Chuyên đề Giải pháp giảm rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong những năm qua ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại chuyển mình và có những bước phát triển vượt bậc là một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại gắn liền với công tác tín dụng đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, điều này đồng nghĩa với việc ngành ngân hàng phải cải cách triệt để về mọi mặt để đáp ứng được nhu cầu phát triển theo xu hướng phát triển ngân hàng đa năng, hiện đại, đa dạng hoá sở hữu để cạnh tranh trực tiếp với các tổ chức tài chính quốc tế mà đến 01/04/2007 chúng ta phải cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam đồng thời đến năm 2011 chúng ta phải tự do hoá hoàn toàn thị trương tiền tệ. Một trong những vấn đề để phát triển tín dụng đi đôi với việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Nằm trong kế hoạc phát triển của hệ thống ngân hàng, trong những năm tới Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã và đang có kế hoạch xây dựng BIDV trở thành tập đoàn tài chính hiện đại, đa năng một trong những bước đi cụ thể là cơ cấu lại bộ máy diều hành trong đó chia ban tín dụng thành 02 ban: ban quan hệ khách hàng , ban quản lý rủi ro tín dụng. Theo em hiện nay các ngân hàng thương mại nói chung và BIDV nói riêng đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý rủi ro tín dụng để ngăn chặn và hạn chế tổn thất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tế trên em mạnh dạn ngiên cứu và thực hiện luận văn với đề tài “Giải pháp giảm rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái”. Hy vọng rằng những giải pháp mà em đưa ra sẽ mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được yêu cầu phát triển, đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới của hệ thống ngân hàng thương mại, BIDV nói chung và BIDV Móng Cái nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu sâu hơn về hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ - một phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay - của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu để nâng cao trình độ của bản thân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Những lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán thư tín dụng chứng từ trên cơ sở đó nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu tại ngân hàng và đưa ra các giải pháp kiến nghị phát triển trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp: nghiên cứu dữ liệu thứ cấp thông qua thu thập và xử lý thông tin nội bộ tại BIDV Móng Cái và các thông tin ngoại vi như: sách báo, phương tiện thông tin đại chúng, các thông tin khác trong và ngoài ngành ngân hàng. Kết hợp với phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá đẻ phát hiện ra những tồn tại, nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phát triển. 5. Kết cấu bài viết gồm: - Chương I: Rủi ro và giảm rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ - Chương II: Phân tích và đánh giá rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái - Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp giảm rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng phát hành không chấp nhận, thì không thể đòi tiền ngân hàng phát hành. 1.2.2. Rủi ro đạo đức kinh doanh Rủi ro đạo đức kinh doanh: là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác. Trong thực tế thì rủi ro này thường không nhiều nhưng nó lại gây tổn thất rất lớn cho các bên. Nguyên nhân của rủi ro này là do các bên không có thông tin đầy đủ về đối tác do đó đã đưa ra những quyết định sai lầm dẫn đến những rủi ro trong thanh toán. Đối với nhà nhập khẩu: việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình, mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. Do đó nhà nhập khẩu sẽ gặp rủi ro khi một nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (có bề ngoài phù hợp với L/C) cho ngân hàng chỉ định để thanh toán. Nhà nhập khẩu còn có thể gặp rủi ro trong trường hợp: nhà xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng cho nhà nhập khẩu đầy đủ về số lượng, chủng loại, đảm bảo về chất lượng, đúng thời gian và địa điểm như trong hợp đồng. Nhưng vì một lý do nào đó như nhà xuất khẩu gặp một đối tác khác nhận mua số hàng đó với giá cao hơn hoặc mặt hàng đó hiện tại có giá cao hơn giá mà nhà xuất khẩu bán cho nhà nhập khẩu tại thời điểm ký kết hợp đồng, các điều khoản trong hợp đồng trở nên bất lợi cho nhà xuất khẩu thì họ sẽ cố tình vi phạm hợp đồng làm ảnh hưởng tới lợi ích và hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu, trong nhiều trường hợp còn làm ảnh hưởng tới cả ngân hàng. Đối với nhà xuất khẩu: nhà xuất khẩu có thể gặp phải rủi ro trong trường hợp nhà nhập khẩu sau khi nhận được bộ chứng từ để đi nhận hàng lại cố tình trì hoãn việc thanh toán tiền hàng bằng cách phối hợp với ngân hàng phát hành bắt lỗi những sai sót của bộ chứng từ, nhằm buộc nhà xuất khẩu phải gia hạn thời gian thanh toán hoặc giảm giá cho lô hàng. Nhà xuất khẩu cũng có thể gặp phải rủi ro khi bị người mua và ngân hàng phát hành lừa đảo thông qua việc nhà nhập khẩu trực tiếp gửi cho ngân hàng thông báo một sửa đổi L/C mà không qua ngân hàng phát hành. Đối với ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả, cố tình trì hoãn việc hoàn trả cho ngân hàng bằng cách bắt lỗi chứng từ rất nhỏ. 1.2.3. Rủi ro chính trị, pháp lý Rủi ro chính trị hay còn gọi là rủi ro do cơ chế chính sách thay đổi: Là những rủi ro có quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi một sự thay đổi về kinh tế, chính trị đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính trị sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế. Rủi ro pháp lý xảy ra khi có sự mâu thuẫn giữa các nguồn luật điều chỉnh L/C. Việc thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ được điều chỉnh bằng một văn bản hiện hành có giá trị pháp lý cao đó là Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ 500 (UCP500). 1.2.4. Rủi ro tỷ giá hối đoái Rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Đối với nhà nhập khẩu: nhà nhập khẩu sẽ gặp phải rủi ro tỷ giá khi giá của đồng ngoại tệ tăng, điều này làm cho nhà nhập khẩu phải bỏ ra nhiều đồng nội tệ hơn để thanh toán tiền hàng tức là phải mua hàng với giá cao hơn. Nếu nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu bằng ngoại tệ vay của ngân hàng thì việc đồng ngoại tệ lên giá sẽ làm cho khoản nợ của nhà nhập khẩu ở ngân hàng lớn hơn, gây khó khăn cho việc hoàn trả ngân hàng. Đối với nhà xuất khẩu: nhà xuất khẩu sẽ gặp phải rủi ro tỷ giá khi giá của đồng ngoại tệ giảm, điều này làm cho nhà xuất khẩu thu được ít nội tệ hơn khi đổi tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra nội tệ tức là nhà xuất khẩu phải bán hàng với giá thấp hơn so với lúc ký kết hợp đồng. Đối với ngân hàng: ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro tỷ giá trong trường hợp nhà nhập khẩu vay ngoại tệ của ngân hàng để thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, đến thời điểm nhà nhập khẩu hoàn trả tiền vay cho ngân hàng thì giá đồng ngoại tệ lại giảm. Điều này làm cho ngân hàng phải mất thêm một khoản tiền để bù vào mức giảm đó khi mua ngoại tệ. 1.3. Sự cần thiết phải giảm rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ sẽ tạo cho ngân hàng những tổn thất về mặt tài chính hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu thu không đủ chi ngân hàng sẽ bị thua lỗ, nghiêm trọng hơn nó sẽ góp phần làm cho ngân hàng có thể bị phá sản. Bên cạnh đó, rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ xảy ra còn gây thiệt hại cho cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu từ đó làm giảm uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng trong nước cũng như các đối tác nước ngoài. Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của khách hàng là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Khi khách hàng thiếu tin tưởng vào khả năng kinh doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng hoặc không thực hiện các giao dịch ở ngân hàng, dẫn đến việc đổ bể tài chính hoặc phá sản của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn nó còn tạo ra sự nghi ngờ của khách hàng về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây truyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính. Kinh nghiệm cho thấy không phải việc tránh né rủi ro mà chính là việc kiểm soát, kiềm chế rủi ro mới là điều kiện cần thiết để đạt được kết quả hoạt động tốt trong phương thức tín dụng chứng từ dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả. Việc kiểm soát, kiềm chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ hiệu quả không những đem lại lợi ích, giảm thiệt hại cho ngân hàng, cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn nâng cao được khả năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trong nước cũng như ngoài nước. Bên cạnh đó, việc kiểm soát, kiềm chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tránh được thiệt hại không đáng có, giữ được uy tín với bạn hàng nước ngoài từ đó giúp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho nền kinh tế. Khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ đóng góp vào ngân sách nhiều hơn giúp cho Chính phủ sử dụng các công cụ kinh tế vĩ mô có hiệu quả để kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế. Do đó, việc kiểm soát và kiềm chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI BIDV MÓNG CÁI 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của BIDV Móng Cái 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của BIDV Móng Cái 2.1.1.1 Qúa trình hình thành BIDV Móng Cái tiền thân là phòng cấp phát xây dựng cơ bản thuộc ty Tài chính Hải Ninh, thành lập năm 1963. Đến năm 1964 khi xác nhập Hải Ninh với khu Hồng Quảng thành lập chi biến Ngân hàng Kiến thiết Tiên Yên, khi ấy chỉ có 7 cán bộ quản lý các khu: Đình Lập, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hà Cối, Móng Cái. Năm 1993, chi nhánh về địa bàn Móng Cái hoạt động. Theo quyết định 888/2005 của NHNN, ngày 2/10/2006 BIDV Móng Cái chính thức trở thành chi nhánh ngân hàng cấp 1 trực thuộc trung ương. Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng BIDV Móng Cái đã đạt nhiều thành công đáng kể. 2.1.1.2 Các bước phát triển chủ yếu của BIDV Móng Cái Lịch sử xẩ dựng trưởng thành của BIDV Móng Cái là một chặng đường đầy gian nan và thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam ... Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động của BIDV Móng Cái rất khả quan, thể hiện ở các mặt sau: + Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển BIDV Móng Cái đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoai các hình thức huy động vốn trong nước, BIDV Móng Cái còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh,… Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức, biện pháp huy động vốn trong nước và ngoài nước nên nguồn vồn của BIDV Móng Cái huy động được dành cho đầu tư phát triển ngày càng lớn. + Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hoá - hiện đại hoá Mười năm đổi mới cũng là mười năm BIDV Móng Cái nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho nhiều chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế. Nguồn vốn tín dụng của BIDV đã góp phần làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành. + Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của ngân hàng thương mại BIDV Móng Cái đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới tưng bước xoá thế “Độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng. + Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống. Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận chuyển giao công nghệ để đưa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và triển khai có kết quả theo tiến độ của dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng liên tục được thực hiện có kết quả + Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh BIDV Móng Cái đã có những bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home Banhking, ATM… được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến bộ về công nghệ NH đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của BIDV. 2.1.2. Thực trạng kinh doanh của BIDV Móng Cái 2.1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của BIDV Móng Cái * Đặc điểm môi trường kinh doanh Kinh tế thế giới đã có nhiều biến động phức tạp tác động xấu tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, biểu hiện: những tháng đầu năm giá vàng, giá dầu thế giới tăng cao, kinh tế trong nước lạm pháp cao.... Những tháng cuối năm do ảnh hưởng của khủng hoảng của tài chính thế giới đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước….Những biến động của kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước như: các doanh nghiệp gặp khó khăn; đầu tư nước ngoài, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, kiều hối đều giảm…… Trước tình hình trên, Chính phủ đã đưa ra nhiều gói giải pháp nhằm hạn chế tối đa sự suy giảm kinh tế trong nước tạo tiền đề khôi phục, phát triển kinh tế trong thời gian tới. Trong các gói giải pháp trên Chính phủ đặc biệt quan tâm tới ổn định chính sách tiền tệ thông qua các công cụ điều hành lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, kích cầu đầu tư, tiêu dùng, đẩy mạnh xuất nhập khẩu…. * Đặc điểm nguồn vốn Còng nh­ c¸c ng©n hµng th­¬ng m¹i kh¸c th× nghiÖp vô huy ®éng vèn cña BIDV Móng Cái bao gåm c¸c h×nh thøc sau: T¹o vèn qua huy ®éng tiÒn göi kh«ng k× h¹n, tiÒn göi cã k× h¹n, tiÒn göi tiÕt kiÖm vµ t¹o vèn qua ®i vay. BIDV Móng Cái tõ khi míi thµnh lËp ®· ®Æt môc tiªu khai th¸c tèi ®a c¬ héi ë thÞ tr­êng b¸n lÎ th«ng qua c¸c dÞch vô ®a d¹ng vµ ­u tiªn kh¸ch hµng lµ ®çi t­îng tiªu dïng c¸ nh©n, c¸c doanh nghiÖp võa vµ nhá. §Ó cã vèn kinh doanh, BIDV Móng Cái ®Èy m¹nh huy ®éng vèn b»ng nhiÒu h×nh thøc, trong ®ã chó träng huy ®éng vèn trong d©n c­ th«ng qua tµi kho¶n tiÒn göi vµ c¸c s¶n phÈm dÞch vô linh ho¹t kh¸c, ®Ó t¨ng c­êng tÝnh hiÖu qu¶ trong ho¹t ®éng huy ®éng vèn, BIDV Móng Cái ph©n khóc thÞ tr­êng, tung ra c¸c gãi s¶n phÈm dÞch vô phï hîp víi kh¸ch hµng môc tiªu nh­: TiÕt kiÖm phó léc; TiÕt kiÖm l·i suÊt th­ëng; TiÕt kiÖm th­ëng ngay l·i suÊt b»ng tiÒn mÆt; TiÕt kiÖm ­u ®·i ng­êi cao tuæi. Trong khèi ng©n hµng th­¬ng m¹i nhµ n­íc, l·i suÊt huy ®éng tiÒn göi cña BIDV Móng Cái lu«n ®­îc ®iÒu chØnh ë møc c¹nh tranh nhÊt. 2.1.2.2. Danh mục sản phẩm kinh doanh của chi nhánh BIDV Móng Cái. Là ngân hàng phục vụ kinh doanh đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam, BIDV nói chung và chi nhánh Móng Cái nói riêng luôn đi đầu trong việc cung cấp tới khách hàng các dịch vụ tiên tiến hàng đầu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Danh mục sản phẩm kinh doanh của chi nhánh BIDV Móng Cái được thể hiện chi tiết ở bảng sau: Bảng 2.1: Công tác dịch vụ và phát triển sản phẩm Stt Chênh lệch TH năm 2007 TH năm 2008 Tăng trưởng (+) (%) 1 Thu ròng từ kinh doanh ngoại tệ 427 695 268 62% 2 Thu từ dịch vụ thanh toán, tài trợ TM 8 338 11 138 2 800 33% 3 Thu ròng từ dịch vụ kho quỹ 208.5 4 4 Thu ròng từ nghiệp vụ bảo lãnh 0.20 7 5 Thu phí dịch vụ phát hành thẻ ATM 29.4 47.7 6 Thu ròng dịch vụ khác 103.4 72 Tổng cộng 9 107 11 963 2 856 31% Kết quả thu ròng từ hoạt động dịch vụ là 11 963 tỷ đồng tăng 2 856 tỷ (31%) so với năm 2007. Chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trong nước, chuyển tiền quốc tế…. Để đạt được kết quả trên một mặt là do lợi thế từ môi trường kinh doanh trên địa bàn mặt khác Chi nhánh đã thấy rõ được tầm quan trong của việc phát triển dịch vụ đối với các hoạt động của Chi nhánh nên ngay từ đầu năm Chi nhánh không ngừng đổi mới, nâng cao phong cách phục vụ và đã đưa ra nhiều biện pháp thiết thực nhằm tăng cường và thu hút khách hàng sử dụng các loại hình dịch vụ tại Chi nhánh. Hoạt động thanh toán biên mậu tăng nhanh, doanh số thanh toán biên mậu thực hiện trong năm trên 11 500 nghìn tỷ tăng trên 65% so với thực hiện năm 2007. Hoạt động dịch vụ có những bước tăng trưởng đột phá nhưng nguồn thu chưa đa dạng, các dịch vụ ngân hàng hiện đại triển khai còn chậm, đặc biệt chưa triển khai rộng dịch vụ thanh toán lương qua tài khoản chưa triển khai rộng rãi dịch vụ thanh toán hoá đơn, tiền điện, nước … 2.1.2.3. Thực trạng kinh doanh của BIDV - chi nhánh Móng Cái. * Kinh Doanh Tín Dụng: - Hoạt động huy động vốn: B¶ng 2.2: Nguån vèn huy ®éng cña BIDV Móng Cái §¬n vÞ : Tû VND ChØ tiªu 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % Tæng nguån vèn huy ®éng 239 269 30 112 359 90 133 1.Theo lo¹i tiÒn - Néi tÖ 225 257 32 114 329 72 128 - Ngo¹i tÖ 14 12 -2 86 30 18 250 2.Theo nguån huy ®éng - TG d©n c­ 156 219 63 140 287 68 131 - TG TCKT vµ TCTD 83 49 -34 59 72 23 147 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh-Phòng KHTH - BIDV Móng Cái) Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của BIDV, với các chính sách thoả thuận lãi suất linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, lượng vốn huy động tiết kiệm của BIDV Móng Cái đạt được kết quả khá tốt nhất là trong bối cảnh nền kinh tế trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, bất ổn. Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn của BIDV Móng Cái đạt 359 tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2008. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 287 tỷ đồng tăng 31% so với năm 2008. Nguồn vốn huy động từ TCKT và TCTD đạt 72 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2008. -/ Huy động VNĐ đạt 329 tỷ đồng, chiếm 91,6% tổng nguồn vốn huy động. -/Huy động ngoại tệ đạt 30 tỷ đồng, chiếm 8,4% tổng nguồn vốn huy động. - Hoạt động tín dụng cho vay: Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ của BIDV Móng Cái Đơn vị : Tỷ VNĐ . Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dư nợ( theo kế hoạch) 120 180 380 Tổng dư nợ( thực tế) 114 179 329 % hoàn thành so với kế hoạch 95 99,4 86,6 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh - chi nhánh BIDV Móng Cái) Với nỗ lực của các cán bộ BIDV Móng Cái, dư nợ tính đến 31/12/2008 đạt 179 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2007, đạt 99,4% kế hoạch năm 2008. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 20 khách hàng. Tổng dư nợ của Chi nhánh tính đến 31/12/2009 đạt 329 tỷ đồng, bằng 54,4% so với năm 2008, thấp so với kế hoạch 380 tỷ đồng đồng mà BIDV đã điều được chỉnh ngày 05/11/2009. Bám sát định hướng của BIDV về nâng cao chất lượng và phát triển thị trường mới, tín dụng, cụ thể là mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ, cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bảng 2.4 : Tình hình dư nợ theo thời gian của BIDV Móng Cái. Đơn vị : Tỷ VNĐ ChØ tiªu 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % Tæng dư nợ 114 179 65 157 329 150 184 - Ngắn hạn 107 160 53 149 261 101 163 - Trung & dài hạn 7 19 12 241 68 49 358 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Móng Cái). Căn cứ vào bảng số liệu, có thể thấy do ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ của những yếu tố khó khăn trong nền kinh tế các năm 2008, 2009, cùng với những biến động của thị trường tiền tệ và những chính sách mới về kiềm chế lạm phát của ngân hàng nhà nước, tình hình dư nợ của BIDV Móng Cái có chiều hướng giảm. Nhưng nếu đặt vào hoản cảnh cụ thể, so với mặt bằng chung, thì tình hình dư nợ của BIDV Móng Cái tương đối ổn định, duy trì khá tốt nguồn khách hàng thân thiết, tính đến 31/12/2009, BIDV Móng Cái có tổng cộng 20 khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn của ngân hàng. Các khoản vay cá nhân nhìn chung có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Một trong các nhiệm vụ chủ yếu trong công tác tín dụng năm 2009 là BIDV Móng Cái đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu, nợ quá hạn. Kiểm soát kỹ tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn trong bối cảnh một số doanh nghiệp xuất khẩu nhạy cảm trước những biến động của thị trường, có dấu hiệu sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chi nhánh đã rất tích cực trong việc đôn đốc bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ. * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: B¶ng 2.5 Ho¹t ®éng kinh doanh ngo¹i tÖ của BIDV Móng Cái Đơn vị : Tỷ VND/ triệu USD/ triệu CNY. ChØ tiªu §¬n vÞ 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % Tổng Doanh số mua vào USD 14 6 -8 43 3.5 -2.5 58 Tổng Doanh số bán ra USD 15 6 -9 40 3.5 -2.5 58 Tổng Doanh số mua vào CNY 122 133 11 109 394 261 296 Tổng Doanh số bán ra CNY 123 134 11 109 395 261 296 Lãi kinh doanh ngoại tệ VNĐ 0.4 1.1 0.7 275 0.96 -0.14 87 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Móng Cái) Căn cứ vào bảng kết quả trên, ta nhận thấy năm 2008 chứng kiến sự sụt giảm trong việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Nhưng tới năm 2009, Doanh số mua bán ngoại tệ của BIDV Móng Cái đạt 789 triệu CNY, tăng 195% so với năm 2008. Ngoại tệ mua được phần lớn từ nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu và trả nợ tại Chi nhánh. Doanh số mua vào đạt khoảng: 394 triệu CNY Doanh số bán ra đạt khoảng: 395 triệu CNY. Trong năm 2009, do chủ động được phần lớn lượng ngoại tệ mua được từ khách hàng, BIDV Móng Cái giảm lệ thuộc tối đa vào nguồn mua từ HSC BIDV, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của hệ thống. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2009 đạt 0,96 tỷ đồng. * Hoạt động thanh toán quốc tế: Bảng 2.6 Hoạt động thanh toán biên mậu của BIDV Móng Cái §¬n vÞ: Tỷ đồng ChØ tiªu 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % 1. Tæng DSXK 7.656 11.412 3.756 149 4.542 -6.870 39 2. Tæng DSNK 331 335 4 101 1.038 703 309 3. Tæng DS XNK 7.987 11.747 3.760 147 5.580 -6.167 47 (Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh của BIDV Móng Cái) Năm 2008 , hoạt động xuất nhập khẩu có những thách thức mới do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về xuất khẩu ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tại BIDV Móng Cái, doanh số thanh toán XNK vẫn đạt cao, có chất lượng tốt với tổng doanh số xuất nhập khẩu đạt 11.747 tỷ đồng. Công tác thanh toán quốc tế năm 2009 có chất lượng khá tốt với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 5.580 tỷ đồng, giảm 52,5% so với năm 2008. Nhập khẩu đạt 1.038 tỷ đồng, đạt 209,9% so với năm 2008. Xuất khẩu đạt 4.542 USD, giảm 60% so với 2008. * Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng. - Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế: Bảng 2.7 : Doanh thu dịch vụ thanh toán - BIDV Móng Cái. ChØ tiªu Đơn vị 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % 1. Thu Phí dịch vụ thanh toán Tỷ VND 9.2 10.9 1.7 118 8.2 -2.7 75 3. Chi trả kiều hối Triệu USD 0.02 0.03 0.01 150 0.04 0.01 133 (Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh của BIDV Móng Cái) Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế cũng là một trong những thế mạnh của BIDV Móng Cái. Với uy tín về thương hiệu của BIDV ngày càng được củng cố trong tâm trí khách hàng, chi nhánh BIDV Móng Cái đã đạt được những kết quả khá tốt. 3.4.2 Dịch vụ kinh doanh thẻ. Bảng 2.8 : Số lượng thẻ phát hành của BIDV Móng Cái. Đơn vị : Chiếc. ChØ tiªu 2007 2008 2009 Sè lượng Sè lượng So víi 2007 Sè lượng So víi 2008 +/- % +/- % 1. Tổng số thẻ ATM phát hành mới. 325 415 90 127 375 -40 90 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Móng Cái) Năm 2008, BIDV Móng Cái đã liên minh với các NH cổ phần để phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán cước điện thoại, Internet, phí bảo hiểm… Tổng số thẻ ATM phát hành mới trong năm 2009 là 375 thẻ. 3.4.3 Dịch vụ tài khoản cá nhân. Bảng 2.9 : Số lượng Tài Khoản cá nhân mở tại BIDV Móng Cái. Đơn vị : Tài Khoản. Chỉ tiêu Số lượng Tài Khoản Số lượng tài khoản cá nhân mở mới năm 2007. 245 Số lượng tài khoản cá nhân mở mới năm 2008. 315 Số lượng tài khoản cá nhân mở mới năm 2009. 465 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Móng Cái) Với chính sách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, Ban Giám đốc Chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của BIDV Móng Cái. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Không ngừng mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao doanh thu từ dịch vụ là mục tiêu được Chi nhánh đặt lên hàng đầu. Năm 2008 : Số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt: 315 tài khoản. Sang năm 2009, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh và một phần do nền kinh tế trong nước cũng như thế giới bất ổn, số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt: 465 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh là 1025 tài khoản. * Tổng quan kết quả kinh doanh của chi nhánh BIDV Móng Cái. Bảng 2.10 : Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD chủ yếu năm 2008 và 3 năm 2006-2008 so với mục tiêu đến 2010. TT Chỉ tiêu Đ.vị tính TH 2006 TH 2007 KH 2008 Thực hiện năm 2008 TH 31/12/08 %TT/ 2007 % HTKH I Tổng tài sản tỷ đ 196 260 - 292.8 II Chỉ tiêu chính 1 CL thu chi trước trích DPRR (sau khi trừ các khoản giảm trừ) tỷ đ 7.4 12.5 15.0 15.5 24% 103% 2 Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/TDN % 12.9 14 14.7 114% 105% 3 Thu dịch vụ ròng tỷ đ 5.3 9.1 11.0 11.96 131% 109% 4 Tỷ lệ nợ xấu % 0.99 0.9 0.50 0.07 5 Giới hạn dư nợ TD cuối kỳ tỷ đ 83.4 114 180 179.5 157% 99.7% 6 D. thu khai thác phí bảo hiểm tỷ đ - 0.15 0.49 0.76 506% 155% III Các chỉ tiêu tham chiếu 7 Trích DPRR tỷ đ - 0.42 1.0 0.36 8 Tỷ lệ giảm dư lãi treo dư nợ nội bảng % - - -100 0 9 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ % 4.7 6.5 17 10.7 Đạt kế hoạch 10 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ % 60 90 57 85 Đạt kế hoạch 11 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/T.dư nợ % 35 70 60 67 Đạt kế hoạch 12 Định biên lao động người 23 30 42 41 IV Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 14 Huy động vốn cuối kỳ tỷ đ 181 239 250 269.2 113% 108% 15 Huy động vốn bình quân tỷ đ 176 232 255 256 110% 100% 16 Dư nợ tín dụng bình quân tỷ đ 59.5 79.6 133.6 17 Tỷ lệ nợ quá hạn % 0.01 0.02 0.0 18 Lợi nhuận trước thuế tỷ đ 6.76 11.7 15.6 ** Những kết quả nổi bật trong năm 2008 - Thu dịch vụ ròng năm 2008 ước đạt 11.96 tỷ đồng, chiếm 76% lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh, cao hơn so với mức bình quân trung bình toàn hệ thống. Trong đó, thu từ hoạt động thanh toán (thanh toán trong nước, thanh toán biên mậu…) khoảng 11.2 tỷ đồng. Phân tích rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái 2.2.1. Rủi ro và nguyên nhân rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ Thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán bảo đảm tốt nhất quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Tuy nhiên, sử dụng phương thức thanh toán này cũng không tránh khỏi rủi ro, điều này là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật quốc gia điều chỉnh phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn chưa thống nhất. Nhiều nội dung trong các điều khoản của UCP500 chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, một số nội dung còn thiếu, ví dụ chưa có điều khoản hướng dẫn xét xử các trường hợp lừa đảo quốc tế. Hai là, do các bên tham gia vào giao dịch thanh toán hiểu biết pháp luật còn hạn chế, quan niệm về quyền và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng và các cam kết còn đơn giản, tuỳ tiện, hành động theo suy diễn chủ quan của mình. Ba là, do ý thức pháp luật kém, thiên về quyền lợi của công ty mà quên quyền lợi chung của quốc gia, làm thất thoát nhiều tài sản của đất nước. Bốn là, do các bên tìm hiểu các đối tác không kỹ, thiếu thông tin, tâm lý ỷ lại vào các ngân hàng trước một món lợi lớn do thương vụ mang lại đã không tỉnh táo nhận dạng bọn lừa đảo, gây thất thoát tiền bạc của quốc gia. Năm là, do trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ ngoại ngữ yếu, dẫn đến việc soạn thảo các điều khoản của hợp đồng - nội dung đơn xin mở L/C không đầy đủ, cụ thể và chặt chẽ, gây ra sự bất đồng và tranh chấp phát sinh. Sáu là, các công tác đào tạo, giảng dạy, tổ chức và giới thiệu, tư vấn pháp luật về các chuyên đề như kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, TTQT, rủi ro trong thanh toán còn yếu và thiếu. 2.3. Đánh giá việc giảm rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái 2.3.1. Những điểm mạnh trong quản trị rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ Quy trình thanh toán tại BIDV Móng Cái khá chặt chẽ. Việc tiến hành kiểm tra, thanh toán đều có sự liên hệ giữa các phòng ban trong việc kiểm tra, kiểm soát và hạn chế rủi ro. Khi tiến hành thanh toán phòng thanh toán xuất nhập khẩu phối hợp với phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng quản lý rủi ro để đánh giá năng lực tài chính, hoạt động của doanh nghiệp nhờ đó đã hạn chế được rất nhiều những rủi ro xảy ra khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán. Từ khi được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước và BIDV Việt Nam – trong biên độ cho phép – BIDV Móng Cái luôn nghiên cứu áp dụng tỷ giá giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác theo nguyên tắc: linh hoạt, có thể thay đổi nhiều lần trong ngày, tận thu cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh. BIDV Móng Cái ngày càng có nhiều mối quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng …giúp cho hoạt động thanh toán được an toàn hơn, nhanh hơn và giảm thiểu được rủi ro khi tiến hành thanh toán hàng nhập và nhận tiền thanh toán hàng xuất. Ban kinh doanh đối ngoại của BIDV Việt Nam luôn cung cấp các thông tin kịp thời, đánh giá những giao dịch BIDV Móng Cái thực hiện với khách hàng như tình hình tỷ giá, lãi suất trên thị trường…. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo BIDV Móng Cái hết sức quan tâm tới tác phong nghiệp vụ, thái độ phục vụ, tốc độ xử lý giao dịch và năng lực của cán bộ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Ngoài ra, BIDV Móng Cái đã linh hoạt sắp xếp lại lao động theo mô hình mới để phát huy hết khả năng của cán bộ. 2.3.2. Những điểm yếu trong quản trị rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái - Kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để vận hành giao dịch và đo lường rủi ro yếu kém, kỹ năng xử lý dữ liệu bằng điện toán chưa cao, chưa có những bộ phận nghiên cứu dự đoán sự thay đổi tỷ giá trên thị trường. - Hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro TTQT còn nhiều hạn chế. Chưa thiết lập được hàng rào kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ và có hiệu quả, ngăn chặn rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ngay từ trong nội bộ. - Chất lượng dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ còn nhiều hạn chế chưa tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường như thời gian thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ chưa thực sự đáp ứng được mong muốn của khách hàng do một số thủ tục còn khá phức tạp. - Mặc dù đã trang bị hệ thống thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhưng những thiết bị này chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập. Vì thế trong những năm qua chất lượng thanh toán còn chậm. Hơn nữa, khả năng tiếp cận các ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế do đó làm giảm mức độ an toàn trong thanh toán. - Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ thanh toán còn non trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. - Hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt khiến cho công tác quản trị gặp nhiều khó khăn. Mặc dù đã xác định công tác khách hàng - thị trường trong hoạt động TTQT là quan trọng, nhưng việc triển khai còn tỏ ra lúng túng, chưa có được các biện pháp cụ thể, rõ nét. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN TÍN DỤNG CH ỨNG T Ừ TẠI BIDV MÓNG CÁI Thanh toán tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ kinh doanh quan trọng của BIDV Móng Cái. Trong thời gian qua BIDV Móng Cái đã rất quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật, đào tạo cán bộ và ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học vào hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành,vẫn còn có nhiều rủi ro trong hoạt động này. Do đó để hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ được an toàn và phát triển bền vững thì trước hết chúng ta phải có những biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro của phương thức thanh toán này. Muốn vậy, Ngân hàng phải xác định được mục tiêu phát triển của mình để khắc phục những tồn tại trước mắt và dự kiến được những khó khăn sau này. 3.1. Phương hướng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái Trong thời gian tới, ngân hàng sẽ tập trung, chú trọng đến việc đo lường rủi ro trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, tuân theo các nguyên tắc tốt nhất trong quản lý rủi ro, tăng cường rà soát các hồ sơ và thường xuyên kiểm tra các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ để nâng cao chất lượng và độ an toàn của hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử. Phát triển phần mềm tin học mới và thuê bao đường truyền dẫn riêng biệt cho hệ thống thanh toán quốc tế. Phấn đấu tăng nguồn thu phí dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thông qua việc tăng khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C, tập trung đẩy mạnh thanh toán xuất nhập khẩu nhằm cân bằng thu chi ngoại tệ, nghiên cứu phát triển và mở rộng các loại hình L/C trả ngay để đa dạng hoá các loại hình L/C thanh toán qua ngân hàng Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc mở L/C nhập khẩu bằng hạn mức uỷ quyền và nguồn thanh toán cho nước ngoài nhằm tránh rủi ro tín dụng cho khách hàng . Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng, bố trí cán bộ giỏi ngoại ngữ, khả năng giao dịch tốt để tiếp thị tư vấn và môi giới cho khách hàng cũng như xử lý nghiệp vụ TTQT. Đồng thời tăng cường tiếp thị mở rộng mạng lưới khách hàng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu. Thường xuyên tập huấn cho cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ thẩm định, đào tạo kiến thức pháp luật, ngoại ngữ và kiến thức quản lý Nhà nước, giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tư tưởng chính trị cho cán bộ Ngân hàng; chú trọng bổ sung cán bộ trẻ, có trình độ công nghệ để có thể đáp ứng yêu cầu mới về phát triển dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Có thể nói, trong thời gian tới, BIDV Móng Cái có mục tiêu phát triển thanh toán tín dụng chứng từ cả về số lượng và chất lượng. Để đạt được những mục tiêu này, Ngân hàng cần phải thực hiện những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán này. 3.2. Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái Trong các năm tới, BIDV Móng Cái sẽ có nhiều khó khăn và thách thức lớn do trên địa bàn thành phố Móng Cái có nhiều tổ chức tín dụng, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Bên cạnh đó, trước sự đổi mới, sự biến đổi liên tục của hệ thống luật pháp kinh tế thì các ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV Móng Cái nói riêng đang phải đối mặt với nhiều trở ngại, khó khăn trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Do đó, để góp phần hạn chế những rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ BIDV Móng Cái cần có các biện pháp sau: 3.2.1. Nhóm giải pháp của ngân hàng đối với khách hàng 3.2.1.1. Nâng cao công tác thẩm định và đánh giá khách hàng Biện pháp quan trọng để giảm rủi ro tín dụng trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là nâng cao công tác thẩm định đánh giá khách hàng. Trong công tác thẩm định đánh giá khách hàng, BIDV Móng Cái cần tiến hành phân tích kỹ lưỡng năng lực pháp lý, năng lực tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, khả năng tiêu thụ hàng đối với người nhập khẩu và khả năng xuất khẩu hàng đối với người xuất khẩu, mục đích mở L/C của khách hàng có hợp pháp không. Ngoài việc kiểm tra, phân tích, đánh giá, năng lực tài chính, phương án kinh doanh và đối tác của kinh doanh của khách hàng, BIDV Móng Cái cũng cần quan tâm đến tư cách của khách hàng mở L/C và đối tác của khách hàng để quyết định mức ký quỹ cho khách hàng nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán. 3.2.1.2.Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng, tạo cơ hội cho ngân hàng cải thiện mối quan hệ với khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng đồng thời làm tăng uy tín của ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng thông qua việc hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp bằng cách ban hành và đưa đến tận tay các doanh nghiệp các tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ cũng như thủ tục cần thiết khi thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, giúp doanh nghiệp có được hiểu biết sâu hơn về phương thức thanh toán này. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng của mình một số vấn đề như: Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu: Cung cấp thông tin cho nhà nhập khẩu về thị trường, ngân hàng nước ngoài và nếu có thể về khách hàng của họ, đặc biệt là các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với Việt Nam; Tư vấn cho nhà nhập khẩu nên mở L/C nào thì đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu, tư vấn cho doanh nghiệp nên đưa các điều khoản nào vào L/C để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp nhập khẩu, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể nhận được hàng hoá theo đúng yêu cầu, tư vấn giúp khách hàng tránh được sự lừa đảo của nhà xuất khẩu, giúp khách hàng lựa chọn hãng bảo hiểm có uy tín để tránh thiệt hại khi xảy ra tổn thất, tư vấn cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn ngân hàng thông báo ở nước người xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: Tư vấn cho doanh nghiệp xuất khẩu về lợi thế cũng như bất lợi của việc sử dụng các loại L/C khác nhau; Tư vấn cho nhà xuất khẩu danh sách các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với BIDV Móng Cái. Nếu ngân hàng phát hành L/C không có quan hệ đại lý với BIDV Móng Cái thì lưu ý khách hàng về uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó; Tư vấn cho doanh nghiệp các điều kiện bất lợi của L/C như thời gian hiệu lực và nơi hết hạn hiệu lực của L/C là một trong các yếu tố quan trọng để tư vấn cho khách hàng xem có thể giao hàng và lập bộ chứng từ kịp thời hạn hay không hoặc để có cơ sở thực hiện các sửa đổi (nếu có); Tư vấn cho người xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp L/C và cách giải quyết khi bộ chứng từ có sai sót; Tư vấn cho khách hàng những nội dung nằm trong khả năng của Ngân hàng ngay từ khi khách hàng ký kết các hợp đồng ngoại thương. Với vốn kiến thức và kinh nghiệm có liên quan tới các phương thức thanh toán, điều kiện ràng buộc… Tư vấn cho khách hàng để có những điều khoản hợp đồng chặt chẽ giảm thiểu những bất lợi cho khách hàng và bản thân ngân hàng. Hoạt động này cũng tạo ra mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng. Đây có thể là biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để nâng cao được uy tín của ngân hàng. 3.2.1.3. Kết hợp với khách hàng trong việc kiểm tra bộ chứng từ Theo UCP-500, khi BIDV Móng Cái đóng vai trò là ngân hàng phát hành thì ngân hàng phải đưa ra quyết định tiếp nhận hay từ chối bộ chứng từ trên phán đoán của chính ngân hàng, nhưng nếu có sự kết hợp với khách hàng trong việc kiểm tra bộ chứng từ thì sẽ đem lại nhiều tác dụng như: tránh được tình huống khách hàng từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng, kết hợp với khách hàng phát hiện các chứng từ giả mạo. Như vậy, trong 7 ngày kiểm tra chứng từ, BIDV Móng Cái nên tận dụng tối đa sự tham gia của khách hàng vào việc kiểm tra chứng từ. 3.2.1.4. Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới: Việc ngân hàng duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống sẽ giảm các rủi ro đạo đức xuất phát từ khách hàng bằng cách thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để nắm được những thông tin cần thiết khi tiến hành giao dịch với khách hàng. Bên cạnh đó, BIDV Móng Cái cũng phải có chính sách khách hàng hấp dẫn để giữ khách hàng truyền thống luôn được ổn định như ưu tiên trong việc thanh toán, ưu tiên việc kiểm tra chứng từ, tư vấn thương mại miễn phí, áp dụng chế độ một cách linh hoạt, phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, đồng thời chỉ rõ lợi ích mà mà họ sẽ nhận được khi thực hiện thanh toán với BIDV Móng Cái so với thực hiện ở các ngân hàng khác. Điều này sẽ làm cho khách hàng thêm tin tưởng ngân hàng, gắn lợi ích của khách hàng với hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của ngân hàng từ đó củng cố thêm uy tín của ngân hàng với khách hàng. Ngoài ra, trong khi giao dịch với khách hàng, các thanh toán viên cần giữ thái độ cởi mở, nhiệt tình, tận tình hướng dẫn, có tinh thần trách nhiệm khi phục vụ và giao tiếp với khách hàng để nâng cao hình ảnh của BIDV Móng Cái trong lòng khách hàng, tạo sự trung thành của khách hàng với ngân hàng. Đi đôi với việc duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống BIDV Móng Cái cần đẩy mạnh công tác marketing để thu hút thêm khách hàng mới. Trước hết ngân hàng cần triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường, có chính sách để ngày càng hoàn thiện các sản phẩm của mình, đó là nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán, mở rộng các hình thức thanh toán kết hợp với kinh doanh ngoại tệ; hơn nữa cần phải áp dụng mức phí dịch vụ một cách linh hoạt bằng cách phối hợp với các chi nhánh BIDV khác trên địa bàn nghiên cứu đưa ra mức phí cho các hoạt động TTQT hợp lý nhất theo nguyên tắc: không thấp hơn ngân hàng bạn mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh, từ đó BIDV Móng Cái sẽ phát triển được khách hàng mới và đảm bảo tính hệ thống cao. 3.2.2. Hoàn thiện quy định cho việc thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Khi các quy định về quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ đã hoàn chỉnh sẽ giúp giảm rủi ro trong quá trình thanh toán, làm tăng sức cạnh tranh và uy tín của BIDV Móng Cái trong hệ thống ngân hàng. Trong quy định nghiệp vụ thanh toán theo thư tín dụng, cần bổ sung thêm: - Một số trường của L/C cần kiểm tra, đó là các trường mà các thanh toán viên vẫn kiểm tra, song lại chưa được đưa vào quy định về quy trình nghiệp vụ, nên việc kiểm tra các trường này hiện còn phụ thuộc vào ý muốn của các thanh toán viên như số của L/C, ngày mở L/C, thời hạn hiệu lực và nơi hết hạn hiệu lực của L/C; giá trị của L/C. Điều này rất dễ gây ra rủi ro cho BIDV Móng Cái nếu thanh toán viên tắc trách trong công việc hoặc phối hợp với khách hàng lừa đảo gây thiệt hại cho ngân hàng. - Các điều kiện để xác nhận L/C vô cùng quan trọng, đó là cơ sở để cán bộ thanh toán quyết định có nên cộng thêm sự cam kết chắc chắn của BIDV Móng Cái vào cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành thanh toán cho nhà xuất khẩu theo yêu cầu của L/C khi chứng từ quy định được xuất trình phù hợp với các điều kiện quy định trong L/C. Các điều kiện này bao gồm: ngân hàng phát hành là ngân hàng có quan hệ đại lý với BIDV Móng Cái , ngân hàng phát hành có uy tín cao, giao dịch thường xuyên với BIDV Móng Cái và luôn thực hiện tốt các khoản thanh toán, các điều kiện, điều khoản của L/C là rõ ràng, không có bất cứ điểm nào gây bất lợi cho việc lập và xuất trình chứng từ (tức là khả năng thực hiện L/C cao). Biện pháp này sẽ góp phần giúp BIDV Móng Cái tránh được các rủi ro về kỹ thuật và rủi ro về đạo đức. - Mặc dù trong thanh toán xuất nhập khẩu, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng nhiều nhất ở BIDV Móng Cái nhưng hầu hết các loại L/C được mở ở ngân hàng lại là L/C không huỷ ngang trả ngay. Trong khi đó, ngoài L/C không huỷ ngang còn có nhiều loại L/C khác có nhiều ưu điểm nổi bật hơn, nghiệp vụ đơn giản hơn, rất thuận tiện cho ngân hàng cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại chưa được ngân hàng khai thác sử dụng. Do đó, trong thời gian tới, BIDV Móng Cái cần bổ sung một số quy định về việc thực hiện các loại L/C khác ngoài L/C không huỷ ngang trả ngay mà hiện nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang có nhu cầu sử dụng như: L/C chuyển nhượng, L/C điều khoản đỏ, L/C tuần hoàn. Đồng thời, các quy định, quy trình trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ phải được tổ chức tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác. Ngoài ra, để thích ứng được với các yếu tố bất ngờ xảy ra trong cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, BIDV Móng Cái phải thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ từ bên ngoài, kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản quy định nội bộ về phương thức tín dụng chứng từ khi phát sinh các thay đổi trong phương thức này. 3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh toán tín dụng chứng từ Cán bộ ngân hàng là người trực tiếp làm việc với khách hàng, do vậy đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ trực tiếp làm công tác thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ không chỉ am hiểu về ngoại thương, sử dụng thành thạo máy tính và có vốn Anh ngữ ở trình độ cao, mang tính chuyên ngành, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc mà còn có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong TTQT và ý thức phòng ngừa rủi ro. Đồng thời phải am hiểu luật pháp và tập quán cũng như thực tiễn hoạt động ngân hàng của các nước để có thể tư vấn cho khách hàng và giảm được rủi ro cho BIDV Móng Cái. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy công tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của mỗi ngân hàng thương mại. Do đó, để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, BIDV Móng Cái cần phải chú trọng hơn công tác đào tạo cán bộ bằng các hình thức như phổ cập các kiến thức liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ, thanh toán xuất nhập khẩu, ngoại ngữ chuyên ngành. Ngoài ra, cũng nên tổ chức các buổi giao lưu, thảo luận, học tập kinh nghiệm lẫn nhau giữa các chi nhánh trong nội bộ hệ thống hoặc các ngân hàng bạn; chú trọng nâng cao trình độ, tác phong nghiệp vụ và thái độ phục vụ khách hàng mang đậm nét văn hoá của BIDV cho cán bộ thanh toán; chú trọng việc giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức cán bộ; sắp xếp, ưu tiên, tăng cường cán bộ cho các vị trí trực tiếp giao dịch với khách hàng theo hướng đa năng, chuyên nghiệp và hiệu quả. Bên cạnh đó, BIDV Móng Cái cần phải xây dựng và hoàn chỉnh được một quy chế tuyển dụng và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này. 3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ - Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện đại, tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, phân loại, chuyển và quản lý các loại điện, thư sửa dụng trong quá trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ sang thực hiện trên hệ thống máy tính và thông qua mạng máy tính. Điều này sẽ giúp ngân hàng tránh được những rủi ro do việc làm thất lạc giấy tờ hoặc chậm trễ trong việc xử lý chứng từ. - Đưa các chương trình phần mềm tối ưu phục vụ cho thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ vào sử dụng, chuyển các chương trình thanh toán được viết bằng ngôn ngữ Foxpro sang loại ngôn ngữ lập trình mạnh hơn như Visuat Basic hoặc sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access trong Microsoft Office. - Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa BIDV Móng Cái với các chi nhánh khác trong toàn hệ thống BIDV trên cả nước và với trung tâm phòng ngừa rủi ro để thực hiện thông báo L/C, báo Có cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện thanh toán qua BIDV Móng Cái, thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất, trên cơ sở đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. - Nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu đặc biệt là trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thông qua xây dựng các chương trình quản lý rủi ro trên cơ sở phân loại các rủi ro theo các thứ tự ưu tiên khác nhau như rủi ro bất khả kháng, rủi ro quốc gia người phát hành, rủi ro về hoạt động lừa đảo trong phương thức tín dụng chứng từ, rủi ro về chứng từ. - Thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác thanh toán (chủ yếu là máy vi tính hiện đại có tốc độ xử lí công việc nhanh), áp dụng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ, phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lí thông tin và ra các quyết định điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng, chính xác. 3.2.6. Mở rộng và nâng cao hiệu quả đối ngoại Đối với các ngân hàng có quan hệ truyền thống với BIDV Móng Cái, ngân hàng cần củng cố mối quan hệ chặt chẽ, phát triển cùng có lợi thông qua việc tăng cường các cuộc tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề để học hỏi các kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Cần rà soát lại các ngân hàng đại lý thông qua việc xây dựng tiêu thức phân loại, đánh giá tín nhiệm ngân hàng đại lý để lựa chọn ra các ngân hàng có uy tín, phục vụ thanh toán an toàn và nhanh chóng từ đó có chính sách đối ngoại phù hợp, đồng thời tạo cơ sở để tư vấn cho khách hàng tham gia phương thức tín dụng chứng từ qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tổ chức mạng lưới thông tin về các ngân hàng đại lý nhanh nhạy thông suốt trong hệ thống BIDV, thường xuyên tổ chức đúc rút kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại để hạn chế rủi ro trong TTQT đặc biệt là trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Ngoài ra, ngân hàng cần mở rộng quan hệ song phương, đa phương với các ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế, áp dụng các loại hình kinh doanh mới trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế. 3.2.7. Một số giải pháp khác Ngân hàng cần phải khống chế đầy đủ bộ chứng từ để có thể yêu cầu khách hàng hoàn trả tiền: một số ngân hàng phạm phải sai lầm là cho phép nhà xuất khẩu xuất trình bộ vận đơn không cần đầy đủ, phần còn lại cho phép nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu. Kết quả là nhà nhập khẩu có thể đi lĩnh hàng, sau đó không hoàn trả tiền cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần khống chế bộ vận đơn đầy đủ. Đảm bảo nguồn ngoại tệ thanh toán: Việt Nam trong những năm gần đây hay có xu hướng thâm hụt cán cân vãng lai, hoặc thặng dư rất ít, điều này ảnh hưởng đến khả năng cân đối ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. Do đó, BIDV Móng Cái cần dự kiến trước nguồn ngoại tệ để trả cho người hưởng lợi L/C để không làm giảm uy tín của ngân hàng với khách hàng. Bên cạnh đó, BIDV Móng Cái cần mở rộng hơn nữa hoạt động tiền gửi ngoại tệ để thu hút được nhiều ngoại tệ hơn, tránh tình trạng thiếu hụt ngoại tệ khi tiến hành giao dịch với khách hàng. KẾT LUẬN Tronh những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã trải qua một thời kỳ đổi mới đầy sống động và ý nghĩa. BIDV Móng Cái là một chi nhánh của BIDV do đó nó cũng không nằm ngoài guồng quay của BIDV nói riêng và hệ thống NH Việt Nam nói chung. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và nhanh chóng hoà nhập với tiến trình chung của thế giới, BIDV Móng Cái đã không ngừng hoàn thiện các dịch vụ để cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được BIDV Móng Cái cũng gặp phải không ít khó khăn trong quá trình hoạt động đặc biệt là trong hoạt động TTQT đặc biệt là TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ. Trong thời gian thực tập tìm hiểu về hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ở BIDV Móng Cái được sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo và các cán bộ công nhân viên trong BIDV Móng Cái em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Trong luận văn tốt nghiệp em đã trình bày được những rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái và những vấn đề liên quan cùng với các biện pháp nhằm giảm rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112210.doc
Tài liệu liên quan