Chuyên đề Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội

- Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp mà HBB có quan hệ. Để thuận tiện trong việc thu thập thông tin,tốt hơn hết là HBB chủ đọng xây dựng hệ thống cơ sở dự liệu cho riêng mình.Công việc này tuy đòi hỏi mất rất nhiều thời gian và công sức song lợi ích mà nó đem lại cho HBB sẽ có giá trị rất lớn và trong lâu dài.HBB thu thập thông tin về khách hàng dựa trên các nguồn cơ bản trên, đồng thời có sự nghiên cứu phân tích tỷ mỷ chỉ lấy những thông tin cần thiết,liên quan đến hoạt động thẩm định cho vay,trên những nội dung hết sức cơ bản như: - Đối với từng ngành,lĩnh vực cụ thể thu thập về mức tăng trưởng của ngành,cơ hội,tiềm năng phát triển trong tương lai.(khả năng cầu về sản phẩm của ngành,sản phẩm thay thế) - Thu thập số liệu của những doanh nghiệp hàng đầu trong từng ngành(đây có thể là những khách hàng tiềm năng mà HBB quan tâm,tìm cơ hội hợp tác lâu dài) chú trọng thu thập các số liệu định lượng:mức cung của doanh nghiệp,tiềm lực tài chính của doanh nghiệp,doanh thu,lợi nhuận trong những năm gần đây. Đồng thời cũng thu thập những số liệu định tính phán ánh tính hiệu quả,năng động của doanh nghiệp như cơ cấu tổ chức,bộ máy quản trị,nguồn nhân lực chất lượng cao trong doanh nghiệp. - Thu thập số liệu về thị trường sản phẩm:mức ổn định trong giá cả,sự thay đổi trong lượng cung,lượng cầu sản phẩm và điều quan trọng là xu hướng vận động của thị trường trong tương lai

doc100 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoảng 20 tỷ VND,trong đó riêng phần thiết bị là 8.296.334.000.VND. - Dự kiến đầu tháng 6 /2006 dự án sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động từ ngày 15/6/2006. 1.3.2.6. Lợi ích,rủi ro và các vấn đề cần quan tâm. - Lợi ích: + Thứ nhất: Đối với chủ dự án. i.Làm tăng khối lượng tài sản của công ty,mở rộng ngành nghề kinh doanh. ii.Nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của công ty trên thị trường. iii.Tạo một kênh quan hệ mới cho chủ dự án. + Thứ hai: Đối với Ngân hàng. i.Ngoài hạn mức vốn vay Trung hạn có dư nợ ổn định 16 tỷ VND,Công ty cũng cam kết sẽ chuyển doanh thu của một số hợp đồng xây lắp luân chuyển qua tài khoản của Habubank với trị giá khoảng 100.000.000.000 VND một năm. ii.Nếu việc đầu tư vào Resort thuận lợi Công ty sẽ tiếp tục vay thêm một số hợp đồng xây lắp và hợp đồng đầu tư khác tai Habubank với mức dư nợ dự kiến khoảng 50.000.000.000 VND. iii.Công ty sẽ tiếp tục rất nhiều nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu,bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh thanh toán,bảo lãnh bảo hành tại Habubank với số tiền bảo lãnh khoảng vài trăm tỷ đồng. - Rủi ro: Hiệu quả hoạt động mang lại từ dự án là tương đối rõ rang,tuy nhiên dự án cũng không thể tránh khỏi những rủi ro nhất định: + Kinh doanh du lịch khách sản chịu tác động trực tiếp của tính ổn định hay bất ổn định của hệ thống chính trị,bởi thời tiết khí hậu,bởi bệnh dịch và bởi tính chất mùa vụ trong kinh doanh.Trong những năm gần đây Việt Nam đã có những cố gắng không biết mệt mỏi để nâng cao hình ảnh quốc gia đối với các du khách quốc tế.Việc Việt Nam được giới thiệu là điểm đến an toàn nhất của Châu Á của các tạp chí hàng đầu thế giới và Việt Nam khống chế kịp thời đại dịch SArs và dịch cúm gà trong thời gian vừa qua đã phản ánh được quyết tâm từ phía Chính phủ,nâng cao được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. + Rủi ro lớn nhất mà dự án có thể gặp phải là khả năng quản lý và vẫn hành dự án Khu nghỉ sinh thái Lạc Hồng-Tam Đảo.Kinh doanh khách sản nhà hàng đòi hỏi phải có đội ngũ quản lý có kinh nghiệm.Chủ dự án là những ngươig không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro này,Giám đốc Công ty đã có phương án thuê giám đốc điều hành trực tiếp có kinh nghiệm về kinh doanh khách sản nhà hàng. - Vấn đề cần lưu ý: + Tính mùa vụ:Kinh doanh Resort chịu tác động rõ nét bởi tính mùa vụ.Cần phải hạn chế ảnh hưởng của tính mùa vụ đến hoạt động kinh doanh làm giảm tính khả thi của dự án. Để giải quyết vấn đề này của dự án đã có phương án mở một nhà hàng tại Hà Nội để luân chuyển nhân viên từ nhà hàng lên Resort và ngược lại,khi mùa vụ đến và hết mùa vụ. + Kiểm tra tình hình thanh toán chi phí tránh tình trạng công ty khai tăng chi phí ảnh hưởng đến giá trị tài sản thế chấp tại Habubank. + Đề nghị thu phí quản lý tín dụng hàng tháng dựa trên số dư nợ cùng với lãi vay. + Đây là khách hàng chiến lược của chi nhánh Vạn Phúc nên đề nghi Ban lãnh đạo Habubank áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất có thể. 1.3.2.7.Phân tích SWOT. Điểm mạnh - Vốn tự có của công ty tham gia vào dự án là tương đối lớn. - Công ty đang làm các công trình xây dựng nên dễ dàng triển khai và biến các ý tưởng của Chủ dự án thành hiện thực. - Chủ dự án có mối quan hệ rộng trong Chính phủ cũng như trong Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc. - Ban quản lý dự án có nhiều tâm huyết đối với dự án,quyết tâm thực hiện tốt Khu nghỉ dưỡng sinh thái Lạc Hồng –Tam Đảo. Yếu tố thuận lợi - Kinh tế tăng trưởng cao và vững chắc trong nhiều năm,chính trị ổn định. Được xem là điểm đến an toàn nhất châu á - Du lịch được Chính phủ xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, được hỗ trợ nhiều từ các cơ quan hữu quan. - Cơ quan chính quyền Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều ưu đãi đầu tư. - Khi dự án đi vào hoạt động sẽ lôi kéo được nhiều khách du lịch có thu nhập cao và khách quốc tế. Điểm yếu - Ban quản lý dự án chưa có kinh nghiệm trực tiếp trong hoạt động kinh doanh khách sản,nhà hàng. - Kinh doanh Resort vẫn là một lĩnh vực kinh doanh mới ở Việt Nam và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Yếu tố khó khăn - Du lịch là nghành kinh doanh tương đối rủi ro,nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan,khó mà phòng ngừa. - Tính chất vụ mùa tác động,làm cho doanh thu biến động thất thường. 1.4. Đánh giá chung về công tác thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn tai Habubank giai đoạn 2003-2008. 1.4.1. Đánh giá về quy trình thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn của Habubank. Quy trình thẩm định vay vốn trung và dài hạn của Habubank tuy đã được nghiên cứu tỷ mỷ và có tác dụng hữu hiệu trong việc thẩm định cho vay. Điều này được thẻ hiên trong mức sinh lãi từ các món vay trung và dài hạn,khả năng thu hồi cả vốn lãn lãi trong những năm qua là tương đối thành công.Song không phải bất cứ quy trình nào cũng đều hoàn hảo cả mà đi cùng với sự thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án thì quy trình thẩm định cũng cứ dần dần phải được hoàn thiện hơn phù hợp với nhu cầu thực tế.Quy trình thẩm định của Habubank theo đánh gia của em cần hoàn thiện ở những khía cạnh sau: -Việc tiếp cận khách hàng từ đầu cho đến khi thẩm định cho vay trung và dài hạn đều do một cán bộ thẩm định làm,do đó không tránh khỏi những sai sót chủ quan từ phía cán bộ thẩm đinh.Do đó, để nâng cao tính khách quan của công tác thẩm định thì một là trong công tác tiếp nhận thông tin ban đầu từ khách hàng sẽ là một cán bộ chuyen biệt phụ trách(thẩm định sơ bộ) sau đó,tuỳ thuộc vào hồ sơ xin vay vốn cụ thể mà phân chia cho các cán bộ thẩm định khác nhau(các cán bộ này sẽ tiến hành thẩm định chi tiết) hoặc hai là việc thẩm định cùng một hồ sơ sẽ cùng do hai cán bộ thẩm định phụ trách song phương án này lại tốn kém những cũng chắc chắn sẽ nâng cao được chất lương công tác thẩm định (thi đua giữa các cá nhân sẽ làm tưng chất lượng thẩm định). -Trong quy trình thẩm định cho vay,việc lập tài sản đảm bảo luôn tiến hành sau khâu đánh giá khách hàng và khoản vay.Nhưng trong thực tế thì lại không nên làm như vậy mà hai công việc này có thể cùng làm một lúc để tiết kiệm thời gian. Đồng thời,tài sản đảm bảo sẽ giảm thiểu rủi ro rất nhiều,ngân hàng có thể yên tâm. -Trong quá trình thẩm định cần có sự phối hợp giữa chuyên gia và cán bộ.Lấy ý kiến của chuyên gia sẽ nâng cao được chất lượng và đồng thời nâng cao được trình độ của cán bộ thẩm định. 1.4.2. Đánh giá về nội dung thẩm định cho vay trung và dài hạn của Habubank. Nội dung thẩm định cho vay trung và dài hạn của Habubank bao quat được hầu hết tất cả nội dung,từ kiểm tra hồ sơ xin vay vốn của khách hàng đến thẩm định khách hàng và khoản vay và thẩm định tài chính.Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng và từng dự án cụ thể mà can bộ thẩm định có thể tập trung nhiều vào nội dung này và chỉ nghiên cứu ít đi ơ một nội dung không quan trọng khác.Ví dụ như đối với những khách hàng quen thuộc của Habubank thì khâu thẩm định khách hàng sẽ nhanh hơn,cán bộ thẩm định tập trung nhiều hơn vào các nội dung khác.Còn đối với khách hàng mới thì cán bộ thẩm định phải xem xét,thẩm định khách hàng chặt chẽ hơn. Nội dung thẩm định cho vay của habubank cũng có những điểm chưa được hoàn thiện cần tập trung nghiên cứu như: - Nội dung thẩm định còn qua chung chung chưa cụ thể.Mới chỉ nói đến phân tích các số liệu mà khách hàng cung cấp mà chưa thật sự quan tâm những số liệu đó có chính xác không,có hợp lý không. - Trong nội dung thẩm định thì cán bộ thẩm định chú trọng nhiều đến các chỉ tiêu tài chính mà chưa chú trọng đến phương án sản xuất kinh doanh để đạt được các chỉ tiêu tài chính đó. -Các chỉ tiêu tài chính trong quá trình tính toán phải chính xác,thận trọng trong phương pháp tính,làm tròn số và đặc biệt là khi cho vay bằng ngoại tệ phải có sự quy đổi phù hợp. 1.4.3. Đánh giá về phương pháp thẩm định cho vay trung và dài hạn của Habubank. Phương pháp được Habubank sử dụng là các phương pháp thông dụng hiện nay và tập hợp được khá đầy đủ.Trong việc thẩm định cho vay việc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp là điều cần thiết,bởi vì ứng với từng phương pháp nó sẽ phù hợp với từng nội dung thẩm định một. Áp dụng linh hoạt các phương pháp này là điều thấy trong ví dụ thẩm định cho vay đối với dự án xây dựng khu nghỉ dưỡng Lạc Hồng-Tam Đảo.Nhưng việc áp dụng các phương pháp này còn có hạn chế đó là cán bộ thẩm định mới chỉ áp dụng những phương pháp đơn giản như phương pháp phân tich độ nhạy,phương pháp theo trình tự,phương pháp so sánh và hấu như các phương pháp này không lượng hoá được.Còn các phương pháp phức tạp như phương pháp dự báo thì không được sử dụng nhiều hoặc chỉ dự báo mang tính dự đoán nhiều hơn mà không dẫn chứng ra được các số liệu cụ thể. -Đối với từng nội dung thẩm định cụ thể cán bộ thẩm định cần biết cách sử dụng linh hoạt các phương pháp thẩm định. -Nếu chỉ dựa vào các phương pháp thông thương giản đơn thì khó mà hoàn thiện được công tác thẩm định cho vay.Do đó,cần tiếp thu học hỏi các phương pháp mới của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. 1.4.4. Ảnh hưởng của công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tới hoạt động của Habubank giai đoạn 2004-2008. 1.4.4.1. Những kết quả đạt được. Thứ nhất, là những thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của NH với những chỉ tiêu tài chính đều vượt kế hoạch từ 80% đến 250%. Mặc dù mục tiêu đặt ra tại thời điểm đầu năm 2007 là một năm đầy thách thức và cũng thành công rực rỡ của Habubank, một khởi đầu thuận lợi cho giai đoạn phát triển 2006-2010. Thứ hai, về cơ cấu tài chính của NH. Trong năm 2007cấu trúc tài chính của NH đã được làm mạnh một cách rõ rệt: + Tăng vốn điều lệ từ 1000 tỷ đồng lên 2000 tỷ đồng, với số vốn tự có đạt hơn 3200 tỷ đồng, Habubank trở thành NH cổ phần có cấu trúc tài chính an toàn nhất Việt Nam với mức thặng dư vốn cổ phần cao nhất trong hệ thống.. + Chỉ số an toàn vốn đạt 14% là chỉ số tối ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam. + Năm 2007,lợi nhuận thuần trước thuế và sau khi trich lập dự phòng đạt 460 tỷ đồng ,tăng gần gắp đôi so với năm 2006-185%,vượt kế hoặch 445 tỷ đồng dại hội XVI đề ra,bằnd103.37% kế hoặch .Với mức lợi nhuận này,tỷ lệ ROA tính trên vốn điều lệ bình quân của HABUBANK đạt 30,4% sau thuế. Đặc điểm quan trọng là nguồn lợi nhuận đạt được từ các hoạt động cốt lõi của Ngân Hàng không phải là lợi nhuận bất thường chỉ xảy ra một lần. + Kiểm soát tốt tình hình nợ xấu, đảm bảo tỷ lệ quá hạn thấp hơn mức cho phép; kiểm soát chặt chẽ các rủi ro hoạt động, rủi ro về thị trường và thanh khoản. Thứ ba, là về hình ảnh và uy tín của Habubank Habubank đã tiến thêm một bước trong quá trình xây dựng thương hiệu của mình. Với những thành công đạt được của năm 2006, Habubank là một trong những thương hiệu uy tín của Việt Nam, được khách hàng yêu thích và được các tổ chức trong nước và quốc tế ghi nhận. 2006 là năm thứ 8 liên tiếp Habubank đượcNHNN xếp loại A, và lần thức 2 liên tục nhận bằng khen của Thống đốc NHNN vì những thành tích đạt được. Trong hơn 18 năm xây dựng và phát triển, Habubank đã rất nhiều lần nhận được công nhận của các đồng nghiệp là các tập đoàn tài chính toàn cầu trên thế giới như CitiGroup, HSBC, WachovinaBank... và năm 2006, Habubank trở thành đại diện thứ 3 trong hệ thống NH Việt Nam được tạp chí The Banker-một tạp chí danh tiếng trên thế giới về lĩnh vực tài chính NH trao tặng giải thưởng “NH Việt Nam của năm 2006, 2007”. Thứ tư, Habubank đạt được là năng lực cạnh tranh của NH, đa dạng hóa hoạt động và đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của mọi đối tượng khách hàng. Số lượng khách hàng 2006 tăng 160%, trong đó có 80% khách hàng sử dụng từ hai dịch vụ trở lên của Habubank. Thứ năm, là kết quả kinh doanh đã tiếp tục phản ánh đúng mục tiêu số 1 vủa Habubank là “Giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh nhằm tối đa hóa giá trị đầu tư của các cổ đông”. Thứ sáu, Habubank đã thành công trong việc từng bước triển khai phần mềm cốt lõi của NH hiệu quả và đúng thời gian kế hoạch, nâng cao hạ tầng thông tin phục vụ quản trị và hoạt động kinh doanh theo đúng như chiến lược thông tin đã đề ra. Đây là điều kiện tiên quyết để có thể hỗ trợ NH phát triển nhanh chóng các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, là công cụ hỗ trợ kiểm soát và quản lý rủi ro tự động một cách hiệu quả khi NH ngày càng được mở rộng. Thứ bảy, là thành công trong việc Lựa chọn được đối tác chiến lược nước ngoài sớm hơn kế hoạch dự kiến. Thứ tám, là việc ra đời và hoạt động hiệu quả của công ty chứng khoán Habubank. Điều này một lần nữa khẳng định sự đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh của NH. Công ty chứng khoán Habubank mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2006, nhưng đến thời điểm 31/12/2006, công ty đã có gần 1500 khách hàng, với tổng giá trị khớp lệnh 9 tháng đạt trên 2000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đã được kiểm toán thu được trong năm là 18,4 tỷ đồng. 1.4.4.2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân. Tuy nhiên, hoạt động của Habubank vẫn còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. - Hoạt động kinh doanh chỉ tập trung phục vụ cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp và phụ thuộc nhiều vào các hoạt động tín dụng, chưa chú trọng vào phát triển các đối tượng khách hàng là các hộ gia đình, dân cư...Hình ảnh Habubank chưa được tiếp thị sâu rộng vào các trường học, khách sạn, công ty, khu quân đội, trung tâm thương mại, siêu thị...vào các đối tượng cán bộ công nhân viên, học sinh. - Hệ thống mạng lưới phát triển vẫn còn nhỏ bé. Mới chỉ nhắm đến một vài vùng kinh tế trọng điểm như Hà Nội, TP HCM, Quảng Ninh…. Các và hình thức kênh phân phối chưa đa dạng. - Sản phẩm chưa phong phú, đa dạng hoá , các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao còn ít. Một phần vì thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế còn phổ biến như thanh toán tiền điện, nước...do tập quán, thói quen của nhân dân. Công nghệ thanh toán còn nhiều bất cập, chất lượng đường truyền không ổn đinh, đôi khi lỗi đường truyền, lỗi mạng dẫn đến việc thanh toán không kịp thời. Sự liên hệ, kết nối thanh toán với nhà cung cấp lớn với NH Habubank còn chưa chặt chẽ. - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong NH không chỉ thiếu đối với Habubank nói riêng mà đang là nhu cầu cấp bách trong toàn hệ thống tài chính, NH Việt Nam nói chung. Vì nhu cầu phát triển mạng lưới Habubank là rât nhanh chóng đòi hỏi một nguồn nhân lực phải luôn sẵn sàng và sự cạnh tranh nguồn nhân lực trong ngành Tài chính, NH làm hiện tượng chảy máu chất xám đe dọa nguồn nhân lực của nhiều NH trong đó có Habubank. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI HABUBANK. 2.1. Định hướng phát triển dài hạn cảu Habubank. 2.1.1. Định hướng phát triển chung của Habubank. - Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông.Giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình thình tài chính lành mạnh; - Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ thông qua việc luôn là Ngân hàng đi đầu trong việc sáng tạo và việc phát triển các chính sách đãi ngộ cũng như phát triển sự nghiệp cho các cán bộ của mình; - Duy trì sự hài long và gắn bó của khách hàng đối với Habubank.Phát triển Habubank thành một trong tốp 2 ngân hàng Việt nam” được lựa chọn” do chất lượng dịch vụ tốt nhất do các doanh nghiệp cầu tiến,hộ gia đình và cá nhân; - Phát triển Habubank thành một trong 3 ngân hàng được ngưỡng mộ/tín nhiệm nhất Việt nam về:quản lý,môi trường làm việc,văn hoá doanh nghiệp chú trọng khách hàng,thúc đẩy hợp tác và sáng tạo,linh hoạt khi môi trường kinh doanh thay đổi; - Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước. Những yếu tố quyết định mang lại thanh công cho ngân hàng theo ngững mục tiêu chiến lược nêu trên đó là: - Nguồn nhân lực:nguồn nhân lực năng động,có chất lượng cao,phong cách phục vụ khách hàng chu đáo;có chính sách thu hút và giữ chân nhân tài phục vụ cho khách hàng. - Tập trung tăng quy mô vốn điều lệ lên 5000 tỷ,đồng thời có chiến lược xây dựng các đối tác quan trọng và phát triển thêm chi nhánh tại các thành phố lớn trong/trung tâm kinh tế lớn để có đủ khả năng duy trì và phát triển thị phần,xây dựng nên hình ảnh thương hiệu Habubank ngày càng tốt hơn. Một yếu tố quan trọng là Habubank xây dựng hình ảnh thông qua chất lượng các dịch vụ.Mục tiêu mở rộng quy mô vốn và các chi nhánh phải đi đôi với việc đảm bảo chất lượng dịch vụ,tránh tình trạng trở thành người khổng lồ không có khả năng nhanh nhạy,thích ứng kịp thời với sự biến động của thi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt. - Tích cực áp dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực ngân hành vào quá trình kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo sự hoạt động thông suốt,an toàn và hiệu quả. - Xây dựng chính sách phù hợp với các khách hàng mục tiêu là các cá nhân,hộ gia đình với mục tiêu vay là để tiêu dùng.Bên cạnh đó,phải có các biện pháp duy trì và đảm bảo tính hiệu quả của cho vay trung và dài hạn đói với các doanh nghiệp để đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng. 2.1.2. Định hướng về công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn của HBB. Cho vay dài hạn luôn là một hoạt động quan trọng của mọi ngân hàng nói chung,của HBB nói riêng.Thêo tính chất cạnh tranh ngày càng gia tăng của nền kinh tế,mức độ rủi ro trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càn gia tăng.Muốn hoạt động cho vay trung và dài hạn có hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn và lãi vay,ngân hàng cần thẩm định cho vay trung và dài hạn mọt cách có khoa học và nghiêm túc.Theo định hướng hoạt động, HBB sẽ tập trung mở rộng chi nhánh tại các trung tâm lớn của cả nước như Hà Nội,Thành phố Hồ Chí Minh,Hải Phòng, Đà Nẵng…Không những nhu cầu tiêu dùng của dân cư ơ đây lớn mà ở đây cũng tập trung nhiều tổng công ty lớn,những công ty này tiến hành hoạt động kinh doanh với quy mô lớn như xây dựng khu nghỉ mát,nhà máy điện hay các công trình giao thông lớn. Những dự án này cần một nguồn vốn đầu tư lớn mà tự bản than doanh nghiệp không có đủ do đó mà cần phải đi vay.Những khoản vay này đối với ngân hàng là những khoản vay dài hạn và quan trọng,có thể đem đến một khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng do đó cần tập trung khai thác. Trong giai đoạn 2006-2010,HBB đã có những định hướng cụ thể về hoạt động cho vay trung và dài hạn như sau: - Lựa chọn những dự án phù hợpvới quy hoặch phát triển ngành của Chính phủ,những dự án thuộc diện khuyến khích và ưu đãi đầu tư của Chính phủ,của địa phương nơi tiến hành dự án.Cụ thể,các lĩnh vực mà ngân hàng tập trung quan tâm và có sự ưu tiên là: + Thuỷ điện,vật liệu xây dựng,tàu biển. + Công nghiệp đóng tàu. + Khai thác và chế biến khoáng sản mỏ; + Sản xuất,khai thác,kinh doanh về lĩnh vực điện nước,năng lượng; + Vận tải kho bãi; + Xây lắp điện; + Du lịch,khách sản,nhà hàng; + Sản xuất công nghiệp nhẹ,chế biến hàng tiêu dùng; + Gia công,sản xuất hàng may mặc,giày da; + Sản xuất,chế biến thức ăn gia súc. - Duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay theo dự án chiếm từ 30 đến 35% tổng dự nợ của ngân hàng,phấn đấu tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay theo dự án chiếm dưới 1% tổng dự nợ. Với định hướng như vậy,việc đề ra các giải pháp để thực hiện có hiểu quả công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn nói chung và cho vay theo dự án nói riêng đòi hỏi có sự nghiên cứu tỉ mỉ và cần thiết.Muốn hoàn thiện công tác thẩm định,cần phối kết hợp nhiều giải pháp và cần thực hiện liên tục,có tính kế thừa. Đối với HBB,mô hình tổ chức cũng như các hoạt động nghiệp vụ nói chung không có nhiều khác biếto với các ngân hàng thương mại cổ phần khác.Việc nâng cao chất lượng thẩm định cần có sự nghiên cứu rút kinh nghiệm từ các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng có truyền thống trong việc cho vay trung và dài hạn hay cho vay theo dự án như BIDVI. Đồng thời theo thoả thuận với đối tác sở hữu 10% cổ phần của HBB là Déutche Bank của Đức,từ năm 2008,Deutsche Bank sẽ hợp tác với HBB về nhiều mặt trong đó có việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay tín dụng trong ngân hàng. Đây có thể nói là một giải pháp hết sức quan trọng và mang tính chiến lược của HBB và chắc chắn sẽ giúp HBB cải thiện khả năng thẩm định cho vay của mình.Mặt khác,bản thân HBB cũng đã tự nghiên cứu tìm tòi để nâng cao khả năng thẩm định cho vay của mình đối với cả hệ thống và đối với từng cá nhân thẩm định cho vay trung và dài hạn của ngân hàng,cụ thể đó là việc xây dựng quy trình tín dụng cho vay trung và dài hạn cảu HBB.Những giải pháp đối với HBB chủ yếu là nhằm giải quyết mối quan hệ giữa ba yếu tố quyết định hiệu quả của công tác thẩm định:chất lượng,thời gian,chi phí. Muốn nâng cao chất lượng thẩm định thì thời gian hoặc chi phí phải tăng lên. Đó là trong ngắn hạn.Trong dài hạn,khi chất lượng công tác thẩm định tăng lên thì chi phí và thời gian của công tác thẩm điịnh sẽ giảm xuống, đảm bảo được thu hồi nợ và lãi vay,giảm các chi phí giám sát,kiểm tra nợ vay,chi phí xử lý tài sản thế chấp. Muốn giảm thời gian thẩm định,ngân hàng sẽ chấp nhận tăng chi phí đào tạo,tăng chi phi để tăng tốc độ thu thập và xử lý thông tin.Nhưng nếu tăng thời gian thẩm định nhưng không đảm bảo được chất lượng thì làn nữa lại làm phát sinh chi phí. Điều này sẽ gây hậu quả nghiêm trọng tới ngân hàng.Do đó,trong thực tế công tác thẩm định của HBB chỉ coi trọng thời gian thẩm định ở phạm vi là vẫn đảm bảo được chất lượng của các khoảnvay chứ không chu trọng quá vào thời gian hay cho vay được càng nhiều càng tốt.Thời gian thẩm đinh trung bình của HBB đối với tưng khoản vay dài hạn hoặc vay theo dự án từ 20 đến 27 ngày. Chi phí thẩm định dự án của HBB nói chung không có sự ảnh hưởng lớn.Nó chỉ thay đổi thật sự khi mà dự án hoặc khoản vay dài hạn có tính chất phức tạp,quy mô vốn lớn như đầu tư xây dựng nhà máy thuỷ điên,khu Resort… hoặc vay theo hợp đồng góp vốn liên doanh liên kết của ngân hàng những hợp đồng như vậy thường được đem lên cho phòng đầu tư ở hội sợ chính thẩm định.Việc đánh đổi chi phí để có được chất lượng là điều cần thiết bởi vì chi phí này chiếm một phần nhỏ so với khoản vay lớn. Song việc cân đối ba yếu tố thời gian,chi phí và chất lượng là điều cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả dài hạn trong tương lai. 2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn của HBB. 2.2.1. Đối với công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tai HBB. Đối với HBB,các giải pháp có thể đưa ra dựa trên các nội dung sau: - Giải pháp về nguồn lực con người:chú ý tuyển dụng và đào cán bộ thẩm định,phân công các bộ thẩm định một cách khoa học;có chính sách để tẩn dụng và phát huy hệ thống những cộng tác viên,tư vấn viên có kinh nghiệm và kiến thức về lĩnh vực mà ngân hàng chú trọng.Cộng tác viên có thể là các chuyên gia kinh tế,kỹ thuật,các giảng viên… - Giải pháp về công nghệ:cần trang bị và đổi mới các trang thiết bị,các phần mềm phục vụ công tác thẩm định. - Giải pháp về quy trình thẩm định trung và dài hạn:hoàn thiện quy trình thẩm định về nội dung,phương pháp,tổ chức thẩm định dự án… - Giải pháp về hệ thống thông tin,cơ sở dự liệu phục vụ công tác thẩm định:xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ,khoa học và có tính hệ thống:tích cực hợp tác trao đổi thông tin với các ngân hàng,các tổ chức tín dụng khác. - Tăng cường sự giám sát,kiểm soát từ lãnh đạo ngân hàng,từ bộ phận kiểm soát nội bộ đối với công tác thẩm định. - Phát huy vi trò tư vấn của ngân hàng đối với khách hàng.Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn,có cách thức lập phương án kinh doanh. - Nâng cao sự phối hợp giữa các bộ phận trong ngân hàng,giữa HBB với các ngân hàng khác để thực hiện công tác thẩm định cho vay. - Tiêu chuẩn hoá các quy định vềquản lý chất lượng thẩm định dự án để làm cơ sở đánh giá việc thẩm định của từng chi nhánh,phìng ban,từng cán bộ tín dụng. - Kế hoặch hoá trong công tác tín dụng nói chung,công tác thẩm định dự án nói riêng đến từng chi nhánh. - Tạo lập và duy trì kênh thông tin giữa ngân hàng và khách hàng,phục vụ cho công tác thẩm định chính khách hàng đó rút ngắn được thời gian và chi phí đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định. 2.2.2.Giải pháp về quy trình thẩm định. a.Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng,quy trình thẩm định. Việc tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng,tìm ra những khe hở nhằm khắc phục là điều rất quan trọng.Hiện tai,ngân hàng Duetsche Bank đang cử chuyên gia giúp đỡ HBB rà soát lại toàn bộ quy trình thẩm định.Sau khi đã có được những kết luận,ngân hàng sẽ có được những điều chỉnh cho phù hợp và hạn chế đến mức tối đa những sai sót trong quá trình thẩm định. Ngân hàng đã đưa ra một quy trình hoàn chỉnh với hệ thống chỉ tiêu đầy đủ.Tuy nhiên,có thể nói việc hướng dẫn chi tiết về công tác thẩm định là chưa có.Xuất phát từ nguyên nhân chưa có sự hướng dẫn chi tiết,cán bộ thẩm định sẽ không có sự phân tích sâu sắc tình hình tài chính doanh nghiệp,tính khả thi của dự án.Do đó sẽ có những nội dung thẩm định còn sơ sài.Trong thời gian tới,không chỉ quan tâm đến tính hiệu quả vay vốn mà ngân hàng HBB cần tiếp tục hoàn thiện quy trình thẩm định và có văn bản chính thức hướng dẫn từng nội dung thẩm định,thống nhất cách tính từng chỉ tiêu trong phân tích tài chính. Bên cạnh đó,quy trình tín dụng còn chưa chỉ rõ vai trò trách nhiệm của nhân viên thẩm định trong khâu thẩm định cho vay đối với các dự án.Phấn lớn được quy định và phân công bởi trưởng phòng thẩm định hoặc trưởng phòng phát triển kinh doanh ở các chi nhánh. Điều nay tăng tính linh hoạt cho các hoạt động nhưng cũng tạo ra tính bất cập.Thứ nhất việc phân công sẽ mang tính bắt buộc và tính chủ quan của người phân công do đó sẽ không tránh khỏi những sai sót ở bản thân nhân viên thẩm định.Thứ hai khi phân công như vây sẽ khó làm cho nhân viên thẩm định có trách nhiệm đối với công việc của mình.Như vậy cần ban hành thêm các quy định chi tiết trách nhiệm của cán bộ tín dụng để họ có dự sự chuyên tâm,tinh thần trách nhiệm và nâng cao tính nghiêm túc trong việc thẩm định từng dự án. Dưa vào đánh giá quy trình tín dụng trung và dài hạn tai Habubank ,tôi đưa ra ý kiến hoàn thiên quy trình tín dụng như sau: Thứ nhất thay vì thẩm định chỉ bằng một cán bộ tín dụng,một hồ sơ xin vay vốn sẽ có hai cán bộ tín dụng thẩm đinh,mỗi cán bộ tín dụng thẩm định từnXử lý thông tin Đăng ký giao dich bảo đảm và lập hồ sơ tín dụng Duyệt cho vay Giải ngân Quản lý sau giải ngân Tái thẩm định Đánh giá khách hàng và khoản vay Thu thập thông tin ban đầu Thông báo tới khách hàng Thu lãi, phí, nợ gốc Thanh lý hồ sơ tín dụng Tái thẩm định Thông báo tới khách hàng Cán bộ thẩm định A Cán bộ thẩm định B g giai đoan,cụ thể được thể hiện trong sơ đồ sau: Thứ hai tiến hành thẩm định song song,hai cán bộ thẩm định cùng dộc lập thẩm định hồ sơ cho vay vốn của khách hàng. Xử lý thông tin Dăng ký giao dịch bảo đảm và lập hồ sơ tín dung Duyệt cho vay Giải ngân Quản lý sau giải ngân Tái thẩm định Đánh giá kế hoạch Thu thập thông tin ban đầu Thông báo tới khách hàng Thu lãi, phí, nợ gốc Thanh lý hồ sơ tín dụng Tái thẩm định Thông báo tới khách hàng Cán bộ thẩm định A Cán bộ thẩm định B Tiến hành thẩm định song song b. Tiếp nhân hồ sơ xin vay vốn và thẩm định theo hướng chuyên môn hoá. Việc tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn và thẩm định theo hướng chuyên môn hoá theo quy mô,tính chất ngành nghề, đối tượng khách hàng…là giải pháp tốt để nâng cao về mặt chất lượng.Trong quy trình tín dụng,việc khách hàng tiếp cận với ngân hàng và đề xuất vay vốn không phải lúc nào cũng đúng người phụ trách.Cán bộ quản lý phòng kiểm tra xét duyệt dự án cần xác định đó là loại dự án thuộc mạng nào và giao cho ai đảm nhiệm.Phân loại dự án ngay từ khâu hồ sơ là bước đầu tiên để có được sự phân công phù hợp. Nếu thực hiện tốt việc phân công này,có thể tạo ra sự đồng đều về mặt chất lượng cho công tác thẩm định,giảm áp lực cho một số cán bộ và tạo điều kiện cho số khác có cơ hội nhiều hơn. Đồng thời khi chuyên trách về một mạng nhất định,cán bộ thẩm định có thể sử dụng những tài liệu,sử hiểu biết sẵn có để tiến hành công việc.Không những chất lượng nâng lên mà thời gian và chi phí sẽ giảm đi đáng kể vì đã bỏ qua được một phần tìm hiểu ban đầu về loại dự án đó.Hơn nữa với những hiểu biết sẵn có,cán bộ thẩm định chuyên trách sẽ biết những yêu cầu đặt ra đối với hồ sơ dự án,qua đó sẽ hướng dẫn,yêu cầu khách hàng bổ sung và hoàn thiện hồ sơ dự án ngay từ đầu ,giảm đáng kể thời gian thẩm định. 2.2.3.Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp. Phương pháp thẩm định,như đã trình bày trong quy trình thẩm định, được ngân hàng vận dụng theo từng nội dụng thẩm định cụ thể.Việc vận dụng này cũng cần hết sức linh hoạt và có sự kết hợp hài hoà.Ví dụ như trong phân tích thị trường việc thẩm định sẽ dựa trên báo cáo của dự án,những nghiên cứu thị trường của các tổ chức kinh tế,tư vấn và những định hướng của Nhà nước.Phương pháp sử dụng chủ yếu ở đây là phương pháp so sánh, đối chiếu.Song cán bộ thẩm định vận dụng các số liệu trong kho dự liệu của ngân hàng,từ các báo cáo, định hướng của Nhà nước,có thể dùng phương pháp dự báo để xác định nhu cầu của thị trường trong giai đoạn tiếp theo.Nếu công việc dự báo phức tạp,có thể thành lập một nhóm có sự tham gia của các chuyên gia để nghiên cứu một mảng thị trường,nhóm lĩnh vực mà ngân hàng coi đó là khách hàng mục tiêu.Qua đó,kết quả dự báo có thể sẽ được sử dụng cho việc thẩm định nhiều dự án. 2.2.4.Giải pháp về nội dung thẩm định. a. Đảm bảo tất cả nội dụng thẩm định được đầy đủ,toàn diện và có sự kiểm định tính chính xác. Trong tờ trình thẩm định khách hàng,yêu cầu mà ngân hàng đặt ra cho thấy nội dung của bản báo cáo là hết sức toàn diện và đòi hỏi tính chính xác.Vì vậy,khi cán bộ thẩm định tiến hàng thẩm định cho vay trung và dài hạn hay cho vay theo dự án,cần tuân thủ đầy đủ theo hướng dẫn của quy trình.Khi xem xét tờ trình thẩm định,trưởng bộ phận xét duyệt tín dụng phải yêu cầu thẩm định và báo cáo lại nếu như chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.Tờ trình là kết quả của quá trình thẩm định,là căn cứ quan trọng để xét duyệt cho vay.Nếu nội dung của tờ trình đảm bảo về mặt nội dung và tính chính xác thì mới có thể làm căn cứ xét duyệt.Do đó,việc thống nhất nội dung,hình thức là yêu cầu bắt buộc. b. Công tác thẩm định khách hàng cần được tiến hành thường xuyên, đầy đủ. Các doanh nghiệp cần các khoản vay trung và dài hạn để tiến hành đầu tư cho các dự án mới hoặc mở rộng là một phần tổng thể trong các hoạt động của doanh nghiệp.Khi thẩm định cho vay theo dự án nếu chỉ chú trọng đến các chỉ tiêu tài chính,các chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến dự án thì có cái nhìn chưa toàn diện về dự án.Nghiên cứu như vậy sẽ tách biệt dự án ra khỏi bối cảnh chung của nó,rất dễ đưa đến những nhận định sai lầm.Vì vậy,thẩm định khách hàng,thẩm định chung và thẩm định tài chính đều là những việc cần làm. Thẩm định khách hàng sẽ cho biết được năng lực,uy tín của khách hàng trong việc thực hiện dự án.Qua đấy có nên quyết định cho vay hay không,nếu dự án là có tính khả thi,có thể thực hiện ngay được và có các điều kiện thuận lợi.Trong dự án mẫu,cán bộ thẩm định nhận thấy rằng chủ đầu tư là người có nhiều kinh nghiệm trong công tác xây dựng, đặt biệt là các khu nghỉ mát, nhà hàng,khách sản và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý.Chủ đầu tư là người có quan hệ tốt đối với các cơ quan chính phủ.Bên cạnh đó,trong số những cổ đông của công ty còn có những người có vị trí chủ chốt ở địa phương,nơi thực hiện dự án. Đây là thuận lợi rất lớn để dự án được chấp thuận về mặt pháp lý và tiến hành thuận lợi. Đồng thời thị trường đầu ra của dự án được đảm bảo khá chắc chắn.Nếu không phân tích yếu tố này thi chắc chắn HBB sẽ bỏ qua một yếu tố quan trọng đem lại tính khả thi của dự án. Cũng dự án mẫu ở trên,khi thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, Ngân hàng đã thu thập được các số liệu dưa trên đặc thù kinh daonh của công ty. Đối với công ty cổ phần xây dựng lạc hồng thì số liệu đó là giá trị các sản lượng công nghiệp đạt khoảng 300.000.000.000 tỷ VND,hạch toán doanh thu khoảng 100.000.000.000 VND năm 2006 giá trị sản lượng của công ty đạt khoảng 500.000.000.000 VND,doanh thu khoảng 300.000.000.000 VND. Đồng thời khi phân tích các tài sản đảm bảo ngân hàng hoàn toàn yên tâm, đó là đất đai và các công trình xây dựng trên đất.Nếu không phân tích những mặt này thì ngân hàng sẽ không giám cho vay hoặc ngân hàng sẽ cho vay nhưng rơi vào nôi lo rủi ro lớn. c. Phân tích các chỉ tiêu tài chính một cách chính xác và toàn diện. Các chỉ tiêu tài chính đã được hướng dẫn tính toán một cách chi tiết trong quy trình thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn của HBB.Việc tính toán theo một khung mẫu như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định là rút ngắn được thời gian.Song đối với từng dự án cụ thể thì việc tính toán cần có những nghiên cứu cho phù hợp tránh tình trạng rập khuôn máy móc, ảnh hưởng tới chất lượng của dự án.Như nhận xét của cán bộ thẩm định thì công việc tính toán không gặp kho khăn,khó khăn hơn cả là việc đưa ra những phân tích tài chính hợp lý để đưa ra quyết định có cho vay vốn hay không mà thôi.Do đó,chủ yếu là ở cán bộ thẩm định,cần hiểu đầy đủ bản chất của các chỉ tiêu tính toán,từ đó đưa ra được nhận định chính xác,toàn diện,không bỏ sót những cơ hội đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Trong việc tính toán các chỉ tiêu tài chính,có thể gặp phải những sai sót do các nguyên nhân như xử lý số liệu không hợp lý,số liệu quá phức tạp không bóc tách thành các khoản mục cụ thể. Đồng thời khi thẩm định việc tính toán các số liệu còn dựa trên nhiều cách tính khác nhau dẫn đến những sai số không cần thiết và có thể cán bộ thẩm định hoài nghi về các chỉ tiêu tài chính.Từ đó khó khăn trong quá trình ra quyết định.Vì vậy, đưa ra sự thống nhất trong cách tính toán là yêu cầu cần thiết đối với công việc thẩm định. Nhiều khi,công việc thẩm định phải mang tính nghệ thuật và cán bộ thẩm định cần linh hoạt,chủ động sáng tạo trong các hình thức dự án vay vốn khác nhau. 2.2.5 Giải pháp về công nghệ. Nhận thức rõ công nghệ là công cụ quan trọng hỗ trợ công tác quản trị, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả,ngay từ những ngày đầu thành lập,HBB đã triển khai việc tin học hoá công tác quản trị ngân hàng.Ban lãnh đạo HBB luôn quan tâm và đầu tư thích đáng cho công nghệ thông tin với phương châm công nghệ thông tin phải đi trước một bước,phù hợp với quy mo và tốc độ phát triển, định hướng kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ để phát huy được hiệu quả tối đa. Với quy mô hoạt động ngân hàng ngày càng mở rộng,năm 2001,HBB đã trang bị phần mềm quản lý tập trung Smart Bank do công ty tin học hàng đầu Việt Nam FPT cung cấp. Đó là phần mềm được viết trên công nghệ tiên tiến nhất lúc bấy giờ,có giao diện thân thiện,dễ sử dụng,có thể mở rộng các ứng dụng và đặc biệt nó giúp HBB trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam thực hiện được việc quản lý xử lý dữ liệu tập trung và nối mạng online toàn hệ thống,nâng cao hiệu quả quản lý của ngân hàng, đảm bảo an toàn hoạt động và tạo nhiều tiện ích cho khách hàng như có thể giao dịch được tất cả tại các điểm giao dịch của ngân hàng.Giải pháp này cũng đáp ứng được yêu cầu về nghiệp vụ khi HBB là thành viên chính thức của Hiệp hội thanh toán liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) và nối mạng thanh toán trực tiếp với hàng ngàn ngân hàng đại lý ở hơn 90 nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.Bước tiến lớn đó về công nghệ đã mang lại cho lĩnh vực thanh toán quốc tế nhiều kết quả cho cả khách hàng và ngân hàng,giúp giảm bớt chi phí thời gian và giao dịch. Bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế,với hệ thông mạng lưới và khối lượng khách hàng giao dịch tăng lên một cách nhanh chóng, để đáp ứng được nhu cầu phát triển,năm 2007 HBB đã quyết định nâng cấp hạ tầng cung cấp thông tin và phục vụ công tác quản trị kinh doanh,theo đó ngân hàng sẽ thay thế phần mềm cốt lõi và sử dụng phẩn mềm FLEXCUBE do ÌFLIX cung cấp. Đây là một phần mềm đang được nhiều tập đoàn lớn trên thế giới đang sử dụng,nó mở rộng khả năng phát triển các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao,là công cụ hỗ trợ kiểm soát và quản tri rủi ro tự động một cách có hiệu quả khi mạng lưới ngân hàng ngày càng mở rộng.Nhờ có phần mềm này hoạt động của ngân hàng có thể duy trì suốt 24/24h, khả năng tích hợp cao với các phần mềm khác không có trong phần mềm cốt lõi,có khả năng xử lý một khối lượng lớn các giao dịch từ nhiều kênh giao dịch khác nhau, đáp ứng được các chuẩn mực Quốc tế về kiểm toán và kế toán.Mục tiêu hệ thống công nghệ thông tin của HBB là một hệ thống công nghệ hiện đại,tự động xử lý tới 99% các giao dịch của Ngân hàng một cách chính xác và nhanh chóng.Dự án của ngân hàng đã chính thức hoàn thành vào tháng 4/2008. Bên cạnh việc đầu tư vào công nghệ,Ban lãnh đạo HBB đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ chuyên viên công nghệ thông tin của ngân hàng. Đó là những người không những phải được trang bị kiến thức về công nghệ thông tin mà còn phải am hiểu về các nghiệp vụ ngân hàng,có khả năng làm việc chăm chỉ,tân tuỵ có đạo đức nghề nghiệp cao và gắn bó chặt chẽ với ngân hàng. Sở hữu thông tin và biết cách sử dụng công nghệ thông tin cũng chính là một yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh daonh của ngân hàng, điều này cũng giúp HBB tự tin hơn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước đã có mặt tại Việt Nam. Đối với công tác thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn tại HBB,công nghệ thông tin trở thành một công cụ vô cùng cần thiết và quan trọng. Để góp phần tích cực hơn nữa trong công tác thẩm định thì cần phải không ngừng cải tiến các phần mềm tính toán sử dụng để tính toán các chỉ tiêu.Làm cho công việc thẩm định trở nên nhẹ nhàng trong khâu kỹ thuật thuần tuý mà chủ yếu tạp trung nâng cao hiệu quả khâu phân tích,dự báo.Khi khâu kỹ thuật được hỗ trợ một cách tối ưu thì công tác thẩm đinh cho vay đối với các dự án phức tạp cần phải tính toán nhiều chỉ tiêu,có khối lượng công việc nhiều sẽ dễ dàng hơn. Đảm bảo hoạt động thẩm định phải luôn luôn duy trì được sự ổn định của mạng thông tin nội bộ cũng như việc kết nối với mạng thông tin toàn cầu Internet.Như vậy sẽ kết nối được công việc giữa các phòng,giữa các chi nhánh,giữa chi nhánh với Hội sợ chính,thuận tiên trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công việc.Bất cứ khúc mắc nào cũng dễ dàng trao đổi và tìm hướng giải quyết. Nâng cao trình độ hiểu biết của cán bộ thẩm định về công nghệ thông tin.Giúp họ chủ động trong việc sử dụng công nghệ,làm chủ công nghệ,biến công nghệ hiện đại thành công cụ hữu hiệu cho công việc,giúp họ rút ngắn được thời gian và tiết kiệm được công sức. 2.2.2.1.Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng chính là nâng cao năng lực thẩm định cho vay ở mỗi cán bộ tín dụng.Trong công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn,nhân tố con người mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định cho vay trung và dài hạn của dự án.Không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn mà cả đạo đức nghề nghiệp là những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới công tác thẩm định cho vay . Do đó,khi đề cập đến nguồn nhân lực,không chỉ chú trọng về chất lượng công tác tuyển dụng, đào tạo và bố trí hợp lý mà còn chú trọng đến những cơ chế và biện pháp hạn chế rủi ro nghề nghiệp. - Về phía ngân hàng. + Tuyển chọn những người thực sự có khả năng chuyên môn và đạo đức,tác phong nghề nghiệp cho vị trí cán bộ thẩm định.Nhất thiết cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và nên thuộc các chuyên ngành liên quan đến ngành tài chính ngân hàng. Đồng thời cán bộ thẩm định cần phải có kiến thức pháp luật,có sự hiểu biết về xã hội và tích cực theo dõi diễn biến của nền kinh tế. Đi đôi với yêu cầu về năng lực,cần chú ý tuyển chọn người có đạo đức,có lối sống lành mạnh để hạn chế ngững rủi ro nghề nghiệp về sau. Trong những năm qua,HBB đã thành công trong việc thu hút và giữ chân nguồn nhân lực có chất lượng.Nhưng trong tình hình hiện nay,khi số lượng các ngân hàng trong và ngoài nước tăng lên,số lượng các chi nhánh không ngừng được mở rộng,cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các ngân hàng cũng đang diễn ra rất sôi nổi.Vì vậy không chỉ tìm cách thu hút mà HBB cần có chính sách phù hợp để đảm bảo số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ cán bộ thẩm định nói riêng. Hện tại,với nhu cầu mở rộng thêm các chi nhánh và quy mô hoạt động,yêu cầu tuyển dụng thêm cán bộ ngân hàng là điều tất yếu.Công tác tuyển dụng nhân sự cần phải được tiến hành thường xuyên với cách thức tuyển dụng ngày càng đổi mới,khoa học và hiệu quả,thu hút được những nhân tài thật sự cho HBB vì mục tiêu phát triển lâu dài. + Phân công cán bộ thẩm định một cách hợp lý,phát huy năng lực của từng cán bộ trong những lĩnh vực riêng.Khi phân công cán bộ thẩm định,cán bộ quản lý cấp phòng cần chú ý đến sở trường của từng cán bộ, đồng thời có định hướng để họ chuyên tâm tìm hiểu một số lĩnh vực nhất định. + Tiến hành bồi dưỡng cán bộ thẩm định thường xuyên,liên tục.Trong những năm vừa qua,HBB rất chú trọng công tác này.Liên tục mở ra các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đồng thời có sự kiểm tra chặt chẽ hiệu quả của chương trình đào tạo,bồi dưỡng.Các lớp đào tạo đều do ngân hàng Nhà nước,các cơ sở có uy tín tổ chức.Cuối mỗi khoá luôn có bài đánh giá đối với từng cán bộ tham gia. Đây là hình thức bắt buộc mà ngân hàng đề ra không chỉ đối với cán bộ thẩm định.Từ năm 2008,với sự hợp tác của Deutsche Bank việc đào tạo,bồi dưỡng cho cán bộ tiếp tục được triển khai và đạt hiệu quả cao hơn nữa.Công tác đào tạo cũng cần được quan tâm hơn nữa,thường xuyên hơn và chủ yếu góp phần cho cán bộ thẩm định tự trao dồi nghiệp vụ thường xuyên hơn. Việc đào tạo còn đặc biệt chú trọng đến cán bộ mới tuyển dụng.Họ thường xuyên được thử việc tại các chi nhánh để có cơ hội tiếp xúc với thực tế nhiều hơn và đa dạng hơn.Họ cũng được những cán bộ thẩm định có kinh nghiệp trực tiếp hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ và các vấn đề liên quan. Điều này tạo cho những cán bộ mới nhanh chóng học hỏi và bắt nhịp với công việc.Trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu họ buộc phải thuyên chuyển. + Chính sách lương thưởng đối với cán bộ cũng cần gắn với trách nhiệm đối với công tác thẩm định.Việc có quy định lương thưởng rõ rang tạo động lực cho cán bộ thẩm định có động lực phấn đấu.Song không thể gắn liền chế độ thưởng với doanh số bởi có thể tạo nên những nguy cơ không an toàn trong việc thẩm định cho vay. Hiện tại theo đánh giá của các tổ chức kiểm toán thì mức lương,thưởng trung bình mà HBB trả cho nhân viên là khá cao so với các ngân hàng thương mại khác. Điều này có tác động tích cực đến thái độ và tinh thần làm việc của các nhân viên của HBB.Ngân hàng cần phát huy những thành quả này nhưng đồng thời cũng nghiên cứu kỹ hơn việc trả lương theo năng lực làm việc và đóng góp của từng nhân viên để qua đó tăng thêm động lực làm việc và đảm bảo cho nhân viên yên tâm làm việc, tránh những tiêu cực phát sinh. +Trong quá trình thẩm định cũng như sau thẩm định,ngân hàng cần tăng cường kiểm tra giám sát nội bộ.Thậm chí tạo lập thường xuyên một kênh thông tin giữa khách hàng và ngân hàng để lấy ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về cán bộ của mình cũng là điều cần thiết.Qua đó sẽ có được sự đánh giá chính xác về nhân viên của mình,có sự phân công hợp lý hơn cũng như ngăn ngừa và hạn chế kịp thời những tiêu cực phát sinh. - Về phía cán bộ thẩm định: + Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc tham gia quá trình bồi dưỡng do ngân hàng tổ chức. + Thường xuyên cập nhật những quy định của nhà nước liên quan đến đầu tư.Khi thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn hay thẩm định cho vay đối với dự án thì những quy định cán bộ tín dụng cần hết sức quan tâm đó là: Quy định về tổng dự toán vốn đầu tư: đối với các dự án sự dụng vốn Nhà nước hoặc các dự án được Nhà nước bảo lãnh thì phải được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán.Với các dự án đầu tư bằng vốn khác thì có thể ngân hàng tự thẩm định hoặc thuê các tổ chức tư vấn thẩm định. Quy định về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp,từng loại dự án đầu tư thuộc các ngành khác nhau. Quy định về chế độ khấu hao tài sản cố định,chế độ tiền lương,thưởng và bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Quy định về tiền thuê, đền bù và giải phóng mặt bằng của Chính phủ cũng như địa phương nơi dự án được triển khai. Quy định về thuế:thuế xuất nhập khẩu,thuế giá trị gia tăng,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế tài nguyên,thuế thu nhập doanh nghiệp. Những quy định về miễn,giảm, ưu đãi,hỗ trợ và khuyến khích đầu tư của Nhà nước và của địa phương. Trong giai đoạn hiện nay,các dự án lớn mà HBB thẩm định cho vay thường là lĩnh vực thuỷ điện,khai thác và chế biến khoáng sản, đóng tàu…Do đó,những quy định của Nhà nước liên quan đến các lĩnh vực này cũng cần được lưu ý hơn. + Trang bị những kỹ năng cần thiết của một người làm công tác thẩm định.Trước hết,cần chú trọng về kiến thức dự án,thẩm định dự án,kỹ năng sự dụng phần mềm trong phân tích.Bên cạnh đó cán bộ thẩm định với tư cách là nhân viên quan hệ khách hàng,cần trang bị cho mình những kỹ năng giao tiếp,nhằm thu hút và duy trì một mối quan hệ tốt đẹp và bền vững. Điều này là quan trọng vì nó có tác dụng thúc đẩy,hỗ trợ quá trình thẩm định tài chính dự án hiện tại đồng thời tạo lập mối quan hệ để khai thác các dự án của khách hàng trong tương lai. Nguồn lực con người là yếu tố trung tâm,quyết định hiệu quả của tất cả các hoạt động.Thực hiện tốt giải pháp về nguồn lực con người sẽ là cơ sở chắc chắn mang lại hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.Tại HBB,công tác phát triển nguồn nhân lực luôn được quan tâm và đó là một lợi thế để ngân hàng tiếp tục phát huy.Với đội ngũ cán bộ tín dụng còn trẻ tuổi,thì việc mở các lớp đào tạo và bồi dưỡng thêm sẽ rất dễ tổ chức và hoạt động có hiệu quả. 2.2.6 Giải pháp về hệ thống cơ sở dự liệu. Trong quá trình thẩm định cho vay,cán bộ thẩm định phải thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau,những thông tin cả ở trong ngân hàng và ở ngoài ngân hàng.Những nguồn thông tin mà ngân hàng có thể tìm kiếm được như: - Thông tin từ doanh nghiệp cung cấp để xin vay vốn; - Thông tin trong cơ sở dự liệu có sẵn của ngân hàng về doanh nghiệp xin vay vốn; - Thông tin từ trung tâm thông tín dụng thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Thông tin từ các ngân hàng khác mà HBB có mối quan hệ làm ăn; - Thông tin từ các tổ chức cung cấp thông tin tư nhân; - Thông tin trên thị trường hoạt động của doanh nghiệp đó; - Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là mạng Internet; - Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp mà HBB có quan hệ. Để thuận tiện trong việc thu thập thông tin,tốt hơn hết là HBB chủ đọng xây dựng hệ thống cơ sở dự liệu cho riêng mình.Công việc này tuy đòi hỏi mất rất nhiều thời gian và công sức song lợi ích mà nó đem lại cho HBB sẽ có giá trị rất lớn và trong lâu dài.HBB thu thập thông tin về khách hàng dựa trên các nguồn cơ bản trên, đồng thời có sự nghiên cứu phân tích tỷ mỷ chỉ lấy những thông tin cần thiết,liên quan đến hoạt động thẩm định cho vay,trên những nội dung hết sức cơ bản như: - Đối với từng ngành,lĩnh vực cụ thể thu thập về mức tăng trưởng của ngành,cơ hội,tiềm năng phát triển trong tương lai.(khả năng cầu về sản phẩm của ngành,sản phẩm thay thế) - Thu thập số liệu của những doanh nghiệp hàng đầu trong từng ngành(đây có thể là những khách hàng tiềm năng mà HBB quan tâm,tìm cơ hội hợp tác lâu dài) chú trọng thu thập các số liệu định lượng:mức cung của doanh nghiệp,tiềm lực tài chính của doanh nghiệp,doanh thu,lợi nhuận trong những năm gần đây. Đồng thời cũng thu thập những số liệu định tính phán ánh tính hiệu quả,năng động của doanh nghiệp như cơ cấu tổ chức,bộ máy quản trị,nguồn nhân lực chất lượng cao trong doanh nghiệp. - Thu thập số liệu về thị trường sản phẩm:mức ổn định trong giá cả,sự thay đổi trong lượng cung,lượng cầu sản phẩm và điều quan trọng là xu hướng vận động của thị trường trong tương lai - Các chính sách,pháp luật của Nhà nước liên quan đến ngành,lĩnh vực đó. KẾT LUẬN Năm 2008 là năm thứ 3 liên tiếp Habubank là đại diện duy nhất trong hệ thống NH Việt Nam vinh dự được tạp chí The Banker (thuộc tập đoàn Finacial Times - Anh) trao tặng danh hiệu Bank of the year – Vietnam. Habubank đang cố gắng trở thành NH đa năng, cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ NH có chất lượng cao và sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng. Hoạt động thẩm định của Habubank thu được nhiều kết quả đáng thuyết phục góp phần làm tăng lợi nhuận cho Habubank trong những năm qua.Đồng thời hoạt động thẩm định cho vay cũng còn những điểm chưa hoàn thiện,chưa hoàn thiện ở quy trình,ở nội dung,ở phương pháp thẩm định và các nội dung khác.Để hoàn thiên công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tai Habubank,trong thời gian tới Ngân hàng cần phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt,đặc biệt trong thời đại mới việc liên kết và học tập công tác thẩm định của các ngân hàng quốc tế là việc làm cần thiết,điều này sẽ làm nâng cao khả năng cạnh tranh của Habubank trên thương trường. Để hoàn thành báo cáo thực tập tổng tổng hợp này tôi xin cảm ơn thầy giáo hướng dẫn,tiến sĩ Phạm Văn Hùng đã giúp tôi hoàn thiện đề cương và chỉ ra những thiếu sót trong bản thảo và anh ,chị tại phòng Phát triển kinh doanh chi nhánh Vạn Phúc và các anh tại Hội sở chính –B7,Giảng Võ,Ba Đình,Hà Nội đã cung cấp thông tin rất cần thiết để tôi hoàn chỉnh báo cáo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: Kinh tế đầu tư. PSG.TS Từ Quang Phương, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt Giáo trình: Quản lý dự án. PGS.TS Từ Quang Phương Giáo trình: Lập dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt Giáo trình: Thẩm định tài chính dự án PGS.TS Lưu Thị Hương-khoa ngân hàng-tài chính Bài giảng các môn học: Thẩm định dự án đầu tư. Cô Trần Mai Hương Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp. TS. Lưu Thị Hương ( chủ biên ). NXB Giáo dục 1998. Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp. TS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Ths. Nguyễn Quang Ninh. NXB Thống kê 1998. Sách Ngân hàng thương mại. Edward W.Reed & Edward K.Gill. NXB TP Hồ Chí Minh 1993. Sách Thẩm định dự án đầu tư. Võ Công Tuấn ( chủ biên ). NXB TP Hồ Chí Minh 1999. Tài liệu của ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội Báo cáo thường niên các năm 2006, 2007, 2008. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng . Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp . Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Tài chính, Thời báo Kinh tế Việt Nam các năm 16. Niên giám habubank 20 năm giá trị tích lũy niềm tin. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21629.doc
Tài liệu liên quan