Chuyên đề Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình

Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, vì vậy yêu cầu phát triển kinh tế đang là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Trong đó lĩnh vực tiêu thụ hàng nhập khẩu là một hoạt động quan trọng có tác động không nhỏ đến nền kinh tế quốc gia cũng như đối với từng doanh nghiệp. Trong thời gian qua, công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình đã gặt hái được nhiều thành tựu trong các hoạt động sản xuất và đặc biệt là đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu. Hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ mặc dù tình hình thị trường trong nước và ngoài nước có những biến động lớn khiến công ty gặp không ít khó khăn và thử thách. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì trong hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty cũng còn những hạn chế nhất định. Do đó công ty cần có những biện pháp khắc phục để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu hơn nữa. Qua chuyên đề thực tập này em đã nghiên cứu được những vấn đề sau: - Cơ sở lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu. - Đánh giá thực trạng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình. - Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch hàng một sự tin tưởng tuyệt đối vào sự phục vụ trước và sau khi bàn giao sản phẩm. - Sơ đổ bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình được khái quát qua sơ đồ 1 (phụ lục 1) Trong đó: a) Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc phụ trách kinh doanh tài chính, kỹ thuật giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. b) Phòng tài chính kế toán: * Chức năng: tham mưu giúp việc giám đốc về các công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng tiền và vốn đúng mục tiêu, chính sách một cách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. * Nhiệm vụ: Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, chế độ báo cáo và nhận ký chứng từ theo hệ thống tài khoản nhà nước quy định. - Có nhiệm vụ tiến hành hạch toán đầy đủ doanh thu, chi phí, xác định lỗ lãi của toàn công ty. Xây dựng kế hoạch, giá cả cho yêu cầu sản xuất, xây dựng cơ bản các nghiệp vụ hành chính. Tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất, quản lý tài sản cố định và lao động. Tổ chức thực P. Tài chính kế toán hiện ghi chép, mở sổ hạch toán và thống kê tổng hợp, thu thập, tập hợp số lượng và tổng hợp các số liệu trong quá trình hoạt động tổ chức kinh doanh của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, danh mục và các biên bản tham gia đấu thầu, lập báo cáo tài chính hàng năm. c) Phòng kiểm toán nội bộ: - Thực hiện công tác kiểm toán tại công ty và các đơn vị theo từng giai đoạn, thời kì và từng yêu cầu quản lý của ban giám đốc. d) Phòng kế hoạch: * Chức năng: là bộ phận tham mưu của giám đốc, quản lý công tác kế hoạch và các hoạt động xuất nhập khẩu, công tác cung cấp vật tư sản xuất, tổ chức kinh doanh thương mại. Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của giám đốc. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch của công ty mà ban giám đốc đề ra. * Nhiệm vụ: có nhiệm vụ tổ chức, lập và duyệt kế hoạch dựa trên phương hướng hoạt động và mục tiêu phát triển của công ty. Bên cạnh đó theo dõi việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch của công ty và của các đơn vị thành viên…. e) Văn phòng công ty * Chức năng: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh, vừa phục vụ về hành chính và xã hội. * Nhiệm vụ: thực hiện công tác văn thư, quản lý công văn, giấy tờ giao dịch với bên ngoài và các công tác hành chính quản trị khác như tiếp tân, bảo vệ…. f) Phòng kinh doanh: * Chức năng: Tham mưu cho giám đốc tổ chức kinh doanh tại thị trường trong nước, công tác cung cấp vật tư trang thiết bị theo yêu cầu đầu tư phát triển và phục vụ kịp thời cho sản xuất. Nghiên cứu các sản phẩm chào hàng, tổ chức các hoạt động về thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Đàm phán ký kết hợp đồng với các khách hàng trong nước, đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch. Mua bán hàng hoá các vật tư phục vụ sản xuất theo kế hoạch và hợp đồng đã ký của công ty. * Nhiệm vụ: tham gia đấu thầu và thực hiện các hoạt động kinh doanh thiết bị chuyên ngành về lĩnh vực phát thanh - truyền hình từ trung ương đến địa phương nhằm góp phần đổi mới công nghệ phát thanh - truyền hình, đồng thời tham gia các công trình ngoài ngành, mang lại doanh số và hiệu quả cao cho công ty. g) Phòng nghiên cứu khoa học và phát triển: * Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về đầu tư phát triển công ty. * Nhiệm vụ: có nhiệm vụ nghiên cứu và chế thử các công nghệ kỹ thuật mới như sản xuất các loại máy phát hình, phát thanh, linh kiện điện tử…Phòng cũng luôn tìm tòi ứng dụng các công nghệ phát thanh – truyền hình mới vào công nghệ truyền hình thiết bị thu tín hiệu từ vệ tinh… h) Phòng phát triển công nghệ phần mềm: * Chức năng-nhiệm vụ: có nhiệm vụ nghiên cứu để ứng dụng, sản xuất các công nghệ mới về tin học, truyền thông. i) Phòng quản lý-Kỹ thuật: * Chức năng: tham mưu giúp giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, khoa học điện tử, linh kiện vi tính và thiết bị truyền hình. Nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại có công nghệ tiên tiến và kỹ thuật mới nhằm đáp ứng kịp thời sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. * Nhiệm vụ: - Kiểm tra cấu hình kỹ thuật của các thiết bị thuộc dự án kinh doanh. - Lập phương án thiết kế và các bản vẽ thi công của mỗi dự án khi tham gia đấu thầu. - Tổ chức triển khai công tác lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng và chuyển giao công nghệ. - Bảo hành bảo trì, sửa chữa các sản phẩm mà Công ty cung cấp. k) Phòng xuất nhập khẩu: * Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về tác động ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tới các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu giúp công ty nâng cao được hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu và tối đa hoá lợi nhuận. * Nhiệm vụ: có các nhiệm vụ sau: - Trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng theo kế hoạch, dự án kinh doanh của Công ty cũng như theo yêu cầu của khách hàng. - Ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong ngoài nước trên cơ sở Giám đốc uỷ quyền. - Được phép làm uỷ thác khi thấy cần thiết và có hiệu quả. - Được phép liên doanh liên kết xuất nhập khẩu với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, các đơn vị có liên quan trên cơ sở phương án đã được Giám đốc duyệt. - Được phép vay vốn trong và ngoài nước để đầu tư cho mua bán với nước ngoài trên cơ sở có sự tham gia của các phòng ban chức năng cùng với sự xét duyệt của giám đốc. l) Phòng tổ chức lao động-tiền lương: * Chức năng: tham mưu cho giám đốc về các công tác cán bộ về công tác tiền lương, nhân sự. * Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, tuyển chọn và tham mưu, đề bạt sử dụng cán bộ và thực hiện các chế độ và chính sách đối với các cán bộ. Xây dựng các quy chế làm việc, lập kế hoạch về nhu cầu lao động và tiền lương… m) Phòng bảo hành: * Chức năng: Tổ chức quản lý các thiết bị bảo hành. * Nhiệm vụ: Tiếp nhận các thắc mắc của khách hàng và bố trí cán bộ đến xem xét và giải quyết khắc phục sự cố. Lĩnh vực kinh doanh của công ty Mua bán các thiết bị, vật tư chuyên dụng thuộc lĩnh vực truyền thanh, truyền hình, thiết bị nghe nhìn, thiết bị âm thanh, ánh sáng. Mua bán hàng điện máy, điện lạnh và thiết bị điện - điện tử và tinh lọc. Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, điện tử, viễn thông, tin học, tự động hoá điều khiển. Tư vấn (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình) và xây dựng các công trình phát thanh, truyền hình, điện tử điện lạnh, viễn thông, tin học. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên nghành phát thanh, truyền hình, điện tử, viễn thông, tin học, tự động hoá điều khiển. Sản xuất, mua bán các phần mềm chuyên dụng cho phát thanh, truyền hình và phần mềm tin học. Mua bán lắp đặt, bảo dưỡng trang thiết bị bưu chính viễn thông( trừ thiết bị thu phát điện). Lắp ráp các thiết bị thu song vệ tinh, thiết bị thu truyền hình kỹ thuật số. Lắp ráp vi tính, viết phần mềm ứng dụng. Mua bán, tư vấn lắp đặt trang thiết bị an toàn, phòng chống cháy nổ, các thiết bị bảo vệ, Camera giám sát, thiết bị chống sét, bảo vệ môi trường. Mua bán, lắp đặt trang thiết bị giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật, thiết bị điện, thiết bị dùng trong văn phòng, trang trí nội, ngoại thất. Mua bán các thiết bị ngành điện công nghiệp và nghành điện dân dụng/ Sản xuất, gia công, lắp ráp, sữa chữa bảo hành các thiết bị phụ tùng ngành hàng công ty kinh doanh. Nhập khẩu các thiết bịmáy móc phát thanh - truyền hình. Tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt bảo hành các thiết bị được phép kinh doanh. Đội ngũ nhân viên của công ty Nhân viên của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình có trình độ đaị học trong các ngành điện tử, viễn thông, tin học, tài chính kế toán, quản trị kinh doanh. Các kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài nước đã từng làm việc cho các cơ quan lớn trong và ngoài nước, đã qua kinh nghiệm thực tế trong nghiên cứu, ứng dụng đã trở thành các chuyên gia giỏi trong nhiều lĩnh vực. Hiện nay tổng số nhân viên của công ty gồm 45 người. Trong đó: 34 nhân viên nam chiếm 75,5% 11 nhân viên nữ chiếm 24,5% Như vậy nhân viên nam chiếm tỷ lệ cao là do đặc thù kinh doanh sản xuất của công ty: kinh doanh các sản phẩm điện tử tin học,truyền hình… Bảng 2.1.Cơ cấu theo trình độ của nhân viên STT Trình độ Nam Nữ 1 Phó tiến sỹ, kỹ sư hệ thống và phát triển phần mềm 8 2 2 Kỹ sư chuyên gia về thiết bị truyền hình chuyên dụng 7 1 3 Kỹ sư hồ sơ kỹ thuật( phần cứng, phần mềm) 4 1 4 Kỹ sư bảo hành và bảo trì 4 0 5 Kỹ sư thuộc khối kinh tế 6 3 6 Các bộ các ngành khác 5 4 Nguồn: phòng tổ chức và lao động tiền lương-2007 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua 2.1.5.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Đặc điểm về thị trường của công ty: Là công ty mới được thành lập với số vốn ban đầu khoảng 20 tỷ đồng, công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình chuyên kinh doanh các sản phẩm và thiết bị điện tử thuộc lĩnh vực công nghệ truyền hình, bên cạnh đó công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhằm tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty nên thị trường kinh doanh khá phức tạp và tương đối rộng, thị trường luôn bị cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước…Nhưng công ty chủ động tiến hành các hoạt động nghiên cứu tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là tận dụng được nhu cầu về tiêu thụ các loại máy, linh kiện điện tử mà công ty sản xuất được. Với khách hàng chủ yếu là các công ty kinh doanh trong lĩnh vực truyền hình, do đó công ty luôn chú trọng về chất lượng nguồn nguyên vật liệu hàng hoá để cung cấp cho khách hàng. Việc giữ chữ tín về chất lượng chủng loại và giá cả luôn được công ty đặt lên hàng đầu, đây là cách đã giúp công ty tạo dựng uy tín và duy trì thị trường của mình và được khách hàng tín nhiệm. Đặc điểm về nguồn hàng của công ty Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình từ khi thành lập cho đến nay đã duy trì mối quan hệ tốt với hầu hết các nhà cung ứng hàng hóa vật tư cho mình, do đó công ty đã tạo được một cơ sở vững chắc về nguồn hàng cung ứng cho khách hàng của công ty. Như các mặt hàng máy móc linh kiện, điện tử máy tính…phục vụ cho các hoạt động phát thanh truyền hình, công ty nhập từ các nhà cung ứng ở trong nước và trong khu vực như các nước Đông Nam Á và thị trường Châu Âu… Trong nhiều hoạt động kinh doanh của công ty, bên cạnh các hoạt động kinh doanh chính của công ty như sản xuất mua bán linh kiện và trang thiết bị truyền hình, công ty còn tiến hành các hoạt động khác như: đào tạo tin học, tư vấn bồi dưỡng nâng cao các nghiệp vụ trong hoạt động phát thanh truyền hình, Tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt bảo hành các thiết bị được phép kinh doanh… Đặc điểm về vốn và tài chính của công ty Khi mới được thành lập, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc kinh doanh do thiếu vốn, và quan trọng là chưa có nhiều uy tín, kinh nghiệm trên thị trường. Do đó việc huy động nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh là rất khó khăn. Vốn pháp định: 10.750.000.000 VNĐ Tổng số vốn kinh doanh: 20.000.000.000 VNĐ 2.1.5.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Qua 3 năm hoạt động, công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình đã đạt được một số thành công ban đầu. Bảng 2.2. Danh mục các hợp đồng đã được công ty thực hiện(có tính chất tương tự như gói thầu) Đơn vị:Việt Nam Đồng STT Tên chủ dự án Nội dung cung cấp chủ yếu Thời gian thực hiện Giá trị hợp đồng 1. Đài phát thanh truyền hình Nghệ An Cung cấp thiết bị sản xuất chương trình truyền hình 16/05/2007 576.800.000 2. Đài phát thanh truyền hình Lào Cai Cung cấp thiết bị sản xuất chương trình truyền hình 29/09/2007 455.500.000 3. TT thông tin khoa học công nghệ môi trường Bộ Quốc phòng . Cung cấp thiết bị sản xuất chương trình truyền hình 20/11/2006 351.864.700 4. Trường Cao đẳng phát thanh truyền hình 1 Cung cấp thiết bị phát thanh 16/12/2006 579.092.000 5 Đài phát thanh truyền hình Bắc Ninh Mua sắm Camera và máy tính dựng hình phi tuyến 06/08/2007 256.593.350 Nguồn: Báo cáo của phòng kinh doanh cuối năm 2007 Qua bảng 2.2 ta có thể thấy, mặc dù là doanh nghiệp mới được thành lập nhưng với một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và hoạt động có hiệu quả, Công ty đã đạt được một số thành tựu trong việc kinh doanh các thiết bị phát thanh truyền hình cũng như trong việc tham gia đấu thầu các thiết bị điện tử truyền hình…có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về sản phẩm thiết bị của công ty. Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007 Đơn vị: 1000 VND STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Doanh thu 29.132.891 32.245.537 37.584.681 2 Chi phí 28.964.463 30.982.846 34.984.125 3 Lợi nhuận trước thuế 168.428 1.262.691 2.600.556 4 Thuế TNDN 30,264 252,432 367,454 5 Lợi nhuận sau thuế 168,397 1.262.438 2.600.188 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty 2005-2007 Từ bảng 2.3 ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục qua các năm, mức độ tăng của năm 2007 đặc biết cao so với năm 2006. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 tăng 3.112.645.000 đồng và tăng cao vào năm 2007 với mức 5.339.144.000 đồng. Nếu so sánh giữa năm 2006 và năm 2007 thì ta thấy, doanh thu của năm 2006 tăng 10,61% so với năm 2005 và lợi nhuận tăng 12,12% thì đến năm 2007 doanh thu đã tăng lên đến 16,55% so với năm 2006 và lợi nhuận tăng lên tới 158%. Như vậy có thể thấy doanh thu bán hàng của công ty gia tăng một cách đáng kể theo từng thời kì. Nó phản ánh được hiệu quả kinh doanh của công ty . Qua 3 năm hoạt động, kim ngạch nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của công ty lần lượt là: Năm 2005 là 892.758USD, năm 2006 là 1.017.284USD, Năm 2007 là 1.134.942 USD. Như vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty trong 2 năm đầu tăng không đáng kể và tăng cao vào năm 2007, cho thấy công ty ngày càng chú trọng vào hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu. Bảng 2.4. Kim ngạch nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty 2005-2007 Đơn vị: USD STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Kim ngạch NK TBPTTH 892.758 1.017.284 1.134.942 2 Tổng kim ngạch NK 1.024.245 1.260.387 1.464.235 3 Tỷ trọng KNNKTBPTTH trong tổng KNNK(%) 87,16 80,71 77.51 Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu 2005-2007 Qua bảng 2.4 ta có thể thấy tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của công ty rất lớn >77% qua các năm. Điều này cho ta thấy hoạt động nhập khẩu chính của công ty chủ yếu là các thiết bị phát thanh truyền hình. Ngoài các mặt hàng chủ yếu trên thì công ty cũng nhập khẩu các vật tư thiết bị điện, vi tính…với khoảng 15%-25%. Ta thấy tỉ trọng KN NKTBPTTH giảm dần từng năm, cho thấy công ty đang có hướng đi tập trung vào sản xuất trong nước, nâng cao trình độ năng lực của nhân viên để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng…Bên cạnh đó tăng tỷ trọng nhập khẩu kinh doanh các mặt hàng khác nhằm thu tăng doanh thu ngoài cho hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận của tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 2005-2007 Đơn vị:1000 VND STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Lợi nhuận 168.397 1.262.438 2.600.188 2 Chi phí 28.964.463 30.982.846 34.984.125 3 Tý suất lợi nhuận(%) 0,4813 0,598 1,339 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty 2005-2007 Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng 2.5 ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, với tỷ suất lợi nhuận thu được ngày càng tăng từ đồng vốn bỏ ra ban đầu. Điều đó cho thấy công ty đang làm ăn rất phát triển. 2.2. THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 2.2.1.1. Khái niệm nhập khẩu theo sản phẩm Là hình thức kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty, công ty chuyên thực hiện các hoạt động nhập khẩu một số hàng hóa thiết bị điện tử thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình cố định và tiêu thụ nó cùng với hình ảnh và uy tín của công ty trên thị trường. Đây là các loại thiết bị truyền hình chất lượng và kĩ thuật cao được nhập khẩu từ các nước có nền công nghệ tiên tiến và có uy tín cao trên thế giới như Đức, Anh, Pháp…Qua hình thức nhập khẩu này công ty tiến hành các hoạt động tiêu thụ trực tiếp, gián tiếp và hỗn hợp để tiêu thụ hàng hóa. Qua đó việc định giá về hàng hóa của công ty dựa trên chi phí về quá trình tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hóa với giá của các đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận. 2.2.1.2. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa theo thị trường Là hình thức nhập khẩu hàng hóa phân theo thị trường tiêu thụ, là các hàng hóa được nhập khẩu theo yêu cầu của từng khách hàng cũng như phụ thuộc vào điều kiện của từng thị trường đó mà tiến hành nhập khẩu các hàng hóa sao cho phù hợp vừa đảm bảo việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo cho khả năng chi trả của khách hàng. Qua đó việc định giá về hàng hóa của công ty chủ yếu là dựa trên những thỏa thuận giữa công ty và khách hàng. Khi mới đi vào hoạt đông, công ty chỉ bắt đầu tiến hành hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ tại hai thị trường mà công ty nhận định có nhiều tiềm năng là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, sau đó công ty mở rộng hoạt động này ra các vùng lân cận nhằm phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng. Thực trạng hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 2.2.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty - Hoàn thiện công tác quản trị doanh nghiệp: Để thực hiện tốt quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu, công ty đã hoàn thiện công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và công tác tiêu thụ hàng nói riêng.Ban quản ly‎ của công ty đã được đào tạo nâng cao trình độ quản trị để có thể điều khiển, quản l‎y mọi hoạt động của công ty nhằm thực hiện mục tiêu đã được đề ra một cách hiệu quả nhất, bên cạnh đó quản l‎y phối hợp với những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các nhiệm vụ đề ra. - Nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm: Từ khi mới thành lập, công tác nghiên cứu thị trường còn rất yếu, nó chỉ dừng lại ở việc thu nhặt thông tin về các đối thủ cạnh tranh, về khách hàng. Do đó công ty đã thành lập một bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường, bộ phận này gồm các cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ về kinh tế, có kiến thức về Marketing…Bộ phận này chuyên trách việc thu thập và phân tích các thông tin về thị trường các hàng hóa linh kiện điện tử thuộc lĩnh vực phát thanh – truyền hình và dự báo xu hướng biến động của thị trường để giúp ban lãnh đạo công ty có thể đề ra các chiến lược tiêu thụ hàng nhập khẩu. - Xây dựng các chương trình marketing: Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường công ty đã xây dựng các chương trình Marketing về các hoạt đông tiêu thụ và nhập khẩu của công ty tới các khách hàng và mảng thị trường tiềm năng. - Chính sách về sản phẩm: Công ty chủ trương chú trọng tiến hành các hoạt động nhập khẩu trực tiếp các hàng hóa có uy tín và chất lượng trên thể giới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. - Chính sách về giá: Công ty giảm giá thành hàng hóa dựa trên cơ sở giảm chi phí cho các hoạt động nhập khẩu hàng hóa cũng như các chi phí trong quá trình tiêu thụ hàng hóa mà vẫn đảm bảo chất lượng hàng hóa. Bên cạnh đó, công ty còn có một chính sách giá linh hoạt, đối với những khu vực thị trường mới, công ty cho áp dụng mức giá ưu đãi hơn. Đặc biệt công ty còn áp dụng một số hình thức thanh toán có lợi thế cho khách hàng như mua trả chậm, trả góp… - Chính sách về phân phối: Nâng cao hiệu quả của các kênh phân phối hàng hóa bằng cách phân chia hợp l‎y các khu vực thị trường theo tiêu thức khối lượng hàng hóa tiêu thụ để rút ngắn độ dài kênh tiêu thụ hàng hóa để giảm chi phí. - Chính sách về xúc tiến: Công tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu hàng hóa sẽ và đang được công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu để tăng khả năng tiếp cận khách hàng lấy ‎ kiến của khách hàng về hàng hóa cũng như khâu tiêu thụ của công ty. Công ty có một hoạt động khác liên quan và hỗ trợ đắc lực cho tiêu thụ là phương thức thanh toán. Về phía công ty luôn có xu hướng muốn thu được tiền của khách hàng càng sớm càng tốt và ngược lại khách hàng lại có xu hướng muốn lợi dụng vốn của công ty. Do đó để khách hàng đến với công ty, để khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn, công ty đã có chính sách thanh toán chậm trong thời hạn nhất định đối với các khách hàng tiềm năng và tạo quan hệ rộng rãi tăng them uy tín cho công ty. Công ty có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng quen thuộc. 2.2.2.2. Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty Về sản phẩm Bảng 2.6. Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu theo sản phẩm Đơn vị : 1000 VND STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Camera 3.709.900 5.296.353 4.352.867 2 Thiết bị ghi âm lưu động 3.058.967 4.954.987 6.398.497 3 Đèn sân khấu và hệ thống âm thanh 7.158.627 7.967.467 8.438.497 4 Các loại phát thanh truyền hình khác 4.098.750 5.236.657 7.468.495 5 Tổng số 18.026.244 23.454.464 26.358.356 Nguồn: Phòng tài chính kế toán 2005-2007 Qua bảng 2.6 ta có thể thấy doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty phân loại theo từng sản phẩm đều có xu hướng tăng theo từng năm hoạt động tiêu thụ của công ty. Các sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là các thiết bị thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình tăng đều qua 3 năm phần nào cho thấy hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty. - Về thị trường Bảng 2.7. Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu theo các khu vực thị trường chính Đơn vị: 1000VND STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Hà Nội 12.456.574 11.567.487 13.567.689 2 TP. Hồ Chí minh 4.975.478 8.578.564 8.989.486 3 Các tỉnh miền Trung 594.192 3.308.413 3.301.181 4 Tổng số 18.026.244 23.454.464 26.358.356 Nguồn: Phòng tài chính kế toán 2005-2007 Từ những số liệu trên ta có thể thấy hai khu vực hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh là hai thị trường lớn nhất. Vào năm đầu mới thành lập 2005, công ty tập trung chủ yếu vào thị trường Hà Nội, thị trường các tình miền Trung vẫn chưa được mở rộng nhưng cho đến 2007 thì hoạt động tiêu thụ và doanh thu từ hàng nhập khẩu ở các mảng thị trường này đã tăng đều song chưa có sự thay đổi rõ rệt đặc biệt là 2007 doanh thu từ khu vực thị trường miền Trung tăng rõ rệt so với 2006 nhưng các mảng thị trường chính là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh lại gần như không có sự gia tăng rõ rệt. Điều này cho thấy tuy thị trường của công ty được mở rộng nhưng tốc độ mở rộng còn chưa cao và chưa đồng đều. Lợi nhuận tiêu thụ hàng nhập khẩu Bảng 2.8. Lợi nhuận tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty Đơn vị: 1000VND STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Doanh thu bán hàng nhập khẩu 18.026.244 23.454.464 26.358.356 2 Chi phí nhập khẩu 11.243.783 14.383.589 15.379.389 3 Chi phí bán hàng 1.975.356 2.367.693 2.947.473 4 Lợi nhuận tiêu thụ 4.307.105 6.703.182 8.031.494 Nguồn: Phòng tài chính kế toán 2005-2007 Lợi nhuận tiêu thụ hàng nhập khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình. Năm 2005 lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty là 4.307.105.000 đồng. Con số này đã tăng liên tục qua các năm, năm 2006 với lợi nhuận thu được là 6.703.182.000 đồng. Đặc biệt là năm 2007 lợi nhuận thu được từ hàng nhập khẩu là 8.031.494.000 đồng đã tăng gấp đôi so với 2005. Có được kết quả này là do công ty đã thực hiện những biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu như giảm chi phí nhập khẩu và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ. 2.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty - Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu Bảng 2.9. Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu kế hoạch và thực hiện Đơn vị : 1000 VND STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Kế hoạch 21.597.398 23.397.387 26.508.409 2 Thực hiện 18.026.244 21.454.464 28.358.356 Nguồn: Phòng Kế hoạch 2005-2007 Qua số liệu ở bảng 2.9 ta có thể thấy, mặc dù doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty tăng đều theo từng năm. Đặc biệt năm 2007 lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu tăng so với 2005 là 3.724.389.000 đồng. Tuy nhiên chỉ đến 2007 công ty mới có thể đạt doanh thu vượt kế hoạch đã đề ra là 1.834.693.000 đồng so với 2 năm đầu không đạt được như kế hoạch mà công ty đã đề ra. Qua đây ta có thể thấy phần nào bộ máy và hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty đang dần được cải tiến và mang lại hiệu quả cho công ty. Chỉ tiêu về thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty Bảng 2.10. Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu theo 2 khu vực thị trường chính Đơn vị: 1000VND Năm Chỉ tiêu Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Các tỉnh miền Trung Tổng số 2005 Doanh thu 12.456.574 4.975.478 594.192 18.026.244 Tỷ trọng (%) 69.1 27.6 3.3 100 2006 Doanh thu 11.567.487 8.578.564 3.308.413 23.454.464 Tỷ trọng (%) 49.3 36.5 14.2 100 2007 Doanh thu 13.567.689 8.989.486 3.301.181 26.358.356 Tỷ trọng (%) 51.4 34.1 14.5 100 Nguồn: Phòng kế toán tài chính 2005-2007 Từ những số liệu trên cho thấy với 3 khu vực thị trường chính của công ty thì tỷ trọng tiêu thụ hàng nhập khẩu ở khu vực thị trường Hà Nội vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trên 50% so với các khu vực thị trường khác. Tuy nhiên với năm đầu hoạt động tỷ trọng tiêu thụ tại khu vực Hà Nội đạt 69,1% trong khi đó tại khu vực thị trường các tỉnh miền Trung mới chỉ đạt 3,3% nhưng bước vào năm thứ hai hoạt động thì tỷ trọng tiêu thụ tại thị trường này đã tăng lên đến 14,2 và 14,5%. Qua đó cho thấy công ty vẫn tập trung chủ yếu công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu tại 2 thị trường lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh và đang dần phát triển và mở rộng thị trường các tỉnh miền Trung. - Chỉ tiêu về hình thức tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty Biểu đồ 2.11. Chỉ tiêu hình thức tiêu thụ hàng nhập khẩu Nguồn: Phòng Kinh doanh 2005-2007 Qua biểu đồ 2.11 ta có thể thấy công ty chủ yếu sử dụng hình thức tiêu thụ hàng nhập khẩu trực tiếp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của mình. Hình thức tiêu thụ trực tiếp của công ty thường được áp dụng trong các trường hợp sau: - Đó là các hàng nhập khẩu có khối lượng, giá trị nhỏ mà khách hàng không muốn mua thông qua trung gian khác. - Một số khách hàng hoặc công ty tư nhân có nhu cầu mua hàng hóa của công ty nhưng chưa có khả năng thanh toán ngay, muốn mua hàng của công ty để có thể được hưởng những ưu đãi về thanh toán. Ngoài ra công ty cũng áp dụng hình thức tiêu thụ gián tiếp hoặc tiêuthụ hỗn hợp khi công ty đã xác định được thị trường, chất lượng giá cả thì công ty sẽ thông qua các đại l‎y để tiến hành hoạt động tiêu thụ. 2.2.3. Đánh giá hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 2.2.3.1. Mặt được - Thị trường của công ty không ngừng được mở rộng và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, kèm theo sự gia tăng sản lượng hàng hóa được tiêu thụ mỗi năm. Bên cạnh đó với chủ trương thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường đã giúp công ty thu được lợi thế cạnh tranh to lớn nhất là trong giai đoạn hội nhập hiện nay nhu cầu sử dụng thiết bị điện tử và các thiết bị trong lĩnh vực phát thanh truyền hình ngày càng lớn. Hoạt động tiêu thụ đã bám sát nhu cầu thị trường, những hàng nhập khẩu từ các nước tiên tiến có uy tín đã được khách hàng chấp nhận và thỏa mãn nhu cầu cua thị trường. Công ty có các quy chế, biện pháp tiêu thụ hàng nhập khẩu hợp l‎‎y phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đặc biệt các chính sách về sản phẩm của công ty đã đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nhất là các khách hàng truyền thông và các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. Với việc xây dựng các chương trình Marketing, công ty đã hình thành bộ phận tiêu thụ hàng nhập khẩu gồm các bộ phận tiếp thị, thị trường, bộ phận bán hàng…cho khách hàng có nhu cầu lớn bằng hóa đơn bán hàng. Cùng với chính sách xuc tiến bán hàng, công tác ban hàng đã giảm bớt được các thủ tục. giảm sự phiền hà cho khách hàng, khách hàng khi mua hàng đã được các bộ phận chuyên môn thực hiện đúng quy định và nhanh chóng. Công ty đã trang bị cho bộ phận tiêu thụ các trang thiết bị hiện đại như vi tính nối mạng Internet, máy in, máy fax…để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu cho công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty. Với chính sách về giá hợp l‎y, công ty đã có nhiều phương thức thanh toán phù hợp với công tác bán hàng trong cơ chế thị trường như việc nhập khẩu và bán hàng thoo sự ủy thác, ủy nhiệm…tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng mà vẫn đảm bảo thực hiện đúng chính sách và quy định của nhà nước không để mất mát tài sản và vốn của công ty. 2.2.3.2. Mặt hạn chế Bên cạnh những mặt mạnh đã đạt được, công ty còn có những hạn chế cúng như khó khăn cần phải đối mặt: Hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty còn bộc lộ hạn chế, thị trường được mở rộng và phát triển nhưng chưa đồng đều, vẫn chưa tập trung khai thác hết tiềm năng của một số thị trường mới. Mặc dù đã nâng cao trình độ quản l‎y của nhân viên về hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu nhưng Công ty vẫn chưa tiến hành quản ly‎, tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu theo tầm chiến lược. Bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường do mới được thành lập mặc dù đã đem lại một số hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn yếu, do đó bộc lộ nhiều hạn chế trong việc xâm nhập thông tin thị trường dẫn đến việc xử l‎y thông tin chậm, gây ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ hàng. Việc tiêu thụ hàng nhập khẩu tập trung chủ yếu là đối với những mối hàng, khách hàng truyền thống và các hợp đồng đã k‎í kết có sẵn, do đó thị trường của công ty tuy được mở rộng nhưng tốc độ mở rộng còn chậm và việc thu hút thêm những khách hàng mới còn hạn chế. Công tác dự đoán, dự báo một số thời điểm vẫn chưa tốt nên có thời điểm một số sản phẩm thị trường có nhu cầu cao thì hàng cung lại quá ít gây tình trạng cung không đáp ứng đủ cầu. Kinh phí cho công tác Marketing, quảng cáo và tiếp thị khuyếch trương còn ít. 2.2.3.3. Nguyên nhân Công ty Cổ phần Đẩu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình là công ty mới thành lập nên chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Với các chính sách được đề ra nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa với thêm nhiều bộ phận chuyên trách mới được thành lập, nhưng trong khi đó đội ngũ công nhân viên của công ty còn ít nên không thể đáp ứng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu công việc đề ra. Do sự phát triển mất cân đối về nguồn nhân lực, cụ thể là mất cân đối giữa số lượng nhân viên kinh doanh và nhân viên kỹ thuật. Bộ phận kỹ thuật rất được chú trọng và phát triển nhưng bộ phận kinh doanh còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu. CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 3.1. TRIỂN VỌNG KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM Tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu ở Việt Nam Trong quá trình đổi mới nền kinh tế thì tình hình kinh doanh tại Việt Nam hiên nay là một hoạt động cơ bản của nền kinh tế đối ngoại, nó là một phương tiện quan trọng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh ở mỗi công ty. Kinh doanh hàng nhập khẩu cho phép công ty có thể khai thác các tiềm năng thế mạnh của các nước trên thế giới, bổ sung các sản phẩm trong nước chưa được sản xuất hoặc chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Hiện nay nhà nước ta khuyến khích hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ các mặt hàng mà trong nước không thể sản xuất ra được. Trong tình hình đó, các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải quan tâm hơn đến chất lượng và giá thành của hàng hóa. Việc tiêu thụ hàng nhập khẩu không những mở rộng khác năng sản xuất tiêu dùng trong nước mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần, tầm hiểu biết của khách hàng về sự phát triển không ngừng của thế giới. Tuy mới một thời gian ngắn nhưng hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu đã tạo ra một thị trường trong nước sôi động, với các loại mặt hàng đủ các quy cách, chất lượng chủng loại mẫu mã đa dạng và phong phú hơn đáp ứng được phần nào nhu cầu tiêu dùng trong nước. Bên cạnh đó hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 3.1.2. Triển vọng kinh doanh hàng nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới Trong những năm tới khi Việt Nam đã trở thành một thành viên của WTO, thị trường trong nước mở cửa sẽ có rất nhiều công ty nước ngoài đầu tư và gia nhập vào thị trường Việt Nam. Trước tình hình này hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu có lẽ sẽ gặp nhiều khó khăn do sức cạnh tranh lúc này là rất lớn. Chỉ những công ty có một đường lối hoạt động đúng dắn và hiệu quả mới có thể tiếp tục đứng vững và phát triển. Tuy nhiên đối với những công ty đã tạo dựng được một số uy tín và hình ảnh đối với thị trường trong nước nó có thể lại mang đến cơ hội khi tham gia liên kết với các công ty nước ngoài để tiến hành các hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu có hiệu quả nhất mà tiết kiệm được chi phí. Trong những năm tới khi mà Việt Nam đang đi dần lên để cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì nhu cầu về các hàng hóa nhập khẩu có công nghệ cao từ các nước tiên tiến là vô cùng lớn. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu sẽ có một vị trí quan trọng đối với sự phát triển của mỗi công ty. Hiện nay, càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh các thiết bị phát thanh truyền hình. Do đó công ty muốn đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thiết bị nhập khẩu thì cần tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, từ đó nắm bắt các thông tin cũng như tình hình kinh doanh trên thị trường cũng như đối thủ để tìm ra điểm yếu và điểm mạnh của họ để từ đó đưa ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh đúng hướng. 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Trên cơ sở đánh giá hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty cùng với những mặt được và hạn chế, công ty đã đặt ra phương hướng và mục tiêu đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty trong thời gian tới như sau: 3.2.1. Về thị trường tiêu thụ - Công ty cần giữ vững, củng cố và phát triển thị trường, mở rộng thị trường. Nâng cao vị thế và hình ảnh của công ty trên thị trường, chú trọng phát triển thị trường truyền thống về các mặt hàng linh kiện nhập khẩu liên quan đến lĩnh vực Phát thanh – Truyền hình. Xây dựng hình ảnh một công ty chuyên cung cấp các hàng hóa chất lượng cao và dịch vụ bán hàng tốt nhất vì lợi ích khách hàng. - Công ty nỗ lực, tích cực tìm kiếm các đơn đặt hàng từ trong và ngoài nước, tránh tình trạng chỉ ngồi chờ khách hàng tự tìm đến. - Xây dựng chiến lược sản phẩm theo từng thời kỳ để có thể khai thác mọi khả năng mình có và xây dựng được các phương án đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra. - Nghiên cứu thị trường một cách có trọng tâm, tiến hành phân đoạn thị trường để có thể tập trung vào những thị trường trọng tâm, đó là thị trường có nhu cầu cao về các hàng hóa thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình như các đài phát thanh các tỉnh và khu vực thủ đô Hà Nội. - Tăng cường quảng cáo, tiếp thị để thu hút khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ như lôi kéo khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh… - Phát triển mạng lưới bán hàng qua mạng Internet để có thể cung cấp tới các khách hàng và nhà tiêu dùng nhỏ lẻ đồng thòi giảm chi phí cho các hoạt động quảng cáo và xúc tiến trực tiếp tại những khu vực ở xa và hẻo lánh. 3.2.2. Về chiến lược kinh doanh - Lợi nhuận tiêu thụ hàng nhập khẩu là một mục tiêu lâu dài và hết sức quan trọng bởi nó còn quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty cũng như tăng nguồn vốn, khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Trong thời gian tới, mục tiêu của công ty là tăng tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu hàng năm khoảng 5-10%. - Xác định mục tiêu tiêu thụ hàng nhập khẩu theo từng tháng, qu‎y, năm và theo từng khu vực thị trường trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. - Xem xét lại các mục tiêu, điều kiện và chiến lược đã xây dựng. - Đánh giá toàn diện hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty, cả về doanh số và kết quả nhằm nắm bắt tình hình hoạt động thực tế và những điểm mạnh yếu cũng như nguyên nhân, từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. - Phân phối và điều chỉnh các nguồn lực sao cho phù hợp nhất để có thể thực hiện tiêu thụ hàng nhập khẩu có hiệu quả. - Xây dựng và triển khai việc thực hiến các kế hoạch tiêu thụ hàng một cách cụ thể. - Thiết kế và tổ chức bán hàng một cách hợp l‎y, Trong đó chú trọng việc phát triển lực lượng bán hàng bên ngoài công ty như các nhân viên tiếp thị chính thức và đội ngũ cộng tác viên của công ty vì họ thường xuyên phải tiếp xúc với khách hàng. - Tổ chức nghiên cứu, mở rộng đầu tư cho khâu kinh doanh, các hoạt động tiêu thụ bán hàng nhập khẩu. Đặc biệt là các mặt hàng thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình. - Nghiên cứu triển khai hợp tác kinh doanh với mọi hình thức nhằm tối đa hóa lợi nhuận. 3.3.3. Về đầu tư - Phát huy tối đa chính xác nhu cầu vốn cho hoạt động nhập khẩu tránh tình trạng lãng phí vốn. Bởi nếu xác định không chính xác nhu cầu vốn cho hoạt động nhập khẩu có thể dẫn tới tình trạng công ty bỏ quá nhiều vốn vào hoạt động nhập khẩu trong khi đó đầu tư vào hoạt động tiêu thụ hàng hóa lại thiếu gây lãng phí và không đem lại hiệu quả. - Lập kế hoạch phân bổ vốn cho từng bộ phận kinh doanh theo từng thời kì dựa trên kế hoạch kinh doanh tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu đã lập ra. - Đầu tư nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên hoạt động trong công tác nhập khẩu và xúc tiến bán hàng. Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng bởi nó là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quá trình sử dụng nguồn vốn có hiệu quả vào các hoạt động nhập khẩu và xúc tiến bán hàng của công ty đồng thời đẩy mạnh được khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu cũng như cạnh tranh của công ty trên thị trường. 3.3.4. Các hoạt động khác - Thường xuyên phát động thi đua, khen thưởng, tổ chức các hoạt động quần chúng để động viên đội ngũ nhân viên lao động tích cực hoàn thành nhiệm vụ. Công ty áp dụng chính sách khuyến khích vật chất cho cán bộ công nhân viên bằng hình thức: Thưởng % theo doanh số tiêu thụ một cách thỏa đáng, trích một phần giá trị cho các cá nhân hay hoạt động theo nhóm đã làm tăng doanh thu tiêu thụ. Bên cạnh đó công ty còn tạo cơ hội thăng tiến, quyền được làm việc lâu dài, ổn định tại công ty… 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY Hoàn thiện công tác nhập khẩu hàng hóa là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty.Qua quá trình hoàn thiện công tác nhập khẩu hàng hóa, công ty có thể xác định giá bán hợp l‎y bởi giá là yếu tố tác động đến lượng hàng hóa bán ra. Bên cạnh đó công ty cần đẩy nhanh tốc độ mở rộng thị trường đặc biệt là các mảng thị trường mới chứ không chỉ tập trung vào các thị trường truyền thống và các hợp đồng k‎y kết lớn. Hiện nay trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, thì việc huy động sử dụng vốn một cách có hiệu quả vào hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu cũng không kém phần quan trọng. Do đó công ty cần có những biện pháp để hạn chế các nguồn vốn bị chiếm dụng trong khâu lưu thông nhằm huy động được cao nhất nguồn vốn vào hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu như sau: + Trước khi cung cấp hàng hóa cho khách hàng thì công ty nên cân nhắc và phân tích kỹ khả năng tài chính và thanh toán của khách hàng, qua đó công ty mơi hạn chế được số tiền nợ của khách hàng và tránh được tình trạng ứ đọng vốn. + Khi kí kết hợp đồng, công ty nên có sự thỏa thuận trong hợp đồng về thanh toán. Như vậy, cả hai bên đều có trách nhiệm cụ thể trong vấn đề này. Bên cạnh đó công ty cũng cần vận dụng linh hoạt các hình thức tín dụng thương mại trong từng trường hợp cụ thể. Tỷ lệ chiết khấu cho các khoản trả nợ trước cũng được áp dụng cho từng trường hợp cụ thể. - Thị trường luôn là vật định hướng cho công ty hoạt động, vì thế công tác nghiên cứu thị trường rất quan trọng, mọi quyết định đúng hay sai đều căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường. Trong thời gian qua bộ phân chuyên trách nghiên cứu thị trường của công ty đã được thành lập nhưng vẫn chưa đem đến hiệu quả cao nhất, do đó công ty cần nâng cao hiệu quả của bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường, từ đó tìm hiểu nhu cầu và xu hướng phát triển của nhu cầu thị trường hiện tại cũng như tương lai. - Tận dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin, thông qua Internet để tiến hành quảng cáo, gửi catalo trực tiếp tới bạn hàng hoặc gửi qua đường bưu điện tới các khách hàng tiềm năng để đạt hiệu quả cao với chi phí thấp. Bên cạnh đó công ty không chỉ thực hiện quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng mà còn quan tâm đẩy mạnh đến công tác quảng cáo tại nơi bán hàng. Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu thì công ty cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên của công ty như sau: + Đào tạo và nâng cao công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Từ cách thu thập thông tin đến tổ chức xử l‎y và ra các quyết định chính xác. + Đào tạo kiến thức Marketing một cách hệ thống và căn bản phù hợp với các điều kiện mới. + Đào tạo cơ bản về đặc tính kỹ thuật của một số mặt hàng công nghệ cao được nhập từ các nước tiên tiến để có thể giúp nhân viên hiểu về đặc điểm của sản phẩm như nguồn gốc, công năng, ưu thế…để dễ dàng thuyết phục khách hàng. - Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, khuyến mại, hội chợ triển lãm…Thực hiện hoạt động xúc tiến giúp công ty đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Hiện nay theo nghiên cứu thì doanh nghiệp nào đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng thì doanh thu sẽ tăng lên do có nhiều khách hàng hơn, do đó công ty cần bổ sung và tăng kinh phí cho các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng nhiều hơn nữa. KẾT LUẬN Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, vì vậy yêu cầu phát triển kinh tế đang là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Trong đó lĩnh vực tiêu thụ hàng nhập khẩu là một hoạt động quan trọng có tác động không nhỏ đến nền kinh tế quốc gia cũng như đối với từng doanh nghiệp. Trong thời gian qua, công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình đã gặt hái được nhiều thành tựu trong các hoạt động sản xuất và đặc biệt là đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu. Hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ mặc dù tình hình thị trường trong nước và ngoài nước có những biến động lớn khiến công ty gặp không ít khó khăn và thử thách. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì trong hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty cũng còn những hạn chế nhất định. Do đó công ty cần có những biện pháp khắc phục để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu hơn nữa. Qua chuyên đề thực tập này em đã nghiên cứu được những vấn đề sau: Cơ sở lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu. Đánh giá thực trạng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình. Vì trình độ và điều kiện còn có hạn nên chuyên đề còn nhiều thiếu xót và hạn chế. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Tạ Lợi cũng như sự giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi của các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS. TS. Bùi Xuân Lưu - PGS. TS. Nguyền Hữu Khải, 2006, Giáo trình Kinh tế Ngoại Thương, NXB Lao Động –Xã Hội. 2. GS. TS. Đặng Đình Đào - GS. TS. Hoàng Đức Thân, 2003, Giáo trình Kinh Tế Thương Mại, NXB Thống Kê. 3. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2007, Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế, NXB Thống Kê. 4. GS. Vũ Hữu Tửu, 2002, Giáo trình Kỹ Thuật Nghiệp Vụ Ngoại Thương, NXB Giáo Dục. 5. PGS. TS. Đỗ Đức Bình – TS. Nguyễn Thường Lạng, 2004, Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật. 6. Thông tin, tài liệu tham khảo thu được qua quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát Triển Công nghệ Truyền Hình, 2005-2007. P. Tài chính kế toán (*) Ghi chú: Văn phòng công ty do Giám đốc trực tiếp quản lý Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc tài chính P. Kiểm toán nội bộ P. Kế hoạch Văn phòng công ty (*) P. Kinh doanh P. Quản lý kỹ thuật P. Xuất nhập khẩu P. Nghiên cứu khoa học và phát triển P. Phát triển công nghệ phần mềm P. Tổ chức và lao động - tiền lương P. Bảo hành Giám đốc Sơ đồ 1.1 – Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH CÁN BỘ CỦA CÔNG TY HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH STT Họ và tên Tuổi Năm công tác Trình độ Kinh nghiệm có liên quan 1 Nguyễn Ngọc Quang 48 1979 Phó tiến Sỹ - 24 năm kinh nghiệm công tác Có kinh nghiệm về tư vấn,cung cấp thiết bị ngành điện ảnh, PTTH. 2 Ngô Văn Nam 43 1984 Kỹ sư - Được đào tạo chuyên ngành điện tử máy tính, đã được đào tạo qua các khoá học chuyên ngành xây dựng. - 19 năm kinh nghiệm công tác trong ngành điện ảnh-PTTH. 3 Nguyễn Ngọc Huỳnh 35 1986 Kỹ sư - Tốt nghiệp trư ng Đại học khoa học. - 10 năm kinh nghiệm công tác trong ngành điện ảnh-PTTH. 4 Trần Tuấn Long 33 1993 Kỹ sư - Tốt nghiệp trường Đại học bách khoa ngành công nghệ điện tử- viễn thông, đã qua các khoá học đào tạo bảo hành thiết bị PTTH tại hãng SoNy. - Có 10 năm kinh nghiệm công tác. 5 Trần Nam Chung 34 1992 Kỹ sư - Tốt nghiệp trường Đại học điện ảnh và vô tuyến truyền hình tại Đức. - 9 năm kinh nghiệm dựng âm thanh, thiết bị sản xuất chương trình điện ảnh-PTTH. - Sử dụng và lắp đặt thành thạo các thiết bị theo công nghệ số hoá. 6 Lê Văn Thức 29 1995 Kỹ sư - Tốt nghiệp Đại học Bách Khoa ngành tin học Ngoại Ngữ. - 8 năm kinh nghiệm công tác trong ngành điện tử, tin học, viễn thông. 7 Ngô Trần Công 29 1995 Kỹ sư - Tốt nghiệp trường Đại học Bách Khoa ngành kỹ thuật thông tin. -8 năm kinh nghiệm công tác trong ngành điện ảnh, truyền hình. 8 Phạm Trường Thành 28 1998 Kỹ sư - Tốt nghiệp trường Đại học Bách Khoa ngành tin học . -5 năm kinh nghiệm công tác trong ngành điện tử, tin học viễn thông. 9 Đồng Quang Long 26 2000 Kỹ sư - Tốt nghiệp trường Đại học Bách Khoa ngành điện tử . 10 Vũ Văn Tuyển 25 2002 Kỹ sư -Tốt nghiệp Đại học ngành điện tử viễn thông. 11 Nguyễn Thị Phương Khánh 27 2000 Cử nhân kinh tế - Tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân. 12 Phạm Diễm Ngọc 29 1998 Cử nhân TCKT - Tốt nghiệp Đại học TCKT. 13 Nguyễn Quỳnh Hoa 25 2002 Cử nhân -Tốt nghiệp Đại học ngoại ngữ. 14 Ngô Thị Bình 26 2001 Kỹ sư - Tốt nghiệp Đại học quốc gia Hà Nội . 15 Đào Duy Mạnh 28 2000 Cử nhân - Tốt nghiệp Đại học Ngoại thương. 16 Đỗ Huy Cường 30 1998 Kỹ thuật viên -Tốt nghiệp cao đẳng Bách khoa. 17 Vũ Văn Thưởng 26 2002 Kỹ thuật viên - Tốt nghiệp cao đẳng Bách khoa. 18 Trần Văn Quế 40 1982 Công nhân bậc 7/7 - Có 20 năm kinh nghiệm công tác. 19 Nguyễn Văn Phú 35 1990 Công nhân bậc 5/7 - Có 13 năm kinh nghiệm công tác. 20 Đào Mạnh Tuấn 30 1995 Công nhân bậc 5/7 - Có 10 năm kinh nghiệm công tác. 21 Nguyễn Lan Hương 48 1978 Đại học - Tốt nghiệp trường Đại học TCKT. 22 Vũ Thị Hồng Mai 39 1986 Đại Học - Tốt nghiệp trường Đại học Bách khoa. - 17 năm kinh nghiệm công tác. Nguồn: Báo cáo của phòng tổ chức và lao động-tiền lương cuối năm 2007 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 3 HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA 3 1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa 3 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của tiêu thụ hàng hóa 5 1.1.2.1. Vai trò 5 1.1.2.2. Đặc điểm 7 1.1.3. Các hình thức tiêu thụ hàng hóa 8 1.2. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 9 1.2.1. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa 9 1.2.2. Các hình thức nhập khẩu hàng hóa 9 1.3. HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 10 1.3.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 10 1.3.2. Đặc điểm của tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 10 1.3.3. Các hình thức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 12 1.3.4. Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 12 1.4. SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 17 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 17 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 18 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 23 2.1.4. Đội ngũ nhân viên của công ty 24 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua 25 2.1.5.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 25 2.1.5.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 26 2.2. THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 30 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 30 2.2.1.2. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa theo sản phẩm 30 2.2.1.3. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa theo thị trường 30 2.2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 31 2.2.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 31 2.2.2.2. Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 32 2.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 35 2.2.3. Đánh giá hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 37 2.2.3.1. Mặt được 37 2.2.3.2. Mặt hạn chế 38 2.2.3.3. Nguyên nhân 39 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 40 3.1. TRIỂN VỌNG KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM 40 3.1.1. Tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu ở Việt Nam 40 3.1.2. Triển vọng kinh doanh hàng nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới 40 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 41 3.2.1. Về thị trường tiêu thụ 41 3.2.2. Về chiến lược kinh doanh 42 3.3.3. Về đầu tư 43 3.3.4. Các hoạt động khác 44 KÊT LUẬN 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC 1 49 PHỤ LỤC 2 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24706.doc
Tài liệu liên quan