Chuyên đề Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư sản xuất thép tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hà Nội - Thực trạng và giải pháp

Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nỗ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Đây cũng chính là sự nỗ lực của NHTMCP Hàng Hải Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua. Trong những năm qua, công tác thẩm định của Chi nhánh đã và đang góp phần quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển Chi nhánh Hà Nội và MSB nói riêng. Trong đó công tác thẩm định các dự án sản xuất thép cũng có đóng góp một phần không nhỏ. Để tiếp tục tồn tại và phát triển, Chi nhánh cần có những giải pháp thiết thực hơn nữa để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án sản xuất thép nói riêng và công tác thẩm định dự án nói chung từ đó tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Đây là việc làm hết sức quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư sản xuất thép tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hà Nội - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề về ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế Theo Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh số 04121000023 ngày 04/09/2007 thì Công ty được hưởng một số ưu đãi như sau: + Được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo quy định; được miễn tiền thuê đất 7 năm kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động. + Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Được hưởng mức thuế suất 10% trong thời gian 15 năm kể từ khi đi vào hoạt động kinh doanh; được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo. e. Đền bù,di dân tái định cư, môi trường, phòng cháy chữa cháy UBND Tỉnh Hải Dương đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và hỗ trợ khi thu hồi đất xây dựng theo các Quyết định sau: + Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 27/03/2008 của UBND Tỉnh Hải Dương v/v Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất xây dựng nhà máy sản xuất gang thép của Công ty CP Thép Hòa Phát tại xã Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn (đợt 1). + Quyết định số 1678/QĐ-UBND ngày 19/05/2008 V/v phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất xây dựng Khu liên hợp Gang thép Hòa Phát (đợt 2). Theo các quyết định trên thì tổng kinh phí giải phóng mặt bằng ước tính là hơn 30 tỷ đồng. Hiện nay Công ty CP Thép Hòa Phát chưa cung cấp Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cũng như phương án phòng cháy chữa cháy của Dự án nên Phòng QHKH 1 chưa có căn cứ đánh giá yếu tố này. 1.4.4.5. Thẩm định nguồn nhân lực thực hiện dự án Công ty CP Thép Hòa Phát là pháp nhân trực tiếp quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư cho dự án lần này. Do Công ty CP Thép Hòa Phát từ khi được thành lập chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp nào nên Phòng QHKH 1 chưa có căn cứ cụ thể để đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án cụ thể của Công ty. Tuy nhiên xét trên quy mô của Tập đoàn Hòa Phát cũng như kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tổ chức thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thép của Tập đoàn Hòa Phát thì Phòng QHKH 1 đánh giá khả năng tổ chức, quản lý thực hiện dự án lần này của Công ty là tương đối tốt và hoàn toàn đảm bảo yêu cầu, tiến độ đầu tư của Dự án. - Toàn bộ Công ty hiện có 286 người gồm cả số người đang gửi đào tạo tại các nhà máy do Tập đoàn trả lương, đang tuyển dụng theo tiến độ sử dụng. - Dự kiến đến tháng 12/2008 cần thêm 100-150 công nhân phục vụ hỗ trợ nhà thầu lắp đặt và đồng thời đào tạo trong quá trình xây dựng. - Đang chuẩn bị nhân sự phục vụ công tác đào tạo tại Trung Quốc sau Tết Nguyên đán, đã thỏa thuận với Tây An về thời hạn đào tạo. - Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý, nhân sự đang được xây dựng. - Cơ cấu lao động tại Công ty sơ bộ gồm 209 cán bộ công nhân viên. - Hiện nay toàn bộ bộ phận kỹ thuật, xây dựng đang ở và làm việc tại công trường, tại văn phòng Cty chỉ còn Phòng vật tư, Kế toán, TC-HC, Bộ phận Công nghệ giữa tháng 12 chuyển xuống. Lãnh đạo Cty sẽ thường xuyên ở công trường 3-4 ngày/tuần, bao gồm cả ngày và đêm để đôn đốc, giám sát và xử lý các sự vụ phát sinh tại hiện trường. - Hiện nay có 15 chuyên gia Tây An và hơn 100 cán bộ công nhân nhà thầu phụ Tây An (người TQ) làm việc tại công trường. 1.4.4.6. Thẩm định tài chính dự án a. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của các phương án nguồn vốn Thẩm định tổng vốn đầu tư Tổng mức đầu tư dự án: 2.222.198 triệu đồng. Trong đó: Xây lắp: 387.967 triệu đồng Thiết bị: 1.734.232 triệu đồng CP khác: 100.000 triệu đồng Nguồn vốn đầu tư Vốn tự có tham gia: 1.500.000 triệu đồng - chiếm 68% TVĐT. Vốn vay dự kiến: 722.199 triệu đồng - chiếm 32% TVĐT. Dự án Khu liên hợp Gang thép Hoà Phát được lập lần đầu với tổng mức đầu tư là 1.432 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 1.070 tỷ đồng và vốn lưu động dự kiến 362 tỷ đồng. Đến tháng 10/2008 công ty điều chỉnh lại tổng mức đầu tư của dự án và chính thức có văn bản gửi Ngân hàng v/v vay vốn, tổng mức đầu tư điều chỉnh lên 2.222 tỷ đồng, tăng 790 tỷ đồng. Nguyên nhân của điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo văn bản giải trình của Chủ đầu tư: - Do chênh lệch tỷ giá giữa thời gian ký kết và thời gian thực hiện hợp đồng mua sắm các loại trang thiết bị. - Do thực hiện thêm một số hạng mục của giai đoạn II của Dự án – sản xuất thép tấm như đền bù, giải phóng mặt bằng - Công ty tiến hành mua sắm trước một số các thiết bị phục vụ sản xuất như vành cán, trục cán và các thiết bị phụ trợ khác. - Do quy hoạch dự án có nhiều thay đổi so với thiết kế ban đầu dẫn đến phải đầu tư thêm một số hạng mục - Do biến động của giá vật liệu xây dựng, giá sắt thép tăng dẫn đến chênh lệch giữa dự toán ban đầu với chi tiết thực tế khi ký hợp đồng thầu. Nhận xét: Tổng vốn đầu tư đã được tính tỉ mỉ và khá chính xác Tính khả thi của Phương án nguồn vốn. Tổng vốn tự có của Chủ đầu tư tham gia dự án là 1.500 tỷ đồng. Trong đó 500 tỷ đã góp và đã đầu tư vào dự án và được thể hiện hiện trên báo cáo tài chính của Công ty CP Thép Hoà Phát, tổng tài sản đến 31/10/2008 là 847 tỷ đồng thực hiện bằng nguồn nợ vay là 341 tỷ đồng và nguồn vốn chủ sở hữu là 506 tỷ đồng (trong đó tổng TSCĐ đã hạch toán là 129 tỷ đồng còn lại tập trung ở các khoản nợ phải thu, đầu tư TCNH và hàng tồn kho, thuế VAT được khấu trừ và TS ngắn hạn). Phần cam kết góp thêm là 500 tỷ đồng thì trong đó Tập đoàn Hoà Phát góp 425 tỷ đồng, công ty CP đầu tư ACB góp 74,99 tỷ đồng và Ông Nguyễn Nam Thái góp 10 triệu đồng. + Theo báo cáo tài chính thời điểm gần nhất của Tập đoàn thì dự kiến nguồn góp vốn của Tập đoàn cho dự án rút từ tài khoản tiền và tương đương tiền + các khoản ĐTTC ngắn hạn 943 tỷ đồng có được từ đợt phát hành tăng vốn đầu năm 2008 à có khả năng thanh khoản cao do vậy đánh giá sơ bộ Tập đoàn hoàn toàn có khả năng góp đủ vốn theo tiến độ. + Về Công ty CP đầu tư ACB, Công ty đã có văn cam kết góp đủ số vốn là 74,99 tỷ đồng gửi Công ty CP Thép Hoà Phát và sẽ đảm bảo tiến độ góp vốn theo kế hoạch giải ngân của dự án. + Về vốn góp 10 triệu đồng của Cá nhân Nguyễn Nam Thái - chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư do đó không ảnh hưởng đến mức độ khả thi của Nguồn vốn tự có Chủ đầu tư. Phần sáp nhập với Công ty Cán tấm Kinh Môn là 500 tỷ đồng. Là một công ty thành viên của Tập đoàn được thành lập để thực hiện dự án đầu tư nhà máy sản xuất thép tấm với số vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng đã góp đủ để đầu tư cho dự án. Dự án này đã gửi hồ sơ vay vốn đến Chi nhánh và được Ngân hàng TMCP Hàng Hải chấp thuận về mặt chủ trương tài trợ vốn à Khả năng huy động vốn từ nguồn này là hoàn toàn khả thi. b. Thẩm định về doanh thu, chi phí của dự án * Các giả định về tính toán Các thông số tính toán hiệu quả kinh tế theo một số nội dung được giả định như sau: Theo FS lập và có tham chiếu một số bản chào giá quặng trong nước và nhập khẩu, dự án lấy đơn giá một tấn quặng đầu vào cho dự án là: + Giá chưa thuế 1 tấn quặng nhập khẩu: 1.700.000 đồng + Giá chưa thuế 1 tấn quặng trong nước là: 1.000.000 đồng Than cốc, than cám: Lấy theo bản chào giá tại thời điểm gần nhất khách hàng gửi cho Chủ đầu tư + Than cám Antraxit: 2.124.000 đồng/tấn + Than cốc: 3.800.000 đồng/tấn Các nguyên vật liệu đầu vào và nhiên liệu động lực, định mức các loại nguyên nhiên vật liệu lấy theo FS lập. Công suất của Dự án năm đầu dự kiến là 60%, các năm sau được tính với tỷ lệ tăng công suất hàng năm đạt 10%/năm. Doanh thu 1 Sản lượng (năm) Tấn 320.000 2 Giá bán (chưa VAT) Triệuđ/Tấn 11 3 Doanh thu 100% CS (năm) Triệuđ/năm 3.200.000 Giá bán sản phẩm được lựa chọn để tính toán hiệu quả của dự án - trên cơ sở tham khảo giá bán SP cùng loại của các Công ty kinh doanh các sản phẩm Thép đang giao dịch tại Chi nhánh Hà Thành, giá bán của một số công ty SX Thép lớn trong nước. Chi phí Ngoài các chi phi về nguyên liệu, nhiên liệu dùng để sản xuấ như đã nói ở phần giả định tính toán, dự án còn các chi phí khác như: * Thuế: + Thuế VAT: 5% + Thuế TNDN: 10% (hưởng ưu đãi đầu tư) * Chi phí nhân công: + Đơn giá tiền lương sử dụng cho dự án bình quân 6.000.000 đồng/người, cho tổng số 1.225 người. Tổng quỹ lương một năm cho dự án là: 87.984 triệu đồng/năm + Kinh phí công đoàn + BHXH: 19% lương * Chi phí khác: chi phí quản lý, điều hành, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, bảo hiểm, ... Tham khảo tỷ lệ trích của một số doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn trong Ngành Thép và một số dự án cùng loại. c. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Phương án cơ bản Dự án qua tính toán với thời gian cho vay 6 năm, trong đó ân hạn 3 năm, thời gian trả nợ 03 năm, đạt được các kết quả sau: Trên giác độ tổng thể đầu tư TIP (Quan điểm của Ngân hàng) - Tỷ suất sinh lời nội bộ: IRR = 29% - Giá trị hiện tại ròng của Dự án NPV = 1.370.173.000.000 đồng. Kết luận: Dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính, NPV>0, IRR > WACC Trên quan điểm của Chủ đầu tư (EPV) - Tỷ suất sinh lời nội bộ: IRR = 34% - Giá trị hiện tại ròng của Dự án NPV = 1.559.936.000.000 đồng. (Các chỉ tiêu tính toán cụ thể theo các bảng tính đính kèm) Kết luận: Dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính, NPV>0, IRR > WACC Khảo sát độ nhạy: - Khảo sát mức huy động công suất hàng năm tăng từ -5% đến 25% với công suất năm đầu là 60%. Khi mức huy động công suất hàng năm giảm > 1% thì Dự án có NPV theo quan điểm của Chủ đầu tư <0 và IRR < lãi suất chiết khấu bình quân. - Khảo sát sự thay đổi của tổng vốn đầu tư khi biến thiên trong khoảng từ 0% đến 57% . Với việc khảo sát khi thay đổi tổng vốn đầu tư kết quả cho thấy nếu tổng mức đầu tư tăng > 57% thì Dự án sẽ không hiệu quả với NPV <0 và IRR < Tỷ suất chiết khấu bình quân. Nhận xét : Tổng mức đầu tư, mức độ huy động công suất, giá nguyên vật liệu và giá bán sản phẩm cho thấy dự án đạt hiệu quả tài chính cao (với phương án cơ bản) và độ nhạy với các nhân tố không cao đặc biệt là tổng vốn đầu tư tăng tới trên 57% dự án mới không đạt hiệu quả. Với nhân tố giá trong trường hợp giá bán SP đầu ra giảm hơn 11%, giá nguyên vật liệu tăng trên 15% dự án mới không đạt hiệu quả tài chính. Tuy nhiên thời điểm hiện tại khi mọi diễn biến về giá SP thuộc nghành Thép còn nhiều phức tạp thì có thể đánh giá đây là những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất và quyết định hiệu quả của dự án. 1.4.4.7. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay Thứ nhất, Công ty dự kiến sử dụng toàn bộ tài sả n hình thành từ vốn vay, bao gồm tất cả các máy móc thiết bị phục vụ cho dự án làm tài sản bảo đảm cho khoản vay lần này. - Giá trị dự kiến của TSBĐ: hơn 2.100 tỷ đồng. - Loại tài sản bảo đảm: Nhà xưởng, máy móc thiết bị. - Tính pháp lý: Hợp pháp. - Mức độ thanh khoản: Do dây chuyền thiết bị có giá trị rất lớn và có tính chất đặc thù nên tính thanh khoản không cao. Trước mắt Phòng QHKH 1 đề xuất ký hợp đồng thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay trước khi giải ngân, sau đó đến khi các máy móc thiết bị về đến VN thì sẽ tiến hành các thủ tục định giá, ký lại phụ lục hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Thứ hai, Phòng QHKH 1 đề xuất sử dụng biện pháp bảo đảm bổ sung là bảo lãnh vay vốn của Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát với giá trị tương đương giá trị khoản vay. è Kết luận, đề xuất của Phòng Khách hàng Doanh Nghiệp Qua xem xét có thể nhận thấy Dự án bên cạnh một số điểm hạn chế nhất định như đã nêu song xét về cơ bản có thuận lợi nhiều hơn. Vậy, để tạo điều kiện cho Doanh nghiệp đầu tư phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chiến lược của ngành thép đã được Chính phủ quy hoạch đến năm 2015, tầm nhìn đến 2025. Phòng Khách hàng Doang nghiệp 1 kính trình Ban lãnh đạo Chi nhánh Hà Nội các nội dung cụ thể như sau: Duyệt cho vay dự án “KHU LIÊN HỢP SẢN XUẤT GANG THÉP HÒA PHÁT” với các nội dung sau: 1. Số tiền cho vay tối đa: 37,500,000 USD (Bằng chữ: Ba mươi bảy triệu, năm trăm nghìn đô la Mỹ). 2. Hình thức cho vay: Các Chi nhánh trong cùng hệ thống Maritime Bank đồng tài trợ. Chi nhánh Hà Nội xem xét mức vốn tài trợ tối đa cho Dự án trên, phần vốn còn lại sẽ đề nghị Maritime Bank hỗ trợ mời các Chi nhánh trong hệ thống tham gia hợp vốn hoặc kêu gọi đồng tài trợ (trong đó Chi nhánh Hà Nội làm đầu mối). 3. Mục đích vay vốn: Vay thanh toán các chi phí đầu tư Dự án KHU LIÊN HỢP SẢN XUẤT GANG THÉP HÒA PHÁT của Công ty CP thép Hòa Phát. 4. Thời hạn cho vay: 06 năm, trong đó ân hạn 03 năm (ân hạn cả gốc và lãi). 5. Lãi suất cho vay: theo quy định của Ngân hàng tại từng thời kỳ. 6. Thời hạn rút vốn: 12 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng. 7. Phương thức giải ngân: Ngân hàng giải ngân đối ứng với Doanh nghiệp trên cơ sở doanh nghiệp tham gia vốn tự có theo tỷ lệ đối ứng lũy kế 68%. 8. Phương thức trả nợ gốc, lãi: Nợ gốc trả định kỳ 03 tháng 1 lần, chia làm 12 kỳ, ngày trả nợ đầu tiên là ngày cuối cùng của Quý sau 36 tháng kể từ ngày rút vốn vay, lịch trả nợ dự kiến như sau: Quý I Quý II Quý III Quý IV Tổng cộng Năm 1 2,500,000 2,500,000 2,500,000 2,500,000 10,000,000 Năm 2 3,125,000 3,125,000 3,125,000 3,125,000 12,500,000 Năm 3 3,750,000 3,750,000 3,750,000 3,750,000 15,000,000 Tổng 9,375,000 9,375,000 9,375,000 9,375,000 37,500,000 Lãi trả định kỳ theo nợ gốc.Phòng Khách hàng Doanh nghiệp sẽ tiến hành ký phụ lục xác định lịch trả nợ cụ thể với khách hàng sau khi khách hàng rút hết toàn bộ vốn vay hoặc khi kết thúc thời hạn rút vốn. 1.5. Đánh giá công tác thẩm định các dự án đầu tư sản xuất thép tại Maritime Bank Hà Nội 1.5.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, tín dụng đầu tư dự án của Maritime Bank Hà Nội không ngừng phát triển. Chi nhánh luôn chú trọng công tác thẩm định dự án trước khi cho vay, giải quyết được nhiều hồ sơ vay vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tăng lợi nhuận, mở rộng hoạt động kinh doanh, giúp Chi nhánh ngày càng khẳng định được vị trí trong hệ thống Maritime Bank cũng như trên thị trường. Một số kết quả khác trong hoạt động đầu tư dự án mà Chi nhánh đạt được: - Mở rộng danh mục đầu tư dự án, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh có độ an toàn cao; hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, kém hiệu quả. - Mở rộng cho vay dự án đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay dự án thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá cả. - Hoạt động đầu tư dự án của Chi nhánh đã giúp các doanh nghiệp cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế, giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn để đầu tư mới hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo không bỏ lỡ cơ hội đầu tư. - Quy trình thẩm định và cho vay dự án được triển khai tại Chi nhánh bảo đảm tuân thủ chặt chẽ theo quy định của Maritime Bank, có sự phối hợp tổ chức điều hành thẩm định dự án linh hoạt giữa các phòng ban. - Bảo đảm tính chuyên môn hóa, tách bạch rõ ràng giữa các bộ phận tiếp xúc khách hàng, thẩm định dự án và phê duyệt đầu tư. 1.5.2. Những hạn chế còn tồn tại 1.5.2.1. Hạn chế về phương pháp thẩm định Việc đánh giá dự án trong điều kiện rủi ro được thực hiện nhưng chưa kỹ lưỡng và sâu sắc. Tuy đã có một số phương pháp đánh giá rủi ro được đưa vào áp dụng, nhưng các phương pháp này hầu hết là các phương pháp cũ, chưa đánh giá được tác động của sự thay đổi nhiều nhân tố đến dự án, và các kết quả có thể xảy ra nếu co nhiều rủi ro cùng xảy ra một lúc. Một số phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại, tổng quát chưa được áp dụng như phương pháp phân tích theo kịch bản, phương pháp phân tích xác suất…Không những vậy, khi phân tích rủi ro, cán bộ thẩm định lại chỉ xét đến sự thay đổi của các yếu tố như giá cả, sản lưọng, chi phí…mà chưa tính đến sự thay đổi của các yếu tố khác như thuế, cung cầu sản phẩm. 1.5.2.2. Hạn chế về nội dung thẩm định - Thẩm định doanh thu – chi phí: Chi phi, giá bán sản phẩm cảu dự án được áp dụng, tính toán cho cả đời dự án, không thay đổi. Điều này hoàn toàn không hợp lý đối với nền kinh tế đang biến động ngày một mạnh mẽ, và nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay - Chưa coi trọng đánh giá tác động môi trường. Bản chất của công tác ĐTM là tìm hiểu, dự báo các tác động môi trường và tác động xã hội tiêu cực, đề xuất giải pháp ngăn ngừa, hạn chế các tác động này khi dự án được thực hiện, đảm bảo dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn thúc đẩy phát triển an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một bộ phận các chủ đầu tư chưa nhận thức được ý nghĩa của công tác này, ngay cả khi các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch sinh thái, tức là có tác động mạnh đến môi trường tự nhiên. Họ thường coi yêu cầu lập báo cáo ĐTM như là một thủ tục trong quá trình chuẩn bị hoặc thực hiện dự án. Vì vậy, khi được yêu cầu lập báo cáo ĐTM, họ chỉ làm lấy lệ, chú trọng làm cho đủ thủ tục để dự án được thông qua chứ không quan tâm đến những tác động và nguy cơ môi trường thực sự. - Tài sản bảo đảm của Khách hàng đảm bảo cho khoản vay đầu tư dự án còn thấp, đối với tài sản bảo đảm tại Chi nhánh thì thủ tục chưa chặt chẽ, giá trị tài sản chưa tương xứng với giá trị thực tế của tài sản. 1.5.2.3. Hạn chế về thu thập thông tin Để có được một quyết định đầu tư dự án đúng đắn, thì cần phải có thông tin và thông tin đó phải đảm bảo chất lượng. Thế nhưng, vì những lí do khác nhau, tại Maritime Bank Chi nhánh Hà Nội nói riêng cũng như toàn hệ thống Maritime Bank nói chung trong hoạt động đầu tư dự án đã tồn tại tình trạng những người ra quyết định cấp tín dụng đầu tư dự án có được các thông tin rất hạn chế cả về số lượng những chất lượng. Các thông tin khác về dự án, khách hàng chủ yếu được cán bộ thẩm định tìm trên internet, báo chí,…Các thông tin này cần phải được xử lý, chọn lọc nếu muốn sử dụng, nhưng nhiều khi nó dược sử dụng ngay không qua chọn lọc. Điều này rất dễ dẫn đến quyết định cho vay sai gây hậu quả nghiêm trọng. 1.5.2.4. Hạn chế về nguồn nhân lực Khả năng phân tích ngành còn yếu, đặc biệt là phân tích ngành về du lịch sinh thái. Khả năng phân tích triển vọng ngành/ lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh tại Chi nhánh còn yếu, ảnh hưởng rất lớn đến việc thẩm định dự án để có căn cứ chính xác trong việc ra quyết định đầu tư. Đặc biệt là khả năng phân tích các sản phẩm mới, hoặc phân tích các dự án du lịch sinh thái trung và dài hạn. Do đó vẫn tồn tại tình trạng bỏ qua các dự án mới có mức độ rủi ro thấtp nhưng lại đầu tư vào các doanh nghiệp, các sản phẩm du lịch sinh thái đã quen thuộc nhưng có mức độ rủi ro cao hơn. Mặt khác, đa phần cán bộ trong Chi nhánh còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, chưa thuần thục trong các bước trong quy trình thẩm định nên còn tồn tại nhiều hạn chế trong công việc. 1.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại 1.5.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng a. Chính sách cho vay chưa thực sự hoàn thiện. Mặc dù Maritime Bank đã có chính sách đầu tư dự án đúng đắn, tuân thủ quy định của pháp luật và NHNN, phù hợp với tình hình môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của mình, tuy nhiên, chính sách này vẫn còn hạn chế ở khâu thẩm định và khâu tiếp xúc khách hàng, đó là vấn đề thu thập thông tin không đầy đủ cung cấp cho bộ phận khách hàng, thậm chí phải tiếp xúc với khách hàng gây phiền hà, tạo tâm lý khó chịu cho khách hàng. Ngoài ra, danh mục đầu tư dự án chưa cụ thể cho từng loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực đầu tư đối với từng địa bàn đầu tư b. Nguồn thông tin không đầy đủ và thiếu độ tin cậy. Hiện nay, nguồn thông tin ngân hàng thu thập được chủ yếu vẫn dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp. Nhưng nguồn thông tin này nhiều khi không đầy đủ, không chính xác, thống nhất và phụ thuộc nhiều vào chủ đầu tư. Ngoài ra, thông tin còn được thu thập từ cơ sở dữ liệu nội bộ Maritime Bank và trung tâm CIC – NHNN. Cơ sở dữ liệu nội bộ Maritime Bank hiện nay mới chỉ cung cấp được thông tin về doanh số, dư nợ của các khách hàng đã có quan hệ với Maritime Bank hoặc 1 số tổ chức tín dụng khác. Trung tâm CIC – NHNN thì cung cấp thông tin hoặc không đầy đủ, hoặc lạc hậu, hoặc kém chất lượng, không kịp thời và rời rạc. c. Số lượng cán bộ chưa theo kịp yêu cầu. Số lượng cán bộ thẩm định của Chi nhánh khá mỏng (chỉ có 3 cán bộ thường xuyên phụ trách mảng thẩm định) nên cường độ làm việc của cán bộ tín dụng thời gian qua khá căng thẳng, do sức ép về thời gian nên cán bộ tín dụng mới chỉ thẩm định những chỉ tiêu và phương pháp cơ bản nhất phù hợp với dự án mà không thể thực hiện đầy đủ, toàn diện tất cả nội dung. Mặt khác, do tuổi đời của cán bộ thẩm định còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm và các mối quan hệ xã hội cũng như kiến thức kinh tế tổng hợp. Ngoài ra công tác đào tạo nghiệp vụ của Chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, chưa có chương trình đào tạo cơ bản, phát triển tổng thể cho nhân viên Chi nhánh. Mặc dù rất chú tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, nhưng các chế độ đãi ngộ đối với nhân viên tại Chi nhánh chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy hết năng lực và sự cống hiến của nhân viên. d. Công tác tổ chức điều hành của Maritime Bank Hà Nội trong hoạt động đầu tư dự án chưa thực sự tối ưu. Hiện nay, mặc dù quy trình nghiệp vụ tín dụng và hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư đã được ban hành làm cơ sở cho việc thẩm định nhưng việc tổ chức thực hiện còn chưa tốt. Sự phối hợp giữa các bộ phận thông tin tín dụng và bộ phận tín dụng chưa tốt dẫn đến quá trình thu thập thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu cập nhật. Ngoài ra, Chi nhánh cũng chưa phát động mạnh mẽ phong trào nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thẩm định, chưa có kế hoạch đúc rút kinh nghiệm, tổng kết các kết quả, các chỉ tiêu, định mức qua các dự án đã được cho vay. e. Trang thiết bị công nghệ còn thiếu. Hiện tại, các chương trình phần mềm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (dự án Silverlake, World Bank) mới chỉ triển khai được mảng hạch toán, theo dõi cho vay và dịch vụ bán lẻ. Mảng thẩm định chưa có được một chương trình phần mềm nào riêng phục vụ cho công tác này. Hầu hết cán bộ thẩm định vẫn sử dụng chương trình EXCEL trên máy tính để tự tính toán nên hiệu quả cả về thời gian và chất lượng chưa cao. 1.5.3.2. Nguyên nhân thuộc về Chủ đầu tư Chi nhánh sẽ gặp hai trở ngại chính từ phía chủ đầu tư, đó là sự hạn chế về trình độ lập – thẩm định dự án đầu tư và sự thiếu sự trung thực, lành mạnh trong việc cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng. Tính trung thực của chủ đầu tư, tính trung thực và lành mạnh của các thông tin về dự án cũng ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án vay vốn của ngân hàng và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay theo dự án. 1.5.3.3. Nguyên nhân khác a. Hệ thống cơ chế chính sách chưa hoàn thiện Sự chồng chéo trong hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư – ngân hàng – tài chính, sự lơi lỏng trong công tác quản lý, kiếm tra của các cơ quan Nhà nước là một khó khăn cho ngân hàng khi thẩm định dự án, dễ dàng tạo nên những khe hở tiêu cực. Hơn nữa, các văn bản được ban hành thường xuyên có sự thay đổi làm cho việc đánh giá dự án cũng như việc dự đoán, dự báo các tình hình đều không chính xác, dẫn đến ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của dự án. b. Sự hợp tác trong ngành ngân hàng còn yếu Thời gian vừa qua, do sự tác động của điều kiện thị trường nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về huy động vốn và sử dụng vốn diễn ra hết sức gay gắt. Chính lý do này khiến cho sự hợp tác, trao đổi thông tin giữa các ngân hàng với nhau và với Ngân hàng Nhà nước trong các hoạt động ngân hàng nói chung và trong công tác thẩm định dự án đầu tư nỏi riêng còn rất hạn chế. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng nguồn thông tin thu thập được. c. Các yếu tố kinh tế vĩ mô – môi trường kinh doanh. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, tốc độ tăng giá chung, mức sống, sự thay đổi cung cầu thị trường... liên tục biến động khó lường, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin các yếu tố đầu vào, tổng doanh thu, chi phí cũng như dòng tiền của dự án, từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐÀU TƯ SẢN XUÂT THÉP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của Ngân hàng 2.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Căn cứ Nghị quyết số 136/NQ-MSB.HĐQT của HĐQT Ngân hàng TMCP Hàng Hải về việc phê duyệt kế hoạch vốn – tín dụng năm 2010, các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 của Maritime Bank Thành Công cụ thể như sau: - Tổng nguồn vốn huy động tăng 20% so với 31/12/2009; - Dư nợ tăng 25% so với 31/12/2009, trong đó tỷ trọng cho vay các DNNVV chiếm 50% trên tổng dư nợ. + Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 60,8% + Dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 10,2% - Doanh số thanh toán thẻ dự kiến đạt 795.000 USD với tổng số thẻ phát hành dự kiến đạt 20.550 thẻ, mạng lưới ĐVCNT dự kiến là 10 ĐVCNT. - Tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng. 2.1.2. Định hướng trong công tác thẩm định dự án sản xuất thép 2.1.2.1. Mục tiêu phát triển của ngành thép Theo cam kết gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới ( WTO), từ năm 2010, một số sản phẩm thép sẽ không còn được hưởng ưu đãi và bảo hộ cao về thuế nhập khẩu.Việc bổ sung thêm một số dự án mới về thép trong năm 2010 cũng sẽ làm khoảng cách cung-cầu về thép xa thêm, dẫn đến cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế ở thị trường trong nước. Các sản phâm được xem là có sự cạnh tranh khốc liệt nhất bao gồm: thép xây dựng, thép cuộn cán nguội, ống thép hàn, tôn mạ kim loại, sơn phủ màu. Theo thống kê của VSA, năng lực sản xuất của ngành thép tính tới cuối năm 2009 đạt 1,8 triệu tấn gang từ lò cao, 4,5-4,7 triệu tấn phôi thép vuông, 7 triệu tấn thép xây dựng các loại, 2 triệu tấn thép cuộn cán nguội, 1,2 triệu tấn thép lá được mạ và 1,3 triệu tấn ống thép. Ước tính của VSA cho biết, năm 2009 lượng tiêu thụ thép khoảng 3,986 triệu tấn thép xây dựng, 300,000 tấn thép cán nguội, 447,000 tấn ống thép và 401,000 tấn tôn mạ. Như vậy, so với mức tiêu thụ thực tế các sản phẩm thép trong năm 2009, có thể thấy rõ khoảng cách giữa cung và cầu. Các doanh nghiệp thép sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt do cung ngày càng lớn hơn cầu, trong khi vẫn có nhiều dự án thép được đầu tư xây dựng. Cung ứng phôi thép vuông cho các nhà máy sản xuất thép xây dựng sẽ vượt 60%. Bên cạnh đó, các sản phẩm thép cùng loại, nhưng giá rẻ hơn của Trung quốc, Nga và các nước ASEAN vẫn luôn sẵn sàng thâm nhập thị trường Việt Nam, trong khi hàng rào bảo vệ phải tuân thủ luật quốc tế, tức là phải đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể, chứ không đơn thuần dùng biện pháp cấm hay đánh thuế cao. Ước tính cả năm 2009, lượng thép thành phẩm nhập khẩu đạt 6,7 triệu tấn, tăng 18%; thép phế liệu đạt 2,3 triệu tấn, tăng 55%; các loại thép lá được mạ, thép cuộn, thép tấm lá đen đều tăng khoảng 20% so với năm ngoái. Ngành thép tăng trưởng đáng kể trong năm 2009 là nhờ tác động của biện pháp kích cầu kinh tế của Chính phủ. Tuy nhiên, bước sang năm 2010, ngành thép sẽ phải đương đầu với một số khó khăn mới, khi giá các nguyên liệu cơ bản như quặng sắt, than, phôi thép, thép phế, điện năng và một số loại nguyên liệu khác chắc chắn sẽ cao hơn so với năm 2009. Không chỉ là lộ trình tăng giá theo kế hoạch của ngành điện, than ở trong nước, mà sự tăng giá nguyên, nhiên liệu của ngành thép còn do tình hình kinh tế thế giới có chuyển biến thuận lợi hơn năm 2009. Theo nhận định của Hiệp hội Thép thế giới, nhu cầu thép thế giới đã thoát khỏi đáy. Tổng nhu cầu thép thế giới năm 2009 sẽ vào khoảng 1,104 tỷ tấn, giảm 8,6% so với mức 1,207 tỷ tấn  năm 2008. So với con số dự báo trước đó là nhu cầu thép thế giới sẽ giảm 14,1% và chỉ đạt mức 1,019 tỷ tấn, thì con số mới công bố được xem là khá lạc quan. Lẽ dĩ nhiên, tăng trưởng của thị trường thép thế giới sẽ khiến các nguyên , phụ liệu của ngành thép không còn ở mức giá thấp như khi diễn ra khủng hoảng. Là nước phụ thuộc khá nhiều vào phôi thép và thép phế nhập khẩu, Việt Nam chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng không nhỏ từ sự hồi phục giá cả này. 2.1.2.2. Định hướng cụ thể trong công tác thẩm định dự án sản xuất thép - Định hướng hoạt động sử dụng vốn của Maritime Bank trong thời gian tới là tiếp tục đẩy mạnh tín dụng một cách vững chắc, có chất lượng trên cơ sở tiếp tục thực hiện các chương trình đầu tư, chú trọng đầu tư các ngành, các lĩnh vực có khả năng cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ. Cụ thể Maritime Bank Hà Nội khuyến khích đầu tư vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả như sản xuất, kinh doanh dịch vụ, du lịch, hàng tiêu dùng... Ngoài các DNNN vốn là khách hàng truyền thống, thời gian tới Maritime Bank Hà Nội tiếp tục phát triển nhóm khách hàng có vốn FDI và nhóm Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) để đa dạng hóa đối tượng khách hàng nhằm mục tiêu an toàn, hạn chế rủi ro. - Ngoài việc độc lập thẩm định cho vay dự án, Chi nhánh cũng tăng cường phát triển loại hình cho vay đồng tài trợ giữa các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước nhằm chia sẻ rủi ro và học tập kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn. - Hoạt động tín dụng cũng được định hướng phát triển phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho các dự án lớn có thời hạn tương đối dài. Vấn đề này được đặt ra ngày càng cấp thiết do thực trạng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Maritime Bank nói riêng là chủ yếu huy động vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn. - Đặc biệt, riêng đối với các dự án thuộc nhóm ngành thép, Chi nhánh định hướng mục tiêu xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn trong những năm trước, đồng thời xác định lại danh mục đầu tư và đối tượng đầu tư thuộc nhóm ngành thép, tăng tỷ trọng đầu tư thuộc nhóm ngành thép do đây là nhóm ngành có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, đồng thời Chi nhánh cũng chú trọng công tác phân tích thị trường và môi trường tự nhiên của dự án, xem xét cẩn thận các báo cáo đánh giá tác động môi trường 2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sản xuất thép 2.2.1. Giải pháp về nội dung thẩm định Về mặt nội dung thẩm định, cần sắp xếp theo một trình tự hợp lý, khoa học, có thể phân thành các nhóm: thẩm định về phương diện thị trường, thẩm định về phương diện kỹ thuật, thẩm định về phương diện tài chính, thẩm định về điều kiện bảo đảm tiền vay. Một số nội dung cần được sửa đổi theo hướng hoàn thiện hơn như nội dung thẩm định tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn, nội dung thẩm định thị trường, tính toán doanh thu, chi phí, luồng tiền của dự án, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, phân tích rủi ro của dự án... Việc thẩm định phải bao gồm cả hiệu qủa dự án, khả năng tiêu thụ hay đầu ra của thị trường sản phẩm và dịch vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Ngoài ra, uy tín của dự án, của khách hàng, năng lực của chủ dự án,… là những yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình thẩm định cho vay. Và để công tác thẩm định có tính thực tiễn cao cũng như có thể giảm thiểu khả năng rủi ro thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá thực tế không chỉ khách hàng vay vốn (như tình hình tài chính, thị phần...) và tìm hiểu thêm tư cách đạo đức, tiếng tăm, uy tín trên thị trường của đội ngủ lảnh đạo và nhân viên… thậm chí còn có thể bám sát, xem xét văn hóa công ty và ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với uy tín và văn hóa công ty... Đối với công ty cổ phần thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá diễn biến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt, trong nội dung thẩm định chủ đầu tư, Chi nhánh có thể áp dụng nguyên tắc 5C trong tín dụng để đánh giá, bao gồm: - Tư cách của doanh nghiệp (Character): Được đánh giá thông qua tinh thần sẵn lòng và quyết tâm thực hiện trả nợ đối với các khoản vay. - Năng lực của doanh nghiệp (Capacity): Được đánh giá thông qua khả năng hoàn trả khoản vay từ dòng tiền mặt được tạo ra trong quá trình kinh doanh và khả năng quản lý tạo ra đủ tiền mặt để thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ. - Năng lực tài chính của doanh nghiệp (Capital): Bao gồm số vốn tự có mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh và tổng số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng phát huy hiệu quả. - Các điều kiện về môi trường của doanh nghiệp (conditions): Liên quan đến các yếu tố bên ngoài. - Xem xét tài sản đảm bảo (collateral): Mục đích giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh đối với các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.2. Giải pháp về phương pháp thẩm định Các tiêu chuẩn đưa ra trong các phương pháp thẩm định dự án cần phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Cụ thể, trong quá trình áp dụng phương pháp so sánh; các chỉ tiêu, những thông số, số liệu của dự án cần được đưa ra so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, quy định hoặc với các dự án tương tự đang hoạt động. Công việc này phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh so sánh một cách cứng nhắc, máy móc, dẫn đến bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, việc so sánh chỉ mang tính chất tham khảo, không lấy đó làm tiêu chuẩn để đánh giá. Phải xem xét các chỉ tiêu trong môi trường động cơ với nhiều sự thay đổi (chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế - xã hội) để phản ánh đúng giá trị thực của các chỉ tiêu trong điều kiện bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giá trị thời gian của tiền vốn, chi phí cơ hội. Mỗi phương pháp thẩm định đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Vấn đề quan trọng là cán bộ làm công tác thẩm định phải nhận thức rõ những ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp để vận dụng cho hiệu quả. Ví dụ, đối với phương pháp thẩm định theo trình tự thương thiên về kiểm tra tính đầy đủ của các căn cứ pháp lý và hồ sơ trình duyệt. Hay như đối với phương pháp so sánh các chỉ tiêu lại hay rơi vào tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc. Cán bộ thẩm định trên cơ sở kinh nghiệm, khả năng trình độ của mình có thể kết hợp những ưu điểm của nhiều phương pháp thẩm định lại tạo ra một phương pháp mới, mang tính tổng hợp để đánh giá các khía cạnh của dự án một cách khoa học và toàn diện hơn. Đặc biệt, trong số các phương pháp thẩm định thì phân tích rủi ro là một phương pháp rất quan trọng và hết sức cần thiết. Việc phân tích rủi ro cần được đánh giá trên các phương diện sau: - Xác định rủi ro: Xác định một số rủi ro thường xảy ra khi thực hiện dự án: rủi ro về tiến độ thực hiện dự án, rủi ro về thị trường, rủi ro về công nghệ sản xuất, rủi ro về môi trường xã hội, rủi ro từ kinh tế vĩ mô. - Đánh giá, đo lường rủi ro: Tuỳ từng tính chất, đặc điểm của từng dự án, cán bộ thẩm định tiến hành xác định rủi ro cụ thể, sau đó tiến hành phân tích đánh giá đo lường rủi ro. Đặc biệt nên chú ý nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích rủi ro như phân tích phương sai, phân tích xác suất, phân tích độ nhạy, phân tích cây quyết định... - Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Sau khi phân tích đánh giá rủi ro tác động đến tính hiệu quả của dự án, cán bộ thẩm định xác định được dự án ở mức độ rủi ro nào, có chấp nhận được hay không để tiến hành quyết định cho vay. 2.2.3. Giải pháp về quy trình thẩm định Tiếp tục áp dụng và nâng cao tính hiệu quả trong quy trình cho vay dự án đầu tư; Tách bạch chức năng của 3 bộ phận: Quản lý QHKH, Quản lý rủi ro – Tái thẩm định đề xuất và tác nghiệp xử lý giao dịch cho khách hàng, Quản lý nợ. Rút ngắn thời gian từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi quyết định đầu tư, ký hợp đồng tài trợ vốn vay cho dự án, rút ngắn thời gian kiểm tra hồ sơ rút vốn và thực hiện giải ngân, theo dõi giám sát khoản vay và thu hồi nợ vay cũng như đảm bảo quy trình có tính hiệu quả, khoa học. Quy trình thẩm định cần phản ánh được trình tự công việc, tách bạch công việc cũng như xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ nợ cho vay, nhận diện rủi ro và có các biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng.       Mỗi loại dự án có một đặc thù riêng, vì vậy việc áp dụng một quy trình thẩm định chung cho mọi dự án sẽ không thực sự đạt hiệu quả. Giải pháp cho vấn đề này là CBTD phải linh hoạt trong việc vận dụng quy trình. Về lâu dài, Chi nhánh nên nghiên cứu và có hướng dẫn cụ thể chi tiết cho từng loại dự án đặc thù, như vậy sẽ dễ dàng cho CBTD áp dụng và tham khảo khi cần. 2.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực Trong công tác cho vay dự án, khâu thẩm định đóng vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc đầu tư dự án, vì thế cán bộ thẩm định được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả thẩm định dự án. Kết quả thẩm định sẽ có độ tin cậy cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và toàn diện – công tâm, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và đạo đức của đội ngũ cán bộ thẩm định. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm định là vô cùng quan trọng. Các yêu cầu đặt ra là: Thứ nhất, nâng cao nhận thức của cán bộ thẩm định về vai trò và tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án vay vốn. Thẩm định dự án là công việc phức tạp và có vị trí vai trò rất quan trọng trong mỗi quyết định cho vay, do đó để thực hiện tốt công tác thẩm định, trước hết cần phải quán triệt về mặt nhận thức cho tập thể cán bộ thẩm định của ngân hàng. Cụ thể: - Thẩm định cho vay vốn đóng vai trò cốt lõi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Muốn nâng cao chất lượng công tác tín dụng thì trước hết phải chú trọng hoàn thiện chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn. Kết quả thẩm định sẽ ảnh hưởng tới quyết định cho vay vốn từ đó liên quan đến hiệu quả của đồng vốn cho vay, vì vậy, cần hết sức coi trọng và đề cao tinh thần trách nhiệm khi thực hiện công tác thẩm định. - Thẩm định dự án không chỉ hướng tới phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh cục bộ của ngân hàng mà còn phải góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế chung của ngành, vùng, địa phương và đất nước trong từng thời kì nhất định. - Cán bộ thẩm định phải đứng trên góc độ người cho vay và cả người đi vay để đánh giá và ra quyết định nhằm đưa ra những nhận định khách quan và khoa học nhất. - Thẩm định dự án mà đặc biệt là dự án sản xuất thép là một công việc phức tạp, đòi hỏi kiến thức chuyên môn về nhiều lĩnh vực (tài chính doanh nghiệp, quản lí, kĩ thuật, xây dựng…). Vi vậy CBTD cần có sự chủ động sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén, có khả năng phân tích, tổng hợp, đúc rút thực tiến và thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức xã hội để phục vụ tốt nhất cho công việc của mình. Thứ hai, tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thẩm định: Cán bộ thẩm định cần được đào tạo bài bản đúng lĩnh vực ngân hàng tài chính, đầu tư dự án, cần có kiến thức gắn liền với ngành nghề liên quan thẩm định dự án như tài chính, xây dựng, kỹ thuật...Cán bộ thẩm định cần có trình độ đại học trở lên, có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tổng hợp, đánh giá tốt và nhạy bén các vấn đề, có kinh nghiệm làm việc. Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định phải sử dụng thành thạo các kỹ năng sử dụng máy tính, các phần mềm phục vụ công tác thẩm định. Thứ ba, cán bộ thẩm định cần có kinh nghiệm hoạt động trong thực tế, đã từng trực tiếp tham gia vào giám sát, theo dõi hoặc quản lý, phải có kinh nghiệm chuyên sâu về một số ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, có kinh nghiệm đàm phán, cho vay, theo dõi giám sát khoản vay... Thứ tư, cán bộ thẩm định cần có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức kỷ luật nghề nghiệp cao. Cụ thể hoá các yêu cầu trên bằng việc thực hiện các chính sách sau: - Xây dựng chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý: Cần có chính sách tuyển dụng ưu tiên đối với các sinh viên giỏi mới ra trường thuộc khối ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính, đầu tư… Trong công tác tuyển dụng cán bộ cần chọn được người đáp ứng được yêu cầu công việc, tối thiểu phải đáp ứng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành liên quan và thành thạo Tiếng anh cũng như vi tính, tuổi đời bình quân phù hợp với từng vị trí tuyển dụng, việc lựa chọn tốt sẽ giúp Ngân hàng giảm bớt chi phí đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Chi nhánh cần có chính sách thu hút các chuyên gia, cán bộ giỏi, dần dần nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ của chi nhánh. Khi tuyển dụng xong cần có sự bố trí và phân công công việc một cách hợp lý có như vậy mới tận dụng được hiệu quả nguồn nhân lực. - Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thẩm định: Đối với các cán bộ đang làm việc, Maritime Bank Hà Nội cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thẩm định dự án thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo chuyên môn, mời các chuyên gia tới đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các nghiệp vụ liên quan đến thẩm định dự án. - Xây dựng chính sách đãi ngộ thoả đáng: Cần có những quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ làm công tác thẩm định để mọi thành viên lấy đó làm hướng phấn đấu. cần xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý, khoa học đối với nhân viên của Maritime Bank nói chung cũng như nhân viên thẩm định dự án nói riêng, sắp xếp bố trí đúng người đúng việc để họ có thể yên tâm phát huy tối đa chuyên môn, năng lực sở trường của bản thân và gắn bó lâu dài với MSB mà không chuyển đi làm việc ở những nơi/những bộ phận khác. 2.2.5. Giải pháp về tổ chức điều hành Hoạt động tín dụng nói chung và hình thức cho vay theo dự án nói riêng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, nhất là cán bộ thẩm định. Do đó việc sắp xếp tổ chức hợp lý, khoa học công tác tổ chức cho vay dự án để các bộ phận trong ngân hàng cùng phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng hiệu quả là một yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư dự án. Giải pháp này nhằm nâng cao tính chuyên môn của từng bộ phận trong công tác cho vay dự án, xác định rõ trách nhiệm nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, tránh được sự phiền hà đối với khách hàng, trả lời nhanh chóng và chính xác về quyết định cho vay dự án cho khách hàng, nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư những dự án tốt, có tính khả thi cao và nâng cao khả năng cạnh tranh ngân hàng. Phân định tách bạch trách nhiệm và quyền hạn của các Phòng ban chuyên môn, tạo điều kiện cho việc xử lý minh bạch khi xảy ra sai sót. Ngoài ra, ngân hàng nên bố trí những dự án đầu tư có quy mô lớn, tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt có trình độ giỏi và nhiều kinh nghiệm. * Xây dựng, củng cố hoạt động của Phòng QLRR, với chức năng nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm QLRR toàn chi nhánh. Phòng này phải tự xây dựng các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu của ngân hàng cũng như kiểm soát mức độ rủi ro của khoản đầu tư dự án. * Phòng Dịch vụ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập thông tin liên quan đến khách hàng và nhu cầu vay của khách hàng, đánh giá sơ bộ và lập báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Thực hiện đàm phán, thương lượng với khách hàng về những điều kiện đầu tư dự án đã được phê duyệt, thực hiện giải ngân và kiểm tra giám sát khoản vay. Ngoài ra, phòng này còn có trách nhiệm thu thập thông tin về các dự án đã được phê duyệt cho vay, thống kê các số liệu hoạt động của dự án để làm cơ sở dữ liệu cho các cán bộ thẩm định khi thẩm định xét duyệt cho vay các dự án. 2.2.6. Giải pháp về thông tin và thu thập thông tin, dữ liệu Vấn đề thông tin trong hoạt động cho vay dự án đầu tư rất quan trọng, bao gồm thông tin về khách hàng, về dự án và những rủi ro của khoản vay vốn, về tình hình kinh tế xã hội,… Cán bộ thẩm định có thể thu thập, kiểm tra thông tin, cập nhật và bổ sung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí, từ chính khách hàng vay vốn, từ các bộ ngành, các Cơ quan Quản lý Nhà nước… Ngoài ra, cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ trung tâm CIC thông qua nối mạng. Do đó, MSB Hà Nội cần nâng cao chất lượng công nghệ như trang bị máy móc thiết bị hiện đại cho bộ phận thực hiện công tác cho vay dự án, đảm bảo mỗi cán bộ đều có máy tính để chủ động hơn trong công việc, đào tạo cán bộ, nghiên cứu hoặc đặt mua những chương trình phần mềm chuyên nghiệp phục vụ đắc lực cho nghiệp vụ thẩm định dự án, phân tích tài chính, mở rộng quan hệ với các ngân hàng trong hệ thống nhằm mở rộng phạm vi thu thập thông tin. Đồng thời ngân hàng cần phối hợp với các trung tâm công nghệ nhằm mở rộng quyền khai thác như Vietlaw, CIC,… Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu trữ thông tin và tra cứu thông tin, cán bộ thẩm định nên thực hiện các giải pháp sau: - Hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. - Tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ, đồng thời tiên liệu trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu. - Hình thành hệ thống dữ liệu phi tài chính phục vụ cho công tác thẩm định nhanh chóng, kịp thời và chính xác. - Giúp Ban lãnh đạo có cơ sở xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng và chiến lược quản lý rủi ro trong từng thời kỳ với từng nhóm khách hàng. 2.3 Kiến nghị 2.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước Nhà nước cần có những Nghị định nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy hơn nữa vai trò của mình. Bên cạnh đó cũng phải có những chỉ thị cụ thể đối với Bộ tài chính nhằm làm cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Những kiến nghị này nhằm làm tăng tính trung thực của các doanh nghiệp, từ đó giúp Ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ dự án nói chung. Hàng năm chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành thực hiện không đồng nhất: có hiện tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung là nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung. Những khó khăn này Ngân hàng khó mà lường hết được trong công tác thẩm định, nhưng mà Chính phủ, các bộ có liên quan có thể điều tiết dược theo kế hoạch. Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa về điều này. Đặc biệt, các cơ quan chức năng phải chú trọng đến các chính sách hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư, mà quan trọng hơn là công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: ban hành các chỉ tiêu chuẩn phục vụ cho các NHTM, các tổ chức tín dụng… Nhà nước cũng cần quy định rõ các biện pháp chế tài biện pháp xử lý nghiên trọng các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin giả … để đưa các donh nghiệp hoạt động kinh doanh lành mạnh nhằm nâng cao pháp chế XHCN. 2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước -  NHNN cần nâng cao năng lực về điều hành chính sách tiền tệ: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các công cụ gián tiếp; gắn điều hành tỷ giá với lãi suất theo cơ chế thị trường; xác định trách nhiệm của NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ; nâng cao tính công khai, minh bạch trong điều hành chính sách tiền tệ. - Tăng cường hỗ trợ các NHTM trong việc nâng cao nghiệp vụ thẩm định và phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định. Thường xuyên tổ chức các khoá học định kì và mời các chuyên gia đầu ngành về tài chính ngân hàng từ các nước có hệ thống tài chính phát triển hoặc từ các tổ chức uy tín đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, nên chú trọng kĩ năng thực hành bằng các phần mềm thẩm định trực tiếp trên máy vi tính. - Tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống cung cấp thông tin của NHNN. Thông tin được nói đến ở đây không chỉ là thông tin về doanh nghiệp mà còn là những thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của các NHTM. Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp thông qua trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), bao gồm thông tin về: khả nằng tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các NHTM, với các tổ chức khác… Bên cạnh đó, NHNN phải thường xuyên cập nhật những thông tin chỉ đạo từ các cơ quan quản lí Nhà nước về phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, vùng, khu vực trong từng thời kì để phổ biến kịp thời cho các NHTM. -   Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM để kịp thời phát hiện, xử lí các sai phạm và có phương án điều chỉnh cụ thể tránh rủi ro cho toàn hệ thống. - Thường xuyên rà soát, sửa đổi các văn bản hướng dẫn, quy định về tín dụng và thẩm định nhằm đáp ứng với sự thay đổi và phát triển của tình hình mới, phù hợp với xu hướng hội nhập và thông lệ quốc tế. KẾT LUẬN Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nỗ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Đây cũng chính là sự nỗ lực của NHTMCP Hàng Hải Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua. Trong những năm qua, công tác thẩm định của Chi nhánh đã và đang góp phần quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển Chi nhánh Hà Nội và MSB nói riêng. Trong đó công tác thẩm định các dự án sản xuất thép cũng có đóng góp một phần không nhỏ. Để tiếp tục tồn tại và phát triển, Chi nhánh cần có những giải pháp thiết thực hơn nữa để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án sản xuất thép nói riêng và công tác thẩm định dự án nói chung từ đó tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Đây là việc làm hết sức quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: Lập dự án đầu tư _ PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2008 Giáo trình Kinh tế đầu tư_PGS.TS Từ Quang Phương. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2007 Giáo trình Thẩm định tài chính dự án đầu tư Báo cáo đề xuất tín dụng cho vay dự án Đầu tư “Khu liên hợp sản xuất Gang Thép Hòa Phát” tại Maritime Bank Hà Nội. Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007, 2008, 2009 của Chi nhánh Hà Nội Tài liệu Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2010 Chi nhánh Hà Nội 9.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25634.doc
Tài liệu liên quan