Chuyên đề Đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank

LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. TỔNG QUAN VỀ DNVVN. 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.1.1. Tiêu chí phân loại DNVVN 4 1.1.1.2. Khái niệm về DNVVN theo quy định ở VN 5 1.1.2. Vai trò 6 1.1.3. Lợi thế và khó khăn của DNVVN 9 1.1.3.1. Lợi thế 9 1.1.3.2. Khó khăn 12 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14 1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay 14 1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với DNVVN so với các đối tượng khác 14 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng thương mại 15 1.2.3.1. Từ phía ngân hàng 15 1.2.3.2. Từ phía DNVVN 21 1.2.3.3. Từ môi trường bên ngoài 23 1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng thương mại 25 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK. 28 2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 28 2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank 28 2.1.2. Đối tượng khách hàng của Techcombank 29 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ngân hàng đang gặp phải 30 2.1.2.1. Thuận lợi 30 2.1.2.2. Khó khăn 31 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 05,06,07 31 2.2 THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 05-07 36 2.3. ĐÁNH GIÁ 50 2.3.1. Những mặt đạt được 50 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52 2.3.2.1. Hạn chế 52 2.3.2.2. Nguyên nhân 52 CHƯƠNG III: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH CHO VAY DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 56 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TECHCOMBANK. 56 3.2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN NHẰM ĐẨY MẠNH HỌAT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN. 59 3.3. KIẾN NGHỊ 64 KẾT LUẬN 67

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên 12000 tỷ so với năm 2005. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh đang tạo cơ hội để cho Techcombank gia tăng hoạt động môi giới, repo, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thu phí như tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa và tài chính doanh nghiệp. Đó chính là những điều kiện thuận lợi của hệ thống ngân hàng nói chung và của Techcombank nói riêng. 2.1.2.2. Khó khăn Trong thời gian qua, sự phát triển mạnh mẽ của TTCK là một trong những nguyên nhân khiến cho việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng Techcombank nói riêng trở nên khó khăn hơn. Mặt khác, từ ngày 1/4/2007, theo lộ trình cam kết gia nhập WTO, VN sẽ mở cửa, cho phép các NH ngoại lập NH con 100% vốn nước ngoài tại VN. Sự đổ bộ của các "đại gia" nước ngoài nhiều kinh nghiệm với tiềm lực tài chính vững mạnh đã khiến cho ngân hàng Techcombank cũng như các ngân hàng ở Việt Nam phải có những chuẩn bị để không đánh mất thị phần ngay trên "sân nhà". Vào ngày 1/7/2007, Chỉ thị 03 của NH Nhà nước về hạn chế cho vay đầu tư chứng khoán có hiệu lực. Các NH trong đó có ngân hàng Techcombank phải rút dư nợ loại này về hạn mức 3% tổng dư nợ theo hạn 31/12/2007. Quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10% rồi 12% của NH Nhà nước cũng gây nên những ảnh hưởng không nhỏ đối với ngân hàng. Ngoài ra, gần đây do sự đảo chiều tất yếu của chính sách kích thích tăng trưởng dễ dãi trong một thời gian dài cộng với sự thiếu nhạy cảm của ngân hàng nhà nước trong điều hành tiền tệ đã dẫn đến việc các ngân hàng thương mại lâm vào tình trạng khủng hoảng thanh khoản. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng Techcombank nói riêng. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 05,06,07 Trong 3 năm 2005, 2006, 2007, Techcombank đã đạt được những thành công nhất định trong việc thực hiện chiến lược tăng tốc qua việc phát triển tổng tài sản, tín dụng, dịch vụ, mạng lưới, phát triển sản phẩm mới cũng như quan hệ đối với các đối tác chiến lược. † Nếu như năm 2005 tổng tài sản của Techcombank mới chỉ có 10.666 tỷ thì năm 2006 tăng lên gần 18.000 tỷ và đến năm 2007 đã đạt tới con số là 39.558tỷ đồng. Vốn điều lệ năm 2005 là 555 tỷ, 2006 và 2007 tăng lên đến 1.500 tỷ. Như vậy Techcombank đã khẳng định được vị trí là một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu về quy mô và vốn điều lệ. † Lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt đến con số là 800 tỷ đồng, tăng gần 125% so với năm 2006, là ngân hàng có mức lợi nhuận cao trong hàng ngũ các ngân hàng thương mại cổ phần. † Mạng lưới họat động trải dài 22 tỉnh thành trên cả nước với hơn 120 điểm giao dịch. Số lượng cán bộ nhân viên đạt tới hơn 2.034 người. † Doanh thu năm 2007 đạt 2.560 tỷ đồng trong khi năm 2006 đạt 1.398 tỷ đồng còn năm 2005 đạt 698 tỷ. Doanh thu từ khu vực dịch vụ cả năm 2007 đạt 321tỷ VND khẳng định vị trí dẫn đầu của Techcombank trong khối các ngân hàng cổ phần. Doanh thu dịch vụ thuần đạt 302 tỷ đồng, tăng khoảng 82%so với năm 2006, và chiếm 20% tổng doanh thu thuần, nhờ vào sự tăng trưởng đều và mạnh của nhiều loại dịch vụ như: bao thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ tín dụng, dịch vụ thẻ… † Hoạt động huy động vốn: tổng nguồn vốn huy động cho cả năm 2007 đạt 35.100 tỷ đồng, tăng hơn 20.000 tỷ đồng so với 2006 và tăng gần 26.000 tỷ so với năm 2005. Trong đó: Huy động từ khu vực dân cư đạt 17.020 chiếm 48% trong tổng huy động Bảng 1.1: Tăng trưởng huy động vốn từ khu vực dân cư Đơn vị: Tỷ VND 2005 2006 2007 3.892 6.684,45 17.020 (Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank) Vốn huy động từ dân cư năm 2007 đã tăng gần 150% so với năm 2006 và tăng gần 330% so với năm 2005. Từ đây ta thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động huy động vốn trong khu vực dân cư qua các năm Tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp đạt 7599tỷ đồng chiếm 21,2% tổng nguồn vốn huy động từ ngân hàng, đạt mức tăng trưởng so với 2006 là 163% và so với năm 2005 là 219% Bảng 1.2: Tăng trưởng huy động từ doanh nghiệp Đơn vị: tỷ VND 2005 2006 2007 2382 2882 7599 (Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank) Số lượng khách hàng tổ chức kinh tế cũng tăng lên từ 2.037 khách hàng trong năm 2006 lên 3.175 khách hàng trong năm 2007, tốc độ tăng trưởng là 55,86%. Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp tục là khách hàng quan trọng của Techcombank, chiếm 45% trong tổng huy động vốn từ các khách hàng DN. † Hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng năm 2007 đạt trên 18681tỷ đồng, tăng trên 9000 tỷ đồng so với năm 2006 Trong đó, dư nợ cho vay bán lẻ của ngân hàng tiếp tục có sự tăng trưởng đáng kể, tổng dư nợ cho vay khách hàng dân cư đến cuối tháng 12/2007 đạt 5790 tỷ đồng tăng hơn 105%so với năm 2006 Bảng 1.3: Tăng trưởng tín dụng bán lẻ Đơn vị: tỷ VND 2005 2006 2007 1.560 2.817 5790 (Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank) Các sản phẩm bán lẻ có dư nợ lớn là cho vay nhà(chiếm 37.9% tổng dư nợ cho vay bán lẻ), cho vay ô tô, cho vay hộ kinh doanh cá thể và các hình thức cho vay tiêu dùng khác.Tỷ lệ nợ 3-5của khách hàng cá nhân là 1.58% trong năm 2006, giảm 0.42% so với năm 2005. † Tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đến cuối năm 2007 đạt tỷ đồng, tăng 95% so vơi năm 2006. Chiếm tỷ trọng 68% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng của Techcombank. Tỷ lệ nợ 3-5 đối với khách hàng doanh nghiệp là 3.8% tăng 0.7% so với năm 2006. Bảng 1.4: Tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp Đơn vị: tỷ VND 2005 2006 2007 3819 5993 11707 (Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank) Trong tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp, 65% là cho vay ngắn hạn, phần còn lại là cho vay trung và dài hạn. Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của ngân hàng(57,9% trong tổng dư nợ khách hàng doanh nghiệp) † Phát triển sản phẩm mới: năm 2007, Techcombank ra mắt nhiều sản phẩm, dịch vụ mới với các tính năng hiện đại như internet banking(F@st i-Bank), cổng thanh toán điện tử(F@st VietPay)…Các sản phẩm này được khách hàng rất quan tâm hưởng ứng và đã gây được những tiếng vang nhất định trên thị trường. † Họat động thanh toán và phát hành thẻ của Techcombank phát triển mạnh mẽ với tổng số thẻ phát hành lũy kế năm 2007 đạt gần 203.933 thẻ, tăng gần 160% so với năm 2006. Tổng số dư trên tài khoản tăng đáng kể, đạt 764,64 tỷ đồng. Năm 2007 là năm khởi sắc đối với công tác phát triển các sản phẩm mới với sự ra mắt thẻ phát hành ngay F@stAcces-I vào đầu năm 2006 † Đối với phân đoạn khách hàng doanh nghiệp, trong năm 2007, Techcombank tiếp tục đẩy mạnh công tác Marketing, quảng bá sản phẩm dịch vụ đến các khách hàng này. Công tác Marketing trực tiếp được đẩy mạnh thông qua các cuộc hội thảo, gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp ngành nghề như : hội thảo doanh nghiệp gỗ, điều, năng lượng..Đặc biệt Techcombank cũng ngày càng chú trọng trong việc cung cấp các sản phẩm “trọn gói, một cửa” cho các DN thông qua các mối liên kết, hợp tác với các đối tác cung cấp dịch vụ logisic như Vinalink, Vinfaco.. † Dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ phi tín dụng khác Thanh toán quốc tế tiếp tục là thế mạnh của Techcombank trong các dịch vụ phi tín dụng, duy trì vị trí một trong các NH TMCP có thị phần cao nhất về thanh toán quốc tế Doanh số thanh toán quốc tế năm 2007 đạt 2160 triệu USD, tăng 52%so với năm 2006. Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu đạt xấp xỉ 1552USD, doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 608 triệu USD. Doanh thu từ nhóm dịch vụ này đạt 75 tỷ VND, chiếm 54% doanh thu dịch vụ thuần của Techcombank. Bảng 1.5: Doanh số thanh toán quốc tế Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số TTQT(triệu USD) 1014 1342 2160 Doanh thu TTQT(tỷ VND) 40 54 86 (Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank) 2.2 THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 05-07 Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng Techcombank cũng đặc biệt được quan tâm. Ngân hàng luôn chú trọng đến việc thúc đẩy cho vay đối với DNVVN, tập trung việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN làm ăn có hiệu quả, năng lực tài chính tốt, có tín nhiệm trong quan hệ vay trả đối với ngân hàng. † Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng ngày một gia tăng qua các năm. Nếu như trong năm 2005, số lượng DNVVN là 6.486 thì đến năm 2006 nó tăng lên đến hơn 10.000 và đạt tới hơn 32.000 vào năm 2007. Như vậy, số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng gia tăng một cách nhanh chóng. Điều đó đã chứng tỏ rằng, ngân hàng đang ngày càng chú trọng vào đối tượng khách hàng là DNVVN này và đó là điều phù hợp với định hướng, mục tiêu chung đã được đề ra. Với mục tiêu mở rộng và đẩy mạnh hơn nữa chất lượng tín dụng đối với các DNVVN, trong những năm gần đây, đi đôi với với việc tiếp tục giao dịch đối với những khách hàng truyền thống, tín nhiệm thì Techcombank đã không ngừng mở rộng quan hệ tín dụng đối với các DNVVN mới. Đó là một bước phát triển đáng kể của ngân hàng. † Doanh số cho vay Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ. Nó là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay đối với các DNVVN trong một thời kỳ nhất định. Trong thời gian qua, doanh số cho vay của Techcombank đựợc thể hiện cụ thể Bảng 2.1. Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2005-2007 Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2005 20006 2006/2005 2007 2007/2006 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Tăng/ giảm % Doanh số Tỷ trọng (%) Tăng/ Giảm % Tổng 7.751.094 100 10..963.627 100 3.212.533 41,45 23.940.145 100 12.976.517 118,36 DN lớn 1.079.746 13,93 2.219.371 20,24 11.39.625 105,55 4.364.288 18,22 2.144.917 96,65 DNVVN 3.547.826 45,77 5.560.752 50,72 2.012.926 56,74 14.663.339 61,26 9.102.587 163,69 Đối tượng khác 3.123.522 40,30 3.183.837 29,04 60.315 1,95 4.912.518 20,52 1.728.681 54,30 ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng TCB 2005-2007) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay của Tẹchcombank đối với DNVVN tăng mạnh qua các năm. Cụ thể, trong năm 2006 doanh số cho vay đạt 5.560.752 triệu đồng, chiếm 50,72% và tăng lên 56,74% so với năm 2005. Còn năm 2007doanh số cho vay đã tăng lên tới 14.663.339 triệu đồng, chiếm 61,26% và tăng với tỷ lệ là 163,69% so với năm 2006 Từ đó có thể thấy được rằng việc đẩy mạnh cho vay đối với DNVVN đã được quán triệt và không ngừng được thực hiện và phát huy được thế mạnh. Sự tăng lên về doanh số cho vay đó đã thể hiện được xu hướng phát triển hợp lý, phù hợp với cơ chế thị trường. Nó cũng thể hiện chính sách ưu tiên của ngân hàng đối với đối tượng khách hàng này. Tuy nhiên, nó chưa thực sự là cao, chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng hiện có của ngân hàng. Bảng 2.2. Doanh số cho vay DNVVN theo thời hạn 2005-2007 Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2006/2005 2007 2007/2006 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Tăng/ giảm % Doanh số Tỷ trọng (%) Tăng/ giảm % Tổng 3.547.826 100 5.560.752 100 2.012.926 56,74 14.663.339 100 9.102.587 163,69 Ngắn hạn 2.453.676 69,16 3.677.325 66,13 1.223.649 49,87 9.111.799 62,14 5.434.474 147,8 Trung, dài hạn 1.094.150 30,84 1.883.427 33,87 789.277 72,14 5.551.540 37,86 3.668.113 194,76 ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng TCB 2005-2007) Thông qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay. Năm 2007cho vay ngắn hạn là 9.111.799 triệu đồng chiếm tới 62,14% trong tổng cho vay, năm 2006 là 3.677.325 triệu đồng và năm 2005 là 2.453.676 triệu đồng và chiếm tới 69,16%. Như vậy, cho vay ngắn hạn đối với DNVVN là chủ yếu, tuy nhiên tỷ trọng cho vay ngắn hạn lại giảm dần qua các năm. Nếu như năm 2005, tỷ trọng đó là 69,16% thì năm 2006 giảm xuống còn 66,13% và 62,14% trong năm 2007. Điều đó có thể do ngân hàng bắt đầu có sự chuyển dịch trong cơ cấu cho vay, chú trọng đến các khoản cho vay trung và dài hạn Doanh số cho vay trung và dài hạn của ngân hàng được gia tăng qua các năm và tỷ trọng cũng có chiều hướng gia tăng, năm 2005 là 30,84%, năm 2006 là 33,87% và năm 2007 là 37,86% Điều đó chứng tỏ ngân hàng đang mạnh dạn mở rộng các họat cho vay trung và dài hạn nhằm tăng nguồn thu nhập từ tín dụng. Mặt khác khi tăng cho vay trung và dài hạn thì các doanh nghiệp sẽ có quan hệ hợp tác lâu dài với ngân hàng hơn và sau đó dễ dàng trở thành những khách hàng quen thuộc của ngân hàng. Nó không chỉ đem lại lợi ích trước mắt mà còn cả về lâu dài. Nó tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng với khách hàng, từ đó làm gia tăng số lượng khách hàng truyền thống cho ngân hàng hơn. † Doanh số thu nợ: Thời gian qua, ngân hàng Techcombank luôn cố gắng thực hiện tốt chủ trương chính sách tín dụng của ngân hàng nhà nước đề ra. Bên cạnh việc mở rộng doanh số cho vay đối với các DNVVN thì ngân hàng còn chú trọng đến việc thực hiện thu nợ lành mạnh. Nó cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Doanh số thu nợ tại ngân hàng Techcombank được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3. Doanh số thu nợ của TCB giai đoạn 2005-2008 Đơn vị : triệu VNĐ Năm Chỉ Tiêu 2005 2006 2006/2005 2007 2007/2006 Tăng/giảm % Tăng/giảm % Hoạt động tín dụng 4.340.612 6.304.086 1.963.474 45,24 13.364.087 7.060.001 111,99 Cho vay DNVVN 2.202.427 3.566.221 1.363.794 61,92 8.172.139 4.605.918 129,15 Tỷ trọng (%) 50,74 56,57 - - 61,15 - - ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng TCB 2005-2007) Qua số liệu này ta thấy tình hình thu nợ DNVVN của ngân hàng Techcombank cũng có sự tăng trưởng. Nếu như năm 2005, doanh số thu nợ là 2.202.427 triệu đồng thì năm 2006 là 3.566.221 triệu đồng và năm 2007 là 8.172.139 triệu đồng Điều đó chứng tỏ rằng công tác thu hồi nợ của ngân hàng là tốt và tiến triển qua các năm. † Thu nhập từ hoạt động cho vay Thu nhập từ hoạt động cho vay của các DNVVN chủ yếu là thu từ lãi của các khoản cho vay DNVVN. Thu nhập này lớn sẽ góp phần làm cho thu nhập của ngân hàng lớn, thể hiện sự thành công của ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh này. Bảng 2.4.Thu nhập từ hoạt động cho vay của TCB trong năm 2005-2007 Đơn vị: triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2006/2005 2007 2007/2006 Tăng/giảm % Tăng/giảm % doanh thu họat động tín dụng 698.772 1.017.503 318.731 45,61 1.889.065 871.562 85,66 Doanh thu cho vay DNVVN 354.202 569.802 215.600 60.87 1.095.658 525.856 92,29 Tỷ trọng(%) 50,69 56 - - 58 - - ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng TCB 2005-2007) Qua bảng trên ta thấy được rằng thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN cũng tăng tương ứng với quy mô phát triển của hoạt động này. Năm 2005, thu nhập cho vay DNVVN là 354.202 triệu đồng, đóng góp vào tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng là 50,69 %. Năm 2006, con số này đóng góp lên 56% đạt 569.802triệu đồng tức là đã tăng 215.600 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007, thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN là 1095.658 triệu đồng tăng lên 525.856 triệu đồng so với năm 2006 và chiếm 58% tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Như vậy, mức đóng góp thu nhập từ họat động cho vay đối với DNVVN tăng liên tục qua các năm. Nó thể hiện được xu hướng phát triển tốt trong hoạt động cho vay đối với DNVVN. Tuy nhiên, thu nhập này còn khá khiêm tốn, chưa xứng đáng với tiềm năng vốn có của ngân hàng. † Dư nợ cho vay: Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Nó phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế nói chung và DNVVN nói riêng. Thực trạng về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN của Techcombank được đo lường qua 2 chỉ tiêu là tỷ trọng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng. Bảng 2.5.1. Dư nợ cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2005-2007 Đơn vị: triệu VNĐ Nắm Chỉ tiêu 2005 2006 2006/2005 2007 2007/2006 Doanh số Tỷ trọng% Doanh số Tỷ trọng% tăng/giảm % Doanh số Tỷ trọng% Tăng/giảm % Tổng dư nợ 5.604.847 100 8.873.029 100 3.268.1852 58,31 20.207.088 100 11.334.059 127,74 DNVVN 2.312.882 41,27 3.876.078 43,68 1.563.196 67,59 12.171.134 60,23 8.295.056 214 DN lớn 956.643 17,07 2.132.969 24,04 1.176.326 122,96 3.387.283 16,76 1.254.314 58,81 Các tphần khác 2.335.322 41,66 2863980 32,28 528.658 22,64 4.648.671 23,01 1.784.691 62,32 ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng TCB 2005-2007) Cũng giống như doanh số cho vay, dư nợ cho vay các DNVVN chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng. Dư nợ cho vay DNVVN trong năm 2005 đạt 2.312.882 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 41,27% trong tổng dư nợ tín dụng. Năm 2006 là 3.876.078 triệu đồng với tỷ trọng 43,68% Và năm 2007 thì tổng dư nợ cho vay DNVVN tăng lên tới 12.171.134 triệu đồng và tỷ trọng là 60,23%. Như vậy, dư nợ cho vay đối với DNVVN không ngừng tăng qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng. Sự gia tăng này thể hiện sự dịch chuyển cơ cấu nợ tích cực Bên cạnh đó, năm 2006 mức tăng dư nợ cho vay là 1.563.196 triệu đồng với tốc độ tăng là 67,59% so với năm 2005 và năm 2007 mức tăng dư nợ là 8.295.056 triệu đồng với tốc độ tăng là 214% so với năm 2006. Điều này cho thấy quy mô tín dụng mà ngân hàng cấp cho DNVVN ngày càng được nâng cao. Nguyên nhân do ngân hàng thực hiện mục tiêu chung đã đề ra nhằm đẩy mạnh họat động tín dụng. Bảng 2.5.2. Dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn giai đoạn 2005-2007 Đơn vị: triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2006/2005 2007 2007/2006 Dsoanh số Tỷ trọng% Doanh số Tỷ trọng% Tăng/giảm % Doanh số Tỷ trọng% Tăng/giảm % Tổng dư nợ 2.312.882 100 3.876.078 100 1.563.196 67,59 12.171.134 100 8.295.056 214 Ngắn hạn 1.923.459 83,16 3.212.418 82,88 1.288.959 67,01 8.929.961 73,37 5.717.543 177,98 Trung, dài hạn 389.423 16,84 663.660 17,12 274237 70,42 3.241.173 26,63 2.577.513 388,38 ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng TCB 2005-2007) Qua bảng số liệu trên ta thấy: cả dư nợ ngắn hạn cũng như dư nợ trung và dài hạn đều có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2006, dư nợ ngắn hạn là 3.212.418 triệu đồng tăng 1.288.959 triệu đồng(+82,88%) so với năm 2005 còn năm 2007, dư nợ ngắn hạn là 8.929.961 triệu đồng, tăng 5.717.543 triệu đồng(+177,98%) so với năm 2005. Đồng thời, dư nợ trung và dài hạn cũng tăng lên một cách đáng kể. Năm 2007, dư nợ trung và dài hạn là 3.241.173 triệu đồng, tăng lên tới 388,38% so với năm 2006. Năm 2006, dư nợ cho vay là 663.660 triệu đồng, chiếm 17,12% trong tổng dư nợ. Và tăng lên 274.237 triệu đồng so với năm 2005(+70,42). Điều đó chứng tỏ ngân hàng đã có sự dịch chuyển đáng kể trong cơ cấu cho vay. Đây là một điểm thành công của ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn luôn nhỏ hơn tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Sở dĩ như vậy là do cho vay trung và dài hạn luôn chứa đựng nhiều rủi ro hơn do thời hạn thu hồi vốn dài, khả năng lập dự án của DNVVN còn kém, nguồn vốn huy động được của ngân hàng chủ yếu là nguồn ngắn hạn… Song, để đảm bảo việc đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt và cũng là để mở rộng tín dụng, ngân hàng đã từng bước nâng cao dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với các DNVVN nhằm tài trợ cho mục đích mua máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, thực hiện chiến lược kinh doanh lâu dài… † Nợ quá hạn: Trong 3 năm qua, ngân hàng Techcombank đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế tối đa các khoản nợ tồn đọng. Bảng 2.6. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong giai đoạn 2005-2008 Đơn vị:VNĐ Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 DNVVN TPKT khác DNVVN TPKT khác DNVVN TPKT khác Tổng dư nợ 2.312.882 3.291.965 3.876.078 4.996.951 8.171.134 12.035.954 Nợ quá hạn 156.122 271.587 160.857 355.783 305.081 838.906 Tỷ lệ nợ quá hạn(%) 6,75 8,25 4,15 7,12 3,73 6,97 ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng TCB 2005-2007) Qua bảng biểu trên, ta thấy nợ quá hạn của DNVVN nói riêng và các thành phần khác nói chung vẫn tăng về số tuyệt đối qua các năm. Nếu như năm 2005, nợ quá hạn chỉ là 156.122 triệu đồng thì đến năm 2006, nợ quá hạn là 160.857 triệu đồng và tăng lên 305.081 triệu đồng vào năm 2007. Mặc dù vậy, tốc độ gia tăng của nợ quá hạn không cao. Sự gia tăng này có thể xuất phát từ việc gia tăng tổng dư nợ qua các năm hay cũng có thể nợ cũ vẫn chưa thu hồi được… Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN cũng như các thành phần kinh tế khác đã liên tục giảm qua các năm. Năm 2005, tỷ lệ nợ quá hạn là 6,75% thì đến năm 2006 còn 4,15% và giảm xuống còn 3,73% trong năm 2007. Điều đó xuất phát từ việc tốc độ gia tăng của nợ quá hạn qua các năm bé hơn so với tốc độ gia tăng của tổng dư nợ. Từ chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng của đối với DNVVN của ngân hàng đang được cải thiện dần qua các năm. Các DNVVN đã chứng minh được uy tín của mình đối với ngân hàng, làm ăn hiệu quả hơn, ngân hàng đã đảm bảo việc đẩy mạnh cho vay đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng vững chắc. Tuy nhiên, tỷ trọng này vẫn còn khá cao. Chính vì vậy ngân hàng cần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng đối với DNVVN nói riêng. 2.3. ĐÁNH GIÁ 2.3.1. Những mặt đạt được Cùng với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về việc phát triển DNVVN trong cơ chế thị trường, hội nhập, mở cửa nền kinh tế. Trong thời gian vừa qua, ngân hàng Techcombank đã thực hiện việc cho vay và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNVVN và đã đạt được những kết quả đáng kể như sau: Về doanh số cho vay và dư nợ cho vay: Họat động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN trong 3 năm 2005-2008 luôn đạt được sự tăng trưởng cao, bền vững, góp phần làm lành mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đem lại hiệu quả chung cho việc thực hiện các nhiệm vụ của ngân hàng. Doanh số cho vay và dư nợ cho vay được gia tăng đáng kể qua các năm với tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Điều này chứng tỏ rằng uy tín của ngân hàng đang ngày càng được nâng cao và chiến lược thu hút khách hàng là tương đối tốt Về công tác thu hồi nợ Quy mô và tỷ lệ nợ quá hạn của các DNVVN so với tổng dư nợ tương ứng đều có xu hướng chuyển biến tích cực qua các năm. Tỷ lệ dư nợ trong 3 năm qua tăng từ 50,74 %năm 2005 lên 56,57%năm 2006 và lên tới 61,15 %năm 2007. tỷ lệ nợ quá hạn thì lại có xu hướng giảm xuống từ 6,75%xuống 4,15% và xuống 3,73% vào năm 2007. Điều này khẳng định sự lành mạnh hóa trong các khoản tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng. Về hình thức cho vay Hình thức cho vay của ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú. Đã có nhiều DNVVN được cấp hạn mức tín dụng và nhiều doanh nghiệp đã được vay theo món, cho vay tài trợ dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Về hoạt động Marketing Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận các doanh nghiệp, hướng dẫn các doanh nghiệp lập các hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiện việc vay vốn nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với các khách hàng nói chung và khách hàng DNVVN nói riêng qua vai trò tư vấn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì ngân hàng cũng còn gặp phải nhiều khó khăn hạn chế cần giải quyết: † Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như nhu cầu của thị trường. Qua phân tích trên ta thấy tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006 là 163,69%, tuy nhiên con số này chưa phải là cao trong sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ đối với các DNVVN trong tổng dư nợ vẫn còn hạn chế mặc dù đã có sự tăng trưởng qua các năm. Công tác cho vay còn thụ động, tư duy cũ vẫn coi tài sản thế chấp là điều kiện hàng đầu. † Nguy cơ phát sinh các khoản nợ quá hạn trong hoạt động cho vay đối với DNVVN là không ít. Nợ quá hạn năm 2005 là 156.122 triệu đồng, năm 2006 là 160.857 triệu đồng và năm 2007 là 305.081 triệu đồng với tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm là 6,75%, 4,15% và 3,73%. Nếu nhìn vào số liệu về tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng trong các năm vừa qua thì ta giễ có cảm giác an tâm, thỏa mãn nhưng trên thực tế, vẫn có những thời điểm có doanh nghiệp không trả được nợ vay và làm phát sinh nợ quá hạn. † Ngân hàng còn hạn chế trong việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho các DNVVN. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn mặc dù đã được gia tăng qua các năm nhưng tốc độ gia tăng chưa nhanh và chưa đáp ứng được nhu cầu cấp bách về vốn trung và dài hạn của các DNVVN hiện nay. 2.3.2.2. Nguyên nhân † Về phía ngân hàng Họat động Marketing của ngân hàng đã được ngân hàng quan tâm nhưng chưa thực sự đúng mức. Nhiều doanh nghiệp còn đang cảm thấy lúng túng trong việc thực hiện các thủ tục khi giao dịch đối với ngân hàng do thiếu thông tin về họat động của ngân hàng mà đặc biệt là tông tin mang tính mới, cập nhật như về thủ tục vay vốn, cơ chế tín dụng, dịch vụ ngoại hối, thanh toán quốc tế Ngân hàng còn quá coi trọng về vấn đề tài sản đảm bảo. Nhiều khách hàng có tình hình tài chính tốt, khả năng trả nợ tốt nhưng tài sản đảm bảo có giá trị nhỏ hoặc chưa đủ về mặt pháp lý thì cũng bị loại và không được vay vốn. Đó là một điểm hạn chế mà ngân hàng gặp phải. Đội ngũ cán bộ của ngân hàng chủ yếu là đội ngũ trẻ, năng động, sáng tạo nhưng còn ít kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết về DNVVN còn hạn chế. Mà để phù hợp với đặc điểm vốn có của các DNVVN thì đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có một số kỷ năng đặc biệt khi thẩm định nhu cầu vay vốn và có thể định giá chính xác các loại tài sản. † Về phía DNVVN Các DNVVN có năng lực quản lý còn hạn chế nên hoạt động kinh doanh của họ chưa thực sự hiệu quả và từ đó dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không trả được nợ. Các DNVVN thường có tình trạng chung đó là thiếu vốn, khó có khả năng tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng do gặp phải khó khăn trong việc xây dựng phương án kinh doanh khả thi và tài sản thế chấp. Một số DNVVN khi xây dựng phương án sản xất kinh doanh đã không tính đến những biến động của thị trường hàng hóa hay quá trình thẩm định kỹ thuật khi mua dây chuyền công nghệ mới còn yếu kém dẫn đến mua nhằm máy móc, thiết bị lạc hậu dẫn đến việc sản xuất ra những sản phẩm khó được chấp nhận trên thị trường, khó được tiêu thụ. Từ đó làm cho họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh thấp, làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng Các DNVVN hầu hết chưa thực hiện nghiêm túc chế độ hoạch toán, kế toán theo pháp lệnh hoạch toán kế toán. Điều đó đã dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp không minh bạch, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định cũng như đánh giá, xem xét, giải quyết cho vay. Bên cạnh đó còn có những doanh nghiệp lập báo cáo tài chính chỉ để đối phó với cơ quan thuế nên cố tình làm giảm khấu hao, tăng sản phẩm dở dang…Một số doanh nghiệp khác còn làm trái chức năng cấp phép, làm trái pháp luật, sử dụng giấy tờ giả để lừa đảo trong việc hoàn thuế hoặc góp vốn liên doanh, liên kết…Với nguồn tài chính hạn hẹp, quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng dự án khả thi yếu nên không ít doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chạy theo thương vụ, không có chiến lược hoạt động , phát triển cụ thể nên mức độ rủi ro là rất cao. Các DNVVN thường chưa thực sự năng động để tìm ra các phương án sản xất kinh doanh khả thi để ngân hàng đầu tư vốn hiệu quả Do hiệu quả của việc sử dụng vốn luôn là quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nên việc cho vay đối với DNVVN phải gắn với những điều kiện nhất định trong đó phải có những phương án kinh doanh hiệu quả và khả thi. Đây là một điều kiện quan trọng vì chỉ có phương án sản xuất kinh doanh tốt thì doanh nghiệp mới có thể có lãi và từ đó mới có khả năng trả nợ cho ngân hàng † Về phía môi trường kinh doanh Trong thời gian qua, chính phủ và các bộ, ngành đã có những chương trình, chính sách để hỗ trợ các DNVVN như: đổi mới cơ chế đảm bảo tiền vay theo hướng mở rộng cho vay không có tài sản đảm bảo, cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, chương trình hỗ trợ thông tin, thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN…Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nó còn gặp phải nhiều khó khăn. Ví dụ như, quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN đã được ban hành năm 2001, Bộ Tài Chính và NHNN đã có thông tư hướng dẫn nhưng đến tháng 8/2005 mới có được 3 địa phương thành lập quỹ này đó là Trà Vinh, Yên Bái và Tây Ninh. Các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, thông tin, xúc tiến thương mại đã được triển khai nhưng số DNVVN tiếp nhận được nó quá ít so với tổng số DNVVN ở Việt Nam hiện nay. Điều đó bắt nguồn từ việc một số quyết định đưa ra không phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, thậm chí có văn bản không đủ cơ sở pháp lý để thực hiện. Các chính sách và biện pháp trợ giúp DNVVN tại các địa phương không được thống nhất, đồng bộ, mang tính tự phát. Các thông tin về ưu đãi của nhà nước cũng như địa phương chưa đảm bảo tính công khai, minh bạch để cho các DNVVN biết. Tình hình kiểm tra thực hiện các chính sách hỗ trợ DNVVN còn yếu nên chưa mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ DNVVN Trên đây, chúng ta đã xem xét, phân tích, và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng Techcombank. Qua đây, ta đã thấy được những gì đã đạt được và những điểm còn hạn chế đồng thời tìm ra những một số nguyên nhân chính gây ra điều đó để tìm ra các biện pháp khắc phục kịp thời CHƯƠNG III Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TECHCOMBANK Techcombank hiện đang là một trong những ngân hàng cổ phần lớn và đang phát triển mạnh mẽ của Việt nam. Có trụ sở chính tại Hà nội, sau hơn 14 năm hoạt động từ ngày thành lập, Techcombank hiện có128 điểm giao dịch trải khắp các tỉnh thành lớn của Việt nam và sẽ tiếp tục mở rộng tới 200 chi nhánh và điểm giao dịch vào năm 2010. Techcombank hiện có vốn điều lệ là 1.500 tỉ đồng, tổng tài sản là hơn 39.558 tỉ đồng và hơn 2.900 nhân viên. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở lên. Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam với vốn điều lệ trên 100 triệu USD và quản lý một tài sản hơn 1,5 tỷ USD. Để có thể thực hiện được mục tiêu đó thì Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đã đưa ra những chiến lược phát triển của ngân hàng như sau: † Tiếp tục đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ khách hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và có khả năng cạnh tranh cao trên khắp các đô thị lớn trên cả nước dựa trên công nghệ hiệ đại. Trong đó ưu tiên hàng đầu là việc đẩy mạnh cho vay đối với các DNVVN và phát triển dịch vụ thẻ Techcombank lấy việc phát triển thẻ làm trung tâm, động lực phát triển các dịch vụ bán lẻ trong đó ưu tiên việc triển khai đồng bộ rộng khắp hệ thống chấp nhận thẻ với mạng lưới POS đạt tới 5000 chiếc, đặt chủ yếu ở các siêu thị, nhà hàng, khách sạn…và lắp đặt trên 300 máy ATM tại các khu vực dân cư đông đúc va phát triển trên 250.000 thè các loại, coi đó là biện pháp chủ đạo tăng số lượng khách hàng và tăng phí dịch vụ Đa dạng hóa các sản phẩm huy động và cho vay, tập trung vào các khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp có chọn lọc, đặc biệt là các DNVVN.Theo ông Nguyễn Đức Vinh, tổng giám đốc Techcombank cho biết, để tiếp tục phát triển theo hướng này, Techcombank sẽ đầu tư đồng bộ cả về mặt sản phẩm, nhân sự, mạng lưới, công nghệ và quản trị doanh nghiệp. † Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ khách hàng doanh nghiệp trên nền tảng cung ứng một hệ thống các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói và các dịch vụ một của cho các doanh nghiệp, chú trọng các dịch vụ ngoài bảng cân đối với trọng tâm: † Đẩy mạnh họat động dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh với trọng tâm là phát triển doanh số thanh toán quốc tế và các loại chi phí † Đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm tư vấn, các công cụ quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp: các sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro về giá và tỷ giá như SWAP, OPTION, FUTURE CONTACT, FORWARD, SPOT. † Phát triển các dịch vụ nguồn vốn và giao dịch tiền tệ đa dạng † Đẩy mạnh chiến lược phát triển mạng lưới tài các vùng trọng điểm của đất nước nhằm tiếp tục mở rộng khách hàng dân cư, các DNVVN † Tập trung xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động với các nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu: Tăng cường chất lượng phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu từ loại 3 đến loại 5 đạt dưới 1,5% trong tổng dư nợ cuối năm 2008 và hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh dưới 1% tổng dư nợ mới phát sinh hàng quý. Kiểm soát chi phí, hợp ly hóa quy trình kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục tiêu tăng 10% lợi nhuận trước thuế/người lao động, đồng thời giảm tỷ lệ chi phí lao động/thu nhập hoạt động thuần xuống dưới 10% † Công nghệ tiếp tục là điểm nhấn của Techcombank trong năm 2008, nó vẫn là nền tảng vững chắc để Techcombank phát triển thêm nhiều dòng sản phẩm dịch vụ mới và chắc chắn sẽ tiếp tục là thế mạnh của Techcombank trong thời gian tới. † Techcombank tiếp tục chú trọng đến cải tiến lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, đặc biệt khi có thêm nhân tố mới là đối tác chiến lược HSBC. Trên cơ sở hợp tác chiến lược đó thì hai bên sẽ tăng cường hợp tác về mặt quản trị doanh nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực như đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực điều hành, quản trị rủi ro, hợp tác chuyên môn về phát triển sản phẩm và kinh doanh.. † Tập trung phát triển nguồn nhân lực nhằm chuẩn bị cho các bước phát triển lớn với trọng tâm: Xây dựng và phát triển môi trường văn hóa làm việc chuyên nghiệp dựa trên nền tảng tổ chức và phân công, hợp lý hóa quy trình nghiệp vụ. không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, tiếp tục khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống tin học của ngân hàng góp phần nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Tiếp tục liên kết với các trung tâm đào tạo có uy tín như: trung tâm đào tạo ngân hàng-BTC, trung tâm Pháp Việt-CFVG, trung tâm hợp tác quản lý nguồn nhân lực Việt Nam và Nhật Bản, hiệp hội ngân hàng…để đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên ngân hàng. Từng bước nâng cao thu nhập cho các cán bộ nhân viên trong ngân hàng, coi đây như là một yếu tố nhằm thu hút nhân tài đến với ngân hàng. 3.2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN NHẰM ĐẨY MẠNH HỌAT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng Techcombank, em xin đưa ra một số đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng Techcombank như sau: Nhận thức đúng về việc đẩy mạnh cho vay đối với đối tượng khách hàng là các DNVVN từ trụ sở tới chi nhánh, từ cấp lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên ngân hàng. Do khách hàng có quan hệ với ngân hàng rất đa dạng và phong phú, mỗi đối tượng khách hàng đều có một nhu cầu, đòi hỏi khác nhau. Đối với mỗi loại đối tượng khách hàng thì ngân hàng sẽ có các chính sách, biện pháp khác nhau. Chính vì vậy, việc nhận thức đúng việc đẩy mạnh cho vay đối với DNVVN là một vấn đề hết sức quan trọng để từ đó có thể cụ thể hóa mục tiêu đẩy mạnh cho vay DNVVN vào chương trình hành động của từng đơn vị trong toàn bộ hệ thống. Mặt khác, phần lớn các DNVVN hiện nay chưa hiểu một cách đầy đủ về các dịch vụ ngân hàng, e ngại khi đến ngân hàng vay vốn. chính vì vậy, để thu hút được số lượng khách hàng là DNVVN thì ngân hàng cần có một số biện pháp như: ¬ Đẩy mạnh việc tiếp thị giới thiệu các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Thông qua hình thức này sẽ cho các khách hàng thấy được điểm ưu việt của các sản phẩm của ngân hàng mình so với các sản phẩm cùng loại của các ngân hàng khác. Đặc biệt, ngân hàng nên tổ chức các buổi hội nghị khách hàng DNVVN để từ đó các DNVVN biết đến ngân hàng và ngân hàng có cơ hội để tìm hiểu rõ thông tin về các khách hàng truyền thống và tiếp cận với khách hàng tiềm năng. ¬ Tìm hiểu một cách kỹ lưỡng tình hình làm ăn của khách hàng để đưa ra những quyết định cho vay phù hợp và đáp ứng yêu cầu của khách hàng và giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng ¬ Ngân hàng nên thường xuyên quảng bá, giới thiệu về những chính sách ưu đãi đối với các DNVVN như việc doanh nghiệp nào có uy tín, luôn thực hiện tốt các cam kết của hợp đồng tín dụng thì có thể hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ.. ¬ Tăng cường họat động Marketing cho ngân hàng Mặc dù đối tượng DNVVN hiện nay là đối tượng phục vụ chính của ngân hàng nhưng hiện nay, ngân hàng vẫn chưa có phòng Marketing và các chiến lược marketing cụ thể cho đối tượng này. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải hướng tới xây dựng phòng Marketing riêng biệt và có các chiến lược cụ thể về marketing cho đối tượng này Đổi mới quy trình cho vay đối với DNVVN Hiện nay, tại ngân hàng vẫn áp dụng quy trình cho vay chung đối với khách hàng là doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với DNVVN có những đặc điểm khác so với các loại hình doanh nghiệp khác. Ví dụ như là: quy mô hoạt động nhỏ, trình độ quản lý hạn chế, hệ thống sổ sách chưa rõ ràng, tài sản đảm bảo ít, nhu cầu vốn vay nhỏ.. Do đó, để có thể đẩy mạnh cho vay đối với DNVVN, ngân hàng cần đổi mới quy trình, thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện và nhu cầu vốn vay của DNVVN. Cụ thể như ngân hàng có thể giảm bớt các thủ tục rườm rà, không cần thiết hay là xử lý các công đoạn cùng một lúc để tạo ra sự mau lẹ, nhanh chóng, đáp ứng được kịp thời nhu cầu vốn cho các DNVVN. Hoặc là ngân hàng có thể thực hiện phương pháp chấm điểm tín dụng định kỳ đối với các khoản vay để nâng cao chất lượng của các khoản vay… Trong quá trình đổi mới thì ngân hàng cần sử dụng các tiện ích công nghệ ngân hàng hiện đại để phục vụ khách hàng, tư vấn hỗ trợ khách hàng trong việc lập hồ sơ vay vốn. Khi mà thủ tục vay vốn phức tạp, phải qua nhiều công đoạn, cung cấp nhiều giấy tờ, con dấu…sẽ làm cho các khách hàng cảm thấy phiền hà, rắc rối và e ngại khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt đối với những món vay nhỏ của các DNVVN. Những thủ tục tuy trải qua nhiều công đoạn, phiền hà nhưng nó thực cũng không phải là điều kiện quyết định làm giảm rủi ro cho ngân hàng mà để có thể giảm thiểu rủi ro thì ngân hàng cần phải tiến hành,,,, Hoàn thiện và bổ sung các sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng DNVVN Tuy các sản phẩm hiện có của ngân hàng Techcombank tương đối đa dạng, phong phú nhưng nó chưa thể phân tích, đánh giá loại sản phẩm nào là có hiệu quả. Do đó, cần có sự nghiên cứu, thiết kế lại tên gọi sản phẩm, nhóm loại sản phẩm cho phù hợp. Ngân hàng có thể tiến hành thông qua việc thiết kế lại các sản phẩm hiện có cho phù hợp với khách hàng DNVVN hoặc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Trên cơ sở đó ban hành các hệ thống văn bản hướng dẫn cho từng loại sản phẩm riêng biệt. Xây dựng cơ chế cho vay linh động phù hợp với DNVVN Nguyên tắc quan trọng trong hoạt động cho vay đó chính là “an toàn và hiệu quả”. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng. Chính vì vậy, ngân hàng phải xây dựng một cơ chế cho vay gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với loại hình DNVVN, đảm bảo khả năng sinh lời của họat động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Thủ tục cho vay: ¬ Rút ngắn thời gian xét duyệt vốn: hiện nay, thời hạn xét duyệt vốn của một khách hàng kể từ khi tiếp nhận hồ sơ tại TCB là 4 đến 5 ngày. Tuy nhiên, các khách hàng luôn mong muốn được vay vốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn trong chu kỳ kinh doanh của mình. Chính vì vậy, các các cán bộ tín dụng cần phải tiến hành thẩm định, hoàn tất hồ sơ một cách nhanh chóng, rút ngắn thời gian xét duyệt vốn xuống khoảng 2 đến 3 ngày để đáp ứng nhu cầu cần thiết của khách hàng. Nhưng trong quá trình đó vẫn phải đảo bảo yêu cầu đúng và đủ. ¬ Tạo sự đơn giản, dễ hiểu trong thủ tục cho vay, phù hợp với trình độ của mọi đối tượng khách hàng. Cụ thể, các cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn một cách tận tình cho khách hàng về các loại giấy tờ cần thiết trong quá trình vay vốn. Đối với các khách hàng là hộ tư nhân cá thể thì các giấy tờ cần đơn giản hóa và có thể in thành các mẫu biểu chung… Kỳ hạn cho vay: Hiện nay, ngân hàng phần lớn đáp ứng nhu cầu cho vay ngắn hạn trong khi nhu cầu cho vay trung và dài hạn của DNVVN là rất lớn. Chính vì vậy, ngân hàng cần khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ, dài hạn để tài trợ cho DNVVN. Bên cạnh đó, ngân hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng bằng cách thực hiện tốt công tác phân tích khách hàng, tích cực thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để từ đó tăng tính an toàn, giảm độ rủi ro cho các khoản vay. Xem xét các phương án, dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng có gắn với các biến động của môi trường, đặc thù của ngành nghề sản xuất kinh doanh… để từ đó đem ra những quyết định chính xác hơn. Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn dựa vào hợp đồng mua bán tiêu thụ sản phẩm…Mỗi một khách hàng đều có một chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau, do đó ngân hàng cần tiến hành cho vay với từng kỳ hạn phù hợp Cơ chế đảm bảo tiền vay: Hiện nay, ngân hàng mới chỉ áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài sản thế chấp là chủ yếu. Trong khi đó các DNVVN hầu như tài sản có giá trị thấp, thậm chí không có tài sản đáng kể để thế chấp nên không có đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng đặc biệt là các nguồn vốn lớn. Vì vậy, ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức đảm bảo khác nhau, có các phương pháp quản lý tài sản thế chấp hợp lý và quan tâm nhiều hơn đến khâu thẩm định để giải quyết việc cho vay đối với các DNVVN đó. Phát triển bộ phận cho vay DNVVN và các quỹ riêng để cho vay đối với DNVVN Hiện nay, DNVVN là đối tượng khách hàng chính và luôn gắn với mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Tuy hiện tại, ngân hàng đã có phòng DNVVN, tuy nhiên nó mới được thành lập nên chưa thực sự phát huy được vai trò của nó trong việc cho vay đối với DNVVN. Chính vì vậy, ngân hàng cần quan tâm đến bộ phận này và hình thành nên một quỹ riêng để cho vay đối với DNVVN. Thông qua đó, ngân hàng sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc cho vay đối với DNVVN và đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cho vay của ngân hàng Đào tạo cán bộ chuyên sâu về DNVVN Đồng hành với việc bố trì đủ cán bộ phù hợp với số lượng khách hàng, cần quán triệt tới cấp cán bộ để thống nhất quan điểm, nhân thức về sự cần thiết của việc đẩy mạnh cho vay đối với DNVVN và tạo những kỹ năng, kiến thức chuyên mô về phục vụ khách hàng DNVVN. Tăng cường tính chủ động của các cán bộ ngân hàng Techcombank trong việc tiếp cận với khách hàng và hoàn thiện các kỹ năng giao dịch Bên cạnh đó, ngân hàng cần xây dựng cơ chế lương thưởng gắn với chất lượng và hiệu của công việc, đảm bảo tạo động lực cho cá cán bộ tâm huyết với nghề 3.3. KIẾN NGHỊ Trong những năm gần đây, chính phủ đã có những chính sách khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của DNVVN. Tuy nhiên, để cho các DNVVN có thể ngày càng phát triển tốt hơn thì em xin đề xuất một số những kiến nghị sau Đối với chính phủ: † Chính phủ cần ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn tạo nên hành lang pháp lý thông thoáng cho các DNVVN có thể phát huy được nội lực của mình † Chính phủ cần thực hiện một cách triệt để, công khai công cuộc cải cách hành chính trong đó có các chính sách ưu đãi đối với DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể nâng cao trình độ năng lực quản lý, có thể tiếp xúc, học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài, có các chính sách hỗ trợ vốn, tư vấn quản lý và thành lập các quỹ bảo lãnh DNVVN nhằm tạo điều kiện cho các DNVVN có thể tiếp cận được nguồn vốn một cách đa dạng và hiệu quả Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước: Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về toàn bộ các hoạt động ngân hàng thông qua hệ thống các văn bản quy định. Tất cả các hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho vay đối với DNVVN nói riêng đều phải tuân theo các quy định của các văn bản pháp luật nói trên. Chính vì vậy, ngân hàng nhà nước có một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hướng hoạt động của toàn bộ hệ thống các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước đã ban hành chế độ cho vay đối với DNVVN theo quyết định số 18/NH-QĐ vào ngày 27/4/1988 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho đến nay đã được gần 20 năm. Hiện nay để tiếp tục đẩy mạnh việc cho vay đối với các DNVVN thì Ngân hàng Nhà nước cần: † Ngân hàng nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành Luật và các văn bản khác một cách rõ ràng, chính xác và hạn chế sự thay đổi trong thời gian ngắn. Từ đó giúp cho các NHTM có thể có một cơ sở pháp lý đúng đắn, cụ thể, ổn định, tránh sự sai sót, nhầm lẫn và có thể thúc đẩy, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động cho vay của NHTM nói riêng. † Cần đảm bảo việc cung cấp các thông tin về DNVVN một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các NHTM. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng của NHNN bằng việc phối hợp với các cơ quan, ban ngành khác trong việc thu thập, xử lý thông tin của các doanh nghiệp như là: Bộ tài chính, cơ quan thuế, bộ kế hoạch đầu tư, chính quyền địa phương, các NHTM và kể cả các doanh nghiệp.. Thông qua đó, nó sẽ giúp cho các NHTM có thể thuận lợi trong việc tiếp cận những thông tin cần thiết về doanh nghiệp vay vốn và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác † NHNN cần có các biện pháp nhằm tăng thêm quyền tự chủ cho các NHTM ví dụ như không can thiệp quá sâu vào mức lãi suất, hình thức cho vay…để cho các NHTM có thể tự do cạnh tranh một cách bình đẳng trong khuôn khổ của pháp luật để từ đó có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động của các NHTM. † NHNN cần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát các NHTM trong hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay đối với DNVVN. Nó có thể đựợc thực hiện theo hình thức giám sát từ xa hay kiểm tra tại chỗ. Từ đó một mặt, nó tìm ra những bất cập trong hoạt động cho vay của NHTM. Mặt khác, nó còn đưa ra những kiến nghị, giải pháp tháo gỡ, sửa chữa những sai sót cho NHTM để phần nào có thể nâng cao được chất lượng của hoạt động cho vay của các NHTM, ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng † NHNN cần đưa ra một quy chế cho vay và quy chế miễn giảm lãi suất riêng đối với các DNVVN để từ đó các NHTM có căn cứ cụ thể hơn nữa trong việc thực hiện cho vay đối với đối tượng khách hàng này. † NHNN cần sớm đưa quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN đi vào hoạt động. Hiện nay, mặc dù các quỹ này đã được thành lập nhưng nguồn vốn chủ yếu của nó theo quy định là do NHTM đóng góp. Chính vì vậy, nó rất khó được triển khai vì các NHTM chưa thực sự thấy được sự cần thiết của quỹ này, đồng thời các NHTM phải bỏ tiền ra để bảo lãnh cho chính những khoản cho vay của mình. NHNN cần có quy định cụ thể về mức bảo lãnh đối với một NHTM căn cứ vào mức độ đóng góp vào quỹ. Trước mắt có thể trích một phần của quỹ dự trữ bắt buộc của NHTM để tạo nguồn quỹ này. Sau đó, NHNN còn có thể có các kiến nghị với chính phủ về việc cho phép giữ lại một phần thuế thu nhập của các NHTM để bổ sung cho quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNVVN KẾT LUẬN Để có thể đẩy mạnh cho vay đối với DNVVN và để cho vốn tín dụng của Ngân hàng thực sự đem lại hiệu quả cho các DNVVN có thể phát triển được các họat động của họ tốt hơn nữa thì cần phải có những giải pháp đồng bộ từ nhiều phía liên quan như: ngân hàng, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước… Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế ở Ngân hàng, chuyên đề thực tập của em đã có những đánh giá cơ bản về thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng và đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với cơ quan nhà nước cũng như các DNVVN nhằm tạo ra sự thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan nhằm giải quyết những khó khăn, tháo gỡ các rào cản nhằm nâng cao hiệu quả họat động cho vay đối với DNVVN. Với tầm nhìn và sự hiểu biết còn có hạn, thêm vào đó là những sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh và sự đa dạng, phong phú về hoạt động của NHTM nên những vấn đề đưa ra của bài viết này còn gặp nhiều thiếu sót. Chính vì vậy, em hi vọng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Ngân hàng cũng như của các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài chính mà đặc biệt là giáo viên trực tiếp hướng dẫn chuyên đề. Tuy nhiên, em cũng hi vọng rằng những ý kiến, giải pháp đưa ra sẽ được quan tâm, trở thành đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay đối với DNVVN ở Ngân hàng TCB hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, giáo trình NHTM, NXB Thống kê-2006 2. GS.TS Lê Văn Tư, Nghiệp vụ NHTM, NXB Tài chính 3. TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng: DNVVN của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia-2006 4. Luật các tổ chức tín dụng số 07/QH của nước CHXHCNVN 5. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/1/2001 về trợ giúp phát triển DNVVN. 6. Tạp chí ngân hàng số 5,6 tháng 3/2007 7. Tạp chí kinh tế và phát triển số 12/2006 8. Một số website: www.vnexpress.com www.vcci.com.vn www.vneconomy.com.vn DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1.Doanh nghiệp : DN 2. Ngân hàng : NH 3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ : DNVVN 4. Ngân hàng thương mại : NHTM 5. Ngân hàng nhà nước : NHNN 6 Techcombank : TCB DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Bảng 1.1. Tăng trưởng huy động vốn từ dân cư 2. Bảng 1.2. Tăng trưởng huy động từ doanh nghiệp 3. Bảng 1.3. Tăng trưởng tín dụng bán lẻ 4. Bảng 1.4. Tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp 5. Bảng 1.5. Doanh số thanh toán quốc tế 6. Bảng 2.1. Doanh số cho vay theo quy mô DN 7. Bảng 2.2. Doanh số cho vay DNVVN theo thời hạn 8. Bảng 2.3. Doanh số thu nợ 9. Bảng 2.4. Thu nhập từ hoạt động cho vay 10. Bảng 2.5.1. Dư nợ cho vay theo quy mô DN 11. Bảng 2.5.2. Dư nợ cho vay theo thời hạn 12. Bảng 2.6. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 125.doc
Tài liệu liên quan