Chuyên đề Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Constrexim số 1

Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Constrexim số 1 giúp em hiểu mối quan hệ giữa kiến thức đã học ở nhà trường với thực tế ở Công ty. Nhờ có kiến thức đã được các Thầy, các Cô trang bị ở nhà trường em đã vận dụng để phân tích, đánh giá một số các chỉ tiêu về tài chính, doanh thu, tiêu thụ, tìm ra nguyên nhân tăng, giảm, ảnh hưởng của một số nhân tố đối với việc tổ chức kinh doanh của Công ty. Và cũng nhờ đợt thực tập tổng quan này đã giúp em hiểu được cách bố trí sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, kinh doanh của Công ty một cách toàn diện. - Về công tác tổ chức bộ máy của Công ty gọn nhẹ, khoa học, tỷ trọng giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp hợp lý, các bộ phận quan hệ với nhau chặt chẽ không tách rời phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty - Công ty đã coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực và trình độ quản lý, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong quản lý. - Bố trí dây chuyền công nghệ phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng. - Công tác tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và đảm bảo đúng luật, đúng chế độ tài chính đã ban hành. - Xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch luôn sát với thực tế, tiết kiệm chi phí, giảm mức hao hụt trong quá trình xây dựng, nâng cao chất lượng công trình. Việc làm báo cáo tổng quan về Công ty là tiền đề cho bài viết báo cáo thực tập chuyên đề, qua đây giúp em hiểu rõ thêm cách tổ chức, phân tích kinh doanh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Constrexim số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật liệu, máy móc thiết bị là rất lớn, vì vậy ta cần xem xét mức độ đảm bảo nguồn vốn khi đầu tư vào loại tài sản này để có chính sách huy động hợp lý vì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không thể đảm bảo cho toàn bộ tài sản. Tình hình đảm bảo nguồn vốn dài hạn tại Công ty cổ phần Constrexim số 1 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1: Tình hình đảm bảo nguồn vốn dài hạn năm 2005 – 2007 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Vốn dài hạn 12.179 13.148 23.703 - Vốn chủ sở hữu 5.774 4.335 9.493 - Nợ dài hạn 6.405 8.813 14.210 2 TSCĐ & đầu tư dài hạn 9.888 11.209 15.117 - Tài sản cố định 8.650 10.427 14.023 - Xây dựng cơ bản dở dang 1.238 782 1.094 3 Nhu cầu đầu tư dài hạn TSCĐ 2.291 1.939 8.586 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Constrexim số 1 Để tiến hành thi công các công trình xây dựng, ngoài việc chuẩn bị máy móc thiết bị, doanh nghiệp còn cần phải đảm bảo đủ lượng vốn lưu động đáp ứng cho nhu cầu vốn trong quá trình thi công. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên năm 2005 - 2007 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Nợ ngắn hạn 2.582 9.156 12.807 2 Các khoản phải thu 1.843 5.820 9.816 3 Hàng tồn kho 412 866 2104 4 Nhu cầu VLĐ thường xuyên 327 2470 887 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Constrexim số 1 Do đặc thù là doanh nghiệp xây dựng nên phần tạm ứng nằm trong phần tài sản lưu động khác của Công ty chiếm tỷ lệ khá cao. Mặc dù doanh nghiệp đủ vốn để tài trợ cho các khoản phải thu và hàng tồn kho nhưng để tài trợ cho phần tạm ứng lớn thì vốn ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ khả năng. Vì thế, doanh nghiệp phải sử dụng một phần vốn dài hạn để bù đắp cho phần tài sản lưu động còn lại. Điều này làm cho doanh nghiệp phải chịu chi phí đi vay cao hơn là dùng các khoản nợ ngắn hạn, điều này dẫn đến việc lãng phí trong quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần cho tài sản lưu động như hàng tồn kho, các khoản phải thu. Năm 2005 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là 327 triệu đồng. Đến năm 2006 nhu cầu lên tới 2.470 triệu đồng là do các khoản phải thu tăng từ 1.843 triệu đồng năm 2005 lên 5.820 triệu đồng năm 2006 đồng nghĩa với việc tăng 2,86 lần. Năm 2007 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp giảm con 887 triệu đồng do các khoản phải thu tăng lên là 9.816 triệu đồng tức là tăng 68,8% so với năm 2006. 3.2. Quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty * Cơ cấu tài sản cố định của Công ty Việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định của Công ty có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp vì tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Nó phản ánh những nét cơ bản về công tác đầu tư dài hạn của công ty, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của trang thiết bị công ty. Cơ cấu giá trị tài sản cố định của Công ty được thể hiện: Bảng 3: Cơ cấu giá trị tài sản cố định của Công ty theo số tuyệt đối Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ng. giá GTCL Ng. giá GTCL Ng. giá GTCL 1 Nhà cửa,vật kiến trúc 1.758 965 1.606 703 1.296 1.058 2 Máy móc, thiết bị 10.666 7.243 9720 6.893 14.341 9.913 3 Phương tiện vận tải 890 442 3.993 2.831 3.481 3.052 4 Tổng cộng 13.341 8650 15.319 10.427 19.118 14.023 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Constrexim số 1 Bảng 4: Cơ cấu giá trị tài sản cố định của Công ty theo tỷ lệ % Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ng. giá GTCL Ng. giá GTCL Ng. giá GTCL 1 Nhà cửa,vật kiến trúc 13,1 11 11,2 10,5 6,8 7,5 2 Máy móc, thiết bị 79,2 84 60,9 63,5 81,8 70,7 3 Phương tiện vận tải 6,7 5 27,9 26 18,2 21,8 4 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Constrexim số 1 Với hoạt động chính là xây dựng và thi công các công trình nên công ty có cơ cấu tài sản có định rất đặc trưng, phần lớn là máy xúc, máy ủi, máy ép cọc…được đầu tư bằng vốn của công ty. Các máy móc thuê ngoài hoặc thuê lại của các đơn vị nội bộ chiếm tỷ trọng nhỏ nên chi phí hình thành và sử dụng của máy móc thiết bị lớn. Gía trị phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản cố định vì doanh nghiệp chủ yếu đi thuê ngoài nên phần lớn phụ thuôc vào nhà cung cấp. Trong tương lai công ty cần đầu tư cho các phương tiện vận tải để ổn định sản xuất . * Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu sau: Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2005 – 2007 Đơn vị: triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm % tăng giảm 2006/2005 % tăng giảm 2007/2006 2005 2006 2007 1 Doanh thu 16.187 24.315 38.027 49.1 56.4 2 Lợi nhuận trước thuế 357 574 791 60.8 37.8 3 Ng. giá bình quân TSCĐ 10.561 13.218 17.811 25.15 34.75 4 Vốn cố định bình quân 8.332 9.538,5 12.225 31.1 19.7 5 Số tiền khấu hao luỹ kế 4.691 4.892 5.3 4.3 8.34 6 Nguyên giá TSCĐ 13.341 15.315 19.118 14.8 24.83 7 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 1.533 1.84 2.135 20 116 8 Mức sinh lợi TSCĐ 0.034 0.043 0.044 26.5 2.3 9 Hệ số hao mòn TSCĐ 0.35 0.32 0.28 ( 8.6 ) ( 12.5 ) 10 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 1.943 2.55 3.11 31.2 21.96 11 Doanh lợi vốn cố định 0.043 0.053 0.06 23.25 13.21 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Constrexim số 1 So với năm 2005, chỉ tiêu mức sinh lợi của tài sản cố định tăng lên 0,043 tương ứng với tỷ lệ phần trăm là 26,5%. Năm 2007, mức sinh lợi của tài sản cố định tăng lên 0,001 so với năm 2006, cho thấy việc đầu tư vào tài sản cố định có thu được hiệu quả. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là 1,84 năm 2006 có nghĩa là 1 đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽ thu được 1,84 đồng doanh thu và tạo ra 0,043 đồng lợi nhuận so với năm 2005 là tăng 0,009 đồng. Năm 2007 một đồng tài sản cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh thù thu được 2,135 đồng doanh thu và tạo ra 0,004 đồng lợi nhuận. Qua đó có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định đã tăng nhưng do đầu tư đổi mới liên tục trong 2 năm 2006, 2007 nên hiệu suất sử dụng tài sản cố định vẫn chưa đáp ứng được việc đầu tư đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp trong 3 năm 2005, 2006, 2007. 3.3. Quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty * Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 6: Cơ cấu tài sản lưu động Đơn vị: triệu đồng Khoản mục Năm Chênh lệch 06/05 (lần) Chênh lệch 06/05 (lần) 2005 2006 2007 I. Tiền 201 434 527 2,15 1,2 II. Khoản phải thu 1.843 5.82 9.816 3,15 1,7 1. Phải thu khách hàng 1.152 5.045 8.962 3,7 1,8 2. VAT được khấu trừ 156 207 219 1,3 1,05 3. Phải thu nội bộ 227 520 531 2,3 1,02 4. Phải thu khác 8 48 104 6 2,16 III. Hàng tồn kho 412 866 2.104 2,1 2,4 1. NVL tồn kho 35 176 203 5,02 1,15 2. CC-DC tồn kho 74 180 385 2,4 2,13 3. CPSXKD dở dang 303 510 1,516 1,7 2,97 IV. TSLĐ khác 2.829 3.975 8.946 1,4 2,25 1. Tạm ứng 2.771 3.779 8.651 1,36 2,3 2. Chi phí trả trước 25 11 92 (0,44) 8,36 3. CP chờ kết chuyển 13 36 3 2,76 (0,083) 4.Các khoản thế chấp 20 149 200 7,45 1,34 Tổng cộng 4.873 11.095 21.393 2,3 1,93 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xây lắp và XNK số 1 Thông qua bảng cơ cấu tài sản lưu động trên ta thấy quy mô vốn lưu động không ngừng tăng qua các năm với tốc độ nhanh. Xu hướng tăng này cho thấy nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày một lớn. Doanh nghiệp mới chỉ có 4.873 triệu đồng giá trị tài sản cố định năm 2005 và đã tăng 11.095 triệu đồng và năm 2006 tăng 227,68%. Năm 2007 công ty có tổng giá trị tài sản lưu động là 21.393 triệu đồng tăng 192,8% so với năm 2006. Năm 2006 vốn lưu động của doanh nghiệp tăng là do các khoản thu của khách hàng và khoản tạm ứng. Khoản phải thu của khách hàng là 1.152 triệu đồng năm 2005 tgu đến năm 2006 đã tăng là 5.045 triệu đồng tương đương với 3,7 lần. Năm 2006 các khoản phải thu của khách hàng tiếp tục tăng là 8.962 triệu đồng , các khoản phải thu khác chưa được thu hồi đã phát sinh các khoản thu hồi mới khiến hoạt động kinh doanh của công ty không có lợi. Do đặc thù là công ty xây dựng nên việc tạm ứng của công ty chiếm tỷ trọng khá cao như tạm ứng vật tư, tiền lương cho công nhân …. Phần tạm ứng của công ty tăng tỷ lệ với với sụe tăng trưởng của công ty. Gía trị tạm ứng năm 2006 tăng 1,36 lần so với băn 2005, năm 2007 công ty tạm ứng 8.651 triệu đồng so với năm 2006 tăng là 2.3 lần. Qua bảng số liệu cũng có thể thấy chi phí sản xuất dở dang của công ty tăng. Chi phí sản xuất kinh doah dở dang là 510 triệu đồng năm 2006 tăng 168,3% so với năm 2005, năm 2007 chi phí này tăng lên là 1.516 triệu đồng tương đương vớ 2,91 lần so với năm 2006. Lượng tồn kho nguyên vật liệu, các khoản thu nội bộ cũng như các khoản phải thu khác cũng có chiều hướng gia tăng đã làm cho tài sản lưu động của doanh nghiệp tăng. * Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị: triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm % tăng giảm 2006/2007 % tăng giảm 2007/2006 2005 2006 2007 1 Doanh thu 16.187 24.315 38.027 49.1 56.4 2 Lợi nhuận sau thuế 260.61 419.02 577.43 60.8 37.8 3 Vốn lưu động bình quân 4.901 10.875 20.817 121.89 91.42 4 Mức đảm nhận VLĐ 0.303 0.443 0.55 46.2 24.15 5 Doanh lợi VLĐ 0.053 0.039 0.028 ( 26.4 ) ( 28.2 ) 6 Số vòng quay VLĐ 3.3 2.24 1.8 ( 32.1 ) ( 19.7 ) 7 Thời gian 1 vòng luân chuyển vốn 109 161 200 47.7 24.2 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Constrexim số 1 Nhìn vào bảng trên, ta thấy rằng doanh lợi vốn lưu động liên tục giảm qua các năm. Mặc dù vốn lưu động bình quân tăng nhanh nhưng sức sản xuất của vốn lưu động lại có chiều hướng đi xuống. So với năm 2005, lợi nhuận vốn lưu động giảm 26,4% có nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận năm 2006 giảm xuống 0,014 đồng. Năm 2007 lợi nhuận vốn lưu động lại tiếp tục giảm đi 28,2% so với năm 2006. Doanh lợi vốn lưu động năm 2007 chỉ đạt 0,028 đồng tức là 1 đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra để sản xuất kinh doanh chỉ thu được 0,028 đồng lợi nhuận, thấp hơn so với năm 2006 là 0,011 đồng. Như vậy xét về mặt quay vòng vốn thì vốn lưu động không tăng trong ba năm vừa qua. Năm 2005 vốn lưu động quay được 3,3 vòng trong kỳ thì năm 2006 vốn lưu động chỉ quay được 2,24 vòng trong kỳ. Trong khi đó năm 2007 chỉ quay được 1,8 vòng tức là tốc độ vòng vốn lưu động bị giảm đi 19,7% so với năm 2006. Kết quả đó cho thấy vốn lưu động bình quân tăng qua các năm nhưng việc tăng trưởng đó không hu lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp vì có những khoản phải thu, tạm ứng, thu hồi côgn nợ chậm dẫn đến việc nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Vì vậy phải có những biện pháp để khắc phục những điểm yếu trên. III. Những hạn chế trong việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Constrexim số 1 1. Hạn chế trong việc sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp Trong quá trình sử dụng vốn cố định, với vai trò là vốn dài hạn, không những không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho tài sản cố định của Công ty mà còn dùng để tài trợ cho cả tài sản lưu động, đây là hạn chế cơ bản nhất của Công ty. Vì thế mà một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn dài hạn nên phải gánh chịu chi phí đi vay cao. Bên cạnh đó, việc đầu tư sử dụng tài sản cố định chưa đạt hiệu quả cao tương xứng với quy mô đầu tư, một số tài sản cố định đầu tư mới nhưng chưa đủ điều kiện đi vào hoạt động nên không tận dụng được công suất và không trích được khấu hao tài sản cố định nên dù quản lý tốt vẫn không tránh khỏi hao mòn hữu hình và vô hình. Trong công tác nhượng bán, thanh lý tài sản cố định cũng như việc xác định giá bán Tài sản cố định sau khi đã sử dụng còn nhiều bất cập, nhiều tài sản bán ra lỗ rất nhiều so với giá đã mua trước đó. Điều này làm giảm giá trị vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quá trình tái đầu tư. 2. Hạn chế trong việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Qua xem xét có thể thấy Công ty Cổ phần Constrexim Số 1 có tổng số vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Nâng cao hiệu quả dử dụng vốn lưu động sẽ có tác dụng thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn. Và để làm được điều này Công ty Cổ phần Constrexim Số 1 phải có những kế hoạch cụ thể để sử dụng vốn cố định cũng như khắc phục những khó khăn còn tồn tại của doanh nghiệp. - Kế hoạch quản lý chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Thuộc ngành xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phải bảo đảm 1 lượng vốn rất lớn trong đó giá trị sản phẩm dở dang chiếm tỷ trọng không nhỏ. Khi tiến hành thi công một công trình, công ty cần có nguồn vốn lớn ứng ra cho khâu đầu tư trang thiết bị máy móc, cung ứng vật tư, lương cho công nhân … . Ngoài ra do tính chất ngành nghề, tiến độ thi công không đúng theo kế hoạch thì việc gia tăng chi phí như thuê thiết bị vật tư, tiền trả cho nhân công, gia hạn hợp đồng, lãi vay ngân hàng tăng lên, chi phí quản lý … làm tăng lượng vốn đưa vào quá trình kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh không tăng. Hiện tại có một số công trình bàn giao chậm dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bị tăng nhanh chóng, vật tư hàng hoá của doanh nghiệp ứ đọng, vốn luân chuyển chậm, phát sinh những chi phí không cần thiết làm giá thành sản phẩm tăng, vốn quay vòng chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Công tác quản lý các khoản phải thu: Một trong những nguyên nhân làm cho nguồn vốn bị ngưng lại trong khâu thanh toán là do số lượng và quy mô các khoản phải thu tăng lên và điều này ảnh hưởng tới việc ngân quỹ của công ty cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên thực tế nhiều công trình đã hoàn thành nhưng việc thanh toán lại gặp trở ngại. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu tăng cao bắt nguồn từ các công trình thi công nhưng mỗi công trình có những trở ngại khác nhau. Nhiều công trình đã có kế hoạch thi công và triển khai nhưng chưa có kế hoạch cấp vốn nên khi thi công xong công trình phải chờ hoàn vốn trong khi vẫn phải trả lãi vay ngân hàng do huy động vốn để tiến hành thi công. Việc thanh toán giữu công ty mẹ (Constrexim Holdings) và công ty con (Constrexim số 1) vẫn còn nhiều hạn chế, ví dụ như nhiều hợp đồng thi công là công ty mẹ giao xuống cho công ty, sau khi hoàn thành và nghiệm thu thì công ty phải chờ công ty mẹ quyết toán, đòi nợ từ chủ đầu tư sau đó mới thanh toán được cho công ty, hình thức thanh toán này gây nhiều bất lợi cho công ty. Do công ty vay vốn để thi công công trình mà bên A thanh toán không đúng hạn nên công ty phải chịu phần lãi phát sinh. Gía trị công trình được hai bên thoả thuận khi ký kết hợp đồng, nên khi có những vấn đề phát sinh như lãi suất ngân hàng tăng, giá vật liệu tăng, lạm phát… công ty phải chịu. Những nhân tố này làm tăng chi phí của công ty và giảm đi lợi nhuận thu được. Công tác đảm bảo thanh toán và quản lý ngân quỹ Thông qua chỉ tiêu về khả năng thanh toán ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp đang giảm. Tỷ suất thanh toán hiện hành năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 và vẫn thấp hơn tỷ suất thanh toán hiện hành năm 2005. Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với dự tính vì thế khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bị giảm sút. Việc lập kế hoạch cho ngân quỹ hàng năm, hàng kỳ của doanh nghiệp chưa tốt. Nhiều quỹ chưa hợp lý và chưa được nhất quán là do chưa có kế hoạch đúng đắn trong việc dự trù hợp lý nguồn vốn trong kinh doanh. Việc xác định lượng nguyên vật liệu để thi công không thể chính xác dẫn đến yêu cầu phát sinh dồn dập cũng ảnh hưởng đến việc quản lý ngân quỹ. 3. Một số hạn chế khác Qua xem xét có thể thấy mảng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty chưa được chú trọng. Khi doanh nghiệp cần một số chủng loại vật tư hay các thiết bị máy móc để phục vụ cho công trình, công ty đều phải đi mua lại của các nhà phân phối nước ngoài với giá cao hơn nhiều so với việc nhập khẩu trực tiếp. Trên thực tế, công ty hoàn toàn có đủ khả năng để thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư ngành xây dựng để trước hết là phục vụ cho nhu cầu nội bộ của công ty, sau là kinh doanh trên thị trường. Việc sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp trong những năm qua cũng còn một số những hạn chế sau: + Thứ nhất, nhìn chung các dự án đầu tư mới chủ yếu là đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu, quy mô đầu tư nhỏ, vốn không lớn, dẫn đến hiệu quả chưa cao, chi phí quản lý chiếm tỷ trọng cao trogn tổng chi phí đầu tư. + Thứ hai, việc đầu tư nhìn ở góc độ toàn Ngành thường trùng lặp điều này làm giảm hiệu quả đầu tư. + Thư ba, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa được nâng cao do thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư chưa hợp lý, đầu tư manh mún thiếu đồng bộ dẫn đến thời gian khai thác thiết bị thấp. + Thứ tư, việc nghiên cứu dự án còn chưa được quan tâm. Nhiều doanh nghiệp chưa đánh giá hết tầm quan trọng của việc nghiên cứu dự án khả thi và việc thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. + Thứ năm, doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ cơ hội cũng như thách thức khi gia nhập WTO, do đó chưa nghiên cứu nhu cầu phát triển của ngành trong tương lai để đầu tư. + Thứ sáu, doanh nghiệp chưa khai thác cũng như chưa tìm mọi cách để thu hút, huy động các nguồn vốn để đầu tư nên nhiều dự án đã được nghiên cứu nhưng không thực hiện được, gây ra lãng phí vốn, thời gian lao động cho việc nghiên cứu, lập dự án. Chương iii phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần constrexim số 1 Cùng với việc sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là khâu quan trọng. Vốn đầu tư cho các doanh nghiệp do ngân hàng thương mại nhà nước cho vay chiếm chiếm xấp xỉ đến trên dưới 50%. Trong lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp hiện nay, bên cạnh những doanh nghiệp đã được tiến hành sắp xếp, chuyển đổi hình thức sở hữu thì cũng còn những doanh nghiệp hiện nay hoạt động kém hiệu quả, không bảo toàn được vốn. Trong những năm vừa qua, phần lớn các doanh nghiệp được sắp xếp lại theo hướng cổ phần hoá đã nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đối với nền kinh tế, sản xuất kinh doanh đã có lãi, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khắc phục tình trạng lỗ luỹ kế và có vốn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Về cơ cấu vốn trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn như nguồn vốn chủ sở hữu, vốn được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm, các quỹ của xí nghiệp, vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, vốn chiếm dụng của khách hàng. Mỗi loại vốn phản ánh tính chất và nguồn hình thành khác nhau. Thực tế hiện nay cần đi sâu xem xét công tác quản lý vốn của doanh nghiệp chủ yếu là các loại vốn trong thanh toán như công nợ phải thu, các khoản nợ phải trả trogn đó có nợ vay ngân hàng. Bởi lẽ những khoản nợ này chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu công tác quản lý tốt thì khả năng phát sinh những khoản nợ này chỉ tồn tại rong thời gian nhất định và ngược lại nếu công tác quản lý yếu kém (nợ từ các năm khác chuyển sang) thì công nợ sẽ tăng lên. Vấn đề đặt ra là không cho phép doanh nghệp để khách hàng chiếm dụng vốn lâu ngày, chỉ được phép chiếm dụng trong thời gian cho phép ví dụ trong vòng 1 tháng (30 ngày). Mô hình của các doanh nghiệp khi đã được sắp xếp lại và tiến hành cổ phần hoá được cấp có thẩm quyền phê duyệt là hai hướng đi lâu dài trong tương lai của mỗi doanh nghiệp. Để triển khai mô hình này đạt hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi phải có nhiều yếu tố, chính sách tác động, trong đó đổi mới phương thức quản lý và điều hành của giám đốc giữ vai trò quyết định. Vốn là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong giai đoạn ban đầu khi tiến hành cỏ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp. Như vậy cái gốc của vấn đề vẫn là bắt nguồn từ sản xuất kinh doanh, nếu sản xuất kinh doanh khá, sản phẩm cạnh tranh được với thị trường thì không những có lợi nhuận mà vốn cũng được quay vòng nhanh, ngược lại nếu sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì vốn sẽ bị ứ đọng. Để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, kinh nghiệm cho thấy chỉ có cổ phần hoá thì vốn mới được quản lý chặt chẽ hơn. Trước hết đối với doanh nghiệp kiên quyết xoá bỏ các loại bảo hộ bất hợp lý như khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ cấp vốn tín dụng ưu đãi tràn lan đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện đầu tư vốn thông qua các công ty đầu tư tài chính của Nhà nước. Từ thực tế hiện nay, vẫn còn nhiều cơ chế chính sách trong quá trình thực hiện chưa được tháo gỡ, tiến độ thực hiện chậm, hiệu quả hoạt động của nhiều doanh nghiệp còn thiếu, tình trạng lãnh phí và tham nhũng chưa được khắc phục. Thứ hai là trong điều kiện vốn ngân sách nhà nước còn nhiều khó khăn phải giải quyết nhu cầu chi tiêu lớn cho an ninh quốc phòng và các nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá xã hội khác nên việc trợ giúp cho doanh nghiệp cũng rất hạn hẹp. Bản thân các ngân hàng thương mại cũng là doanh nghiệp nên nguồn vốn cho vay cũng là nguồn vốn huy động. Nếu doanh nghiệp không trả được nợ thì ngân hàng cũng sẽ không có vốn để quay vòng và ngược lại. Nên doanh nghiệp phải nâng cao tinh thần tự lực cánh sinh là chính, tận dụng mọi nguồn thu và huy động vốn từ nhiều nguồn để giảm bớt những áp lực khó khăn nói chung. Thứ ba, đối với các doanh nghiệp đã, đang và sẽ sắp xếp để cổ phần hoá, các ngân hàng thương mại chủ động tham gia xây dựng và quyết định phương án sắp xếp lại doanh nghiệp với vai trò là chủ nợ, phù hợp với chính sách và giải pháp tiếp tục đổi mới doanh nghiệp. Đồng thời tiếp tục mở rộng đầu tư vốn tín dụng để giúp cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn trung dài hạn để mua sắm các loại máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất và xây dựng nhà xưởng để doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh cao, phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững trong quá trình hội nhập quốc tế. Thứ tư, đối với tín dụng ngân hàng cần tập trung đầu tư vốn vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có dự án khả thi và có khả năng trả nợ. Thứ năm, tăng cường đôn đốc thu hồi nhanh vốn, thực hiện phương thức “tiền vào hàng ra, tiền trao cháo múc”, hạn chế tối đa nhất các khoản vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng trong thanh toán. Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó tạo ra lợi nhuận trong doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động. Thứ sáu, là phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, cần phát triển mạnh mẽ các mô hình doanh nghiệp tư nhân, mô hình này rất thích hợp với nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trên đây là một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp nói chung, áp dụng vào Công ty cổ phần Constrexim số 1, em xin đưa ra một số ý kiến như sau: 1. Định hướng kinh doanh và phương hướng sử dụng vốn kinh doanh của công ty 1.1.mục tiêu và phương hướng kinh doanh Kể từ khi cổ phần hoá tháng 12 năm 2004 đã mang đến cho Công ty một nguồn sinh khí mới. Tiếp theo những kết quả đã đạt được trong năm 2007, trong năm 2008 Công ty Cổ phẩn Constrexim số 1 tiếp tục bám sát các quy định trong Điều lệ của tổng công ty và các quy đinh của công ty, lãnh đạo và nhân viên công ty quyết tâm đưa Công ty Cổ phần Constrexim số 1 phát triển lên một tầm cao mới, trở thành 1 trong những công ty trụ cột trong CONSTREXIM HOLDINGS. Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, tình hình kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc kiềm chế lạm phát. Mục tiêu của công ty là bảo đảm việc bảo toàn vốn và không có tăng trưởng âm. Để thực hiện mục tiêu này công ty đã chủ trương thực hiện một số công việc sau: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhằm hoàn thành và phấn đấu vượt mức các chỉ tiêu kết hoạch năm 2008, đạt mức tăng trưởng cao. Tiếp tục triển khai các dự án đầu tư cụ thể: Thi công xây dựng nhà máy điện tử Compal - giai đoạn 1. Với giá trị đầu tư ước tính 250 tỷ đồng VN, dự án xây dựng nhà máy điện tử Compal, giai đoạn 1 CVC và HUB do Công ty TNHH Compal làm Chủ đầu tư và Công ty cổ phần Constrexim số 1 làm Nhà thầu đã khởi công vào ngày 2/4/2008 và dự kiến hoàn thành thi công xây dựng nhà máy vào tháng 11/2008. Đầu tư và kinh doanh khu nhà ở và dịch vụ công cộng đường Lý Thái Tổ, Bắc Ninh với tổng diện tích quy hoạch là 13 ha, tổng mức đầu tư là 387.774.000.000 VNĐ, tiến độ thực hiện là 3 năm (2007-2010), phương thức góp vốn với tỷ lệ giữa Viettranimex và Constrexim số 1 là 30/70. Xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN vừa và nhỏ Châu Phong: KCN Châu Phong nằm trong trung tâm kinh tế trọng điểm của miền Bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh với trục đường giao thông lớn chạy qua (quốc lộ 1B, quốc lộ 18A, tuyến đường sắt xuyên quốc gia, đường thuỷ – cảng sông Cầu và đường hàng không). Với tổng mức đầu tư: 141.938.876.000 VNĐ, tiến độ dự án: Quý I + II/2008: Công ty tiến hành giải phóng mặt hàng, xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Quý III + IV/2008: Công ty bắt đầu cho thuê đất, cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ kèm theo. Qua bảng tóm tắt số liệu tài chính (tài sản nợ và tài sản có) của công ty Cổ phần Constrexim số 1 trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm vừa qua: Thông tin tài chính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Tổng tài sản 38.170.784.140 40.775.045.985 85.461.925.095 2. Tổng nợ phải trả 32.170.784.140 33.474.064.885 74.537.165.108 3. Nguồn vốn chủ sở hữu 6.000.000.000 7.300.981.100 10.924757.987 4. Tài sản có lưu động 36.187.733.997 36.487.844.164 81.285.256.875 5. Nợ ngắn hạn 32.187.733.140 33.474.064.885 74.537.167.108 6. Doanh thu 60.134.865.691 64.890.366.792 89.123.950.508 7. Lợi nhuận trước thuế 763.466.103 1.185.185.187 1.521.709.888 8. Lợi nhuận sau thuế 549.695.594 853.333.335 1.095.631.119 Với mô hình phát triển đa chức năng của Công ty Cổ phần Constrexim số 1 như các hoạt động đầu tư xây lắp, kinh doanh và xuất nhập khẩu, trong những năm tới, Công ty dự kiến sẽ đầu tư thêm nhiều máy móc, phương tiện kỹ thuật để có thể bảo đảm hoạt động và phát triển hiệu quả trong mọi lĩnh vực mới. Tổng giá trị tài sản cố định dự kiến đầu tư trong vài năm tới là 9.976.000.000 đồng. Với chiến lược và kế hoạch phát triển rõ ràng cùng với sự năng động của cán bộ nhân viên của Công ty Cổ phần Constrexim số 1 chắc chắn trong vài năm tới Công ty sẽ có nhiều bước phát triển vượt bậc trong ngành xây dựng. 1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp phải luôn tìm cách bảo toàn và phát triển vốn. Điều kiện cần để một doanh nghiệp ra đời là phải bảo toàn được nguồn vốn của mình và phát triển vốn là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp kinh doanh tồn tại. Trong nền kinh tế hiện nay nguồn vốn kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp luôn luôn biến động do tác động của nhiều nhân tố. Vì vậy để bảo toàn nguồn vốn kinh doanh, các doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị ròng của nguồn vốn tức là khả năng tái sản xuất giá trị các yếu tố đầu vào doanh nghiệp. Phát triển vốn ở đây chính là sự tăng trưởng vốn của chủ sở hữu sau một thời gian kinh doanh và tái sản xuất, để làm được điều này doanh nghiệp phải có sự tích tụ và tập trung vốn trong kinh doanh. Để việc thực hiện vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải phát triển được nguồn vốn của mình. Phát triển vốn không chỉ là sự tăng trưởng đơn thuần về mặt giá trị mà còn là giá trị thực của nguồn vốn tại thời điểm tính. Có thể phân nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn như sau: * Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cố định Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của vốn cố định thường dài hơn gấp nhiều lần so với chu kỳ vận động của vốn lưu động để hoàn đủ số vốn ứng ra cho chi phí ban đầu về tài sản cố định. Cũng vì điều này vốn cố định chịu nhiều rủi ro, gây nhiều khó khăn, phức tạp và dễ làm thất thoát vốn vì vốn cố định dịch chuyển giá trị từng phần và hoàn vốn từng phần. Bảo toàn vốn cố định ở đây phải được hiểu là phải thu hồi được lượng giá trị thực của tài sản cố định vì việc thu đủ nguyên giá tài sản cố định sẽ không có tác dụng nếu nó không đủ để tái sản xuất đơn giản tài sản cố định. * Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn lưu động Quản lý việc sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp do hình thái giá trị của nó thay đổi qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Vốn lưu động được tồn tại dưới hình thái tiền tệ, vât tư, hàng hoá. Nếu kinh doanh thua lỗ kéo dài, sản phẩm hàng hoá không đáp ứng được nhu cầu thị trường … đều dẫn đến sự thiếu hụt vốn lưu động. Gía trị thời gian của tiền là nguyên tắc cần lưu ý trong khâu quản lý vốn lưu động vì khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát, giá cả tăng nhanh sau mỗi lần chu chuyển vốn … Vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ mất dần theo tốc độ trượt giá. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải đảm bảo mức ngân quỹ tối thiểu cho việc chi trả, mỗi doanh nghiệp đều có những cơ cấu tài sản lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động cũng chịu sự ảnh hưởng đó. Để việc thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động một cách hiệu quả doanh nghiệp nên thực hiện việc quản lý dựa trên một số nguyên tắc như: thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh, phải đảm bảo tái sản xuất giản đơn về mặt tài sản lưu động, xác định giá trị bảo toàn vốn để phù hợp với nhu cầu trong việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định * Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định Đối với doanh nghiệp xây dựng, đầu tư vào tài sản cố định trước khi tham gia đấu thầu công trình nhằm tăng năng lực thông qua máy móc thiết bị, áp dụng các công nghệ tiên tiến, tăng tính đồng bộ của thiết bị để đảm bảo thi công công trình với trình độ kỹ thuật cao. Với cách đầu tư này làm tăng khả năng cạnh tranh để giúp doanh nghiệp có thể thắng thầu, nhưng doanh nghiệp cũng rơi vào tình trạng máy móc thiết bị chưa được sử dụng đến dẫn đến mất chi phí cho việc bảo quản, chưa kể đến việc khấu hao vô hình mà tài sản cố định của được hoạt động và gây lãng phí lớn cho doanh nghiệp. Đầu tư vào tài sản cố định sau khi doanh nghiệp đã thắng thầu căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của công trình và tình trang tài sản cố định của công ty. Việc đầu tư tài sản cố định theo cách này sẽ nhanh chóng được năng lực sản xuất. Qua việc phân tích thực trạng tài sản cố định của công ty có thể thấy việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa hợp lý vì chưa thu được hiệu quả tương xứng với phần vốn đã bỏ ra. Vì thế công ty nên hạn chế đầu tư mới máy móc thiết bị để tận dụng hết công suất máy móc đang có, thay vào đó công ty có thể thuê máy móc để sử dụng - điều này làm cho doanh nghiệp không mất đi một khoản lớn chi phí ban đầu mà còn có thể sử dụng các máy móc thiết bị với công nghệ mới nhất. Với các công trình ở các tỉnh công ty nên thuê thiết bị, máy móc tại chỗ để tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Cổ phần Constrexim số 1: Xác định mức khấu hao và phương pháp tính khấu hao hợp lý Trong việc khấu hao tài sản cố định, các loại trang thiết bị có cường độ cao thì được ấn định số năm thu hồi nguyên giá ít và ngược lại. Đối với máy móc thiết bị đầu tư bằng tiền vay của ngân hàng, công ty phải áp dụng phương thức khấu hao nhanh để hoàn trả vốn vay ngân hàng, tuy nhiên điều này làm cho công ty gặp khó khăn trước nguy cơ tài chính của ngân hang và khung quy định khấu hao của nhà nước. Để khắc phục những khó khăn trên, đối với những tài sản có trị giá lớn, cường độ hoạt động cao công ty nên áp dụng phương thức khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Ngoài ra công ty cũng cần theo dõi chặt chẽ công tác thu hồi khấu hao tài sản cố định hạn chế tối đa việc thất thoát. - Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Đẩy mạnh hơn nữa việc khai thác đúng công suất thiết bị máy móc là một trong những giải pháp quan trọng để Công ty cổ phần Constrexim nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Điều này đồng nghĩa với việc công ty phải chủ động tham gia tranh thầu để tìm kiếm các công trình như thế máy móc thiết bị mới phát huy được hết công suất của chúng. Công ty nên có một đội ngũ chuyên lập các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch thi công để sử dụng thiết bị một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời cũng nâng cao năng lực của công nhân trong việc quản lý máy móc, phát huy khả năng cơ động để dịch chuyển máy móc thiết bị từ công trình này đến công trình khác để bảo đảm kế hoạch thi công cũng như phát huy được hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị. - Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định: Với mỗi doanh nghiệp xây dựng, tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Nếu công ty không chú trọng đến việc bảo dưỡng, sửa chữa sẽ làm hỏng hóc thiết bị dẫn đến việc lãng phí lớn cho công ty. Với một công ty quy mô như Công ty cổ phần Constrexim số 1 việc lập một đội ngũ chuyên sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị máy móc sẽ rất có lợi cho công ty. Làm được điều này doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí cũng như ít phụ thuộc vào khâu cung cấp. 2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.2.1. Quản lý chặt chẽ vốn lưu động trong khâu sản xuất Do đặc điểm của ngành xây dựng rất phức tạp nên việc quản lý vốn lưu động của công ty cũng gặp nhiều khó khăn như việc tạm ngừng thi công để chờ chỉnh sửa bản thiết kế do chủ đầu tư hoặc tư vấn đưa ra. Việc tạm dừng thi công để chờ thiết kế không chỉ xảy ra với những công trình vừa thi công vừa thiết kế mà còn cả với những công trình có quy mô lớn đã có sự chuẩn bị tốt. Với những trường hợp như vậy Công ty phải dừng thi công và chờ thiết kế mới nhiều ngày, máy móc thiết bị chưa được hoạt động, kéo dài thời gian thi công dẫn đến việc tăng chi phí. Để khắc phục được phần nào thiệt hại trong những trường hợp này, Công ty cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát kỹ lưỡng công trình thi công đồng thời cũng đưa ra những điều khoản cam kết cụ thể về trách nhiệm vật chất đối với việc làm chậm tiến độ thi công để chủ đầu tư có trách nhiệm phần nào đối với những tổn thất gây ra do ngừng thi công. Giải phóng mặt bằng thi công cũng là một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động. Công ty đã gặp rất nhiều trường hợp máy móc thiết bị đã tập trung đầy đủ nhưng vẫn chưa được đi vào hoạt động vì chưa có mặt bằng thi công. Hơn nữa Công ty Cổ phần Constrexim số 1 là công ty xây dựng với hoạt động chính là các công trình nhà cửa, đường giao thông … nên thường gặp khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng và nhiều khi việc giải quyết thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của công ty. Do đó để làm tốt công tác này công ty nên phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư cũng như các cơ quan chức năng để làm tốt công tác giải phóng mặt bằng cũng như tránh được thời gian nhàn rỗi vô ích. 2.2.2. Xác định chi tiết và chính xác nhu cầu sử dụng vốn lưu động Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành tiết kiệm, liên tục cũng như mang lại hiệu quả kinh tế cao thì khâu xác định chi tiết và chính xác nhu cầu sử dụng vốn lưu động là một khâu quan trọng. Khi công ty chuyển sang hạch toán theo cơ chế thị trường thì nhu cầu về việc sử dụng vốn lưu động phải được bảo đảm cũng như tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh. Để xác định được nhu cầu sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp phải xác định nhu cầu sử dụng vốn lưu động ngay từ khâu dự trữ sản xuất, trong sản xuất cũng như khâu trong lưu thông vì khâu luân chuyển của quá trình sản xuất sẽ biến động với những yếu tố trên. Như vậy có thể thấy xác định chính xác và chi tiết nhu cầu sử dụng vốn lưu động là một khâu quan trọng trong việc sử dụng vốn cũng như tiết kiệm được chí phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2.2.3. Đẩy nhanh việc thu hồi công nợ Đặc điểm điển hình tại các công ty xây dựng là một khoản vốn lớn còn tồn đọng ở khâu thanh toán sau khi công trình đã hoàn thành. Nếu rút ngắn được thời gian thu hồi công nợ thì công ty sẽ tiết kiệm được chi phí và giảm thiểu các khoản vay của công ty. Khi đấu thầu công trình, công ty đưa ra một mức giá dự toán cho việc thi công công trình. Nếu công ty thắng thầu chủ đầu tư sẽ ứng trước một phần giá trị của hợp đồng, sau đó tuỳ theo những điều khoản trong hợp đồng chủ đầu tư hoặc sẽ thanh toán theo hạng mục công trình hoặc thanh toán toàn bộ khi công trình đã hoàn thành sau khi đã thẩm định chất lượng, quyết toán công trình và thanh toán cho nhà thầu chính. Vì vậy có thể thấy việc thanh toán của công ty sẽ phụ thuộc vào việc công ty là thầu chính hay thầu phụ. Nếu công ty là thầu chính, sau khi công trình hoàn thành, quá trình thanh toán sẽ diễn ra với hai bên là Công ty và Chủ đầu tư. Nếu công ty là thầu phụ quá trình thanh quyết toán sẽ là giữa thầu chính, chủ đầu tư và công ty. Với những mối quan hệ như vậy, để thúc đẩy được tốc độ thu hồi công nợ công ty cần chú ý đến những vấn đề như: + Các công trình khác nhau sẽ có nguồn đầu tư vốn khác nhau như: vốn tài trợ, vốn vay ngân hàng, vốn từ ngân sách nhà nước … vì vậy khi tham gia ký kết hợp đồng xây dựng nên tìm hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của công trình. Với những công trình có nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước thì quá trình nghiệm thu và thanh quyết toán chậm do phải chờ kết quả thẩm định từ các cơ quan có thẩm quyền và chờ cấp vốn theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước. Qúa trình thanh quyết toán sẽ nhanh hơn với những công trình có nguồn tài trợ từ nước ngoài. Nhưng những công trình như vậy thường đòi hỏi kỹ thuật chất lượng cao, tiến độ thi công nhanh, có sự giám sát chặt chẽ về chất lượng công trình. Vì vậy công ty phải luôn có chiến lược phù hợp khi thi công các công trình. Đối với những công trình được cấp vốn từ ngân sách nhà nước, công ty nên có kế hoạch nghiệm thu công trình, từng hạng mục thi công nên được chia nhỏ để việc thanh toán được tiến hành nhanh hơn. Đối với các công trình có nguồn vốn từ nước ngoài thì việc thanh toán có thể sẽ nhanh hơn nhưng đòi hỏi chất lượng công trình ở mức cao nhất, yêu cầu kỹ thuật phải được kiểm tra gắt gao cũng như tiến độ thi công phải được bảo đảm vì vậy công ty nên có gắng hoàn thành công trình trong thời gian sớm nhất với việc áp dụng các trang thiết bị hiện đại cũng như giảm thời gian thi công không cần thiết. + Công ty nên đặt ra các biện pháp khuyến khích đối với việc thanh toán nhanh của đối tác, ví dụ như công trình nào thực hiện thanh toán trước khối lượng sẽ được đẩy nhanh tiến độ thi công mà vẫn đảm bảo về chất lượng công trình nhằm đẩy nhanh các khoản nợ thu hồi. Đối với những công trình nhận thầu lại từ công ty mẹ thì việc thanh toán phụ thuộc rất nhiều vào công ty mẹ vì vậy công ty phải có những iện pháp đề nghị để công ty mẹ tạm ứng cho công ty trước khi thi công công trình. 2.2.4. Thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán Hồ sơ thanh quyết toán được thực hiện dựa trên cơ sở xác định khối lượng thi công đã hoàn thành bao gồm các chi phí trực tiếp như: nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị …, chi phí chung, lãi suất và đơn giá cho các hạng mục công trình. Hồ sơ thanh quyết toán là cơ sở đầu tiên trong quá trình thu hồi vốn của bất cứ một công ty xây dựng nào. Để việc xác định khối lượng hoàn thành bàn giao được tiến hành nhanh chóng thì về phía công ty cần đảm bảo thực hiện đúng với bản thiết kế, kỹ thuật cũng như chất lượng công trình. Trong quá trình thi công nếu có sự chỉnh sửa trong thiết kế thì công ty phải có hồ sơ lưu trữ những thay đổi đó để làm cơ sở cho việc xác định khối lượng. Thực hiện tốt điều này sẽ làm thúc đẩy quá trình thanh quyết toán của công ty, giảm chi phí kinh doanh cũng như tăng cường uy tín của công ty và đảm bảo được công tác thu hồi vốn và quay vòng vốn nhanh. 2.2.5. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ là một việc khó nhưng nó sẽ mang lại sự chủ động cho công ty mặc dù không thể chính xác tuyệt đối. Việc cải thiện cơ chế thanh toán, tăng cường việc thu hồi vốn là cơ sở tốt để công ty quản lý được nguồn tiền nhập quỹ. Các khoản như chi phí quản lý công ty, chi phí bảo dưỡng định kỳ máy móc …. Để công việc dự toán ngân quỹ được thực hiện chính xác và hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty để đưa ra các kế hoạch hợp lý như khâu dự trù nguyên vật liệu của mỗi công trình, điều chỉnh số phát sinh trong kỳ để mang lại hiệu quả cao nhất. 3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp khác Để đầu tư vốn có hiệu quả thì khâu phát triển kinh doanh Xuất nhập khẩu cũng là một sự đầu tư có hiệu quả. Với sự đầu tư này sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty đồng thời cũng giảm bớt được rủi ro trong các công trình thi công cũng như thúc đẩy quá trình quay vòng vốn. Để bắt tay vào hoạt động này Công ty nên bắt đầu bằng việc xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư mà trươc hết là phục vụ cho việc thi công các công trình của chính doanh nghiệp. Với việc kinh doanh Xuất nhập khẩu thì việc huy động vốn vay ngắn hạn là hợp lý nhất. Ngoài ra công ty cũng nên có những biện pháp cơ cấu lại nguồn vốn để tránh tình trạng vay vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản lưu động làm giảm khả năng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc huy động vốn đầu tư bên trong doanh nghiệp Về cơ bản và lâu dài, nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, mà cũng thể hiện sự phát huy nội lực của doanh. Nguồn vốn bên trong mà doanh nghiệp có thể huy động gồm: Tiền khấu hao cơ bản tài sản cố định, lợi nhuận để lại tái đầu tư. Thu hồi nhanh vốn các tài sản, vật tư ứ đọng, không cần dùng. Thực hiện tốt việc huy động vốn bên ngoài doanh nghiệp: + Vay vốn trung hạn, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam. Có thể thực hiện việc mua thiết bị trả chậm của các hãng cung cấp máy móc thiết bị nước ngoài (tín dụng thương mại). + Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. + Huy động vay vốn của cán bộ công nhân viên doanh nghiệp + Vay vốn từ ngân hàng phát triển + Thuê tài sản + Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp Trên đây là một số kiến nghị của em khi thực tập tại công ty. Kết luận Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Constrexim số 1 giúp em hiểu mối quan hệ giữa kiến thức đã học ở nhà trường với thực tế ở Công ty. Nhờ có kiến thức đã được các Thầy, các Cô trang bị ở nhà trường em đã vận dụng để phân tích, đánh giá một số các chỉ tiêu về tài chính, doanh thu, tiêu thụ, tìm ra nguyên nhân tăng, giảm, ảnh hưởng của một số nhân tố đối với việc tổ chức kinh doanh của Công ty. Và cũng nhờ đợt thực tập tổng quan này đã giúp em hiểu được cách bố trí sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, kinh doanh của Công ty một cách toàn diện. - Về công tác tổ chức bộ máy của Công ty gọn nhẹ, khoa học, tỷ trọng giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp hợp lý, các bộ phận quan hệ với nhau chặt chẽ không tách rời phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty - Công ty đã coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực và trình độ quản lý, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong quản lý. - Bố trí dây chuyền công nghệ phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng. - Công tác tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và đảm bảo đúng luật, đúng chế độ tài chính đã ban hành. - Xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch luôn sát với thực tế, tiết kiệm chi phí, giảm mức hao hụt trong quá trình xây dựng, nâng cao chất lượng công trình. Việc làm báo cáo tổng quan về Công ty là tiền đề cho bài viết báo cáo thực tập chuyên đề, qua đây giúp em hiểu rõ thêm cách tổ chức, phân tích kinh doanh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua đợt thực tập thực tế để viết báo cáo tổng quan này em đã tìm hiểu và nghiên cứu sâu sắc hơn các môn khoa học có liên quan, đồng thời đã vận dụng các kiến thức đã được học ở nhà trường vào việc khảo sát, phân tích thực tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy đã tận tình hướng dẫn em làm báo cáo, cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý lãnh đạo Công ty, các phòng liên quan của Công ty đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này. Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thị Lan Tài liệu tham khảo Luật sư Nguyễn Ngọc Bích. Luật doanh nghiệp vốn và quản lý trong công ty cổ phần – NXB trẻ, 2000 PGS. TS. Nguyễn Đăng Hạc, GVC. Nguyễn Quốc Trân. Tài chính doanh nghiệp. NXB Xây dựng, Hà Nội 2001 PGS. TS. Nguyễn Văn Thắng. Giáo trình quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng theo hướng hội nhập. NXB Xây dựng, Hà Nội, 2005 PGS. TS. Lưu Thị Hương; PGS. TS Vũ Duy Hào. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2007 Nhận xét CủA ĐƠN Vị THựC TậP …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Nhận xét CủA GIáO VIÊN HƯớng dẫn ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Mục lục Lời mở đầu 1 CHƯƠNG I: KháI quát những vấn đề cơ bản về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 3 I. Khái quát những vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp 3 1. Khái niệm về vốn kinh doanh 3 2. Các đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh 5 3. Phân loại vốn kinh doanh 8 3.1. Vốn cố định 8 3.2. Vốn lưu động 9 4. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp 10 4.1. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp xét về mặt pháp lý: 10 4.2. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp xét về mặt kinh tế: 10 II. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11 1. Thế nào là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh? 11 2. Thực trạng về sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng 11 3. Tại sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 13 4. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 14 4.1. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 14 4.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 15 4.3. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản 18 5. Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng 19 III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 21 1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 21 2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 22 CHƯƠNG II: TìNH HìNH Sử DụNG VốN TạI CÔNG TY Cổ PHầN CONSTREXIM Số 1 24 I. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Constrexim số 1 24 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Constrexim số 1 24 2. Các giai đoạn phát triển nổi bật của Công ty Cổ phần Constrexim số 1 25 3. Mối quan hệ giữa Công ty Cổ phần Constrexim số 1 với Công ty mẹ Constrexim Holdings 26 3.1. Quan hệ giữa Công ty Cổ phần Constrexim số 1 với Công ty mẹ Constrexim Holdings 26 3.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty Cổ phần Constrexim số 1 đối với Công ty mẹ Constrexim Holdings 26 4. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 27 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Constrexim số 27 4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty 29 5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng 32 5.1. Khái quát về sản phẩm của ngành xây dựng 32 5.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng 32 5.3. Đặc điểm của sản xuất trong xây dựng 32 II. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Constrexim số 1 33 1. Đặc thù sử dụng vốn trong ngành xây dựng 33 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 34 3. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Constrexim số 1 35 3.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 35 3.2. Quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty 37 3.3. Quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty 40 III. Những hạn chế trong việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Constrexim số 1 43 1. Hạn chế trong việc sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 43 2. Hạn chế trong việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 43 3. Một số hạn chế khác 45 Chương iii: phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần constrexim số 1 47 1. Định hướng kinh doanh và phương hướng sử dụng vốn kinh doanh của công ty 49 1.1.mục tiêu và phương hướng kinh doanh 49 1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh 51 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 53 2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 53 2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 55 3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp khác 58 Kết luận 60 Tài liệu tham khảo 62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24871.doc