Chuyên đề Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty giống bò sữa Mộc Châu

MỞ ĐẦU CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH I-Bản chất và các tiêu chuẩn giá hiệu quả sản xuất II-Các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU I - Quá trình phát triển sản xuất kinh doanh II - Các chỉ tiêu của hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giống bò sữa Mộc Châu III- Đánh giá chung CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU I-Định hướng phát triển của công ty đến năm 2005 II-Một số giảI pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty III-Một số kiến nghị KẾT LUẬN

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1813 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty giống bò sữa Mộc Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn bò thuần chủng dưới hình thức khoán hộ đồng thời thực hiện các dịch vụ lai tạo đàn bò các dịch vụ thú y khác cho nhân dân quanh vùng. -Công ty hiện có 1500 con bò sữa thần chủng, có nhóm bò trên 60 con có sản lượng sữa đạt trên 6000kg/ chu kỳ, con cao nhất đạt 9.738 kg/chu kỳ. Diện tích đồng cỏ và cây thức ăn cho đàn bò đảm bảo đầy đủ. NgoàI ra còn có khoảng 100 con bò lai F1 Hà Lan và 500 con bò lai Sind. Qua thực tế chăn nuôI ở Mộc Châu cho thấy đàn bò sữa Holtein Frisian có năng xuất sản lượng sữa cao, đã được nhập và chăn nuôI thích nghi tại cao nguyên Mộc Châu, đàn bò phát triển tốt. Trong những năm vừa qua công ty đã cung cấp hàng nghìn con bò giống cho trương trình phát triển bò giống quốc gia và hàng triệu lit sữa tươI cũng như nhiều sản phẩm khác được chế biến từ sữa bò phục vụ dân sinh. Với những kết quả đã đạt được, chăn nuôI bò sữa và chế biến sữa ở Mộc Châu đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển toàn diện về kinh tế và xã hội hiện tại cũng như tương lai của công ty giống bò sữa Mộc Châu. Hiện trạng sử dụng đất của công ty tính đến cuối năm 2000. TT LOẠI ĐẤT TỔNG SỐ (HA) I Tổng diện tích 1.699 1 Đất trồng cỏ 1.023 2 Đất cỏ tự nhiên 100 3 Đất trồng cây ngắn ngày làm thức ăn gia súc 382 II Đất lâm nghiệp 100 1 Đất có rừng tự nhiên 60 2 Đất có rừng trồng 327 40 III Đất chuyên dùng 405 IV Đất khác (ao hồ, nghĩa địa suối ) 171 *Cơ sở vật chất kỹ thuật đã đầu tư phục vụ phát triển chan nuôI bò sữa (tính đến 31/12/2000). TT NHÓM TÀI SẢN ĐVT NGUYÊN GIÁ GIÁ TRỊ CÒN LẠI I TSCĐ đã dùng trong sxkd 1000 9.033.707 2.545.751 1 Nhà cửa vật tư kiến trúc 1000 4.006.015 1.489.445 2 Máy móc thiết bị 1000 2.189.020 500.235 3 Phương tiện vận chuyển, thiết bị truyền dẫn. 1000 1.380.722 506.865 4 Thiết bị dụng cụ quản lý 1000 77.646 49.206 5 Cây lâu năm, súc vật 1000 1.323.096 6 TSCĐ khác đang dùng trong sxkd 1000 57.027 II TSCĐ vô hình (đất khai hoang) 1000 III TSCĐ chưa cần sử dụng 1000 IV TSCĐ không cần sử dụng 1000 V Chuồng trại và TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý 1000 4.689.679 123.558 VI Đất đai TSCĐ không khấu hao 1000 3.427 3.427 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua :(một số chỉ tiêu chính) TT HẠNG MỤC ĐVT 2001 2002 2003 1 Đầu con tổng số Con 1.730 2.089 2692 2 Trong đó bò sữa Con 1.459 1.718 2270 3 Tỷ lệ tăng dần % 4 18,2 16,53 4 Số bò nhập ngoại Con 302 5 Năng xuất toàn đoàn Kg/con/ngày 12,43 14,32 15,35 6 Năng xuất đàn giống Kg/con/ngày 14,37 16,25 17,18 7 Lượng sữa BQ chu kỳ Kg/con 4.015 4372 4760 8 Sữa tươI sản xuất Tấn 2.960 3927 4959 9 Sữa đưa vào chế biến Tấn 2.527 3595 4089 10 Sữa bán nguyên liệu Tấn 1797 2469 2768 11 Giá mua sữa đ/kg 2.328 2350 2370 12 Bán bò giống Con 103 39 47 13 Doanh thu hàng hoá Tỷ/đồng 13,58 17,3 22,9 14 Nộp ngân sách nhà nước Tỷ/đồng 1,127 1,628 1,980 15 Tiền lương thu nhập đ/người/tháng 826.000 933.000 1.192.000 16 Sữa thanh trùng các loại Tấn 256 555,5 1.192.000 17 Sữa bánh Tấn 101 100 129 18 Chế biến thức ăn bột cho đàn bò Tấn 87 100 388 19 Diện tích đồng cỏ Ha 339 660 768 20 Bảo toàn vốn Bt&pt Bt&pt Bt&pt 21 LãI Triệu đồng 90,2 140 230 22 Qua số liệu trên cho thấy: Công tác phát triển chăn nuôI bò sữa liên tục tăng tỷ lệ tăng đàn bò từ 16,5 đến 18,2% đây là chỉ số lý tưởng của ngành chăn nuôI bò sữa. Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ cả về tăng đàn bò và bán bò giống bình quân có năm đạt trên 100 con. Sản lượng sữa tươI sản xuất hàng năm đều tăng cả về năng suất và sản lượng, năm 2003 sản lượng đạt 4.959 tấn cao nhất từ trước đến nay. Sản phẩm chế biến và tiêu thụ trên thị trường cũng đạt cao dần qua các năm. Tiền lương thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) năm 2003 đạt: 1.192.000 đ mức thu nhập của cán bộ công nhân vieencoong ty cũng tăng lên. Tổng doanh thu năm 2003 đạt 22,9 tỷ đồng tăng cao nhất so với các năm trước đây. Mức nộp ngân sách của công ty tăng lên. Trong các năm qua công ty giống bò sữa Mộc Châu luôn hoàn thành nghĩa vụ đối vớiviệc nộp ngân sách. .Những thế mạnh của công ty giống bò sữa Mộc Châu được khai thác để mở rộng và phát triển hàng hoá. +Công ty giống bò sữa Mộc Châu đóng trên vùng cao nguyên Mộc Châu có độ cao 1050m so với mực nước biển. Được thiên nhiên ưu đãI về thời tiết khí hậu quanh năm mát mẻ phù hợp với việc chăn nuôI giống bò sữa. Đất đai màu mỡ thuận lợi cho việc phát triển, cây lương thực, cây thức ăn chăn nuôI, đồng cỏ, giao thông ở Mộc Châu nối liền với các vùng rất thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá. + Công ty giống bò sữa Mộc Châu có nguồn gốc từ nông trường quốc doanh Mộc Châu, được thành lập từ 8/4/1958 đến nay đã có 2 đến 3 thế hệ gắn bó với mảnh đất này cùng chung mục tiêu chính là: Xây dựng và phát triển đàn bò sữa và chế biến các sản phẩm sữa ngày càng có hiệu quả cao, để nâng cao đời sống cán bộ, công nhân và nhân dân lao động trong vùng Mộc Châu. +Đã có trên 40 năm gắn bó với ngành chăn nuôI bò sữa, cán bộ công nhân người lao động có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác chăn nuôI bò sữa. +Hàng năm công ty cử cán bộ, công nhân viên đI học ở các trường chính trị, nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật, những tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôI bò sữa, chế biến các sản phẩm sữa được áp dụng vào thực tế sản xuất sữa và chế biến sữa tại Mộc Châu. +Những đàn bò nhập ngoại từ Trung Quốc, Cu Ba, Mỹ, đã được đưa vào nuôI thích nghi ở vùng cao nguyên Mộc Châu.Hàng năm công ty giống bò sữa Mộc Châu còn cung cấp hàng trăm con bò giống cho các vùng trong cả nước. +Các sản phẩm sữa của công ty được chế biến từ sữa tươI nguyên chất, mẫu mã bao bì thường xuyên thay đổi, sản phẩm hàng hoá đa dạng, phong phú chất lượng đảm bảo đến nay công ty đã có 25 mặt hàng chủng loại được tiêu thụ trên thị trường, các sản phẩm sữa của Mộc Châu đã có mặt trên thị trường hàng chục năm nay. ởkhắp mọi miền thương hiệu sữa Mộc Châu ngày càng được mọi người biết đến. +Đồng bộ với việc phát triển chăn nuôI bò sữa, công tác chế biến các sản phẩm sữa được quan tâm đầu tư dây truyền chế biến mới xây dựng tại Mộc Châu gắn với vùnh nguyên liệu . Đây là mô hình khép kín: Từ chăn nuôI bò sữa, Sản xuất sữa tươI đến chế biến các sản phẩm sữa và tiêu thụ của công ty giống bò sữa Mộc Châu. II-Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh: *Hiệu quả sử dụng vốn trong những năm qua * Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng(TSCĐ). Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng gía trị TSCĐ đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty thu về được bao nhiêu lợi nhuận. Bảng hệ số sử dụng vốn cố định CHỉ TIÊU ĐVT 2001 2002 2003 Lợi nhuận 1000đ 90.200 140.000 230.000 Vốn cố định 1000đ 3.600.250 3.583.976 3.686.798 Doanh thu 1000đ 13.580.220 17.300.000 22.900.000 Sức sinh lợi của TSCĐ % 2,5 3,9 6,2 Hệ số đảm nhiệm VCĐ % 26,5 20,7 16 Qua các số liệu trên ta thấy sức sinh lời của TSCĐ tăng qua các năm. Nếu như năm 2001 hệ số này là 2,5% tức là cứ đầu tư 100 đồng mua sắm TSCĐ thì công ty thu về 2,3 đồng lợi nhuận thì năm 2002 hệ số này là 3,9% tăng 1,4% so với năm 2001. Năm 2003 hệ số này là 6,2% Bên cạnh đó hệ số đảm nhiệm vốn cố định của công ty cũng có xu tăng hơn so với năm 2002 là khá cao 2,3%. hướng giảm cụ thể năm 2001 hệ số này là 26,5% tức là cứ trong 100 đồng doanh thu công ty thu về có 26,5 đồng vốn cố định. Năm 2002 hệ số này là 20,7% giảm xuống so với măm 2001 và đến năm 2003 hệ số này là 16%. Qua phân tích trên cho thấy: sức sinh lợi của TSCĐ tăng bên cạnh đó, hệ số đảm nhiệm vốn cố định có xu hướng giảm từ đó có thể kết luận rằng hiện nay chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đã và đang được cảI thiện. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc công ty sử dụng có hiệu quả VCĐ là do trong những năm qua công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị, phục vụ hoạt động sản xuất làm cho năng lực sản xuất tăng, sản phẩm công ty sản xuất ra có chất lượng tốt, được người tiêu dùng tín nhiệm từ đó lợi nhuận từ khu vực sản xuất đã được tăng lên đáng kể, góp phần vào hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của công ty. Để duy trì và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cố định trong thời gian tới một mặt công ty cần sử dụng tối đa công xuất máy móc đồng thời có kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị máy móc mới để bổ xung thay thế những máy móc đã khấu hao hết. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Hệ số này cho ta biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Bảng hệ số sử dụng vốn lưu động CHỉ TIÊU ĐVT 2001 2002 2003 Lợi nhuận 1000đ 90.200 140.000 230.000 Vốn lưu động 1000đ 2.056.640 3.056.640 5.556.640 Doanh thu 1000đ 13.580.220 17.300.000 22.900.000 Sức sinh lời của VLĐ % 4,39 4,58 4,13 Số vòng quay VLĐ Vòng 6,6 5,66 4,12 Thời gian một vòng quay Ngày 56 65 89 Hệ số đảm nhiệm VLĐ % 15 17,6 24,2 Theo dõi số liệu bảng hệ số sử dụng VLĐ nhận thấy sức sinh lời của vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2001 sức sinh lời của VLĐ là 4,39% tức là trong 100 đồng vốn lưu động bỏ ra công ty chỉ thu về được 4,39 đồng lợi nhuận. Năm 2002 hệ số này là 4,58% tăng so với năm 2001 nhưng đến năm 2003 hệ số này lại giảm còn 4,13%. Đem so sánh với sức sinh lời TSCĐ thì trong hai năm 2001 và 2002 sức sinh lời của vốn lưu động lớn hơn sức sinh lời TSCĐ nhưng đến năm 2003 sức sinh lời vốn lưu động lại kém hơn sức sinh lời TSCĐ. Trong khi đó hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cũng thấp hơn so với hệ số đảm nhiệm vốn cố định. Năm 2001 hệ số đảm nhiệm VLĐ là 15% tức là 100 đồng vốn doanh thu công ty thu về thì có 15 đồng VLĐ. Năm 2002 hệ số này là 17,6% năm 2003 con số này là 24,2%. Từ phân tích trên cho thấy : sức sinh lời của vốn lưu động giảm, hệ số đẩm nhiệm vốn lưu động có xu hướng tăng lên do đó có thể kết luận rằng hiện nay công ty sử dụng vốn lưu động chưa có hiệu quả. Tóm lại qua việc phân tích hiệu quả vốn kinh doanh của công ty giống bò sữa Mộc Châu cho thấy hiện nay hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua các năm không tăng đều, đặc biệt sức sinh lợi của VLĐ có xu hướng giảm. DO vậy trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tìm ra các biện pháp hạ thấp chi phí để tăng sức sinh lợi của vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế sử dụng lao động có hiệu quả là một trong số các biện pháp cần thiết để nâng cao hiêụ quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TT CHỉ TIÊU ĐƠN Vị 2001 2002 2003 1 Đàn bò tổng số con 1459 1718 2273 Trong đó đàn bò giống con 400 450 450 2 Sản phẩm chủ yếu Bán bò giống con 101 39 47 Sữa tươI sản xuất Kg 2.950.777 3.929.000 4.959.000 Các sản phẩm chế biến Kg 2.399.019 3.395.000 4.089.000 3 Doanh thu tổng số 1000đ 13.580.220 17.300.000 22.900.000 Nộp ngân sách(thuế) 1000đ 446.939 669.410 929.089 Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 842.000 933.000 1.192.000 Qua bảng kết quả trên cho ta thấy được sản lượng qua các năm đều tăng cho nên năng xuất lao động cũng tăng dẫn đến mức thu nhập bình quân cho mỗi cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. Năm 2001 đạt 842.000đ/ng/tháng Năm 2002 đạt 933.000đ/ng/tháng Năm 2003 đạt 1.192.000đ/ng/tháng Dựa trên các số liệu về sản lượng và mức thu nhập bình quân mỗi người qua các năm cho thấy hiệu quả trong sử dụng lao động của công ty là cao. Để duy trì và tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động trong thời gian tới công ty cần phảI có biện pháp nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn cho bộ phận lao động này. Kết quả tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty trong những năm qua: Trong những năm qua sản phẩm sữa của công ty giống bò sữa Mộc Châu đạt hiệu quả cao đó cũng là kết quả của sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm tăng cường gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty. Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty trong 3 năm qua: TT HạNG MụC ĐVT 2001 2002 2003 1 Sữa bánh gói Kg 55.814,30 48.366 59.828 2 Sữa bánh hộp 0,2 Kg 31.939,4 38.558,4 37.656 3 Sữa bánh hộp 0,4 Kg 4.052,8 1.914 20 4 Sữa bánh ca cao Kg 5.378,8 10.805,2 10.257,6 5 Sữa đặc Kg 100.565,5 94.663,4 131.355,5 6 Sữa tươI túi Kg 158.334 187.910 194.023 7 Sữa tươI túi có đường Kg 35.899,75 63..273 32.170 8 Sữa tươI NL bán VINAMILK Kg 1.796.668 2.465.006 2.768.662 9 Sữa tươI NL bán lẻ Hà nội Kg 60.2.1 30.521 129.616 10 Sữa tươI NL bán lẻ Sơn la Kg 111.886 11 Sữa chai Kg 513 108.705 208.616 12 Sữa chai đường Kg 2.842 20.292 13 Sữa chai dâu Kg 451 29.855 14 Sữa chai socola Kg 29.655 15 Sữa chai cam Kg 13.908 16 Sữa chai giảm béo 1 kg Kg 2.297 17 Sữa chai giảm béo 0,5 kg Kg 257 18 Sữa chai alpha Kg 35.983 19 Sữa tươI NL bán lẻ Kg 31.630,5 45.049 20 Sữa loại 3 bê ăn Kg 2.250 2.586 1.500 21 Bơ mặn Kg 4.949,6 2.139 6.722 22 Crem Kg 2.782,24 2.389,4 2.664 23 Pho mát Kg 197,2 383,8 506 24 Kem Kg 5.330 6.930 226,65 25 Caramen Kg 1.124,67 1.124,67 26 Sữa bánh hộp 0,2 mới kg 8.153 20.017 Qua bảng kết quả trên cho thấy : Số loại mặt hàng và chủng loại qua các năm đã tăng lên. Năm 2001 có: 15 loại mặt hàng chủng loại Năm 2002 có: 20 loại mặt hàng chủng loại Năm 2003 có: 25 loại mặt hàng chủng loại ĐIều đó cho thấy công ty đã chú trọng vận dụng maketing vào sản xuất biến đổi mẫu mã, nhãn hiệu, chủng loại, bao bì để đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển thêm một số loại mặt hàng mới. Công tác đầu tư cho tuyên truyền quảng cáo về sản phẩm sữa của công ty cũng được đẩy lên chính vì thế các sản phẩm sữa tiêu thụ trên thị trường hàng năm tăng lên cả về mặt số lượng và về mặt chủng loại mới. Công ty đã có các quyết định phù hợp về giá bán về phương thức phân phối sản phẩm đến các đại lý đến các tỉnh thuận lợi hơn, có đầu tư trang thiết bị phục vụ tốt hơn cho việc bán sản phẩm sữa. Các sản phẩm sữa của công ty giống bò sữa Mộc Châu được sản xuất chế biến từ dây truyền chế biến do liên hợp quốc tàI trợ theo trương trình dự án VIE80-013. ở miền bắc dây truyền chế biến sữa thanh trùng chỉ có ở công ty giống bò sữa Mộc Châu. Các loại sản phẩm sữa tươI thanh trùng được chế biến từ sữa tươI nguyên chất với dây truyền hiện đại, mẫu mã bao bì được cảI tiến thường xuyên để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng là độc quyền của công ty cũng như thương hiệu sữa Mộc Châu. III-Đánh giá chung: Những mặt ưu đIểm đã đạt được, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của những tình trạng trên trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa bò của công ty. ưu đIểm: + Công ty đã tổ chức quản lý sản xuất tốt, duy trì chăn nuôI bò sữa với mô hình khoán hộ, đàn bò sữa phát triển tốt, thích nghi với vùng cao nguyên Mộc Châu. +Tổng số đầu con bò sữa tăng, năng xuất sản lượng sữa tươI sản xuất ra cũng tăng bình quân trên 20%/ năm . + Công tác chế biến các sản phẩm sữa ,đã tăng cường cảI tiến mẫu mã đa dạng các sản phẩm, đảm bảo chất lượng. +Công ty đã chú trọng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, tăng cường mở rộng thị trường. Nhờ chính sách đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng đến giá cả chất lượng mẫu mã sản phẩm, dịch vụ bán hàng ... nên đã đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Đặc biệt năm 2000 sản phẩm sữa của công ty đã đạt giảI thưởng chất lượng. +Doanh số bán hàng hoá tăng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. +Cán bộ CNV & người lao động trong công ty đã gắn bó với nghề chăn nuôI bò sữa, chế biến sữa, trình độ chuyên môn nghề nghiệp ngày càng được nâng cao. Những nỗ lực cố gắng đã đêm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn hơn, doanh thu tăng dần qua các năm. *Tồn tại: + Tổng chi phí của công ty còn ở mức cao, trong đó vật tư cho sản xuất chế biến có thể còn giảm được, giá vật tư cao. Đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. +Hiệu quả sử dụng đồng vốn còn thấp, khả năng sinh lời của vốn chưa cao, công ty còn thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. +Công tác thị trường còn nhiều hạn chế cần được đẩy mạnh chiến lược thị phần ở các tỉnh phía Bắc. +Trong sản xuất, năng xuất lao động thấp, chủ yếu là cường độ lao động +Cán bộ quản lý kỹ thuật ở một số bộ phận trong công ty chưa đáp ứng kịp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đổi mới. Những nguyên nhân tồn tại: -Việc giảm hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua do tổng chi phí sản xuất cao, vì giá vật tư cho chế biến sản phẩm như giá đường, giá xăng dầu cho vận chuyển, chi phí cước phí giao thông vận chuyển từ nơI sản xuất đến nơI tiêu thụ còn cao. -Việc đầu tư cho công tác thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu, lực lượng cán bộ làm công tác Marketing còn ít về số lượng và thiếu kinh nghiệm, chi phí cho quảng cáo còn ít. Đối với thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm sữa của công ty giống bò sữa Mộc Châu chủ yếu tập trung chính ở Hà nội và một số thành phố thị xã ở miền Bắc, thị trường tiêu thụ ở nông thôn rất hệp sức mua còn hạn chế. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY I- Định hướng phát triển của công ty: 1.1Mục tiêu phương hướng: Căn cứ vào định hướng của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn nhu cầu và định hướng phát triển chăn nuôI bò sữa + chế biến tiêu thụ các loại sản phẩm chế biến từ sữa bò tươI nguyên chất của công ty Giống bò sữa Mộc Châu. Căn cứ vào đIều kiện tiềm năng và nhiệm vụ của công ty đối với công tác chăn nuôI bò sữa mục tiêu phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty năm 2001-2005-2010như sau: -Phát triển đàn bò giống Holstein-Friesian thuần chủng Đặc biệt là đàn bò hạt nhân, để công ty giống bò sữa Mộc Châu thành trung tâm chăn nuôI giống đàn bò sữa Hà Lan thuần chủng cao sản ở phía bắc. Phát triển đàn bò Zebu để tạo ra con lai F1 cung cấp cho các hộ nông dân trong vùng ( Trong đó có các hội táI định cư thuộc vùng lòng hồ thuỷ đIửn Sơn La). -Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật truyền thống thú y, khuyến nông cho các hộ chăn nuôI bò sữa . -Tổ chức thu mua các sản phẩm sữa bò con giống hình thành cơ sở chế biến sữa phù hợp với quy mô sản xuất sữa trong khu vực. -Tổ chức tiêu thụ các sản phẩm được chế biến từ sữa cung cấp cho thị trường Hà nội và các tỉnh Phía bắc. -Trong thời kỳ 2001-2010 Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có quy hoạch vùng Mộc Châu là một trong vùng chăn nuôI bò sữa của cả nước (Vùng 4). Công ty Giống bò sữa Mộc Châu có nhiệm vụ nhân giống đàn bò Holstein- Friesien lai tạo đàn bò tiêu thụ sản phẩm sữa cho các hộ chăn nuôI trong vùng. Hiện nay đàn bò Holstein-Friesien giống thuần của công ty đang phát triển tốt với phương thức chăn nuôI khoán hộ và đã đáp ứng được một phần nhu cầu cuả thị trường về con giống cũng như sản phẩm sữa. Bảng chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2005 TT HạNG MụC ĐVT CHỉ TIÊU 1 Đầu con bò tổng số Con 5.000 Trong đó: Bò sữa Con 4.800 2 Tỷ lệ tăng đàn % 15-20 3 Số bò nhập ngoại Con 1.455 4 Năng xuất toàn đàn Kg/con/ngày 16,5 5 Năng xuất đàn giống Kg/con/ngày 18 6 Lượng sữa bình quân chu kỳ Kg/con 5.000 7 Sữa tươI sản xuất Tấn 10.000 8 Giá thu mua sữa Đồng/kg 2.600 9 Bán giống Con 450 10 Doanh thu hàng hoá Tỷ đồng 50 11 Nộp ngân sách nhà nước % 100 12 Tiền lương thu nhập Triệu đồng 1,5 13 Sữa thanh trùng các loại sx ra Tiêu thụ (tấn) 3.000 14 Sữa bánh sản xuất tiêu thụ Tấn 200 15 Sữa UHT(tiệt trùng) Tấn 4.000 16 Sữa Đặc Tấn 200 17 Chế biến thức ăn cho đàn bò (bột) Tấn 500 18 Diện tích tổng số đồng cỏ Ha 1.000 19 Bảo toàn vốn % 100 20 Lợi nhuận(lãI) Triệu đồng 600 II- Một số giảI pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Giống bò sữa Mộc Châu: 1-Tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả: Cơ sở đề xuất : Vốn là một trong số các yếu tố nguồn lực không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Với quy mô vốn tàI chính lớn, các doanh nghiẹp có thể tận dụng được nhiều cơ hội đầu tư , từ đó khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư có thể được tăng lên. Khả năng vốn tàI chính mạnh còn giúp doanh nghiệp chủ động trong tiến hành các hoạt động kinh doanh, dễ dàng trong việc chuyển đổi các loại hình kinh doanh cũng như tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nếu như các hoạt động đó có nhiều tiềm năng phát triển. Tuy nhiên sẽ là chưa đủ nếu như doanh nghiệp muốn đạt được các mục tiêu lợi nhuận như mong muốn nếu như doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đó không có hiệu quả .Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp có khả năng tàI chính mạnh nhưng lại không hiệu quả trong hoạt động sử dụng vốn đã đẩy doanh nghiệp vào tình trạng làm ăn thua lỗ, them chí phá sản. Ngược lại cũng có nhiều doanh nghiệp tuy nguồn vốn kinh doanh hạn chế nhưng lại đang kinh doanh có hiệu quả bởi vì họ biết cách sử dụng vốn kinh doanh một cách rất hợp lý. Từ thực tế tráI ngược đó đặt ra yêu cầu cho tất cả các doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu cuối cùng cao nhất thì phảI kết hợp tốt khả năng huy động vốn có hiệu quả. Đối với công ty Giống bò sữa Mộc Châu trong những năm vừa qua mặc dù công ty rất cố gắng trong huy động các nguồn vốn nhưng so với nhu cầu để đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất thì nguồn vốn kinh doanh hiện tại thì chưa đủ. Bên cạnh đó, vấn đề sử dụng vốn của công ty còn kếm hiệu quả đặc biệt trong vấn đề sử dụng vốn lưu động nhưu đã phân tích ở trên cho thấy khả năng sinh lời rất thấp. Do đó hiện nay vấn đề huy động và sử dụng vốn hiệu quả cần được coi là vấn đề mang tính cấp bách, cần được cảI thiện. Nội dung đề xuất: Để giảI quyết vấn đề này, công ty cần tiến hành một số biện pháp sau: Thứ nhất về huy động vốn : -Công ty cần huy động tối đa các nguồn vốn vay ngắn hạn và dàI hạn của ngân hàng để tăng cường bổ sung cho nguồn vốn lưu động đồng thời có đIều kiện đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị để tăng năng lực sản xuất. Để làm được đIều này công ty cần mở rộng quan hệ với ngân hàng, thực hiện trả lãI vay và vốn vay đúng hạn để các ngân hàng tin tưởng gia tăng nguồn vốn vay và gia hạn vốn vay. -Tăng cường khả năng đầu tư trở lại từ lợi nhuận hàng năm của công ty. Muốn thế cần tăng cường hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, sử dụng tiết kiệm các chi phí đầu vào nhằm thu được lợi nhuận cao hơn, từ đó có đIều kiện để đầu tư quay lại. Huy động tối đa nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty có thể thực hiện biện pháp này thông qua các hình thức như : phát hành cổ phiếu, tráI phiếu công ty ... Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác. Đây cũng là một cách để công ty huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp khác để bổ sung, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thứ hai về sử dụng vốn Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần: -Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ của công ty, qua đó làm tăng số lượng vòng quay của vốn kinh doanh, giảm lượng hàng tồn kho, giảm chi phí tăng lợi nhuận. -Tăng cường sử dụng tối đa hoạt động của các máy móc phục vụ hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị tuy nhiên cũng phảI căn cứ vào nhu cầu thị trường. -Tăng cường đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất để một mặt tăng cường năng lực sản xuất hiện có , mặt khác chuẩn bị phục vụ cho hoạt động sản xuất tại một số cơ sở chế biến sắp hoàn thành xây dựng vào năm tới. -Tăng cường xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất cho các đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty . -Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn trong toàn công ty để kịp thời phát hiện, sử lý đối với những trường hợp làm thất thoát vốn của công ty và sử dụng vốn không có hiệu quả. 2- Hoàn tiện công tác tiêu thụ sản phẩm 2.1- Cơ sở đề xuất: Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng, thực hiện kết quả của tất cả các khâu còn lại trong quá trình sản xuất kinh doanh.Đặc biệt trong tình hình môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì tiêu thụ sản phẩm càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Nếu một sản phẩm sản xuất ra mà không tiêu thụ được, hàng hoá tồn kho nhiều, không quay vòng được vốn thì tất yếu sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không có điều kiện đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến sự không hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến sự phá sản doanh nghiệp. Điều này càng trở nên có ý nghĩa đối với những doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh hàng hoá là chủ yếu. Do vậy để tránh rơi vào tình trạng trên buộc các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải tìm mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Từ các đối thủ cạnh tranh. Cùng với sự phát triển chăn nuôi bò sữa và chế biến các loại sản phẩm sữa của công ty Giống bò sữa Mộc Châu. Thì các tỉnh trong cả nước cũng đang triển khai thực hiện chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa. Hiện nay theo tổng kết của bộ Nông Nghiệp và PTNT đã có 25 tỉnh thành trong cả nước đang phát triển chăn nuôi bò sữa. Cùng với nó thì các nhà máy sữa cũng đang được xây dựng hình thành với những dây truỳên và công nghệ chế biến hiện đại-Cho ra những sản phẩm sữa để bán trên thị trường sẽ cạnh tranh và chiếm thị phần ở các thành phố lớn. -Các công ty sữa nước ngoài cũng đang có mặt và tìm cách để tiêu thụ các sản phẩm sữa trên thị trường Việt Nam. +Tồn tại hạn chế còn từ công ty: -Tổng chi phí của công ty còn ở mức cao, trong đó vật tư cho sản xuất chế biến có thể còn giảm được giá vật tư cao. -Hiệu quả sử dụng đồng vốn còn thấp, khả năng sinh lời của vốn chưa cao, công ty còn thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. -Công tác vận dụng Marketing vào sản xuất kinh doanh của công ty còn hạn chế. Công ty chưa có bộ phận chuyên môn nghiên cứu thị trường, chưa có bộ phận làm công tác tiếp thị, quảng cáo,các bộ phận bán hàng, vận chuyển đưa hàng còn chem. được khắc phục. 2.2- Nội dung đề xuất: Công ty giống bò sữa Mộc Châu có mạng lưới tiêu thụ khá rộng lớn chủ yếu là Miền Bắc tập trung ở Hà Nội, HảI Phòng, TháI Nguyên, Việt Trì, Hoà Bình,Sơn La... Công ty có một chi nhánh lớn tại Hà nội (29 Cát Linh) đây là trung tâm giới thiệu sản phẩm của công ty là tổng kho đại lý. Từ đây sẽ chuyển các sản phẩm sữa tới các đại lý ở Hà nội và các tỉnh phía bắc. Hiện nay để phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá, công ty sử dụng 2 loại kênh tiêu thụ sau: Kênh 1. Khách hàng Công ty - Kênh 2 Chi nhánh,Đại lý Công ty Khách hàng Trong số các kênh tiêu thụ trên thì hiện nay kênh 1 được sử dụng là kênh tiêu thụ chính của công ty, được thực hiện chủ yếu qua hình thức bán buôn, thực hiện công việc này là các cán bộ kinh doanh, các đại diện của công ty tại các tỉnh thành trong và ngoàI nước theo hình thức trào hàng trực tiếp. Hiện nay kênh này hoạt động khá hiệu quả, doanh thu từ kênh này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Các cán bộ kinh doanh của công ty đều có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong việc chào hàng. Tuy nhiên hiện nay đội ngũ cán bộ kinh doanh còn bị hạn chế về số lượng, chưa được sự quản lý thống nhất do đó hiệu quả phối hợp chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả phối hợp,công ty cần: -Tăng cường các hoạt động tiếp xúc khách hàng. Công ty có thể thực hiện qua chào hàng trực tiếp, chào hàng qua mạng Internet... -Tổ chức lại hoạt động kinh doanh của công ty, thống nhất các hoạt động kinh doanh dưới sự quản lý của một phòng kinh doanh thống nhất nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp. -Tuyển dụng, bổ sung thêm đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ nghiệp vụ. -Có chế độ khuyến khích đối với cá nhân cán bộ kinh doanh có thành tích tốt trong việc tiêu thụ được nhiều hàng hoá cho công ty để động viên, khuyến khích mọi người lao động hết mình vì lợi ích của công ty cũng như bản thân mỗi người. Kênh phân phối thứ hai công ty sử dụng là thông qua các chi nhánh, đại lý, của hàng của công ty tại các tỉnh. Với hình thức này, các chi nhánh, đại lý trên được phép hoạt độngtiêu thụ, tìm kiếm bạn hàng,hoạt động dưới hình thức bán buôn và bán lẻ. Trong thời gian qua, bên cạnh nhiều đơn vị hoạt động hiệu quả thì vẫn còn nhiều chi nhánh, đại lý, của hàng còn rơI vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất chung của công ty. Do vậy để củng cố phát triển loại hình kênh phân phối này, công ty nên: -Tăng cường đội ngũ cán bộ có năng lực kinh doanh và chuyên môn quản lý cho các chi nhánh, trung tâm kinh doanh. -NgoàI các biện pháp hành chính, công ty nên có chế độ ưu đãi mmootj cách linh hoạt đối với các chi nhánh, đại lý kinh doanh nhằm khuyến khích họ làm việc tốt hơn. -Trong một số trường hợp có thể uỷ quyền cho các chi nhánh trong việc sử lý các tình huống kinh doanh của họ sao cho có lợi cho công ty. -Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các chi nhánh, các đơn vị tổ chức cá nhân xin làm đại lý về các mặt như: tàI chính, năng lực phân phối sản phẩm ... -Bên cạnh việc quản lý tốt mạng lưới tiêu thụ này tại các tỉnh thành phố lân cận, công ty nên khuyến khích phát triển các đại lý, cửa hàng tại các vùng nông thôn, nơI mà hiện nay nhu cầu về sản phẩm của công ty bắt đầu tăng cao. -Công ty có một chi nhánh lớn tại Hà nội (29 Cát Linh) đây là trung tâm giới thiệu sản phẩm của công ty là tổng kho đại lý. Từ đây sẽ chuyển các sản phẩm sữa tới các đại lý ở Hà nội và các tỉnh phía bắc. *Ap dụng chính sách giá cả mềm dẻo Để hỗ trợ tích cực cho chiến lược củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, song song với việc không ngừng sản xuất, kinh doanh các mặt hàng có chất lượng cao, công ty cũng cần sử dụng các chính sách giá cả phù hợp linh hoạt để nâng cao khả năng cạnh tranh. Sự kết hợp giữa chất lượng cung ứng và giá cả hợp lý sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu mong muốn. Muốn Xác lập được một chính sách giá cả phù hợp, bên cạnh việc căn cứ vào chi phí doanh nghiệp còn phảI căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả thị trường như giá cả sản phẩm thay thế, mức sống dân cư, tình hình cung cầu trên thị trường... Qua đó công ty có thể hình thành lên một chính sách giá cả linh hoạt. Là một doanh nghiệp vừa hoạt động kinh doanh vừa hoạt động sản xuất công ty giống bò sữa Mộc Châu cũng đã rất nỗ lực trong việc xây dựng một khung giá cả linh hoạt. Để góp phần hoàn thiện chính sách giá cả công ty cần: Định giá bán khác nhau ở các thị trường khác nhau tuỳ theo đối tượng khách hàng. Để mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả đối với một doanh nghiệp vốn là một nhu cầu không thể thiếu không gì thay thế được. Nhìn chung trong quá trình sản xuất kinh doanh nhu cầu về vốn cố đinh và vốn lưu động ở mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau, song tình trạng chung là thiếu vốn và vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong sản xuất kinh doanh hiệu quả kinh doanh thấp thì sẽ ảnh hưởng đến việc bảo toàn vốn. Công ty giống bò sữa Mộc Châu trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh nhu cầu về vốn rất cao, ngoàI vốn cố định, vốn lưu động nguồn vốn này phảI huy động vay ngân hàng, huy động vay từ quỹ hỗ trợ sản xuất, đồng thời huy động tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân. Từ nguồn vốn này công ty đã cho các hộ vay đầu tư vào mở rộng sản xuất chăn nuôI bò sữa. Chính vì vậy công ty đã phảI có chính sách giá cả phù hợp là làm giảm hoặc hạ giá thành sản phẩm. -Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để tạo ra một sản phẩm hàng hoá đem tiêu thụ ngoàI thị trường: Nếu doanh nghiệp chỉ nghĩ đến việc tăng giá bán mà không có những giảI pháp làm giảm giá thành sản phẩm thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp kém. -Để làm giảm giá thành sản phẩm nhà quản trị doanh nghiệp có những biện pháp: tiết kiệm nhiên, nguyên vật liệu – Chi phí đối với công ty giống bò sữa Mộc Châu phảI biết tiết kiệm: đIện, nước, Xăng dầu, vật tư, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí quản lý. -CảI tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất, xây dựng dây truyền chế biến sữa tiệt trùng đây là dây truyền chế biến hiện đại vào sản xuất. -Bằng phong trào thi đua trong lao động sản xuất, tăng năng xuất lao động. -Công ty giống bò sữa Mộc Châu có đIều kiện để thực hiện được những giảI pháp trên đây như đã có kinh nghiệm tổ chức quản lý công ty nhiều năm kinh doanh có hiệu quả. -Có chính sách ưu đãI lớn hơn về giá cho khách hàng truyền thống hay các khách hàng mua với khối lượng lớn. Cùng với công cụ triết khấu, công ty có thể hỗ trợ khách hàng cả dịch vụ vận chuyển nhằm thu hút khách hàng. *Tăng cường các hoạt động tiêu thụ . Hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như: quảng cáo, xúc tiến bán hàng... có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ sẽ kích thích được người tiêu dùng mua sản phẩm của công ty, từ đó làm gia tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Để hoạt động kinh doanh phát triển tốt công ty nen chú trọng làm tốt công tác này và tập chung vào các nội dung sau: Về phân phối sản phẩm: -Công ty giống bò sữa Mộc Châu có những sản phẩm truyền thống, có uy tín trên thị trường, đang được người tiêu dùng ưu chuộng, tuy nhiên còn nhiều nơi như khu công nghiệp các khu đông đân cư ở các thị xã - thành phố vẫn chưa có bán sản phẩm hàng hoá của công ty. Vì vậy công ty cần xây dựng mở thêm các đại lý bán hàng tại các khu vực này để tăng cường tiêu thụ hàng hoá- sản phẩm của công ty. Công ty cần trang bị thêm các phương tiện vận chuyển sản phẩm hàng hoá từ nơI sản xuất đến các đại lý trang bị thêm các thiết bị để bảo quản hàng hoá có chính sách triết khấu, hàng hoá phù hợp để kích thích thêm tiêu thụ hàng hoá sản phẩm ở các đại lý. Về quảng cáo: -Công ty cần tiếp tục tổ chức tiếp thị quảng cáo bằng nhiều hình thức, tìm kiếm thêm bạn hàng, giới thiệu sản phẩm của công ty ở các tỉnh bằng cách tham gia hội trợ triển lãm, thương mại ở các tỉnh. -Giành một khoản kinh phí nhất định ít nhất bằng 5% doanh thu hàng năm để chi cho các công việc truyền thông. -Có chính sách tuyển dụng, đào tạo những người có đủ khả năng trình độ để thực hiện công tác truyền thông. -Học tập phương pháp và cách làm công tác truyền thông của các doanh nghiệp thành đạt trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm hàng hoá tương tự như công ty giống bò sữa Mộc Châu. 3.Nâng cao hiệu quả công tác thu thập thông tin, đIều tra và dự báo thị trường. 3.1 Cơ sở đề xuất: Trong nền kinh tế thị trường việc đáp ứng được nhu cầu thị trường có tính chất quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Thu thập thông tin, dự báo,nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể cung cấp hoặc sản xuất các sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng về giá cả và chất lượng hàng hoá. NgoàI ra nghiên cứu và dự báo thị trường còn là phương tiện cung cấp các thông tin về thị trường giúp cho công tác xây dựng chiến lược – kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế và phù hợp với khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong nghành tăng cao, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bị cạnh tranh gay gắt hơn thì công tác đIều tra, nghiên cứu thị trường càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Mặc dù ý thức được tầm quan trọng của công tác đIều tra và nghiên cứu thị trường nhưng trong thời gian qua do hạn chế về kinh phí hoạt động và chuyên môn nghiệp vụ mà công ty giống bò sữa Mộc Châu chưa có sự đàu tư đúng mức cho hoạt động này. Hiện nay công ty đang đứng trước những đối thủ cạnh tranh gay gắt như Hà Nội Milk, ViNa Milk và Nesle cùng với những sản phẩm sữa từ nước ngoàI tràn vào Việt Nam vì vậy phòng thị trường phảI có biện pháp dự báo về thị trường sát với thự tế kinh doanh. Để cảI thiện được tình hình này, trong thời gian tới công ty cần có sự quan tâm đầu tư đúng mức cho công tác thu thập thông tin, nghiên cứu và dự báo thị trường 3.2 Nội dung đề xuất: Công ty cần tổ chức lại hoạt động thu thập, xử lý thông tin với việc hình thành bộ phận nghiên cứu thị trường trong phòng thị trường. Khi đI vào hoạt động, bộ phận nghiên cứu và dự báo thị trường có nhiệm vụ thu thập các số liệu thông tin về thị trường, tổng hợp phân tích và đưa ra các dự báo. Để làm được đIều này phòng có thể sử dụng các hình thức như: tổ chức các cuộc đIều tra nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm của công ty, thu thập thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài... Bên cạnh đó để hiệu quả thu thập thông tin được cao hơn, công ty nên đầu tư mua sắm, nâng cấp các thiết bị phục vụ hoạt động thu thập,xử lý, lưu trữ thông tin. Cần trang bị cho các phòng ban hiện đang tham gia hoạt động kinh doanh của công ty máy vi tính có khả năng truy cập Internet để các phòng có thể cập nhật một cách nhanh nhất những thay đổi của thị trường, từ đó có những đIều chỉnh cho phù hợp với tình hình biến động trên thị trường. Song song với việc đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác thu thập thông tin, công ty cần tổ chức đào tạo nghiệp vụ khai thác thông tin, xử lý thông tin đặc biệt là các kỹ năng khai thác Internet cho các cán bộ kinh doanh. 4. Hoàn thiện công tác sử dụng lao động . 4.1 Cơ sở đề xuất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động có vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Năng xuất lao động cũng như khả năng sinh lời của lao động quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì một trong số các giải pháp quan trọng đó là phải nâng cao chất lượng sử dụng lao động. Công ty phải có chính sách mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên để nâng cao tay nghề. Công ty cần có các chương trình khuyến nông chuyển giao kỹ thuật tới các hộ chăn nuôi bò sữa, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật để các hộ chăn nuôi bò sữa đảm bảo đúng với các tiêu chuẩn đề ra . Do vậy vấn đề hoàn thiện công tác sử dụng lao động trong công ty trong thời gian tới là rất cần thiết và quan trọng. 4.2.Nội dung đề xuất : Tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động của công ty . Để có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, chuyên môn bên cạnh việc tuyển dụng mới thì công ty nên tăng cường công tác đào tạo mới và đào tạo lại dưới các hình thức đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo công việc. Nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn lao động : Tuyển chọn lao động là một tất yếu quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Nhờ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có thể đổi mới và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Việc đào tạo mới và đào tạo lại chỉ có lợi ích được xem như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về lâu dài các doanh nghiệp cần phải tiến hành tuyển lao động mới. Để làm được điều này công ty cần chú ý một số yêu cầu sau khi tiến hành công tác tuyển chọn: -Phải dựa vào cơ cấu lao động công ty đang hướng tới. -Phải phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển nhân viên mới. -Tuyển những người có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao phải có khả năng làm việc tốt. -Tuyển những người có sức khoẻ và khả năng làm việc tốt, lâu dài cho công ty. -Tuyển những người có tinh thần trách nhiệm cao, có kỷ luật, trung thực và gắn bó với công việc với công ty -Tuyển chọn phải thông qua thử thách thực tế -Không tuyển chọn theo cảm tính hoặc dưới một sức ép nào mà không xuất phát từ đòi hỏi công việc. C ó như vậy công ty mới có thể xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong công việc. 5. Nâng cao hiệu quả của công tác kế hoạch 5.1. Cơ sở đề xuất: Trong nền kinh tế thị trường vai trò của công tác kế hoạch ngày càng quan trọng. Nhờ có kế hoạch mà mọi hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh đúng định hướng mà doanh nghiệp mong muốn. Trên cơ sở các mục tiêu và các giải pháp được xây dựng trong kế hoạch mà các hoạt động của doanh nghiệp đều hướng vào đó nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Ngoài ra kế hoạch còn là công cụ kiểm tra, giám sát các quá trình thực hiện qua đó đưa ra được những đánh giá về hiệu quả thực hiện, làm căn cứ để xây dựng các kế hoạch có liên quan. Mặc dù kế hoạch có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện nay công tác xây dựng kế hoạch ở công ty giống bò sữa Mộc Châu chưa được quan tâm đúng mức. Việc xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn do phòng kế hoạch tổng hợp thực hiện. Do đó trong thời gian tới công ty cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động này. 5.2 Nội dung đề xuất: Trong thời gian tới, để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế hoạch cần được quan tâm đúng mức.Cụ thể: -Tập trung hơn nữa trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn công ty cũng như phân bổ kế hoạch cho các đơn vị thành viên. -Tăng cường sự phối hợp giữa phòng kế hoạch tổng hợp với các phòng ban chức năng có liên quan nhằm xây dựng kế hoạch sát với thực tế kinh doanh và khả năng của công ty . -Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị thành viên cũng như toàn công ty. 6. Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của các phòng ban chức năng 6.1 Cơ sở đề xuất: Trong nền kinh tế thị trường, bộ máy quản trị có vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Bộ máy quản trị có chức năng xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đó thông qua các phòng ban chức năng. Nếu như các phòng ban này hoạt động hiệu quả thì hiệu quả quản trị trong doanh nghiệp sẽ phát huy hết khả năng. Ngược lại nếu các phòng ban chức năng không phát huy hết được hiệu quả hoạt động của mình thì tất yếu sẽ káo theo sự kém hiệu quả của bộ máy quản trị. Do đó để nâng cao hiệu quả quản trị trong doanh nghiệp không có cách nào khác là phảI nâng cao hiệu quả của các phòng ban. Một trong các biện pháp giảI quyết vấn đề này đó là nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của các phòng ban chức năng. Thực tế hiện nay hoạt động kinh doanh tại công ty giống bò sữa Mộc Châu có quy mô rất lớn. Có nhiều phòng ban tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó cho thấy việc tổ chức kinh doanh của công ty khá phức tạp. Vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả phối hợp của các phòng ban là cần thiết. 6.2 Nội dung đề xuất: Để tăng cường hiệu quả phối hợp các phòng ban chức năng của công ty cần hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động. Cụ thể: -Phòng thị trường phảI tăng cường hỗ trợ có hiệu quả cho công tác marketing: tăng cường cập nhật các thông tin về thị trường tiêu thụ để thông tin cho phòng kinh doanh chủ động cho công tác xây dựng các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại phòng kế hoạch phảI cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của công ty cho phòng thị trường có phương hướng, giảI pháp hỗ trợ phòng kế hoạch. -Phòng kế hoạch, phòng thị trường, phòng tàI chính kế toán phảI cung cấp các số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tàI chính của công ty để phòng kế hoạch tổng hợp xây dựng và đIều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp, đồng thời để phòng kế hoạch đề ra các kế hoạch giảI pháp đẩy mạnh kế hoạch năm. -Phòng thị trường và phòng kế hoạch tổng hợp phảI tăng cường phối hợp với phòng tàI chính kế toán có kế hoạch huy động, đảm bảo nguồn tàI chính phục vụ cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty. III.Một số kiến nghị 1.Với bộ thương mại -Cho phép công ty độc lập hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cần có sự bàn bạc, thống nhất trước khi giao chỉ tiêu. -Tăng cường nguồn vốn kinh doanh cho công ty vì hiện nay nguồn vốn kinh doanh của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. -Tăng cường trao đổi thông tin thị trường giúp công ty định hướng kinh doanh hợp lý. -Tạo đIều kiện để công ty tham gia các hội nghị, các đoàn tham quan trong và ngoàI nước qua đó công ty có thể tiếp xúc được nhiều đối tác làm ăn cũng như học hỏi thêm nhiều kinh nghệm trong quá trình kinh doanh. Giúp đỡ công ty trong việc cung cấp và đào tạo cán bộ. IV. Kiến nghị về chính sách của tỉnh và địa phương. -Cần quy hoạch cụ thể phần diện tích để trồng cỏ đủ cho phát triển chăn nuôI bò sữa. -Có chính sách thu hút các chuyên gia, đội ngũ các kỹ thuật viên chuyên ngành từ các nơI về công tác phục vụ tại Sơn La. -Nghiên cứu đầu tư xây dựng một nhà máy sữa hiện đại để đảm bảo tiêu thụ chế biến hết sản phẩm sữa của các hộ chăn nuôI bò sữa trong toàn tỉnh. -Tổ chức tốt hệ thống dịch vụ phát triển chăn nuôI bò sữa đồng bộ. V. Kiến nghị đối với công ty giống bò sữa Mộc Châu: Tập chung xây dựng hoàn chỉnh nhà máy sữa UHT để chế biến ra các loại sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng ngày càng cao hơn. Củng cố các bộ phận làm công tác Marketing như: +Bộ phận nghiên cứu thị trường +Bộ phận thiết kế thay đổi mẫu mã, bao bì +Bộ phận tiếp thị quảng cáo +Bộ phận bán hàng tại đại lý chính của công ty ở 29 Cát Linh Hà nội NHững bộ phận này cần được bổ sung những người có đủ khả năng, trình độ và các đIều kiện khác để có thể chuyên nghiệp hoá công việc. -Trang thiết bị thêm những phương tiện như: xe lạnh chở hàng, tủ lạnh, tủ hàng,máy tính để phục vụ thiết thực cho công việc tiêu thụ sản phẩm của công ty -Cần bổ xung và có kế hoạch cụ thể cho trương trình quảng cáo tiếp thị -Công ty cần có chính sách cụ thể để tuyển dụng những chuyên gia kỹ thuật để phục vụ có hiệu quả lâu dàI tại công ty VI.Kiến nghị với nhà nước: Cần có chính sách cụ thể để thực hiện quyết định số 167/2001 QĐTT của Thủ Tướng Chính Phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôI bò sữa ở Việt Nam 2001 – 2010. -Chính sách đIều tiết số lượng và giá sữa nhập khẩu đối với nguồn sữa tươI sản xuất trong nước. -Quy hoạch chi tiết từng vùng phát triển chăn nuôI bò sữa từ đó định hướng cụ thể vùng nào nuôI bò sữa theo hướng lai tạo, vùng nào nuôI bò sữa Holstein-Friesian thuần chủng cao sản. đồng thời quy hoạch xây dựng nhà máy chế biến và thu mua gom sữa đồng bộ. -Nhà nước cần có chính sách khuyến khích đầu tư cho vay vốn với mức lãI xuất ưu đãI và thời gian hoàn vốn theo chu kỳ sản xuất là 10 năm. -Tính thuế xuất VAT với sữa tươI sản xuất trong nước bằng 0 để khuyến khích phát triển chăn nuôI bò sữa (hiện nay mức thuế xuất là 5%) -Cần sớm ban hành quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm từng mặt hàng sữa (Hiện nay chưa có quy định cụ thể ) -Đầu tư nghiên cứu các đề án và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để đẩy mạnh phát triển chăn nuôI bò sữa và chế biến sữa. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, các doanh nghiệp phảI tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, thông qua đó phân tích đánh giá về tình hình thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, xem các hoạt động đó có hiệu quả không, hiệu quả ở mức độ nào, các nhân tố nào ảnh hưởng tới chúng và từ đó định ra các giảI pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Công ty giống bò sữa Mộc Châu là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1958, Trong những năm qua công ty luôn cố gắng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành các kế hoạch đặt ra. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước... đều đạt được và vượt kế hoạch đặt ra, có được kết quả này là do sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự quan tâm của lãnh đạo bộ thương mại và các cấp lãnh đạo khác, tuy nhiên cũng như nhiều DNNN khác hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn có thể kể đến: tình trạng thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn kém hiệu quả, một bộ phận lao động chưa đáp ứng được yêu cầu công việc...Qua Tập tàI liệu này tôI hy vọng một số giảI pháp, kiến nghị đưa ra có thể giúp công ty khắc phục phần nào khó khăn hiện tại . LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tại công ty giống bò sữa Mộc Châu tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị phòng kế toán, tổ chức của công ty đã giúp đỡ tạo đIều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Trọng Đặng Và toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản trị Doanh nghiệp trường Đại học Thương mại đã hướng đẫn tôi những kiến thức quý báu giúp tôi kết hợp giữa lý luận tiếp thu ở nhà trường với thực tế ở đơn vị. Để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trung tâm đào tạo & Quản trị kinh doanh tổng hợp Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp tập 1 NXB Thống kê năm 2001 2. Trung tâm đào tạo và quản trị kinh doanh tổng hợp Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp tập 2 NXB Thống kê năm 2001 3. PGS. PTS Phạm Hữu Huy Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp NXB Giáo dục năm 1998 (trang 246 - 249) 4. GS. TS Nguyễn Đình Phan QTKD - Những vấn đề lý luận và thực tiễn NXB chính trị quốc gia 1996 ( Trang 244 - 256) 5. Trần Ngọc Dĩnh Tạp chí công nghiệp Số 9/2000 (trang 31 - 34) 6. Nguyễn Xuân Thúy Tạp chí công nghiệp Số 9/2000 (trang 5 - 6, 22 - 30) 7. Nguyễn Duy Đăng Tạp chí công nghiệp Số 15/1999 (trang 23 - 28) BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH I-Bản chất và các tiêu chuẩn giá hiệu quả sản xuất II-Các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU I - Quá trình phát triển sản xuất kinh doanh II - Các chỉ tiêu của hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giống bò sữa Mộc Châu III- Đánh giá chung CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU I-Định hướng phát triển của công ty đến năm 2005 II-Một số giảI pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty III-Một số kiến nghị KẾT LUẬN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1925.Doc
Tài liệu liên quan