Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện kênh tiêu thụ thịt lợn tại công ty cổ phần thực phẩm nông sản Thái Bình

Hồng Kông là thị trường nhập khẩu thường xuyên với khối lượng lớn từ nhiều nước trên thế giới, chủ yếu là Trung Quốc. Nhưng Hồng Kông là thị trường nhập khẩu thịt lợn gần ta và thịt lợn của Thái Bình đã được tiêu thụ ở thị trường này chủ yếu là thịt lợn sữa Đông lạnh. Do lợn sữa Thái Bình được sinh trên nền lợn Móng cái có mùi sữa đặc trưng nên được khách hàng ưa chuộng. Hiện tại các doanh nghiệp sản xuất chế biến thịt lợn sữa đông lạnh đang duy trì xuất khẩu vào thị trường Hồng Kông ở mức 2000 tấn / năm. Nếu có sự hỗ trợ của Tỉnh cho công ty xuất khẩu thịt lợn vào Hồng Kông thì sẽ tìm cách tăng dần sản lượng thịt lợn xuất khẩu vào Hồng Kông, xuất khẩu lợn choai hướng nạc vào Hồng Kông. Hiện nay các doanh nghiệp Thái Bình xuất khẩu sang Hồng Kông theo phương pháp lựa chọn thương nhân Hồng Kông, bạn hàng quen, có quan hệ tốt và thường xuyên gắn bó, có ý định làm ăn lâu dài để đưa vào danh sách bạn hàng, không bán hàng cho người khác với cùng một điều kiện thương mại, trừ trường hợp không mua ưu đãi về giá khi họ tiêu thụ được khối lượng hàng lớn.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện kênh tiêu thụ thịt lợn tại công ty cổ phần thực phẩm nông sản Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bình đã có sản lượng tiêu thụ rất đáng kể đóng góp phần lớn sản lượng tiêu thụ hàng hoá trong tỉnh và nhất là hàng hoá xuất khẩu nước ngoài của tỉnh, các công ty trên là một phần tạo nên sự cạnh tranh và hỗ trợ thúc đẩy công ty cổ phần thực phẩm Thái Bình phát triển đi lên. 2.3. Tình hình tiêu thụ thịt lợn nội địa của công ty. Trong những năm qua tiêu thụ thịt lợn chủ yếu là nội địa, tỉ trọng xuất khẩu đạt rất thấp ( năm 2007 đạt 4000 tấn và 2008 đạt 4200 tấn) mặt hàng chủ yếu là lợn thịt và lợn sữa cấp đông. Công ty thực phẩm nông sản Thái Bình là đơn vị chuyên kinh doanh hàng thực phẩm nông sản, trong nhiều năm trước đây thu mua và tiêu thụ cung ứng lợn hơi cho các nhà máy chế biến xuất khẩu và tiêu dùng ở các tỉnh phía Bắc. Nhìn chung về tiêu thụ thịt lợn của Thái Bình chưa ổn định, chưa có giá trị cao vì sản phẩm là thịt lợn hơi, thị trường tiêu thụ chủ yếu trong nước, chỉ khi kí được hợp đồng thị trường tiêu thụ với nước ngoài và tăng đc năng lực chế biến thì việc tiêu thụ thịt lợn cho nông dân mới có thể ổn định và tăng giá trị thu nhập. - Sau khi chế biến, bảo quản thì công ty đã có bước quan trọng là nghiên cứu thị trường và phân loại sản phẩm. + Loại 1: được chế biến bảo quản và đưa xuất khẩu thị trường nước ngoài, vì thế sản phẩm ngon và chi phí bảo quản vận chuyển cao, đảm bảo an toàn thực phẩm. + Loại 2:công ty đã tìm ra thị trường tiêu thụ là các tỉnh lân cận như Hà Nội, Hải Dương, Nam Định...và các siêu thị lớn như Petro,BigC..., các nhà hàng ăn, loại này yêu cầu tươi ngon, đảm bảo an toàn thực phẩm nhưng chi phí không bằng loại 1. + Loại 3:đưa đi tiêu thụ các huyện trong tỉnh, các nhà hàng bình dân, quán cơm, đám cưới hỏi hay các chợ các tỉnh lân cận, các siêu thị lớn, nhà hàng, sau đó các chợ. Loại này thì tươi nhất vì tiêu thụ ngay và chi phí vận chuyển cũng như bảo quản không cần nhiều lắm. Số lượng lợn hơi xuất chuồng của Thái Bình được giết mổ tiêu thụ tại chỗ và bán ra tỉnh ngoài khoảng 60-70%. Tiêu thụ tại chỗ hầu hết sử dụng thịt tươi bán tại các chợ nông thôn, thị trấn, thành phố. Một phần rất nhỏ chế biến duới dạng thức ăn nguội như pate, xúc xích, giò, chả... để tiêu thụ ở các khu công nghiệp thành phố như Quảng Ninh, Hà Nội. - Ngoài ra công ty đã có những bước nghiên cứu cần thiết cho quá trình PA, marketting, quảng bá thương hiệu để tìm thị trường và mở rộng quy mô tiêu thụ. 2.4. Tình hình xuất khẩu thịt lợn năm của công ty . 2.4.1. Tình hình thịt lợn mảnh và bloc: Nhiều năm qua ở công ty đã nhập vào thị trường Nga theo nghị định như: dưới hình thức xuất khẩu ủy thác qua tổng công ty ANIMEX hoặc cung ứng nguyên liệu cho các xí nghiệp trực thuộc tổng công ty năm 2007-2008 việc xuất khẩu vào thị trường này chừng lại vì một số lí do khác nhau( thị trường chừng lại vì công tác quản lí thú y và quan hệ giữa 2 nước) Từ năm 2007 đến nay chính phủ 2 nước đã kí hiệp định thương mại, cơ quan thú y đã kí hiệp định thú y, việc xuất khẩu thịt lợn vào thị trường Nga đã khôi phục và có xu hướng phát triển. Năm 2008 công ty đã kí hợp đồng xuất khẩu vào thị trường Nga 5000 tấn thịt lợn mảnh. Đầu năm 2008 với công ty xuất khẩu ủy thác 500 tấn thịt lợn mảnh cấp đông hoàn chỉnh và kí với xí nghiệp xuất khẩu Hải phòng bán 1000 tấn lợn mảnh sơ chế năm 2008 ,tháng 1/ 2008 công ty đã xuất 50 tấn ủy thác qua tổng công ty với 20 tấn bán cho xí nghiệp thực phẩm xuất khẩu Hải Phòng. Theo nhận định của Chính phủ, bộ Thương mại, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì công ty cổ phần nông sản Thái Bình xuất khẩu thịt lợn mảnh và bloc vào thị trường nga có cơ hội mới và những điều kiện mới thuận lợi hơn những năm qua. Tuy nhiên vấn đề thanh toán giữa tổng công ty và Nga, vấn đề cạnh tranh về mặt hàng và giá cả trên thị trường Nga vẫn còn phải được tiếp tục giải quyết mới nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng này. 2.4.2. Thị trường xuất khẩu thịt lợn sữa: Thịt lợn sữa là mặt hàng chỉ tiêu thụ ở một số thị trường như Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, SinGapo... nên nhu cầu không phải tăng vô tận, hàng năm riêng Hồng Kông tiêu thụ khoảng 4000- 5000 tấn. Nguồn lợn sữa nhập vào chủ yếu từ Hồng Kông, Trung Quốc, Việt Nam, Hàn quốc.. lợi thế của Thái Bình là lợn sữa tương đối ổn định tuy nhiên về giá cả còn phải cạnh tranh với các thị trường khác mới có thể tương đối ổn định vào thị trường Hông Kông, 10/2007 công ty kí hợp đồng với Hồng Kông xuất khẩu 5000 tấn lợn sữa vào Hồng Kông và đã thực hiện được hợp đồng đó năm 2007 đến nay được gần 4000 tấn lợn sữa đạt chất lượng, an toàn hiệu quả và có kinh tế. Hợp đồng đến nay vẫn tiếp tục hiệu quả năm 2008. 2.4.3. Thị trường xuất khẩu thịt lợn choai tỉ lệ nạc cao và lợn bloc mảnh. Thị trường tiêu thụ lợn choai lạc và lợn nạc, bì lạc mảnh trên thế giới vẫn có như Hồng Kông, trung Quốc... trong một số đơn vị ở Hải Dương Hải Phòng đã chế biến và xuất khẩu một số conterner lợn choai nạc, công ty đã kí hợp đồng để xuất khẩu 15000 tấn trong 3 năm 2008-2010. Nhưng nếu có nguồn hàng bảo đảm chất lượng năm 2009 công ty sẽ thu mua chế biến và xuất khẩu từ 200- 300 tấn thịt lợn nạc để xây dựng thị trường cho những năm tới. Trên cơ sở thị trường xuất khẩu và đã có triển vọng tốt, thực tiễn năm 2007 công ty và các xí nghiệp xuất khẩu phía Bắc đều tham gia chế biến thịt lợn đạt mức cao nhất trong vòng 3 năm, họ đều có phương án nâng cấp cơ sở hiện có để đón thời cơ tăng nhanh xuất khẩu thịt lợn. Với những kinh nghiệm và các mối quan hệ được xây dựng với tổng công ty chăn nuôi, với Hồng kông và thực tiễn kết quả bước đầu trong đầu tư cho xí nghiệp giết mổ quý IV năm 2007 và quý I năm 2008. Công ty xác định chuyển hướng cơ bản sang sản xuất chế biến xuất khẩu thịt lợn năm 2007 và những năm tới nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ vủa tỉnh giao trong quyết định 385 vào ngày 4/8/2007, vì vậy công ty lậy dự án khả thi chế biến xuất khảu thịt lợn từ năm 2008 đến 2010 trình ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành. 2.4.4. Xuất khẩu thịt lợn đông lạnh: Xuất khẩu thịt lợn của Thái Bình nằm trong tình trạng xuất khẩu thịt lợn chung của cả nước, thị trường hạn hẹp và rất khó khăn, thị trường vẫn là Hồng Kông, sản phẩm thịt xuất khẩu chính là lợn sữa đông lạnh. Thị trường Nga bị canh tranh khốc liệt về giá và một số thủ tục liên quan khác như muốn xuất khẩu thịt lợn vào thị trường Nga phải được thú y nga giám định và cấp giấy phép, mỗi lần xuất khẩu một lô thịt vào Nga phải mời thú y vào Việt Nam giám định và cấp giấy phép. Việt Nam phải trả chi phí gây tốn kém. Mặc dù thị trường xuất khẩu thịt lợn còn nhiều khó khăn, song tiềm năng chăn nuôi vào khả năng xuất khẩu thịt lợn của Thái Bình là rất lớn. Nếu có thị trường, hàng năm thái Bình có thể xuất khẩu 5000- 6000 tấn thịt lợn sữa, 8000- 1000 tấn thịt lợn mảnh Blok. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế toàn cầu, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, tham gia đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của một thành viên đã mở cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức khi tham gia hội nhập. Cơ hội cho việc tham gia vào thị trường toàn cầu với các quy định được bảo vệ, phát triển, nhưng cũng đầy thách thức ngay trên thị trường trong nước đến thị trường nước ngoài khi phải cạnh tranh với nhiều quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh cũng như bề dày kinh nghiệm nhiều năm vận hành cơ chế thị trường toàn câu. Thái Bình cũng như các tỉnh khác trong cả nước ,việc tích cực chủ động tham gia vào toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế vừa là trách nhiệm đối với quốc gia và hơn nữa là đối với nền kinh tế của tỉnh, của nhân dân trong tỉnh. Là một tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp chủ đạo, kinh tế công nghiệp còn non trẻ, do vậy cũng là tỉnh có nền kinh tế chậm phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp so với cả nước và các tỉnh khác trong khu vực. Góp phần đẩy lùi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các tỉnh trong cả nước và thế giới, một trong những giải pháp mà tỉnh uỷ, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân tỉnh đã đặt ra là phải tăng thu nhập kim ngạch xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2010 đạt kim ngạch 240 triệu USD (tốc độ tăng 20,4$%), năm 2015 đạt 500 triệu USD, năm 2020 đạt 1200 triệu USD. - Thị trường xuất khẩu chính là thị trường Nhật Bản, Hồng Kông. - Một số thị trường xuất khẩu khác: Nga,Hàn Quốc...tuy nhiên đang khủng hoảng kinh tế nên việc giảm số lượng xuất khẩu của công ty là không tránh khỏi. - Đối với nhóm ngành hàng thực phẩm thịt lợn xuất khẩu: hiện nay đang được coi là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, đặc biệt là thịt lợn sữa đông lạnh xuất khẩu và thịt lợn mảnh đông lạnh xuất khẩu. Với chủ trương của tỉnh về chuyển đổi mạnh mẽ trong cơ cấu nông nghiệp, chú trọng phát triển chăn nuôi, trong đó quan tâm phát triển trang trại, gia trại, quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung... trong các năm vừa qua và trong các năm tới sẽ cho triển vọng về sản lượng sản phẩm cũng như hàng hoá trong lĩnh vực này tiềm năng rất lớn. Các sản phẩm chính cho xuất khẩu sẽ là thịt lợn( lợn sữa và lợn mảnh)..Do vậy triển vọng tốc độ xuất khẩu của nhóm này giai đoạn đầu 2008-2010 khoảng trên 10%/năm. Giai đoạn sau khi nền tảng của các vùng sản xuất hàng hoá chăn nuôi ổn định sẽ cho tăng trưởng cao hơn, giai đoạn 2011-2015 là 20%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 30%/năm. Bảng tính hiệu quả kinh tế STT Diễn giải Đơnvị tính lợnsữa đông lạnh lợn mảnh đông lạnh lợnsơ chế 1 năm 2008 Tấn 1000 1500 2000 2 Giá mua 1000đ/ tấn 40.000 30.000 30.000 3 Trị giá mua 40.000.000 45.000.000 60.000.000 4 chi phí điện cấp đông, bảo quản 50.000 40.000 0 5 phí giao nhận hàng xe 70.000 6 Vận chuyển từ công ty đến các nơi tiêu thụ 795.000 7 bao bì 350.000 100.000 8 Chi phí xuất khẩu 0 100.000 9 Lãi ngân hàng 115.000 100.000 87.500 10 Vận chuyển Thái bình- Hp 60.000 60.000 120.000 11 chi phí giết mổ 155.000 35.000 80.000 12 Điệnsinh hoạt 15.000 40.000 30.000 13 Lương chi phí BHXH tại xưởng 100.000 15.000 100.000 14 Lương chi phí BHXH tại công ty 90.000 50.000 80.000 15 Kiểm dịch xuất khẩu thú y 132.000 40.000 20.000 16 Nước sản xuất chế biến 50.000 8.000 10.000 17 Chi phí hành chính 28.000 30.000 0 18 Khấu hao TSCĐ 55.000 46.000 0 19 Phân bổ tài sản bổ sung 84.000 50.000 0 20 Tổng chi phí 5.297.250 3.905.405 4.557.500 21 Giá thành sản phẩm 12.297.250 7.775.450 14.277.500 22 Bán xuất khẩu 15.750.000 7.870.000 14.000 23 Lợi nhuận 2.452.750 114.550 - 277.500 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ và xuất khẩu thịt lợn: 3.1. Biến động giá cả: Theo giá cả thị trường và do cung cầu thị trường thường xuyên biến đổi nên giá cả trong nước vì thế cũng thay đổi theo.Nhất là gần đây khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá tiêu dùng trong nước và giá xuất khẩu nước ngoài. Điều này có thể gây lợi ít mà hại nhiều cho các công ty và cho người dân cho đến người tiêu dùng. Giá cả của các nông sản phẩm nói chung và của thịt lợn nói riêng được xem là yếu tố quyết định tác động đến mọi đối tượng, từ người sản xuất, chế biến, tiêu thụ và người tiêu dùng. Đặc biệt như đã phân tích ở trên, chế biến và tiêu thụ thịt lợn hầu như hoàn toàn vận động theo cơ chế do thị trường điều tiết. Vì vậy biến động giá cả trên thị trường lại càng tác động một cách mạnh mẽ tới mọi giai đoạn từ sản xuất tới người tiêu dùng. Trong phần này nên tập trung tìm hiểu mối quan hệ của giá cả theo không gian, thời gian và chất lượng của nó. - Giá cả theo không gian. Giá cả theo không gian nghĩa là mức giá cả của cùng một loại hàng hoá ở những thị trường khác nhau tại cùng một thời điểm. Trong trường hợp lợn thịt ta thấy có sự rất khác biệt về giá cả giữa các vùng, các miền. Theo số liệu so sánh giá một số loại thịt lợn cùng một thời điểm tháng 9 năm 2008 tại một số điểm ở đồng bằng Bắc Bộ như huyện Kiến Xương_Thái Bình, huyện Tiên Lữ - Hưng Yên, huyện Gia Lâm - Hà Nội và chợ Hôm ở trung tâm Hà Nội thì giá bán lẻ thịt lợn tại các vùng có sự khác biệt, nhất là so sánh giữa thị trường nông thôn với thị trường thành phố. Chính sự chênh lệch này tạo điều kiện dòng thịt lợn chuyển từ nông thôn ra thành phố và làm cho các tác nhân tham gia vào kênh tiêu thụ thịt lợn năng động hơn, có nhiều đối tượng tham gia và cạnh tranh hơn. Để nghiên cứu giá cả giữa người chăn nuôi, người bán buôn, người bán lẻ cũng như phản ánh hiệu quả tiêu thụ thịt lợn trên thị trường Thái Bình. Số liệu được tổng hợp từ các phiếu điều tra và được tính cho 100 kg thịt móc hàm, vì trên địa bàn chủ yếu người giết mổ mua thịt móc hàm tại hộ chăn nuôi. Kết quả tính toán được biểu diễn trên biểu 2. Biểu 2: Giá cả thịt lợn giữa người chăn nuôi, của công ty và người bán lẻ Các loại thịt Khối lượng (kg) Người chăn nuôi Công ty chế biến Người bán lẻ Giá (1000 đ/kg) Thành tiền (1000 đ) Giá (1000 đ/kg) Thành tiền (1000 đ) Giá (1000 đ/kg) Thành tiền (1000 đ) 1. Thịt nạc 7,8 - - 22,0 171,60 24,2 188,76 2.Thịtmông. 22,0 - - 18,1 398,20 20,0 440,00 3. Thịt vai 20,5 - - 16,2 332,10 18,0 369,00 4.Thịtbachỉ. 13,0 - - 12,2 158,60 13,2 171,60 5. Xương 7,5 - - 10,5 78,75 11,3 84,75 6. Mỡ 4,5 - - 8,5 38,25 9,6 43,20 7. Lòng 11,4 - - 8,5 96,90 9,0 102,60 8. Chân giò 6,5 - - 12,0 78,00 13,2 85,80 9. Tim cật 0,8 - - 37,0 29,60 47,0 37,60 Như vậy theo biểu 2 ta thấy nếu người chăn nuôi bán cho người giết mổ tại nhà với giá thịt móc hàm là 13.000 đồng/kg, thì người giết mổ bán buôn với giá quy đổi ra thịt móc hàm là 14.240 đồng/kg và giá bán lẻ cho người tiêu dùng thì giá thịt hơi quy đổi là 15.683 đồng/kg. Đương nhiên phần chênh lệch giữa các loại giá này bao gồm cả công giết mổ, bán hàng, chi phí vận chuyển và cả thuế. Nếu tính giá trị biên tiêu thụ (MM- Marketing Margin) = 15.683-13.000 = 2.683 đồng/kg. Trên thực tế người giết mổ, người bán buôn và bán lẻ luôn tìm mọi cách giảm tối thiểu các chi phí có liên quan. Nếu so sánh thu nhập giữa người chăn nuôi, người giết mổ lợn và người bán lẻ ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng nếu một người giết mổ một ngày 2 con lợn trọng lượng lợn móc hàm khoảng 100 kg thì nếu họ bán buôn sẽ thu được khoảng 120.000 đồng và nếu họ trực tiếp bán lẻ sẽ thu được khoảng 265.000 đồng (sau khi đã thanh toán cho người chăn nuôi). Nếu ta quay trở lại xem xét một người chăn nuôi phải mất khoảng 3- 4 tháng nuôi 2 con lợn mới có thu nhập bằng một người bán lẻ thịt lợn trong một ngày. Chính vì vậy đây là một bất hợp lý về phân bổ giá trị biên tiêu thụ giữa các đối tượng tham gia từ sản xuất tới người tiêu dùng. - Giá cả theo thời gian và chất lượng thịt lợn Trong phần này chúng tôi tập trung khảo sát sự biến động giá cả thịt lợn theo thời gian trong ngày, theo mùa vụ và theo xu hướng biến động trong 3 năm qua. + Giá cả thịt lợn trong ngày và theo mùa vụ. Nhìn chung giá cả thịt lợn trên các thị trường đều biến động phụ thuộc vào mùa vụ, rõ rệt nhất là 2 mùa: mùa Hè và mùa Đông. Điều này có thể giải thích được do thời tiết khí hậu vào mùa đông lạnh mà khả năng tiêu dùng thịt lợn cũng như các loại thịt khác tăng lên. Nhất là vào dịp Tết nguyên đán lượng tiêu dùng tăng lên và thường là vào dịp này giá thịt lợn cao nhất trong năm. Khảo sát giá cả thịt lợn trong ngày cũng thấy nó thay đổi như là một quy luật. Thường là giá thịt lợn các loại vào buổi sáng (khoảng 7 - 9 giờ) là cao nhất trong ngày và giảm dần cho tới chiều tối. Theo chúng tôi, yếu tố tác động tới sự biến động giá cả trong ngày như vậy chủ yếu là do không có thiết bị bảo quản nên thịt lợn sau khi mổ và bày bán trực tiếp ngoài môi trường không khí bình thường dẫn đến chất lượng thịt lợn rất nhanh xuống cấp, nhất là vào mùa hè. Điều này tác động tới cả người giết mổ cũng như người tiêu dùng. Người giết mổ luôn xem xét khả năng bán trong ngày (chủ yếu vào buổi sáng) để mổ. Qua tìm hiểu người giết mổ và bán tại các chợ thôn, xã cho thấy rằng hiện nay họ không thích mua lợn thịt quá to (trên dưới 100 kg lợn hơi) chủ yếu 2 lý do; thứ nhất khả năng tỷ lệ mỡ cao hơn, mà chủ yếu lý do thứ hai là lo không tiêu thụ hết trong ngày. Điều này lại tác động đến người chăn nuôi, rất nhiều nơi hộ chăn nuôi bắt đầu bán lợn khoảng 70 - 80 kg lợn hơi. 3.2. Công nghệ sinh học. Ngày nay các giống lợn đã được lai tạo giống và biến đổi gen nên chất lượng lợn thịt cũng thay đổi khác nhau, sự thay đổi sinh học trong thịt lợn có thể làm cho sản phẩm biến đổi nhanh hay chậm, dễ nhiễm bệnh và lây lan nên quy luật sinh học can thiệp làm ảnh hưởng việc tiêu thụ và xuất khẩu đôi khi không được như mong muốn mà nhà sản xuất phải tính toán hợp lí để sản phẩm luôn sạch,an toàn đến tay người tiêu dùng. 3.3. Công nghệ vận chuyển. Khi chưa có dịch bùng phát ở lợn thì việc vận chuyển nhanh chóng dễ dàng hơn nhưng khi nhiều nơi có dịch thì việc kiểm dịch cũng như việc vận chuyển nhanh hay chậm có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nước ngoài. 3.4. Công nghệ giết mổ: Nó phản ánh được kĩ năng của nhà sản xuất trong việc thực hiện giết mổ,nếu giết mổ đúng cách sẽ giữ được sự an toàn cho thực phẩm và bảo quản được lâu hơn và ngược lại. 3.5. Công nghệ chế biến bảo quản Đây là giai đoạn quyết định cho việc tiêu thụ sản phẩm và chất lương sản phẩm khi xuất khẩu,chất lượng lợn thịt phụ thuộc vào việc bảo quản của nhà máy và tạo thương hiệu cho công ty. CHƯƠNG III. Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh tiêu thụ thịt lợn của công ty cổ phần thực phẩm nông sản Thái Bình. I. Nhận xét và đánh giá tình hình chung của công ty. Qua việc phân tích đặc điểm chung của công ty với những thực trạng mà công ty đang tồn tại có thể thấy rằng công ty cổ phần thực phẩm nông sản Thái Bình tuy cổ phần hoá gần 5 năm nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Hiện nay công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, nắm giữ một ví trí quan trọng với những thành tựu đạt được và chiếm lượng thực phẩm nông sản xuất khẩu lớn nhất trong toàn tỉnh thái bình, đặc biệt là tiêu thụ sản phẩm thịt lợn với chủng loại khác nhau nhưng hơn cả là lợn cấp đông.Bên cạnh những thuận lợi là những khó khăn và những tồn tại yếu kém chủ yếu mà công ty chưa khắc phuc được. Về hoạt động của công ty về việc kinh doanh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn trong những năm 2004- 2008, công ty có những thuận lợi và khó khăn như: 1.1.Thuận lợi: - Có các nghị quyết của Đảng, chỉ thị, quy định dướng dẫn và sự chỉ đạo thường xuyên của Đảng Ủy khối doanh nghiệp và cơ quan quản lí cấp trên để có thể hoàn thiện hướng tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của công ty một cách có hiệu quả. - Nhiệm vụ của Đảng bộ đã được xác định cụ thể: hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp và phát triển sản xuất kinh doanh đồng bộ trên các lĩnh vực chính là sản xuất chế biến thịt lợn đông lạnh xuất khẩu, kinh doanh hàng thực phẩm này đến tận tay người tiêu dùng và nâng cao uy tín thương hiệu cho công ty. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động đa số có kinh nghiệm công tác nhiều năm, cùng với lực lượng lao động mới đã trưởng thành qua thực tế sản xuất và các trường đào tạo, có tinh thần làm chủ, khắc phục mọi khó khăn, đoàn kết thống nhất vì doanh nghiệp. - Công ty lại có vị trí địa lí nằm trên địa bàn tỉnh là thuần nông chủ yếu là trồng lúa và chăn nuôi lợn nên việc thu mua và chế biến có nhiều thuận lợi và sẵn có, tiềm năng mở rộng hoạt động của công ty là rất cao. - Đầu vào của công ty là những mặt hàng nông sản và thực phẩm đều từ nông nghiệp rất sẵn trong tỉnh nên thuận lợi cho kinh doanh và mở rộng được quy mô sản xuất. - Tỉnh Thái Bình có vị trí địa lí thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhất là cây trồng vật nuôi đều có sẵn, lao động dồi dào nên chi phí nhân công rẻ thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. - Công ty lại có vị trí giáp biển nên việc xuất khẩu sản phẩm đầu ra sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kông sẽ giảm chi phí vận chuyển và tìm được nhiều mối quan hệ kinh tế phát triển kinh doanh. 1.2. Khó khăn: - Cơ chế chính sách có nhiều thay đổi, những vấn đề mới khi chuyển đổi sang cơ chế hoạt động công ty cổ phần có tác động vào doanh nghiệp. - Thị trường luôn luôn diễn biến phức tạp do tác động của chính sách giá cả, chính sách lương mới, chi phí đầu vào tăng, nguồn hàng và nhu cầu tiêu thụ, xuất khẩu có thời gian không ổn định đặc biệt là năm 2008 do khủng hoảng kinh tế thế giới khiến giá bán và xuất khẩu thịt lợn giảm so với những năm trước khoảng 50% , cạnh tranh quyết liệt hơn, ảnh hưởng bởi dịch bệnh nên sản xuất chế biến thịt lợn có thời gian phải dừng sản xuất. - Tác động của WTO đến thị trường Việt Nam rất lớn, có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành hàng thực phẩm, phân phối bán lẻ nên sức cạnh tranh sẽ tăng lên. 1.3. Những tồn tại, yếu kém chủ yếu trong công ty . - Vốn hạn hẹp, chưa được vay vốn ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên không ổn định, luôn bị động. - Cơ sở vật chất nhiều nơi xuống cấp, yêu cầu đầu tư lớn nhưng vốn đầu tư rất hạn chế. - Công tác điều hành quản lí loại hình doanh nghiệp mới có nhiều vấn đề còn lúng túng chưa rõ ràng, trong khi chính sách chế độ chưa đầy đủ và luôn thay đổi. Môi trường kinh doanh còn nhiều bất cập nhất là thủ tục hành chính phiền hà, khi làm việc gì liên qua đến đất đai đầu tư cơ sở vật chất, chính sách chế độ công nhân viên, rất tốn phí thời gian và công sức, tiền bạc mới giải quyết được. - Một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh bị cạnh tranh gay gắt trong khi việc đổi mới cơ chế, phương thức và triển khai thực hiện vẫn còn chậm, một số cán bộ công nhân viên chưa thích ứng với cơ chế mới, đòi hỏi nhiều hơn những cống hiến, tư tưởng có lúc chưa vững vàng, đúng đắn. - Một số điều kiện vật chất cho sản xuất kinh doanh còn thiếu, so với yêu cầu của khách hàng và sự phát triển của các doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần thực phẩm nông sản Thái Bình còn nhiều bất cập cần được giải quyết. II. Phương hướng và mục tiêu hoàn thiện việc xuất khẩu sản phẩm thịt lợn đông lạnh của công ty: 2.1. Định hướng chế biến tiêu thụ xuất khẩu thịt lợn của công ty: + Mục tiêu chung. - Xây dựng và mở rộng cơ sở chế biến sản phẩm thịt lợn nói chung và lợn cấp đông nói riêng tạo cho công ty có sự ổn định trong sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu nhập cho công nhân viên trong công ty. - Góp phần vào việc ổn định và phát triển chăn nuôi, xây dựng mối quan hệ của doanh nghiệp gắn bó với việc chăn nuôi của người dân tỉnh Thái Bình. - Tạo nguồn hàng ổn định có chất lượng bảo đảm để chủ động và tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thịt lợn trong và ngoài nước. + Nội dung: - Cấp đông tập trung, giết mổ sơ chế: cải tạo kho lạnh thành kho cấp đông lớn và bảo bảo quản thịt lợn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, công suất 4000 tấn/ năm. Tập trung tiếp nhận các sản phẩm sơ chế từ các xưởng giết mổ thịt lợn ở cơ sở để hoàn chỉnh sản phẩm cấp đông và trung chuyển sản phẩm để tiêu thụ trong và ngoài nước. - Quy mô đầu tư và công suất taị cơ sở chế biến: Nhà xưởng của công ty đã có 5 phòng lạnh chuyên dùng, một phòng máy, một phòng kho với tổng diện tích 800 m2 có hệ thống điện và bể chứa nước máy 250 m2 với tổng diện tích khu vực chế biến 1500 m2. - Đầu tư và cải tạo nâng cấp lắp đặt thiết bị cấp đông và bảo quản lạnh . 2.2. Nâng cao Hiệu quả chế biến và xuất khẩu thịt lợn: - Hiệu quả việc chế biến và xuất khẩu thịt lợn là hiệu quả kinh tế xã hội. Riêng về hiệu quả kinh tế của công ty theo bảng tính sau đã đạt lợi nhuận cao và đặt ra mục tiêu chất lượng cao thì chưa đẩy mạnh được xuất khẩu thịt lợn về giá lợn của ta còn cao hơn một số nước khác và phải đảm bảo lợi ích người chăn nuôi thể hiện ở giá thu mua ko thể thấp quá, nhất kà trong điều kiện công ty cũng cổ phần hoá được gần 5 năm với số đầu tư chưa cao, chi phí sản xuất chưa ổn định, cần có phương án 3 năm để hiệu quả kinh tế không bị lỗ, tỉ lệ lợi nhuận từ 0,3- 0,5% doanh số mặt hàng xuất khẩu hoặc tiêu thụ bình quân mặt hàng thịt lợn chế biến xuất khẩu. III. Các giải pháp hoàn thiện kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn cho công ty. 3.1. Về thị trường. Để nắm bắt và đưa sản phẩm chiếm lĩnh được thị trường, công ty cần tiếp tục tổ chức các đoàn đi khảo sát, tìm hiểu kinh nghiệm sản xuất, phát hiện và tỉm kiếm thị trường tiêu thụ thịt lợn ở trong và ngoài nước. Đồng thời thường xuyên nghiên cứu nắm bắt thông tin thị trường, tìm kiếm đối tác làm ăn lâu dài, thậm chí phải mua các thông tin rất chi tiết về sản xuất, về các quy định của nước nhập khẩu; quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thủ tục kiểm dịch, chế độ thuế các kênh lưu thông, tiêu thụ... Nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia tìm kiếm thị trường xuất khẩu thịt lợn, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, các đơn vị tiêu thụ lợn nạc thương phẩm ngoài mức hỗ trợ của Nhà nước, còn được hỗ trợ theo Điều 8 của Quyết định 108/2002/QĐ-UB ngày 30/8/2002 của UBND tỉnh. 3.2. Quy hoạch hệ thống chế biến: Mở rộng quy mô giết mổ, chế biến thịt lợn. Năm 2008 công ty xuất khẩu được 3000 con lợn cho thị trường Hồng Kông. Do đó giá bán thịt lợn nạc còn thấp và chưa ổn định, chỉ cao hơn từ 1500 đến 2000 đ/kg so với lợn lai kinh tế nên thu nhập của người nuôi lợn nạc chưa cao. Dự báo trong thời gian tới nhu cầu thịt sẽ tăng cao. Để tránh ô nhiễm môi trường và thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y, cần quy hoạch các lò mổ tập trung. Các cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn phải được trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật đảm bảo theo yêu cầu của quy trình sản xuất, tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm. Phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luận về bảo vệ môi trường. Đồng thời công ty cần quy hoạch để đầu tư xây dựng hoặc mở rộng nhà máy giết mổ, chế biến thịt lợn với công suất 5-10 ngàn tấn/năm. 3.3. Về cơ chế chính sách. Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển chăn nuôi lợn nạc trong các nông hộ có quy mô sản xuất khá, khuyến khích các hộ trong vùng quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn góp vốn bằng đất để tạo thành các xí nghiệp hay trang trại chăn nuôi lợn nạc với quy mô lớn và các xí nghiệp giết mổ lợn tập trung. 3.3.1. Về hỗ trợ vốn: Để công ty có điều kiện đầu tư chuồng trại và trang thiết bị hiện đại, công ty cần được hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng trong 3 năm của tỉnh để đầu tư xây dựng xí nghiệp và hỗ trợ kinh phí mua lợn ngoại giống ông bà. Trước mắt công ty cần vay vốn để mua giống lợn ông bà theo dự án đã được duyệt. Các tổ chức, cá nhân nuôi lợn nạc trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ theo Quyết định 108/2002/QĐ-UB ngày 30/8/2002 của UBND tỉnh, mua lợn nái ngoại thuần về nuôi sinh sản có trọng lượng từ 20kg/con và số lượng từ 5 con trở lên được hỗ trợ 200000 đồng/con; mua giống để chăn nuôi lợn nạc thương phẩm có số lượng từ 50 con giống trở lên được hỗ trợ 20% giá giống cho lần đầu. - Cần vốn hỗ trợ cho vay đầu tư xây dựng cơ bản 5 tỷ của Tỉnh. - Tranh thủ vốn của khách hàng lợn sữa chuyển trước để chủ động sản xuất và tiêu thụ , tuy vậy vẫn phải có vốn để sản xuất và dự trữ các chi phí khác cần thiết khi phát sinh. - Phối hợp các đơn vị cung ứng nguyên liệu để có vốn thu mua chế biến lợn sơ chế trong thời gian gần 1 tuần / đợt. Vì vậy phải có vốn để đầu tư thanh toán trong khi chờ thanh toán của tổng công ty và lãi suất ngân hàng. 3.3.2. Giải pháp về chuyển giao công nghệ: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cán bộ cho Trung tâm khuyến nông, để công ty kết hợp với các trạm khuyến nông huyện, các hợp các xã, hiệp hội chăn nuôi đảm đương nhiệm vụ: Xây dựng mô hình, cung cấp cây giống, tập huấn và chuyển giao kỹ thuật tiến bộ về chăm sóc, vệ sinh thú y? đối với chăn nuôi lợn nạc cho các hộ nông dân. Hình thành quỹ bảo hiểm chăn nuôi lợn nạc: Để hỗ trợ rủi ro về giá hoặc dịch bệnh cho người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn nạc, sử dụng Bảo việt Thái Bình để xây dựng dự án hình thành quỹ bảo hiểm chăn nuôi lợn nái ngoại trên cơ sở người chăn nuôi và các nhà chế biến tiêu thụ thịt lợn đóng góp và có sự hỗ trợ ban đầu từ nguồn ngân sách của tỉnh. 3.4. Các giải pháp khác: 3.4.1. Về trình độ đầu tư và hình thức đầu tư: - Đầu tư đến đâu sản xuất đến đó, chắc chắn mới đầu tư tiếp, không đầu tư tràn lan, đầu tư quy mô nhỏ, tận dụng triệt để cơ sở vật chất sẵn có, nhưng đảm bảo vệ sinh, môi trường được Cục thú y cấp giấy phép hoạt động, Sở y tế cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm và đăng kí chất lượng sản phẩm, Sở Khoa Học Công Nghệ cấp giấy chứng nhận môi trường . - Máy móc thiết bị kết hợp các loại hiện đại, thiết bị đã qua sử dụng chất lượng còn đạt trên 80%, thiết bị ngoại và thiết bị nội để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm(độ lạnh và chi phí sản xuất phù hợp yêu cầu) vừa tiết kiệmchi phí đầu tư và thu hồi vốn một cách nhanh nhất. - Khi đã có điều kiện sẽ đầu tư từng bước hiện đại(đây là đặc trưng riêng của ngành chế biến thực phẩm thịt lợn đông lạnh). 3.4.2. Về cán bộ lao động: Tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lí, chuyên môn, trong doanh nghiệp để bố trí vào các bộ máy quản lí , điều hành từng cơ sở sản xuất chế biến. Thuê chuyên gia về lạnh, kí thuật chế biến, thú y, KSC, bảo đảm chất lượng sản phẩm đúng quy định. Không cho phép tuỳ tiện cẩu thả bất kì 1 kg nào về chất lượng, vệ sinh sản phẩm. Cần nghiên cứu đến đâu tuyển chọn đến đó nhưng có một lực lượng đào tạo bồi dưỡng tập huấn cơ bản hoặc ngắn hạn để có đủ số lượng người và bố trí vào các dây truyền. - Lao động: sử dụng hết lao động ở trạm kinh doanh chế biến và các đơn vị trong công ty hiện có, thuê công nhân chế biến của xí nghiệp hải sản và tuyển mới công nhân chế biến có đủ sức khoẻ, có chuyên môn và có trách nhiệm. 3.4.3. Về cơ chế quản lí: - Phần tiêu thụ và xuất khẩu do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm nhiệm, hạch toán kế toán tại văn phòng công ty. - Từng cơ sở sản xuất chế biến hạch toán kế toán, thực hiện các định mức khoán cho từng công việc cụ thể, chịu trách nhiệm về kết quả( chất lượng, cân đối tài chính, an toàn). - Có nội quy, quy chế về quy trình chế biến, an toàn lao động, thiết bị , phòng chống cháy, điện và trang bị phòng hộ lao động với các cơ sở lạnh, chế biến và điện. 3.4.4. Về thị trường tiêu thụ: - Tăng trang thiết bị và cán bộ cho khâu tiếp thị, nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra cho công ty. - Giữ vững và phát triển quan hệ với Hồng Kông( lợn sữa), nghiên cứu và mở rộng thêm thị trường Trung quốc, Đài Loan.. bảo đảm chất lượng, giá cả, thị trường và thời gian theo hợp đồng đã kí. Xúc tiến mặt hàng mới( nạc, choai) với Hồng kông. - Xây dựng quan hệ với tổng công ty chăn nuôi và xí nghiệp thực phẩm xuất khẩu để tiêu thụ và xuất khẩu thịt lợn mảnh. - Mối quan hệ với các xí nghiệp chế biến khác, học tập kinh nghiệm, phối hợp trong những vấn đề cần thiết, giữ vững quan hệ với Hải quan, kiểm dịch và vận tải. - Có cơ chế khen thưởng cho khách hàng tiêu thụ ổn định theo nghị quyết của Tỉnh. * Giữ nghiêm ngặt các yếu tố bảo đảm chất lượng sản phẩm nước, điện, bao bì, môi trường, dịch bệnh, vệ sinh trang thiết bị xưởng và người lao động, vận tải, hành chính bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm với những thiết bị cần thiết, định kì kiểm tra một tháng và các cơ sở sản xuất. IV. Căn cứ đề xuất các phương hướng để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thị và thị trường xuất khẩu của công ty. 4.1. Biện pháp chính sách xuất khẩu thịt lợn: Xuất khẩu thịt lợn ở Thái Bình còn gặp nhiều khó khăn về thị trường xuất khẩu, giá thành sản phẩm thịt lợn sản phẩm xuất khẩu nên số lượng còn ít. Song hoạt động này rất quan trọng, có mục tiêu và ý nghĩa to lớn kích thích chăn nuôi và chế biến thịt lợn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từng bước đưa chất lượng thịt lợn xuất khẩu của Thái Bình đạt mức tiên tiến, là bước đột phá quan trọng mở rộng thị trường tiêu thụ sang nhiều nước trên thế giới chứ không bó hẹp ở thị trường Nga và Hồng Kông như hiện nay đồng thời có như vậy mới giữ được thị phần và mở rộng thị phần xuất khẩu thịt lợn của Thái Bình ở Nga và Hồng Kông. - Tích cực và có quyết tâm cao tổ chức một số mũi nhọn trong sản xuất chăn nuôi, chế biến thịt lợn theo hướng bán công nghiệp và công nghiệp hiện đại, bảo đảm thịt lợn có chất lượng theo yêu cầu của thị trường, giá thành hạ, sức cạnh tranh cao. 4.1.1. Biện pháp: Tổ chức hộ nông dân trong tỉnh duy trì và đẩy mạnh chăn nuôi kể cả lợn nái( nái nội, nái ngoại) dưới nhiều hình thức đa dạng hơn, mang tính sản xuất hàng hóa cao hơn, khuyến khích và phát triển hộ gia đình nuôi lợn với quy mô lớn từ 15 – 20 con/ lứa hoặc nhiều hơn và đổi mới một bước cách thức nuôi lợn như hiện nay ở các hộ nông dân. Xây dựng một số trọng tâm, trọng điểm ở các huyện, HTX nông nghiệp, một số doanh nghiệp tư nhân và nhà nước chăn nuôi đàn lợn ngoại hướng nạc và lợn lai nhiều máu ngoại bao gồm lợn lái và lợn thịt. Tạo ra sản lượng lợn thịt ( gồm lợn F1, lợn ngoại hướng nạc và lợn lai nhiều máu ngoại), lợn sữa cao hơn, chất lượng hơn, giá thành hạ hơn phục vụ tốt cho thu mua, chế biến ra các sản phẩm xuất khẩu. - Lợn sữa xuất khẩu sang Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan( qua Lào). - Lợn choai xuất sang thị trường Hồng Kông, Singapo. - Lợn mảnh và Block xuất sang thị trường Nga. - Thịt cấp đông xuất sang thị trường Malaixia và Singapo. 4.1.2. Chính sách đối với sản xuất, chế biến xuất khẩu thịt lợn: - Cần có chính sách với các thành phần kinh tế tham gia sản xuất thịt lợn xuất khẩu, đầu tư từng bước cải tạo đàn lợn giống hiện có, đưa tỉ lệ lợn lai nhiều máu ngoại và lợn nái ngoại hướng nạc và chăn nuôi. - Tạo điều kiện cho người chăn nuôi hướng nạc, lợn lai nhiều máu ngoại vay vốn để sản xuất chăn nuôi khuyến khích các hộ gia đình nuôi lợn với quy mô từ 15 – 20 con hoặc nhiều hơn. - Cho các doanh nghiệp chế biến thịt xuất khẩu vay vốn với lãi suất thấp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất phát triển. - Cấp một phần ngân sách làm kinh phí khuyến nông để chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật, tạo mô hình chăn nuôi, nguồn kinh phí này nên tập trung phần lớn cho các doanh nghiệp chế biến thịt lợn xuất khẩu để tạo vùng nguyên liệu kết hợp với thu mua chế biến xuất khẩu thịt lợn. - Có chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu như: có chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Thái Bình về lĩnh vực chăn nuôi lợn, chế biến thức ăn gia súc, chế biến thịt lợn xuất khẩu. 4.2. Nghiên cứu Thị trường tiêu thụ thịt lợn và công tác thị trường: 4.2.1. Thị trường trong nước: Ở nước ta tiêu thu chủ yếu là thịt lợn, chiếm khoảng 80% thịt hơi các loại, đây cũng là mức thấp so với nhiều nước trên thế giới chỉ bằng 20-30% mức tiêu thụ dùng ở một số nước có mức tiêu dùng cao về thịt lợn hiện nay. Tiềm năng cho thị trường thịt lợn trong nước còn rất lớn vì nó mang tính phổ biến, phù hợp với các mức sống khác nhau từ thành thị đến nông thôn có thu nhập thấp. Nhưng vấn đề ở đây là cần nâng cao giá trị của sản phẩm thông qua công tác chế biến để đem lại thu nhập cao hơn cho người sản xuất và tăng cường phát triển đàn lợn, chất lượng thịt lợn cao hơn. Đối với thị trường nội địa thì việc sản xuất chăn nuôi cần tập trung đáp ứng nhu cầu thị trường các đô thị, tỉnh, thành phố lớn- những nơi có mức thu nhập cao, sức tiêu thụ lớn. Nếu sản phẩm được chế biến có chất lượng cao sẽ mở ra hiệu quả kinh tế lớn đối với người sản xuất và người chăn nuôi. - Củng cố hệ thống chợ trên địa bàn Tỉnh để chợ thật sự là nơi mua bán, trao đổi hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân . Xây thêm một số chợ cho phù hợp với tình hình phân bố dân cư, xóa bỏ các chợ tạm, gây mất trật tự, ô nhiễm về sinh, môi trường , xây dựng và đưa mô hình quầy bán thịt đủ tiêu chuẩn vệ sinh vào các chợ nông thôn , ưu tiên các chợ trung tâm thành phố, huyện, thị trấn, vùng ven biển. - Tạo điều kiện để công ty xuất khẩu thịt lợn đầu tư cho vùng nguyên liệu. Tăng cường vốn vay tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc xuất khẩu , nhất là hệ thống kho lạnh, cấp đông. - Bán lợn sống đi Trung Quốc: công ty có vị trí nằm trên địa bàn tỉnh thuần nông, có vị trí địa lí khá thuận lợi cho việc vận chuyển lợn sống từ Thái Bình sang các tỉnh phía Nam Trung Quốc, thời gian vận chuyển ngắn, là điều kiện thuận lợi cho các thương nhân kinh doanh mặt hàng thực phẩm thịt lợn tươi sống. Song để tiêu thụ thịt lợn sữa sang Trung Quốc được ổn định, hiệu quả lâu dài, cân phải tổ chức lại các bãi, các tổ chức thu mua lợn tại Thái Bình để tránh tình trạng tranh mua, tranh bán, ép giá... Về giá cơ quan quản lí nhà nước cần phải làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh thú y và tạo điều kiện cho vận chuyển hàng ra. - Tăng cường quảng cáo giới thiệu nhất là khâu PA, marketting thương hiệu thịt lợn sữa đông lạnh, lợn choai, lợn mảnh vào các khu thành phố lớn như Thành Phố HCM, Hà Nội, Đà Nẵng.. khu công nghiệp, khu du lịch... để người tiêu dùng làm quen với sản phẩm thịt lợn của công ty. 4.2.2. Thị trường nước ngoài: Trong những năm trước, quy mô sản xuất của Việt Nam còn nhỏ, chủng loại xuất khẩu ít, mới xuất khẩu thịt lợn mảnh đông lạnh sang thị trường Nga ( chiếm khoảng 95% khối lượng xuất khẩu) và thịt lợn sữa , lợn choai sang thị trường Hồng Kông. Năm 2008 xuất khẩu 6000 tấn, trong đó thị trường Nga chỉ có 2000 tấn còn lại 4000 tấn sang thị trường Hồng Kông, các thị trường chủ yếu của thịt lợn là các thị trường mới như Hồng Kông, Trung Quốc, Lào, Malaixia, Singapo). Xu hướng thị trường toàn cầu hóa, khu vực gắn với tự do hóa thương mại đã trở thành xu thế tất yếu. Việt Nam là thành viên chính thức của khu vực mậu dịch tự do ASEAN, mọi hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt nam tham gia vào thị trường khu vực chịu thuế suất từ 0- 5% và xóa bỏ hoàn toàn các rào cản phi thuế quan. Tuy nhiên khi tham gia vào thị trường AFTA chúng ta cũng có một số thuận lợi như hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vào thị trường có khu vực chịu thuế suất thấp, trong đó có thịt lợn xuất khẩu. Hiệp định Thương mại Việt Mỹ là tiền đề cho việc Việt Nam gia nhập WTO, khi là thành viên rồi thì hàng xuất khẩu của Việt Nam trong đó có thịt lợn được phép xuất khẩu vào các nước thành viên với mức thuế ưu đãi thấp hơn hiện nay. Như vậy, việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới thì việc xuất khẩu thịt lợn sẽ gặp những thuận lợi và khó khăn đan xen, trước mắt tận dụng cơ hội xuất khẩu thịt lợn như: - Xuất khẩu thịt lợn mảnh, thịt lợn Block theo Hiệp định trả nợ trong kế hoạch cho Nga có sự giúp đỡ của Nhà nước và của Tỉnh Thái Bình. - Đưa ra mặt hàng thịt lợn hướng nạc xuất khẩu vào nhóm các mặt hàng được hưởng kim ngạch xuất khẩu. Thị trường Nga: Là thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam nhiều năm trước đây nhưng những năm gần đây thường xuất khẩu theo hiệp định của Chính phủ. Từ khi Liên Bang đổ vỡ thì hàng hóa Việt Nam không đáp ứng nhu cầu của thị trường về số lượng và chất lượng nên hầu như kim ngạch xuất khẩu bị ngưng lại. Thịt lợn mảnh của Thái Bình đã được xuất trực tiếp hoặc ủy thác qua ANIMEX vào Nga. Trong thời gian gần đây, do tình hình kinh tế Nga có nhiều biến động lớn, giá cả và lạm phát tăng cao, nguồn thịt viện trợ vào xuất khẩu có khối lượng lớn, giá rẻ từ Mỹ, Tây âu và Trung Quốc vào Nga. Nhưng đây là khó khăn trước mắt vì lâu dài thị trường Nga vẫn có nhu cầu nhập khẩu thịt lợn với khối lượng lớn nhưng vấn đề là sản phẩm cần phải cải tiến nhiều về chất lượng ( tỉ lệ nạc), giá thành sản phẩm và biện pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc như: - Vận dụng các phương tiện mua bán và thanh toán giứa Nga và Việt Nam về mặt hàng này mà hai bên có thể chấp nhận được, đảm bảo thuận tiện, an toàn và phát triển trong quan hệ mua bán, qua thân nhân ở Nga, đổi hàng qua các công ty ở Nga. - Việc nhập khẩu thịt lợn vào Nga phải có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm phù hợp với tiêu chuẩn của Liên Bang Nga. Tuy giữa Việt nam và Nga đã kí hiệp định Hợp tác trong lĩnh vực an toàn thú y nhưng trong thời gian qua, theo ý kiến của Nga, trước khi giao hàng lên tàu phải được chuyên gia thú y Nga kiểm tra chất lượng và xác nhận vào giấy an toàn chất lượng mới được giao hàng. Mọi chi phí kiểm tra chất lượng do người bán chịu trách nhiệm, tiến hành kiểm tra chất lượng trên là rất tốn kém. Để giảm bớt chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam tại thị trường Nga, cơ quan thú y Việt Nam cần thỏa thuận với cơ quan thú y của Nga thống nhất để cơ quan thú y Việt Nam kiểm tra chất lượng và cấp giây an toàn chất lượng. b) Thị trường Hồng Kông: Hồng Kông là thị trường nhập khẩu thường xuyên với khối lượng lớn từ nhiều nước trên thế giới, chủ yếu là Trung Quốc. Nhưng Hồng Kông là thị trường nhập khẩu thịt lợn gần ta và thịt lợn của Thái Bình đã được tiêu thụ ở thị trường này chủ yếu là thịt lợn sữa Đông lạnh. Do lợn sữa Thái Bình được sinh trên nền lợn Móng cái có mùi sữa đặc trưng nên được khách hàng ưa chuộng. Hiện tại các doanh nghiệp sản xuất chế biến thịt lợn sữa đông lạnh đang duy trì xuất khẩu vào thị trường Hồng Kông ở mức 2000 tấn / năm. Nếu có sự hỗ trợ của Tỉnh cho công ty xuất khẩu thịt lợn vào Hồng Kông thì sẽ tìm cách tăng dần sản lượng thịt lợn xuất khẩu vào Hồng Kông, xuất khẩu lợn choai hướng nạc vào Hồng Kông. Hiện nay các doanh nghiệp Thái Bình xuất khẩu sang Hồng Kông theo phương pháp lựa chọn thương nhân Hồng Kông, bạn hàng quen, có quan hệ tốt và thường xuyên gắn bó, có ý định làm ăn lâu dài để đưa vào danh sách bạn hàng, không bán hàng cho người khác với cùng một điều kiện thương mại, trừ trường hợp không mua ưu đãi về giá khi họ tiêu thụ được khối lượng hàng lớn. 4.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của công ty - Công ty đã tập trung đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và xây dựng thương hiệu VNG bao gồm thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt VNG, tích lũy lợi nhuận, tăng vốn và mở rộng lĩnh vực kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường. - Xây dựng mô hình tổ chức quản lý chuyên nghiệp - Thực hiện chương trình Marketing để quảng cáo, truyền thông,... về Nhà máy chế biến thực phẩm tại huyện Kiến Xương, cung cấp cho thị trường sản phẩm thịt sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn: GMP, HACCP, ISO, ... - Nghiên cứu mở rộng thị trường trong toàn quốc và thị trường xuất khẩu. - Thiết lập hệ thống các kênh phân phối và hệ thống thu mua nguyên liệu đầu vào, thông qua các kênh phân phối để tiêu thụ sản phẩm và kêu gọi nguồn lực. - Xây dựng vùng nguyên liệu theo mô hình chăn nuôi khép kín theo tiêu chuẩn tại tỉnh Thái Bình và các vùng lân cận. - Mở rộng, đa dạng các loại sản phẩm: pha lọc, chế biến (sản phẩm truyền thống: giò, chả, ruốc; sản phẩm đóng gói: xúc xích, giăm bông, hun khói, pate). - Trang web VNG là kênh thông tin về thực phẩm an toàn giới thiệu đến người tiêu dùng để người tiêu dùng quen với sản phẩm mới (đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm) 4.4. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh thịt lợn cần mở rộng: 4.4.1.Công ty VNG . Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng các sản phẩm thịt lợn chất lượng cao thịt và mức độ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Cụ thể như sau: - Tiêu chuẩn sản phẩm và cam kết giành cho khách hàng: "An toàn, bổ dưỡng" - Về mặt chất lượng : lợn đưa vào giết mổ đảm bảo chất lượng đồng đều, tỷ lệ nạc cao từ 57% - 64%. - Về kiểm soát đầu vào: lợn đưa vào chế biến và bảo quản là lợn siêu nạc, lợn lai các dòng máu ngoại đạt tiêu chuẩn không dịch bệnh, được nuôi trong trang trại theo chu trình khép kín, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật được kiểm tra định kỳ, chất lượng đồng đều, có bác sỹ thú y kiểm tra để đảm bảo: lợn khoẻ mạnh, ăn các loại thức ăn sạch, đủ dinh dưỡng, không chứa kháng sinh, đảm bảo không dịch bệnh, không chứa các thành phần có khả năng di truyền sang người như: lao, nhiệt thán, xảy thai truyền nhiễm, xoắn khuẩn và các loại ký sinh trùng. - Về mặt đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: thịt sạch được xử lý trên dây chuyền công nghệ chế biến đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của quốc tế: tiêu chuẩn GMP, tiêu chuẩn HACCP, có bác sỹ thú ý kiểm tra, giết mổ theo kiểu treo móc. 4.4.2. Kế hoạch nguồn nhân lực Hiện tại Công ty đang có Xí nghiệp giết mổ chế biến, bảo quản thực phẩm thịt lợn và văn phòng giao dịch với cơ cấu tổ chức của Công ty như sau: Ban điều hành: 2 người Phòng kinh doanh: 23 người Phòng nghiên cứu phát triển: 2 người Phòng kế toán, quỹ: 4 người Phòng hành chính bảo vệ: 4 người Bộ phận kiểm soát, giám sát: 2 người Thủ kho: 1 người Bộ phận sản xuất: 14 người Hầu hết, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty và nhà máy quản lý công việc rất tốt, các khâu chủ chốt đều có trình độ đại học và trung cấp, đáp ứng được yêu cầu chuyên môn vì những người này được phân công nhiệm vụ đúng theo chuyên ngành học trước đó. Ngoài ra, công ty có chính sách thi đua khen thưởng hàng quý, năm cho các bộ phận, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có những ý kiến sáng tạo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty  nhằm khuyến khích sự cố gắng của nhân viên. Công ty có kế hoạch đào tạo công nhân về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm bằng cách thuê các giảng viên, chuyên gia của các trường, trung tâm chuyên nghiệp để giảng dạy. Cho các cán bộ đi tap huấn các lớp học về tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm như HACCP, ISO, GMP, ... Để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày một lớn Công ty sẽ tiến hành tuyển dụng nhân sự vào các vị trí sau: Phòng kế hoạch và kinh doanh cần tuyển thêm 10 người có trình độ đại học hoặc trung cấp chuyên ngành kinh tế hoặc chăn nuôi thú y, am hiểu về lĩnh vực thực phẩm và kinh doanh thịt lợn để đảm nhiệm việc tìm kiếm thị trường, thu mua và giao nhận hàng hóa.  Phòng kỹ thuật và KCS sẽ tuyển thêm 1 người có trình độ đại học để quản lý tốt hơn về chất lượng sản phẩm sản xuất vì hiện nay yêu cầu về chất lượng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao. Đối với phòng kế toán tăng cường thêm 2 người có trình độ đại học chuyên ngành tài chính kế toán để phụ trách sản xuất và thủ quỹ. Phần tuyển dụng Công ty sẽ thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để chọn lọc những người đạt tiêu chuẩn vào các vị trí cần tuyển. 4.4.3. Kế hoạch kênh phân phối . - Kênh phân phối:Chiến lược phân phối của công ty được phân chia thành 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: phân phối trực tiếp đến các cửa hàng tại các chợ đầu mối, các siêu thị, khách sạn, nhà hàng,.... trang bị đầy đủ cho các quầy hàng. - Giai đoạn 2: song song với việc phân phối trực tiếp công ty sẽ thiết lập các  trung tâm phân phối và thông qua đó phân phối sản phẩm đến tất cả các thành phố trong cả nước và tiến tới xuất khẩu. 4.4.4. Kế hoạch về vốn lưu động, doanh thu và lợi nhuận  Với dây truyền công nghệ giết mổ hiện đại, sử dụng móc treo, sản phẩm được kiểm soát nguồn gốc từ đầu vào cho đến đầu ra, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn GMP và HACCP, đây là năm thứ hai nhà máy đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thâm nhập thị trường với tổng số thịt cung cấp ra thị trường là 150 con. 4.4.5. Chiến lược Marketing a) Sản phẩm: Sản phẩm chủ yếu của Công ty là thực phẩm nên chính sách của Công ty là cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với giá cả phải chăng bằng việc khai thác nguồn lao động, áp dụng nâng cao năng suất lao động của máy móc thiết bị, cải tiến mẫu mã, công bố thông tin chất lượng. b) Giá cả: Mặc dù phải đầu tư lớn cho dây truyền công nghệ nhưng chiến lược về giá cả các sản phẩm đã được Công ty hoạch định là phải hoàn toàn cạnh tranh với thị trường hiện tại. Lấy sản xuất công nghiệp bù đắp các chi phí xây dựng hệ thống; lấy quản trị chuyên nghiệp để loại bỏ các lãng phí sản xuất; lấy sức mạnh tổng quan để tận dụng tối đa lợi thế cơ cấu sản phẩm; lấy an toàn vệ sinh thực phẩm để phục vụ khách hàng. c) Thị trường: Năm 2007 Công ty đã cung cấp sản phẩm tới các chợ đầu mối trên, nhà hàng, khách sạn, siêu thị và các trung tâm phân phối, từ các trung tâm phân phối tỏa đi các khách hàng cuối cùng. Một số khách hàng lớn có thể mua tại Nhà máy như các siêu thị, các nhà phân phối,.... d) Quảng bá và thâm nhập thị trường: Công ty cung cấp sản phẩm là loại thực phẩm tiêu dùng hàng ngày, có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người tiêu dùng, do vậy xây dựng một thương hiệu với tiêu chí đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, sản phẩm có nguồn gốc, làm thay đổi thói quen tiêu dùng bằng cách: quảng cáo, truyền thông về thịt an toàn trên truyền hình, báo, hội chợ triển lãm, gửi thư ngỏ, phát tờ rơi tại các chợ truyền thống, xây dựng quầy hàng kiểu mẫu tại các chợ huyện Thái Thụy, Kiến xương và các chợ của Thành Phố, tiếp cận khách hàng thông qua ban quản lý chợ. Phối hợp với các cơ quan chức năng như Bộ y tế, Cục thú y, Cục an toàn vệ sinh thực phẩm giới thiệu, quảng bá hình ảnh Nhà máy đồng thời đưa ra các quy chế quản lý trong giết mổ và chế biến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ đó dần dần thiết lập thị trường thịt sạch tại Thái Bình. Bên cạnh đó, xây dựng thông tin hệ thống khách hàng tiềm năng, tiếp cận trực tiếp thông qua các chính sách ưu đãi cho khách hàng. Quảng bá hình ảnh Nhà máy qua Website. Đối với thị trường xuất khẩu như Nga và Hồng Kông,Trung Quốc, singapo... Công ty quảng bá hình ảnh, tìm kiếm khách hàng thông qua các Website, tham gia các hội chợ thực phẩm, làm chính sách Marketing với chính phủ, gửi tài liệu và hình ảnh của Nhà máy qua Phòng tham tán thương mại của Việt Nam tại các nước. Kết luận và kiến nghị. Đề tài giải pháp phát triển kênh tiêu thụ thịt lợn tại công ty cổ phần thực phẩm nông sản Thái bình phù hợp với chủ trương phát triển việc tiêu thụ và xuất khẩu thịt lợn của Tỉnh phát triển kinh tế Nhà nước, nông thôn, nhân dân và xác định vai trò doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế xã hội địa phương. Công ty cần có các kiến nghị lên tỉnh và các ngành hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện để công ty có thể thực hiện tốt các kênh thuận lợi cho việc phát triển mở rộng quy mô công ty, nâng cao đời sống công nhân viên và tăng doanh thu cho công ty. - Nên thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu thịt lợn nhằm: + Chấn chỉnh lại tình trạng thu mua tại thị trường trong nước và tranh bán tại thị trường nước ngoài dẫn đến hiện tượng bán phá giá tại thị trường nước ngoài. + Khai thác hết nguồn nguyên liệu sẵn có của Thái Bình về lĩnh vực chăn nuôi chế biến và tiêu thụ lợn thịt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22199.doc
Tài liệu liên quan