Chuyên đề Đề xuất hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020

- Củng cố, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của các trường, khoa sư phạm, sư phạm kỹ thuật; - Nghiên cứu việc phân cấp quản lý các trường đại học, cao đẳng phù hợp với điều kiện thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo tập trung quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học, các trường trọng điểm, trường đầu ngành, trường có vốn đầu tư nước ngoài; - Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh, đào tạo của các trường, đáp ứng các tiêu chí bảo đảm chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; - Xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phát triển các trường đại học tư thục, trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài. - Xây dựng cơ chế khuyến khích các trường đại học và cao đẳng phối hợp trong đào tạo - Tái lập lại cơ chế cho sinh viên học tại nhiều trường đại học một lúc, giảm số giờ tối thiểu ở lớp - Tăng cường sự liên kết giữa các trường đại học và cao đẳng với các công ty, cơ sở sản xuất sử dụng sinh viên mà họ đào tạo ra - Tổ chức liên thông với nước ngoài theo 2 hình thức: • Năm cuối sinh viên được chuyển sang học tại nước ngoài • Giảng dạy tại Việt Nam sau đó sang nước bạn tu nghiệp Cần cải tố “Hội đồng chức danh Giáo sư” thành hội đồng không trực tiếp công nhận các chức danh mà chỉ xét duyệt hàng năm, định kỳ, để công nhận những người đủ tư cách ứng cử vào các chức danh GS,PGS ở các đại học và viện nghiên cứu. Hàng năm các đại học và viện nghiên cứu công bố nhu cầu tuyển GS,PGS (với sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền) để cho bất cứ ai đã được công nhận đủ tư cách đều có thể dự tuyển.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đề xuất hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lập kế hoạch nhân lực; kiểm soát thị trường lao động Điều tiết quy mô của một số trường có quy mô quá lớn; phân luồng sinh viên theo 2 hướng đào tạo: nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng Hoàn thiện và công bố công khai tiêu chí mở trường đại học, đơn giản hóa các thủ tục thành lập trường Thực hiện các chính sách ưu tiên cho thuê đất, chính sách vay vốn ưu đãi, … Chuyển một số trường đại học công lập ở các thành phố lớn, vùng có điều kiện phát triển thuận lợi sang tư thục Từ cái nhìn tổng quan về đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020 tôi xin đưa ra những nhận xét đánh giá của bản thân về đề án Chương II: Đánh giá đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 Căn cứ lập quy hoạch Bộ Giáo dục và Đào tạo đã căn cứ theo các văn bản luật và dưới luật quan trọng để xây dựng nên đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 vì vậy đề án đã có sự thống nhất với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng 1. Mặt được của đề án 1.1 Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay Đề án đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về thực trạng của quy mô toàn bộ hệ thống bao gồm số trường đại học, cao đẳng hiện có, quy mô đào tạo, cơ cấu giữa các trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo, chất lượng, quy trình đào tạo… Đề án đã chỉ những thành tựu mà nền giáo dục nước ta đạt được như quy mô đào tạo, cơ cấu mạng lưới các trường theo vùng, miền. Đặc biệt giáo dục ở các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa cũng đạt được nhiều thành tựu khởi sắc như con em đồng bào nghèo có điều kiện học hành tốt hơn thể hiện ở tỷ lệ tuyển sinh vào đại học ở các vùng này được tăng lên Đề án còn cho chúng ta thấy thành tựu mà các trường đại học lớn ở nước ta đã đạt được trong việc tăng cường chất lượng giảng dạy, chất lượng quản lý và tạo điều kiện phát triển cho sinh viên Với yêu cầu kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, đề án đã nêu ra những ngành nghề quan trọng mà nước ta có lợi thế cạnh tranh cần được ưu tiên phát triển cho phù hợp với định hướng phát triển của mỗi trường đại học cao đẳng trong cả nước Đề án cũng cho thấy được sự quan trọng cũng như định hướng trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác phát triển quốc tế Đề án chỉ ra những tồn tại yếu kém do cơ chế, chính sách cũng như những hạn chế về các nguồn lực tài chính, con người, cơ sở vật chất, đất đai đã ảnh hướng không nhỏ đến sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học ở nước ta 1.2. Đánh giá tình hình thực hiện công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng 5 năm (2001 – 2005) Đề án đã cho thấy được những hoạt động cụ thể của các cấp ngành trong việc thực thi công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 – 2005 cũng như những thành tựu đã đạt được Từ việc phát hiện những hạn chế, yếu kém của giai đoạn trước các cấp các ngành từ đó đã có những biện pháp khắc phục, chấn chỉnh hợp lý để hệ thống giáo dục đại học ngày một phát triển tốt hơn 2. Mặt hạn chế của đề án 2.1. Về mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay Những thông tin mà đề án đưa ra còn rất chung chung, chưa có sự phân loại, đánh giá theo những tiêu chí cụ thể. Khi nêu ra những tồn tại yếu kém của thực trạng mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đề án chưa chỉ ra được nguyên nhân của những tồn tại yếu kém đó . Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001 – 2005) Việc đánh giá kết quả thực hiện công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2001 – 2005 còn chung chung, chưa có số liệu cụ thể, chưa có các chuẩn để đánh giá vì thế các đánh giá mang nặng tính chủ quan của người lập quy hoạch, chưa chỉ ra nguyên nhân của những yếu kém của công tác quy hoạch, sự phân cấp trách nhiệm của các bên đối với những yếu kém này cũng chưa được đề án nêu ra. Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 1. Mặt được của đề án 1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Đề án đã nêu lên mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010 của nước ta. Cùng với các chỉ tiêu cụ thể đề từ đó định hướng cho các cấp các ngành trong phát triển hệ thống giáo dục đại học Đề án đã chỉ ra 3 vùng kinh tế trọng điểm cần phải đi đầu trong một số lĩnh vực quan trọng để làm đầu tàu thúc đẩy các vùng kinh tế còn lại phát triển 1.2. Quan điểm chỉ đạo Từ nhận thức phát triển giáo dục – đào tạo là con đường duy nhất để phát triển quốc gia cùng với tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng quan điểm chỉ đạo có sự quán triệt sâu sắc và đầy đủ việc phát triển giáo dục đại học nhấn mạnh đến chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tế . Nguyên tắc lập quy hoạch Nguyên tắc lập quy hoạch của đề án đã có sự kết hợp giữa các điều kiện cần (như nhu cầu địa phương, dân số, dân trí, sự hài hòa giữa các nhóm lợi ích…) và các điều kiện đủ ( như đất đai, nhân lực, tài chính) 1.4. Mục tiêu quy hoạch Đề án đã đưa ra những mục tiêu cơ bản với những thông số cụ thể giúp cho người đọc có thể hình dung ra được mục tiêu cần đạt đến 1.5 Nội dung quy hoạch Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng Đề án đã dựa vào tình hình hiện tại của nền giáo dục của nước ta với 1 số giả định cụ thể, hợp lý, dự báo tình hình trong thời gian tới về số lượng học sinh có nhu cầu học đại học cũng như khả năng đáp ứng của hệ thống giáo dục đại học nước ta từ đó xây dựng các mục tiêu rất cụ thể Với một nước có mật độ dân số vào diện đông nhất thế giới như nước ta việc mở rộng tiếp nhận sự chuyển giao những công nghệ của các ngành công nghệ sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết để giải quyết vấn đề thất nghiệp của nước ta. Yêu cầu phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại sử dụng công nghệ tiên tiến để đi tắt đón đầu, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa là một yêu cầu quan trọng để đổi mới đất nước Đề án đã nêu lên tầm quan trọng của việc mở rộng quy mô giáo dục đại học để đáp ứng yêu cầu phát triển Ngành nghề đào tạo Đề án đã có sự bao quát toàn bộ các ngành nghề của nền kinh tế, xây dựng các nhóm ngành cần thiết phát triển cũng như đưa ra tỷ trọng sinh viên giữa các nhóm ngành một cách cụ thể Cơ cấu trình độ đào tạo đại học Việc điều chỉnh giảm tỷ trọng sinh viên đại học trong tổng số sinh viên đại học và cao đẳng xuống mức 56% vào năm 2020 là hợp lý vì ở các cấp đào tạo thấp hơn sẽ có thời gian đào tạo ngắn hơn và vẫn đáp ứng được yêu cầu của công việc không cần trình độ cao vì thế cần khuyến khích để đào tạo cao đẳng phát triển nhiều hơn Đề án cũng cho thấy sự cần thiết phải tăng thêm số trường trung cấp cũng như mở rộng các chương trình đào tạo trung cấp tại các trường cao đẳng để đáp ứng yêu cầu về nhân lực Quy mô trường đại học Đề án đã đưa ra quy mô đào tạo hợp lý đối với các trường đại học hiện có cũng như các trường đại học có nhu cầu mở mới Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm 3 vùng kinh tế trọng điểm được đề án nêu ra là 3 đầu tàu kinh tế của cả nước vì thế việc đầu tư cho giáo dục của 3 vùng này là tất yếu. Đề án cũng đã khẳng định phải “ phát triển các trường đại học, cao đẳng theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực nhằm khai thác tối đa các cơ sở đào tạo hiện có”. 2. Mặt hạn chế của đề án Nội dung quy hoạch Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng Với mục tiêu tăng quy mô đào tạo lên gấp 4 lần năm 2005 vào năm 2020 là một mục tiêu không khả thi. Với thực trạng nền giáo dục đại học nước ta vừa thiếu vừa yếu như hiện nay việc tăng quy mô quá nhiều như trên chỉ làm giảm ngày một trầm trọng hơn chất lượng lực lượng lao động. Hơn nữa việc đào tạo ở trình độ đại học không phải là con đường duy nhất để đào tạo đội ngũ nhân công phục vụ cho phát triển kinh tế; kinh tế nước ta cần nhiều những công nhân trình độ cao hơn là những chuyên gia, kỹ sư. Việc để cho đội ngũ nhân lực được đào tạo ở trình độ đại học làm thay công việc của đội ngũ nhân lực đào tạo ở trình độ trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề là một sự lãng phí Mở rộng hội nhập và tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc tế là một xu thế tất yếu của quá trình toàn cầu hóa; tuy nhiên việc quốc tế hóa các chương trình đào tạo đại học là một việc cần được xem xét kỹ lưỡng. Các chương trình đào tạo ở bậc đại học của mỗi quốc gia được thiết kế theo những định hướng đào tạo phù hợp với yêu cầu nhân lực và mặt bằng trí tuệ của xã hội nước họ vì thế việc sao chép các chương trình đào tạo có sẵn của các nước khác là một việc cần phải xem xét lại Yêu cầu phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại tuy nhiên để thực hiện được điều này thì cần lưu ý rằng nếu không có sự tự nghiên cứu và phát triển công nghệ của bản thân thì sự “đi tắt đón đầu” đó chỉ là một hình thức làm thuê và phụ thuộc rất nhiều và công nghệ nước ngoài Ngành nghề đào tạo Bản quy hoạch cơ cấu ngành nghề cũng chưa được hợp lý: tỷ trọng sinh viên/ tổng sinh viên/ tổng sinh viên ngành nông – lâm – ngư nghiệp từ 7-9% tương đương với khoảng 80.000 sinh viên (2010) và 160.000 sinh viên (2020) là quá nhiều vì nước ta có sự hạn chế về các nguồn lực tự nhiên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; nhóm ngành dịch vụ nhằm nâng cao mức thụ hưởng của dân cư như ngành du lịch, giải trí, … (trong nhóm các ngành/ lĩnh vực khác) thì lại có tỷ lệ khiêm tốn Cơ cấu trình độ đào tạo đại học Việc từng bước phát triển hệ trung cấp chuyên nghiệp thành hệ cao đẳng 2 năm là không cần thiết vì mục đích của đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo cao đẳng là khác nhau vì thế chỉ nên nâng cao trình độ trung cấp chuyên nghiệp chứ không nên chuyển thành trình độ cao đẳng Định hướng điều chỉnh cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học/cao đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề cũng chưa được hợp lý. Với một nước thuần nông đang trong quá trình chuyển thành nước công nghiệp như nước ta thì việc giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dôi dư rất lớn là rất quan trọng. Và cách giải quyết hiệu quả nhất là tạo điều kiện cho họ học nghề tại các trường nghề vì thế tỷ lệ đào tạo ở trình độ dạy nghề cần được chú trọng với một con số lớn hơn nữa Mạng lưới trường của các vùng lãnh thổ Phần này đề án đã không đưa ra được sự đánh giá riêng cho từng vùng kinh tế của nước ta, những nhận định còn rất chung chung và giống hệt nhau giữa 6 vùng kinh tế. Điều này là bất hợp lý vì mỗi vùng kinh tế có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau vì thế các ngành nghề thế mạnh và ưu tiên cũng phải khác nhau tùy theo điều kiện của mỗi vùng Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm Việc đặt mục tiêu đến năm 2020 có xấp xỉ 60% dân số từ 18 đến 24 tuổi của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và 50% dân số từ 18 đến 24 tuổi của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam là không hợp lý. Mặc dù chúng ta hướng tới xây dựng lực lượng lao động có chất lượng cao nhưng chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông của chúng ta chưa cao, nên để tạo việc làm thì sẽ có một bộ phận không nhỏ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông chỉ có thể đủ trình độ học trung cấp chuyên nghiệp và học nghề. Điều này vẫn đúng với định hướng tạo điều kiện học tập ở bậc đại học cho tất cả mọi người tuy nhiên không được phép buông lỏng quản lý chất lượng đầu vào và tương lai gần là cả đầu ra. Điều kiện, giải pháp và bước đi thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 1. Mặt được của đề án . Điều kiện để thực hiện quy hoạch Đề án đã chỉ ra những điều kiện cần thiết về đất đai, đội ngũ giảng viên cũng như nguồn vốn cần thiết để thực hiện quy hoạch nhưng cần có sự cụ thể hơn về việc cần bao nhiêu giảng viên, ở trình độ nào và cơ cấu nguồn vốn được sử dụng như thế nào . Giải pháp Đề án đã có xây dựng được những giải pháp cần thiết để thực thi nội dung mà đã được nêu ở trên. Những giải pháp này về cơ bản đã đi đúng hướng, định hướng được trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy nhiên 1 số giải pháp đề án nêu ra còn chưa hợp lý thể hiện ở 1 số điểm: Nhóm các giải pháp về đầu tư, huy động vốn Sử dụng học phí như một công cụ điều tiết quy mô, vùng miền và cơ cấu ngành nghề đào tạo thì lại là một chính sách sai lầm vì nó không đảm bảo sự công bằng xã hội, dẫn đến sự phân biệt đối xử với người học. Hơn thế nữa với tình hình kinh tế - xã hội nước ta hiện nay không dễ để xác định thu nhập của các nhóm đối tượng cũng như phòng ngừa các hiện tượng tiêu cực nảy sinh khi thực hiện chính sách này Nhóm các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất Đổi mới nội dung chương trình và hiện đại hóa chương trình và phương pháp giáo dục đại học là việc làm mà chúng ta đã được khuyến cáo bởi các chuyên gia hàng đầu về giáo dục cả ở trong nước và quốc tế tuy nhiên việc biên soạn chương trình và viết giáo trình theo nội dung các chương trình tiên tiến thì cũng giống như việc quốc tế hóa các chương trình đào tạo, sự sao chép này cần được cân nhắc lại để tránh việc pha trộn quá nhiều thứ trong hệ thống giáo dục nước ta chứ không phải một chương trình hay giáo trình thật sự phù hợp với nền kinh tế xã hội của nước ta Nhóm các giải pháp về quản lý Chủ trương thực hiện đa ngành hóa, đa lĩnh vực hóa đối với các trường đại học và cao đẳng còn đào tạo đơn ngành là một chủ trương chưa đúng. Mặc dù bộ máy quản lý sẽ không phải chịu thêm nhiều gánh nặng nhưng việc đào tạo này sẽ dẫn đến sự dàn trải, đào tạo và nghiên cứu sẽ không có chiều sâu Chính phủ cũng có nhiều chính sách ưu tiên để tư nhân có điều kiện mở trường tư như ưu tiên cho thuê đất, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo đội ngũ giảng viên… nhưng chính sách khuyến khích giáo viên các trường công lập chuyển sang tư thục thì không nên. Trong thời buổi kinh tế thị trường, mỗi giảng viên là tài sản quý của các trường đại học vì thế nên sự cạnh tranh giành lấy các giảng viên giỏi diễn ra thường xuyên giữa các trường với nhau. Chúng ta chỉ nên tạo cơ chế để sự cạnh tranh này được bình đẳng và đúng luật chứ không nên có sự khuyến khích theo phía này hay phía khác Chương III: Đề xuất hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng Đề xuất giải pháp cho các vấn đề của mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay Để giải quyết vấn đề về mối quan hệ và quy mô dạy nghề/trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng/đại học thiếu hợp lý thì các cơ sở đào tạo trình độ thấp cần có sự hợp tác với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong việc tiếp nhận các học viên của mình sau khi ra trường với các cam kết về chất lượng đầu ra; qua đó các cơ sở có thể công bố rõ thông tin để học sinh biết và yên tâm theo học đạt chất lượng tốt và giảm lo lắng khi đầu ra đã được đảm bảo một phần. Các trường đại học và các doanh nghiệp cũng cần có sự hợp tác thống nhất tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo để qua đó giúp các trường đại học xác định được những tiêu chuẩn mà doanh nghiệp cần trong khi trường mình còn thiếu để tăng cường trang bị thêm cho sinh viên còn các doanh nghiệp có thể dựa vào những tiêu chuẩn đánh giá đó để xác định trình độ sinh viên được đào tạo tại các trường dễ dàng và hiệu quả hơn Để giảm bớt sự phân tán gây nên thiếu thống nhất quốc gia trong chỉ đạo và điều hành cần có có sự phân cấp rõ ràng hơn. Tôi xin đề xuất sự phân cấp cụ thể như sau: Đảng chỉ lãnh đạo những việc thuộc thẩm quyền của mình, về công tác tư tưởng, tổ chức vận động thực hiện các chủ trương… Bộ Giáo dục là đơn vị chủ quản Các bộ, ngành liên quan giúp đỡ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong quyền hạn, trách nhiệm được giao. Chức năng quản lý nhà nước chỉ mang tính chất kiểm tra thanh tra, giám sát việc thực hiện đường lối chính sách, xây dựng nội dung chuyên môn, chương trình đào tạo (phần cứng) Hội đồng trường là cơ quan quản trị cao nhất của trường đại học, cấu trúc của hội đồng trường nên có sự góp mặt của 2 thành phần là trong nhà trường và ngoài trường (đại diện cho cộng đồng, xã hội, các tổ chức phi chính phủ…) Hiệu trưởng phải là người xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển, Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét phê duyệt Cần xây dựng thêm các viện, trung tâm nghiên cứu ngay trong các trường đại học, các viện nghiên cứu hiện có tùy theo các điều kiện cụ thể mà có thể sáp nhập hoặc liên kết chặt chẽ hơn trong nghiên cứu. Nguồn ngân sách cần có sự phân bổ theo hướng giảm ngân sách hỗ trợ đào tạo, tăng ngân sách cho hoạt động nghiên cứu. Ngân sách cho nghiên cứu được phân bổ lúc đầu theo số công trình nghiên cứu khoa học đăng ký sau đó tùy thuộc vào chất lượng và hiệu quả của các công trình nghiên cứu năm trước để phân bổ ngân sách nghiên cứu năm sau cho các trường Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường Một số vùng đông dân nhưng tỷ lệ nhập học đại học thấp, nguyên nhân của vấn đề này bắt nguồn từ rất nhiều phía nhưng từ góc độ của mình Bộ giáo dục cần có chính sách và sự hỗ trợ nhiều hơn để tăng chất lượng giáo dục ở các cấp phổ thông. Ngoài ra ở các vùng khó khăn, kinh phí chi cho học tập của con em còn rất hạn chế nên cũng cần có chính sách hỗ trợ kinh phí học tập nhiều hơn để những học sinh tốt nghiệp có chất lượng tốt có điều kiện để thi vào các trường đại học có chất lượng tốt Quy mô đào tạo Quy mô đào tạo của cả hệ thống còn nhỏ bé. Để giải quyết vấn đề này trong thời gian 15 năm là một việc làm rất khó khăn, dễ rơi vào tình trạng nóng vội, tăng quy mô mà vô tình làm giảm chất lượng do thiếu giảng viên dẫn đến tình trạng các trường phải thuê giáo viên của nhau để đào tạo sinh viên của trường mình. Vì thế tùy vào các điều kiện của của từng vùng mà phát triển thêm các trường mới sẽ giúp quy mô đào tạo của chúng ta tăng dần lên mà không ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các cơ sở hiện có Vấn đề quy mô giữa các trường không đồng đều cũng cần có sự can thiệp của nhà nước theo 2 hướng: Điều tiết quy mô dựa trên chỉ tiêu phân bổ cho mỗi trường dựa theo năng lực có thể đáp ứng Xây dựng chương trình hướng nghiệp có hệ thống tại tất cả các trường phổ thông trong cả nước để giúp cho các em có sự hiểu biết cần thiết đối với tất cả các ngành học từ đó có sự lựa chọn ngành nghề và trường phù hợp với mình hơn Cơ cấu giữa sinh viên vừa làm vừa học và sinh viên chính quy chưa phù hợp. Trên thực tế hệ vừa học vừa làm là nguồn thu chính của các trường đại học vì thế nên nhiều trường rất muốn tăng quy mô. Tuy nhiên đây cũng là nơi đẻ ra tiêu cực trong đào tạo đại học vì thế cần có sự can thiệp theo hướng xóa bỏ cấp bằng đại học vừa làm vừa học thay vào đó là chứng chỉ theo các chuyên ngành đào tạo Xã hội hóa giáo dục đại học Để tăng số lượng các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập cần xây dựng thêm các chính sách khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đại học trong các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn Với các cơ sở đào tạo đang có mục tiêu phấn đấu để được nâng cấp lên thành trường đại học (với trường cao đẳng) hay trường cao đẳng(với trường trung cấp chuyên nghiệp)… thì cần có sự quản lý chặt tiêu chí về đảm bảo chất lượng đào tạo nếu được nâng cấp, tránh tình trạng khi trường được nâng cấp thì một loạt giảng viên của trường phải đi nâng cấp trình độ Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo Một trong những nguyên nhân chính khiến giảng viên các trường phải đi dạy thêm ở ngoài hay làm các công việc khác là vì mức lương mà trường đại học trả cho họ không đủ để phục vụ cho đời sống của họ ở mức trung bình của xã hội. Các chính sách và kinh phí cung cấp hạn chế cũng gây khó khăn cho giảng viên rất nhiều khi đi vào nghiên cứu khoa học vì thế ngay cả với những giảng viên nhiệt huyết nhất thì họ cũng không điều kiện về kinh tế và thời gian để cập nhật kiến thức, nâng cao khả năng cũng như có sự động viên, hỗ trợ thích đáng cho sinh viên trong quá trình nghiên cứu. Chính vì quy trình này mà những sinh viên được đào tạo ra dù có chất lượng tốt nhất để phục vụ giảng dạy thì cũng còn rất khó khăn trong việc theo kịp trình độ giảng dạy và nghiên cứu của lớp trước chứ chưa nói đến trình độ của các nước có nền giáo dục phát triển. Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình tin học hóa có chất lượng kém và thiếu thốn cũng khiến cho giảng viên và sinh viên chưa có điều kiện phát triển trình độ tin học của bản thân Nâng cao chất lượng của hệ thống thư viện tại các trường đại học và hệ thống thư viện công cộng Với mức chi đào tạo của NSNN/sinh viên đại học hệ chính quy chỉ khoảng 4,5 triệu/năm (chưa kể học phí và các sự đóng góp khác) đã gây khó khăn cho việc tăng chất lượng. Ngân sách nhà nước chi cho đào tạo đại học không phải là ít so với quy mô ngân sách của nước ta; vì thế việc tăng học phí để tăng chất lượng đào tạo đại học là cần thiết. Với các trường đại học ngoài công lập,khi muốn tăng học phí đều cần phải được sự cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng sự cam kết về tăng chất lượng. Với các trường đại học công lập khi đề xuất tăng học phí để tăng chất lượng thì phải chấp nhận giảam hoặc mất khoản hỗ trợ đào tạo của nhà nước. một số trường công lập không tăng học phí vì thế sẽ được cung cấp cấp kinh phí nhiều tuy nhiên cũng cần phải có những cam kết tăng chất lượng. Để quản lý tài chính hiệu quả hơn thì việc công khai minh bạch các khoản thu và chi của các cơ quan nhà nước và những trường đại học là cần thiết. Từ đó mới có thể đánh giá mức độ quản lý, tìm ra các khoản chi sai, chi bất hợp lý để có sự điều chỉnh tăng hiệu quả của chúng Chất lượng và hiệu quả đào tạo Quy trình đào tạo của các trường đại học vẫn còn chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước. Chính vì thế các trường đại học muốn đổi mới quy trình giảng dạy của trường mình để tăng chất lượng đào tạo đã gặp rất nhiều khó khăn. Họ phải xin cấp phép qua rất nhiều cửa, nhiều khâu, nhiều hội đồng đánh giá trong khi ở các trường đại học lớn trên thế giới việc này chỉ cần sự đánh giá ở cấp trường. Sự thận trọng khi thí điểm xây dựng những cái mới là cần thiết nhưng nếu quá thận trọng thì sẽ bỏ lỡ cơ hội, chậm chạp trong đổi mới và ra các quyết định. Đến các tiêu chí cơ bản của một trường đại học lớn mà các trường đại học của nước ta còn chưa có trường nào của nước ta đạt được đầy đủ thì việc được xếp hạng trong danh sách các trường đại học có uy tín trong khu vực và trên thế giới sẽ mãi mãi chỉ là sự mong chờ hi vọng Đề xuất hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 Quan điểm chỉ đạo Xây dựng, phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 được thực hiện theo những định hướng cơ bản sau đây: a. Mở rộng hợp lý quy mô đào tạo đại học, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa và hiện đại hóa; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước; góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài; thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội; gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội; b. Kết hợp hài hòa giữa việc khai thác mặt tích cực của cơ chế thị trường với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước; nhà nước tăng cường đầu tư ngân sách, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học; tạo quỹ đất xây dựng trường; thực hiện công bằng xã hội; ban hành chính sách hỗ trợ vùng khó khăn, hỗ trợ người học thuộc các đối tượng ưu tiên, khuyến khích học tập, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học; c. Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chính sách, quy hoạch, chất lượng đào tạo, chuẩn giảng viên, các yêu cầu về quản lý tài chính, hợp tác quốc tế đối với các trường đại học, cao đẳng. Tăng cường phân cấp quản lý, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng; xây dựng một số trường đại học, cao đẳng mạnh, hình thành các cụm đại học; khắc phục hiện trạng manh mún, phân tán của mạng lưới, nhiều trường nhỏ, đào tạo đơn ngành, chuyên môn hẹp; khuyến khích sự phối hợp giữa các địa phương trong việc mở trường; d. Phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phải phù hợp với chiến lược phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước, gắn với từng vùng, từng địa phương; xây dựng cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, bố trí theo vùng miền hợp lý; xây dựng một số trung tâm đào tạo nhân lực trình độ cao, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế động lực; hình thành một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tập trung theo vùng, một số khu đại học, đáp ứng yêu cầu di dời của các trường trong khu vực nội thành thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhu cầu đầu tư mới; đ. Bảo đảm đạt các tiêu chí quy định về chất lượng đội ngũ giảng viên, quy mô diện tích đất đai, cơ sở vật chất - kỹ thuật - trang thiết bị, phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách nhà nước, sự huy động nguồn lực xã hội; e. Ưu tiên thành lập các cơ sở mới có đủ tiềm lực và điều kiện; hạn chế việc nâng cấp các cơ sở hiện có; khuyến khích đào tạo những ngành, nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp; cân đối hợp lý cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, giữa các ngành nghề, giữa khoa học cơ bản, khoa học kỹ thuật - công nghệ; bảo đảm tính liên thông giữa các loại hình, các trình độ đào tạo; g. Tập trung đầu tư xây dựng các trường đẳng cấp quốc tế, các trường trọng điểm, các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các lĩnh vực then chốt; khuyến khích phát triển các trường tư thục nhằm huy động ngày càng nhiều hơn nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục đại học, trên cơ sở bảo đảm chất lượng, công bằng xã hội, gắn với phát triển nhân tài. Mục tiêu quy hoạch Phấn đấu đạt 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010; 300 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2015 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020. Đến năm 2020 có khoảng 70 - 80% sinh viên đại học được đào tạo theo các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và 20 - 30% sinh viên được đào tạo theo các chương trình nghiên cứu; Đến năm 2020 có từ 30 đến 40% sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học tư thục; Đến năm 2010 có trên 40% giảng viên đại học và trên 30% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 25% giảng viên đại học và 5% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ; Đến năm 2015: 70% giảng viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 50% giảng viên đại học và ít nhất 10% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ; Đến năm 2020 có trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 75% giảng viên đại học và ít nhất 20% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ. Sau năm 2010 diện tích đất đai và diện tích xây dựng của các trường đạt chuẩn định mức quy định về diện tích tính bình quân trên 1 sinh viên; hình thành các khu đại học dành cho các trường đại học nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; Vào năm 2010 bảo đảm đủ giáo trình, tài liệu dành cho sinh viên theo quy định đối với các môn học, ngành học; Đến năm 2010 có 10 trường đại học mà mỗi trường có ít nhất 1 khoa (ngành) hoặc lĩnh vực đào tạo đạt tiêu chí chất lượng tương đương so với các trường có uy tín trên thế giới; đến năm 2015 có 20 trường đại học đạt tiêu chí nêu trên và năm 2020 có 1 trường đại học được xếp hạng trong số 200 trường đại học hàng đầu thế giới; Thu hút đạt tỷ lệ trên 0,1% vào sau năm 2010; 1,5% vào sau năm 2015 và 5% vào năm 2020 số lượng sinh viên là người nước ngoài so với tổng số sinh viên cả nước đến học tập, nghiên cứu tại Việt Nam. Nội dung quy hoạch Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng Nhu cầu học đại học của học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông là một nhu cầu chính đáng. Nhưng mục đích của các nhu cầu đó lại rất khác nhau, có người học vì để nâng cao trình độ, thực hiện ước mơ, theo đuổi những nghề nghiệp cần trình độ cao; nhưng cũng có những người học đại học chỉ để có một tấm bằng đại học để “dễ xin việc”. Những người học vì bằng cấp như vậy đã gây lãng phí nguồn lực của xã hội dành cho giáo dục đại học. Để giải quyết thực trạng này, cần có sự tác động đến 3 đối tượng: Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp: cần có sự giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc đánh giá chất lượng nhân lực mà họ lựa chọn từ đó họ sẽ dần chấp nhận những người đào tạo ở trình độ thấp hơn nhưng đào tạo thực chất hơn Với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông: cần có những buổi nói chuyện hướng nghiệp cho học sinh, hướng học sinh vào mục đích thực sự của việc lựa chọn học đại học hay học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hay dạy nghề Với học viên tốt nghiệp ở các trường cấp thấp: tạo điều kiện giúp đỡ để học viên có thể dễ dàng kiếm được việc làm phù hợp với chuyên môn được đào tạo từ đó nâng uy tín của các trường đó lên Không có một chương trình đào tạo chuẩn cho mọi trường, các trường đại học lớn đều tự nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo của riêng mình. Việc học hỏi từ họ là cần thiết nhưng với những sự khác biệt rất lớn về chất lượng giảng dạy của giảng viên, trình độ tiếp thu của học viên, cơ sở vật chất,… thì nên chăng các giảng viên của từng trường nên ngồi lại, cùng nhau nghiên cứu, xây dựng một chương trình đào tạo riêng, sau đó tự xem xét đánh giá qua việc dạy thí điểm và sự góp ý của các chuyên gia bên ngoài cũng như các trường bạn để đưa ra một chương trình đào tạo phù hợp nhất. Rồi trong quá trình giảng dạy sẽ điều chỉnh thêm để tăng tính hiệu quả của chương trình đào tạo Ngành nghề đào tạo - Các ngành, nghề ưu tiên: một số ngành trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn; công nghệ thông tin; công nghệ cơ điện tử và tự động hoá; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu mới; một số ngành, nghề kỹ thuật và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá; đào tạo giáo viên và chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực dịch vụ; - Điều chỉnh cơ cấu số lượng sinh viên được đào tạo theo nhóm các ngành, nghề để đến năm 2020 đạt tỷ lệ như sau: khoa học cơ bản 9%; sư phạm 12%; công nghệ - kỹ thuật 35%; nông - lâm - ngư 9%; y tế 6%; kinh tế - luật 20% và các ngành khác 9%. Cơ cấu trình độ đào tạo đại học - Giảm dần tỷ trọng sinh viên đại học so với tổng số sinh viên đại học, cao đẳng từ mức chiếm 78,4% năm 2005 xuống mức chiếm 72% vào năm 2010; chiếm 64% vào năm 2015 và chiếm 56% vào năm 2020; - Tiếp tục thành lập mới các trường trung cấp chuyên nghiệp và mở rộng các chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp trong các trường cao đẳng, cao đẳng cộng đồng; - Nghiên cứu phát triển hệ cao đẳng 2 năm.(về kỹ thuật hay các nghiệp vụ du lịch, kế toán, ngoại ngữ,…) Phân tầng mạng lưới đại học, cao đẳng gồm: - Các trường đại học được xếp hạng trong nhóm 200 trường hàng đầu thế giới; - Các trường đại học đào tạo định hướng nghiên cứu; - Các trường đại học, cao đẳng đào tạo định hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Phân bố mạng lưới trường đại học, cao đẳng theo vùng lãnh thổ như sau: Các thành phố Hà Nội; Đà Nẵng - Huế; thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ là các trung tâm đào tạo, có nhiều trường đại học, cao đẳng; Bảng phân bố mạng lưới đại học, cao đẳng theo vùng lãnh thổ Vùng Số trường hiện có Số trường dự kiến Tây Bắc 5 trường bao gồm: 1 đại học, 4 cao đẳng 10 trường bao gồm: 3 đại học, 7 cao đẳng Đông Bắc 25 trường bao gồm: 6 đại học, 9 cao đẳng 37 trường bao gồm: 10 đại học, 27 cao đẳng Đồng bằng sông Hồng 104 trường bao gồm: 61 đại học, 43 cao đẳng 125 trường Bắc Trung Bộ 22 trường bao gồm: 11 đại học, 11 cao đẳng 45 trường Duyên hải Nam Trung Bộ 31 trường bao gồm: 10 đại học, 21 cao đẳng 60 trường Tây Nguyên 10 trường bao gồm: 4 đại học, 6 cao đẳng 15 trường Đông Nam Bộ 90 trường bao gồm: 47 đại học, 43 cao đẳng 105 trường Đồng bằng sông Cửu Long 24 trường bao gồm: 6 đại học, 18 cao đẳng 70 trường (Nguồn: Quyết định 121/2007/QĐ-TTg) III. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về đầu tư, huy động vốn Cần có một tỷ lệ ngân sách hợp lý hỗ trợ cho các vùng khó khăn Đầu tư vốn cho các chuỗi ngành nghề khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng, ngành nghề mới, công nghệ cao một cách có chọn lọc đảm bảo đủ kinh phí cho phát triển dài hạn, tránh tình trạng đầu tư không đến nơi gây lãnh phí, kém hiệu quả Tập trung đầu tư cho một số trường đại học trọng điểm đa ngành, những trường này sẽ cho sinh viên nghèo được miễn giảm hoặc nợ học phí. Học sinh nghèo tùy theo ngành nghề lĩnh vực có thể thi vào các trường này để học đại học. Các trường đại học khác sẽ bị cắt giảm kinh phí từ TW nhưng được phép đề xuất tăng học phí của trường mình cùng với các cam kết về tăng chất lượng với các chỉ tiêu cụ thể, các cơ quan của Bộ sẽ đánh giá để đưa ra quyết định cho các đề xuất này Tập trung các trường đại học nhỏ có cùng một ngành đào tạo vào thành trường đại học lớn, từ đó có thể tiết kiệm kinh phí để mở một viện nghiên cứu có chất lượng tốt hơn về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ nghiên cứu Tạo cơ chế để các trường đại học, cao đẳng và các doanh nghiệp có thể hợp tác sâu rộng hơn. Sự có mặt của đại diện doanh nghiệp trong các hội đồng quản trị của các trường đại học và của các khoa đã khiến cho một số đại học “cài” được sinh viên của mình vào thực tập trong một số xí nghiệp, doanh nghiệp nhờ đó mà sinh viên học xong mới dễ kiếm việc làm hơn. Ở mức “đào tạo qua nghiên cứu”, các doanh nghiệp tham gia dưới hình thức các học bổng đào tạo tiến sĩ, qua đó, các doanh nghiệp được hưởng một sự hỗ trợ bù lại trong 3 năm một nghiên cứu sinh thực hiện luận án trên một đề tài mà doanh nghiệp và đại học đồng chủ quản Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đại học Triển khai chương trình đào tạo 20.000 tiến sĩ để bổ sung và nâng cao chất lượng giảng viên đại học, cao đẳng; Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc đối với giảng viên đại học, cao đẳng; Xây dựng và thực hiện chính sách tiền lương mới phù hợp đối với giảng viên đại học, cao đẳng và các nghiên cứu viên; đề xuất lương của giảng viên các trường đại học, cao đẳng lúc đầu bằng 5 lần lương cơ bản, sau đó mỗi năm được tăng 3% lương cộng với phụ cấp từ chức vụ và các công trình nghiên cứu tại trường Ban hành chính sách và cơ chế tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà khoa học giỏi vào đội ngũ giảng viên cao cấp của các trường đại học và các viện nghiên cứu, thu hút các chuyên gia nước ngoài, đặc biệt là các nhà khoa học người Việt ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các trường đại học và viện nghiên cứu của Việt Nam Cần xác định trách nhiệm, cơ chế và chính sách cụ thể nhằm huy động sự đóng góp của các tổ chức kinh tế và xã hội sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo Đổi mới công tác đánh giá giảng viên đại học, cao đẳng, thông qua nhiều hình thức và gắn với sinh viên; Xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học dành riêng cho các vùng khó khăn. Tập trung đầu tư, huy động chuyên gia trong và ngoài nước và có cơ chế phù hợp để xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế Đào tạo từ trình độ thạc sĩ trở lên, sinh viên muốn tham gia phải biết tiếng anh và mời các giảng viên nước ngoài hợp tác giảng dạy Xây dựng cơ chế và chính sách tiếp tục sử dụng những cán bộ khoa học và giáo dục đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng còn đủ sức khoẻ, có năng lực chuyên môn và có tâm huyết Đề xuất hoàn thiện các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất Hỗ trợ các trường về đất đai. Diện tích đất tối thiểu đối với trường cao đẳng có quy mô khoảng 3.000 sinh viên là 6ha; có khoảng 5.000 sinh viên là 10ha và có khoảng 7.000 sinh viên là 15ha. Diện tích tối thiểu đối với trường đại học có quy mô khoảng 5.000 sinh viên là 10ha; có khoảng 15.000 sinh viên là 30ha và có khoảng 25.000 sinh viên là từ 40ha trở lên; Đối với những trường công lập có diện tích quá nhỏ (dưới 2ha) ở trong khu vực nội thành các thành phố lớn cần có giải pháp chuyển đổi đất và các công trình xây dựng trên phần đất để di dời ra khu vực mới vùng ngoại thành có diện tích từ 10ha trở lên. Ban hành các cơ chế tạo điều kiện cho các trường chủ động khai thác các nguồn lực đầu tư nhằm đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị; Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện ở các trường; hình thành hệ thống thư viện điện tử kết nối các trường trên cùng địa bàn, cùng một vùng và trên phạm vi toàn quốc; Hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý của nhà trường. (phụ lục 1) Thiết lập mạng thông tin toàn cầu và mở rộng giao lưu quốc tế cho tất cả các trường đại học, cao đẳng trong nước; Quy hoạch, sắp xếp lại công tác xuất bản giáo trình, sách và tài liệu tham khảo; Tập trung đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị phòng học, giảng đường; nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ cho sinh viên; Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các khu ký túc xá sinh viên, nhất là đối với các trường ở khu vực thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; khuyến khích đầu tư xây dựng một số khu đại học thuộc các vùng Bắc Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ; Tăng cường sự phối hợp giữa các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ và các trường đại học trong công tác đào tạo, nghiên cứu; xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia thuộc các trường đại học trọng điểm, trường đầu ngành; gắn nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản với các trường đại học trên cơ sở bảo đảm các điều kiện, chất lượng. Từng bước hỗ trợ hình thành, phát triển các cơ sở thực nghiệm về công nghệ ở các trường cao đẳng Xây dựng cơ chế khuyến khích các chuyên gia về giáo dục trong và ngoài nước hợp tác xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp với nhất với sinh viên Việt Nam Với trình độ sau đại học, ngành nào còn yếu thì cương quyết dừng lại việc đào tạo trong nước để gửi ra đào tạo ở nước ngoài và chuẩn bị thêm điều kiện Xây dựng cơ chế đào tạo nghiên cứu dưới sự đồng hướng dẫn của hai giáo sư, từ đại học nước ngoài và một từ Việt Nam. Luận văn được viết bằng một trong hai thứ tiếng, bản tóm tắt được viết bằng hai thứ tiếng. Sinh viên nhận bằng tiến sĩ từ hai trường Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về quản lý Xây dựng và ban hành các tiêu chí cụ thể về thành lập trường đại học, cao đẳng, mở các mã ngành đào tạo. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của các loại hình trường đại học, đáp ứng yêu cầu mới; Triển khai đại trà công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học; thực hiện định kỳ xếp hạng các trường đại học, cao đẳng( phụ lục 2) Xây dựng Trung tâm Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực nhằm cung cấp các dữ liệu thống kê, thông tin, dự báo đầy đủ, chính xác, phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển ngành và cơ sở đào tạo; Củng cố, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của các trường, khoa sư phạm, sư phạm kỹ thuật; Nghiên cứu việc phân cấp quản lý các trường đại học, cao đẳng phù hợp với điều kiện thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo tập trung quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học, các trường trọng điểm, trường đầu ngành, trường có vốn đầu tư nước ngoài; Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh, đào tạo của các trường, đáp ứng các tiêu chí bảo đảm chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; Xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phát triển các trường đại học tư thục, trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng cơ chế khuyến khích các trường đại học và cao đẳng phối hợp trong đào tạo Tái lập lại cơ chế cho sinh viên học tại nhiều trường đại học một lúc, giảm số giờ tối thiểu ở lớp Tăng cường sự liên kết giữa các trường đại học và cao đẳng với các công ty, cơ sở sản xuất sử dụng sinh viên mà họ đào tạo ra Tổ chức liên thông với nước ngoài theo 2 hình thức: Năm cuối sinh viên được chuyển sang học tại nước ngoài Giảng dạy tại Việt Nam sau đó sang nước bạn tu nghiệp Cần cải tố “Hội đồng chức danh Giáo sư” thành hội đồng không trực tiếp công nhận các chức danh mà chỉ xét duyệt hàng năm, định kỳ, để công nhận những người đủ tư cách ứng cử vào các chức danh GS,PGS ở các đại học và viện nghiên cứu. Hàng năm các đại học và viện nghiên cứu công bố nhu cầu tuyển GS,PGS (với sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền) để cho bất cứ ai đã được công nhận đủ tư cách đều có thể dự tuyển. Còn việc xét tuyển được trả lại cho các hội đồng tuyển chọn của từng đại học và viện nghiên cứu Kết luận Chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020” với mục đích đánh giá những mặt được và hạn chế của đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020 để từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất cho để đề án thực sự phát huy hiệu quả mong muốn. Chuyên đề được tiếp cận tập trung chủ yếu vào những bất cập mà đề án đã nêu ra để từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết những bất cập đó. Cùng với việc đề xuất hoàn thiện các nhóm giải pháp để thực hiện đề án tôi hi vọng có thể góp thêm 1 số ý kiến có giá trị giúp cho các cấp các ngành trong việc thực thi đề án. Mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn cũng như cán bộ hướng dẫn tại Vụ Kế hoạch & Tài chính – Bộ Giáo dục & Đào tạo nhưng do vốn kiến thức về giáo dục còn ít, thời gian nghiên cứu đề án cũng như tự tìm tòi nghiên cứu các tài liệu chưa nhiều nên chuyên đề thực tập còn một số hạn chế về thông tin cũng như những đánh giá chủ quan. Rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá chất lượng của thầy cô cũng như cố chú cán bộ hướng dẫn tại cơ quan thực tập. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên Nguyễn Đức Việt Phụ lục Phụ lục 1: Các loại thông tin mà nhà trường cần có bao gồm: Các nhóm khách hàng chính đánh giá như thế nào về sản phẩm và các dịch vụ Những tiêu chuẩn nào khách hàng dùng để đánh giá các sản phẩm hay dịch vụ Tầm quan trọng của các tiêu chuẩn này Ai là các đối thủ cạnh tranh Các vấn đề về sản phẩm, các dịch vụ, các tiếp cận quản lý và các hoạt động của nhà trường như thế nào so với vấn đề này của các đối thủ cạnh tranh Những người làm việc trong nhà trường đánh giá như thế nào về nhà trường, các hoạt động, cách thức quản lý, chất lượng của cuộc sống lao động, các sản phẩm, các dịch vụ và các quá trình Những người cung cấp dịch vụ cho nhà trường và các lực lượng liên quan đánh giá như thế nào về dịch vụ và sản phẩm của nhà trường Phụ lục 2: 7 thước đo chất lượng giáo dục đại học của H.Rollinson Hiệu quả: nhà trường đạt được các mục tiêu đề ra phù hợp với sứ mạng của mình Giá trị của đồng tiền (hiệu suất): đo lường một khóa học rẻ ở mức độ nào vẫn mang lại hiệu quả cho người học Tăng tiến các giá trị: sự khác nhau của người học vào đầu khóa học và cuối khóa học, khi mới bắt đầu vào đại học và khi họ tốt nghiệp ra trường Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: các khóa học đáp ứng nhu cầu của sinh viên Sự tuyệt hảo: giáo dục đạt chất lượng cao Sự đáp ứng: các mục tiêu đạt được và phù hợp với các quá trình dạy và học, phù hợp với các kinh nghiệm học tập của sinh viên và việc duy trì chất lượng Sự không thỏa mãn: nhiều nhu cầu của người học không được đáp ứng, chất lượng không được chấp nhận Phụ lục 3: QAA(1998) đã đưa một mô hình đánh giá chất lượng với 6 lĩnh vực sau: Thiết kế, tổ chức và xác định nội dung của các chương trình đào tạo: các mức độ và các cách tiếp cận trong chương trình học, tính toàn diện và kế tục, độ sâu và rộng của chương trình Dạy và học và đánh giá: xác định rõ ràng các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của các chương trình, các cơ chế đánh giá phù hợp, và có đủ điều kiện của các đầu vào Sự tiến bộ và thành tích học tập của sinh viên: bằng chứng về việc sinh viên đạt được các kiến thức, kĩ năng; bằng chứng về sự tiến bộ hay không tiến bộ qua các giai đoạn thực hiện chương trình; điểm số và xu hướng tiến bộ của sinh viên Hỗ trợ và hướng dẫn sinh viên: có chiến lược hướng dẫn và hỗ trợ sinh viên; có bằng chứng về sự thỏa mãn của sinh viên Các nguồn lực phục vụ việc học tập: có đủ thư viện và các phương tiện học tập, có khoảng không dành cho việc học tập… Quản lý và nâng cao chất lượng: chương trình có mục tiêu rõ ràng, có cơ chế kiểm soát bên trong và tuyên truyền các điển hình dạy tốt học tốt Phụ lục 4: Định hướng mô hình trường đại học trong tương lai: Chuyển từ tổ chức dạy học sang tổ chức học tập Chuyển từ học tập thụ động sang tích cực Từ tập trung vào người dạy sang tập trung vào người học Từ học tập đơn lẻ sang học tập tích cực, hợp tác Từ học tập trong nhà trường sang học tập trong cộng đồng Từ kinh nghiệm học tập truyền thống sang kinh nghiệm học tập kết nối siêu hình Từ giờ tín chỉ và ngồi học theo giờ sang học tập đánh giá Từ giờ học theo đúng thời gian, lớp học sang học theo nhu cầu của bản thân Học tập suốt đời Từ học trong trường đến học khắp mọi lúc, mọi nơi Phụ lục 5: Nội dung học của thế kỷ 21: Nhận thức về toàn cầu hóa Sử dụng kĩ năng của thế kỷ 21 để nhận thức các vấn đề của thế kỷ 21 Học từ việc làm việc hợp tác với các cá nhân có các nền văn hóa, tôn giáo và các phong cách sống khác nhau sự tôn trọng cởi mở trong các hoàn cảnh cá nhân, nơi làm việc và trong cộng đồng Khuyến khích việc học ngoại ngữ để hiểu văn hóa của các dân tộc khác Xóa mù về kinh tế, tài chính và kinh doanh Biết cách làm thế nào để đưa ra các lựa chọn kinh tế cho bản thân một cách phù hợp Hiểu vai trò của kinh tế và kinh doanh trong sự phát triển kinh tế Áp dụng các kĩ năng của thế kỉ 21 để cống hiến và làm tròn các chức năng đối với tổ chức Hội nhập bản thân vào nền kinh tế quốc gia và môi trường kinh doanh Xóa mù trách nhiệm công dân Làm một công dân luôn có đủ thông tin để tham gia tích cực vào các hoạt động của Chính phủ Luyện tập các quyền và trách nhiệm của người công dân ở địa phương, bang, quốc gia và toàn cầu. Hiểu được những ảnh hưởng của các quyết định công dân với địa phương và toàn cầu Áp dụng các kĩ năng của thế kỷ 21 để đưa ra các lựa chọn công dân sáng suốt Phụ lục 6: Các văn bản phục vụ cho việc xây dựng đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020 Các văn bản dưới luật: Nghị quyết số 10, 21, 37, 39, 53, 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh thời kỳ 2001-2010” Các văn kiện, nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IV, VI, IX và X Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18-4-2005 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ cung ứng ngoài công lập Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2-11-2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 4-5-2001 quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hóa giáo dục nước ngoài tại Việt Nam Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 6-3-2000 về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2-8-2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật giáo dục Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25-5-2006 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ cung ứng ngoài công lập Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7-9-2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 4-4-2001 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010” Quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg ngày 13-8-2004 của Thủ tướng Chính phủ về “Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20-1-2006 của Thủ tướng Chính phủ về “phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010” Công văn số 1269/CP-KG ngày 6-9-2004 của Chính phủ về việc tiếp tục hoàn thiện mạng lưới các trường đại học, cao đẳng Các văn bản khác Thông báo số 141/TB-VPCP ngày 11-8-2005 của Văn phòng Chính phủ kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm tại cuộc họp về “Cơ chế đầu tư hoàn thiện mạng lưới đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2010” Chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phát triển giáo dục đại học và các nhiệm vụ của đào tạo đại học và cao đẳng đến năm 2010 Công văn số 2612/LĐTBXH-TCDN ngày 1-8-2006 Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về dự thảo “Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch thành lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề giai đoạn 2006-2010” Một số quy hoạch phát triển các bộ, ngành và địa phương có liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực Tài liệu hướng dẫn về nội dung, phương pháp nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2005-2020 của Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Công văn đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương và đê xuất của các nhà đầu tư có các đề án thành lập trường đại học, cao đẳng Thông báo của các cơ quan chức năng về kết quả của các chuyến thăm và làm việc với các địa phương của các đồng chí Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng và Phó Thủ tướng Chính phủ Số liệu thống kê trong Niêm giám thống kê xuất bản hàng năm Một vài tài liệu tham khảo trong và ngoài nước Danh sách tài liệu tham khảo Quyết định 121/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 Giáo trình giáo dục học – nhà xuất bản đại học sư phạm 2006 Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới – nhà xuất bản giáo dục 2007 Những vấn đề giáo dục hiện nay quan điểm và giải pháp – nhà xuất bản tri thức 2007 Nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Mĩ: những giải pháp mang tính hệ thống và định hướng thị trường – nhà xuất bản đại học sư phạm 2008 Kiến nghị giáo dục của Viện nghiên cứu phát triển IDS Nghiên cứu về Việt Nam: Học để dạy học trong một xã hội tri thức Giáo dục và đào tạo đại học tại Việt Nam: Quá độ và thách thức phát triển Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI – nhà xuất bản giáo dục 2007 www.24h.com.vn www.diendan.org www.vnexpress.net www.tuanvietnam.net www.moet.gov.vn Ý kiến của cán bộ hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21483.doc
Tài liệu liên quan