Chuyên đề Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển nóng. Để nắm bắt được cơ hội kinh doanh và đưa ra những quyết định đúng đắn, các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư đòi hỏi phải có được những thông tin chính xác về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp mà cụ thể nhất là các thông tin trong BCTC. Đứng trước yêu cầu đó, các công ty kiểm toán cũng tăng lên với số lượng không nhỏ. Chất lượng dịch vụ kiểm toán cũng đặt ra một vấn đề thực sự cần có sự quan tâm thích đáng. Một trong những đặc trưng của công ty TNHH Deloitte Việt Nam là tiến hành kiểm toán những Tổng công ty có ảnh hưởng trọng yếu tới nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, được học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và hiểu được quy trình kiểm toán được quốc tế hoá. Qua đó tôi đã có những hiểu biết nhất định về dịch vụ kiểm toán, hiểu được tầm quan trọng của ngành kiểm toán đối với nền kinh tế Việt Nam.

doc110 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà chỉ đánh giá rủi ro cho từng nhóm khoản mục. Hơn nữa, kiểm toán viên không nhất thiết phải đánh giá cho từng tài khoản mà chỉ cần đánh giá cho từng nhóm tài khoản có cùng bản chất. Kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường sử dụng ma trận định hướng để dự đoán các sai sót tiềm tàng đối với các khoản mục: Bảng 7: Ma trận kiểm tra định hướng Loại khoản mục tiến hành kiểm tra Hướng dự kiến kiểm tra Kết quả kiểm tra trực tiếp Kết quả kiểm tra gián tiếp Khoản mục tài sản và chi phí Khoản mục công nợ và doanh thu Khoản mục tài sản và chi phí Khoản mục công nợ và doanh thu Khoản mục tài sản và chi phí O O U O Khoản mục công nợ và doanh thu U U U O Trong đó: O (overstatement) – Khai khống U (understatement) – Khai thiếu Sai phạm ở mỗi khoản mục thường xảy ra một trong hai hướng: khai khống hoặc khai thiếu. Đối với khoản mục doanh thu và công nợ, khách hàng có xu hướng khai báo thiếu nên kiểm toán viên thường tập trung kiểm tra theo hướng này. Chẳng hạn, khi một khoản mục doanh thu bán hàng không được ghi nhận hoặc ghi nhận với giá trị thấp hơn, kết quả kiểm tra trực tiếp trên tài khoản doanh thu đó cho thấy giá trị được ghi nhận thấp hơn thực tế. Kiểm toán viên cũng có thể kiểm tra gián tiếp tài khoản các khoản phải thu khách hàng hoặc tài khoản tiền (nếu bán hàng thu tiền ngay) sẽ thấy giá trị ghi sổ thấp hơn thực tế. Cả hai tài khoản này đếu thuộc khoản mục tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy kết quả kiểm tra gián tiếp trên khoản mục tài sản và chi phí thường theo hướng khai thiếu. Kiểm toán viên có thể thực hiện quá trình kiểm tra tương tự đối với khoản mục tài sản và chi phí. Phương pháp mà kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường sử dụng để đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng khoản mục là phương pháp phân tích, bao gồm phân tích ngang và phân tích dọc. Kiểm toán viên sử dụng phân tích ngang bằng cách so sánh số liệu giữa các năm với nhau hoặc so sánh số liệu năm hiện hành với dự toán của doanh nghiệp để tìm ra các điểm bất thường. Khi sử dụng phương pháp phân tích này, cơ sở so sánh phải được kiểm toán viên tin tưởng. Nếu là khách hàng truyền thống, cơ sở so sánh sẽ là số liệu của năm kiểm toán trước. Nếu là khách hàng trong năm kiểm toán đầu tiên, có hai trường hợp xảy ra: Thứ nhất, Khách hàng đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác. Nếu công ty kiểm toán là thành viên của một trong ba hãng kiểm toán danh tiếng còn lại của thế giới, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam sẽ tin tưởng vào số liệu đó. Ngược lại, công ty kiểm toán không phải là thành viên của các hãng kiểm toán danh tiếng, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam phải thu thập thêm thông tin đối với số liệu của năm kiểm toán trước. Thứ hai, Khách hàng chưa được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán. Trường hợp này xảy ra khi khách hàng mới đi vào hoạt động. Khi đó, kiểm toán viên phải xem xét cơ sở lập dự toán của khách hàng nhằm thiết lập độ tin cậy vào dự toán đó. Kiểm toán viên dùng dự toán làm cơ sở so sánh với số liệu trong năm hiện hành của khách hàng để phân tích. Kiểm toán viên cũng sử dụng các tỷ suất (phân tích dọc) để đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong công ty khách hàng. Công ty Y là khách hàng truyền thống của Deloitte Việt Nam do đó KTV sẽ lấy số liệu kiểm toán năm trước để làm cơ sở báo cáo. Nhà trường X là khách hàng năm kiểm toán đầu tiên song KTV nhận thấy hệ thống kiểm toán nội bộ của Tập đoàn là rất tốt do đó KTV tin cậy vào số liệu kiểm toán nội bộ cung cấp năm trước để làm cơ sở so sánh cho năm nay. KTV đã lập bảng phân tích sơ bộ đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Y như sau: Bảng 8: Bảng phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán của công ty Y A. TÀI SẢN 31/12/2006 31/12/2007 Chênh lệch Số tiền % I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 520,925,741,354 652,121,974,911 131,196,233,557 25.19% 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 45,053,405,024 109,337,480,594 64,284,075,570 142.68% 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 231,107,624,448 219,589,740,585 -11,517,883,863 -4.98% 4. Hàng tồn kho 243,937,532,237 313,015,040,026 69,077,507,789 28.32% 5. Tài sản lưu động khác 827,179,645 10,179,713,706 9,352,534,061 1130.65% II. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 1,608,418,821,165 1,670,247,544,072 61,828,722,907 3.84% 1. Các khoản phải thu dài hạn 4,021,910,550 4,021,910,550 0 0.00% 2. Tài sản cố định 1,603,888,346,232 1,665,717,069,139 61,828,722,907 3.85% 3. Bất động sản đầu tư 0 0 0 4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 508,564,383 508,564,383 0 0.00% TỔNG TÀI SẢN 2,129,344,562,519 2,322,369,518,983 193,024,956,464 9.06% B. NGUỒN VỐN 0 I. Nợ phải trả 821,827,616,815 890,393,954,967 68,566,338,152 8.34% 1. Nợ ngắn hạn 479,542,532,215 521,994,887,251 42,452,355,036 8.85% 2. Vay dài hạn 342,285,084,600 368,399,067,716 26,113,983,116 7.63% II. Nguồn vốn 1,307,516,945,704 1,431,975,564,016 124,458,618,312 9.52% 1. Vốn chủ sở hữu 1,307,516,945,704 1,431,975,564,016 124,458,618,312 9.52% TỔNG NGUỒN VỐN 2,129,344,562,519 2,322,369,518,983 193,024,956,464 9.06% Đối với Nhà trường X, KTV cũng lập bảng phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán, tuy nhiên số liệu được dùng do kiểm toán nội bộ của Tập đoàn cung cấp vì đây là khách hàng trong năm kiểm toán đầu của Deloitte Việt Nam. Do Nhà trường X có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ đơn giản nên trong phần trình bày này, tôi chỉ đưa ra những nhận xét và phân tích đối với công ty Y để từ đó hiểu rõ hơn về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Deloitte Việt Nam thực hiện. Bảng 9: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Y STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 901,125,487,546 1,061,576,424,390 160,450,936,844 17.81% 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 246,548,750 0 -246,548,750 -100.00% 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 900,878,938,796 1,061,576,424,390 160,697,485,594 17.84% 4 Giá vốn hàng bán 598,487,521,103 720,569,487,120 122,081,966,017 20.40% 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 302,391,417,693 341,006,937,270 38,615,519,577 12.77% 6 Doanh thu hoạt động tài chính 301,256,125 510,827,088 209,570,963 69.57% 7 Chi phí tài chính 98,245,102 102,256,154 4,011,052 4.08% 8 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 203,011,023 408,570,934 205,559,911 101.26% 9 Chi phí bán hàng 162,125,487,489 172,548,987,145 10,423,499,656 6.43% 10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 45,215,487,456 43,154,789,142 -2,060,698,314 -4.56% 11 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 95,253,453,771 125,711,731,917 30,458,278,146 31.98% 12 Thu nhập khác 4,587,125,458 4,854,862,494 267,737,036 5.84% 13 Chi phí khác 78,254,789 71,646,729 -6,608,060 -8.44% 14 Lợi nhuận khác 4,508,870,669 4,783,215,765 274,345,096 6.08% 15 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 99,762,324,440 130,494,947,682 30,732,623,242 30.81% 16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 71,828,873,596.80 93,956,362,331.0 22,127,488,734 30.81% Qua việc phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Nhà trường X và công ty Y bằng phương pháp phân tích, kiểm toán viên sẽ đưa ra các nhận xét, đánh giá sau: Bảng 10: Nhận định mức độ rủi ro đối với tài khoản Loại tài khoản Nhận định về tài khoản Đánh giá mức độ rủi ro đối với tài khoản Nhà trường X Công ty Y Nhà trường X Công ty Y Tiền mặt Khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản cố định Nợ ngắn hạn Vay dài hạn Doanh thu thuần Chi phí 2.3.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ được kiểm toán viên thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Bản chất của quá trình này là kiểm toán viên đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục. Cách thức đánh giá của kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường thực hiện thông qua quan sát, kiểm tra chứng từ, thực hiện lại các quá trình kiểm soát. Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trên số dư tài khoản và loại hình nghiệp vụ bao gồm các bước công việc sau: Thứ nhất, Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Công ty Y là khách hàng truyền thống của Deloitte Việt Nam nên kiểm toán viên có thể sử dụng hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán của các năm trước để đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với các tài khoản và nghiệp vụ. Trong năm kiểm toán 2007, Công ty không có sự thay đổi đáng kể. Việc áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam không ảnh hưởng nhiều đến các khoản mục. Vì vậy khi đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục, kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán như các năm trước. Để đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, kiểm toán viên thường lập bảng câu hỏi đánh giá đối với các khoản mục: Bảng 11: Bảng câu hỏi đánh giá kiểm soát đối với các khoản mục Công ty Y Câu hỏi Có Không N/A Khoản mục tiền 1. Công ty có đảm bảo nguyên tắc bất kiên nhiệm giữa thủ quỹ với các kế toán viên khác trong bộ máy kế toán không x 2. Cuối tháng thủ quỹ và kế toán tiền mặt có thực hiện đối chiếu với nhau không? x 3. Việc kiểm kê tiền mặt có được thực hiện một cách thường xuyên với sự chứng kiến của ít nhất ba ngưòi độc lập với nhau không? x 4. Việc đối chiếu sổ tài khoản tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng có được tiến hành thường xuyên không? x 5. Các khoản tiền thu về có được gửi ngay và trực tiếp vào ngân hàng không? 6. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền có được phản ánh đúng kỳ không? x 7. Việc quy đổi VNĐ sang USD có được sử dụng tỷ giá giao dịch ngày hôm đó không? x Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với khoản mục tiền ở mức trung bình Khoản mục doanh thu 1. Công ty có gửi đơn chào hàng và thông báo giá cho khách hàng trước không? x 2. Giá bán có thể bị thay đổi không? x 3. Công ty có chính sách giảm giá, chiết khấu thương mại không? x 4. Các lô hàng bán xuất đi có đúng kế hoạch đã ký với khách hàng không? x 5.Khi xuất bán một lô hàng có phê chuẩn của người có thẩm quyền không? x 6. Công ty có chính sách hoa hồng hoặc khuyến khích kinh tế nếu bộ phận bán hàng bán được nhiều hàng không x 7. Bộ phận bán hàng có độc lập với kế toán bán hàng không? x 8. Công ty có dễ dàng nhận biết được sự thông đồng giữa bộ phận bán hàng và người mua hàng không? x 9 Có nguy cơ nào xảy ra đối với hàng trên đường vận chuyển đến cho khách hàng không?. x Kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu ở mức cao hơn trung bình Khoản mục chi phí 1. Công ty có thường xuyên theo dõi sự biến động của giá vốn hàng bán không? x 2. Từng đơn đặt hàng của khách hàng và lệnh xuất hàng ra khỏi kho có được phê chuẩn đúng đắn? x 3. Công ty có theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí không? x 4.Có phát sinh các bút toán điều chỉnh giữa sổ kế toán và kiểm kê thực tế thành phẩm? x 5. Giá thành sản phẩm có được công ty xây dựng theo kế hoach không? x 6. Các loại chi phí có được phân loại và trình bày đúng đắn? x 7. Các loại chi phí có được ghi nhận đúng kỳ kế toán? x Kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục chi phí ở mức trung bình Khoản mục tài sản cố định 1. Các tài sản cố định sau khi mua về có được lập thẻ tài sản cố định ngay không? X 2. Công ty có sử dụng tài sản cố định làm thế chấp để vay vốn? x 3. Có thực hiện kiểm kê tài sản cố định theo quy định không? x 4. Tất cả tài sản cố định có được ghi nhận theo giá gốc không? x 5. Công ty có theo dõi riêng tài sản cố định chờ thanh lý không? x 6. Hệ thống thẻ tài sản cố định có được duy trì không? x 7. Có bộ phận nào khác ngoài kế toán theo dõi tài sản cố định không? x 8. Công ty có đăng ký tỷ lệ khấu hao theo quy định không? Việc tính khấu hao có tuân thủ quy định đó không? x 9. Các thủ tục thanh lý có được thực hiện đúng quy định không? x 10. Công ty có mua bảo hiểm cho các tài sản cố định không? x Kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tài sản cố định ở mức trung bình Kiểm toán viên thực hiện bảng câu hỏi trên với các khoản mục cần đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Trên bảng câu hỏi này, ngoài câu trả lời các vấn đề mà kiểm toán viên đề cập, kiểm toán viên sẽ ghi nhận luôn ý kiến đánh giá ban đầu của mình về rủi ro kiểm soát của khoản mục đó. Quá trình này được kiểm toán viên thực hiện tương tự đối với Nhà trường X. Thứ hai, Đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên thực hiện nhằm mục đích đánh giá xác đáng rủi ro kiểm soát đối với từng số dư tài khoản và loại hình nghiệp vụ để lập kế hoạch kiểm toán chi tiết đối với tài khoản hoặc nghiệp vụ đó. Quá trình đánh giá lại đòi hỏi kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, bao gồm: - Kiểm tra chứng từ tài liệu nếu nghiệp vụ đó để lại dấu vết trực tiếp. - Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát nếu nghiệp vụ không để lại dấu vết trực tiếp. Các thông tin thu được trong bước công việc này sẽ được lưu tại các chỉ mục của phần 4000, đặc biệt là chỉ mục 4300 – “Các bước kiểm soát chu kỳ kinh doanh”. Số lượng thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sẽ do Phần mềm kiểm toán ứng dụng trong AS/2 chọn ra. Dù hệ thống kiểm soát của khách hàng hoạt động rất hữu hiệu nhưng kiểm toán viên cũng không bao giờ đặt niềm tin tuyệt đối vào hệ thống đó. Vì vậy rủi ro kiểm soát thường được đánh giá ở mức trung bình, cao hơn trung bình hoặc cao. Nếu loại nghiệp vụ có mức rủi ro kiểm soát cao trên mức trung bình nhưng bằng kinh nghiệm nghề nghiệp, kiểm toán viên cho rằng có thể giảm mức rủi ro này xuống thì kiểm toán viên sẽ tăng số lượng chọn mẫu thích hợp để có thể giảm rủi ro kiểm soát và thiết lập độ tin cậy hợp lý đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đối với loại nghiệp vụ có mức rủi ro kiểm soát được đánh giá rất cao thì kiểm toán viên sẽ không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nữa mà chọn mẫu ngay để thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát hay các soát xét đối với nghiệp vụ, kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát liên quan đến từng loại nghiệp vụ cụ thể. Các đánh giá này sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán tại chỉ mục 4100 - Kết luận về quá trình kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Các kết luận mà kiểm toán viên Deloitte Việt Nam đưa ra sẽ được lượng hoá để làm cơ sở cho việc xác định số lượng mẫu phải kiểm tra chi tiết trong các bước kiểm toán sau. Tuy nhiên cần phải khẳng định chắc chắn lại rằng cho dù hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có hoàn hảo đến bao nhiêu thì kiểm toán viên cũng không bao giờ tin tưởng hoàn toàn vào nó để đánh giá rủi ro kiểm soát bằng không. Trong thực tế với thái độ thận trọng thích đáng và kinh nghiệm nghề nghiệp, kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát của khách hàng ở mức độ cao hơn trung bình hoặc cao. Đối với Công ty Y, kiểm toán viên đã đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với nghiệp vụ doanh thu cao hơn trung bình. Kiểm toán viên tin rằng rủi ro kiểm soát đối với nghiệp vụ này có thể thấp hơn. Vì vậy kiểm toán viên đã lựa chọn 50 mẫu hoá đơn giá trị gia tăng vào 15 ngày cuối cùng của năm 2007 (từ 15 đến 30/12/2007), kiểm toán viên kiểm tra các yếu tố: tính phê chuẩn của các hóa đơn giá trị gia tăng, giá bán phù hợp với thông báo giá đã niêm yết, chiến lược kinh doanh của Công ty... Kết quả kiểm tra 50 mẫu đã chọn, kiểm toán viên không phát hiện thấy các sai sót. Vì vậy kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu ở mức trung bình, không phải ở mức cao hơn trung bình như đánh giá ban đầu. Quá trình đánh giá lại được kiểm toán viên thực hiện trọng tâm hướng vào các khoản mục quan trọng và các khoản mục mà kiểm toán viên tin rằng mức đánh giá ban đầu chưa phản ánh đúng rủi ro kiểm soát đối với khoản mục đó. 2.3.3.3 Đánh giá rủi ro phát hiện trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ Rủi ro phát hiện không được kiểm toán viên đánh giá một cách trực tiếp. Nếu kiểm toán viên đánh giá các loại rủi ro không bằng các giá trị cụ thể mà bằng các mức độ (cao, cao hơn trung bình, trung bình), kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro phát hiện thông qua quan hệ logic. Chẳng hạn nếu rủi ro kiểm toán mong muốn dự kiến ở mức trung bình, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được đánh giá ở mức độ cao, khi đó rủi ro phát hiện sẽ được đánh giá ở mức độ thấp. Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và mức rủi ro kiểm toán mong muốn đối với từng số dư tài khoản và loại nghiệp vụ, kiểm toán viên lập bảng đánh giá rủi ro phát hiện đối với từng số dư tài khoản và loại hình nghiệp vụ của Công ty Y như sau: Bảng 12: Bảng đánh giá rủi ro phát hiệnđối với từng khoản mục của Công ty Y Khoản mục Rủi ro kiểm toán mong muốn Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Rủi ro phát hiện 1. Tiền Thấp Trung bình Trung bình Thấp 2. Phải thu, phải trả Thấp Trung bình Trung bình Thấp 3. Hàng tồn kho Thấp Trung bình Trung bình Thấp 4. Vay Thấp Cao hơn trung bình Trung bình Thấp 6. Vốn chủ sở hữu và quỹ Thấp Trung bình Trung bình Thấp 7.Tài sản cố định Thấp Cao hơn trung bình Cao hơn trung bình Thấp 8.Doanh thu Thấp Cao hơn trung bình Trung bình Thấp 9. Chi phí Thấp Cao hơn trung bình Cao hơn trung bình Thấp Dựa vào kết quả đánh giá rủi ro phát hiện đối với các số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ của Công ty Y, kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm tra chi tiết cho từng khoản mục và nghiệp vụ này. Kết quả trên cho thấy trong năm kiểm toán 2007, kiểm toán viên phải thực hiện khối lượng công việc lớn hơn trong năm kiểm toán 2005 và 2006 vì kiểm toán viên đã mong muốn rủi ro kiểm toán đối với các khoản mục trong năm nay ở mức thấp thay vì mức trung bình như các năm trước. Kiểm toán viên sẽ phải tăng cường kiểm tra chi tiết dối với các khoản mục. Quá trình này sẽ làm chi phí kiểm toán tăng lên nhưng chất lượng kiểm toán được nâng cao. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 3.1 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam Thực tế cho thấy rằng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu kiểm toán cũng tăng lên rõ rệt. Để có được những quyết định sản xuất kinh đúng đắn, những quyết định đầu tư thực sự mang lại lợi ích kinh tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân rất cần đến những nhà tư vấn đáng tin cậy. Chính vì vậy, với đặc thù của mình, Deloitte Việt Nam luôn có những hiểu biết đầy đủ về hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hỗ trợ đắc lực cho khách hàng xác định rủi ro và tìm ra cơ hội kinh doanh thông qua công việc kiểm toán. Deloitte Việt Nam có số lượng nhân viên chuyên nghiệp đông đảo tại các văn phòng trên cả nước nên khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ kiểm toán và tư vấn hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh, quản lý rủi ro ngành nghề và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là rất cao. Không những thế, với việc trở thành thành viên chính thức của Deloitte Southeast Asia, quốc tế hoá nhân viên, nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán, Deloitte Việt Nam đang có kế hoạch vươn ra tầm quốc tế. Thông qua mạng lưới các chi nhánh, văn phòng toàn quốc, Deloitte Việt Nam cung cấp những công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả cho đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao nhất. Deloitte Việt Nam luôn tuân thủ các chuẩn mực khắt khe về tính độc lập, khách quan nghề nghiệp và các chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ. Các văn phòng, chi nhánh của Deloitte Việt Nam áp dụng nhất quán phương pháp kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính linh hoạt khi áp dụng cho các khách hàng với những đặc thù riêng. Phương pháp thực hiện kiểm toán của Deloitte Việt Nam là tập trung tìm hiểu kĩ tình hình hoạt động cũng như vấn đề kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp kiểm toán này bao gồm đánh giá rủi ro, áp dụng quy trình thử nghiệm kiểm toán và kiểm tra liên tục về hoạt động của khách hàng. Là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, Deloitte Việt Nam được trang bị phương tiện kiểm toán đặc thù – chương trình kiểm toán AS/2. Chương trình này kết hợp phương pháp, hồ sơ kiểm toán thông thường với công nghệ thông tin hiện đại, cho phép nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho các hợp đồng kiểm toán. Deloitte Việt Nam đồng thời áp dụng chương trình phần mềm mang tên Deloitte Audit Platform. Phần mềm này không những áp dụng những quy định pháp lý mới ban hành, duy trì thế mạnh về chất lượng dịch vụ của Deloitte Việt Nam trên thị trường mà còn tạo ra điểm nối để Deloitte Việt Nam tiếp cận với các công cụ, kiến thức, phương pháp và nguồn nhân lực tạo nên sức mạnh của hang kiểm toán hàng đầu thế giới. Là bộ công cụ chuyên ngành, hồ sơ kiểm toán thông thường được lập trên cơ sở thực tiễn qua hàng nghìn cuộc kiểm toán. Bộ công cụ này tập hợp các mô hình công cụ lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát nội bộ, cơ sở dữ liệu về thủ tục kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, mẫu chuẩn giấy tờ làm việc và các hướng dẫn thực hiện. Theo đó, Deloitte Việt Nam đảm bảo thực hiện công việc kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các quy định về kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam. Kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam được trang bị kiến thức sâu rộng về quản lý, kiểm toán, kế toán và tích luỹ những kinh nghiệm quý báu qua nhiều năm hành nghề. Đặc biệt, nhân viên của Deloitte Việt Nam am hiểu tường tận về hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các quy định về thuế hiện hành tại Việt Nam và các thông lệ quốc tế liên quan. Đạt được những thành tựu trên là do Deloitte Việt Nam đã không ngừng cố gắng vượt qua những khó khăn thường xuyên phải đối mặt. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất đó là Công ty đã xây dựng cho mình một phần mềm kiểm toán có chất lượng, có tính khoa học và hiệu quả cao dựa trên phần mềm kiểm toán AS/2 được Công ty kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu cung cấp, được áp dụng vào thực tiễn phù hợp với Chế độ Tài chính - Kế toán và môi trường pháp luật Việt Nam. Cụ thể trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán của Deloitte Việt Nam đã có những mặt tích cực và hạn chế sau: 3.1.1. Ưu điểm Xét riêng việc vận dụng đánh giá rủi ro kiểm toán do Deloitte Việt Nam thực hiện đã đạt được hiệu quả trên nhiều mặt trong cuộc kiểm toán. Cụ thể như sau: Một là, Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam được thực hiện theo quy trình của Deloitte nhưng vẫn tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế. Do vậy, chất lượng các cuộc kiểm toán luôn được đảm bảo theo tiêu chuẩn của Deloitte toàn cầu. Đây là một ưu thế lớn của Deloitte Việt Nam so với các công ty kiểm toán lớn khác nhất là trong thời điểm hiện tại Deloitte Việt Nam đã chính thức là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu. Hai là, Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán đã phục vụ đắc lực cho việc lập kế hoạch kiểm toán đối với toàn bộ báo cáo tài chính và từng khoản mục cụ thể. Trong quá trình đánh giá, kiểm toán viên đã linh hoạt kết hợp với phương pháp chọn mẫu theo hướng dẫn kiểm toán của Deloitte để đảm bảo đồng thời hai mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán là chất lượng kiểm toán và chi phí kiểm toán. Ba là, Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam do các chủ nhiệm kiểm toán - là những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn thực hiện nên kết quả đánh giá được sử dụng với độ tin cậy cao. 3.1.2. Hạn chế Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định: Một là,Trong việc miêu tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc để phục vụ cho quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát, Công ty chưa chú ý sử dụng lưu đồ mà chỉ sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Để đánh giá rủi ro kiểm soát, các kiểm toán viên cấn thu thập hiểu biết về Hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả trên giấy tờ làm việc bằng việc sử dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp: vẽ lưu đồ, lập Bảng câu hỏi và Bảng tường thuật. Lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào từng đơn vị. Tuy nhiên, trong ba phương pháp thì phương pháp sử dụng lưu đồ thường được đánh giá cao hơn vì nó dễ theo dõi và mang tính hệ thống hơn. Hai là, Việc áp dụng chương trình kiểm toán của Deloitte chưa được điều chỉnh ở mức thích hợp vì các công ty ở Mỹ có trình độ phát triển khác với các công ty Việt Nam. Ba là, Thông thường trong quá trình thực hiện kiểm toán, đối với những khách hàng có quy mô nhỏ không thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao. Khi đó kiểm toán viên không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản. Vì vậy, chi phí kiểm toán và thời gian kiểm toán tăng lên. Xuất phát từ các khía cạnh nêu trên có thể thấy rằng việc hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng là một đòi hỏi cấp bách để Deloitte Việt Nam có thể nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán của mình, khẳng định vị thế của mình khi đã gia nhập với một môi trường năng động và chuyên nghiệp trên thế giới.. Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam Việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Deloitte Việt Nam là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, quá trình hoàn thiện cũng phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như: phải tuân thủ Chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán và các quy định hiện hành khác tại Việt Nam; phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn của Deloitte đã đề ra vì Deloitte Việt Nam là một thành viên của Deloitte toàn cầu; phải dựa trên tình hình thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp nước ngoài khi đứng trước xu thế hội nhập; quá trình hoàn thiện không làm mất thêm nhiều chi phí và thời gian cho một cuộc kiểm toán vì như thế thì dù quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán có tốt lên nhưng hiệu quả của cuộc kiểm toán lại không đạt được; phải hoàn thiện ngay trong bản chất của vấn đề, đó là những kiểm toán viên, người gần như có yếu tố quyết định trong việc nhận định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Tuân thủ những nguyên tắc trên, tôi xin phép được đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Deloitte Việt Nam như sau: Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát Trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Kiểm toán viên có thể sử dụng bảng câu hỏi, bảng tường thuật,lưu đồ hoặc kết hợp các phương pháp để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong các công cụ sử dụng để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ, lưu đồ được đánh giá là công cụ miêu tả hiệu quả vì nhận thức một sơ đồ bao giờ cũng trực quan và dễ tiếp thu hơn nhận thức một bảng câu hỏi hay bảng tường thuật. Tuy nhiên trong thực tế, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường chỉ sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật (đặc biệt là bảng câu hỏi) để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Vì vậy khi thái độ của người trả lời câu hỏi không trung thực sẽ gây khó khăn cho kiểm toán viên trong quá trình tìm ra điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ, do đó có thể dẫn đến kết luận không xác đáng về rủi ro kiểm soát, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán. Do vậy để hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên cần tăng cường việc sử dụng lưu đồ trong việc miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc để có thể tìm ra những điểm yếu của hệ thống đó, Đặc biệt với khách hàng có quy mô lớn, mghiệp vụ kinh doanh phức tạp, bảng câu hỏi và bảng tường thuật không thể hiện được tất cả các vấn đề hoặc quá dài để có thể nhận thức một cách nhanh chóng, Khi đó lưu đồ được đánh giá là công cụ hữu hiệu nhất để khái quát và miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên cũng cần phải kết hợp việc sử dụng lưu đồ với bảng câu hỏi hoặc lưu đồ với bảng tường thuật để đạt được hiệu quả toàn diện trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát. Trong hệ thống kiểm toán AS/2 mà Deloitte chuyển giao đã có hệ thống ký hiệu sử dụng trong lưu đồ. Do đó đây là cơ sở thuận lợi để cho kiểm toán viên sử dụng lưu đồ trong việc miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Hơn nữa, việc sử dụng hệ thống ký hiệu do Deloitte thiết lập sẽ tạo điều kiện cho Deloitte Việt Nam dễ dàng hội nhập với quốc tế vì tiêu chuẩn Deloitte là tiêu chuẩn toàn cầu. Mặt khác kiểm toán viên Deloitte Việt Nam đều là những người có trình độ chuyên môn cao do công ty có một chương trình tuyể dụng và đào tạo được đánh giá là tốt nhất Việt Nam hiện nay. Vì vậy kiểm toán viên Deloitte Việt Nam hoàn toàn có đầy đủ khả năng để sử dụng các ký hiệu và lưu đồ để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Hiện nay Ban giám đốc của Deloitte Việt Nam đang triển khai kế hoạch đào tạo nhân viên theo các hướng dẫn mới của Deloitte. Trong kế hoạch đào tạo này các chuyên gia của Deloitte sẽ cung cấp các kiến thức nghiệp vụ để kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam có thể sử dụng lưu đồ làm công cụ hữu hiệu trong việc mô tả và nhận thức hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Để quá trình đào tạo thu được hiệu quả cao nhất, công ty sẽ tổ chức nhiều lớp theo các chức danh nghề nghiệp, mỗi lớp sẽ có nội dung và phương pháp đào tạo thích hợp. Đánh giá rủi ro kiểm soát Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm đánh giá rủi ro kiểm toán (thông qua rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện) và rủi ro tài khoản. Trong thực tế kiểm toán, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam đã thực hiện việc đánh giá rủi ro tiềm tàng theo AS/2 là rất có hiệu quả. Việc xác định rủi ro kiểm soát là một công việc khá quan trọng nó có liên quan trực tiếp đến việc xác định quy mô mẫu cần kiểm tra và bằng chứng kiểm toán cần thu thập thông qua việc đánh giá mức độ tin cậy vào hệ thống Kiểm soát nội bộ. Theo AS/2, việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán được xây dựng trên cơ sở sau: Độ tin cậy kiểm toán: là mức độ đảm bảo rằng các Báo cáo tài chính không chứa đựng các sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin. Độ tin cậy kiểm toán được xác định bằng tổng độ tin cậy mặc định, độ tin cậy kiểm soát và độ tin cậy kiểm tra chi tiết. Độ tin cậy mặc định: là mức độ tin cậy dựa vào các bước của quá trình hạch toán để lập Báo cáo tài chính, nó được xác định bằng cách dựa vào đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và kết quả kiểm toán năm trước. Độ tin cậy kiểm soát: là độ tin cậy dựa vào việc kiểm tra các bước kiểm soát được khách hàng thiết lập để ngăn ngừa và phát hiện sai sót tiềm tàng. Độ tin cậy kiểm tra chi tiết: là độ tin cậy thông qua các thủ tục kiểm tra chi tiết được xây dựng nhằm phát hiện ra sai sót tiềm tàng xảy ra nhưng không được phát hiện bởi quá trình kiểm soát của khách hàng. Do vậy, kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán hệ thống Kiểm soát nội bộ để xác định mức độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát: Việc xác định mức độ tin cậy này có ảnh hưởng to lớn đến quá trình thực hiện kiểm toán vì từ trị số này, kiểm toán viên sẽ xác định được số lượng bằng chứng cần thiết, thời gian, thủ tục kiểm toán phải thực hiện. Do đó, công việc này phải được tiến hành theo đúng quy trình do Công ty xây dựng. Tìm hiểu về hệ thống Kiểm soát nội bộ là quá trình tích luỹ thông tin và cả dựa trên kinh nghiệm của những năm trước. Vì vậy, khi đưa ra đánh giá về thiết kế và hiệu quả hoạt động của quy trình Kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần xem xét bằng chứng thu thập được trong cả năm nay và các năm trước. Kiểm toán viên phải xem xét: Các thủ tục kiểm soát: là các chính sách và thủ tục được xây dựng và thực hiện nhằm bảo đảm rằng những hoạt động mà Ban Giám đốc cho là cần thiết để hạn chế rủi ro, được thực hiện có hiệu quả. Môi trường kiểm soát: bao gồm những thái độ, sự nhận thức và hành động của Ban Giám đốc doanh nghiệp về tầm quan trọng của Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Đánh giá rủi ro: là quy trình được Ban Giám đốc sử dụng để xác định, đánh giá và kiểm soát những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thông tin và giao dịch: là những hệ thống thông tin và giao dịch được sử dụng để có thể trao đổi thông tin cần thiết cho việc thực hiện, quản lý và kiểm soát các hoạt động cuả doanh nghiệp. Hoạt động quản lý Kiểm soát nội bộ: là quá trình đánh giá chiến lược thực hiện lâu dài của hệ thống Kiểm soát nội bộ, phục vụ cho việc nâng cao độ tin cậy vào hệ thống Kiểm soát nội bộ khi tiến hành kiểm toán. Tuy nhiên trong thực tế, đối với các công ty Nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân chưa xây dựng cho mình được một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn chỉnh và chưa hoạt động có hiệu quả nên kiểm toán viên Deloitte Việt Nam không đặt niềm tin vào hệ thống kiểm soát nội bộ của các khách hàng này. Do vậy, độ tin cậy kiểm soát luôn bằng 0. Vấn đề này là do nguyên nhân đặc điểm ngành kinh tế đi lên từ sản xuất nhỏ hơn nữa chưa có một hệ thống chiẩn mực kế toán, kiểm toán đầy đủ và đồng bộ. Bảng 13: Bảng giá trị độ tin cậy của Deloitte Việt Nam Cơ sở tin cậy Rủi ro chi tiết phát hiện được Rủi ro chi tiết phát hiện được Tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ Không tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ Tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ Không tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm tra các bước kiểm soát nhằm xác định các sai sót tiềm tàng Kiểm tra các bước kiểm soát nhằm khẳng định độ tin cậy vào hệ thống kế toán Độ tin cậy mặc định 0 (tối thiểu) 0 (tối thiểu) 1 (tối đa) 1 (tối đa) 1 (tối đa) Độ tin cậy kiểm soát 0 (tối thiểu) 2.3 (tối đa) 2 (trung bình) 1.3 (cơ bản) 0 (tối thiểu) Độ tin cậy kiểm tra chi tiết 3 (tập trung) 0.7 (cơ bản) 0 (lý tưởng) 0.7 (cơ bản) 2 (trung bình) Độ tin cậy kiểm toán 3 3 3 3 3 Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm toán Tập trung toàn bộ vào kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản Kiểm tra chi tiết ở mức độ đại diện Kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình khi kiểm toán viên không tin vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng (độ tin cậy kiểm soát bằng không) sẽ có hai trường hợp xảy ra: Thứ nhất, Nếu kiểm toán viên phát hiện rủi ro chi tiết, độ tin cậy mặc định bằng 0. Độ tin cậy rủi ro kiểm toán luôn bằng 3 do đó độ tin cậy kiểm tra chi tiết sẽ bằng 3. Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung nhất. Thứ hai, Nếu kiểm toán viên không phát hiện rủi ro chi tiết, độ tin cậy mặc định bằng 1. Với độ tin cậy kiểm toán bằng 3, độ tin cậy kiểm tra chi tiết sẽ bằng 2. Khi đó kiểm toán viên vẫn phải thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình. Trong cả hai trường hợp trên, độ tin cậy kiểm tra chi tiết luôn cao hơn khi kiểm toán viên không tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Điều này sẽ làm chi phí kiểm toán tăng cao. Vì vậy, để giảm chi phí kiểm toán xuống mức thích hợp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam nên đánh giá xác đáng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và thiết lập độ tin kiểm soát thích hợp. 3.2.3 Sử dụng tư liệu của chuyên gia Việc sử dụng tư liệu của các chuyên gia trong quy trình kiểm toán nói chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng là vấn đề cần thiết vì xét trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó, kiểm toán viên không có đủ kinh nghiệm và hiểu biết bằng các chuyên gia về lĩnh vực đó. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi thế giới ngày càng chuyên môn hóa cao và hợp tác hóa thì tính chuyên biệt của một lĩnh vực nào đó càng tăng lên. Vì vậy vấn đề sử dụng tư liệu của các chuyên gia càng trở nên cần thiết. Nguyên tắc số 18 – “Sử dụng tư liệu của chuyên gia” quy định: “Trình độ học vấn và kinh nghiệm của bản thân sẽ giúp kiểm toán viên nắm bắt được các vấn đề kinh doanh nói chung nhưng kiểm toán viên không thể là những chuyên gia thông thạo các ngành khác. Khi thực hiện kiểm toán một khách hàng có nghiệp vụ phức tạp, kiểm toán viên có thể thu thập ý kiến đánh giá và ý kiến xác định từ các nguồn tài liệu của chuyên gia” Trong thực tế, các kiểm toán viên Deloitte Việt Nam có đầy đủ điều kiện sử dụng các nguồn tài liệu của chuyên gia trong quá trình thực hiện kiểm toán vì: Thứ nhất, với tư cách là thành viên của hãng kiểm toán lớn trên thế giới, Deloitte Việt Nam thường xuyên được cung cấp các tài liệu chuyên môn và các tài liệu tham khảo của các chuyên gia, Thứ hai, Deloitte Việt Nam là công ty kiểm toán độc lập luôn đi đầu trong việc hợp tác với các tổ chức quốc tế và các hiệp hội nghề nghiệp trên thế giới. Vì vậy, Deloitte Việt Nam có ưu thế trong việc tiếp cận và sử dụng tư liệu của các chuyên gia. Thứ ba, khách hàng của Deloitte Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực có tính khu biệt cao, do vậy việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia là vấn đề cần thiết và tất yếu. Như vậy, có thể thấy rằng nguồn tư liệu của chuyên gia ở Deloitte Việt Nam rất phong phú. Tuy nhiên với số lượng lớn và hiện nay chưa được quản lý, sắp xếp theo trật tự nên đã gây khó khăn cho kiểm toán viên trong quá trình tra cứu và sử dụng. Do vậy để tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn tư liệu từ các chuyên gia, Deloitte Việt Nam đang chuẩn bị thiết lập thư viện điện tử này được đánh giá sẽ trợ giúp đắc lực cho kiểm toán viên trong quá trình truy cập, tìm kiếm tư liệu của chuyên gia cũng như trao đổi tư liệu với kiểm toán viên khác. Trong tiến trình thiết lập thư viện điện tử, yêu cầu đặt ra cho kiểm toán viên là thái độ tích cực và chủ động trong quá trình tìm kiếm và chia sẻ các nguồn tư liệu mới cho đồng nghiệp. Chỉ khi thực hiện được yêu cầu đó thì vai trò cung cấp thông tin của mạng nội bộ mới đem lại hiệu quả cao. Trong tiến trình thực hiện, Deloitte Việt Nam nên tận dụng các ưu thế sau: Thứ nhất, Deloitte Việt Nam đã có mạng nội bộ để phục vụ cho quá trình thiết lập thư viện điện tử. Deloitte Việt Nam đã xây dựng mỗi nhân viên Công ty một hòm thư riêng để có thể chia sẻ thông tin. Vì vậy khi thư viện điện tử được thiết lập mỗi kiểm toán viên đều có thể chủ động tìm kiếm và chia sẻ các thông tin quý giá. Thứ hai, Deloitte Việt Nam đang sở hữu một khối lượng lớn các nguồn tư liệu của các chuyên gia, trong đó có những tư liệu mang tính độc quyền tại Việt Nam như tư liệu của Deloitte. Do đó đây là cơ sở ban đầu để thư viện điện tử ra đời. Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp Thứ nhất về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng Thực sự ra đời từ năm 1991, đến nay hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã đi được chặng đường hơn 15 năm. Tuy vẫn còn là một lĩnh vực non trẻ nhưng kiểm toán độc lập cũng đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Song song với nó, môi trường pháp lý cho kiểm toán độc lập cũng dần từng bước được hoàn thiện. Từ những văn bản pháp quy ban đầu như nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ, một số Quyết định, Thông tư của Bộ tài chính như Thông tư số 22/TC/CĐKT ngày 19/3/1994,…mới đây sự ra đời của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 10/3/2004 và Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân cho thấy môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay đã được hoàn thiện khá đầy đủ, chi tiết rõ ràng, có nhiều thuận lợi, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán phát triển. Đến nay, Bộ tài chính đã ban hành một hệ thống chuẩn mực khá đầy đủ cho thấy sự vận động không ngừng của Nhà nước và các cơ quan chức năng trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý, để kiểm toán hoạt động có được một nền tảng hoạt động thống nhất. Tuy nhiên, hệ thống luật pháp liên quan tới hoạt động kế toán, kiểm toán của Việt Nam chưa thực sự hoàn chỉnh, đồng bộ và vẫn còn thay đổi. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kiểm toán còn mới mẻ, nhiều doanh nghiệp, cá nhân chưa nắm vững, hiểu rõ và chưa quan tâm thực hiện. Chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán mới ban hành chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập so với hệ thống các luật khác như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán đã ban hành chưa có đủ thông tư hướng dẫn kịp thời, đầy đủ. Nhìn chung, hệ thống văn bản này chưa tương xứng với thị trường kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh đó, một số văn bản pháp lý về kế toán, kiểm toán được ban hành có khi lại mâu thuẫn với nhau gây khó khăn cho người thực hiện công tác kế toán, kiểm toán. Theo kinh nghiệm của các công ty kiểm toán trên thế giới, hoạt động kiểm toán chỉ có thể phát triển nhanh chóng và toàn diện trong một môi trường pháp lý đã đầy đủ bao gồm các quy định mang tính pháp lý về quản lý hoạt động kiểm toán và những quy định mang tính chuẩn mực nghề nghiệp.Do đó, Chính phủ cũng như Bộ tài chính cần nhanh chóng ban hành những văn bản pháp lý về quản lý để đảm bảo hoạt động thành lập công ty kiểm toán, quản lý các công ty kiểm toán, hoạt động kiểm toán được quy định rõ ràng, đầy đủ. Không có sự mâu thuẫn giữa các văn bản pháp lý tới thực tiễn hoạt động. Bộ tài chính cũng nên nhanh chóng ban hành đầy đủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán giúp cho các công ty kiểm toán thuận lợi trong khi tiến hành các hoạt động nghề nghiệp. Việt Nam cũng nên xây dựng chương trình hỗ trợ đào tạo các KTV quốc tế để giúp các công ty kiểm toán nâng cao chất lượng dịch vụ. Việt Nam vẫn chưa ban hành được các quy chế kiểm tra, giám sát chất lượng kiểm toán nên chất lượng còn phụ thuộc vào chủ quan của các công ty kiểm toán đã gây ra các hình thức cạnh tranh bất lợi cho nghề nghiệp. Bộ tài chính chưa có chương trình đào tạo KTV, chương trình cập nhật kiến thức hàng năm cho phù hợp theo từng loại cấp độ KTV. Đặc biệt Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, mở cửa và tiếp cận với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế rất đa dạng, phức tạp, các hình thức và lĩnh vực đầu tư đang hình thành đòi hỏi trình độ, kiến thức của KTV phải không ngừng nâng cao và mở rộng. Do vậy Nhà Nước cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán, cụ thể: Bộ Tài chính tiếp tục ban hành đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán, kế toán, các thông tư hướng dẫn chuẩn mực. Bộ Tài chính sớm xây dựng cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ của KTV và công ty kế toán, kiểm toán. Cần tăng cường vai trò của Hội kế toán Việt Nam và Hội KTV hành nghề Việt Nam đối với công tác quản lý hoạt động kiểm toán như đã nêu trong điều lệ của Hội. Hiện nay, Hội kế toán Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 76 của IFAC và là thành viên thứ 7 của Hiệp hội kế toán Đông Nam Á (AFA). Tuy nhiên kết quả hoạt động của Hội vẫn còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng của hội cũng như đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới, hội nhập. Hiệp hội kế toán – kiểm toán Việt Nam phải trở thành hạt nhân liên kết, hợp tác các công ty kiểm toán để nhân sức mạnh của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam. Thứ hai, về phía các Hiệp hội nghề nghiệp Hiện nay, Hiệp hội Kế toán, Kiểm toán Việt Nam hoạt động còn chưa đúng với chức năng và trách nhiệm của nó, còn mang tính hình thức. Chính vì vậy, các Hiệp hội ở Việt Nam nên phát huy tích cực vai trò của mình hơn nữa trong việc hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho các kiểm toán viên, điều tra, soát xét chất lượng kiểm toán…đối với các công ty kiểm toán. Để tạo điều kiện hội nhập trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán, các Hiệp hội nghề nghiệp cần quan tâm tới việc nâng cao chất lượng KTV, củng cố hoạt động của các hiệp hội, tổ chức kế toán, kiểm toán. Bộ tài chính nên xem xét việc chuyển giao một số chức năng quản lý hoạt động nghề nghiệp kiểm toán cho Hội kế toán Việt Nam và Hội KTV hành nghề Việt Nam như: Quản lý thống nhất và chặt chẽ danh sách KTV hành nghề, danh sách Công ty kiểm toán và hoạt động nghề nghiệp của KTV; thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán trong các công ty kiểm toán. Thứ ba, về phía công ty TNHH Deloitte Việt Nam Deloitte Việt Nam nghiên cứu để hoàn thiện việc thiết kế quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán theo tiêu chuẩn của Deloitte nhưng phù hợp với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trước đây, khi liên doanh thực hiện chuyển giao công nghệ, Deloitte Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu trong phạm vi toàn công ty để hoàn thiện Hệ thống Kiểm toán AS/2 cho phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy trong hoàn cảnh hiện nay, Deloitte Việt Nam hoàn toàn có thể tổ chức một cuộc nghiên cứu tương tự đối với việc xây dựng và hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vừa qua, Deloitte đã chính thức ra phiên bản (Version) IAA 2006, theo đó quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính bắt buộc phải thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán, không kể quy mô của khách hàng. Do đó có thể thấy việc nghiên cứu và hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một trong những chiến lược nhằm tăng sức cạnh tranh của Deloitte Việt Nam trong quá trình hội nhập. Mặc dù hiện nay Deloitte Việt Nam là công ty kiểm toán độc lập lớn nhất tại Việt Nam, nhưng Deloitte Việt Nam mới chỉ là thành viên của Deloitte, chưa từng cung cấp một dịch vụ nào ra nước ngoài. Vì vậy để hội nhập một cách chủ động, Deloitte Việt Nam nên hoàn thiện trên mọi phương diện: đào tạo nhân lực, kiểm soát chất lượng, đa dạng hoá dịch vụ để có thể cung cấp được dịch vụ của công ty ra thị trường thế giới. Có như vậy mới khẳng định được vị thế và chất lượng dịch vụ của mình trong quá trình hội nhập hoàn toàn. KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển nóng. Để nắm bắt được cơ hội kinh doanh và đưa ra những quyết định đúng đắn, các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư đòi hỏi phải có được những thông tin chính xác về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp mà cụ thể nhất là các thông tin trong BCTC. Đứng trước yêu cầu đó, các công ty kiểm toán cũng tăng lên với số lượng không nhỏ. Chất lượng dịch vụ kiểm toán cũng đặt ra một vấn đề thực sự cần có sự quan tâm thích đáng. Một trong những đặc trưng của công ty TNHH Deloitte Việt Nam là tiến hành kiểm toán những Tổng công ty có ảnh hưởng trọng yếu tới nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, được học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và hiểu được quy trình kiểm toán được quốc tế hoá. Qua đó tôi đã có những hiểu biết nhất định về dịch vụ kiểm toán, hiểu được tầm quan trọng của ngành kiểm toán đối với nền kinh tế Việt Nam. Chuyên đề “Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam” của tôi đi sâu vào trình bày quy trình và thực trạng của quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán. Qua đó thấy được tầm quan trọng của nó trong việc hoàn thiện quy trình của toàn bộ cuộc kiểm toán và áp dụng để xây dựng quy trình chuẩn phù hợp vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Phương Hoa, của các anh chị nhân viên trong công ty đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. Song do hạn chế về thời gian tìm hiểu thực tế và chưa đầy đủ về kiến thức nên phần trình bày của tôi còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo, các bạn để tôi hoàn thiện hơn chuyên đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 02 tháng 05 năm 2008 Trần Hồng Phượng Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM Hà Nội, ngày….tháng….năm 2008 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” 2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” 3. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “ Tính trọng yếu trong kiểm toán” 4. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 320 (ISA 320), số 420 (ISA 420), văn bản chỉ đạo kiểm soát quốc tế số 29 (IAG 29). 5. Quyết định số 32/2007/QĐ- BTC ban hành ngày 15/5/2007 về “Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán”. 6.Báo đầu tư số ra ngày 24/08/2006, số ra ngày 16/08/2006 7. Website của công ty kiểm toán Hùng Vương: HungVuong Auditing Co..., Ltd 8.Thời báo kinh tế số ra ngày 17/09/2007 9. Diễn đàn chuyên môn kế toán kiểm toán đưa ngày 05/10/2007 10. Website của Bộ Tài chính, các bài viết số ra ngày: “Những yêu cầu và thực tiễn kiểm soát chất lượng kiểm toán”-23/06/2006 “Kế hoạch kiểm tra tình hình hoạt động và chất lượng dịch vụ các công ty kiểm toán” “ Kiểm toán độc lập Việt Nam: 15 năm phát triển và tiếp nối”- 15/05/2006 11. Tạp chí diễn đàn doanh nghiệp “AFC- khẳng định chất lượng quốc tế”- 08/10/2007 “VACPA hướng tới tổ chức nghề nghiệp và uy tín chất lương”-.14/06/2006 12. Bảo hiểm quốc tế nguyên tắc và thực hành 13. Tài liệu tham khảo từ: luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp. MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Trang Bảng 1: Những kết quả đạt được trong 3 năm 2005 – 2006 – 2007 6 Bảng 2: CHỈ MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN AS/2 20 Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách hàng 44 Bảng 4: Bảng tìm hiểu hệ thống và chu trình kế toán của KTV Deloitte Việt Nam đối với khách hàng X và Y 47 Bảng 5: Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát đối với Nhà trường X và công ty Y 51 Bảng 6: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường X và công ty Y đo KTV Deloitte Việt Nam thực hiện 53 Bảng 7: Ma trận kiểm tra định hướng 74 Bảng 8: Bảng phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán của công ty Y 76 Bảng 9: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Y 77 Bảng 10: Nhận định mức độ rủi ro đối với tài khoản 78 Bảng 11: Bảng câu hỏi đánh giá kiểm soát đối với các khoản mục Công ty Y 79 Bảng 12: Bảng đánh giá rủi ro phát hiệnđối với từng khoản mục của Công ty Y 85 Bảng 13: Bảng giá trị độ tin cậy của Deloitte Việt Nam 97 Biểu 1: Quy mô lao động qua từng năm 5 Biểu 2: Tốc độ phát triển doanh thu của Công ty qua 3 năm 7 Biểu 3: Tỷ trọng doanh thu loại hình khách hàng 8 Biểu 4: Tỷ trọng doanh thu theo loại hình dịch vụ 8 Sơ đồ 1.2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Deloitte Việt Nam 12

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33018.doc
Tài liệu liên quan