần tăng cường dịch vụ cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng Cung cấp cho doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng một hệ thống thông tin đa dạng liên quan đến một số thị trường mà Công ty quan tâm. Về cơ bản hiện nay, Công ty phải chủ động, tự tìm thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, nguồn thông tin từ các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Vì vậy, nhà nước nên chủ động thành lập các trung tâm dịch vụ thông tin hoặc khuyến khích sự ra đời của các Công ty loại này, đồng thời quản lí hoạt động cung cấp thông tin một cách chặt chẽ để các thông tin đến được các doanh nghiệp cũng như Công ty đầy đủ, chính xác mà vẫn kịp thời, giúp việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu diễn ra an toàn. Ngoài ra, việc thu nhập, phân tích, xử lí kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong và ngoài nước là rất quan trọng. Để công tác thông tin ngăn ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại đồng thời cũng nên có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tôt chức tín dụng về việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán. KẾT LUẬN Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những vấn đề rất cần thiết trong hoạt động kinh tế của nước ta hiện nay. Có thể nói, hiệu quả của hoạt động xuất khẩu về mọi mặt là hết sức to lớn, nó không những mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, cho ngân sách Nhà nước mà còn góp phần đáng kể và ổn định xã hội, tạo công ăn việc làm cho người dân. Để hoạt động xuất nhập khẩu phát huy được ưu điểm của mình, đòi hỏi bên cạnh những biện pháp tác động trực tiếp thì hoạt động thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu hàng hóa cũng phải hết sức được coi trọng làm sao cho thật thông suốt và ổn định. Ngày nay, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế, của khoa học kĩ thuật, nhiều phương thức thanh toán mới xuất hiện để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn. Mỗi phương thức đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi lựa chọn phải có sự cân nhắc và xem xét kĩ lưỡng trên hoạt động thanh toán của mình. Qua thực tiễn tại Công ty HANARTEX, có thể thấy rằng hoạt động thanh toán đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty là một bộ phận không thể thiếu, góp phần tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Trong quá trình thực tập tại Công ty HANARTEX, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TH.S Nguyễn Quang Huy và sự giúp đỡ của các cô chú ở phòng kế toán tài vụ, em đã cố gằng tìm hiểu quá trình thanh toán tiền hàng xuất khẩu đối với hoạt động kinh doanh xuất nhạp khẩu của Công ty từ đó mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu của Công ty. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô, các cô chú để bài viết được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện: Võ Thị Nhung DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GIÁO TRÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG NGOẠI THƯƠNG Chủ Biên: G.S. Đinh Xuân Trình 2. TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK TRONG TTQT VÀ KD NGOẠI TỆ Chủ Biên: G.S. Lê Văn Tư 3. PHÂN TÍCH CÁC TÌNH HUỐNG TRONG GIAO DỊCH TDCT Chủ Biên: T.S. Nguyễn Trọng Thùy 4. TTQT BẰNG L/C CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT Chủ Biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Quy 5. HƯỚNG DẪN AD QUY TẮC THỰC HÀNH THỐNG NHẤT Chủ Biên: T.S Nguyễn Trọng Thùy 6. ICC, CÁC VĂN BẢN UCP 500, ISBP 7. KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KDTM Chủ Biên: GS.TS. Võ Thanh Thu, Th.S Nguyễn Hải Xuân 8. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo – NGHIỆP VỤ TTQT 9. GIÁO TRÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ CẬP NHẬT UCP 600 10. MỘT SỐ TRANG WEB 10. THỜI BÁO KINH TẾ, TẠP CHÍ THƯƠNG MẠI, TẠP CHÍ NGÂN HÀNG VÀ MỘT SỐ LUẬN VĂN KHÓA TRƯỚC 11. BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, CÁC SỐ LIỆU LIÊN QUAN QUA CÁC NĂM NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... Hà nội, ngày tháng năm 2008 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27733.doc
Tài liệu liên quan