Chuyên đề Công tác quản lý vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68

Với bất kỳ công ty nào cũng vậy nguồn vốn là một vấn đề rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Mà vốn cố định có vai trò quan trọng trong nguồn vốn kinh doanh . Vì vậy nó tạo ra tiền đề cho công ty phát triển một cách hoàn thiện và lâu dài . Cho nên vấn đề sử dụng, quản lý tài sản cố định và vốn cố định phải được thực hiện một cách nghiêm túc , thường xuyên, chặt chẽ để duy trì tốt quá trình hoạt động sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn cố định Công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 đã chú ý thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ngay từ khâu lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định , xem xét cơ cấu đầu tư tài sản cố định cho đến khâu sử dụng. Quản lý tài sản cố định và vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 đã giúp em vận dụng những kiến thức được trang bị ở trường vào ngiên cứu, tiếp cận thực tế . Các đề xuất được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích thực tế số liệu của công ty trong một số năm gần đây. Song giữa lý luận và thực tế có một khoảng cách đáng kể nên bản chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú trong công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 để bản chuyên đề thực tập được hoàn thiên hơn.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1997 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác quản lý vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài . Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp , trình độ máy móc thiết bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh , song đòi hỏi tay nghề công nhân cao có thể sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Trình độ tổ chức quản lý , tổ chức kinh doanh , hạch toán nội bộ doanh nghiệp: Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ , ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc , số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đặc điểm của công ty hạch toán , kế toán nội bộ doanh nghiệp(luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng doanh nghiệp ) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình (bảng biểu, khấu hao , thống kê, sổ cái…) để tính toán hiệu quả sử dụng vốn cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. - Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp. Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ , máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công nhân cao.Song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ , đúng lúc , tâm sinh lý … Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại , nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. PHẦN II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ TẦNG SỐ 68. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 được thành lập theo quyết định 90 của Thủ Tướng Chính Phủ năm 1996. Từ khi mới thành lập, công ty đã tham gia đấu thầu thi công rất nhiều công trình lớn. Chất lượng công trình và tiến độ thi công luôn đảm bảo là tiêu chí hoạt động của Ban lãnh đạo và toàn thể Cán bộ công nhân viên của công ty ngay từ những ngày đầu mới thành lập. Điều đó mang lại uy tín với khách hàng và các đối tác, giúp cho Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng và cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế nước nhà, và từng bước trở thành Nhà thầu lớn trên thị trường xây dựng trong và ngoài nước. Công ty không ngừng mở rộng hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cấp thiết bị, đào tạo bổ sung đội ngũ kỹ thuật, thành lập các công ty thành viên. Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 được thành lập ngày 09 tháng 02 năm 2006. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103017362 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 09 thàng 02 năm 2006. Tên công ty: Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 Mã số thuế: 0102000111 Trụ sở giao dịch: số 160/175 đường Hồng Hà-phường Phúc Xá-Ba Đình-Hà Nội Điện thoại: 04.37166556 Fax: 04.37166556 Vốn điều lệ: 20.000.000.000 ( hai mươi tỷ đồng) 1.2:Nguồn nhân lực: Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 là tập hợp đông đảo đội ngũ cán bộ kỹ sư, cử nhân được đào tạo chuyên ngành trong nước, dày dặn kinh nghiệm trong tổ chức quản lý thi công các công trình xây dựng hay trực tiếp thi công , cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề,đủ sức thi công những công trình đòi hỏi quy trình công nghệ phức tạp và yêu cầu kỹ mỹ thuật cao. Ngoài ra với đội ngũ kỹ sư hiện có, công ty có khả năng lập hồ sơ dự án ,thiết kế và tổng dự toán cho các loại công trình xây dựng với chất lượng cao. Bảng 1: Cán bộ quản lý chuyên môn và kỹ thuật: TT Phân loại theo ngành nghề Số lượng Số năm kinh nghiệm 1 Kỹ sư xây dựng 5 3 ¸ 14 năm 2 Kiến trúc sư 2 4 ¸ 10 năm 3 Kỹ sư điện 2 5 ¸ 12 năm 4 Kỹ sư giao thông 2 5 ¸ 15 năm 5 Kỹ sư máy xây dựng 1 5 năm 6 Kỹ sư thông gió cấp nhiệt 1 5 ¸ 10 năm 7 Kỹ sư cấp thoát nước 2 4 ¸ 8 năm 8 Kỹ sư đo đạc 2 10 ¸ 14 năm 9 Cử nhân tài chính-kế toán 2 7 ¸ 14 năm 10 Cao đẳng+trung cấp các ngành 4 4 ¸ 8 năm Tổng cộng 23 (nguồn:công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68) Bảng 2: công nhân kỹ thuật: TT Phân loại theo nghành nghề Số lượng Bậc thợ 1 Công nhân vận hành máy xây dựng 3 2¸7/7 2 Công nhân lắp máy 3 2¸7/7 3 Công nhân điện 10 2¸7/7 4 Công nhân hàn 5 2¸7/7 5 Công nhân lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh 6 2¸7/7 6 Công nhân nề 25 2¸7/7 7 Công nhân bê tông 10 2¸7/7 8 Công nhân sắt 15 2¸7/7 9 Công nhân cốp pha 15 2¸7/7 10 Công nhân mộc 10 2¸7/7 11 Công nhân trắc đạc 3 2¸7/7 12 Công nhân kỹ thuật khác 10 2¸7/7 13 Lái xe 2 2¸7/7 Tổng cộng 128 (nguồn:công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68) 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý: Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau nên lực lượng lao động của công ty tổ chức thành các đội sản xuất, mỗi đội phụ trách một công trình. Trong mỗi đội lại tổ chức thành các tổ, nhóm thi công nhỏ để tạo điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật cho từng đội thi công, từng tổ công trình. Qua đó cũng thuận lợi cho công ty ký kết hợp đồng và giao khoán cho từng đội thi công, còn bộ máy điều hành thì có thể quan sát xuống dưới được dễ dàng. Công ty đã bố trí hợp lý mô hình tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Cụ thể được thể hiện ở sơ dồ dưới đây: Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ TẦNG SỐ 68 Giám đốc Công ty Phó Giám đốc Tài chính Phó giám đốc thi công Phòng Tổ chức hành chính Phòng kế toán Tài chính Phòng đầu tư Phòng kinh tế kỹ thuật Ban điều hành, các đội sản xuất *) Chức năng của từng bộ phận: Ban giám đốc: Gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc. - Giám đốc công ty: Người lãnh đạo cao nhất có quyền quyết định, chỉ đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiêm mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc thi công: Có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức sản xuất của các đội, các xưởng và triển khai các dự án đầu tư. thiết kế kỹ thuật, quy trình công nghệ của các mặt hàng theo đúng hợp đồng. - Phó giám đốc Tài chính: Chỉ đạo và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị về mặt tài chính, luân chuyển và sử tiền cũng như hình thúc tài sản liên quan. Ngoài ra còn phải điều tra thị trường cuối kỳ báo cáo tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Giám đốc. - Phòng tổ chức – hành chính: Phòng có chuyên môn nghiệp vụ nghiên cứu thực hiện chức năng quản lý về tổ chức - lao động - tiền lương - thi đua - hành chính - quản trị - bảo vệ và thanh tra - pháp chế. - Phòng tài chính – kế toán: Là phòng chuyên môn tham mưu , giúp việc cho giám đốc thực hiện chức năng quản lý về tài chính , kế toán trong công ty. Xây dựng kế hoạch, Theo dõi và quản lý tình hình sử dụng các nguồn vốn, phân tích hoạt động kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức điều hành công tác kế toán, xây dựng thực hiện hồ sơ, sổ sách chứng từ kế toán, Xây dựng tổ chức hệ thống luân chuyển chứng từ kế toán phục vụ công tác hạch toán kế toán và thống kê của công ty. Kiểm tra, kiểm soát chứng từ kế toán đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà Nước và công ty. Lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định của nhà nước. - Phòng đầu tư: Thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng các dự án và đầu tư tài chính của công ty. - Phòng kinh tế - kỹ thuật: Phòng có chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực khoa học kỹ thuật , kinh tế, kế hoạch, thị trường và vật tư. * Ban điều hành, các đội thi công: - Điều hành quản lý mọi hoạt động của các công trình bao gồm con người và tài sản. - Trực tiếp thực hiện thi công các công trình xây dựng theo dự toán thiết kế kỹ thuật đã ký trong hợp đồng xây dựng, đảm báo chất lượng, tiến dộ thi công . -Chịu trách nhiệm quản lý tài sản thiết bị, máy móc, dụng cụ thi công và các phương tiện phục vụ thi công. - Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình và tính kết quả thực hiện nhiệm vụ thi công xây lắp trên công trình để báo cáo về công ty. - Thực hiện đúng các biện pháp về an toàn lao động. II. Thực trạng công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp: Thực trạng nội dung quản lý vốn tại công ty: Tình hình thực hiện khấu hao tài sản cố định của công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: Công ty đã căn cứ vào tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định để xác định thời gian sử dụng tài sản cố định. Đồng thời công ty đã đăng ký với nhà nước về thời gian sử dụng của từng loại tài sản cố định để căn cứ trích khấu hao. Bảng 3: Bảng đăng ký khâu hao tài sản cố định của công ty (đã đăng ký với nhà nước) Loại tài sản cố định Số năm sử dụng Tỷ lệ khấu hao năm 1- Nhà cửa, vật kiến trúc 20 5% 2- Máy móc thiết bị 5 20% 3- Thiết bị dụng cụ quản lý 4 25% 4- Phương tiện vận tải 6 16,67% (nguồn:công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68) Hiện nay, công ty trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính . Do vậy , tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao của từng loại tài sản cố định hàng năm không thay đổi, chi phí khấu hao phân bổ vào giá thành sản xuất tương đối ổn định. Về việc tính toán đơn giản , dễ làm , giúp tổng hợp số liệu hao mòn lũy kế, tính toán giá trị còn lại của tài sản cố định kịp thời , chính xác , hỗ trợ cho công tác lập kế hoạch đổi mới tài sản cố định. Mức khấu hao tài sản cố định được xác định theo từng tháng, sau đó trên cơ sở máy hoạt động để xác định mức khấu hao phân bổ cho sản xuất. Việc xác định một cách chính xác số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của tài sản cố định để điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định cũng như cơ cấu đầu tư ở từng điểm hợp lý. VÌ vậy , quản lý tốt cơ cấu khấu hao tài sản cố định cũng là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Bảng 4: Tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 (tính đến 0 giờ ngày 31/12/2009) Đơn vị tính:triệu đồng Nhóm TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại Số tiền Số tiền 1- Nhà cửa vật kiến trúc 90 18 72 2- Máy móc thiết bị 140 112 28 3- Phơng tiện vận tải 129 86 43 4- Thiết bị dụng cụ quản lý 11 11 0 Cộng 370 227 143 (nguồn :công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68) Tính đến cuối năm 2009 số khấu hao lũy kế đã lên tới 227 triệu đồng , chiếm 38,65% nguyên giá tài sản cố định. Nhìn chung, tài sản cố định của công ty có hệ số hao mòn khá cao . Hầu hết tài sản cố định đều khấu hao trên 50%. Đặc biệt là thiết bị dụng cụ quản lý đã khấu hao hết, do vậy cần thanh lý và mua sắm thiết bị dụng cụ quản lý mới. Mặt khác, máy móc thiết bị đã khấu hao gần hết . Do vậy , cần có kế hoạch thanh lý và đầu tư mua sắm để đảm bảo an toàn cho người lao động đồng thời tăng cường công tác bảo quản sửa chữa để duy trì năng lực sản xuất. 1.2.Tình hình lập kế hoạch khấu hao của công ty: Cứ mỗi tháng, mỗi quý mỗi năm công ty đều lập kế hoạch khấu hao cho từng loại tài sản. Tùy từng loại tài sản, từng tỷ lệ khấu hao theo quy định mà có những kế hoạch trích khấu hao khác nhau. Ban quản lý thường xuyên theo dõi biến động của giá cả, sự hao mòn của tài sản, nghiên cứu dự báo những ảnh hưởng của môi trường xung quanh tác động lên sự hao mòn của tài sản để từ đó đề ra các mục tiêu cụ thể cũng như những giải pháp nhằm hạn chế sự hao mòn cho tài sản cố định. Và lập kế hoạch khấu hao một cách chính xác phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty. 1.3. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của công ty: Bảo toàn và phát triển vốn cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển vốn sản xuất kinh doanh . Hàng năm các doanh nghiệp nhà nước sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố hệ số điều chỉnh giá trị tài sản cố định của từng ngành kinh tế , kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh , tăng giá trị tài sản cố định, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn cố định. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 được trình bày ở bảng sau: Bảng 5: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: Đơn vị tính:triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị (Nguyên giá) Trong đó: Ngân sách Tự bổ sung Vốn khác 1. Số VCĐ phải bảo toàn đầu năm. 280 93,7 99,8 86,5 2. Số VCĐ phải bảo toàn cuối năm. 370 93,7 99,8 176,5 3. Số VCĐ thực tế đã bảo toàn. 370 93,7 99,8 176,5 4. Chênh lệch số vốn đã bảo toàn và số vốn phải bảo toàn. 0 0 0 0 (nguồn: Phòng kế toán – tài chính công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68) Trên cơ sở số liệu ở bảng 4 ta thấy trong năm 2008 công ty đã bảo toàn được vốn cố định. Theo tính toán tổng cố vốn cố định thực tế công ty đã bảo toàn là 370 triệu đồng đúng bằng số vốn phải bảo toàn cuối kyd. Trong đó các chỉ tiêu thành phần như VCĐ được ngân sách cấp , VCĐ tự bổ sung , VCĐ khác cũng được bảo toàn trong thực tế. Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn . Phấn đấu phát triển vốn cố định, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. 1.4.Tình hình sửa chữa tài sản cố định của công ty: Vì công ty chuyên về xây lắp, xây dựng do vậy việc sử dụng tài sản cố định thường xảy ra các hư hỏng cần được sửa chữa. Nhất là các tài sản như máy móc thiết bị, nhà cửa kiến trúc là những tài sản lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của công nhân, những người trực tiếp sử dụng tài sản cố định đó . Máy móc thiết bị, tài sản cố định nếu bị hư hỏng thì cần được sửa chữa nâng cấp ngay và thường xuyên được bảo trì ,bảo dưỡng để đảm bảo an toàn cho người lao động sử dụng nó. Do vậy cứ mỗi tháng tùy vào công tác dự báo những tài sản nào cần được sửa chữa công ty cũng đã có một khoản tiền được trích ra để dùng cho việc sửa chữa , bảo trì bảo dường tài sản cố định bị hư hỏng trong tháng đó. Các nhà quản lý cũng tùy từng loại tài sản cố định mà có kế hoạch dự báo cụ thể. Đối với những tài sản bị hư hỏng mà phát sinh chi phí nhỏ thì doanh nghiệp cũng đã tiến hành sửa chữa được một cách nhanh chóng để đảm bảo tiến độ làm việc cho người lao động, cho quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty , chúng ta hãy xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong hai năm 2008-2009 qua bảng sau: Bảng 6:Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68. Đơn vị tính:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tuyệt đối % 1- Doanh thu thuần 233,74 484,851 251,111 51,79 2- Lợi nhuận trước thuế 89,7 163,189 73,489 45 3- Lợi nhuận sau thuế 69 125,530 56,53 45,03 4- Vốn cố định bình quân 140 175 35 20 5- Nguyên giá TSCĐ 280 370 90 24,32 6- Số khấu hao luỹ kế 170,25 227 56,75 25 7- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (7) = (1) : (4) 1,67 2,77 1,1 41,2 8- Hàm lượng vốn cố định (8) = (4) : (1) 0,6 0,36 -0,24 66,67 9- Tỷ suất lợi nhuận(trước thuế) vốn cố định (9) = (2)/(4) 0,64 0,93 0,29 31,18 10- Tỷ suất lợi nhuận(sau thuế) vốn cố đinh (10) = (3)/(4) 0,49 0,72 0,23 31,94 11 Hệ số hao mòn tài sản cố định (11 = (6) : (5) 0,608 0,614 0,006 0,977 12 Hiệu suất sử dụng TS cố định (12 = (1) : (5) 0,83 1,31 0,48 36,64 (nguồn: công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68) Từ bảng 5 cho ta thấy vốn cố định bình quân năm 2009 tăng lên 20% so với năm 2008 và hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng tăng lên 41,2%. Nếu năm 2008 để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần 0,6 đồng vốn cố định thì năm 2009 con số này là 0,36. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định trước thuế năm 2009 tăng 31,18%, tỷ suất lợi nhuận vốn cố định sau thuế tăng 31,94% so với năm 2008. Để đạt được điều này công ty đã phải nỗ lực sản xuất và hạn chế vay ngân hàng . Năm 2009 nguyên giá tài sản cố định tăng 24,32% .Điều đó cho thấy công ty đã hết sức cố gắng trong việc đổi mới trang bị phương tiện làm việc nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản xuất. Năm 2009 hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng 36,64% so với năm 2008. */ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: = Hiệu suất sử dụng VCĐ Trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Nguyên giá TSCĐ trong kỳ ==1,67 (năm 2008) Như vậy năm 2008 cứ 1 đồng VCĐ sẽ tạo ra 1,67 đồng doanh thu trong kỳ Và năm 2009 cứ 1 đồng vốn cố định sẽ tạo ra 2,77 đồng doanh thu thuần trong kỳ. */ Hàm lượng VCĐ: Hàm lượng vốn cố định = 1 Hiệu suất sử dụng VCĐ == 0,6 (năm 2008) Như vậy trong năm 2008 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ cần 0,6 đồng VCĐ. Còn ở năm 2009 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần 0,36 đồng VCĐ. */ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận sau thuế VCĐ bình quân ==0,49 (năm 2008) Năm 2008 cứ 1 đồng VCĐ bình quân trong kỳ sẽ tạo ra 0,49 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009 cứ 1 đồng VCĐ bình quân trong kỳ sẽ tạo ra 0,72 đồng lợi nhuận sau thuế. */ Hệ số hao mòn TSCĐ: Hệ số hao mòn TSCĐ = Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá Tổng NG – TSCĐ ở thời điểm đánh giá ==0,608 (năm 2008) */ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ Nguyên giá TSCĐ trong kỳ ==0,83 (năm 2008) Trong năm 2008 cứ 1 đồng NG -TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra 0,83 đồng doanh thu thuần. Năm 2009 cứ 1 đồng NG – TSCĐ trong kỳ tham gia sẽ tạo ra 1,31 đồng doanh thu thuần. Đánh giá về công tác quản lý vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: Những mặt mạnh và ưu điểm trong công tác quản lý vốn cố định , tài sản cố định mà công ty đạt được: Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì đều yêu cầu sống còn là phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong đó cơ cấu vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong tổng vốn kinh doanh . Xuất phát từ điều đó công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 rất chú trọng cơ cấu vốn cố định cho hợp lý được trang bị để sản xuất kinh doanh và trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên , vốn cố định rất ít nhưng công ty vẫn cố gắng thúc đẩy sản xuất một cách phù hợp theo kế hoạch đã định. Quản lý khá chặt chẽ tài sản cố định, có sổ theo dõi một cách đều đặn và liên tục. Vì vậy, việc quản lý tài sản cố định không bị thất thoát và luôn huy động tài sản cố định đang sử dụng trong công ty. Tính khấu hao theo chủ trương nhà nước quy định do đó hiệu quả vốn cố định của công ty tăng lên . Đó là những ưu điểm mà công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 đã đạt được. 3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý vốn cố định, tài sản cố định của công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: - Công ty thực hiện đổi mới tài sản cố định nhất là tài sản cố định trực tiếp sản xuất còn nhiều hạn chế. Như trên đã phân tích , hầu hết tài sản cố định của công ty đều có hệ số hao mòn khá cao , thậm chí có những tài sản cố định đã khấu hao gần hết nhưng vẫn được tiếp tục sử dụng. Dẫu rằng muốn làm được điều này cần một lượng vốn đầu tư rất lớn, vượt quá khả năng của công ty nếu không tiến hành ngay thì đến một lúc nào đó hàng loạt tài sản cố định không thể dùng được nữa lúc đó công ty sẽ đầu tư không kịp sẽ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. - Về việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định thì hàng năm công ty vẫn lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định nhưng lại không lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định. Do đó , công ty không thấy được nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm kế hoạch , khả năng nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu đó . Chỉ khi nào tài sản cố định đưa vào sử dụng mới bắt đầu tính khấu hao. - Về vấn đề bảo toàn vốn cố định: trong quá trình sử dụng những biến động về giá cả, sự suy đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tại và thời điểm bỏ vốn ban đầu có sự chênh lệch . Cho đến nay, công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 chưa thực hiện việc đánh giá tài sản cố định nhằm bảo toàn vốn. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác quản lý vốn cố định của công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: Các yếu tố khách quan: - Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Vừa qua nhà nước đã có ban hành chính sách cho vay vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ các chính sách về tỷ lệ trích khấu hao, thuế vốn đã ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn chung cũng như công tác quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. - Tác động của thị trường: Hiện nay thị trường đầu tư, xây dựng đang phát triển mạnh. Do vậy vấn đề chất lượng là một trong những vấn đề hàng đầu mà doanh nghiệp cần chú trọng đến trong môi trường cạnh tranh cao này. Và để nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp cần đầu tư cải tạo, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, tài sản cố định. 4.2. Các nhân tố chủ quan: - Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Với ngành nghề kinh doanh là về lĩnh vực xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng doanh nghiệp cần một lượng vốn khá lớn. Đặc biệt là vốn cố định để đầu tư cho tài sản cố định với mức độ an toàn, hiện đại cao để đáp ứng nhu cầu chất lượng cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.Nguồn vốn này của doanh nghiệp có thể huy động từ các nguồn khác nhau mà chủ yếu là vay vốn từ ngân hàng. - Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh:Do đặc điểm kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp là phức tạp , trình độ máy móc thiết bị cao nên đòi hỏi trình độ tay nghề công nhân cao. - Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp: Công ty có đội ngũ công nhân viên có tay nghề và ý thức trách nhiệm cao.Do Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của công nhân viên trong công ty, có các chế độ phụ cấp, khen thưởng phù hợp cho nên có được lòng tin và ý thức làm việc của họ. Nâng cao được năng suất lao động,tăng lợi nhuận. - Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh , hạch toán nội bộ doanh nghiệp: Các bộ phận trong công ty đã có sự ăn khớp nhịp nhàng với nhau, tuy nhiên bộ máy quản lý còn hơi cồng kềnh và còn nhiều vị trí không thực sự cần thiết. Công tác hạch toán, kế toán cũng thực hiện tốt công việc tính khấu hao ,phát hiện được những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn cố định góp phần giúp cho ban quản lý vốn cố định kiểm soát tốt hơn nguồn vốn và hiệu quả sử dụng. PHẦN III ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ TẦNG SỐ 68: I.Định hướng hoàn thiện quản lý vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: Để định hướng cho việc hoàn thiện quản lý vốn cố định của công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 thì trước hết chúng đi xem xét định hướng phát triển chung của công ty. 1. Định hướng phát triển chung của công ty: Công ty đang cố gắng ra sức phấn đấu để trở thành một trong những đơn vị đứng hàng đầu về lĩnh vực xây lắp và kỹ thuật hạ tầng xây dựng, đứng vững và phát triển bền lâu trong môi trường cạnh tranh gay gắt và hội nhập quốc tế góp phần khiêm tốn của mình trong sự phát triển của ngành xây dựng. Để thực hiện mục tiêu đó công ty chủ trương tập trung vào những vấn đề sau: + Về mô hình tổ chức: Công ty chủ trương nghiên cứu, học tập mô hình các công ty xây lắp trong nước và quốc tế, phân tích chọn lọc cái hay , cái tinh hoa để vận dụng sáng tạo theo điều kiện cụ thể của đơn vị. + Trong sản xuất kinh doanh: Công ty kiên trì vận dụng nguyên tắc thống nhất quản lý chỉ đạo từ tư vấn , khảo sát thiết kế đến quản lý dự án. + Trong vấn đề nhân sự: công ty tập trung xây dựng đội ngũ công nhân viên đồng bộ và chuyên môn cao, hình thành một lớp chuyên gia đầu ngành giỏi. + Về mục tiêu chất lượng: Trong những năm tới , công ty phấn đấu đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn ISO 9001. 2. Định hướng hoàn thiện quản lý vốn cố định của công ty: Trên đây là những định hướng chung của công ty trong thời gian tới. Để thực hiện những mục tiêu , định hướng chung đó thì công tác quản lý vốn cố định cũng đóng vai trò không nhỏ.Sau đây là định hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn cố định của công ty:  + Tạo lập nguồn vốn cố định bằng các hình thức huy động khác ngoài nguồn vốn ngân sách cấp và số vốn tự bổ sung. + Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn đem lại doanh thu và lợi nhuận cao, đạt được chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã đặt ra. + Đầu tư cho thiết bị kiểm tra và kiểm soát chất lượng công trình để đảm bảo an toàn cho người lao động, tạo lòng tin cho họ từ đó nâng cao năng suất lao động. + Lập các kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp nhằm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm về tiền vốn để đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở phân bổ vốn một cách hợp lý. Tổ chức nguồn vốn một cách kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. + Tìm kiếm các phương án sử dụng vốn tối ưu. + Thường xuyên phân tích kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn. + Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý mà phân công quản lý vốn cố định chặt chẽ hơn. + Hoàn thiện hệ thống sổ sách phục vụ cho việc quản lý vốn cố định. Trên thực tế việc theo dõi tài sản cố định trên sổ sách kế toán tổng hợp tương đối chặt chẽ.Tuy nhiên việc theo dõi trên sổ tổng hợp sẽ gây khó khăn cho việc đối chiếu kiểm tra. Do đó doanh nghiệp cần lập thêm thẻ TSCĐ để tài sản được theo dõi chặt ché hơn. + Lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp để đảm bảo khi hết sử dụng doanh nghiệp có đủ vốn khấu hao để tái sản xuất giản đơn và mở rộng. II. Một số giải pháp: Qua xem xét tình hình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 trong những năm vừa qua cho thấy. Mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và càng được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong quá trình kinh doanh nhất là quá trình sử dụng vốn cố định. Để góp phần giải quyết một số tồn tại của công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty , em xin đề xuất một số giải pháp sau: Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Nước ta mới qua hơn mấy chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận , mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú ý đến công tác tiếp cận, mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận , mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 với thị trường xây lắp và kỹ thuật hạ tầng các công trình xây dựng, công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì phải tiếp cận và mở rộng thị trường. Do đó công ty cần tạo được uy tín đối với khách hàng, có công trình để thi công thì tài sản máy móc thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cố định.Theo em để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của công ty thì phải tiến hành như sau: Thứ nhất, Công ty phải mở thêm các chi nhánh , văn phòng đại diện ở các địa bàn quan trọng. Vì thị trường các công trình xây dựng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị ngày càng tăng nên công ty cần thiết phải mở rộng địa bàn hoạt động.Công ty có thể khảo sát thị trường để mở rộng một cách phù hợp nhất. Thứ hai, phòng kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm các nguồn thông tin về chủ đầu tư. Việc thực hiện tư vấn , khảo sát , thiết kế công trình ở nơi nào đó thì phải yêu cầu các chất lượng công trình mà các chủ đầu tư đặt ra cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng của công ty trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết định lựa chọn.Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thu thập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên kỹ thuật , tiềm lực về vốn, máy móc thiết bị…để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. Việc thu thập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của công ty tiến hành trên các phương diện: - Xem xét khả năng về trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật. - Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của họ ra sao - Cách thức tổ chức tư vấn , khảo sát , tư vấn công trình của họ như thế nào để từ đó xác định chất lượng , giá cả mà họ thực hiện . Phòng kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để bất cứ công trình ở đâu và vào thời điểm nào công ty cũng có thể kịp thời điều chuyển cán bộ , chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu khắt khe của chủ đầu tư. Tăng cường việc đầu tư đổi mới , bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ: Trong các doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới , bổ sung tài sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua giảm chi phí sửa chữa , tăng năng suất lao động… mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. Về công tác tăng cường đổi mới tài sản cố định: Công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các tài sản cố định đã cũ , hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao. Việc thay thế đổi mới thiết vị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình và thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng qua đó xác định mức độ khấu hao. Để đáp ứng yêu cầu tư vấn , khảo sát, xây lắp, kỹ thuật hạ tầng trong thời gian tới công ty cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có tính năng, tác dụng cao đáp ứng được đòi hỏi cao về chất lượng , đúng về tiến độ thi công của chủ đầu tư. Đặc biệt là máy móc thiết bị dùng để khảo sát, đánh giá chất lượng công trình vì hiện nay phần máy móc thiết bị này được trang bị chưa thỏa đáng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty. Về công tác tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư , đổi mới TSCĐ: Để có thể đầu tư mua sắm thay thế TSCĐ máy móc thiết bị cần thiết phải có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động này. Hiện nay vốn tài trợ cho TSCĐ của công ty gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung và vốn khác.Hàng năm ngoài số vốn công ty tự bổ sung hàng năm, công ty cần tích cực huy động như vay vốn tín dụng , dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang thiết bị TSCĐ, máy móc thiết bị cho công ty trong điều kiện nguồn vốn ngân sách cấp có hạn và nguồn vốn này lại không trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh. Đối với phần tài sản là nhà cửa , vật kiến trúc không trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này. Cải tiến ph ương pháp khấu hao tài sản cố định: Như đã biết, khấu hao cơ bản là một trong những nội dung quan trọng của quản lý và sử dụng vốn cố định. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tái đầu tư tài sản cố định được thông suốt.Trong những năm vừa qua , công ty đã thực hiện trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của nhà nước( với 16,7% với máy móc thiết bị , 10% đối với phương tiện vận tải và 20% đối với thiết bị văn phòng). Với tỷ lệ khấu hao này, công ty sẽ gặp khó khăn trong trích khấu hao tài sản cố định ở những năm cuối do năng lực sản xuất tài sản cố định giảm dần theo quá trình hoạt động. Việc này cũng làm giảm tốc độ thu hồi vốn để tái đầu tư, đổi mới tái sản cố định. Điều này không thích hợp , nhất là trong giai đoạn hiện nay , khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, có nhiều loại máy móc thiết bị mới ra đời làm giá cả biến động mạnh, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Do đó để đảm bảo có quỹ khấu hao thực hiện tái đầu tư tài sản cố định nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị tin học, đưa kỹ thuật mới vào sản xuất thì trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính đến các yếu tố như sau:sự phát triển của khấu hao kỹ thuật, giá cả biến động. Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh: Trong nguồn lực tài sản cố định của công ty, ngoài những tài sản mà công ty đầu tư , mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà công ty huy động còn có những tài sản đã quá cũ mà công ty được nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập.Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay.Vì vậy xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ , việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho công ty. Tuy nhiên , trong số các tài sản cần thanh lý , có tài sản thuộc phần vốn ngân sách cấp trước đây, công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý bộ phận tài sản này. Để thanh lý nhanh bộ phận tài sản này , công ty phải tiến hành các hoạt động sau: + Thứ nhất, công ty làm đơn trình cấp chủ quản về việc đứng ra thanh lý tài sản cố định này. Sau 30 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền đứng ra thanh lý. + Thứ hai, trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên công ty cần sửa chữa lại tài sản này.Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh giá để tìm ra những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa. + Thứ ba, để hoạt động thanh lý tiến hành được nhanh chóng, công ty phải cùng với cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có quy định cụ thể về phần trăm để lại cho công ty một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý tài sản cố định. Phần tiền này không những bù đắp được toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị , giảm nhu cầu vốn phải chịu lãi suất. + Thứ tư, sau khi cấp trên cho phép thanh lý bộ phận tài sản cố định này công ty tiến hành thanh lý. Công ty phải tìm được đối tượng nhu cầu mua, đây là công việc không ít khó khăn. Vì vậy công ty cần phải quảng cáo qua các phương tiện thông tin. + Thứ năm,sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản thanh lý này công ty tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng mua là bao nhiêu , giá cả thế nào cho hợp lý. Ở đây , giá bán phải phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cố định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính năng , tác dụng. Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới thiết bị , đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán: Kế toán là khoa học, là nghệ thuật quan sát ghi chép, phân tích tổng hợp hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả đó nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, chính trị , xã hội cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán , đòi hỏi phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, máy móc thiết bị cho nên hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong vấn đề mua sắm , theo dõi , nhượng bán, thanh lý tài sản máy móc thiết bị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập trung các vấn đề sau: Về sổ sách kế toán: Công ty nên mở thêm sổ theo dõi tài sản cố định cho từng đơn vị , từng bộ phận sử dụng để hàng tháng, kế toán trích khấu hao tài sản cố định cho từng đơn vị , từng bộ phận sử dụng để hàng tháng, kế toán trích khấu hao tài sản cố định chính xác. Đồng thời công ty cũng nên tiến hành đánh mã số cho từng tài sản cố định để kế toán theo dõi , đánh giá kịp thời tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị ở các đơn vị một cách đầy đủ hơn về cả giá trị và hiện vật. Hàng năm, theo kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định , kế toán cần thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn, có kế hoạch bảo dưỡng , thay thế từng chi tiết, bộ phận tài sản cố định và cũng để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng. Việc điều chuyển tài sản cố định trong nội bộ công ty do văn phòng tổng hợp điều hành và lập phiếu điều chuyển . Phiếu điều chuyển lập thành 3 bản. Kế toán cần căn cứ vào phiếu điều chuyển này để điều chỉnh sổ theo dõi tài sản , máy móc cho các đơn vị. Công ty nói chung và đặc biệt là phòng Tài chính kế toán cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng tin học hóa vào hoạt động hạch toán kinh tế nhằm chính xác hóa số liệu , giảm nhẹ các chi phí sổ sách và các chi phí khác kèm theo trong quá trình hạch toán theo phương pháp thủ công. Do tài sản cố định biểu hiện về mặt hiện vật vốn cố định của công ty chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh cho nên kế toán tài chính qua theo dõi hạch toán tăng giảm , trang bị và tình hình sử dụng tài sản , máy móc thiết bị cần thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định , máy móc thiết bị để lãnh đạo công ty nắm được tình hình sử dụng nguồn vốn cố định từ đó có kế hoạch phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định , có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I): I = Doanh thu năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân năm Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R): R = Lợi nhuận trong năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân năm Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định (H): H = Giá trị sản lượng (doanh thu hoặc lợi nhuận năm) Vốn cố định bình quân Coi trọng công tác bồi dưỡng , đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định: Lao động là một nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định hay máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này. Được đào tạo , bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định , máy móc thiết bị. Đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất. Để nâng cao chất lượng lao động thì: + Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ. + Học nghề nào làm nghề đó. + Hàng năm doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Đặc điểm ngành nghề mà công ty đảm nhận đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn , có trình độ chuyên môn cao.Do vậy để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong thời gian tới , công ty cần thực hiện như sau: - Trong tuyển dụng bổ sung cán bộ , nhân viên mới , công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã được dào tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc, tuyệt đối không tiếp nhận những đối tượng không đúng chuyên môn nghiệp vụ. Trong quá trình kinh doanh của mình, công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. - Công ty cần tăng cường việc đào tạo , bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên ( kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật) qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản , máy móc thiết bị cũng như củng cố chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 đã đặt ra. + Với cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khóa học ngắn hạn , hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức ( kể cả nước ngoài) để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. + Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: Những người trực tiếp sử dụng các thiết bị chuyên dụng , máy móc khảo sát đo đạc, thiết bị văn phòng trước yêu cầu mở rộng kinh doanh trong những năm tới, công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường kiến trúc, xây dựng để họ sáng tạo ra những mẫu kiến trúc , nâng cao khả năng khảo sát tư vấn công trình. Công ty cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong lĩnh vực xây lắp, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình kỹ thuật cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật đồng thời bố trí những lao động giỏi kèm cặp hướng dẫn lao động còn yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể nhanh thích nghi với các máy móc thiết bị và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất. Kinh phí phục vụ cho các hoạt động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh của công ty. Bên cạnh việc tạo điều kiện , khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố định , tài sản máy móc thiết bị , công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ , nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy móc thiết bị làm lợi cho tập thể đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng mất mát tài sản, máy móc của công ty. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG. 1. Đối với Bộ chủ quản. - Bộ nên cho phép Công ty được chủ động hơn trong việc huy động vốn, mua sắm tài sản cố định, nhất là các tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình và các thiết bị văn phòng , phần mềm tin học phục vụ kinh doanh, đỗng thời cho phép Công ty được phân định rõ ràng số tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách cấp là phần nhà cửa vật kiến trúc chiếm tới 24% tổng giá trị tài sản cố định của Công ty . - Bộ cũng nên cho phép Công ty được liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước khi thực hiện tư vấn xây lắp, xây dựng các công trình lớn, cũng như có thể đứng ra đảm nhận quản lý và thi công những hạng mục công trình nhất định khi có yêu cầu của các chủ đầu tư. 2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. - Về lâu dài: Để đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước và tăng cường hội nhập với các nước khu vực và thế giới, các cơ quan quản lý Nhà nước cần thực hiện các vấn đề sau: + Tăng cường nguồn lực cho các doanh nghiệp Xây lắp, Xây dựng và Tư vấn về mặt tài chính, công nghệ, thiết bị, tay nghề kỹ sư, trình độ quản lý, các nghiệp vụ tài chính , trình độ ngoại ngữ và hiểu biết thông lệ quốc tế. Xây dựng tiêu chuẩn nhà thầu trong hoàn cảnh hội nhập nhập khu vực và thế giới. + Nghiên cứu, rà soát và cải tiến một số tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu về tư vấn khảo sát , chất lượng thi công công trình. + Nghiên cứu khả năng để các doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng của ta liên doanh , liên kết nhiều hơn với các doanh nghiệp thuộc khối ASEAN. Đặc biệt chú trọng tới khả năng liên doanh , liên kết tại thị trường của các nước trong khối để vừa tăng cường sự hiểu biết thị trường , kỹ thuật, tài chính của các nước liên quan ; vừa tạo lập được thị trường cho các doanh nghiệp của ta khi khu vực mậu dịch tự do thương mại được hình thành. + Nghiên cứu đề xuất các công trình hợp tác về khoa học - kỹ thuật , công nghệ với các nước thuộc khối APEC , ASEAN để làm cơ sở cho việc phát triển hợp tác chuyên ngành Xây dựng nói chung và Xây lắp nói riêng. - Vấn đề chủ yếu trước mắt: + Các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước cần sửa đổi bổ sung chế độ khấu hao tài sản cố định nhằm tháo gỡ khó khăn , vướng mắc cho doanh nghiệp trong ngành và Công ty . Hiện nay khác với khấu hao tài sản cố định cho các doanh nghiệp thuộc ngành dệt , giấy , vận chuyển chất lỏng bằng đường ống cấn có thời gian khấu hao tài sản cố định kéo dài thì đối với các tài sản cố định là các máy móc thiết bị điện tử , tin học mà các doanh nghiệp trong ngành và Công ty đang sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh hơn. Nhà nước và các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước nên mở thêm một lối nhỏ cho các doanh nghiệp trong ngành và Công ty được trích khấu hao nhanh hơn thêm một mức nào đó đối với khối lượng lớn tài sản cố định là các thiết bị vi tính, phần mềm tin học . Việc trích khấu hao nhanh hơn sẽ tạo khả năng thu hồi vốn nhanh , hạn chế được tổn thất vô hình, tiết kiệm được lợi tức tiền vay trong chi phí kinh doanh , tạo nguồn để trả nợ và cũng là tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ , nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vón cố định của mình . KẾT LUẬN Với bất kỳ công ty nào cũng vậy nguồn vốn là một vấn đề rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Mà vốn cố định có vai trò quan trọng trong nguồn vốn kinh doanh . Vì vậy nó tạo ra tiền đề cho công ty phát triển một cách hoàn thiện và lâu dài . Cho nên vấn đề sử dụng, quản lý tài sản cố định và vốn cố định phải được thực hiện một cách nghiêm túc , thường xuyên, chặt chẽ để duy trì tốt quá trình hoạt động sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn cố định Công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 đã chú ý thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ngay từ khâu lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định , xem xét cơ cấu đầu tư tài sản cố định cho đến khâu sử dụng. Quản lý tài sản cố định và vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 đã giúp em vận dụng những kiến thức được trang bị ở trường vào ngiên cứu, tiếp cận thực tế . Các đề xuất được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích thực tế số liệu của công ty trong một số năm gần đây. Song giữa lý luận và thực tế có một khoảng cách đáng kể nên bản chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú trong công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 để bản chuyên đề thực tập được hoàn thiên hơn. Cuối cùng , em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bưu, các cô chú trong Công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 đã giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án Nhà nước. TS Mai Văn Bưu (chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,1998. 2. Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh. TS Mai Văn Bưu, TS Phan Kim Chiến (chủ biên ), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,2000. 3. Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Khoa học quản lý (tập một).GS-TS Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật,Hà nội,1999. 4. Khoa Khoa học quản lý- ĐHKTQD, giáo trình Khoa học quản lý(tập hai).PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền (chủ biên) , NXB Khoa học và kỹ thuật, hà nội,2008. 5. Khoa Kế toán - ĐHKTQD, giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh.TS Phạm Thị Gái (chủ biên ), NXB Giáo dục, hà nội ,1997. 6. ĐH Kinh Tế - ĐHQG TP. HCM, giaó trình Lý thuyết tài chính tiền tệ.TS Nguyễn Ngọc Hùng (chủ biên), NXB Thống kê,TP. HCM . 7. Tài chính, số 2 (242)/ 2000 “ Từ những bức xúc trong quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ”, Nguyễn Thị Hoàn Lê. 8. Công nghiệp, số 4/ 1997 “ Bàn về phương pháp xác định giá trị thực của TSCĐ và bảo toàn vốn trong các doanh nghiệp ”, Nguyễn Cảnh Nam. 9. Xây dựng, số 6/ 1999 “ Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng Việt Nam trong quá trình hội nhập ”, Hoành Thọ Vinh - Trần Mạnh Hùng. 10. Quyết định số 166/ 1999/ QĐ - BTC của Bộ Tài chính về Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, ban hành ngày30/ 12/ 1999. 11. Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xâp lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 các năm 2007,2008,2009. 12. Bảng tổng hợp TSCĐ của Công ty cổ phần xâp lắp và phát triên kỹ thuật hạ tầng số 68 năm 2008,2009 và một số tài liệu khác. 13. 14. MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1: Cán bộ quản lý chuyên môn và kỹ thuật: 27 Bảng 2: công nhân kỹ thuật: 28 Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ TẦNG SỐ 68 29 Bảng 3: Bảng đăng ký khâu hao tài sản cố định của công ty 31 Bảng 4: Tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty cổ phần xây lắp 32 và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 32 Bảng 5: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68: 34 Bảng 6:Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty cổ phần xây lắp 36 và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68. 36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26750.doc
Tài liệu liên quan