Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng

Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng có vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế thành phố. Với nguồn vốn đồi dào, đội ngũ cán bộ vững chuyên môn, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác . đã cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng thoả mãn nhu cầu của dân cư và các tổ chức kinh tế. 25 năm xây dựng và trưởng thành Ngân hàng đã thu được những thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập. Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã góp phần tích cực trong việc phát triển hoạt động ngoại thương của thành phố. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế không những đem lại nguồn lợi nhuận mà còn nâng cao uy tín của Ngân hàng. Một vấn đề bức xúc hiện nay là thanh toán quốc tế như thế nào để đảm bảo nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. Với vai trò là trung gian thanh toán ngân hàng thương mại là chất dầu bôi trơn, là chất xúc tác giúp cỗ máy thanh toán hoạt động nhịp nhàng, tốc độ. Từ thực tế đã xảy ra nhiều vụ rủi ro gây tổn thất không những cho khách hàng mà cả Ngân hàng cũng gánh chịu hậu quả. Đặc biệt trong phương thức thanh toán thư tín dụng ngày càng được sử dụng nhiều nhưng nó đã bộc lộ những nhược điểm cần khắc phục. Những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh toán thư tín dụng rất đa dạng có thể xuất phát từ phía khách hàng mà cũng có thể từ chính cán bộ của ngân hàng. Quản lý hạn chế rủi ro là công việc mà bất cứ một nhà quản trị ngân hàng nào cũng phải làm, vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Những năm qua Vietcombank Hải Phòng đã quan tâm đến việc hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro thanh toán thư tín dụng nói riêng. Mặc dù đã cố gắng nhưng những rủi ro vẫn xảy ra ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Qua nghiên cứu lý luận cũng như thực tế ngân hàng, em xin đưa ra những giải pháp khả thi cũng như các kiến nghị để góp phần hạn chế rủi ro nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thư tín dụng nói riêng và thanh toán quốc tế nói chung. Hy vọng rằng những ý kiến trên sẽ góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của ngân hàng với mục tiêu an toàn, hiệu quả. Cuối cùng một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo: thạc sĩ Trần Đăng Khâm cùng các cô, bác, anh, chị phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trước nhu cầu về ngoại tệ như vậy Vietcombank Hải Phòng cần chủ động hơn nữa để tăng cung ngoại tệ cũng như dự đoán nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch huy động, dự trữ. Ÿ Rủi ro kỹ thuật Cũng như trong thanh toán hàng xuất khẩu ngân hàng cũng gặp phải không ít rủi ro kỹ thuật trong thanh toán hàng nhập khẩu. Rủi ro kỹ thuật thường xảy ra trong khâu tu chỉnh L/C, tiếp nhận kiểm tra chứng từ, huỷ L/C. Trong trường hợp khách hàng cần sửa đổi L/C thì phải gửi tới ngân hàng bộ hồ sơ xin sửa đổi gồm có thư xin sửa đổi L/C và giấy yêu cầu chi ngoại tệ để ký quỹ (nếu sửa đổi tăng giá trị của L/C) và thủ tục phí cho ngân hàng. Rủi ro kỹ thuật xảy ra khi ngân hàng không kiểm tra kỹ các điều khoản trong L/C có phù hợp với hợp đồng mua bán ngoại thương hay không đã vội gửi tới ngân hàng nước ngoài và hậu quả là phải tu chỉnh sửa đổi. Đôi khi do khách hàng khi ký hợp đồng mua bán đã có những điều khoản bất lợi cho ta như việc mở L/C xác nhận. Đối với ngân hàng phát hành L/C xác nhận ảnh hưởng tới uy tín thanh toán quốc tế của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe của ngân hàng xác nhận. Hơn nữa ngân hàng ngại phiền toái khi người mở từ chối thanh toán vì những sai sót còn đang tranh cãi. Thực tế những sửa đổi trong L/C thường kéo dài thời gian giao hàng hoặc thời gian hiệu lực của L/C. Những sửa đổi về tăng, giảm giá trị của L/C cũng như các điều khoản quan trọng khác thì thanh toán viên phải xem xét kỹ nội dung tu chỉnh và có sự thoả thuânh của cả hai bên. Thường các tu chỉnh sẽ kéo theo sự gia hạn hiệu lực của L/C cũng như thời hạn giao hàng. Thanh toán viên ngân hàng dễ sai sót với những tu chỉnh L/C không có hiệu lực. Rủi ro kỹ thuật xảy ra nhiều nhất ở khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng từ. Khi nhận được chứng từ thanh toán viên phải ký nhận vào chứng từ, đối chiếu chứng từ với hồ sơ L/C, kiểm tra các chứng từ trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ trước khi giao hàng. Kiểm tra sự phù hợp về nội dung, số lượng chứng từ so với các điều kiện, điều khoản trong L/C và sửa đổi L/C (nếu có), kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau. Thường rủi ro xảy ra với ngân hàng nguồn gốc các bộ chứng tứ có sai sót. Khi nhận được bộ chứng từ đòi tiền bằng điện mà thanh toán viên phát hiện ra sai sót thì thông báo ngay cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán thì thanh toán viên giao chứng từ cho khách hàng. Nếu khách hàng từ chối thanh toán hoặc đồng ý thanh toán một phần thì ngân hàng phải gửi thông báo cho ngân hàng nước ngoài và ghi rõ “Chúng tôi đang giữ chứng từ chờ sự định đoạt của các ông. Chúng tôi giành quyền đòi tiền từ phía các ông trong vòng 7 ngày làm việc, chậm nhất ngày... không nhận được ý kiến trả lời từ phía các ông, chúng tôi sẽ trả lại chứng từ và các ông sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn trả tiền cho chúng tôi đâỳ đủ cả gốc và lãi phát sinh vào tài khoản”. Với bộ chứng từ đòi tiền bằng thư: Nếu chứng từ phù hợp thì thông báo cho khách hàng, nếu sau 3 ngày làm việc kể từ ngày thông báo mà không nhận được ý kiến phản hồi từ khách hàng, ngân hàng thực hiện trả tiền theo quy định của L/C. Nếu chứng từ không phù hợp thì thông báo từ chối tới ngân hàng nước ngoài chỉ rõ sự không hợp lệ đồng thời thông báo ngay cho khách hàng, yêu cầu khách hàng trả lời trong 3 ngày làm việc. Việc kiểm tra chứng từ thông báo chứng từ phải được thực hiện trong vòng 7 ngày làm việc. Nếu khách hàng đồng ý thanh toán và chấp nhận sai sót thì ngân hàng tiến hành thanh toán cho ngân hàng nước ngoài và thu phí sai sót. Nếu khách hàng từ chối thanh toán hoặc đồng ý thanh toán một phần thì thông báo cho ngân hàng nước ngoài biết và chờ chỉ thị của họ. Những rủi ro xảy ra đối với ngân hàng khi không thực hiện đúng các quy định về quy trình nghiệp vụ của Vietcombank Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế (UCP 500) về thời gian thông báo hay kiểm tra chứng từ... Ÿ Các rủi ro khác Một số loại L/C thường phát sinh nhưng nhà nước chưa có văn bản hướng dẫnvề loại nghiệp vụ này như: L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng.... Nghiệp vụ bảo lãnh trên cơ sở tái bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài thường xuyên phát sinh nhưng nhà nước chưa có văn bản quy định về nghiệp vụ này. 3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG Trong thanh toán quốc tế cụ thể là thanh toán thư tín dụng xuất hiện nhiều loại rủi ro. Mỗi loại rủi ro do các nguyên nhân khác nhau gây ra. Tham gia thanh toán thư tín dụng bao gồm nhiều đối tượng và với mỗi loại rủi ro đều ảnh hưởng đến quyền lợi của các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên các đối tượng tham gia đôi khi lại chính là nguyên nhân gây ra rủi ro. Chúng ta có thể phân chia các nguyên nhân dẫn tới các rủi ro xảy ra ở ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng nói riêng và ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung thành hai nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. 3.1.NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN Với vai trò là ngân hàng phục vụ các nhà xuất nhập khẩu, Vietcombank Hải Phòng không những chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong thanh toán thư tín dụng mà còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra. Theo thông kê phần lớn các rủi ro xảy ra đều xuất phát từ phía khách hàng. Khi những sai sót thuộc về khách hàng xảy ra không chỉ gây thiệt hại tới đơn vị xuất nhập khẩu mà ngân hàng phải gián tiếp hoặc trực tiếp nhận lấy hậu quả. Trong các rủi ro thì rủi ro tín dụng xảy ra tiêu biểu nhất. Nếu xét về nguồn gốc thì nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng. Khách hàng không trả được nợ vay thanh toán, vay ký quỹ mở L/C, xin mở L/C trả chậm, xin bảo lãnh nhận hàng, xin chiết khấu bộ chứng từ... Khách hàng không thanh toán tiền khi đến hạn có hai trường hợp. Thứ nhất do các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên mất khả năng thanh toán, thứ hai do khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng.Trong vài năm trở lại đây Vietcombank đã chịu nhiều thiệt hại trong việc bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm cho một số doanh nghiệp mà sau đó các doanh nghiệp này làm ăn thua lỗ hoặc trong vòng tố tụng. Một số rủi ro tín dụng đã xảy ra mà do khách hàng cố tình lừa đảo: công ty Imexco do Vietcombank mở thư tín dụng trả chậm cho họ hưởng. Nhưng trong quá trình kinh doanh Imexco làm ăn thua lỗ đến mất khả năng thanh toán. Vừa qua Vietcombank Hồ Chí Minh phải tiến hành đàm phán với công ty KANEMATSU (Nhật) để thanh toán dứt điểm 4 L/C trả chậm phát sinh từ năm 1987 với tổng số tiền 1199 triệu yên. Vụ án kinh tế gây xôn xao dư luận liên quan đến L/C trả chậm do Vietcombank phát hành như vụ án Minh Phụng, Tamexco...Trong những rủi ro kỹ thuật xảy ra nguyên nhân từ phía khách hàng là không nhỏ. Việc sai sót trong lập bộ chứng từ cũng như các điều khoản lỏng lẻo trong hợp đồng mua bán ngoại thương, rồi L/C là nguyên nhân dẫn tới việc thực hiện thanh toán L/C diễn ra chậm chạp, phải sửa đôỉ nhiều vừa tốn phí vừa mất cơ hội trong kinh doanh. Có khi việc thanh toán không thành công phải huỷ L/C hoặc trả lại bộ chứng từ cho khách hàng. Rủi ro kỹ thuật tuy không thiệt hại vật chất lớn nhưng ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do khách hàng trong nước còn thiếu kinh nghiệm cũng như hạn chế về trình độ nghiệp vụ trong thương mại quốc tế. Trong khi đó đối tác nước ngoài là những nhà chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu có rất nhiều kinh nghiệm. Họ hay gây bất lợi đối với doanh nghiệp Việt Nam. Nhiều trường hợp đơn vị xuất nhập khẩu Việt Nam bị phía nước ngoài bắt bí hoặc lừa đảo... Các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia thương mại quốc tế chưa nắm bắt được hết các thông lệ quốc tế, chưa tìm hiểu kỹ đối tác, chưa ý thức được hết các rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế. Ngoài ra Việt Nam còn thiếu các văn bản pháp lý hướng dẫn việc tham gia giao dịch thanh toán thư tín dụng. Có những tranh chấp xảy ra gây thiệt hại cho ngân hàng nhưng không được pháp luật bảo vệ quyền lợi. Một nguyên nhân khác cũng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng là ngân hàng nước ngoài. Mối quan hệ đại lý, sự thiệt chí của ngân hàng bạn là yếu tố quan trọng bôi trơn cỗ máy thanh toán. Trên thực tế không ít ngân hàng nước ngoài gây khó khăn cho ngân hàng trong thanh toán L/C. 3.2 NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN Bên cạnh những rủi ro xuất phát do nguyên nhân khách quan thì bản thân Vietcombank Hải Phòng cũng còn tồn tại một số thiếu sót dẫn đến những rủi ro không đáng có. Trong rủi ro tín dụng nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng là không nhỏ. Việc thu thập, phân tích thông tin, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhiều khi chưa được quan tâm đúng mức. Các cán bộ trong lĩnh vực này tuổi đời còn rất trẻ. Nên còn hạn chế về kinh nghiệm mặc dù có trình độ chuyên môn. Một số thiệt hại đã xảy ra với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đó là vụ án Minh phụng với tổng số nợ không có khả năng thanh toán lên tới 4000 tỷ đồng Việt Nam ở cả hai ngân hàng Vietcombank và Vietincombank trong đó có cả các khoản bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm.Tổng số tiền mà EPCO cùng các công ty con đã vay bằng các hợp đồng tín dụng, bảo lãnh trả chậm là 681 tỷ đồng Việt Nam và 30,7 triệu USD. Gần đây đã xảy ra một vụ việc gây xôn xao dư luận của Vietcombank Nha Trang. Ngoài nguyên nhân từ phía khách hàng thì cán bộ ngân hàng cũng tiếp tay cho họ thực hiện các phi vụ làm ăn mạo hiểm. Do sự tha hoá của một phần nhỏ cán bộ ngân hàng trước sức mạnh của đồng tiền trong cơ chế thị trường đã gây thiệt hại lớn đến cho ngân hàng. Một số quy định về an toàn ký quỹ L/C, đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố, thậm chí có L/C thế chấp bằng chính lô hàng cuă mình vẫn chưa được giám sát chặt chẽ. Trong rủi ro kỹ thuật thì nguyên nhân xuất phát từ ngân hàng chủ yếu sơ suất không kiểm tra kỹ, do hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, do cán bộ thiếu tinh thàn trách nhiệm. Ngoài ra do trang bị kỹ thuật và công nghệ ngân hàng hiện nay còn hạn chế. Điện nhiều khi bị chập, telex bị ngắt quãng... việc truy cập thông tin về ngân hàng đại lý, về khách hàng... chưa được quan tâm đúng mức. 4. NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG RỦI RO MÀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG Đà THỰC HIỆN Nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hiện nay, ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã từng bước thực hiện có hiệu quả những biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán thư tín dụng nói riêng. Ngân hàng đã tập trung vào một số khía cạnh sau: - Ngân hàng đã thực hiên những quy định hạn chế mở L/C trả chậm. Việc mở L/C phải được thẩm định rất kỹ lưỡng về nguồn vốn, uy tín, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp,cũng như về thị trường trong nước về mặt hàng nhập khẩu. Các L/C trả chậm phải thông qua ngân hàng nhà nước. Ngân hàng đã thực thi chiến lược hạn chế cho vay hàng nhập khẩu, mở rộng cho vay làm hàng xuất khẩu. Đây là biện pháp vừa tài trợ chp sản xuất trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu theo chính sách của nhà nước, vừa hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh nhập khẩu của ngân hàng. - Cùng với ngân hàng Ngoại thương Trung ương từng bước hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Việc xem xét mức ký quỹ cũng như bảo lãnh nhận hàng được tiến hành đúng quy chế. - Ngân hàng đã chú trọng tới công tác đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế, nâng cao nghiệp vụ của thanh toán viên, thường xuyên cho cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, các cuộc thi thanh toán viên giỏi... Nhìn chung cho đến nay đội ngũ cán bộ có trình độ tương đối đồng đều, có kinh nghiệm trong thanh toán, được đào tạo về ngoại ngữ, tin học... dần dần đáp ứng được yêu cầu của nghiệp vụ. - Ngân hàng cũng không ngừng đổi mới về công nghệ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, áp dụng phần mềm thanh toán SWIFT hiện đại nhất Việt Nam hiện nay. Hệ thống thông tin ngân hàng đã được từng bước xây dựng và hoàn thiện nhằm cung cấp các thông tin kịp thời chính xác về các ngân hàng đại lý, các khách hàng trong nước và nước ngoài. Ngoài ra các ngân hàng hàng có thể liên hệ trực tiếp với nhau thông qua hệ thống mạng cục bộ tốc độ cao của Vietcombank. Là 1 trong 23 chi nhánh của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nên những đổi mới trong công nghệ thanh toán của Vietcombank Trung Ương góp phần hạn chế rủi ro trong thanh toán thư tín dụng. Ngày 12/10/2001 ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã hoàn thành việc xây hệ thống mạng cục bộ tốc độ cao. Đây là một giải pháp công nghệ mà bất cứ một ngân hàng thương mại nào cần xây dựng để tạo ưu thế cạnh tranh trong thanh toán quốc tế. Web site của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mới đưa vào sử dụng từ ngày 15/12/2001 đã cung cấp cho khách hàng rất nhiều thông tin bổ ích cụ thể về các dịch vụ của ngân hàng. 5. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO Ở NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG Hai mươi lăm năm là một chặng đường xây dựng và phát triển đầy khó khăn và thử thách đối với ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng. Trong suốt quá trình hoạt động của mình Vietcombank Hải Phòng luôn ý thức được nhiệm vụ và vai trò to lớn của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng. Để đạt được thành tích như ngày hôm nay phải kể đến sự nỗ lực đóng góp của cán bộ công nhân viên ngân hàng, cùng sự lãnh đạo sáng suốt của Vietcombank - Trung Ương. Vietcombank Hải Phòng đã vượt qua những khó khăn vươn lên làm điểm sáng của ngành ngân hàng trong thành phố. Là một trong 4 ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn thành phố Vietcombank Hải Phòng đã không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ chức cũng như các loại hình dịch vụ để thu hút khách hàng. Ban lãnh đạo ngân hàng cũng ý thức được rằng hoạt động của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động của mọi thành phaanf kinh tế và nó chứa đựng rất nhiều rủi ro. Trong hoạt động trung tâm quốc tế nói chung và và thanh toán L/C nói riêng Vietcombank Hải Phòng đã quản lý tốt hạn chế rủi ro xảy ra. Trong khi có rất nhiều vụ đổ bể, tổn thất lớn xảy ra ở các ngân hàng khác (Vietcombank Nha Trang) thì Vietcombank Hải Phòng vẫn chưa xảy ra vụ rủi ro thanh toán L/C nào gây tổn thất lớn cả. Ngân hàng đã giữ được mối quan hệ với các khách hàng quen thuộc. Thực sự Vietcombank Hải Phòng là người bạn cùng chung sức với các doanh nghiệp trên con đường phát triển. Kết quả đó thể hiện ở doanh số thanh tóan xuất nhập khẩu qua ngân hàng ngày càng tăng qua các năm. Vietcombank Hải Phòng là ngân hàng có uy tín trong thanh toán quốc tế. Quan hệ ngân hàng đại lý ở nước ngoài tương đối tốt nên ngoài doanh số thanh toán L/C thì doanh số mở L/C trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng liên tục tăng. Vấn đề then chốt trong quản lý rủi ro trong thanh toán L/C đươc ngân hàng thực hiện nghiêm túc đó là thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Hiệu quả hoạt động thanh toán khẩu tại chi nhánh có được là do sự kết hợp nhịp nhàng vơí các hoạt động khác tạo nên một tổng thể hữu cơ bổ sung cho hoạt động thanh toán. Các ví dụ như: huy động vốn, cho vay, bảo lãnh...thì nhiệm vụ thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu phát triển và ngược lại. Bên cạnh những thành tựu thu được ngân hàng phát triển Hải Phòng còn gặp một số hạn chế trong thanh toán hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù đẫ có những biện pháp tích cực hạn chế sai sót xảy ra trong thanh toán xuất nhập khẩu nhưng nhứng rủi ro kỹ thuật vẫn thường xuyên xảy ra. Tuy không ảnh hưởng lớn đến vật chất nhưng làm giảm uy tín của ngân hàng, gây phiền hà rắc rối cho khách hàng cũng như thời gian thanh toán. Đối với hàng xuất khẩu thì hầu như sai sót rất nhiều trong việc lập bộ chứng từ. Điều này gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc kiểm soát và đòi tiền ngân hàng nước ngoài. Trong thanh toán hàng nhập khẩu thì thường xuyên phải sửa đổi trong L/C. Có trường hợp L/C bị thất lạc, đến muộn mà không tìm hiểu ra nguyên nhân. Các rủi ro kỹ thuật này phần lớn xuất phát từ phía khách hàng do thiếu kinh nghiệm trong hoạt thương quốc tế hoặc cẩu thả chưa ý thức được tầm quan trọng cua việc ký kết hợp đồng thương mại, lập bộ chứng từ hoàn chỉnh. Ngoài ra cũng phải kể đến nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng do sơ suất lỗi bỏ qua của khách hàng hoặc chưa tham mưu cố vấn cho khách hàng đầy đủ. Có thể nói doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank Hải Phòng chưa tương xứng với vị thế của ngân hàng thương mại quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. Năm qua Hải Phòng là “điểm sáng” của cả nước về hoạt động xuất khẩu. Với tổng kim nghạch xuất khẩu đạt 410 triệu USD, tăng 31,4% so với năm 2000. Như vậy thị phần thanh toán XNK của Vietcombank Hải Phòng chưa lớn. Khối lượng khách hàng truyền thống không lớn, số khách hàng mới đến giao dịch còn hạn chế Ngân hàng chưa có chính sách thu hút khách hàng mới. Hoạt động Marketting ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Ngân hàng không phải chỉ ngồi yên chờ khách hàng đến giao dịch mà phải năng động đi tìm khách hàng xem xét nhu cầu hách hàng để thoả mãn nhu cầu ấy. Bởi vì bất cứ một loại hình dịch vụ mới nào ra đời không những nâng cao uy tín cho ngân hàng mà còn phát triển thu nhập cho ngân hàng. Ngoài ra còn một số tồn tại chung ảnh hưởng tới hoạt động tất cả các ngân hàng Việt Nam như vấn đề cơ chế chính sách của nhà nước, sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước, các quy chế liên quan đến hoạt động của ngân hàng... CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 1.ĐỊNH HƯỚNG VÀ TRIỂN VỌNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 1.1.ĐỊNH HƯỚNG CHUNG Phương hướng phát triển của ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng không nằm ngoài định hướng phát triển chung ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Năm 2000 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã tổ chức hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động. Hội nghị đã tổng kết những thành tựu đã đạt được trong 10 xây dựng và đổi mới, đồng thời cũng vạch rõ những tồn tại cùng khắc phục trong thời gian tới. Chiến lược phát triển của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến năm 2010 bao gồm nhiều định hướng lớn. Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đề cập các vấn đề sau: Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, xây dựng cơ cấu hoạt động kinh doanh hợp lý trong cơ chế thị trường. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong năm 2001 ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã xây dựng phương hướng nhiệm vụ năm 2002: - Đẩy mạnh huy động vốn với mức tăng trưởng từ 8% - 10%. - Thực hiện tốt chính sách khách hàng, tăng cường tiếp thị để mở rộng đầu tư các TPKT và chú trọng cho vay SXKD hàng XK. Phấn đấu dư nợ tăng thêm 5% và nâng tỉ trọng đầu tư trung dài hạn trên 30% tổng dư nợ. - Tích cực thu hồi, xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ được khoanh, giãn nợ, đưa tỉ lệ nợ quá hạn dưới 3%. - Đẩy mạnh thanh toán hàng XK qua ngân hàng, thu hút nguồn ngoại tệ và nâng cao doanh số các dịch vụ thu hồi kiều hối, chuyển tiền, thanh toán thẻ tín dụng. - Tăng cường và nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ các mặt nghiệp vụ. - Tích cực tham gia xây dựng Đảng và phát triển Đảng viên. - Phát động các phong trào thi đua chuyên môn, văn hoá thể thao - Phấn đấu năm 2002 đạt lợi nhuận 11 tỷ đồng. 1.2.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THANH TOÁN L/C TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG Là một trong những nghiệp vụ quan trọng của Vietcombank Hải Phòng, thanh toán quốc tế đã trở thành một mũi nhọn đáng kể, đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công của ngân hàng trong thời gian qua. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên những rủi ro trong thanh toán quốc tế mà cụ thể là thanh toán thư tín dụng vẫn xảy ra gây thiệt hại vất chất và ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. Vì vậy việc nghiên cứu và tìm ra biện pháp hạn chế rủi ro là yêu cầu bức thiết trong thời gian hiên nay. Tiếp tục định hướng phát triển “ an toàn - hiệu quả - phát triển” căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của đất nước và địa phương. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong thẩm quyền giải quyết của mình. Giữ vững khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới để nâng cao doanh số thanh toán xuất nhập khẩu. Qua lý luận và thực tiễn ta thấy rõ vai trò của ngân hàng trong thanh toán thư tín dụng. Vì vậy định hướng trước tiên của các giải pháp là nhằm phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng. Bằng các dịch vụ tư vấn sẽ cung cấp cho khách hàng các thông tin và lời khuyên cần thiết nhằm giảm bớt rủi ro, giảm chi phí thanh toán và tăng mức độ an toàn. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở cửa, giao lưu hợp tác kinh tế không ngừng phát triển. Điều đó thể hiện ngay trong chính sách đối ngoại cởi mở của nước ta. Vì vậy trong định hướng phat triển của ngân hàng là “Đa dạng hoá thị trường -đa phương hoá quan hệ”. Tăng cường mối quan hệ đai lý với các ngân hàng khác trên thế giới để tạo điều kiện thuận lợi trong thanh toán quốc tế. Áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng phục vụ tạo uy tín với khách hàng. Để duy trì thế mạnh trong thanh toán quốc tế Vietcombank Hải Phòng cần đẩy mạnh áp dụng công nghệ vào thanh toán để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách, tác phong, thái độ phục vụ khách hàng... 2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 2.1.GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG Xuất phát từ thực tế hầu hết các L/C do khách hàng yêu cầu đều được thực hiện bằng nguồn vốn vay ngân hàng hoặc do ngân hàng bảo lãnh nên làm tốt công tác tín dụng là một công việc quan trọng để phát triển thanh toán L/C nhập khẩu. Trên thực tế không ít rủi ro tín dụng trong thanh toán L/C nhập khẩu xảy ra. Mặc dù chưa có vụ rủi ro tín dụng lớn xảy ra với Vietcombank Hải Phòng nhưng rủi ro là yếu tố tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu ngân hàng không làm tốt các việc sau: 2.1.1. Định mức ký quỹ một cách hợp lý Định mức ký quỹ một cách hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng mở tránh được rủi ro về tỷ giá, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ để lại hậu quả nặng nề. Định mức ký quỹ hợp lý không phải là công việc đơn giản, bởi lẽ nếu ngân hàng áp dụng mức ký quỹ cao nhà nhập khẩu sẽ rời bỏ ngân hàng sang quan hệ với ngân hàng khác có mức ký quỹ thấp hơn. Còn nếu mức ký quỹ thấp sẽ không đảm bảo đối với cam kết của khách hàng. Vì vậy xác định mức ký quỹ cần dựa vào các yếu tố sau: Uy tín và khả năng của nhà nhập khẩu. Nếu đơn vị nhập khẩu là khách hàng lâu năm, có uy tín đối với ngân hàng thì có thể định mức ký quỹ thấp. Ngược lại với những khách hàng quan hệ lần đầu tiên có thể yêu cầu ký quỹ tới 100% trị giá lô hàng hoặc phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có người bảo lãnh. Khả năng tiêu thụ sản phẩm: căn cứ vào nhu cầu thị trường trong thời gian tới, chất lượng sản phẩm, giá bán cạnh tranh... Hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập về: định mức ký quỹ phải cao hơn tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng mang lại. Bởi vì trong nhiều trường hợp khách hàng thế chấp bằng chính lô hàng của mình. Khi khách hàng không có khả năng thanh toán ngân hàng có thể định đoạt đối với hàng hoá đó. Tỉ lệ trượt giá của đồng tiền trong thời kỳ tỉ giá biến động mạnh ngân hàng phải điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ để tránh rủi ro về tỷ giá. Tỷ lệ điều chỉnh phải tương ứng với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền. Cần quy định mức ký quỹ tối thiểu đối với L/C trả chậm. Hiện nay chưa có văn bản pháp quy nào quy định mức ký quỹ tối thiểu đối với L/C trả chậm. Trên thực tế các ngân hàng thường áp dụng việc ký quỹ tối thiểu bằng 80% trị giá lô hàng. Tuy nhiên các doanh nghiệp cho rằng mức ký quỹ này là quá cao vì doanh nghiệp có thiếu vốn thì mới đề nghị ngân hàng bảo lãnh L/C trả chậm. Còn nếu doanh nghiệp phải ký quỹ 80% trị giá L/C thì tức là doanh nghiệp đã hầu như có đủ vốn để thanh toán. 2.1.2.Cân nhắc các điều kiện đảm bảo phải thanh toán Ở ngân hàng thường xảy ra trường hợp háng hoá đến trước bộ chứng từ đến sau. Nên nhà nhập khẩu thường đề nghị 1/3 bộ chứng từ được gửi trực tiếp cho người mở còn 2/3 bộ chứng từ gửi tới ngân hàng. Trong trường hợp đó thì nhất thiết vận đơn phải theo lệnh của ngân hàng mở để đảm bảo quyền kiểm soát và định đoạt bộ chứng từ cho ngân hàng thông qua hình thức ký hậu. Nếu nhà nhập khẩu yêu cầu vận đơn theo lệnh của mình thì ngân hàng phải quản lý chặt tài khoản của khách hàng và yêu cầu nhà nhập khẩu viết giấy cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu có rủi ro. 2.1.3.Xem xét các điều kiện đòi tiền Đòi tiền bằng điện là hình thức trong đó bảo lưu quyền đòi lại. Nghĩa là sau khi chuyển tiền bằng điện cho người bán, nếu bộ chứng từ có lỗi và nhà nhập khẩu từ chối thanh toán thì ngân hàng có quyền đòi lại nhà xuất khẩu tiền. Nhưng trong thực tế khả năng hoàn lại tiền của nhà xuất khẩu là rất khó, còn tuỳ thuộc vào thiện chí của họ và khó tránh khỏi những tranh chấp. Vì vậy trước khi quyết định mở L/C cho phép đòi tiền bằng điện phải xem xét khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. 2.2.TƯ VẤN CHO KHÁCH HÀNG VỀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU Thực chất đây là giải pháp hạn chế các sai sót, bất lợi trong ký kết hợp đồng thương mại, trong việc lập chứng từ...Công việc này thực tế giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhưng đồng thời cũng góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Bởi vì khi rủi ro xảy ra với các doanh nghiệp thì khả năng thanh toán của họ cho ngân hàng bị ảnh hưởng.Trên thực tế rất nhiều đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng kiến thức về thanh toán quốc tế còn rất hạn chế 2.2.1 Đối với khách hàng là nhà xuất khẩu Nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng mà chưa từng biết đến hối phiếu, hoá đơn thương mại. Trong trường hợp này cán bộ ngân hàng phải hướng dẫn tỉ mỉ cách lập chứng từ, đôi khi làm giúp khách hàng. Tình trạng phổ biến là các chứng từ không đẹp, không nghiêm túc, nội dung thừa thiếu...do đó ngân hàng nên có các mẫu chứng từ in sẵn để khách hàng có thể sử dụng ngay.Việc này đã được một số ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam thực hiện như Citibank Hà Nội, Nationalbank of Korea...Khi sử dụng các mẫu biểu do ngân hàng cung cấp chắc chắn tình trạng sai sót chứng từ sẽ giảm. Tư vấn cho khách hàng nên chọn điều kiện thương mại nào khi ký kết hợp đồng XNK. Người mở L/C thường có khuynh hướng muốn thêm vào L/C các điều khoản ràng buộc khác để đảm bảo nhận hàng theo đúng hợp đồng đã ký. Khuynh hướng này trở lên phức tạp trong quá trình lập và hoàn thiện chứng từ. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng những điểm bất lợi trong L/C qua đó khách hàng có thể yêu cầu sửa đổi L/C kịp thời trước khi thực hiện giao hàng. Đối với những lô hàng đặc biệt hoặc đối tác nước ngoài giao dịch lần đầu ngân hàng cũng có thể tư vấn cho khách hàng nên sử dụng phương thức thanh toán như thế nào cho phù hợp, kể cả nội dung của L/C. Ngân hàng tư vấn ngay từ đầu để khách hàng đỡ tốn chi phí giao dịch và sửa đổi. 2.2.2 Đối với khách hàng là nhà nhập khẩu Để tránh rủi ro khi mở L/C cần phải đảm bảo các điều kiện và điều khoản chặt chẽ tránh các điều khoản bất lợi cho ngân hàng và khách hàng và các điều khoản mơ hồ khó hiểu vì nó rất dễ gây tranh chấp sau này. Cán bộ ngân hàng không thể ngồi đợi khách hàng mang đơn đến xin vay tiền để mở L/C mà phải tư vấn cho khách hàng những điều cần thiết trước khi ký kết hợp đồng. Ví dụ khi hợp đồng qui định nhà nhập khẩu chuyển một phần tiền đặt cọc cho nhà xuất khẩu thì ngân hàng nên khuyên khách hàng yêu cầu một thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng của ngân hàng bên phía nhà xuất khẩu. Tư vấn cho khách hàng khi bộ chứng từ có sai sót. Khi nhận được bộ chứng từ ngân hàng nên liên hệ với người mua để nắm thông tin xem bên bán giao hàng như thế nào, người mua có sẵn sàng thanh toán không. Cán bộ ngân hàng kiểm tra cẩn thện để tìm ra sai sót và thông báo ngay cho bên bán trong 7 ngày làm việc. Để làm được việc này cán bộ ngân hàng phải nắm vững UCP 500 và các tài liệu liên quan khác để đảm bảo các sai sót chỉ ra là đúng. Nếu bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp mà hàng hoá lại có vấn đề thì trước hết phải giải thích cho khách hàng biết nghĩa vụ của ngân hàng lúc này là phải thanh toán và đề nghị người mua tiếp xúc với người bán để khiếu nại. Nếu người mua và ngân hàng phát hành phát hiện ra người bán là kẻ lừa đảo, ví dụ trong trường hợp hàng hoá không được xếp xuống tàu nhưng chứng từ vẫn được xuất trình thì phải ngừng thanh toán, nhờ các ngân hàng đaị lý cung cấp thông tin về nhà xuất khẩu, nếu cần có thể yêu cầu sự can thiệp của pháp luật. Trong trường hợp này ngân hàng phải yêu cầu người mua làm công văn yêu cầu ngân hàng ngừng thanh toán và chịu mọi phí tổn. Để tránh tình trạng người bán không chấp nhận bản sửa đổi L/C mà không cần thông báo, ngân hàng có thể ghi thêm câu vào trường 79 mẫu điện MT 707 sửa đổi L/C “nếu trong vòng...ngày kể từ ngày sửa đổi L/C ngân hàng phát hành không nhận được thông tin gì từ ngân hàng thông báo thì bản sửa đổi này tự động có hiệu lực”. Ngân hàng nên thành lập bộ phận tư vấn khách hàng và quản lý rủi ro. Bộ phận tư vấn khách hàng chính là một dịch vụ của ngân hàng đối với các nhà XNK trong nước. Nó không những giảm rủi ro cho ngân hàng bằng cách giảm rủi ro cho nhà XNK mà còn tạo uy tín cho ngân hàng trong cạnh tranh với các ngân hàng khác và thu hút khách hàng đến giao dịch. Bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách lưu giữ khai thác cung cấp thông tin về những vụ lừa đảo tranh chấp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Nó phục vụ trực tiếp cho hoạt động trong nội bộ ngân hàng, sau đó giúp doanh nghiệp trong việc lựa chọn bạn hàng. Để có được lượng thông tin đầy đủ bộ phận này phải phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng đại lý, các ngân hàng Việt Nam ở nươc ngoài.... 2.3 TĂNG CƯỜNG MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐẠI LÝ VỚI CÁC NGÂN HÀNG NƯƠC NGOÀI Trong hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng ngoại thương gặp nhiều khó khăn khi ngân hàng nước ngoài chỉ có quan hệ thanh toán mà không có quan hệ đại lý. Vì vậy việc thu đòi tiền phải thông qua một hay nhiều ngân hàng trung gian, làm cho thời gian thanh toán kéo dài, thủ tục phí và điện phí rất tốn kém. Ngoài ra các thanh toán viên còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc lập các chứng từ đòi tiền để gửi đến các ngân hàng liên quan. Mặc dù hiện nay Vietcombank có quan hệ đại lý với trên 1300 ngân hàng ở gần 85 quốc gia trên thế giới tuy nhiên con số này còn ít so với nhu cầu và tình hình thực tế. Vì vậy cần lập mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài là nhu cầu cần thiết. 2.4.ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG Sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào khả năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Trong điều kiện hiện nay các phương tiện thanh toán truyền thống đã và đang được thay thế bởi các phương tiện thanh toán mới, trong đó nổi bật lên phương thức thanh toán điện tử...Vì vậy ngân hàng nên quan tâm đến tăng cường đổi mới công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng tiện lợi và an toàn. Các việc cần làm là hoàn thiện chương trình phần mềm, xây dựng hệ thống thông tin cập nhật. Hoàn thiện chưong trình phần mềm liên quan đến hệ thống xử lý dữ liệu liên quan đến hồ sơ L/C, phục vụ yêu cầu báo cáo thống kê. Hầu như các chương trình phần mềm hiện nay chưa hoàn chỉnh và chưa thuận tiện cho việc quản lý thông tin khách hàng. Hệ thống thông tin nội bộ cần được thường xuyên cập nhật, đặc biệt là các thông tin liên quan đến ngân hàng đại lý. Cần định kỳ tổng kết đánh giá về quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài để tránh rủi ro trong thanh toán. Nên xây dựng hệ thống mạng intranet nội bộ hoàn thiện và đa dạng hơn. Qua mạng intranet này các phòng ban có sự phối hợp chặt chẽ kịp thời. - Đẩy mạnh hoạt động thanh toán bằng thẻ tín dụng, thiết lập mạng lưới thanh toán thẻ rộng rãi. Nâng cấp tự động hoá các phòng giao dịch, quầy giao dịch hoàn toàn tự động nhằm thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền, gửi tiền, thanh toán... một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn. Khai thác triệt để thanh toán chuyển tiền và thanh toán qua mạng SWIFT. - Đưa vào ứng dụng hệ thống ngân hàng bán lẻ, phần mềm Silverlake, một chương trình kế toán tiên tiến của Mỹ. - Từng bước phổ cập dịch vụ rút tiền tự động ATM ở một số điểm công cộng phù hợp 2.5. ĐA DẠNG HOÁ CÁC LOẠI HÌNH L/C ĐƯỢC MỞ Qua thực tế tìm hiểu tại ngân hàng ngoại thương Hải Phòng hiện nay các loại hình L/C được mở còn hạn chế. Sau đây là một số đề suất đa dạng hoá các loại hình L/C. Ÿ L/C có thể chuyển nhượng Nguyên nhân loại L/C này ít được sử dụng tại Vietcombank Hải Phòng như sau: - Ngân hàng ít được chỉ định chuyển nhượng. - Ngân hàng không muốn áp dụng loại thư tín dụng phức tạp. Tuy nhiên điều này hiện nay cần có sự cải tiến và sử dụng rộng rãi, bởi hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá qua trung gian đang phát triển khá mạnh ở nước ta. Ÿ L/C giáp lưng. Về bản chất và góc độ thương mại mà nói, hai loại L/C giáp lưng và chuyển nhượng đều là phương pháp thanh toán cho hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá qua trung gian. Nhưng về phương diện ngân hàng, hai loại này là hoàn toàn khác nhau. Do vậy trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng cần phải song song sử dụng mạnh mẽ loại L/C này. Ÿ L/C tuần hoàn Loại L/C nếu được áp dụng sẽ rất có lợi cho phía ngân hàng vàkhách hành bởi: -Về phía ngân hàng: sẽ thu được phí, tăng lợi nhuận, do đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tạo được thiện cảm và uy tín đối với khách hàng. - Về phía khách hàng: đáp ứng được nhu cầu thường xuyên nhập hàng với số lượng lớn. Tiết kiệm được chi phí mở L/C và tiền kí quỹ, không tốn kém nhiều thời gian để mở L/C. Trên đây là ba loại L/C rất tiện ích, đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới song lại không được áp dụng nhiều ở ngân hàng Việt Nam, chính vì vậy trong thời gian tới ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng cần phải mạnh dạn thực hiện các hình thức trên để thu hút khách hàng tăng giá trị thanh toán qua ngân hàng. 2.6. CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ Trong tất cả các lĩnh vực muốn đạt hiệu quả cao thì yêu tố con người luôn được đặt lên hàng đầu. Hoạt động ngân hàng lại càng cần những cán bộ không những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình với công việc. Hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Để có đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng thì cần làm một số việc sau: tổ chức tuyển chọn một cách nghiêm túc, đào tạo và đào tạo lại có hệ thống các cán bộ theo tiêu chuẩn và hình thức hợp lý. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong đó quan trọng nhất là nghiệp vụ thanh toán L/C là dịp hết sức quan trọng để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi trang bị thêm kiến thức cho đội ngũ thanh toán viên. Ngân hàng cũng có thể cử cán bộ nghiệp vụ và cả lãnh đạo đi tham dự các khoá học nghiệp vụ ngắn hạn ở các trường chuyên môn, hay tham gia các khoá học dài hạn. Hội sở chính cũng nên tập hợp tài liệu, văn bản có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán chuyển cho các chi nhánh để nghiên cứu, vận dụng. Với những biện pháp khuyến khích như nâng lương, tăng thưởng tạo thêm các điều kiện làm việc phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi cá nhân để phát huy tính độc lập sáng tạo của họ. Cần quan tâm bồi dưỡng kiến thức tổng hợp và kiến thức về quan hệ quốc tế cho cán thanh toán quốc tế. Ngoài đào tạo về chuyên môn cũng cần bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng. Bởi không ít rủi ro xảy ra nguyên nhân từ phía cán bộ ngân hàng sai phạm qui chế của ngân hàng. Vì những lý do cá nhân không ít cán bộ ngân hàng đã tiếp tay cho khách hàng lừa đảo gây thiệt hại cho ngân hàng. Họ lợi dụng những sơ hở của ngân hàng để vụ lợi cá nhân mà không biết hậu quả nghiêm trọng sẽ xảy ra. Những vi phạm trên cần được sử lý nghiêm minh nhằm làm trong sáng đội ngũ ngân hàng. Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng tuy có quy mô không lớn với 8 phòng ban và trên 80 nhân viên có trình độ chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ đã và đang cống hiến sức mình vào sự phát triển của thành phố cảng. 3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 3.1.KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC NGHÀNH CÓ LIÊN QUAN Với chủ chương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều tiết của nhà nước ngày càng được khẳng định. Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới đem lại cơ hội lớn cho mỗi quốc gia đồng thời cũng là thách thức đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán thư tín dụng nói riêng cần đến những chính sách, định hướng thích hợp với mục tiêu từng thời kỳ để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả và ngày càng phát triển. Vì vậy Chính Phủ cần phải làm những việc sau: Cần có những văn bản pháp lý cho hoạt động thanh toán XNK Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro pháp lý trong giao dịch tín dụng chứng từ là sự thiếu vắng của các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong qúa trình thanh toán. Ở Việt Nam hiện nay ngoài UCP 500 và một số thông lệ quốc tế khác ta không có một văn bản luật hay dưới luật nào đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa người mua và người bán trong giao dịch tín dụng chứng từ. Khi có tranh chấp thương mại xảy ra, trọng tài quốc tế có thể phán quyết đối với quan hệ mua bán giữa hai bên mà không đề cập đến quan hệ chi trả giữa các ngân hàng. Hơn nữa cũng không có một văn bản pháp luật nào của Việt Nam quy định quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân hàng mở khi có tranh chấp xảy ra. Các tranh chấp L/C vẫn không ngừng xẩy ra và ngày một tăng không chỉ do nguyên nhân khác biệt luật pháp giữa các quốc gia mà còn xuất phát từ sự không hoàn chỉnh của chính pháp luật quốc gia đó. Các nước đều có những luật hoặc văn bản dưới luật về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ quốc tế có tính đến các đặc thù của nền kinh tế, tập quán của nước họ. Tuy nhiên cho đến nay ở Việt Nam chưa có văn bản quy định hướng dẫn các giao dịch xuất nhập khẩu để các ngân hàng áp dụng vào thực tế. Như vậy chỉ áp dụng UCP 500 vào giao dịch thư tín dụng là chưa đủ khi có tranh chấp xảy ra. Chính phủ cần có những văn bản pháp lý về mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương với thanh toán tín dụng chứng từ, nêu nên quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà nhập khẩu, xuất khẩu và ngân hàng khi tham gia vào quan hệ tín dụng thư. Do đó cần quan tâm đến các vấn đề sau: +Quyền được miễn thanh toán của ngân hàng mở khi quan hệ giao nhận hàng được trọng tài tuyên bố huỷ bỏ. + Quyền được nhận hàng của ngân hàng mở khi người thế chấp lô hàng mất khả năng thanh toán. +Cần tạo hành lang pháp lý cho giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng trong quan hệ tín dụng thư. Cho đến nay hầu hết các khách hàng đến yêu cầu mở L/C đều không có văn bản pháp lý có tính chất hợp đồng được thoả thuận bằng văn bản. Mà chỉ có các giấy tờ như: thư yêu cầu mở L/C, giấy cam kết thanh toán, đơn xin bảo lãnh nhận hàng... Các chứng từ này chỉ đơn giản là các giao dịch ngân hàng, không thể hiện tính chất pháp lý ràng buộc giữa hai bên nên gây ra khó khăn cho toà án khi xảy ra xét xử tranh chấp. +Quyền được bảo lưu số tiền chiết khấu của ngân hàng chiết khấu trong quan hệ mua đứt bán đoạn. Cần phải có quy chế chiết khấu hối phiếu lập theo thư tín dụng, cần có văn bản quy định việc giải quyết tranh chấp giữa ngân hàng chiết khấu và đơn vị chiết khâú. Tranh chấp hợp đồng thương mại do toà án kinh tế giải quyết theo luật kinh tế, còn các tranh chấp thư tín dụng thì toà án nào giải quyết chưa được quy định. Đây là vấn cần quan tâm khi xây dựng, sửa đổi bổ sung pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Ÿ Cần có chính sách khuyến khích và kiểm soát hoạt động XNK Để thúc đẩy hoạt động XNK, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán quốc tế, nhà nước phải tăng cường hiệu lực các văn bản và thủ tục XNK. Phải có qui chế bắt buộc các doanh nghiệp khi có đủ điều kiện về tài chính, trình độ quản lý, hướng phát triển kinh doanh khả thi... thì mới cấp giấy phép kinh doanh XNK trực tiếp (trở thành các bên tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ) trên thực tế cho thấy thực lực tài chính các doanh nghiệp nước ta còn quá kém, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng, đấy là chưa kể đến khối doanh nghiệp nhà nước thì vốn chủ yếu là của nhà nước. Hiện nay một số doanh nghiệp theo hướng cổ phần hoá nhưng xét cho cùng vón góp của nhà nứơc vẫn là chủ yếu. Nếu kinh doanh thua lỗ thì trực tiếp liên quan đến chất lượng tín dụng. Cả nước hiện nay có khoảng 34000 doanh nghiệp trong đó khoảng 5900 doanh nghiệp nhà nước với mức vốn bình quân là 2,7 tỷ đồng. Vì vậy trước mắt, nhà nước cần rà soát các đơn vị, tổ chức kinh tế không đủ điều kiện XNK trực tiếp thì phải chuyển sang uỷ thác xuất nhập khẩu thì tránh được rủi ro do trình độ quản lý của họ. Tuy nhiên các quy chế thủ tục xuất nhập khẩu cần phải tạo nên sự cân bằng giữa khuyến khích và kiểm soát XNK. Hiện nay một số chủ trương đang tạo lợi thế, thuận lợi cho doanh nghiệp này nhưng lại bất lợi cho doanh nghiệp khác làm mất cân đối giữa cung và cầu gây nên tình trạng tồn đọng hàng hoá. Tình trạng XNK tràn lan làm cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá trong nước bị đình trệ.Vì vậy nhà nước cần có chính sách, biện pháp giúp doanh nghiệp củng cố và duy trì thị trường, hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán. Cụ thể là nhà nước cần trợ cấp XNK thông qua chế độ lãi suất, xây dựng biểu thuế XNK phù hợp, sát thực. Nhà nước cần cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về thị trường thế giới. Đây là nhân tố quan trọng tronh công tác phòng ngừa rủi ro thanh toán quốc tế. Vì nếu thiếu thông tin về giá cả, nhu cầu thị trường thế giới thì nhà xuất nhập khẩu sẽ khó dự đoán nhu hướng thị trường, kinh doanh có thể bị thua lỗ khi giá cả thay đổi theo chiều hướng xấu nhất là khi doanh nghiệp mở L/C nhập hàng trả chậm. Ÿ Hai Luật Ngân hàng đã có hiệu lực thi hành từ ngày 1.10.1998 nhưng đến nay vẫn còn thiều nhiều nghị định hướng dẫn thi hành luật, nhất là luật các tổ chức tín dụng đặc biệt là các nghị định điều chỉnh trực tiếp hoạt động của các ngân hàng thương mại. Ngoài ra thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động và hối phiếu, thương phiếu là những đối tượng được giao dịch mua bán nhưng ở Việt Nam vẫn chưa có luật hối phiếu. Trong thanh toán quốc tế việc lưu thông sử dụng hối phiếu rất phổ biến. Hối phiếu dùng để thanh toán trả tiền ngay hay dùng để chiết khấu trong nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu. Để thuận lợi cho việc lưu thông và hiểu rõ trách nhiệm của người ký phát hối phiếu...cần phải xây dựng Luật Hối phiếu. 2.2-Kiến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Một vấn đề bức thiết đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của chúng ta hiện nay là phải nâng cao nghiệp vụ ngoại thương để tránh những sai lầm không đáng có như thời gian vừa qua. Khi soạn thảo hợp đồng phải tìm hiểu kỹ về thủ tục, cân nhắc kỹ các điều khoản trước khi ký, hợp đồng phải sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, lưu ý những bất lợi mà người bán cố tình đưa vào. Ÿ Cần có đội ngũ chuyên trách, có trình độ nghiệp vụ vững vàng trong lĩnh vực kinh doanh XNK: Các cán bộ này phải được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu các luật về thương mại và thanh toán quốc tế, có năng lực trong công tác. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa chú ý đúng mức đến vấn đề pháp lý. Mỗi doanh nghiệp nên có một cố vấn pháp luật để tránh những rắc rối trong kinh doanh. Ngoài nắm vững nghiệp vụ ngoại thương doanh nghiệp cần nắm vững các thông lệ về thanh toán quốc tế vì thanh toán là khâu rất quan trọng trong quá trình mua bán. Cần phải nắm vững UCP 500 và cách thức lập chứng từ tránh sai sót. Phối hợp với ngân hàng để giải quyết các tranh chấp xảy ra. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK lớn thì nên thành lập cho mình phòng kinh doanh XNK, chuyên về nghiên cứu thị trường, tình hình tài chính của bạn hàng... để dự báo lập kế hoạch XNK dài hạn. Đối với các doanh nghiệp không chuyên về XNK, chưa có cán bộ chuyên trách thì có thể nhờ hoặc thuê chuyên gia về lĩnh vực này tư vấn. Ÿ Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác Trong thương mại quốc tế thì vấn đề chọn đối tác là vô cùng quan trọng. Việc tìm hiểu bạn hàng là không dễ khi các bên tham gia giao dịch ở cách xa nhau và chưa có quan hệ quen biết. Chính vì vậy rủi ro trong thanh toán quốc tế xảy ra nhiều do khách hàng lừa đảo, mất khả năng thanh toán... Do đó các doanh nghiệp Việt Nam cần lựa chọn đối tác có uy tín trên thị trường thế giới, buôn bán sòng phẳng có quan hệ lâu dài. Đồng thời cố gắng giảm các giao dịch qua nhiều trung gian vì vừa giảm được chi phí vừa hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Cần thu thập thông tin về đối tác càng nhiều càng tốt từ nhiều nguồn khác nhau như từ ngân hàng, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, qua báo chí, qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam...để tổng hợp thành thông tin của chính mình. KẾT LUẬN Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng có vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế thành phố. Với nguồn vốn đồi dào, đội ngũ cán bộ vững chuyên môn, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác ... đã cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng thoả mãn nhu cầu của dân cư và các tổ chức kinh tế. 25 năm xây dựng và trưởng thành Ngân hàng đã thu được những thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập. Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã góp phần tích cực trong việc phát triển hoạt động ngoại thương của thành phố. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế không những đem lại nguồn lợi nhuận mà còn nâng cao uy tín của Ngân hàng. Một vấn đề bức xúc hiện nay là thanh toán quốc tế như thế nào để đảm bảo nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. Với vai trò là trung gian thanh toán ngân hàng thương mại là chất dầu bôi trơn, là chất xúc tác giúp cỗ máy thanh toán hoạt động nhịp nhàng, tốc độ. Từ thực tế đã xảy ra nhiều vụ rủi ro gây tổn thất không những cho khách hàng mà cả Ngân hàng cũng gánh chịu hậu quả. Đặc biệt trong phương thức thanh toán thư tín dụng ngày càng được sử dụng nhiều nhưng nó đã bộc lộ những nhược điểm cần khắc phục. Những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh toán thư tín dụng rất đa dạng có thể xuất phát từ phía khách hàng mà cũng có thể từ chính cán bộ của ngân hàng... Quản lý hạn chế rủi ro là công việc mà bất cứ một nhà quản trị ngân hàng nào cũng phải làm, vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Những năm qua Vietcombank Hải Phòng đã quan tâm đến việc hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro thanh toán thư tín dụng nói riêng. Mặc dù đã cố gắng nhưng những rủi ro vẫn xảy ra ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Qua nghiên cứu lý luận cũng như thực tế ngân hàng, em xin đưa ra những giải pháp khả thi cũng như các kiến nghị để góp phần hạn chế rủi ro nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thư tín dụng nói riêng và thanh toán quốc tế nói chung. Hy vọng rằng những ý kiến trên sẽ góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của ngân hàng với mục tiêu an toàn, hiệu quả. Cuối cùng một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo: thạc sĩ Trần Đăng Khâm cùng các cô, bác, anh, chị phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................... 3 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 5 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 5 1.1.Bản chất của thanh toán quốc tế 5 1.2.Vai trò của ngân hàng thương mại trong thanh toán quốc tế 6 1.3 Các phương thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế 7 1.3.1. Phương thức ghi sổ (open account) 7 1.3.2. Phương thức chuyển tiền (Remittance) 8 1.3.3 Phương thức nhờ thu (collection of payment) 8 1.3.4.Phương thức tín dụng chứng từ (letter credit) 10 2. phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.....................................10 2.1.Khái niệm của tín dụng chứng từ 10 2.2.Các bên tham gia thanh toán 11 2.3.Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. 13 2.4.Các loại thư tín dụng thương mại 15 2.5 Ưu nhược điểm của thanh toán thư tín dụng 18 3. Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 20 3.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 20 3.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 22 3.3.Các loại rủi ro chủ yếu trong thanh toán tín dụng chứng từ. 23 3.4.Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh toán thư tín dụng 29 3.5. Các biểu hiện nhận biết rủi ro thanh toán thư tín dụng 32 3.6.Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán thư tín dụng của ngân hàng thương mại 34 4. ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng chứng từ 36 Chương II:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 37 1.MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 37 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng 37 1.2.Cơ cấu tổ chức 41 1.3.Đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 42 1.4.Một số kết quả kinh doanh chủ yếu 44 2.THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG. 48 2.1 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng trong thời gian qua. 48 3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG 69 3.1.Nguyên nhân khách quan 70 3.2 Nguyên nhân chủ quan 71 4. NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG RỦI RO MÀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG Đà THỰC HIỆN 73 5. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO Ở NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 74 chương III : GIẢI PHÁP HẠN RỦI RO TRONG THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG. 78 1.ĐỊNH HƯỚNG VÀ TRIỂN VỌNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 78 1.1.Định hướng chung 78 1.2.Định hướng phát triển thanh toán L/C tại ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng 79 2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 2.1.GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG 80 2.2.Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu 82 2.3 Tăng cường mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài 85 2.4.Đổi mới công nghệ ngân hàng 86 2.5. Đa dạng hoá các loại hình L/C được mở 87 2.6. Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ 88 3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 89 3.1.Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các nghành có liên quan 89 3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu..................................... 94 KẾT LUẬN....................................................................................................95

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0085.doc
Tài liệu liên quan