Chuyên đề Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo tại huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La

Mộc Châu là một huyện miền núi cao có vị trí chiến lược rất quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Sơn La, vùng Tây bắc và của cả nước. Đây là địa bàn có nhiều tiềm năng lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, rừng và khoáng sản và đặc biệt là lực lượng lao động để phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình phát triển, Mộc Châu đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, Mộc Châu vẫn là một huyện nghèo của cả nước, nền sản xuất tự cung tự cấp, thu nhập của người dân, đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Do đó dẫn đến hiện trạng đói nghèo của vùng cao hơn nhiều so với các vùng trong cả nước trong khi còn nhiều tiềm lực chưa được khai thác, sử dụng. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là cần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và từng bước nâng cao đời sống của người dân nơi đây. Để làm được điều đó thì trước mắt, Mộc Châu cần phải vươn lên khắc phục mọi khó khăn, phát huy nội lực, khai thác lợi thế, đồng thời tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của tỉnh Sơn La, các Bộ, ngành TW, các tổ chức quốc tế và khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện các chính sách dân tộc; bảo đảm quốc phòng an ninh; bảo vệ môi trường sinh thái, với bảo đảm công bằng xã hội.

doc97 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo tại huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khăn với điểm xuất phát thấp, trình độ sản xuất còn lạc hậu, năng xuất chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh sản phẩm còn yếu, kết cấu hạ tầng không đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; sản xuất nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao lại phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai gây ra. - Những diễn biến phức tạp của giá cả thị trường trong nước, dịch cúm H1N1 ở người, dịch bệnh lở mồm long móng, tụ huyết trùng ở gia súc,… đã xảy ra trong những năm qua; bên cạnh đó là mặt trái của cơ chế thị trường, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình thiên tai, dịch bệnh, giá cả hàng hoá nhất là giá xăng, dầu, vật liệu xây dựng và một số mặt hàng thiết yếu tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của nhân dân và việc thực nhiệm nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hàng năm của huyện. - Các cơ chế, chính sách về quản lý Nhà nước trong đầu tư xây dựng thường xuyên thay đổi. Nguồn thu ngân sách huyện còn hạn hẹp trong khi nhu cầu đầu tư lớn, giá cả thị trường biến động liên tục. - Các thành phần kinh tế của huyện và các cơ sở sản xuất kinh doanh tuy có bước phát triển nhưng chưa mạnh, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về việc làm. - Nguồn lực xã hội để thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm còn hạn chế. - Nguồn lực tại địa phương còn hạn hẹp, vừa phải đầu tư lớn cho sự phát triển chung của địa phương, vừa phải đầu tư xóa đói giảm nghèo, trong khi việc khai thác các nguồn lực chưa được nhiều, chưa hiệu quả… - Lao động dư thừa nhiều, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn rất thấp. Vì vậy, khả năng tạo việc làm, tìm kiếm việc làm và nâng cao năng suất xã hội còn rất hạn chế, trong khi đó dân số và nguồn lao động tiếp tục tăng nhanh, số lượng lao động chưa có và thiếu việc làm cũng tăng. - Kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội còn yếu kém, đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông, vì thế hết sức khó khăn cho sự phát triển kinh tế, và nâng cao đời sống người dân, xóa đói giảm nghèo… b. Nguyên nhân chủ quan: - Việc cụ thể hoá các cơ chế chính sách của Nhà nước đối với địa phương đôi khi chưa kịp thời; trách nhiệm của các cấp các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện còn hạn chế nên hiệu quả thực hiện chưa cao. - Nhận thức về kinh tế thị trường, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở còn hạn chế, lúng túng, chưa đề ra được các giải pháp tích cực, phù hợp với điều kiện địa phương. - Các tiến bộ khoa học, công nghệ chậm được ứng dụng vào công tác quản lý điều hành và sản xuất của các cấp, các ngành, các đơn vị sản xuất; việc mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm chủ lực của huyện chưa được quan tâm đúng mức. - Một số cơ sở, đơn vị còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa năng động, sáng tạo; cải cách hành chính chậm và thiếu kiên quyết; một bộ phận cán bộ, đảng viên, thiếu quyết tâm trong tổ chức thực hiện, năng lực, trình độ còn hạn chế, chưa ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ mới. - Việc rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện chưa kịp thời; quy hoạch xây dựng còn thiếu. Vì vậy chất lượng, hiệu quả đầu tư một số chương trình dự án chưa cao. - Công tác giám sát đánh giá đầu tư, thanh tra đầu tư đã được quan tâm, song chưa đưa ra được các biện pháp khắc phục những hạn chế ở một số chương trình, dự án kém hiệu quả. Đánh giá tổng thể đầu tư cũng như của từng chương trình dự án chưa được quan tâm thực hiện, đặc biệt đánh giá hiệu quả sau đầu tư. - Công tác chỉ đạo điều hành của nhiều xã đối với thực hiện nhiệm vụ của chương trình xoá đói giảm nghèo chưa được thường xuyên, còn chưa quan tâm nghiên cứu chính sách của Nhà nước để thực hiện cho đúng, lúng túng trong triển khai. - Việc triển khai thực hiện các chương trình chủ yếu tại các xã, bản đặc biệt khó khăn, giao thông đi lại khó khăn, năng lực trình độ quản lý của cán bộ cơ sở còn nhiều bất cập. - Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đơn vị trong công tác quản lý đầu tư xây dựng còn hạn chế; chất lượng lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch, thẩm định dự án đầu tư, thiết kế xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình còn có một số mặt hạn chế. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NHẰM THỰC HIỆN MỤC TIÊU XĐGN Ở HUYỆN MỘC CHÂU 3.1. Những cơ hội và thách thức đối với tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở huyện Mộc Châu 3.1.1. Cơ hội Huyện Mộc Châu có điều kiện khí hậu, đất đai màu mỡ thuận lợi, phù hợp với điều kiện sinh trưởng của các loại giống cây trồng, con nuôi, đặc biệt là cây chè, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi bò sữa, bò lai sind, bò thịt địa phương. Từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã tạo ra nhiều cơ hội cho các thành phần kinh tế trong và ngoài địa bàn phát triển. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện trong những năm qua tương đối ổn định có mức tăng trưởng khá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khoá XVII, XVIII đã đề ra là: "Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ - du lịch; đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã vùng cao biên giới, vùng đặc biệt khó khăn". Sự ổn định về chính trị, xã hội của đất nước là nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển. Đảng và Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách ưu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội miền núi và luôn luôn được sự đồng tình ủng hộ của cán bộ, nhân dân các dân tộc trong huyện. Xu hướng hội nhập, hợp tác quốc tế là cơ hội thuận lợi để tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ mới, góp phần tăng tốc độ phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tới Luôn được Đảng, Chính phủ, tỉnh quan tâm ban hành các chính sách ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh miền núi và đã được nhân dân đồng tình ủng hộ. Quốc Hội và Chính phủ quyết định khởi công xây dựng Công trình Thuỷ điện Sơn La là công trình lớn nhất nước ta và khu vực Đông Nam á, công xuất 2.200 MW vào năm 2005; xây dựng Trường Đại học Tây Bắc; Dự án 1382 ( DA747 giai đoạn II ) 2001 - 2005; Dự án di dân TĐC thuỷ điện Sơn La trong đó gắn với các điểm TĐC thuỷ điện Sơn La trên địa bàn huyện đang được triển khai xây dựng và thực hiện, nâng cấp quốc lộ 6, quốc lộ 43, hệ thống điện lưới đến các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới và vùng Sông Đà… Dự án giảm nghèo, thực hiện chương trình 135 tại xã đặc biệt khó khăn của huyện và các chương trình dự án khác cũng được triển khai trên địa bàn. Dự án Đa mục tiêu phát triển kinh tế Mộc Châu đã xây dựng và được các bộ ngành Trung ương thẩm định để trình Chính phủ phê duyệt. Chương trình 925 của tỉnh tiếp tục được triển khai nhằm hỗ trợ nhân dân trong huyện giải quyết những khó khăn trước mắt trong cộng đồng dân cư trong toàn huyện. Các chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh được ban hành tạo cơ hội, môi trường kinh doanh thuận lợi và khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Huyện Mộc Châu nằm ở vị trí tương đối thuận lợi, do địa hình phân cắt nên có mạng lưới sông suối lớn phân bố tương đối đồng đều; có thể xây dựng được các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện vừa và nhỏ trong việc trao đổi hành hoá và có khả năng sản xuất những mặt hàng tham gia vào thị trường trong nước và xuất khẩu như: Chè, tơ tằm, hoa quả, sữa, gỗ ván ép, thức ăn gia súc tổng hợp, khoáng sản: bột tan, than… Với những điều kiện trên Mộc Châu sẽ trở thành một trong những huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế đứng hàng đầu của tỉnh Sơn La trong những năm tới và những năm tiếp theo. Tạo đà cho công cuộc xoá đói giảm nghèo của huyện nhanh và bền vững. 3.1.2. Thách thức Xu thế hội nhập của nền kinh tế phát triển dẫn đến thách thức ngày càng gay gắt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đặc biệt là sự cạnh tranh của các sản phẩm sản xuất tại Mộc Châu trên thị trường. Nguồn lao động dồi dào, nhưng chủ yếu lao động thủ công thuần thuý, mang nặng tính thời vụ nên chưa đáp ứng được với nhu cầu phát triển. Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, trình độ sản xuất còn lạc hậu trong khi đó nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nhà nước và huy động nguồn nội lực trong dân còn hạn chế. Nền kinh tế của huyện vẫn còn nhiều khó khăn, xuất phát điểm thấp, trình độ sản xuất còn lạc hậu, năng suất, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh sản phẩm còn yếu; cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động của thị trường. Điều kiện khí hậu thời tiết còn diễn biến phức tạp ảnh hưởng và gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Do địa bàn rộng, trình độ dân trí thấp, hạ tầng cơ sở còn yếu kém nên việc đầu tư, tổ chức thực hiện triển khai các chính sách của Đảng và Nhà nước còn nhiều hạn chế. Nguồn lực lao động dồi dào nhưng mang tính thời vụ, thủ công nên hiệu quả kinh tế còn thấp. Nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội còn hạn hẹp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Việc khai thác nguồn lực trong dân chưa có hiệu quả. 3.2. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở huyện Mộc Châu đến năm 2015 3.2.1. Mục tiêu chung Tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao của nền kinh tế; thực hiện có hiệu quả các biện pháp kiềm chế lạm phát, nâng cao chất lượng tăng trưởng; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đầu tư, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo phát triển hiệu quả, bền vững và sinh xã hội; hoàn thành nhiệm vụ di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La; đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; đẩy mạnh cải cách hành chính; bảo đảm ổn định chính trị, xã hội trong mọi tình huống; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tăng cường củng cố quan hệ hợp tác hữu nghị đặc biệt Việt Nam – Lào giữa huyện Mộc Châu và huyện Sốp Bâu; tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; thực hiện thắng lợi Chỉ thị của Bộ Chính trị về đại hội đảng các cấp. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể  3.2.2.1. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế  Tổng sản phẩm trong huyện (giá so sánh) năm 2015 dự kiến đạt 2.620,2 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ (2011-2015) dự kiến đạt 14,77%/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 khoảng 19,5 triệu đồng. Cơ cấu GDP đến năm 2015 dự kiến: Nông, lâm nghiệp 30,85%; công nghiệp xây dựng 34,68%; dịch vụ - du lịch 34,47%. a. Về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp Cơ cấu nông nghiệp chuyển đổi mạnh theo hướng giảm dần tỷ lệ trồng trọt, tăng tỷ lệ chăn nuôi; áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và thâm canh (giống có tiềm năng, năng suất cao, có giá trị kinh tế) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn và hàng hoá có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu thị trường. Phấn đấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp thời kỳ (2011-2015) tăng bình quân 11,46%/năm; giá trị thu nhập sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 30 - 35 triệu đồng/1ha đất canh tác. Cụ thể như sau: + Cây lương thực: Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất các cây trồng, phát triển quy mô, diện tích một cách phù hợp, giảm diện tích cây trồng trên nương (trong đó diện tích ngô giữ mức 22.000 ha), khai hoang phục hoá nâng diện tích ruông nước lên 2.500 ha vào năm 2015. Đến năm 2015 sản lượng lương thực có đạt 144 nghìn tấn, trong đó thóc đạt khoảng 20 nghìn tấn. + Cây chè: Diện tích 4.000 ha, năng xuất ước đạt khoảng 77,5 tạ/ha, sản lượng đạt khoảng 31-32 nghìn tấn. Chè sơ chế các loại đạt khoảng 6.500 tấn, tập trung chủ yếu ở thị trấn Nông trường, Phiêng Luông, Vân Hồ, Lóng Luông, Chiềng Khoa, Chiềng Sơn… + Cây dâu tằm: Giữ vững diện tích hiện có 150 ha, sản lượng kén đạt khoảng 100 tấn. + Cây cao su: Phấn đấu đến 2015 trồng được 4.000 cây cao su ở các xã Suối Bàng 400 ha, Chiềng Khoa 700 ha, Hua Păng 800 ha, Mường Men 600 ha, Xuân Nha 500 ha, Chiềng Xuân 600 ha, Tân Xuân 400 ha. + Cây ăn quả: Diện tích 3.467 ha chủ yếu là mận, nhã, đào, hồng…; chú trọng cải tạo vười tạp mở rộng diện tích cây ăn quả phù hợp với điều kiện của từng vùng. + Chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, tập trung phát triển theo hướng trang trại chăn nuôi tập trung gắn với các hộ gia đình, chú trọng lai tạo giống. Phấn đấu đến năm 2015 đàn trâu 35.300 con tăng bình quân 3,1%/năm; đàn bò 43.000 con tăng bình quân 2,5%/năm (trong đó đàn bò sữa 8.000 con); đàn lợn 50.000 con 2% năm. + Lâm nghiệp: Chăm sóc và bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng theo các chương trình dự án . Tiếp tục đẩy mạnh quy hoạch và phát triển vốn rừng, phấn đấu đến năm 2010 trồng mới được 4.700 ha, trong đó rừng kinh tế nguyên liệu giấy 4.000 ha với cơ cấu cây trồng hợp lý, đáp ứng nguyên liệu phục vụ cho phát triển công nghiệp như nguyên liệu giấy, sản phẩm từ tre, gỗ; bảo vệ và phát triển các vùng rừng đa dạng, sinh học, các khu rừng có giá trị du lịch... nâng độ che phủ đạt 55%. Tận dụng mặt nước hiện có vào nuôi trồng thuỷ sản bằng nhiều hình thức như: nuôi cá lồng ở những xã, bản có điều kiện và lòng hồ Sông Đà. b. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp - xây dựng Phát triển công nghiệp - TTCN gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. + Duy trì tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp. Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp 5 năm (2011-2015) tăng bình quân 16,76%/năm. + Xây dựng và phát triển khu công nghiệp trong huyện gồm: Khu công nghiệp sạch, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp vật liệu xây dựng, cụm kinh tế kỹ thuật trung tâm cụm xã và các bản, làng nghề sản xuất hàng hoá. + Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển TTCN theo hộ gia đình với quy mô nhỏ, hướng vào sản xuất hàng tiêu dùng là chính như: chế biến lương thực, chế biến lâm sản, bảo quản nông sản sau thu hoạch; sản xuất gạch, ngói, công cụ cầm tay; cơ khí sửa chữa, rèn, mộc gia dụng...nhằm tạo việc làm cho người lao động và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. + Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khu công nghiệp Mộc Châu. Chủ động xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư phát triển trên địa bàn. + Hình thành và phát triển mở rộng các làng nghề sản xuất các mặt hàng truyền thống như: Dệt thổ cẩm, mộc, đan lát … Sản xuất vôi, gạch, cát, đá, sỏi phục vụ nhu cầu xây dựng tại chỗ. Năm 2015 đạt 20 triệu viên gạch, đá cát sỏi 12.000 - 15.000m3/năm. c. Về phát triển các ngành dịch vụ - du lịch Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, xây dựng trung tâm xúc tiến thương mại chất lượng cao tại trung tâm hành chính, đồng thời mở rộng hệ thống dịch vụ cho sản xuất, đời sống địa bàn nông thôn và các trung tâm cụm xã vừa tạo việc làm vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường nhằm hội nhập với nền kinh tế của cả nước. + Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP dịch vụ 5 năm (2011-2015) tăng bình quân 19,9%/năm (PA cơ bản) và 20,3%/năm (PA cao); tổng giá trị xuất khẩu đạt 8,5 triệu USD xây dựng hệ thống dịch vụ phục vụ cho sản xuất địa bàn TĐC, cho việc nâng cấp đô thị và chia tách huyện mới. + Phát triển kinh tế du lịch, hệ thống nhà hàng, khách sạn, các khu trung cư, các khu thương mại, các khu vui chơi giải trí...xây dựng Mộc Châu thành vùng kinh tế động lực phát triển toàn diện về nông - công nghiệp chế biến - dịch vụ - du lịch của tỉnh gắn chế biến nông sản hàng hoá thực sự có giá trị kinh tế cao như chè, bò thịt, bò sữa, hoa quả ôn đới, tơ tằm, rau hoa cao cấp; với thu nhập bình quân/người đạt 12 triệu năm 2011 và đạt 19,5 triệu vào năm 2015. + Khai thác có hiệu quả tiềm năng về du lịch sinh thái, văn hoá, tham quan khu di tích lịch sử, phát triển kinh tế du lịch... + Tiếp tục phát triển nhanh, hiện đại hoá dịch vụ bưu chính viễn thông, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống lãnh đạo, quản lý, điều hành của hệ thống chính trị trong các hoạt động kinh tế, dịch vụ ngân hàng, thương mại, y tế, giáo dục... 3.2.2.2. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 15,5% (theo tiêu chí mới Chuẩn nghèo mới dự kiến đối với khu vực nông thôn là những hộ có thu nhập bình quân ở mức 350.000 đồng/người/tháng (dưới 4.200.000 đồng/người/năm), còn với thành thị là mức 450.000 đồng/người/tháng (dưới 5.400.000 đồng/người/năm). ). Tạo thêm việc làm thêm cho khoảng 4.000 lao động. Giảm tỷ lệ sinh 0,1-0,2%/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 17%. Dân số dùng nước sạch 95%; 100% các trạm y tế xã, TT đạt chuẩn quốc gia về y tế. Số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá 75%. Số hộ được dùng điện 95%; Số hộ được xem truyền hình 95%. Thực hiện triển khai đánh giá từ cơ sở, xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo để tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo, định canh định cư, hỗ trợ đồng bào đặc biệt khó khăn. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân làm giàu chính đáng, giúp đỡ người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 3.3. Giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở huyện Mộc Châu Để thực hiện được mục tiêu xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các dân tộc trong huyện như vậy thì một yêu cầu khách quan cấp thiết đặt ra là phải đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tăng cường tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế tới xoá đói giảm nghèo. Để làm được điều đó, huyện cần thực hiện một số nhóm giải pháp sau: 3.3.1. Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng Tăng trưởng kinh tế nói chung và tăng trưởng kinh tế trong các ngành nói riêng sẽ tạo ra giá trị tăng thêm, tạo ra nguồn lực vật chất phục vụ cho xoá đói giảm nghèo. Trong thời gian qua, ở huyện Mộc Châu, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng quy mô và mức tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người lại thấp. Vì vậy, nguồn lực lâu dài cho công cuộc xoá đói giảm nghèo là rất khó khăn, chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ từ Chính Phủ. Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế được coi như là các giải pháp cơ bản, quan trọng nhất để xoá đói giảm nghèo. Cụ thể: 3.3.1.1. Giải pháp về vốn Việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn được tạo ra và hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn. Vì vốn là yếu tố vật chất trực tiếp tạo ra tăng trưởng. Để có được nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế lâu dài, cần: - Tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, phát triển kinh doanh, dịch vụ, nhất là phát triển kinh doanh du lịch. - Tạo môi trường thông thoáng để thực hiện tốt chính sách thu hút vốn đầu tư tại huyện. - Huy động tối đa nguồn lực tại địa phương, vốn nhàn dỗi trong nhân dân vào việc phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng. Có chính sách khuyến khích nhân dân mạnh dạn, an tâm bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là trong việc nhận đất, nhận rừng lâu dài nhằm tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Phát triển các hình thức Công ty cổ phần, phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu, điều chỉnh lãi xuất tiết kiệm, lãi xuất tín dụng hợp lý nhằm thu hút nhiều vốn và tạo môi trường thuận lợi để vốn được chuyển dịch dễ dàng. - Tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài và bằng nhiều hình thức nhằm thu hút nguồn vốn nước ngoài thông qua việc tạo môi trường và điều kiện cho Công ty nước ngoài hợp tác liên doanh với các đơn vị kinh tế trong tỉnh, hoặc đầu tư toàn bộ, đảm nhận tiêu thụ tất cả hoặc một phần sản phẩm. Trước mắt khuyến khích nước ngoài đầu tư vào công nghiệp chế biến nông lâm sản, đầu tư khai thác một số khoáng sản… - Vốn đầu tư do ngân sách cấp nên dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng, ưu tiên cho các công trình giao thông liên lạc, y tế, giáo dục... - Vay vốn ODA để xây dựng cấu trúc hạ tầng, tập trung vào giao thông, thuỷ lợi, hệ thống điện hạ thế, cấp nước... tạo môi trường thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tư. - Thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Vốn FDI) với phương thức liên doanh với nước ngoài, trước hết vào khai thác khoáng sản, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, dịch vụ viễn thông khách sạn 3.3.1.2. Giải pháp về khoa học và công nghệ Công cuộc phát triển kinh tế - xã hội phải thực sự dựa vào khoa học và công nghệ, nó là công cụ chủ yếu để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động kinh tế xã hội. Các giải pháp nâng cao trình độ khoa học công nghệ bao gồm: - Đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. - Khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hoá thiết bị và công nghệ sản xuất, đặc biệt là thiết bị và công nghệ chế biến sữa, chế biến chè, kéo tơ, dệt lụa, sản xuất vật liệu xây dựng, nghề thủ công truyền thống... - Nhanh chóng xây dựng chính sách khoa học, công nghệ của huyện để đảm bảo phát triển khoa học gắn chặt với sản xuất, phát triển các loại công nghệ tiên tiến, không nhập các thiết bị có công nghệ lạc hậu cũng như gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. - Sản xuất gắn với chế biến, gắn với thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Nhập thiết bị hiện đại cho những khâu quyết định chất lượng sản phẩm, nhập một số giống cây trồng và vật nuôi cùng công nghệ bảo quản và chế biến của nước ngoài để có sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường trong nước và quốc tế. 3.2.1.3. Giải pháp về chính sách và thị trường Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào nền sản xuất hàng hoá, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Mở rộng phát triển mạng lưới đô thị từ các Trung tâm cụm xã, trung tâm xã và các tụ điểm dân cư, phát triển mạnh ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống để thúc đẩy sản xuất và đa dạng hoá các sản phẩm hàng hoá. Phát triển giao thông vận tải và mạng lưới các chợ, các cơ sở thương nghiệp của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng các vùng giao lưu còn khó khăn. Mở rộng quan hệ giao lưu với các huyện, tỉnh bạn đặc biệt với nước bạn Lào. Nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị kinh tế để gắn sản xuất với thị trường, từng bước tạo ra thị trường có tính chất truyền thống và ổn định. Phát triển các dịch vụ thông tin kinh tế nhằm nắm bắt và dự báo tình hình thị trường trong nước và thế giới có liên quan đến khả năng sản xuất, kinh doanh của tỉnh. Đặc biệt chú trọng đến thị trường Bắc Lào. Mộc Châu cần nghiên cứu thị trường trong tỉnh, thị trường cả nước và thị trường nước ngoài để tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá có ưu thế như: Chè, tơ tằm, sữa, cây ăn quả, lâm đặc sản… Để mở rộng thị trường xuất khẩu, trước hết phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, đi đôi với việc tích cực tìm kiếm thị trường mới đối với các mặt hàng xuất khẩu. Đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, bao bì, hạ giá thành nhằm nâng cao chất lượng, nhằm nâng cao sức cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của huyện trên thị trường quốc tế. 3.3.1.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, vận động đồng bào thực hiện kế hoạch hoá gia đình, đảm bảo các điều kiện đi đôi với giải pháp về y tế giảm sự gia tăng dân số, nhằm ổn định dân số của huyện trong những năm tới. Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động, vừa là mục tiêu xã hội quan trọng, vừa là yếu tố cần thiết của sự phát triển. Tích cực đào tạo đội ngũ lao động có sức khoẻ, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có tay nghề cao, năng động phù hợp cơ chế thị trường và với sản xuất hàng hoá. Có chính sách thoả đáng nhằm thu hút cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về huyện xây dựng kinh tế. Hết sức chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng thường xuyên lực lượng lao động hiện đang làm việc để thích ứng với những yêu cầu mới về nhân lực. Tổ chức tốt việc dạy nghề cho thanh niên nông thôn để đẩy nhanh qúa trình chuyển đổi nền kinh tế ở nông thôn. Huyện cần có chính sách khuyến khích mọi tổ chức, mọi cá nhân đầu tư vào sản xuất, dịch vụ để tạo việc làm. Thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư hỗ trợ việc làm trong xã hội. 3.3.2. Đảm bảo tăng trưởng trên diện rộng, nhất là các vùng sâu, vùng xa, các vùng đặc biệt khó khăn Vùng sâu, vùng khó khăn là nơi tập trung của người nghèo. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở những vùng này sẽ có tác động trực tiếp tới người nghèo nhất. Các giải pháp cần chú trọng đó là: - Có các chính sách ưu tiên phát triển các vùng nông thôn, vùng khó khăn như chính sách về vốn, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,… - Chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng ngoài thu nhập từ nông nghiệp còn có thu nhập từ các nguồn khác. - Tăng cường đầu tư có hiệu quả vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Theo ước tính của tập thể tác giả Shenggen Fan, Phạm Lan Hương và Trịnh Quang Long (năm 2003) khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp sẽ có kết quả như sau: Đầu tư nghiên cứu nông nghiệp: 1 đồng vốn cho 7,91 đồng sản lượng. Nếu đầu tư 1 tỷ đồng có 27 người thoát nghèo. Đầu tư vào Giáo dục: 1 đồng vốn cho 2,66 đồng sản lượng. Nếu đầu tư 1 tỷ đồng có 47 người thoát nghèo. Đầu tư vào giao thông: 1 đồng vốn cho 4,82 đồng sản lượng. Nếu đầu tư 1 tỷ đồng có 270 người thoát nghèo. Đầu tư vào thuỷ lợi: 1 đồng vốn cho 0,62 đồng sản lượng. Nếu đầu tư 1 tỷ đồng có 10,6 người thoát nghèo. 3.3.3. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá Ở huyện Mộc Châu hiện nay nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu kinh tế so với ngành công nghiệp, dịch vụ. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng của các ngành này lại đang ở mức độ thấp so với các ngành còn lại. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp để tăng tốc độ tăng trưởng của các ngành này và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ là giải pháp quan trọng để nâng cao tốc độ tăng trưởng của kinh tế nói chung . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải được cân nhắc và triển khai đồng bộ dựa vào 2 căn cứ chính đó là lợi thế về sản xuất và khả năng thị trường của sản phẩm. Từ 2 căn cứ trên, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn được dựa vào các nguyên tắc sau: * Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: - Cây, con được lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng và môi trường, với khả năng canh tác của vùng. - Những cây, con được lựa chọn phải có vai trò quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. - Tập đoàn cây, con được lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô lớn, đủ sức cung cấp cho việc hình thành các khu công nghiệp chế biến tập trung trong tương lai. - Các cây, con được chọn phải góp phần nâng cao hiệu quả chi phí nghiên cứu phát triển, đầu tư và chi phí Marketing. * Đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá: - Phát triển sản xuất hàng hoá theo định hướng XHCN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, ngành phải phù hợp với đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của huyện và của tỉnh. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng nông thôn của huyện phải tạo ra những điều kiện thuận lợi sử dụng có hiệu quả những yếu tố nguồn lực. Từ những nguyên tắc và căn cứ vào khả năng và điều kiện của huyện Mộc Châu ta có thể lựa chọn cơ cấu ngành nông – lâm nghiệp theo hướng sau: Mục tiêu trước mắt và lâu dài là cần tập trung vào sản xuất lâm nghiệp, từng bước nâng cao dần tỷ trọng phủ xanh đất trống đồi trọc. Có thể trồng rừng đặc dụng và rừng sản xuất kinh doanh với tập đoàn cây chủ lực như: luồng, tếch, sa nhân, hạnh nhân, quế, dổi… ở các xã Xuân Nha, Lóng Sập, Chiềng Khừa. Phát triển chăn nuôi cần tập trung vào chăn nuôi trâu, bò, ngựa, lợn để lấy sức kéo và thịt ở các xã Suối Bàng, Tân Hợp, Mường Men, chăn nuôi dê, nhím, bò sữa ở thị trấn Nông Trường và thị trấn Mộc Châu. Phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả cần tập trung ở tất cả các xã với các cây chủ lực như: cà phê, chè, mận hậu, xu xu… Đối với ngành TTCN thì cần tập trung sản xuất công cụ cải tiến, vật liệu xây dựng như: gạch, vôi, đá xây dựng và các ngành nghề truyền thống như: dệt thổ cẩm, làm chăn, đệm; nghề rèn, đúc. Đối với ngành thương mại dịch vụ cần hình thành các trung tâm thương mại ở hai thị trấn: Mộc Châu và Nông trường Mộc Châu, các điểm du lịch ở các xã: Lóng Luông, Tân Lập, Mường Sang và thị trấn Mộc Châu. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, hộ gia đình. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cần chú trọng các giải pháp sau: - Thực hiện kiên quyết việc chuyển nền kinh tế thuần nông, gắn với xoá đói giảm nghèo. Trước hết giúp đỡ hộ nghèo có kế hoạch sản xuất một cách hợp lý, phù hợp điều kiện của hộ. - Chú ý phát triển kinh tế VAC theo điều kiện của từng tiểu vùng, từng hộ gia đình. Từ đó có thể lựa chọn mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình theo các hướng khác nhau, khắc phục tình trạng vườn, ao, chuồng trống khá phổ biến ở một số xã như hiện nay. - Phát triển TTCN, ngành nghề truyền thống với cả 3 mô hình: + Những hộ có đủ điều kiện chuyển hoàn toàn thành hộ làm nghề TTCN + Hộ kết hợp vừa làm nông nghiệp, vừa làm nghề khi hết mùa vụ + Hộ thường xuyên có lao động làm nông nghiệp và lao động làm nghề TTCN 3.3.4. Thực hiện thương mại hoá trong nông nghiệp để giảm nghèo Thương mại hóa nông nghiệp là nói đến sự chuyển dịch từ việc “tự cung tự cấp” sang việc sản xuất phức ngày càng hợp hơn cùng với một hệ thống tiêu thụ dựa vào thị trường và những hình thức trao đổi khác giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Nó bao gồm sự chuyển đổi của nền kinh tế nông thôn sang một hệ thống mà ở đó các hoạt động phi đồng ruộng trở thành nguồn thu nhập và tạo việc làm chính. Trung tâm của quá trình này là sự hình thành của một ngành kinh doanh thay thế tầm quan trọng kinh tế của ngành nông nghiệp. Bước tiếp theo của công cuộc giảm nghèo sẽ phụ thuộc vào việc người dân rời bỏ những công việc trực tiếp trên đồng ruộng để chuyển sang các ngành dịch vụ và công nghiệp mà ở đó họ có đuợc mức lương cao hơn và việc làm ổn định hơn. 3.3.5. Tăng cường vai trò của rừng trong công cuộc giảm nghèo Mối quan hệ giữa giảm nghèo và ngành rừng là gì? Có ba quan hệ chính được miêu tả như sau: 1. Đó là những mối quan hệ nhân quả quan trọng giữa sự biến đổi sinh kế nông thôn và những thay đổi mạnh mẽ về độ che phủ rừng bởi hai yếu tố này xuất hiện trên cùng vị trí địa lý và cùng thời gian. 2. Đời sống của người nghèo ở các vùng sâu vùng xa ở nông thôn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn hàng hóa và dịch vụ môi trường từ các rừng tự nhiên. 3. Mặc dù vẫn phụ thuộc vào rừng, một số người dân nông thôn vẫn có lợi ích lớn từ việc mất rừng thông qua việc chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp, khai thác và bán gỗ cũng như các sản phầm từ rừng khác lấy tiền làm vốn. Rất nhiều người dân tộc thiểu số ở các vùng cao ở Mộc Châu đã và đang sống trong rừng nhiều thế kỷ nay. Người dân ở các vùng này thường nghèo do khó tiếp cận thị trường, cơ sở hạ tầng yếu kém, đất đai xấu và cũng do sự đối xử phân biệt do nguồn gốc dân tộc của họ. Nói cách khác, những người nghèo nhất trong số người nghèo thường ở các vùng cách xa các khu vực thành thị và đường giao phận khác của nền kinh tế có liên quan tới mức độ nghèo đói của họ. Người nghèo ở các vùng sâu vùng xa thường phải sống phụ thuộc rất nhiều vào rừng; điều này không chỉ do mối liên kết về địa lý mà còn bởi các thuộc tính của tài nguyên rừng tự nhiên (đặc biệt là các lâm sản ngoài gỗ) làm chúng dễ bị người nghèo khai thác. Rừng có vai trò rất lớn trong công cuộc giảm nghèo vì: Rừng đem lại giá trị gỗ thương mại và các lâm sản ngoài gỗ bao gồm: than củi, củi đốt, động vật trong rừng, hoa quả, hạt, dược thảo, cỏ cho gia súc và lá lợp mái nhà. Rừng cung cấp nhiều hình thái dịch vụ trực tiếp về môi trường cho những người dân sống gần rừng. Các dịch vụ này bao gồm: việc khôi phục độ màu mỡ của đất trong hệ thống nông nghiệp luân canh; duy trì lượng nước và bảo vệ chất lượng nước; cung cấp cỏ cho chăn nuôi gia súc, thụ phấn cho thực vật, kiềm chế sâu cỏ và duy trì đa dạng sinh học bao gồm cả duy trì giống cây cho nông nghiệp. Rừng cũng mang lại các dịch vụ môi trường gián tiếp cho người dân sống xa rừng. Người nghèo sống gần rừng có thể được hưởng lợi từ nguồn thu nhập có được do những người sống xa rừng chi trả cho việc duy trì các dịch vụ rừng này. Ngoài ra, rừng còn đem lại việc làm, góp phần ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân. Mộc Châu là huyện miền núi với diện tích rừng khá lớn, tài nguyên rừng phong phú, song việc quy hoạch rừng để biến rừng thành lợi thế so sánh trong tăng trưởng phát triển kinh tế và XĐGN chưa được Đảng, chính quyền các cấp quan tâm đúng mức. Vì vậy, trong thời gian tới, huyện cần có những giải pháp cụ thể, thiết thực hơn nữa để nâng cao vai trò của rừng trong công cuộc XĐGN. Trước mắt cần thực hiện giao đất giao rừng cho nhân dân, gắn với việc định canh định cư đồng bào các dân tộc, đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống dân cư. Thực hiện quy hoạch rừng tới từng xã và có những chính sách hỗ trợ đồng bào trong việc trồng rừng và phát triển nghề rừng. 3.3.6. Thực hiện tốt dân chủ cơ sở, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc thực hiện các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo. 3.3.6.1. Giải pháp về phía Nhà nước Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế dân chủ: cụ thể hóa phương thức, cơ chế giám sát của người dân để người dân có cơ sở thực hiện quyền lực của mình trong quá trình giám sát các hoạt động xóa đói giảm nghèo. Nhất là giám sát các công trình hạ tầng, các hoạt động triển khai từ cấp trên. Cần nâng quy chế dân chủ cơ sở thành luật hoặc pháp lệnh để nội dung về dân chủ đi vào đời sống của người dân và các hoạt động của chính quyền địa phương thường trực hơn. Nhà nước cần khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư cho chương trình, khuyến khích sự tham gia của người dân trong việc tham gia vào các dự án thực hiện ở địa phương mình. Cần phân bổ nguồn ngân sách đến tận cấp xã/ bản vì hiện nay, nguồn vốn thường được phân bổ cấp huyện và cấp tỉnh trong khi đó các dự án, chương trình lại được thực hiện ở cấp thôn/bản, xã. Do vậy, tạo sự thiếu linh hoạt trong việc lập kế hoạch cho các dự án giảm nghèo của địa phương. Đồng thời, song song với việc phân bổ ngân sách đồng đều thì nhà nước cũng phải tính tới các điều kiện khác để phân bổ nguồn vốn. Có như vậy mới đảm bảo tính công bằng giữa các hộ trong cùng một thôn/bản và giữa các thôn/bản trong một huyện. Phân bổ như vậy cũng góp phần tập trung nguồn vốn vào nơi cần nhất. Nhà nước cần thực hiện phân quyền thực sự tới tận thôn/bản, xã. Hạn chế phân vốn qua các cấp trung gian, cần đánh giá đúng vai trò của cán bộ thôn bản và của người dân trong các dự án giảm nghèo ở địa phương. Có như vậy mới có thể thu hút được sự tham gia của người dân vào các chương trình, dự án đó, đảm bảo tính minh bạch, ít thất thoát và bền vững của chương trình. Nhà nước cần có những dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp, tăng thu nhập, từng bước cải thiện đời sống. Cần có chính sách giúp địa phương đào tạo cán bộ khoa học, kĩ thuật tại chỗ hoặc chính sách thu hút nhân lực phục vụ cho nhu cầu các xã đặc biệt khó khăn. Đồng thời cần có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ những vùng gặp thiên tai, lũ lụt. 3.3.6.2. Giải pháp về phía địa phương Để phát huy quyền làm chủ của người dân trong công tác XĐGN, ý kiến của người dân và đại diện của dân phải được tôn trọng. Các tổ chức đoàn thể, trưởng bản phải khẳng định được tiếng nói của mình. Các ý kiến đóng góp từ phía người dân phải được các cấp chính quyền quan tâm lắng nghe và nghiên cứu. Phải quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc, trong các hoạt động xóa đói giảm nghèo cần phải lấy ý kiến từ nhân dân và tạo điều kiện cho người dân được tham gia phát biểu ý kiến, tâm tư nguyện vọng của mình một cách trực tiếp hoặc thông qua đại diện của họ là các tổ chức đoàn thể hoặc trưởng thôn. Khi người dân tham gia, những ý kiến của họ được cán bộ, lãnh đạo quan tâm, chú ý thì họ sẽ thấy rằng ý kiến đóng góp của mình là quan trọng và họ sẽ tích cực tham gia nhiều hơn. Đối với những vấn đề dân được bàn bạc và quyết định thì cần phải họp cộng đồng công khai và lấy ý kiến trực tiếp từ dân. Lãnh đạo cơ sở chỉ có chức năng tổng hợp mọi ý kiến của người dân và xây dựng thành bản kế hoạch dựa trên những quyết định có tính chất ưu tiên và được nhiều người lựa chọn nhất. Mọi quyết định lấy ý kiến của người dân phải được áp dụng theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số tuyệt đối. Đối với những công trình đầu tư tại xã đòi hỏi phải có sự tham gia của cộng đồng từ khi lập kế hoạch cho tới khi phân bổ trách nhiệm quản lý, duy tu bảo dưỡng công trình. Đối với những công trình đầu tư tại thôn/ bản cần phải thu hút được người dân tham gia cùng làm, cùng đóng góp ngày công. Như vậy sẽ đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm được nguồn lực do có sự dóng góp và quản lý chặt chẽ của người dân. Cần nâng cao trình độ và nhận thức cho cán bộ các cấp: Bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý kinh tế xã hội của cán bộ cơ sở, hỗ trợ các dịch vụ cải thiện đời sống nhân dân và trợ giúp pháp lý để phổ biến kiến thức pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Hiện nay, đa số cán bộ cơ sở tại địa phương được lựa chọn từ những người có kinh nghiệm trong cộng đồng dân cư. Năng lực của họ còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò lãnh đạo, hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nâng cao nhận thức. Nhưng bù lại, họ là những người trực tiếp lao động sản xuất bên cạnh người dân. Do đó, cần phải đưa ra những nội dung thiết thực nhất để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở. Hiện tại, vẫn tập trung vào các lĩnh vực như tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, chăn nuôi, thú y và trồng trọt… Những nội dung này phải được hướng dẫn cụ thể cho cán bộ chuyên trách cấp xã, thôn, buôn; cán bộ cấp trên tăng cường về giúp xã; các thành viên ban giám sát chương trình 135. Tăng cường hoạt động tuyên truyền và nâng cao dân trí cần làm cho người dân thấy được rõ vai trò của họ và sự tham gia của người dân không chỉ mang lại lợi ích cho chính bản thân họ mà còn góp phần tăng cường sự đoàn kết cộng đồng. Từ đó phát huy sức mạnh của toàn dân trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Cần động viên tất cả mọi người nghèo, mọi hộ gia đình tham gia vào các hoạt động xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Để làm được việc này cần có cán bộ chuyên trách bám sát các hộ nghèo, quan tam gần gũi chia sẻ vói họ những trở ngại tâm lý người nghèo, giúp họ vượt qua sự mặc cảm. tự ti... Một nội dung quan trọng khác là đào tạo nghề cho thanh niên từ 16 tuổi trở lên. Mở các lớp đào tạo nghề tại các huyện cho thanh niên thuộc các xã, bản đặc biệt khó khăn. Chương trình đầu tư, xây dựng được thực hiện ở địa phương nào thì ưu tiên cho lao động nhàn rỗi ở khu vực đó tham gia. Trong quá trình tham gia, lực lượng lao động này sẽ được hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo nghề căn bản để có thể lao động trong lĩnh vực này sau đó sẽ tạo được việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số. Hiện nay, lao động trong lĩnh vực xây dựng ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gần như “trắng”. Tất cả mọi nhu cầu về xây dựng, từ xây chuồng heo, nhà vệ sinh đến nhà ở hoặc các công trình khác đều phải thuê thợ từ đồng bằng. 3.3.6.3. Giải pháp về phía người dân Người dân cần tích cực tham gia chặt chẽ trong các khâu lập và xác định địa điểm và loại dự án xây dựng tại địa phương. Vì họ biết chính xác mình và địa phương mình cần gì nhất. Đối với những việc dân được phép tham gia thì người dân phải đóng góp ý kiến một cách khách quan. Để có thể tham gia tích cực và hiệu quả thì người dân cần có trình độ nhất định. Vì vậy, họ cần tập trung nâng cao kiến thức, tạo được lòng tin với cán bộ lãnh đạo để họ tin tưởng giao việc cho dân mà không lo sợ dân không biết cách làm. Người dân cần chủ động tham gia vào tất cả các công đoạn của quy trình lập và thực hiện dự án đặc biệt là công tác kiểm tra và giám sát: công tác kiểm tra và giám sát là công đoạn rất quan trọng trong quá trình thực hiện chương trình. Người dân thường không có hoặc thiếu kinh nghiệm vì vậy khâu này là khâu tham gia rất yếu của họ, mặt khác khi họ tham gia giám sát công trình thì họ ko được hưởng lợi trực tiếp nên ko ó nhiều động lực tham gia. Do đó, cần phải tuyên truyền, vận động cho người dân hiểu được lợi ích của khâu này mang lại cho dự án, mà dự án lại mang lại lợi ích cho chính cộng đồng ở địa phương đó. Mặt khác, cần phải tổ chức huấn luyện những kĩ năng cơ bản về giám sát như kĩ thuật xây dựng cơ bản thì họ mới có thể tham gia và hiểu được họ giám sát cái gì. Đồng thời để nâng cao chất lượng của giám sát thì phải tổ chức được một đội ngũ giám sát và kiểm tra công trình từ khi ban đầu dến khi kết thúc dự án. Có như vậy mới đảm bảo sự theo dõi thuần nhất và đảm bảo chất lượng của công trình luôn cao. Ngoài ra, người dân cần sử dụng hiệu quả và bảo vệ những công trình XĐGN đã đi vào vận hành. Để tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào bảo vệ những công trình đã đi vào sử dụng thì cán bộ lãnh đạo cần trao quyền quản lý thực sự cho dân. Khi đó họ sẽ chủ động bảo vệ các công trình đầu tư này một cách tốt nhất. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Mộc Châu là một huyện miền núi cao có vị trí chiến lược rất quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Sơn La, vùng Tây bắc và của cả nước. Đây là địa bàn có nhiều tiềm năng lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, rừng và khoáng sản và đặc biệt là lực lượng lao động để phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình phát triển, Mộc Châu đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, Mộc Châu vẫn là một huyện nghèo của cả nước, nền sản xuất tự cung tự cấp, thu nhập của người dân, đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Do đó dẫn đến hiện trạng đói nghèo của vùng cao hơn nhiều so với các vùng trong cả nước trong khi còn nhiều tiềm lực chưa được khai thác, sử dụng. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là cần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và từng bước nâng cao đời sống của người dân nơi đây. Để làm được điều đó thì trước mắt, Mộc Châu cần phải vươn lên khắc phục mọi khó khăn, phát huy nội lực, khai thác lợi thế, đồng thời tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của tỉnh Sơn La, các Bộ, ngành TW, các tổ chức quốc tế và khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện các chính sách dân tộc; bảo đảm quốc phòng an ninh; bảo vệ môi trường sinh thái, với bảo đảm công bằng xã hội. 2. Kiến nghị - Cần tiến hành ra soát lại quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết của từng ngành, từng xã, đặc biệt là các xã nghèo để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sát với thực tế trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây bắc. - Chú trọng phát triển nông lâm nghiệp hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế và tiềm năng của địa phương và tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. - Mạnh dạn nghiên cứu, ban hành một số chính sách có tính đặc thù của địa phương để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chương trình giảm nghèo của địa phương. Đồng thời có chính sách ưu đãi thu hút cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi và công nhân có tay nghề cao là con em các dân tộc của huyện đã học xong ở các trường Đại học và công nhân kỹ thuật ở Trung ương quay trở lại phục vụ đồng bào. - Có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, góp phần tích cực vào tăng trưởng, phát triển kinh tế của huyện, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là người nghèo, thiếu việc làm, và kêu gọi sự đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. - Tạo điều kiện nâng cao năng lực và cơ hội cho người nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp, để người nghèo được chung sức trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế, và bản thân người nghèo có thêm cơ hội tự vươn lên thoát nghèo. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng chủ biên: Giáo trình kinh tế phát triển – NXB Lao động xã hội, Hà Nội – 1997. GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng: Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam TS. Tô Đức Hạnh, TS. Phạm Văn Linh: Phát triển kinh tế hàng hoá trong nông thôn các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam – NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2000. GS.TS Đường Hồng Dật: Một số giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vùng miền núi – Uỷ ban dân tộc – 2004 PGS.TS Phạm Văn Khôi: Xu thế phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi đến 2020 – Uỷ ban dân tộc – 2003. Hafiz A. Pasha và T. Palanivel: Chính sách tăng trưởng vì người nghèo – Kinh nghiệm Châu Á – chương trình khu vực Châu Á – Thái Bình Dương về kinh tế vĩ mô của giảm nghèo. Báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Hội nghị Toàn thể thường niên ISG: Tăng trưởng để giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn, Hà Nội – 2004. William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba: Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam – Bản quyền của CIFOR – in năm 2005. Tài liệu Thương mại hoá và giảm nghèo - Sử dụng trong phiên họp MARD ISG 2004 được lấy từ bài thuyết trình của Francesco Goletti, Công ty tư vấn Agrifood tại buổi họp “suy nghĩ và thảo luận” do dự án MMW4P hỗ trợ tổ chức vào ngày 21/10/2004. PGS.TS.KTS Trần Trọng Hanh: Từ tầm nhìn tới tăng trưởng và giảm nghèo – Chiến lược phát triển thành phố, Hà Nội – 2004. Bộ LĐTBXH: Chiến lược Xoá đói giảm nghèo 2001 – 2010 UBND Tỉnh Sơn La: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Sơn La đến năm 2020 UBND Huyện Mộc Châu: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mộc Châu đến năm 2010. UBND huyện Mộc Châu: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mộc Châu đến năm 2020. UBND huyện Mộc Châu: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La. Tổng cục thống kê: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2008 UBND huyện Mộc Châu: Niên giám thống kê huyện Mộc Châu 2003, 2005, 2007, 2009. 18. website www.molisa.gov.vn 19. website www.vneconomic 20. website www.cema.gov.vn 21. website www.sonla.gov.vn 22. website www.dienbien.gov.vn 23. website www.yenbai.gov.vn 24. website www.iesd.gov.vn 25. website www.cpv.org.vn LỜI CẢM ƠN Chuyên đề đuợc thực hiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập và các cán bộ tại Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Mộc Châu. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Phạm Thị Minh Thảo - giảng viên khoa Kế hoạch và Phát triển đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại đơn vị thực tập: Phòng tài chính – kế hoạch huyện Mộc Châu đã nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt trong suốt thời gian em thực tập tại đây. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt : Viết đầy đủ tiếng Việt WB : Ngân hàng thế giới LĐTBXH : Lao động – Thương binh – xã hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa CNH - HĐH : Công nghiệp hoá – hiện đại hoá HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Uỷ ban nhân dân CN - TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Trđ : Triệu đồng BHYT : Bảo hiểm y tế CT : Chương trình KH : Kế hoạch ĐBKK : Đặc biệt khó khăn BQLDAĐT : Ban quản lý dự án đầu tư XĐGN : Xoá đói giảm nghèo LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Trần Thị Thơm; Mã sinh viên: CQ484124 Lớp: Kinh tế phát triển 48A Khoa: Kế hoạch & Phát triển Tôi xin cam đoan đề tài: “Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo tại huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La” là một công trình nghiên cứu độc lập, không sao chép của người khác. Đề tài là sản phẩm mà tôi nỗ lực nghiên cứu sau quá trình thực tập tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mộc Châu, có tham khảo một số sách báo và tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của Ths. Phạm Thị Minh Thảo - Giảng viên khoa Kế hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Nếu có vấn đề gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2010 Người cam đoan: Trần Thị Thơm MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU, HÌNH Biểu 1.1: Sự đóng góp của các nhân tố vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 8 Biểu 1.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn 12 Biểu 1.3. Tốc độ tăng trưởng thu nhập đầu người và thay đổi tỷ lệ nghèo của một số nước Châu Á nghiên cứu trong các thập kỉ khác nhau 20 Biểu 1.4: Độ co giãn của nghèo đói với tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia qua các thập kỉ 21 Biểu 1.5: Tốc độ tăng trưởng thu nhập đầu người và thay đổi tỉ lệ nghèo, độ co giãn của nghèo đói đối với tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Điện Biên 23 Biểu 2.1: Dân số và nguồn lao động huyện Mộc Châu giai đoạn (2001- 2009) 30 Biểu 2.2 : Cơ sở hạ tầng của xã huyện Mộc Châu (tính đến ngày 1/7/2009) 33 Biểu 2.3. Một số chỉ tiêu tổng hợp huyện Mộc Châu 44 Biểu 2.4: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Mộc Châu so với cả nước và của vùng 48 Biểu 2.5: Phân bố nghèo đói ở huyện Mộc Châu 49 Biểu 2.6: Tổng hợp hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo thuộc chương trình 134 53 Biểu 2.7: Doanh số cho vay hộ nghèo của ngân hàng qua các năm 53 Biểu 2.8: Hệ số co giãn của nghèo đói đối với thu nhập bình quân đầu người huyện Mộc Châu 59 Biểu 2.9: Hệ số co giãn của giảm nghèo theo GDP/ người ở Việt Nam 60 Biểu 2.10: Tỷ số giữa tốc độ tăng thu nhập bình quân của 40% dân số nghèo nhất với tốc độ tăng thu nhập bình quân chung 62 Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Mộc Châu giai đoạn 2001 – 2009 35 Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế huyện Mộc Châu qua các năm 36 Hình 2.3: Tỷ lệ hộ nghèo huyện Mộc Châu giai đoạn 2001– 2010 (theo tiêu chuẩn của bộ LĐTBXH) 47 Hình 2.4: Tương quan giữa tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người với tốc độ giảm nghèo của huyện Mộc Châu 61 Hình 2.5: Tương quan về tốc độ tăng GDP/người của huyện với tốc độ tăng GDP/người của 40% dân số nghèo nhất của huyện Mộc Châu 63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25724.doc
Tài liệu liên quan