Chuyên đề Đầu tư ra nứơc nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1989 - 2008trong thời gian qua. Thực trạng và giải pháp

Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, đầu tư quốc tế trở thành một họat động mang lại nhiều hiệu quả không chỉ cho các doanh nghiệp đầu tư cũng như cho nước tiếp nhận đầu tư. Và trong tiến trình hội nhập này không chỉ có sự đặc quyền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển, có tiềm lực mạnh về tài chính, khoa học công nghệ, trình độ quản lý cao mà đã có sự tham gia tích cực của các quốc gia đang phátt triển với tư cách là nước đầu tư. Việt Nam không nằm ngoài trong xu thế chung đó, và cũng đang nỗ lực thúc đẩy và xúc tiến họat động ĐTRNN. Trong gần 20 năm thực hiện ĐTRNN, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã từng bước tiếp cận được với thị trường thế giới, học hỏi và cũng đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên do là một nước mới thực hiện ĐTRNN các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức do những hạn chế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm sản xuất ở nước ngoài, hạn chế trong tìm hiểu môi trường của nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn trong những tồn tại về cơ chế, chính sách, những hỗ trợ thiếu hiệu quả từ phía nhà nước dành cho các doanh nghiệp thực hiện họat động ĐTRNN. Trong những năm sắp tới, với sự phát triển của nền kinh tế, và trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay ngày càng có nhiều cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam, Việt Nam cũng đang tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách, xúc tiến họat động ĐTRNN của các doanh nghiệp, do đó hứa hẹn sự mở rộng đầu tư nước ngoài sẽ ngày càng phát triển trong quan hệ ngoại thương quốc tế.

doc136 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư ra nứơc nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1989 - 2008trong thời gian qua. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể học hỏi và rút ra những bài học cho mình trong vấn đề định hướng cũng như là quản lý, thúc đẩy họat động ĐTRNN cho các doanh nghiệp Việt Nam. 33.1.1 Kinh nghiệm ĐTRNN của Trung Quốc Trung Quốc là một trong những quốc gia đang phát triển và đã nhanh chóng trở thành nhà đầu tư lớn nhất thế giới. Có thể nhận thấy hầu hết tất cả các sản phẩm, hàng hóa của Trung Quốc đều tràn ngập trên khắp các thị trường thế giới. Tính đến cuối năm 2005, Trung Quốc đã ĐTRNN tổng cộng đạt 57,2 tỷ USD. Chỉ riêng trong năm 2008 ĐTRNN của Trung Quốc đã vượt trên 50 tỷ USD. Tính đến cuối năm 2008, Trung Quốc có khoảng 12.000 doanh nghiệp ĐTTT vào hơn 170 nước và khu vực trên thế giới, bao phủ gần 72% diện tích toàn cầu. Để đạt những thành tựu đó Trung Quốc đã xây dựng dự thảo Điều lệ hướng dẫn ĐTRNN của các doanh nghiệp Trung Quốc. Công việc này được tiến hành một cách thận trọng, có tham khảo kinh nghiệm của mọt số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc. Chính sách ĐTRNN của Trung Quốc đã được nghiên cứu trên cơ sở cân đối giữa khối lượng vốn thu hút vào trong nước cân bằng với nhu cầu mở rộng thị trường ra bên ngoài thông qua các đối tác hợp tác đầu tư. Hơn nữa để thúc đẩy các doanh nghiệp ĐTRNN Trung Quốc cũng đã hoàn thiện các chính sách pháp luật có liên quan đến đầu tư, tín dụng dành cho các doanh nghiệp ĐTRNN với các khoản vay ưu đãi…Các nhà lãnh đạo Trung Quốc cũng đưa những khuyến khích cho các doanh nghiệp tăng cường đầu tư ở nước ngòai, chú trọng vào khâu sản xuất nguyên liệu để đưa về nước tạo điều kiện thúc đẩy các mặt hàng sản xuất trong nước như các ngành hàng chế tạo hóa dầu. Trung Quốc hiện nay cũng đang đẩy mạnh việc nới lỏng thủ tục quản lý ngoại hối với các doanh nghiệp ĐTRNN. Tới nay, nhiều doanh nghiệp của Trung Quốc, trong đó có Petro China, Sinopec, Haier và Tập đoàn năng lượng Huaneng đã thiết lập được một số liên doanh và công ty cổ phần ở Mỹ, và bây giờ là bắt đầu lan sang các nước ở Nam Mỹ. Tại Argentina, Trung Quốc chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực đường sắt, viễn thông, dầu mỏ và khí đốt, với tổng số vốn đầu tư ước tính lên tới 20 tỉ đô la Mỹ. Ở Chile, Trung Quốc sẽ đầu tư cho một dự án rất lớn về khai thác đồng, đủ cung cấp cho nhu cầu của nước này trong vòng 20 năm. Những họat động ĐTRNN của các doanh nghiệp Trung Quốc đã và đang thúc đẩy năng lực cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Trung Quốc. Các doanh nghiệp nhà nước hàng đầu của Trung Quốc khi thực hiện ĐTRNN thừơng áp dụng các phương thức đầu tư như liên doanh hay mua lại những đối tác nước ngoài sẵn sàng chuyển giao kỹ thuật, nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hoặc là mua sẵn các thương hiệu của nwocs ngoài. Ví dụ như trường hợp của Nhà máy điện tử TLC(tivi, đầu máy video…) lớn nhất ở Huệ Châu (Quảng Đông) đã sát nhập với hãng Thomson của Pháp từ tháng 11/2003 với khoản vốn góp chung 560 triệu USD để có các chi nhánh Thomson ở Châu Âu và Mỹ. Điều này đã tạo một lợi thế cho các doanh nghiệp Trung Quốc có điều kiện bắt kịp với công nghệ hiện đại của thế giới cũng như tạo dựng được thương hiệu và mở rộng thị trường của mình trên thị trường quốc tế. 3.1.2 Kinh nghiệm ĐTRNN của Hàn Quốc ĐTRNN Hàn Quốc đã có nền móng từ năm 1959 khi một công ty mỏ của Hàn Quốc mua tài sản ở New York. Tuy nhiên quá trình này chỉ thực sự bắt đầu khi từ năm 1968 khi điều lụât về ĐTRNN của Hàn Quốc được ban hành vào tháng 12/1968. Với một quốc gia đang phát triển như Hàn Quốc, để thúc đẩy họat động ĐTRNN chính phủ nước này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp này ĐTRNN. Kể từ năm 1980, ĐTRNN của Hàn Quốc có sự gia tăng rất nhanh đặc biệt là có sự hậu thuẫn bởi các biện pháp cải cách của chính phủ, chính sách tập trung mở rộng khả năng đầu tư, hỗ trợ về tài chính, vốn, bãi bỏ các điều lụât và điều lệ gây hạn chế ĐTRNN. Hơn nữa với các chính sách về ngoại giao, đa dạng hóa, đa phương hóa, hợp tác khu vực mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước cũng là động lực thúc đẩy họat động ĐTRNN của các doanh nghiệp Hàn Quốc. Theo báo cáo của Bộ Kinh tế và Tài chính Hàn Quốc, các doanh nghiệp sản xuất Hàn Quốc đã đầu tư hơn 19 tỷ USD ra nước ngoài, do hàng lọat các doanh nghiệp chuyển hướng đầu tư và sản xuất ở thị trường nước ngoài để tận dụng chi phí lao động rẻ hơn. Trên đĐây là những quốc gia có một số đặc điểm tương đồng với Việt Nam, thông qua kinh nghiệm ĐTRNN của các quốc gia này. Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm cũng như bài học của các nước để có những bước ngoặt thúc đẩy hoạt động ĐTRNN của mình trong những năm sắp tới như : - Chính phủ tạo điều kiện thúc đẩy sự hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, vững mạnh có tiềm lực tài chính mạnh và ưu thế về khoa học công nghệ để thực hiện ĐTRNN. Các tập đoàn kinh tế này sẽ là các đầu tàu dẫn dắt các doanh nghiệp khác đầu tư ra nước ngoài và tạo dựng được thương hiệu cũng như sức cạnh tranh trên trường quốc tế. - Chính phủ đưa ra nhiều chính sách khuyến khích doanh nghiệp ĐTRNN như nới lỏng dòng vốn ngoại tê.giảm thuế lợi tức gửi về nước, khấu trừ chi phí đầu tư dự án, có nước còn đưa ra chính sách miễn thuế thu nhập trong 3 năm đối với các nhà đầu tư địa phương khi đầu tư ra nước ngoài ( Hàn Quốc). - Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho các công ty trong nước mở rộng ĐTRNN như bãi bỏ các luật lệ gây hạn chế ĐTRNN về chính sách cũng như những rườm rà trong thủ tục cấp phép, thực hiện ưu đãi về tài chính (như hỗ trợ vốn, cho vay với lãi suất thấp,…..) để tạo khả năng tài chính cho các doanh nghiệp ĐTRNN. - Xây dựng hệ thống đảm bảo để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp đầu tư ở nước ngoài. Việc tích cực tham gia ký kết các hiệp định bảo hộ đầu tư, hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, hiệp định hỗ trợ tư pháp, hiệp định hợp tác kinh tế, hiệp định đầu tư mậu dịch, hiệp định bảo hiểm xã hội nhằm tạo môi trường bên ngoài thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoàiĐTRNN. - Chính phủ khuyến khích thành lập các tập đoàn kinh tế, có tiềm lực tài chính mạnh và ưu thế về khoa học công nghệ để thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Các tập đoàn kinh tế này sẽ là các đầu tàu dẫn dắt các doanh nghiệp khác đầu tư ra nước ngoài. Thành lập tổ chức thương mại có liên hệ với chính phủ, tổ chức này với với nhiệm vụ thúc đẩy giao thương giữa các doanh nghiệp trong nước với thế giới bên ngoài. Chính phủ đưa ra nhiều chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài như nới lỏng dòng vốn ngoại tê.giảm thuế lợi tức gửi về nước, khấu trừ chi phí đầu tư dự án, có nước còn đưa ra chính sách miễn thuế thu nhập trong 3 năm đối với các nhà đầu tư địa phương khi đầu tư ra nước ngoài ( Hàn Quốc) Đối với một số dự án với mục đích là tạo nguôn nguyên liệu đầu vào xuất ngược trở lại chính quốc thì nhiều quốc gia đưa ra ưu đãi cho doanh nghiệp đó là miễn thuế nhập khẩu khi xuất nguyên liệu về nước. Các hiệp hội ngành nghề cũng đóng một vai trò quan trọng. Việc thường xuyên tổ chức các chuyến chuyến khảo sát môi trường đầu tư tại nước ngoài, tham gia liên kết với những hội, địa phương có thế mạnh trong cùng ngành nghề sẽ tăng thêm cơ hội đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp. Qua sự nghiên cứu kinh nghiệm ĐTRNN của 2 quốc gia trên, Việt Nam có thể tiếp thu được một số bài học sau: Việt Nam cần có nhiều biện pháp để khuyến khích sự hình thành của các tập đòan kinh tế, từng bước hoàn thiện hơn nữa các hệ thống chính sách, luật pháp cũng như là hệ thống tài chính, ngân hàng, phát triển cơ sở hạ tầng và tạo môi trường thuận lợi cho các công ty, tập đoàn kinh tế họat động. Thứ hai Việt Nam cần chú trọng tập trung vào việc xúc tiến các họat động hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cũng như hướng dẫn các doanh nghiệp ĐTRNN qua việc tìm hiểu về thị trường, môi trường đầu tư, pháp luật của nước sở tại trước khi thực hiện đầu tư. Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện ĐTRNN nên tập trung vào các lĩnh vực mà mình có thế mạnh, bên cạnh các hình thức đầu tư 100% vốn của Việt Nam, khuyến khích các hình thức liên kết thực hiện theo hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng như liên doanh với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Vì thông qua các hình thức liên doanh này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội tích lũy những kinh nghiệm về thị trường trong nước, các mặt hàng có thế mạnh, cũng như luật pháp chính sách đầu tư của nước sở tại. Sau đó khi đã tìm hiểu kỹ về thị trường, pháp luật cũng như tích lũy về mặt tài chính các doanh nghiệp có thể chuyển sang hình thức đầu tư 100% vốn của Việt Nam để có điều kiện làm chủ thị trường, có thể tự quản lý họat động sản xuất kinh doanh của mình một cách lớn nhất. Thứ ba là Việt Nam cần thúc đẩy hơn nữa việc xúc tiến các họat động ĐTRNN, đặc biệt là gắn kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp ĐTRNN với các hiệp hội ngành nghề. Một mặt vừa để các doanh nghiệp có cơ hội trao đổi, tìm hiểu về môi trường đầu tư, cơ hội kinh doanh mặt khác các hiệp hội thông tấn của Việt Nam có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi họ gặp khó khăn. II. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động ĐTRNN của Việt Nam trong những năm sắp tới.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI. 1. Nhóm giải pháp vĩ mô. 1.1 Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách quy định hoạt động ĐTRNN. ĐTRNN đã trở thành một xu hướng mới trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi tiến hành hoạt động ĐTRNN vẫn còn lúng túng, e ngại. Một trong những nguyên nhân đó là trong hệ thống pháp luật của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa thực sự khuyến khích hoạt động của các doanh nghiệp. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp, Việt Nam tiến hành hoàn chỉnh các văn bản qui phạm pháp luật. Mặc dù sự ra đời của Nghị định 78/2006/NĐ-CP đã tạo ra sự thay đổi trong hoạt động ĐTRNN. Tuy nhiên theo một số chuyên gia Cục đầu tư nước ngoài, nghị định này vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc khó khăn cho doanh nghiệp. Để Nghị định này thực hiện tốt bên cạnh đó phải tiến hành xây dựng các văn bản, pháp luật khác có liên quan đến ĐTRNN, và thực hiện các biện pháp sau : - Xây dựng các quy định, các tiêu chí về đánh giá năng lực của các doanh nghiệp đưa ra các quy định về chế độ kiểm tra, đánh giá hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài. - Xây dựng các quy chế hướng dẫn chi tiết, cụ thể việc chuyển giao công nghệ ra nước ngoài. - Trong quá trình ban hành các văn bản pháp quy cần có sự phối hợp, phân cấp giữa các ban, ngành, địa phương để tránh những sai sót, chồng chéo trái ngược nhau gây khó khăn cho các nhà đầu tư. - Chính phủ cần giao cho Bộ Tài chính nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ để cho doanh nghiệp ĐTRNN vay vốn ưu đãi, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động đầu tư. - Cần ban hành khung pháp lý, pháp luật chính sách về ĐTRNN theo hình thức gián tiếp, các hoạt động ĐTRNN liên quan tới hình thức mua cổ phần, mua lại và sát nhập. - Chính phủ cần có những sửa đổi trong những quy định theo hướng tạo điều kiện cho doanh nghiệp chuyển tiền trước khi có giấy chứng nhận ĐTRNN. - Chính phủ cần yêu cầu các Bộ, ngành có liên quan sớm ban hành các văn bản còn thiếu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp ở nước ngoài tạo hành lang pháp lý đồng bộ điều chỉnh hoạt động kinh tế mới này. Ví dụ như Ngân hàng cần xây dựng các chính sách về cho vay vôn với lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp, hoặc là Bộ LĐTB-XH hướng dẫn các văn bản hướng dẫn doanh nghiệp đưa người lao động ra nước ngoài. - Nhà nước cần đưa ra các quy định ban hành về việc kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động ĐTRNN một cách thường xuyên, để đánh giá hiệu quả hoạt động ĐTRNN. Từ đó thấy được những vướng mắc hạn chế trong hoạt động ĐTRNN để kịp thời điều chỉnh các văn bản quy phạm một cách phù hợp hơn. - Cải cách trong thủ tục hành chính như thủ tục đăng ký và cấp giấy phép đầu tư với hoạt động ĐTRNN của Việt Nam tránh gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện ĐTRNN. Hệ thống pháp luật chính không chỉ là một khung pháp lý hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp mà còn là một cơ sở tiền đề quan trọng quyết định hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Một hệ thống pháp luật ĐTRNN thông thoáng, bắt kịp với sự phát triển của đất nước, và thế giới sẽ một tiền đề, một động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động ĐTRNN. 1.2 Đơn giản hóa thủ tục đăng ký thẩm định và cấp phép đầu tư. Bên cạnh những bất cập hạn chế của hệ thống pháp luật, hiện nay vấn đề rườm rà trong thủ tục đầu tư cũng đang là một trong những trở ngại lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp khi thực hiện ĐTRNN. Một số doanh nghiệp để nhận được giấy phép ĐTRNN, doanh nghiệp phải thông qua 11 đầu mối trong khoảng thời gian từ 5-7 tháng. Trong khi đó giá nguyên liệu, vật tư tăng lên khiến cho tốc độ trượt giá của các chi phí cũng như tổng mức đầu tư các dự án ngày càng lớn. Điều này đang là vấn đề bức xúc cho các doanh nghiệp, làm chậm hoặc lỡ mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần đưa ra các giải pháp để các thủ tục tiến hành một cách nhanh chóng, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp. Thứ nhất, tiến hành điều chỉnh quy trình thẩm định, giao việc thẩm định chung cho một đơn vị đầu mối chung không cần xin ý kiến tham gia của nhiều cơ quan chức năng như hiện nay như cơ quan thuế, ngân hàng, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật tương ứng, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi đăng ký kinh doanh ….Tiến tới bỏ hình thức cấp phép chuyển sang hình thức đăng ký đầu tư cho thuận tiện, mà không làm giảm tính chất quản lý của Nhà nước. Thứ hai, tiến hành kiểm tra xem xét lại hệ thống giấy phép, rà soát lại nội dung trong hồ sơ dự án, đưa ra kiến nghị đề xuất các loại giấy phép không cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. 1.3 Xây dựng các chính sách ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư. Hoạt động ĐTRNN đã và đang đem lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho các nhà đầu tư mà cho cả nền kinh tế. Tuy nhiên, khi đầu tư ra nước ngoài các nhà đầu tư cũng chịu tác động của nhiều loại rủi ro tiềm ẩn như các rủi ro về chính trị, rủi ro về tỷ giá hối đoái, rủi ro đối tác đầu tư…. Những rủi ro này có thể xảy ra và ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận của các doanh nghiệp, cũng như những quyết định của nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư. Vì thế để thúc đẩy hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp, Nhà nước cần ban hành những chính sách ưu đãi nhằm nâng cao khả năng tọa lợi nhuận của dự án đầu tư ở nước ngoài. Một số chính sách ưu đãi như : Chính sách ưu đãi về thuế : Thuế là công cụ tài chính có tác động đến khả năng tạo lợi nhuận của dự án đầu tư, do thuế ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của đồng vốn và đến khả năng tái đầu tư của các doanh nghiệp. Trong thời gian qua, chính sách thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN chưa thực sự khuyến khích. Một ví dụ cụ thể, đối với máy móc, thiết bị, bộ phận rời được xuất khẩu ra nước ngoài để tạo ra tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài, khi thanh lý hoặc kết thúc dự án và được nhập trở lại vào Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Quy định như vậy không có gì là khuyến khích hơn. Bởi lẽ, các doanh nghiệp nước ngoài khi góp vốn đầu tư vào Việt Nam bằng máy móc, thiết bị, cũng được miễn thuế nhập khẩu. Vì vậy trong những năm sắp tới Việt Nam cần có những cải cách chính sách thuế áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư ra nước ngoài như: Áp dụng các chính sách thuế ưu đãi cho các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích ĐTRNN. Các lĩnh vực này được xây dựng căn cứ theo các tiêu chí như sau : số lao động mà doanh nghiệp đưa ra nước ngoài làm việc cho dự án, mục đích đầu tư ( mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác tài nguyên của nước sở tại mà Việt Nam không có hoặc có nhưng khan hiếm …) hay trong một số lĩnh vực đặc thù (sản xuất điện nhập khẩu về Việt Nam, khai thác một số khoáng sản thay thế nhập khẩu, phục vụ sản xuất chế biến trong nước), cụ thể cho miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận chuyển về nước đã được nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Lào. Hay đối với những dự án trồng rừng, trồng cây công nghiệp mà sản phẩm xuất ngược trở lại Việt Nam tạo nguồn cung cho ngành chế biến thì được hưởng thuế suất ưu đãi hoặc có thể được hưởng mức thuế nhập khẩu là 0%. Chính sách hỗ trợ về nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh các chính sách ưu đãi về vốn, các chính sách hỗ trợ về nguồn vốn đầu tư cũng là một trong những biện pháp quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp. Nhà nước cũng cần đưa ra các chính sách ưu đãi về nguồn vốn cho các nhà đầu tư đặc biệt đối với một số dự án đầu tư để thực hiện mục tiêu quan trọng có tác động tích cực tới phát triển kinh tế của nước ta như: sản xuất điện nhập khẩu về Việt Nam, khai thác một số khoáng sản thay thế nhập khẩu phục vụ sản xuất chế biến trong nước, hay như một số dự án nông nghiệp mà khai thác nguồn tài nguyên ở nước ngoài nhiên tại nước ngoài như trồng rừng, trồng cây công nghiệp tại Lào, Campuchia,…bởi những dự án này không chỉ giải quyết vấn đề sử dụng có hiệu quả lợi thế của doanh nghiệp mà còn tạo nguồn cung ổn định lâu dài cho một số ngành chế biến của nước nhà . Đề nghị được hưởng các chính sách cụ thể về vốn như : - Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam-BIDV cho phép chủ đầu tư vay tối thiểu 30% tổng vốn đầu tư của dự án, lãi suất ưu đãi và được miễn hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản, được hưởng lãi suất ưu đãi. Chính phủ có thể đứng ra bảo lãnh vốn vay của doanh nghiệp. - Các ngân hàng thương mại trong nước cho vay vốn đối với các dự án đầu tư tại một số nền kinh tế đặc biệt (Lào, Campuchia, LB Nga) trong các lĩnh vực nêu trên và được phép cho vay vượt 15% vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại. hững dự án này còn được miễn nộp thuế thu nhập DN đối với phần lợi nhuận chuyển về nước đã được nộp thuế thu nhập DN tại nước mà DN đầu tư. - Trong một số trường hợp đặc biệt, nhà nước có thể góp vốn cùng với doanh nghiệp để thực hiện dự án, chia sẻ rủi ro với doanh nghiệp. Về đào tạo lao động. : Phần lớn các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp như các dự án trồng rừng, trồng cây công nghiệp tại Lào, Campuchia. Lực lượng lao động tại một số nước sở tại ( Lào và Campuchia ) còn hạn chế, trình độ chuyên môn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu về lao động của nhà đầu tư cả về số lượng lẫn chất lượng. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam bắt buộc phải đưa lao động từ Việt Nam sang với số lượng lớn để làm việc hoặc đưa các lao động người Lào về Việt Nam để đào tạo. Do đó, kiến nghị Chính phủ có cơ chế, chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sang Lào, Campuchia đào tạo các lao động người Lào, Campuchia hoặc đào tạo các lao động Việt Nam sang làm việc tại Lào, Campuchia. Các khoản viện trợ, hỗ trợ của Việt Nam cho một số nước (Lào, Campuchia) cần gắn chặt và tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư ví dụ như hỗ trợ đào tạo nghề gắn với các lĩnh vực đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào, Campuchia; viện trợ đào tạo các cán bộ cấp xã của Lào, Campuchia tại Việt Nam. Về thực hiện các hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương.:. Sớm triển khai và thực hiện thống nhất các nội dung của các hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương giữa Việt Nam với các nước, trong đó có  Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư cũng như Hiệp định tránh đánh thuế trùng của Việt Nam với các nước để làm cơ sở cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp mỗi nước. 1.4 Tăng cường tổ chức công tác xúc tiến hoạt động đầu tư. Hiện nay, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ĐTRNN còn ít ỏi của các doanh nghiệp Việt Nam đó là khi đầu tư doanh nghiệp chưa có sự hiểu biết rõ ràng về môi trường đầu tư, tập quán sinh hoạt và tiêu dùng của người dân, các lợi thế của mình so với nước nhận vốn đầu tư. Do vậy công tác xúc tiến đầu tư tạo cơ hội cho các doanh nghiệp biết về môi trường đầu tư, từ đó xác định những lợi thế của mình để tận dụng cho các thị trường là hết sức cần thiết. Hoạt động xúc tiến đầu tư cần chú trọng đến các hoạt động sau: - Tích cực tham gia ký kết và triển khai các hiệp định bảo hộ đầu tư, hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, hiệp định hỗ trợ tư pháp, hiệp định đầu tư,…nhằm tạo môi trường bên ngoài thuận lợi và an toàn cho các doanh nghiệp. - Nhanh chóng tham gia hợp tác đầu tư giữa các cấp: chính phủ- chính phủ, địa phương- địa phương để tranh thủ nguồn tài nguyên của nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với một số nước như Lào, Campuchia nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiến hành thực hiện dự án đầu tư. - Chủ động tham gia các hoạt động kinh tế quốc tế để các nước biết đến môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiêp tìm hiểu cơ hội đầu tư kinh doanh tại nước. - Xây dựng Website cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoàiĐTTTRNN. Trên đó các doanh nghiệp quan tâm có thể tìm được: thông tin thị trường, thông tin đối tác, thông tin về yêu cầu kỹ thuật như đối với ngành thuỷ sản, thông tin về môi trường đầu tư ( các quy định pháp lý, thủ tục xuất nhập khẩu, các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm,...), văn hoá, thị hiếu người tiêu dùng. - Nâng cao vai trò của các đại sứ, lãnh sứ quán, và phòng thương vụ Việt Nam ở nước ngoài cần quán triệt quan điểm gắn kết ngoại giao với kinh tế. Cần đẩy mạnh hơn nữa việc tìm kiếm cơ hội đầu tư, hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi đầu tư vào một quốc gia như cung cấp hộ chiếu, xin visa, đảm bảo an ninh tài sản và an toàn cá nhân...hướng dẫn thủ tục đầu tư. Các đại sứ, tham tán cần cung cấp chính xác, liên tục về thực trạng cũng như biến động về kinh tế của quốc gia khu vực cho chính phủ, các cơ quan thương mại và doanh nghiệp để lựa chọn nơi đầu tư thích hợp. - Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thành lập các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài, tiến tới thành lập hiệp hội đầu tư ra nước ngoài ở từng khu vực và từng nước, các hiệp hội ngành hàng như hiệp hội cà phê, hiệp hội thủy sản,... Các hiệp hội hoạt động tích cực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như quá trình sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. - Tổ chức thường xuyên các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc định kỳ giữa chính phủ, doanh nghiệp, các đại sứ, lãnh sự quán, thương vụ nước ngoài để nắm được tình hình cũng như là các khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt. Thông qua đó, Chính phủ ngoài việc nắm bắt tình hình hoạt động của các dự án ở nước ngoài để xây dựng và ban hành các chính sách phù hợp và thiết thực đồng thời giải quyết các vướng mắc hỗ trợ kịp thời cho nhà đầu tư. - Hỗ trợ, tư vấn về thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp. Tiến hành thu thập, dịch thuật và in ấn các văn bản pháp luật, các hướng dẫn thực hiện như về thủ tục đầu tư, đăng ký lao động, chuyển vốn, thủ tục hải quan, các loại thuế... để cung cấp cho doanh nghiệp. - Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng thương vụ ở nước ngoài, mở các lớp đào tạo xúc tiến và quản lý họat động ĐTRNN. - Tiếp tục kết hợp các họat động xúc tiến đầu tư kết hợp các chuyến thăm và làm việc tại các nước của lãnh đạo cấp cao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ nhằm quảng bá môi trường đầu tư Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả họat động xúc tiến đầu tư – thương mại – du lịch. 1.5 Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ĐTRNN của cơ quan quản lý Nhà nước. Nhà nước cần xác định và phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan : các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, các cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại và đầu tư ở nước ngoài trong việc hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện bảo hộ cho doanh nghiệp ĐTRNN, phù hợp với pháp luật trong nước và quốc tế. Nhà nước cần tăng cường các chế độ báo cáo thống kê định kỳ của doanh nghiệp để có cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các dự án ĐTRNN. Hạn chế tình trạng hiện nay là các cơ quan quản lý hầu như không nắm được tình hình đầu tư của các doanh nghiệp. Nhà nước cần lập các bộ phận chuyên trách đảm nhận việc cấp giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp ra nước ngoàiĐTTTRNN và quản lý hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, tăng cường công tác tổng hợp kịp thời tình hình, kịp thời xử lý các vướng mắc . Bộ phận này có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất những văn bản, quy định pháp lý liên quan đến họat động ĐTRNN. Đồng thời, đâyĐây cũng là đầu mối giải quyết những vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình tiến hành thực hiện dự án ở nước ngoài. Ngoài ra, nhà nước cũng cần đề xuất các giải pháp tăng cường chế tài đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTRNN. Việt Nam cũng nên thành lập các hiệp hội ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam để bảo vệ quyền lợi và giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam giải quyết các vướng mắc. Việt Nam cũng nên thành lập quỹ hỗ trợ ĐTRNN của Việt Nam với mục đích nhằm tài trợ tài chính cho các dự án ĐTTTRNN và bảo đảm lợi ích và bảo vệ các doanh nghiệp trước những rủi ro về chính trị hoặc các rủi ro khác mà các công ty bảo hiểm thường không thể cung cấp dịch vụ đó. Đồng thời chính phủ cũng nên cung cấp dịch vụ bảo hiểm giúp các doanh nghiệp hạn chế được những tác động rủi ro về chính trị, luật pháp có thể gặp trong quá trình đầu tư ở nước ngoài. 1.6. Mở rộng quan hệ hợp tác của Việt Nam với các quốc gia trên thế giớiĐẩy mạnh quá trình đổi mới phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế và phát triển của các doanh nghiệp, xu hướng luân chuyển dòng vốn hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp đã trở thành một xu thế tất yếu. Tăng cườngThiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các nước, mối quan hệ với các nước, cũng như các tổ chức trên thế giới, cũng là một cơ sở tạo điều kiệnthúc đẩy cho hoạt động ĐTRNN của Việt Nam sang các nước trên thế giới. Một số công tác cần tiến hành nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước trong lĩnh vực đầu tư như : Đổi mới phát triển kinh tế chính là giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, giá cả….Việc phát triển kinh tế không chỉ tạo ra cơ hội cho họat động đầu tư mà còn tăng thu nhập mở rộng nhu cầu. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà ĐTNN nhằm vào sản phẩm phục vụ thị trường Việt Nam. Việc thúc đẩy họat động ĐTNN cũng tạo ra sự cạnh tranh thị trường trong nước, giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình về tài chính, vốn. Và khi tích lũy một lượng vốn đủ lớn về tiềm lực tài chính, khoa học công nghệ, và khi thị trường trong nước đã bắt đầu bão hòa sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm sang thị trường nước ngoài để mở rộng thị trường sản phẩm trên trường quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng là một trong những vấn đề thiết thực cùng với đổi mới phát triển kinh tế. Hội nhập kinh tế đã và đang tạo ra những mối quan hệ mới của Việt Nam với các nước trên thế giới, và các tổ chức quốc tế. Trong những năm đầu tiên của thập kỷ 21 này, Việt Nam cũng đang chú trọng nhiều hơn đến việc thúc đẩy quan hệ ngoại giao với các quốc gia trên thế giới với phương châm “Việt Nam làm bạn với tất cả các nước”. Hơn nữa việc hội nhập vào thế giới Việt Nam có cơ hội hoàn thiện hơn thị trường tài chính, đặc biệt là việc cải tổ hệ thống tài chính, ngân hàng, luật tài chính, luật ngân hàng phù hợp hơn với thị trường thế giới. Việt Nam cần đàm phán, ký kết các hiệp định đầu tư đa biên nhằm tăng cường khả năng bảo vệ các doanh nghiệp và tạo cơ chế pháp lý ổn định để giải quyết các tranh chấp có thể nảy sinh khi thực hiện ĐTRNN. Trước hết, Việt Nam cần tham gia đầy đủ các công ước quốc tế liên quan đến ĐTNN như công ước Washington năm 1965, các công ước của WTO… ngoài ra Việt Nam còn cần quan tâm đến hiệp định đầu tư khu vực bởi mục đích của hiệp định là thúc đẩy dòng lưu chuyển vốn giữa các nước tham gia ký kết và tăng cường thu hút vốn quốc tế từ các nước thứ ba vào khu vực. Việt Nam cũng cần tăng cường mối quan hệ song phương, đa phương, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nước, để hai nước có thể tìm hiểu về nhau, cùng hợp tác ký kết các các hiệp định đàm phán, tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư giữa hai nước. Các hiệp định đầu tư song phương sẽ tạo cơ chế bảo vệ cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư sang các nước đó và nâng cao khả năng tạo lợi nhuận của các doanh nghiệp khi triển khai dự án ở nước ngoài. Ngoài ra, Việt Nam cần tích cực tham gia đàm phán ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và nâng cao hiệu quả triển khai của các hiệp định đã ký để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của việc thu thuế trùng, đồng thời khuyến khích dòng luân chuyển vốn quốc tế. Hầu hết các nước hiện nay đều ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần với các hình thức đa biên hoặc song phương. Với Việt Nam, sau hơn 10 năm kiên trì và tích cực đàm phán, đã ký được 43 hiệp định với hầu hết các đối tác đầu tư lớn và quan trọng trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy họat động ĐTTTRNN.Đối với một số quốc gia Lào, Campuchia…. Việt Nam đã có mối quan hệ lâu dài với các nước, nên thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi, giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ các nước đánh giá về các hoạt động đầu tư, chỉ ra các vướng mắc trong hoạt động đầu tư. Từ đó tiến tới việc ký kết các hiệp định đàm phán giúp cho hoạt động đầu tư ngày càng thông thoáng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên. 2. Giải pháp vi môCác giải pháp vi mô 2.1 Doanh nghiệp nên thay đổi nhận thức về hoạt động ĐTRNN. Doanh nghiệp cần thay đổi nhận thức, nhìn nhận vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoàiĐTTTRNN mang tính toàn cầu hơn. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoàiĐTTTRNN như một chiến lược kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp. Với những thế mạnh của Việt Nam các doanh nghiệp có thể khai thác trong rất nhiều lĩnh vực như chế biến hàng nông sản, chăn nuôi, thuỷ sản, hay ngành hàng như trồng rừng tạo nguồn gỗ . Khi tiến hành hoạt động đầu tư ở bên ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tránh được hàng rào bảo hộ của nước nhập khẩu, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng khả năng sản xuất với các chi phí giảm hơn. Hơn nữa trong khi tại môi trường bên ngoài các nước như Lào, Campuchia đang có những chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư nên tạo điều kiện rất nhiều cho doanh nghiệp và chi phí nhân công ở các nước này cũng rẻ hơn ở Việt Nam. Ngoài ra, khi doanh nghiệp có khả năng đầu tư vào những quốc gia mạnh như Hoa kỳ, Australia,.. thì doanh nghiệp có cơ hội học hỏi kinh nghiệm cũng như phương thức quản lý tiến tiến của các nước này. 2.2 Tăng cường năng lực tài chính và khoa học công nghệ cho doanh nghiệp. Để thúc đẩy hiệu quả hoạt động ĐTRNN, bên cạnh những chính sách khuyến khích, tạo môi trường đầu tư trong nước và nước sở tại, thì chính nhận thức, nỗ lực trong bản thân mỗi doanh nghiệp về vấn đề này cũng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Đó là sự nhanh nhạy trong việc cập nhật thông tin, chọn lựa nước đầu tư và ngành đầu tư hiệu quả với thế mạnh của doanh nghiệp, tăng cường trình độ quản lý, tích lũy nguồn lực và sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động. Do đó, để hoạt động ĐTRNN có hiệu quả cao hơn, các doanh nghiệp Việt Nam cần không ngừng nâng cao năng lực tài chính cũng như khoa học công nghệ. Thứ nhất để tăng cường năng lực tài chính cho mình, doanh nghiệp cần có những giải pháp sau : - Doanh nghiệp thực hiện các biện pháp cơ cấu lại bộ máy quản lý, thực hiện phương châm liên kết, và hợp tác hình thành các nhóm, tập đoàn kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, đa dạng các ngành nghề kinh doanh trong đó vẫn chú trọng đến ngành nghề chính của doanh nghiệp để tăng nguồn thu, tiếp cận đến những nguồn tín dụng ưu đãi. - Doanh nghiệp cũng cần quan tâm nhiều hơn đến hoạt động nâng cao chất lượng cho sản phẩm sản xuất của mình khi đầu tư ra nước ngoài ĐTRNN. Doanh nghiệp cần có các biện pháp giảm chi phí sản xuất sản phẩm để có thể cạnh tranh về giá bằng cách nâng cao năng suất lao động, áp dụng các quy trình hợp lý đúng kỹ thuật, về mẫu mã sản phẩm, cũng như chất lượng sản phẩm, đầu tư vào các chương trình quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, xây dựng kênh phân phối để sản phẩm tiếp cận dễ dàng đến người tiêu dùng. - Quản lý hiệu quả nguồn tài chính của doanh nghiệp, từng bước gia tăng qui mô vốn thông qua nguồn lợi nhuận trích lại. - Nhà nước cần thúc đẩy sự phát triển của thị trừơng vốn (phát triển hệ thống các ngân hàng thương mại, thị trường chứng khoán, …) phát triển các công cụ tài chính để tăng việc huy động và luân chuyển vốn trên thị trường. - Nhà nước cũng cần tập trung vào phát triển các công ty nhà nứơc theo hướng hình thành các tập đoàn kinh tế lớn theo hình thức sắp xếp, đẩy mạnh công tác cổ phần hóa hoặc đa dạng hóa hình thức sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước cần nâng cao năng lực tài chính cũng như về khoa học công nghệ vì đây là những đầu tàu của nền kinh tế, vừa là nòng cốt thực hiện ĐTRNN để khai thác thị trường quốc tế, và đóng vai trò là người đi tiên phong tạo khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Nhà nước cần xây dựng và lựa chọn lọai hình và cơ cấu tập đoàn kinh tế phù hợp và xây dựng các chính sách hợp lý về hệ thống pháp luật tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển của các tập đoàn kinh tế. Thứ hai về nâng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể như : - Không ngừng học hỏi cập nhật những tiến bộ về khoa học công nghệ trên thế giới, để có thể làm chủ công nghệ cũng như quản lý tốt hệ thống công nghệ. - Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ của các doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. - Nhà nước mở rộng các kênh chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam. Mở rộng hoạt động nghiên cứu triển khai, gắn trường đại học, viện nghiên cứu với doanh nghiệp. - Có chính sách thu hút, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ. - Doanh nghiệp cần quan tâm đến chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên. Nguồn nhân lực có trình độ đóng vai trò quan trọng trong thời buổi cạnh tranh hiện nay. Với nguồn nhân lực có trình độ doanh nghiệp sẽ sử dụng tối đa được các nguồn lực, tạo ra được các sản phẩm có tính cạnh tranh, hạ giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên và có chính sách ưu đãi khen thưởng thoả đáng cho nhân viên để giữ nhân tài. 2.3 Tăng cường tìm hiểu môi trường đầu tưxúc tiến đầu tư khi ĐTRNNcho họat động ĐTRNN trước hết tập trung vào những lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế so sánh.. Muốn thực hiện hoạt động đầu tư hiệu quả, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu về môi trường đầu tư như môi trường vĩ mô, vi mô của nước nhận đầu tư, tập quán, phong tục của từng nước để từ đó thấy được những cơ hội cũng như khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp mình để từ đó đưa ra quyết định đầu tư một cách hiệu quả. Để thực hiện được điều đó cần có những biện pháp sau : Doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề, hiệp hội, các câu lạc bộ giám đốc, các tổ chức chuyên môn, cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài để kịp thời thông tin về tình hình đầu tư, những khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư ra nước ngoài , chủ động hơn trong việc tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại do hiệp hội ngành nghề tổ chức qua đó tìm hiểu các cơ hội đầu tư bên ngoài. Doanh nghiệp cần sang thị trường dự định đầu tư để tìm hiểu kỹ về môi trường đầu tư ( vấn đề pháp lý, thị trường tiêu thụ, điều kiện kinh doanh, quỹ đất, nguồn lao động địa phương…) qua đó có sự nhìn nhận chính xác về cơ hội đầu tư và tính hiệu quả khi tiến hành dự án. Doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo kế toán về cơ quan quản lý Việt Nam để cơ quan quản lý có thể nắm được tình hình hoạt động của dự án, và thông qua các đại sứ quán, lãnh sự quán phản ánh các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp để có sự trợ giúp kịp thời từ phía nhà nước Việt Nam. Khi thực hiện ĐTRNN các doanh nghiệp phải tìm hiểu rõ về môi trường đầu tư, tập quán sinh họat, và tiêu dùng của người dân, khả năng thâm nhập vào thị trường, cũng như các lợi thế so sánh so với nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện ĐTRNN đều tìm hiểu thị trường thế giới thông qua các họat động xuất nhập khẩu, giao dịch thương mại, hay họat động đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam. Đây chính là nguyên nhân chính khiến cho họat động ĐTRNN của Việt Nam vẫn còn ít. Thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam có một số lợi thế so sánh và nếu đầu tư vào đó thì khả năng thành công là rất lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tập trung vào Lào phát triển nguồn năng lượng, chế biến thực phẩm, hay đầu tư vào Myama trong một số lĩnh vực chế biến gỗ, chế tạo máy nông nghiệp….Vì vậy để thúc đẩy hơn nữa họat động ĐTRNN, Nhà nước cũng như các doanh nghiệp cần thực hiện biện pháp sau: - Chính phủ cần chỉ đạo Bộ kế hoạch đầu tư phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Thương Mại….tổ chức thường xuyên các diễn đàn, hội thảo đánh giá lợi thế của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Chính phủ cũng cần tổ chức các đoàn công tác với sự tham gia của các cơ quan trên tất cả các lĩnh vực luật pháp, kinh tế, tài chính, cùng với các doanh nhân đi thăm dò, tìm kiếm và khai thác tình hình thực tế các nước trong khu vực và trên thế giới, tìm kiếm cơ hội đầu tư theo từng lĩnh vực, ngành nghề, sau đó phổ biến cho các doanh nghiệp trong nước. Đây là một trong những hình thức thực hiện xúc tiến đầu tư hiệu quả nhất vừa tạo ra các lợi thế cho các doanh nghiệp, vừa giúp cho các doanh nghiệp tìm hiểu thông tin về thị trường một cách kỹ lưỡng hơn trước khi quyết định ĐTRNN. - Doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề, hiệp hội, các câu lạc bộ giám đốc, các tổ chức chuyên môn, cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài để kịp thời thông tin về tình hình đầu tư, những khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư ra nước ngoài , chủ động hơn trong việc tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại do hiệp hội ngành nghề tổ chức qua đó tìm hiểu các cơ hội đầu tư bên ngoài. Doanh nghiệp cần sang thị trường dự định đầu tư để tìm hiểu kỹ về môi trường đầu tư (vấn đề pháp lý, thị trường tiêu thụ, điều kiện kinh doanh, quỹ đất, nguồn lao động địa phương…) qua đó có sự nhìn nhận chính xác về cơ hội đầu tư và tính hiệu quả khi tiến hành dự án. - Doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo kế toán về cơ quan quản lý Việt Nam để cơ quan quản lý có thể nắm được tình hình hoạt động của dự án, và thông qua các đại sứ quán, lãnh sự quán phản ánh các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp để có sự trợ giúp kịp thời từ phía nhà nước Việt Nam 3. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy họat động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam trong những năm sắp tới. 3.1 Đối với cơ quan nhà nước Thứ nhất Chính phủ, ngân hàng, bộ tài chính cần kết hợp đưa ra những quy định rõ ràng hơn trong họat động quản lý nguồn tiền vay cho các doanh nghiệp họat động ĐTRNN của các ngân hàng thương mại. Bởi một trong các lý do gây khó khăn cho các doanh nghiệp hiện nay là không có một ngân hàng thương mại nào chấp nhận cho doanh nghiệp vay ngoại tệ để ĐTRNN. Vì họ không có cơ chế để quản lý nguồn tiền vay của các doanh nghiệp như là hiệu quả của họat động ĐTRNN của các doanh nghiệp. Bởi vậy Nhà nước cần đưa ra những cơ chế phù hợp để có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng thương mại với các thương vụ tại các đại sứ quán của ta ở nước ngoài để là cầu nối làm ăn với doanh nghiệp và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp một cách thuận lợi trong việc vay vốn để thực hiện ĐTRNN Thứ hai là Ngân hàng nhà nước cần có các quy định về quản lý đồng tiền ĐTRNN khi cho vay, và cũng cần có những giám sát chặt chẽ trong việc chuyển tiền về nước ngoài thông qua hình thức thuế của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngân hàng nhà nước cần quy định một cách rõ ràng về lợi nhuận chuyển về tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Hơn nữa ngân hàng nhà nước cũng cần đơn giản hóa các vần đề về thủ tục thực hiện khi chuyển tiền ra nước ngoài và chuyển lợi nhuận từ nước ngoài về Việt Nam để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Thứ ba là các chính sách bảo hộ đầu tư đối với các doanh nghiệp ĐTRNN cũng cần phải được Nhà nước nghiên cứu, và đưa ra cho hợp lý. Bởi vì một thực tế hiện nay là có rất nhiều dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam sang một số thị trường kém phát triển hơn, luôn phải đối mặt với những rủi ro pháp lý cũng như sự hợp tác thiếu minh bạch, thiếu nhất quán của không ít các nhà đầu tư nước sở tại. Đã có những dự án mà nhà đầu tư Việt Nam góp vốn chung với nhà đầu tư nước sở tại gặp khó khăn, do đối tác tuỳ tiện trong hoạt động, không tuân thủ hợp đồng. Thậm chí, có DN cho biết, đối tác của họ đã sang nhượng cổ phần cho bên thứ ba, nhưng không hề có bất kỳ thông báo nào cho đối tác là các DN Việt Nam. Hiện tại, cùng với những quy định về cơ chế phối hợp thông tin, bảo vệ nhà đầu tư của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài..., vấn đề hỗ trợ giải quyết tranh chấp hầu như đang bị để ngỏ và vì thế, DN buộc phải tự xử thông qua các quan hệ cá nhân của mình. 3.2 Đối với các doanh nghiệp Thứ nhất doanh nghiệp cần nhanh nhạy nắm bắt thông tin về các chính sách thu hút đầu tư, luật pháp, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình kinh tế ở các nước sở tại. Ngoài ra thông tin về các tiềm năng, cơ hội đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực; các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài của các nước; các dự án đầu tư đã được chính phủ 2 nước kí thỏa thuận...Các chỉ số kinh tế vĩ mô tại các nước sở tại, thông tin về thị trường tiêu thụ cũng là các yếu tố doanh nghiệp cần quan tâm trước khi quyết định thực hiện dự án đầu tư. Trong thời điểm hiện nay, trong thời kỳ khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, một số nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế, các doanh nghiệp nên tận dụng cơ hội, sự tăng giá nguyên nhiên liệu để đẩy mạnh đầu tư sang một số thị trường như Hoa Kỳ, Nga, Lào... Thứ hai để họat động ĐTRNN của Việt Nam mang tính hiệu quả cao hơn và có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước cần xây dựng củng cố các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng hình thành các tập đoàn kinh tế - đây sẽ là những đầu tàu, là nòng cốt xương sống của nền kinh tế, thực hiện vai trò là những “người tiên phong” cho việc thực hiện họat động ĐTRNN. Trước tiên Nhà nước cần lựa chọn đưa ra các loại hình và cơ cấu tập đoàn kinh tế ở Việt Nam như quy mô lớn, kinh doanh đa ngành nghề, tiềm lực tài chính mạnh, có các công ty tài chính hoặc ngân hàng để thực hiện điều phối sử dụng vốn. Tiếp đến Việt Nam cần xây dựng một hệ thống luật pháp tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế. Đây là mô hình mới mẻ ở Việt Nam vì thế cần xây dựng một hệ thống pháp luật hòan chỉnh cho sự ra đời của chúng. Thứ ba song song với khâu nghiên cứu thị trường, một trong những điều tối quan trọng mà doanh nghiệp Việt Nam cần làm là nắm vững pháp luật của nước sở tại và tôn trọng những nguyên tắc pháp luật đó. Trên thực tế, tuy không nhiều, nhưng không phải chưa từng có những doanh nghiệp vi phạm pháp luật của nước sở tại, dẫn tới làm mất uy tín của các nhà đầu tư Việt Nam. Doanh nghiệp cũng cần xây dựng được quan hệ liên kết để tăng sức mạnh của tiếng nói của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đối với các cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại. Hiện nay chính phủ các nước tiếp nhận đầu tư cơ bản đều khuyến khích, kêu gọi đầu tư nước ngoài (thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế, chẳng hạn như CHLB Nga rất đơn giản); quan hệ giữa Việt Nam với một số nền kinh tế là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của chính phủ hai bên. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của một số nền kinh tế đang trong quá trình sửa đổi, hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không thống nhất, có trường hợp thiếu minh bạch và khó tiếp cận. Đại diện một doanh nghiệp của Việt Nam đang có dự án tại Lào cho biết, chính sách ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp của nước này được áp dụng trên toàn quốc nhưng có địa phương vẫn thu thêm thuế thu nhập... Sự khác biệt về ngôn ngữ và thiếu hụt nhân lực chất lượng cao cũng là những trở ngại lớn khác mà doanh nghiệp cần có kịch bản đối phó trước khi quyết định đầu tư vốn ra nước ngoài. Thứ tư doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác quản lý, sử dụng lao động cần được đặc biệt chú trọng với các nước có trình độ thấp như Lào, Campuchia., bởi vì hầu hết một số nước nguồn lao động tại chỗ còn hạn chế về trình độ chuyên môn, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư cả về số lượng và chất lượng. Việc người lao động địa phương tự ý nghỉ việc hoặc làm việc chỉ ba tiếng một ngày là chuyện bình thường. Doanh nghiệp cũng phải làm quen dần việc trả lương hàng ngày cho người lao động ở đây. Việc phải đưa lao động từ Việt Nam sang hay đưa lao động Lào sang Việt Nam đào tạo đã làm tăng thêm chi phí đầu tư của doanh nghiệp. KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, đầu tư quốc tế trở thành một họat động mang lại nhiều hiệu quả không chỉ cho các doanh nghiệp đầu tư cũng như cho nước tiếp nhận đầu tư. Và trong tiến trình hội nhập này không chỉ có sự đặc quyền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển, có tiềm lực mạnh về tài chính, khoa học công nghệ, trình độ quản lý cao mà đã có sự tham gia tích cực của các quốc gia đang phátt triển với tư cách là nước đầu tư. Việt Nam không nằm ngoài trong xu thế chung đó, và cũng đang nỗ lực thúc đẩy và xúc tiến họat động ĐTRNN. Trong gần 20 năm thực hiện ĐTRNN, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã từng bước tiếp cận được với thị trường thế giới, học hỏi và cũng đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên do là một nước mới thực hiện ĐTRNN các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức do những hạn chế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm sản xuất ở nước ngoài, hạn chế trong tìm hiểu môi trường của nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn trong những tồn tại về cơ chế, chính sách, những hỗ trợ thiếu hiệu quả từ phía nhà nước dành cho các doanh nghiệp thực hiện họat động ĐTRNN. Trong những năm sắp tới, với sự phát triển của nền kinh tế, và trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay ngày càng có nhiều cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam, Việt Nam cũng đang tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách, xúc tiến họat động ĐTRNN của các doanh nghiệp, do đó hứa hẹn sự mở rộng đầu tư nước ngoài sẽ ngày càng phát triển trong quan hệ ngoại thương quốc tế. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ - Tiến sĩ Nguyễn Hồng Minh – Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình Thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài – PGS. TS Đinh Trọng Thịnh – Học viện Tài Chính. Tạp chí thông tin & dự báo kinh tế xã hội. Giáo trình văn bản pháp luật về Đầu tư – Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Báo cáo tình hình đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam tính đến hết năm 2008. – Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch đầu tư. Các tạp chí nghiên cứu kinh tế, Tạp chí tài chính, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Tạp chí phát triển kinh tế, Tạp chí những vấn đề Kinh tế thế giới năm 2006, 2007, 2008, 2009. Số liệu tổng hợp về đầu tư ra nước ngoài của Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch đầu tư. Thời báo kinh tế Sài Gòn online. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT A Tiếng Việt Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ VĐK Vốn đăng ký VTH Vốn thực hiện ĐTRNN Đầu tư ra nước ngoài ĐTNN Đầu tư nước ngoài BKH&ĐT Bộ Kế hoạch & Đầu tư GTVT Giao thông vận tải KHCN Khoa học công nghệ CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa VTT Vốn tăng thêm DA Dự án GTGT Giá trị gia tăng LĐTB –XH Lao động thương binh – xã hội B Tiếng Anh Chữ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa đầy đủ WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới TNCs Trans – National Cooperation Công ty đa quốc gia BOT Build – Operate – Tranfer Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao BT Build – Tranfer Hợp đồng xây dựng – chuyển giao BTO Build – Tranfer – Operate Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh. USD United State of Dolla Đồng đô la Mỹ ASEAN The Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Vốn ĐTRNN của Việt Nam trong giai đoạn từ 1989 – 2008. 12 Bảng 1.2 : Vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam phân theo năm cấp phép 17 giai đoạn từ 1989 – 2008 17 Bảng 1.3: Vốn ĐTRNN của Việt Nam phân theo năm với lượt 19 các dự án tăng thêm vốn 19 Bảng 1.4: Cơ cấu ĐTRNN của Việt Nam phân theo ngành đầu tư 20 tính đến thời điểm 31/12/2008. 20 Bảng 1.5 : Cơ cấu ĐTRNN của Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng giai đoạn 1989 – 2008 22 Bảng 1.6 : Cơ cấu ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam vào lĩnh vực dịch vụ 23 giai đoạn 1989 – 2008 23 Bảng 1.7 : Cơ cấu ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực 24 nông – lâm – ngư nghiệp giai đoạn 1989 – 2008 24 Bảng 1.8 : Cơ cấu đầu tư của các doan nghiệp Việt Nam ra nước ngòai 24 phân theo đối tác đầu tư giai đoạn từ 1989 – 2008. 24 Bảng 1.9 : Các quốc gia có quy mô dự án và số vốn đầu tư nhiều nhất 25 của các doanh nghiệp Việt Nam tính đến năm 2008 25 Bảng 1.10: ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam vào một số thị trường của các nước phát triển khác 28 Bảng 1.11 : Vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam phân theo hình thức đầu tư 29 thời kỳ 1989 – 2008. 29 Bảng 1.12: Tình hình giải ngân vốn của một số dự án lớn của Việt Nam khi thực hiện ĐTRNN tính đến hết năm 2008. 31 Bảng 1.13: Một số dự án đầu tư lớn của Việt Nam đã được triển khai thành công ở nước ngoài 41 Bảng 1.14 : Những thành tựu đạt được của Tập đòan dầu khí Việt Nam trong năm 2009 thông qua hoạt động ĐTRNN. 43 Bảng 1.15 : Những thành tựu đạt được của Viettel thông qua hoạt động ĐTRNN trong năm 2009. 44 Bảng 1.16 : Năm nước dẫn đầu trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tại Lào 45 Bảng 1.17: Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệpVịêt Nam và một số nước trong khu vực. 55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26822.doc
Tài liệu liên quan