Chuyên đề Cân đối cung cầu tiền tệ trong kinh tế thị trường ở Việt Nam

Hiện nay tình trạng tiền giả đang xâm nhập thị trường Việt Nam gây mất ổn định trong nền kinh tế .Nhà nước bên cạnh việc giúp nhân dân phân biệt tiền thật hay giả thì cần xử lý thật nghiêm những kẻ làm tiền giả . Ngoài ra, nhà nước cần phải đề cao công tác phát hiện những hành vi không trong sạch của một số người để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết luận : Tuỳ thuộc vào hiện trạng nền kinh tế ,tuỳ thuộc vào mục tiêu và hiệu quả của chính sách tiền tệ , tuỳ thuộc vào mục tiêu kinh tế vĩ mô mà điều chỉnh cung cầu tiền cho hợp lý.

doc39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cân đối cung cầu tiền tệ trong kinh tế thị trường ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền mặt , tiền gửi ngân hàng và các tài sản tài chính khác . II. Thành phần của mức cung tiền tệ Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng (Mo) Mo là lượng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng phục vụ cho nhu cầu giao dịch thường xuyên của các chủ thể kinh tế trong xã hội . Mo là bộ phận tiền có tính lỏng cao nhất và đang có xu hướng giảm dần trong tổng lượng thanh toán . Tại các nước phát triển , bộ phận tiền mặt trong lưu thông chỉ chiếm khoảng 5-7% mức cung tiền tệ . Tại Việt Nam , khối tiền này giảm xuống còn khoảng 30% trong những năm gần đây . 2.Tiền giao dịch (M1) M1 là các khoản tiền được sử dụng trong giao dịch , nó được cấu thành từ 2 bộ phận : *Tiền mặt (C) là lượng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng , phục vụ cho nhu cầu thường xuyên của các chủ thể kinh tế trong xã hội . Tiền mặt giao dịch có hai loại : Tiền giấy hay còn gọi là giấy bạc ngân hàng , do NHTƯ phát hành được đưa vao lưu thông . Tiền kim loại là loại tiền được đúc bằng kim loại , thường đúc với tư cách lẻ để thuận tiện cho trao đổi với hành hoá , dịch vụ với mức giá cả khác nhau và sử dụng thanh toán tự động bằng máy . Tiền mặt được in và đúc theo quy định của luật pháp và tuân thủ các quy chế của chính phủ về việc phát hành tiền . Tất cả tiền mặt in và đúc chuẩn bị phát hành vào lưu thông đều được chuyển tới NHTƯ để bảo quản và chuẩn bị đưa vào lưu thông . *Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi phát hành séc (D) là tiền gửi của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân kinh doanh gửi tại các ngân hàng thương mại . Mục đích của người gửi loại tiền này là dùng để thanh toán và chi trả hàng hoá và dịch vụ bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng . Lượng tiền giao dịch M1 là bộ phận linh hoạt , nó được sử dụng trong giao dịch thường xuyên và là đối tượng kiểm soát của NHTƯ : M1= C + D . 3. Tiền mở rộng (M2) Tiền cung ứng còn dược xác định theo thành phần tiền tệ M2 . M2 bao gồm M1 và các loại tiền gửi có kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm của công chúng gửi tại các tổ chức tín dụng . Mục đích người gửi loại tiền gửi có kỳ hạn và tiền tiết kiệm thu nhập vì chúng thường có lãi cao hơn so với loại tiền gửi không kỳ hạn . M2= C+ D+ T trong đó T là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm của công chúng. M2 kém linh hoạt hơn so với M1 nhưng NHTƯ cần phải kiểm soát M2 vì tiền gửi có kỳ hạn là tiềm năng của tiền giao dịch . Giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn có thể hoán đổi cho nhau một cách dễ dàng , đặc biệt khi thị trường tiền tệ phát triển . Vì thế M2 được coi là khối tiền kiểm soát chính thức của NHTƯ . Cách phân chia M1 và M2 với các quốc gia trên thế giới là gần giống nhau , nhưng để kiểm soát và quản lí khối lượng tiền nhiều hơn nữa , đặc biệt ở các nước có thị trường tài chính phát triển thì người ta còn bổ sung thêm thành phần của tiền cung ứng như M1 , M2 ,..., M13 ... Tại Việt Nam , tỉ trọng tiền gửi có kỳ hạn trong M2 đang tăng lên nhanh chóng , tăng lên trên 41% năm 1997 và trên 50% tổng phương tiện thanh toán năm 1998 , phản ánh tôc độ tiền tệ hoá nền kinh tế đang tăng lên . 4.Tiền tài sản (M3) M3= M2 + các giáy tờ có giá M3 = C+ D+ T+ MMF trong đó MMF là các chứng từ có giá được coi như tiền hoặc các tài sản khác có thể chuyển hoá thành tiền . Các nước có thể có cách phân chia M3 khác nhau . Ví dụ :* Tại Mỹ , ngoài M1 , M2 còn quy định M3 ,L : - M3 bao gồm : M2 và tiền gửi có thời hạn với một khối lượng lớn hợp đồng mua lại dài hạn ,.... L bao gồm M3 và các giấy tờ có giá ngắn hạn... *Tại Anh , tiền cung ứng được phân chia thành các thành phần M0= C+ R M1= C+ D III. Nhân tố ảnh hưởng lượng tiền cung ứng. 1.Tỉ lệ dự trữ bắt buộc Nếu tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ hạn tăng trong khi các yếu tố khác không đổi , thì hệ số mở rộng tiền tệ sẽ giảm , dẫn đến lượng tiền cung ứng giảm và ngược lại . Như vậy lượng tiền cung ứng có tương quan tỉ lệ nhgịch với tỉ lệ dự trữ bắt buộc . 2.Nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn của NHTƯ Khi NHTƯ thực hiện việc mua bán các giáy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường sẽ làm tăng cơ số tiền tệ , dẫn đến tăng lượng tiền cung ứng . Khi NHTƯ thực hiện nghiệp vụ bán các giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường thì sẽ làm giảm cơ số tiền tệ dẫn đến giảm lượng tiền cung ứng . 3.Lãi suất tái chiết khấu: Khi NHTƯ tăng lãi suất tái chiết khấu, dẫn đến giảm số tiền vay tái chiết khấu, làm giảm lượng tiền cung ứng . Ngược lại khi NHTƯ giảm lãi suất chiết khấu dẫn đến các ngân hàng thương mại tăng tiền vay từ NHTƯ,hay khi NHTƯ giảm lãi suất tái chiết khấu thì có khả năng ảnh hưởng đến làm lãi suất thị trường taưng dẫn đến tăng lượng tiền cung ứng. Như vậy lượng tiền cung ứng có tương quan tỷ lệ nghịch với lãi suất tái chiết khấu . 4.Của cải xã hội Khi của cải xã hội tăng lên tức là tăng sản lượng hàng hoá đưa vào lưu thông dẫn đến tăng câù về tiền, đòi hỏi cung tiền tăng tương ứng. ngược lại, khicủa cải của xã hội giảm làm giảm cung tiền. Như vậy lượng tiền cung ứng có tương quan tỷ lệ thuận với của cải xã hội. 5. Hoạt động bất hợp pháp trong xã hội. Một nền kinh tế có nhiều hoạt động bất hợp pháp như buôn lậu, trốn thuế thìlượng tiền cung ứng giảm và ngược lại. 6.Lãi suất tiền gừi không kỳ hạn. Khi lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tăng thì xảy ra sự chuyển đổi từ tiền mặt sang tiền gửi, người gửi tiền sẽ có lợi hơn. Vì vậy làm cho tỷ lệ C/D giảm, dẫn đến tăng hệ số mở rộng tiền tệ.Tiền cung ứng tăng và ngược lại.Lượng tiền cung ứng có tương quan tỷ lệ thuận với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn . 7.Sự mất an toàn của các tổ chức tín dụng Sự không ổn định của các tổ chức tín dụng biểu hiện bằng khả năng chi trả khó khăn , người gửi rút tiền mặt, dẫn đến hệ số mở rộng tiền tệ giảm làm cho lượng tiền cung ứng giảm và ngược lại, nếu hoạt động của các tổ chức tín dụng ổn định ,có uy tín thì lượng tiền cung ứng sẽ tăng. Như vậy lượng tiền cung ứng có tương quan tỷ lệ nghịch với sự không ổn định của các tổ chức tín dụng. 8.Dự đoán việc rút tiền của khách hàng. Các ngân hàng thương mại dự đoán khách hàng gửi tiền và rút tiền gửi nhiều hơn trước thì họ phải tăng dự trữ dư thừa,tỷ lệ ER/D tăng,dẫn đến hệ số mở rộng tiền giảm,lượng tiền cung ứng giảm và ngược lại. Như vậy,lượng tiền cung ứng có tương quan tỷ lệ nghịch với dự đoán việc rút tiền gửi của khách hàng với ngân hàng thương mại 9 .Lãi suất thị trường Khi lãi suất thị trường tăng,chi phí cơ hội của việc nắm giữ dự trữ dư thừa của ngân hàng thương mại tăng,dẫn đến tỷ lệ ER/ D giảm,hệ số mở rộng tiền tệ tăng ,lượng tiền cung ứng tăng.Mặt khác,khi lãi suất thị trường tăng,lãi suất tái chiết khấu của NHTƯ không đỏi,làm tăng lợi ích của việc vay tiền từ NHTƯ ,dẫn đến ngân hàng thương mại vay tiền của NHTƯ nhiều,làm cho tiền cung ứng tăng. Phần hai - Cân đối cung cầu tiền tệ ở việt nam I.Thực trạng nền kinh tế Việt nam 1.Tốc độ tăng GDP liên tục giảm sút Sau những năm chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường , nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể.Ta có thể nhận thấy điều đó qua dãy số liệu sau: Năm 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 % GDP tăng 3,7 4,8 8,1 5,3 6,1 8,6 7,9 8,5 9,5 9,3 8,2 Tuy nhiên,trong thời gian gần đây, tốc độ tăng trưởng bị chững lại và có chiều hướng giảm,bắt đầu từ năm 1997 Năm 1996 1997 1998 1999 % GDP tăng 9,3 8,2 5,8 4,8 Sự sút giảm nhẹ sau đó tăng dần của GDP chothấy nền kinh tế của nước ta đang lâm vào tình trạng suy thoái.Đặt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới,sự giảm sút đó do những nguyên nhân khách quan sau: - Chu kỳ kinh tế là biến động lên xuống của thu nhập quốc dân.Thực tế GDP theo thời gian được lặp đi lặp lại có tính chu kỳ.Những biến động lên thể hiện nền kinh tế tăng trưởng,những biến động xuống thể hiện nền kinh tế đang chững lại và giảm dần;tạo nên những chu kỳ kinh tế của nền kinh tế mỗi quốc gia.Có thể nhìn nhận chu kỳ kinh tế thực tế của Việt Nam như sau: Trong suốt 10 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường,do việc định hướng đúng đắn và đổi mới về cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước,cùng với chính sách mở cửa kinh tế,tốc độ tăng trưởng của Việt Nam đã liên tục tăng từ 3,7% năm 1987 lên 9,5% năm 1995 . - Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á từ tháng 6 năm 1997,một loạt các nước Đông Nam á bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính,tiền tệ bắt đầu từ Thái lan ,sau đó lan rộng ra Malayxia,Inđônêxia, Philippin,Hồng kông và sau đó là Hàn quốc và Nhật bản. Hậu quả của cuộc khúng hoảng tài chính tiền tệ là sự phá giá lớn của đồng tiền các nước trong khu vực so với USD ,ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư trong khu vực Đông Nam á. Nhìn từ nội bộ nền kinh tế nước ta,có thể thấy những nguyên nhân chủ quan sau:sản suất nông nghiệp,công nghiệp,dịch vụ giảm sút có thể khẳng định là do sản phẩm làm ra khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho cả 3 ngành Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp quá nho lẻ,cung vượt quá cầu,hàng hoá nông sản bị ế ẩm .Sản phẩm công nghiệp khó kiếm được thị trường do cạnh tranh kém;còn ngành dịch vụ do sự đầu tư không hợp lý dẫn đến sự bất cập về cung cầu . 2.Tiêu dùng xã hội trì trệ và giảm sút. Sự giảm sút tỉ lệ tăng trưởng của toàn bộ khu vực kinh tế tư nhân năm 1996 đã tạo ra tâm lý lo lắng cho hộ gia đình,gây trở ngại cho đầu tư tư nhân.Thêm vào đó,ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Châu á vừa qua làm tăng thêm sự hoài nghi và tâm lý dự báo.kết quả là các gia đình quyết định tiết kiệm nhiều hơn và chi tiêu ít hơn để đảm bảo cuộc sống.vì lý do đó tiêu dùng xã hội giảm sút. 3.Chỉ số giá CPI và lạm phát Trong 10 năm đổi mới,nước ta đã có nhiều thành tựu trong việc kiềm chế lạm phát. Trước năm 1986 ,có thể tính từ 1981 – 1985 ,bình quân mỗi năm lạm phát là 150% Năm 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 Tỉ lệ lạm phát(%) 700 412 410 34 67 67,5 17 5,3 4,7 12,5 Cho đến năm 1995,tốc độ tăng GDP là 9,5% và tỷ lệ lạm phát là 12,5% .Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng,đó là những con số được mong muốn .Tuy nhiên,sự giảm sút GDP năm 1996 cũng kéo theo sự giảm xuống của lạm phát,gây trở ngại cho nền kinh tế Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Chỉ tiêu tăng trưởng GDP (%) 9,8 8,2 5,8 4,8 5,5-6 Tỉ lệ lạm phát (%) 4,5 3,6 9,2 0,2 < 0 4.Đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài giảm mạnh Tỷ lệ tăng trưởng đầu tư của khu vực tư nhân giảm mạnh.Sự giảm sút này còn bị đẩy nhanh do cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa hàng hoá nhập khẩu và các sản phẩm của khu vực Nhà nước,khu vực luôn được sự nâng đỡ của chính phủ và do cạnh tranh của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài . Việc triển khai thực hiện Luật doanh nghiệp ,bước đầu đã tạo khí thế mới cho nền kinh tế. Trong quý I năm 2000 đã có 1656 doanh nghiệp mới đang kí kinh doanh , tăng 65% so với cùng kỳ với số vốn đầu tư đăng kí khoảng 1300 tỉ đồng, tăng 25%, ngoài ra còn có hàng nghìn doanh nghiệp đăng kí mở rộng quy mô và đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện quý I năm 2000 khoảng 250 triệu USD , xấp xỉ cùng kì năm ngoái . Doanh thu của khối đầu tư trực tiếp nước ngoài ước khoảng 1400 triệu USD , tăng 56% so với cùng kì năm ngoái. Về ODA , tính đến ngày 16-3 , số hiệp định được kí kết trị giá là 190,64 triệu USD. 5.Hoạt động ngoại thương gặp khó khăn . Hoạt động ngoại thương găp khó khăn liên tục trong những năm gần đây .Chỉ số tăng tổng gía trị xuất khẩu và nhập khẩu từ năm 1990 đến 1999 (%) Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Năm Xuất khẩu Nhập khẩu 1990 123,5 107,3 1995 134,4 140,0 1991 86,8 84,9 1996 133,2 136,6 1992 123,7 108,7 1997 126,6 104,0 1993 115,7 154,4 1998 101,9 99,2 1994 135,8 148,5 1999 123,1 100,9 Tuy nhiên ,kim ngạch xuất khẩu tháng 3 năm 2000 đạt 1000 triệu USD , tăng 24% so với cùng kì năm trước .Tính chung cả quý I năm 2000 ước đạt 2940 triệu USD , tăng 33,8% so với quý I năm 1999.Kim ngạch nhập khẩu tháng 3-2000 ước đạt 1100 triệu USD , tăng 14,5% so với tháng 3 năm 1999. Tính chung cả quý I kim ngạch nhập khẩu ước gần 3155 triệu USD tăng 30% cùng kỳ năm1999 Việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế là yếu tố sống còn đối với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Như vậy, qua những số liệu phân tích ở trên, chúng ta đã có một cái nhìn tổng thể về thực trạng nền kinh tế Việt Nam . Trong hoàn cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay , vấn đề cân đối cung cầu tiền tệ được xử lí như thế nào ? Đó là vấn đề chúng ta xem xét ở phần sau. II. Xử lý cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam . Từ tháng 10 năm 1990, với việc ban hành 2 pháp lệnh về ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng, NHNN Việt Nam với tư cách là NHTƯ hệ thống ngân hàng hai cấp ; đã mạnh dạn thay đổi phương pháp luận về cân đối cung cầu tiền tệ dựa trên tư duy cân đối thu chi tiền mặt qua hệ thóng ngân hàng , từng bước áp dụng phương pháp luận về cân đối cung cầu tiền tệ dựa trên tín hiệu thị trường. Vấn đề đặt ra là khảo sát cơ sơ lí thuyết và thực tiễn vận dụng phương pháp cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam từ năm 1990 trở lại đây: 1.Cốt lõi của cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam . Theo thuyết kinh tế học thị trường,để cân đối được cung cầu tiền tệ ,trước hết phải đo được lượng tiền trong chu chuyển kinh tế. Có nhiều trường phái về vấn đề này ,song trường phái đo lượng tiền trong chu chuyển kinh tế bằng 2 khối tiền hẹp và rộng,kí hiệu tương ứng là M1và M2 dựa trên tính lỏng của các tài sản tài chính là tương đối dễ chấp nhận và trong thực tế,nó được các tổ chức tài chính quốc tế sử dụng , công bố các số liệu báo cáo tình hình tài chính tiền tệ của các nước trên thế giới. * Khối tiền hẹp M1 : là một tập hợp các phương tiện thanh toán tức thời phục vụ cho các hoạt động giao dịch xã hội . Nó gồm các tài sản tài chính có thể dùng để thanh toán ngay như tiền giấy ngân hàng, tiền đúc,tiền gửi không kỳ hạn M1=C + D trong đó : C là tiền lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng D là tiền gửi không kỳ hạn . * Khối tiền rộng M2là một tập hợp các phương tiện thanh toán trong một thời hạn ngắn, thông thường là một năm trở lại . Nó bao gồm M1và một số tài sản tài chính có kỳ hạn một năm trở lại,chủ yếu là tài khoản tiền gửi ngắn hạn các tài sản thay thế cho tiền gửi như kỳ phiếu ngân hàng,tín phiếu khobạc,thương phiếu.... M2= C + D +T Vấn đề đặt ra là phải lựa chọn khối tiền tệ nào làm đối tượng xử lý cân đối cung cầu tiền .Trong thực tế,nhiều NHTƯ trên thế giới trong những năm 1970 , 1980 đều lựa chọn M1 làm đối tượng xử lý cân đối cung cầu tiền tệ .Tuy nhiên , thực tế lại là một thời điểm nào đó,nhu cầu sử dụng phương tiện thanh toán không chỉ được đáp ứng bằng các tài sản tài chính kỳ hạn ngắn thông qua con đường bán các tài sản đó hay do đến kỳ hạn thanh toán của chúng. Do vậy,NHTƯ của nhiều nước đã chọn M2 , khối tiền rộng làm khối tiền cơ sở. NHNN Việt Nam từ năm 1992 cũng lựa chọn M2 làm khối tiền cơ sở và định cho M2 tên gọi là tổng lượng phương tiện thanh toán . Khối tiền rộng bao gồm các loại tiền và các tài sản tài chính gần tiền. Theo sự phân loại của ngân hàng thế giới , các loại tiền là tiền lưu thông ngoài ngân hàng ( hoặc ngoài các tổ chức tín dụng). Tại Việt Nam hiện nay, tiền lưu thông ngoài ngân hàng chỉ gồm có các loại giấy bạc ngân hàng. Ngoài ra,tiền gửi không kỳ hạn cũng được coi là tiền lưu thông ngoài hệthống ngân hàng. Vì xét trên mức độ thanh khoản thì tiền gửi không kỳ hạn không thua kém gì tiền lưu thông ngoài ngân hàng. Các tài sản tài chính bao gồm vào M2 là tiền gửi tài khoản, tiền gửi có kỳ hạn ngắn, thay thế tiền gửi, tiền gửi ngoại tệ, một số tài sản tài chính khác. Tháng 9 năm 1994, theo kết quả nghiên cứu của ngân hàng thế giới thì lượng tiền trong chu chuyển kinh tế của Việt Nam như sau: Tóm tắt khảo sát tiền tệ Việt Nam 1989-1994 ( tỷ đồng ) Năm 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1. M1 3395 5071 8817 14556 19014 26123 Tiền lưu thông ngoài NH 2352 3735 6491 10579 14218 17318 Các khoản gửi yêu cầu 1043 1336 2398 3971 4976 4305 2. Chuẩn tiền 3446 5948 11175 12333 13200 16807 Tiền gửi tài khoản 1357 2365 2815 3822 3250 4589 Thay thế tiền gửi 6 298 2544 3624 Tiền gửi ngoại tệ 2089 2583 8345 8213 7306 8594 3. Khác 580 340 311 260 74 49 4. M2 7421 11359 20303 27143 32288 38479 Lấy M2 làm đối tượng xử lý cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam, đặt ra cho NHNN Việt Nam nhiệm vụ phải thoả mãn được yêu câù của quy luật lưu thông tiền tệ, tức là phải bằng mọi cách thoả mãn nhu cầu sử dụng tiền của xã hội và đạt đến cung cầu tiền tệ cân bằng, tức là: MD = MS, trong đó MD là tổng cầu tiền MS là tổng cung tiền Cầu tiền của xã hội luôn là một đòi hỏi khách quan, còn cung tiền là biến số phải thích ứng với cầu tiền và cung ttiền có thể được điều khiển bởi con người thông qua cơ chế điều hành việc cung ứng tổng lượng phương tiện thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng và cơ chế điều hoà lượng tiền hiện hữu trong chu chuyển kinh tế. 2.Cơ chế cung ứng tổng lượng phương tiện thanh toán ở VN. Trước hết , NHNN phải dự tính mức cung ứng tổng lượng phương tiện thanh toán của kỳ kế hoạch, thông thường là năm kế hoạch. Để có tổng lượng phương tiện thanh toán kế hoạch thì ta phải dựa trên tổng lượng phương tiện thanh toán hiện hữu tại thời điểm dự tính , sau đó xét đến hai yếu tố làm tăng , giảm đại lượng này ở kỳ kế hoạch là tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tốc độ trượt giá hay là tốc độ tăng lạm phát (P ). * Tổng sản phẩm quốc nội là yếu tố quyết định cơ bản đối với sự tăng, giảm tổng lượng phương tiện thanh toán. Tổng sản phẩm quốc nội tăng sẽ đòi hỏi có nhiều phương tiện thanh toán hơn để thực hiện chúng. Tổng sản phảm quốc nội giảm, tổng lượng phương tiện thanh toán đương nhiên giảm tương ứng * Tốc độ tăng lạm phát cũng như tổng sản phẩm quốc nội, là thuận tiện với đại lượng tổng lượng thanh toán . Lạm phát tăng có nghĩa giá cả sản phẩm, dịch vụ tăng, vì vậy cần có nhiều tiền hơn. Ngược lại, nếu giảm phát thì tổng lượng phưong tiện thanh toán sẽ giảm. * Dựa vào mối quan hệ thuận biến của tổng sản phẩm quốc nội lạm phát với tổng lượng phương tiện thanh toán, ta có công thức tính tổng lượng phương tiện thanh toán kỳ kế hoạch: MSkh= MStt + MStt(%GDPkh + %Pkh ) trong đó: MSkh :tổng lượng cung ứng tiền kế hoạch MStt :tổng lượng tiền thực tế %GDPkh :tốc độ tăng trưởng GDP kế hoạch %Pkh : tốc độ tăng lạm phát * Việc cung ứng tổng lượng phương tiện thanh toán cho xã hội ở nước ta hiện nay do nhà nước điều khiển qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đứng đầu là NHNN Việt Nam. Trong đó, phần cung ứng phương tiện thanh toán do NHNN trực tiếp thực hiện và chiếm vị trí cơ bản, nền tảng . Phần tiền này là tiền cơ sở, MB : MBkh = Ckh + Rkh Như chúng ta đã biết để thoả mãn nhu cầu sử dụng tiền của xã hội, ngoài phần tiền do NHNN trực tiếp tạo ra và trực tiếp cung ứng, thì còn có phần tiền do các tổ chức tín dụng(các NHTM,kho bạc nhà nước,các ngân hàng chuyên doanh, quỹ tín dụng nhân dân...). Cung ứng của các tổ chức này dựa vào nền tảng của NHNN, thông qua các nghiệp vụ cho vay, đầu tư mà làm cho tổng lượng phương tiện thanh toán cung ứng cho xã hội vượt quá phần tiền do NHNN cung ứng. Do vậy ,ta dùng hệ số tạo tiền “m” để phản ánh khả năng tạo tiền của các tổ chức tín dụng: * Một khâu quan trọng của cơ chế cung ứng tiền của NHNN Việt Nam là phải dự kiến, phân bổ số phương tiện thanh toán tăng thêm của kỳ kế hoạch so với kỳ hiện tại. NHNN Việt Nam đã lựa chọn phương án phân bổ dựa trên quan điểm là không dùng tiền phát hành để bù đắp bội chi ngân sách mà chỉ dùng để hỗ trợ hoạt động tín dụng thông qua các tổ chức tín dụng và để mua thêm ngoại tệ hỗ trợ cho quỹ dự trữ ngoại tệ của NHNN Việt Nam. * Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định một tỷ lệ thích hợp giữa phần tiền tăng thêm ở kỳ kế hoạch dùng cho hoạt động tín dụng và phần tiền tăng thêm dùng để mua ngoại tệ. Đây là một việc khó và NHNN còn đang mò mẫm, nhưng chắc chắn phần tiền tăng thêm kỳ kế hoạch dùng cho hoạt động tín dụng ngân hàng phải thường xuyên chiếm tỷ trọng áp đảo. Bởi lẽ, GDP hàng năm ở nước ta gia tăng với tốc độ cao. Năm 1996 là 9,3%; năm 1997 là 8,2%; quý I năm 1998 là 1998 là 6,5%; quý I năm 1999 là 4,1%; quý I năm 2000 là 5,56%. Chỉ số lạm phát hàng năm còn tăng đáng kể. Quý I năm 1998 là 2,9%; quý I năm 1999 là 2,9%; quý I năm 2000 là 0,8%. Vì vậy, đòi hỏi các tác nhân kinh tế có thêm nhu cầu về phương tiện thanh toán và từ đó yêu cầu vay mượn ngân hàng sẽ tăng. Nó tất yếu kéo theo sự gia tăng cung ứng phương tiện thanh toán từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cũng như từ phía NHNN Việt Nam: Cùng với sự gia tăng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá- dịch vụ nước ngoài, sự gia tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sự gia tăng kiều hối chuyển từ nước ngoài về, NHNN cần có thêm nội tệ để mua ngoại tệ đến từ các nguồn đó để bổ sung lực lượng dự trữ ngoại tệ, đáp ứng sự tăng không ngừng của nền kinh tế quốc dân. Thời gian QuýI-1998 QuýI-1999 QuýI-2000 Nhịp tăng GDP (% ) 6,5 4,1 5,56 Nhịp tăng giá trị sản xuất CN (% ) 13,1 10,3 13,4 Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD ) 2404 2197 2939 Nhịp tăng xuất khẩu (% ) 22,6 8,6 33,8 Kim ngạch nhập khẩu (triệu USD ) 2808 2434 3155 Nhịp tăng nhập khẩu (% ) 3,2 13,3 29,6 Tỷ lệ nhập siêu/kim ngạch XK(%) 16,9 10,8 7,3 Vốn FDI thực hiện (triệu USD ) 450 250 250 Lạm phát ( %) 2,9 2,9 0,8 Kết luận : Việc sử dụng phương tiện thanh toán tiền mặt ở Việt Nam hiện nay và trong một số năm tới đây vẫn còn cao. Do vậy, NHNN Việt Nam đã và sẽ chú trọng tính toán phần tổng lượng phương tiện thanh toán tiền mặt tăng thêm kỳ kế hoạch để phục vụ cho nghiệp vụ phát hành giấy bạc ngân hàng kỳ kế hoạch, đảm bảo xã hội có đủ tiền mặt , tránh được khiếm quyết khan hiếm tiền mặt giả tạo như đã xảy ra ở nước ta vào những năm của thập kỷ 70 và 80 của thế kỷ 20 . 3.Cơ chế điều hoà lưu thông tiền tệ ở Việt Nam Nếu như cơ chế cung ứng phương tiện thanh toán là quan trọng vì nó tạo ra cơ sở cho việc đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội ,thì việc điều hoà lưu thông tiền tệ cũng rất quan trọng vì nó đảm bảo biến những ý đồ xử lý cân đối cung cầu tiền tệ trở thành hiện thực ,góp phần thiết thực ổn định sức mua của đồng tiền Việt Nam,phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nước ta hiện nay cũng như sau này. 3.1.NHNNViệt Nam thiết lập một hệ thống các chỉ báo thị trường Trước hết,NHNN Việt Nam đã dần dần thiết lập được một hệ thống các chỉ báo thị trường,thường xuyên tổng hợp và phân tích các chỉ báo đó nhằm rút ra những nhận định về tình hình lưu thông tiền tệ;phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự cung ứng thừa hay thiếu các phương tiện thanh toán để đề ra các giải pháp điều chỉnh thích hợp.Cần có các tín hiệu thị trường: *Chỉ số trượt giá (lạm phát) hàng tháng và cộng dồn từ đầu năm. *Biến động của tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và USD. *Biến động khối lượng tín dụng . *Biến động về hội chi ngân sách. *Biến động của lãi suất thị trường . *Biến động của cán cân thanh toán . Hàng quý NHNN Việt Nam tiến hành phân tích từng chỉ báo và phân tích tổng hợp các chỉ báo thị trường trên đây nhằm đưa ra được định hướng điều chỉnh cho các quý tiếp theo với phương châm là thực hiện chỉ tiêu cung ứng tiền một cách tích cực và có lợi . Điều chỉnh cung ứng phương tiện thanh toán cho xã hội do NHNN Việt Nam dựa trên các chỉ báo thị trường quy lại là giữ nguyên,điều chỉnh tăng hay giảm mức cung ứng hiện tại.Nó cũng có nghĩa là duy trì hiện trạng,tăng hay giảm lượng tiền hiện có trong chu chuyển kinh tế . Để biến ý đồ điều chỉnh lưu thông tiền tệ thành hiện thực,NHNN Việt Nam đã từng bước vận dụng thành công các công cụ điều hoà trực tiếp và gián tiếp. 3.2.Công cụ điều hoà lưu thông tuền tệ trực tiếp 3.2.1.Hạn mức tín dụng Trong điều kiện Việt Nam hiện nay,công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ trực tiếp quan trọng nhất là hạn mức tín dụng hay là hạn mức cho vay .Hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng làm cho hệ số tạo tiền tăng và do vậy làm cho tổng phương tiện thanh toán tăng lên.Do nhiều nguyên nhân,tổng phương tiện thanh toán tăng nhanh qua các kênh.Các khoản thu ngân sách bằng ngoại tệ và các khoản vay ngoại tệ được chuyển đổi ra Việt Nam đồng;để bù trừ thiếu hụt ngân sách .NHNN VIệt Nam tung tiền ra mua ngoại tệ do các nguồn ngoại tệ vào nhiều,các tổ chức tín dụng gia tăng khối lượng tín dụng.Ngân sách nhà nước sử dụng hạn mức tín dụng để kiểm soát sự bành trướng tín dụng. Hạn mức tín dụng gồm hạn mức tín dụng cho từng ngân hàng thương mại,từng tổ chức tín dụng;tổng hạn mức tín dụng cho toàn bộ hệ thống tài chính tín dụng; tổng hạn mức tín dụng vay nước ngoài giành cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Tuy việc quy định hạn mức tín dụng mang tính chất bắt buộc,song trong giai đoạn hiện nay và một số năm tới,hạn mức tín dụng vẫn là một công cụ có hiệu lực mạnh trong điều hoà lưu thông tiền tệ. 3.2.2.Hạn mức tái cấp vốn . Hạn mức tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng là một công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ trực tiếp.Nó nằm trong tổng phương tiện thanh toán cung ứng tăng thêm.Tuy nhiên hạn mức này chỉ được sử dụng như một công cụ kiểm soát ở tầm vĩ mô,mang tính chất định hướng .Còn quá trình thực hiện việc tái cấp vốn cụ thể lại diễn tả ứng với sự diễn biến của tín hiệu thị trường,trong đó NHNN là người cho vay cuối cùng và do vậy nghiệp vụ này mang tính chất của công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ gián tiếp. 3.3.Công cụ điều hoà gián tiếp. Cùng với các công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ trực tiếp trên đây ,từ năm 1990trở lại đây NHNN Việt Nam đã dần dần đưa vào thực hiện điều hoà lưu thông tiền tệ ở nước ta một số công cụ điều hoà gián tiếp . Khác với các công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ trực tiếp,các công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ gián tiếp phát huy hiệu lực dựa vào sự hoạt động của thị trường . 3.3.1.Lãi suất Trước hết NHNN đã vận dụng tương đối có hiệu quả công cụ lãi suất vào điều hoà lưu thông tiền tệ. Trong những năm qua ,từ đầu thập kỷ 90 đến nay NHNN đã kiên trì tái lập trạng thái lãi suất dươg,khắc phục triệt để tình trạng lãi suất âm đã tồn tại khá lâu ở nước ta trong thập kỷ 70và80 .Nhờ vậy,hệ thống ngân hàng Việt Nam có tiền đề để vận dụng có hiệu quả công cụ lãi suất. Diễn biến của quá trình xác lập hệ thống lãi suất dương có thể thấy qua bảng số liệu sau: Báo cáo của NHNN Việt Nam Năm 86-90 91 92 93 94 95 Lãi suất tiền gửi bình quân tháng (%) 6,00 2,90 1,90 1,40 1,30 1,40 Lãi suất cho vay bình quân tháng (%) 4,30 3,50 2,50 1,80 1,60 1,70 Trong hai ngày 29và 31 tháng 5 năm 1999,thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành Quyết định số 189 / 1999 / QĐ-NHNN1 điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các khách hàng vay vốn ;Quyết định 190/1999/QĐ-NHNN1 điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn của NHNN với các tổ chức tín dụng. Nội dung điều chỉnh lãi suất : *Giảm trần lãi suất cho vay VNĐ của các tổ chức tín dụng: Giảm trần lãi suất cho vay ngắn hạn từ 1,2% tháng và cho vay trung và dài hạn từ 1,25% tháng xuống một trần thống nhất là 1,15% tháng và áp dụng chung cho các tổ chức tín dụng cho vay ngắn,trung,dài hạn ở khu vực thành thị và nông thôn.Dùng quỹ nhân dân cơ sở cho vay thành viên vẫn giữ nguyên ở mức 1,5% tháng . Các mức lãi suất cho vay Ưu đãi gồm: cho vay hộ nghèo,cho vay sinh viên từ quỹ tín dụng đào tạo ,cho vay khắc phục bão lụt,hạn hán vẫn giữ nguyên ở mức như hiện nay . Lãi suất cho vay thuộc khu vực miền núi ,hải đảo... giảm 30% so với lãi suất cho vay cùng loại. đối với lãi suất nợ quá hạn các loại,tính tối đa không quá 150% so với mức lãi suất khi cho vay. *Giảm lãi suất tái cấp vốn của NHNN với tổ chức tín dụng.Giảm lãi suất tái cấp vốn của NHNN từ 1% tháng xuống 0,85% tháng . Sau lần điều chỉnh này,từ chỗ nhiều trần lãi suất ngắn ,trungvà dài hạn,trần lãi suất cho vay khu vực thành thị và nông thôn khác nhau đã thống nhất một trần áp dụng chung cho các tổ chức tín dụng,không phân biệt tổ chức tín dụng quốc doanh hay cổ phần.Đây là một bước tiến trong chính sách lãi suất ,tạo chủ động hơn cho các tổ chức tín dụng trong việc ấn định lãi suất tiền gửi và cho vay phù hợp với điều kiện về chi phí ,cung cầu vốn trên từng vùng khác nhau và mức độ rủi ro của từng khoản vay . Ngày 1/8/1999 ,phần lãi suất cho vay trung và dài hạn giảm xuống còn 1,05% tháng;lãi suất cho vay ở khu vực HTX tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân là 1,5% tháng. Ngày 4/9/1999 phần lãi suất cho vay của các NHTM quốc doanh ở khu vực đô thị giảm còn 0,95% tháng ,các mức lãi suất khác giữ nguyên . Ngày 25/10/1999,phần lãi suất cho vay thông thường với khách hàng ở đô thị là 0,85% tháng ,ở khu vực nông thôn là 1% tháng. Lãi suất cho vay giảm ,lãi suất tiền gửi và lãi suất huy động vốn cũng thường xuyên giảm.Cuối năm 1999,lãi suất tiền gửi không kỳ hạn còn 0,1-0,15% tháng,kỳ hạn 3tháng là 0,3% tháng ,kỳ hạn 6 tháng là 0,4-0,45% tháng ,kỳ hạn 1năm là 0,5-0,55% tháng .Việc NHNN giảm lãi suất cho vay nhằm giải thoát vốn đầu tư ứ đọng trong ngân hàng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế vay vốn ngân hàng thuận lợi hơn. Ngày 2/8/2000,NHNN Việt Nam đã có Quyết định thay đổi cơ chế điều hành lãi suất theo Quyết định số 241/2000/QĐ NHNN1 bằng việc bãi bỏ cơ chế điều hành lãi suất trần thay bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản.Theo đó ,các ngân hàng,các tổ chức tín dụng được quyền ấn định lãi suất cho vay đối với khách hàng nhưng không được vượt quá mức lãi suất cơ bản và biên độ quy định trong từng thời kỳ.Trong đó cho vay bằng USD lấy SIBOR- lãi suất trên thị trường liên ngân hàng Singapo –làm lãi suất cơ bản. 3.3.2.Dự trữ bắt buộc. Dự trữ bắt buộc là công cụ quan trọng để diều hoà lưu thông tiền tệ .Thông qua dự trữ bắt buộc NHNN Việt nam điều hành tổng phương tiện thanh toán qua các cơ chế tác ddộng đến khối lượng,giá cả tín dụng của các tổ chức tín dụng. *Từ năm 1991,công cụ dự trữ bắt buộc được đưa vào áp dụng ở Việt Nam. Theo pháp lệnh ngân hàng,tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể dao động từ 10%- 35% tổng nguồn vốn huy đọng của các tổ chức tín dụng.Song xét hoàn cảnh thực tế tiềm lực của các tổ chức tín dụng Việt Nam,kể cả các NHTM quốc doanh còn tương đối yếu và do mức lạm phát nên đã quy định mức dự trữ bắt buộc là 10% . Coi phần tiền mua tín phiếu kho bạc và tiền mặt tại quỹ là những thành phần của tiền dự trữ. Phân biệt tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau đối với tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Chưa áp dụng chế độ dự trữ bắt buộc với các HTX rín dụng và quỹ tín dụng nhân dân. *Từ năm 1994 –1995 trở đi, đứng trước tình hình lạm phát diễn biến thất thường , NHNN đã từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của công cụ dự trữ bắt buộc. áp dụng cách điều chỉnh linh hoạt tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong khuôn khổ cho phép. Thống nhất một tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. Bỏ hẳn phần tiền mua tín phiếu kho bạc trong cơ cấu tiền dự trữ bắt buộc. Tăng kỳ điều chỉnh dự trữ bắt buộc từ 1lên 2 lần 1 tháng . Thống nhất nhập số tiền dự trữ bắt buộc vào một tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn và quản lý theo hạn mức. Thực hiện việc truy đổi và hoàn lại tiền lãi so với số tiền vượt hay hụt mức dự trữ. Xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp vi phạm . *Từ cuối năm 1997,NHNN Việt Nam lại hoàn thiện thêm một bước công cụ dự trữ bắt buộc đối với những mặt sau : Đối tượng thi hành quy chế dự trữ bắt buộc là các NHTM quốc doanh và cổ phần Việt Nam,chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam,các ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam,các công ty tài chính ,những tổ chức tín dụng thuộc phạm trù trên có thể được miễn thi hành nghĩa vụ dự trữ bắt buộc trong từng thời kỳ nếu tổng số tiền huy động được quá thấp dưới 300 triệu đồng. Số tiền huy động được dùng để tính dự trữ bắt buộc bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ.Số tiền gửi này có kỳ hạn là 24 tháng trở lại,tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đồng loạt là 10% trên tổng số tiền gửi huy động có kỳ hạn 24 tháng về trước. Cơ cấu của tiền dự trữ bắt buộc bao gồm tiền dự trữ bắt buộc gửi trên tài khoản, tiền gửi không kỳ hạn tại NHNN ( tối thiểu là 70% của tổng số tiền dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng ),tiền mặt tại quỹ và ngân phiếu còn thời hạn thanh toán tại quỹ của tổ chức tín dụng ( tối đa là 30% của tổng số tiền dự trữ bắt buộc ). NHNN Việt Nam không chi trả lãi cho số tiền gửi dự trữ bắt buộc trong phạm vi nghĩa vụ nhưng sẽ trả lãi cho phần gửi vượt quá dự trữ bắt buộc theo lãi suất 0,2% tháng . Đồng thời với số thiếu hụt so với nghĩa vụ, NHNN phạt theo lãi suất 200% lãi suất cho vay tái cấp vốn. *Ngày 29 đến 31/5/1999 , thống đốc NHNN Việt Nam ban hành Quyết định số 191/1999/QĐ-NHNN1 điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/1999. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng của các NHTM quốc doanh ,NHTM cổ phần ,chi nhánh ngân hàng nước ngoài ,ngân hàng liên doanh và công ty tài chính từ 7% xuống 6% trên tổng số dư tiền gửi. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng của các NHTM cổ phần nông thôn , ngân hàng hợp tác ,quỹ tín dụng nhân dân trung ương ,quỹ tín dụng nhân dân khu vực từ 5% xuống 4% trên tổng số dư tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, tiền gửi của các tổ chức tín dụng có số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc dưới 500 triệu đồng và tiền gửi của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ,HTX tín dụng và ngân hàng phục vụ người nghèo ; số vốn huy động và cho vay bằng hiện vật vẫn giữ nguyên ở mức 0%. Quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần này là một giải pháp kịp thời, linh hoạt và đồng bộ của NHNN, góp phần làm dịu đi khó khăn của tổ chức tín dụng do lãi suất giảm ,tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay, tăng khả năng cung ứng vốn đối với nền kinh tế và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 3.3.3.Tái cấp vốn và lãi suất tái cấp vốn. Tái cấp vốn và lãi suất tái cấp vốn được NHNN sử dụng làm công cụ điều tiết việc mở rộng hay thu hẹp tổng lượng tiền thanh toán trong nền kinh tế. Từ tổng lượng tiền cung ứng được phép tăng thêm hàng năm ,NHNN kiểm soát chặt chẽ khối lượng tín dụng cung ứng cho các tổ chức tín dụng qua nghiệp vụ tái cáap vốn. Cùng với việc hạ lãi suất cho vay,NHNN điều hành linh động công cụ tái cấp vốn nhằm đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế. Sau 4 lần điều chỉnh, lãi suất cho vay tái cấp vốn từ 1,1% tháng 0,85 – 0,.7 – 0,5% tháng từ 1/11/1999 . Đồng thời NHNN công bố lãi suất tái chiết khấu là 0,45% tháng. Để phát huy hơn nữa vai trò điều hoà lưu thông của công cụ tái cấp vốn và lãi suất tái cấp vốn , chúng ta cần giải quyết 3 vấn đề sau: * Thứ nhất, phải tạo diều kiện cho NHNN kiểm soát được tất cả các kênh tín dụng chính thức trong nền kinh tế . Không chỉ các NHTM , công ty tài chính , quỹ tín dụng nhân dân mà hoạt động tín dụng của kho bạc Nhà nước ,của tổng cục đầu tư phát triển,và của cả các tổ chức kinh doanh tiền tệ khác đều phải đặt dưới sự quản lý thống nhất của NHNN. * Thứ hai, cần điều chỉnh hệ thống lãi suất vay mượn trong toàn bộ nền kinh tế theo một trật tự nhất định dưạ trên mức độ rủi ro của mỗi loại vay mượn . Có như vậy,NHNN mới có điều kiện sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn tác động đến lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. *Thứ ba, từng bước tổ chức việc sử dụng thương phiếu trong thực tiễn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , tạo điều kiện triển khai nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu của các tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp và nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu của NHNN đối với các tổ chức tín dụng. 3.3.4.Nghiệp vụ thị trường mở. Nghiệp vụ thị trường mở được coi là công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ gián tiếp hữu hiệu nhất trong nền kinh tế thị trường.Thị trường mở đã đang đóng vai trò là công cụ kiểm soát tiền tệ chủ đạo ở các nước phát triển ,các nước đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi vì nó đem lại cho NHTƯ quyền chủ động và khả naưng can thiệp linh hoạt, chính xác đến số tiền dự trữ,cơ số tiền tệ và cung ứng tiền theo ý muốn của NHTƯ; đồng thời tác động đến cả lãi suất, tuỳ theo phương thức tiếp cận thị trường mở mà NHTƯ lựa chọn. Chủ động nhằm vào một khối lượng nhất định tiền dự trữ,cho phép lãi suất dao động tự do. Thụ động nhằm vào một lãi suát cụ thể và cho phép khối lượng tiền dự trữ dao động. Tại Việt Nam hiện nay, thị trường tài chính, trong đó có thị trường chứng khoán còn yếu kém .Trong điều kiện như vậy,NHNN đã mạnh dạn kiến tạo môi trường cần thiết cho việc vận dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở bằng cách đưa vào hoạt dộng các nhánh của thị trường tiền tệ. 3.3.5.Thị trường tiền gửi. Cho đến nay thị trường tiền gửi đã được cải thiện.Nhiều hình thức huy động vốn mới được áp dụng để tạo ra nguồn vốn ngắn hạn cũng như dài hạn.Nhờ vốn huy động gia tăng không ngừng ,hoạt động tín dụng trong nền kinh tế cũng gia tăng,đáp ứng tích cực nhu cầu vốn để tăng trưởng kinh tế,thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 3.3.6.Thị trường nội tệ liên ngân hàng. Thị trường nội tệ liên ngân hàng ra đời năm 1993 theo Quyết định số 136/QD –NH2.THị trường nội tệ liên ngân hàng hoạt động một cách yếu ớt và thiếu hiệu quả .Đặc biệt từ năm 1996 đến nay,khi các NHTM rơi vào tình trạng ứ thừa vốn khả dụng thì doanh số sử dụng vốn lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng hầu như không đáng kể và NHNN cũng không theo dõi số liệu này. Kết luận: Quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau qua thị trường nội tệ liên ngân hàng là không nhiều .Nếu như loại trừ bộ phận vốn vay các tổ chức tín dụng nhà nước cũng như các giao dịch tín dụng băngf ngoại tệ,thì số liệu còn nhỏ hơn nữa, thể hiện sự thiếu tích cực của thị trường nội tệ liên ngân hàng.Khả năng đièu hoà vốn NHTƯ của thị trường nội tệ liên ngân hàng là rất hạn chế,thực tế là trong khi có những tổ chức tín dụng có thừa vốn như ngân hàng công thương Việt Nam hay ngân hàng ngoại thương Việt Nam thì còn có các tổ chức tín dụng khác lại thiếu vốn nếu xét trên toàn cục. 3.3.7.Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay,các hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trường mở không tác động trực tiếp đến thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.Tuy nhiên, nó có tác động gián tiếp thông qua những thay đổi về dự trữ nội tệ và lãi suất đến công cụ trên thị trường ngoại tệ, qua đó đến tỷ giá ngoại tệ.Sự ảnh hưởng dây chuyền của tỷ giá thị trường bán buôn ngoại tệ đến thị trường bán lẻ sẽ tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu và qua đó đến các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam bắt đầu hoạt động từ tháng 11 năm 1994 theo quyết định thành lập số 203/QĐ-NH13 ngày 20-9-1994. Sau thời kỳ đầu hoạt động thiếu ổn định, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ngày càng chứng tỏ vai trò cầu nối cung-cầu ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng của mình thông qua sự tăng lên nhanh chóng của doanh số giao dịch bình quân tháng từ 58 triệu USD lên hơn 217 triệu USd năm 1999 và hơn 1 tỷ tháng 9 năm 2000. -Doanh số hoạt động biến động mạnh trong năm không chỉ phản ánh nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế mà còn bị ảnh hưởng gián tiếp bởi tâm lý trông đợi sự tăng lên của tỷ giá USD và VND. Sự biến động nay đặc biệt mạnh trong hai năm gần đây. - Có sự mất cân đối lớn giữa cung và cầu theo hướng cầu ngoại tệ lớn hơn mức cung ngoại tệ.Mặc dù các ngân hàng có nhu cầu ngoại tệ lớn để bán cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán LC và trả nợ vay đến hạn, nhưng việc mua từ các ngân hàng khác là khó bởi tâm lý nắm giữ ngoại tệ trong thời điểm tỷ giá có xu hướng tăng lên. - Sự can thiệp của NHNN trong thị trường ngoại tệ liên ngân hàng cũng rất han chế do dự trữ ngoại hối mỏng .Khả năng sử dụng nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ nhằm tác động vào lượng tiền NHTƯ là không khả thi trong điều kiện này. Kết luận : Có thể nói rằng xu hướng gia tăng rõ rệt các giao dịch ngoại tệ trong thị trường ngoại tệ liên ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát huy hiệu quả tác động của nghiệp vụ thị trường mỏ qua các kênh tác động của nó.Tuy nhiên ,sự thiếu ổn định ,thậm chí đột biến trong giao dịch ngoại tệ, bởi các nguyên nhân phi kinh tế như tâm lý tích luỹ USD sẽ bóp méo những dấu hiện tỷ giá của thị trường đó,và do đó làm sai lệch các quyết định can thiệp của ngân hàng nhà nước trên thị trường mở.Hy vọng rằng cùng với quá trình tự do hoá lãi suất và hoàn thiện cơ chế tỷ giá linh hoạt ,kênh dẫn truyền này sẽ trở nên hiệu quả hơn. 3.3.8.Tỷ giá hối đoái. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam ,tỷ giá hối đoái là một lợi khí trong tay NHNN dùng để góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ. Từ năm 1990 trở lại đây, NHNN Việt Nam đã kiên trì thực hiện chủ chương chuyển từ chính sách nhiều tỷ giá sang chính sách một tỷ giá thống nhất được xác định theo tín hiệu thị trường. Như vậy,đã giảm hẳn hiện tượng đầu cơ ngoại tệ và tuỳ tiện tỷ giá ,góp phần ổn định sức mua cuae VND. Như ta đã biết, trước tháng 2-1999,cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam là cơ chế can thiệp trực tiếp bằng cách ấn định tỷ giá chính thức với biên độ giao dịch ở thời điểm tương ứng có khi lên tới +,- 10%.Nhưng từ tháng 2 năm 1999, bằng 2 Quyết định 64/1999/QĐ-NHNN7 và 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999,NHNN đã bãi bỏ việc công bố tỷ giá chính thức nói trên và thay bằng việc công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Các NHTM được phép xác định tỷ giá mua và tỷ giá bán, đối với USD không vượt quá biên độ 0,1% so với tỷ giá giao dịch thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN công bố hàng ngày. Có thể nói đây là một bước đổi mới rất quan trọng .Với cơ chế này làm cho tỷ giá hối đoái trên thị trường vận động một cách khách quan , phản ánh đúng hơn các quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường. Để có thể hiểu rõ hơn tác động của tỷ giá hối đoái với việc điều hoà lưu thông tiền tệ, ta có thể xem xét diễn biến tỷ giá USD/VND trong thời gian qua. Bắt đầu từ tháng 2/2000 đến nay, tỷ giá USD/VND liên tục tăng cao .Nếu so với đầu năm 2000 đến nay, tỷ giá USD/VND đã tăng 2-2,65%.Tỷ giá USD/VND tăng liên tục trong thời gian qua do rất nhiều tác động từ các nguyên nhân bên trong, mang tính khách quan. - Trước hết ,đó là do tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ.Nhu cầu USD không chỉ tăng trên thị trường quốc tế mà còn tăng trên thị trường ngoại tệ Việt Nam.Những loại vật tư hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam như sắt ,thép,xi măng, xăng dầu...với tỷ trọng hơn 60% nguyên liệu cho sản xuất trong nước làm cho nhu cầu về ngoại tệ là rất lớn .Những cam kết ,bảo lãnh của ngân hàng trong nước đối với nước ngoài đến hạn phải thực hiện đều là những lý do khiến ngoại tệ tăng đáng kể. Ngoài ra gần đây NHNN Việt Nam đã nới lỏng việc cho vay ngoại tệ đối với nhiều đối tượng cũng lamf cho cung cầu ngoại tệ gia tăng. - Tình trạng cán cân vãng lai của Việt Nam thiếu hụt liên tục qua các năm cũng làm cho nhu cầu ngoại tệ tăng. - Ngoài ra, còn phải kể đến yếu tố tâm lý ,tìm cách nắm giữ hoặc mua bán chui không qua kiểm soát làm cho cung cầu ngoại tệ có phần mất cân ddối giả tạo. Trong thời gian qua,chúng ta đã chủ động điều chỉnh tỷ giá một cách linh hoạt ,phù hợp với thực tế theo hướng tăng giá USD một cách hợp lý .Điều hành tỷ giá USD/VND theo hướng chủ động tăng trong thời gian qua của NHNN Việt Nam là sự điều chỉnh nhạy cảm dựa trên các tín hiệu của thị trường, phù hợp với điều kiện quốc tế,cũng như hoàn cảnh của Việt Nam .Tuy nhiên,tỷ giá USD / VND tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của giá cả trong nước- xử lý như thế nào cho hợp lý để góp phần ổn định kinh tế-xã hội, ổn định tài chính –tiền tệ ,tạo điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Phần ba: Một số giải pháp góp phần giải quyết vấn đề cân bằng cung cầu tiền tệ ở Việt Nam. Toàn bộ những vấn đề mà chúng ta đã phân tích ở trên cho ta một nhận định : Vấn đề xử lý cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam thực sự là một vấn đề rất phức tạp và mặc dù có rất nhiều nỗ lực ,cố gắng trong việc xử lý cân đối cung cầu tiền tệ song chúng ta vẫn chưa đạt được những kết quả như ý muốn. Do vậy, một số giải pháp được nêu ra dưới đây hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện việc xử lý cân đối cung cầu tièn tệ ở nước ta. I.Cải thiện môi trường đầu tư trong nước . Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng vốn đầu tư trong nền kinh tế, chúng ta cần tạo hành lang pháp lý, giảm tối thiểu những thủ tục giấy tờ không cần thiết, thiết lập môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước . Đồng thời phải có cái nhìn công bằng , bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh ở một số lĩnh vực như : cấp tín dụng ,hưởng các chế độ khuyến khích kinh doanh, thuê đất đai và các phương tiện sản xuất khác. II. Hoàn thiện chương trình kích cầu. Cần phải dùng các biện pháp kích cầu tiêu dùng nhằm tác động vào xu hướng tiêu dùng của dân cư. Muốn tăng khối lượng tiêu dùng của bộ phậnnày, cần tăng khả năng tiêu dùng của họ bằng cách tăng lương ,giảm giá bán lẻ của hàng hoá và dịch vụ hoặc muốn giảm thuế hoặc có thể chủ động tạo ra một mức lạm phát nhẹ để kích thích tâm lý tiêu dùng, kích thích sử dụng thu nhập. Để kích cầu đầu tư, cần phải tạo một môi trường đầu tư sôi dộng và lành mạnh, giúp doanh nghiệp giảm giá thành , nâng cao chất lượng sản phẩm... đồng thời kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô như:thuế , thủ tục hành chính ,ưu đãi. Ngoài ra, cần phải chú trọng đến việc tạo ra cơ chế huy động và tập trung vốn thuận lợi ,dễ dàng và có hiệu quả. III. Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đô la hoá. Trước hết phải giữ vững , ổn định giá trị VND ở mức lạm phát tháp với thời gian dài , gây lòng tin của công chúng và của doanh nghiệp vào tiền Việt Nam. Cần dùng phương pháp kích thích lợi ích để điều chỉnh hiện tượng này như áp dụng cơ chế lãi suất tiền gửi VND cao hơn lãi suát tiền gửi USD để hướng mọi người tích luỹ và gửi vào NHTM bằng VND, lãi suất tièn gửi USD phải hạ thấp dần cho đến 0 để hướng những người có USD bán cho NHTM để gửi vào ngân hàng bằng VND. IV. Củng cố hệ thống pháp luật. Hiện nay tình trạng tiền giả đang xâm nhập thị trường Việt Nam gây mất ổn định trong nền kinh tế .Nhà nước bên cạnh việc giúp nhân dân phân biệt tiền thật hay giả thì cần xử lý thật nghiêm những kẻ làm tiền giả . Ngoài ra, nhà nước cần phải đề cao công tác phát hiện những hành vi không trong sạch của một số người để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết luận : Tuỳ thuộc vào hiện trạng nền kinh tế ,tuỳ thuộc vào mục tiêu và hiệu quả của chính sách tiền tệ , tuỳ thuộc vào mục tiêu kinh tế vĩ mô mà điều chỉnh cung cầu tiền cho hợp lý. MụC LụC ====***==== Tài liệu tham khảo Lời nói đầu : Phần 1: Cung - cầu tiền tệ A- MứC CầU TIềN I. Khái niệm II. Lý do nắm giữ tiền 1. Những lý do giao dịch 1.1 Lượng tiền thực tế 1.2 Tốc độ và cầu lượng tiền thực tế 1.3 Những nhân tố trong hệ thống thanh toán 1.4 Những thay đổi của lãi suất 1.5 Những quy định của việc phân bổ danh mục vốn đầu tư. 2. Những lý do về phân bổ danh mục vốn đầu tư. 2.1 Thu nhập và của cải 2.2 Lợi nhuận mong muốn 2.3 Rủi ro, tính lỏng và thông tin III/ Những yếu tố quyết định cầu tiền 1. Cầu tiền thực tế có tương quan thuận với mức độ giao dịch. 2. Cầu tiền thực tế có tương quan nghịch với sự phát triển và hệ thống thanh toán. 3. Những quyết định phân bổ danh mục đầu tư. IV/ Sự phát triển của lý thuyết về mức cầu tiền tệ. 1. Học thuyết số lượng tiền tệ 1.1 Tốc độ chu chuyển của tiền tệ và phương trình trao đổi. 1.2 Học thuyết số lượng tiền tệ 1.3 Học thuyết số lượng về cầu tiền tệ 2. Cách tiếp cận của Cambiridge về cầu tiền tệ. 3. Lý thuyết ưu thích tiền mặt của Keynes 3.1. Động cơ giao dịch 3.2. Động cơ dự phòng 3.3. Động cơ đầu tư 3.4. Đặt chung 3 động cơ với nhau 4. Học thuyết số lượng tiền tệ hiện đại của Friedman B. MứC CUNG TIềN I/ Khái niệm: II/ Thành phần của mức cung tiền 1. Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống Ngân hàng (Mo) 2. Tiền giao dịch (M1) 3. Tiền mở rộng ( M2 ) 4. Tiền tài sản ( M3) III/ Nhân tố ảnh hưởng lượng tiền cung ứng 1. Tỉ lệ dự trữ bắt buộc 2. Nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn của NHT 3. Lãi suất tái chiết khẩu 4. Của cải XH 5. Hoạt động bất hợp pháp trong xã hội 6. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn 7. Sự mất an toàn của các tổ chức tín dụng 8. Dự doán việc rút tiền của khách hàng. 9. Lãi suất thị trường PHầN 2 : CÂN ĐốI CUNG CầU TIềN Tệ TRONG KINH Tế THị TRƯờNG ở VIệT NAM. I. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam Tốc độ tăng GDP liên tục giảm sút Tiêu dùng xã hội trì trệ và giảm sút Chỉ số giá CPI và lạm phát Đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài giảm mạnh Hoạt động ngoại thương gặp khó khăn II Xử lý cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam 1. Cốt lõi của cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam 2. Cơ chế cung ứng tổng lượng phương tiện thanh toán ở Việt Nam 3. Cơ chế điều hoà lưu thông tiền tệ ở Việt Nam 3.1. NHNN Việt Nam thiết lập một hệ thống các chỉ báo thị trường 3.2. Công vụ đièu hoà lưu thông tiền tệ trực tiếp 3.2.1 Hạn mức tín dụng 3.2.2 Hạn mức tái cấp vốn 3.3. Công cụ điều hòa gián tiếp 3.3.1. Lãi suất 3.3.2 Dự trữ bắt buộc 3.3.3. Tái cấp vốn và lãi suất tái cấp vốn 3.3.4. Nghiệp vụ thị trường mở. 3.3.5. Thị trường tiền gửi 3.3.6. Thị trường nội tệ liên Ngân hàng 3.3.7. Thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng 3.3.8. Tỷ giá hối đoái. III/ MộT Số GIảI PHáP GóP PHầN GIảI QUYếT VấN Đề CÂN ĐốI CUNG CầU TIềN Tệ ở VIệT NAM I. Cải thiện môi trường đầu tư trong nước II. Hoàn thiện chương trình kích cầu III. Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đôla hóa IV. Củng cố hệ thống pháp luật. TàI LIệU THAM KHảO ===***=== 1. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính Frederic s.mishikin 2. Tiền và hoạt động Ngân hàng Lê Vinh Danh 3. Tài liệu giảng dạy môn lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Khoa tiền tệ và thị trường tài chính - Học viện Ngân hàng 4. Các tạp chí và thời báo Ngân hàng 5. Một số tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0684.doc
Tài liệu liên quan