Chuyên đề Giải pháp huy động vốn ở công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực sản xuất, đặc biệt là nguồn lực tài chính hiện nay đang là đòi hỏi bức xúc của các doanh nghiệp Việt Nam. CTCP DV hàng không sân bay Nội Bài cũng không nằm ngoài đòi hỏi này. Là một DNNN mới chuyển sang CTCP năm 2006, cung cấp các dịch vụ hàng không. Và là thành viên của Tổng công ty hàng không Việt Nam là một công ty lớn trực thuộc nhà nước, nên vấn đề sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả tốt nhất là vấn đề cần hết sức quan trọng. Trên cơ sở những kiến thức đã học, chuyên đề đã nghiên cứu một cách khái quát về thực trạng huy động và sử dụng vốn của CTCP DV hàng không sân bay Nội Bài trong giai đoạn 2006 – 2009, cũng như xem xét những tồn tại, đề xuất một số giải pháp huy động và sử dụng vốn. Những đề xuất giải pháp dựa trên cơ sở thực tế nghiên cứu thực trạng và cơ sở lý thuyết đã học gợi ý để hoàn thiện hoạt động quản lý, thu hút và sử dụng vốn cho Công ty. Do hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết có thể còn nhiều thiếu xót. Rất mong được sự quan tâm góp ý của bạn đọc và thầy cô để bài viết được hoàn thiện.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp huy động vốn ở công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty. Đánh giá chung về huy động và sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn: qua bảng số liệu ta thấy, hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn của Công ty từ năm 2006 đến 2009 là giảm dần. Nguyên nhân do tình hình cạnh tranh vẫn diễn ra gay gắt ở lĩnh vực thương mại, giá cả xăng dầu biến động tăng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Taxi và vận chuyển hàng hóa; hay việc xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình WTO làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế. Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể Đơn vị: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu thuần 385,324,335 385,324,335 440,184,300 443,767,586 Lợi nhuận sau thuế 42,437,284 42,437,284 45,309,359 32,919,211 VCSH 60,706,740 92,939,200 102,016,843 104,666,851 VSXKD bình quân 129,633,526 139,227,005 166,429,468 195,848,408 Hiệu suất sử dụng vốn (1/4) 2.87 2.77 2.64 2.27 Tỷ suất lợi nhuận VCSH (2/3) 0.70 0.46 0.44 0.31 Tỷ suất lợi nhuận VSXKD (2/4) 0.33 0.30 0.27 0.17 Nguồn: tính toán từ Báo cáo tài chính hàng năm của NASCO Tỷ suất lợi nhuận VCSH: là tỷ số dùng để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của nguồn vốn chủ sở hữu. Qua 4 năm, chỉ tiêu này giảm dần: từ 0.70 năm 2006 xuống còn 0.46; 0.44; ở năm 2007; 2008 cho đến năm 2009 thì tỷ số này là 0.31. Điều này chứng tỏ vai trò của nguồn VCSH giảm, trong khi vốn chủ sở hữu tăng mà lợi nhuận sau thuế lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân của hiện tượng này là tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh. Tỷ suất lợi nhuận vốn SXKD thể hiện tổng giá trị lợi nhuận tạo ra bởi tổng nguồn vốn bỏ ra thông qua hoạt động SXKD. Cũng cùng chung xu hướng với các chỉ tiêu khác, cùng nguyên nhân trên mà chỉ tiêu này của Công ty cũng có xu hướng giảm dần. Vì vậy Công ty cần có những biện pháp hiệu quả làm giảm chi phí sản xuất tồn tại dưới dạng giá trị dở dang, chi phí tài chính và những chi phí phát sinh khác, nhằm nâng cao các tỷ số này. 3.2.4 Đánh giá khả năng thanh toán Như đã phân tích ở trên, cơ cấu nguồn vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ của Công ty ở mức khá Công ty có thể đảm bảo được khả năng thanh toán. Để xem xét cụ thể hơn ta dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán sau: Bảng 2.12: tỷ số nợ trên khả tài sản, nguồn vốn CSH Đơn vị: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Tổng nợ 68,926,786 49,358,701 64,412,625 91,181,557 2. Tổng tài sản 129,633,526 139,227,005 166,429,468 195,848,408 3. Giá trị vốn chủ sở hữu 60,706,740 92,939,200 102,016,843 104,666,851 4. Tỷ số nợ trên tài sản (1/2) 0.53 0.35 0.38 0.47 5.Tỷ số nợ trên nguồn vốn CSH (1/3) 1.14 0.53 0.63 0.87 Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính hàng năm của NASCO Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Trong 4 năm qua tỷ số nợ trên tài sản của công ty nằm ở mức an toàn (nhỏ hơn 0.6) song cũng không quá nhỏ. Đây là một tỷ số phù hợp thể hiện Công ty có khả năng tự chủ tài chính đồng thời cũng biết cách khai thác nguồn vốn bằng hình thức đi vay. Tỷ số nợ trên nguồn vốn cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Qua bảng ta thấy tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty biến động không đều từ 0.5 đến 1.1 phản ánh mức vay nợ khác nhau giữa các năm của Công ty. Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Đơn vị: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tài sản ngắn hạn 97,377,566 110,330,455 124,655,606 139,493,124 Hàng tồn kho 26,194,494 21,656,822 56,389,451 36,204,315 Nợ ngắn hạn 65,855,890 46,287,805 62,876,443 76,396,791 Hệ số thanh toán hiện hành 1.881 3,01 2,58 2,15 Hệ số thanh toán nhanh 0.74 1,05 0,74 0,95 Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính hàng năm của NASCO Ta thấy hệ số thanh toán hiện hành của Công ty luôn ở mức trên 1. Chúng ta đã biết chỉ tiêu này nếu xấp xỉ hoặc lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tương đối ổn định, như vậy, cho thấy Công ty vẫn đảm bảo trách nhiệm thanh toán trước những khoản nợ đến hạn phải trả mà không phải điều tiết từ các nguồn khác. Tuy nhiên, khi xác định hệ số này chúng ta đã tính cả hàng tồn kho trong giá trị TSLĐ đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Để tránh nhược điểm này ta xem xét đến hệ số thanh toán nhanh. Tại mọi thời điểm, hệ số thanh toán nhanh luôn thấp hơn nhiều so với hệ số hiện hành và khoảng cách ngày càng gia tăng cho thấy tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của Công ty còn nhiều hạn chế, khả năng thu hồi chuyển đổi bằng tiền, giải phóng VLĐ còn chậm, không có khả năng sử dụng tài sản thanh khoản nhanh mà không cần thanh lý hàng tồn kho. Thực tế, như ta đã xem xét ở phần trên thì hàng tồn kho đang ngày càng tăng về giá trị cũng như tỷ trọng trong tổng tài sản và đã vượt qua các khoản phải thu trở thành bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất trong TSLĐ cũng như trong tổng tài sản. Mặt khác, tại mọi thời điểm trong năm, dự trữ vật tư, hàng hóa tồn kho ở mức cao hầu như không đổi chứng tỏ công tác quản lý vật tư có nhiều yếu kém, cần có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, sử dụng vật tư hợp lý để giảm tối đa lượng hàng tồn kho không cần thiết, tránh lãng phí vốn do các chi phí phát sinh. Ở các thời điểm cuối năm, nợ ngắn hạn duy trì ở mức cao, do vậy TSLĐ cũng ở mức cao, thể hiện tập trung ở các khoản phải thu và dư tiền mặt. Bởi vậy, Công ty cần có biện pháp đẩy nhanh tiến độ bù trừ và triệt tiêu công nợ, tích cực thu hồi nợ đọng tại các đơn vị đặc biệt là tại thời điểm cuối năm. Cải tiến công tác quản lý công nợ, quản lý và sử dụng tiền mặt. Ở thời điểm quý đầu năm nợ ngắn hạn có mức thấp nhất, vì vậy không cần duy trì TSLĐ ở mức cao như thực tế, có thể dùng bớt lượng tiền mặt thừa ở thời điểm này để đầu tư chứng khoán ngắn hạn hoặc các nghiệp vụ sinh lời khác. IV. Đánh giá công tác huy động và sử dụng vốn của Công ty 4.1 Kết quả đạt được (ưu điểm) Với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV các năm qua, Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài đã và đang tìm ra hướng huy động vốn kinh doanh tốt nhất có thể nhằm đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hoạt động SXKD. Điều này có được là nhờ Công ty đã tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược đa dạng hóa các kênh huy động vốn, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD, góp phần vào sự tăng trưởng không ngừng về doanh thu và giá trị của doanh nghiệp. Bên cạnh những nguồn huy động truyền thống như: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng trong nước, vay từ CBCNV… Công ty mạnh dạn huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu, vay thông qua thu hút liên doanh liên kết. Trong thời gian tới, cùng với làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, thị trường tài chính ngày càng hoàn thiện và phát triển, sẽ là cơ hội tốt cho Công ty mở rộng kênh huy động vốn với các điều kiện tín dụng phù hợp và chi phí huy động vốn vừa phải, linh hoạt và có tính thanh khoản cao. Trong cơ cấu vốn kinh doanh thì nợ phải trả của Công ty có xu hướng tăng lên về lượng nhưng tỷ trọng nợ phải trả giảm xuống trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính khá tốt của Công ty, làm cho tình hình tài chính của Công ty lành mạnh hơn và rủi ro trong thanh toán giảm xuống. Tháng 7 năm 2009 vừa qua Công ty phát hành thêm gần 2 triệu cổ phiếu tăng vốn điều lệ thêm khoảng 19.8 tỷ đồng. Dự tính trong thời gian tới Công ty dự định sẽ tăng vốn điều lệ và đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính, đây là một phương thức huy động hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức mạnh tài chính của Công ty. Nếu không kể đến nguyên nhân khách quan là sự suy giảm kinh tế năm 2008, 2009 thì qua phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty đã dần có sự cải thiện. Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh đều có chuyển biến tăng trong các năm 2006, 2007 và 2008 giảm nhẹ. Về công tác quản lý và sử dụng VLĐ: ta thấy hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm sút. Nhưng tỷ suất lợi nhuận VLĐ vẫn ở mức cao so với các DN trong ngành. Về VCĐ: chiếm gần 1/3 trong tổng vốn. Là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hành không nên phần cơ sở vật chất của công ty là có sẵn của thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam, trong khoảng thời gian nghiên cứu tỷ trọng TSCĐ hữu hình vẫn tương đối ổn định, các tài sản dài hạn có xu hướng giảm. Qua phân tich ở bảng 6 cho thấy đồng vốn đầu tư vào TSCĐ đã có hiệu quả và đạt mức khá. Tuy Công ty đã có sự phân cấp trong công tác quản lý TSCĐ, giao trách nhiệm cho các xí nghiệp thành viên chưa thực sự rõ ràng. Hiệu quả sử dụng VCĐ được nâng cao phản ánh lợi nhuận tạo ra từ một đồng VCĐ đã tăng lên qua các năm trừ năm 2009 do ảnh hưởng suy giảm chung mà tỷ số này giảm. Điều đó cho thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng, chỉ tiêu hệ số doanh lợi VCĐ cũng tăng qua các năm. Như đã phân tích ở trên thì tỷ trọng VCĐ trong tổng vốn kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua có sự ổn định nhất định: năm 2006 là 24.88%, năm 2007 là 21.96% năm 2008 là 21.23% đến năm 2009 là 25.05%. Cho thấy sự quan tâm của Công ty đến cơ sở vật chất phục vụ cho SXKD. Hạn chế, nguyên nhân Cơ cấu vốn chưa hợp lý thể hiện ở cơ cấu nguồn vốn của Công ty hiện nay thiên về vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu chiếm từ 45% đến 65 %. Đây là một điều tốt phản ánh sức mạnh tài chính của công ty nhưng điền này cũng cho thấy Công ty chưa biết cách sử dụng vốn của người khác để mang lại lợi nhuận cho mình là một nghệ thuật trong kinh doanh. Công ty vẫn chưa xây dựng được một chiến lược huy động cũng như sử dụng vốn cho Công ty, các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc họ không tự chủ về tài chính nên đôi khi hiệu quả sử dụng vốn chưa được tốt. Thực tế của Công ty trong những năm qua, VCĐ chiếm 21% đến 25% trong tổng vốn kinh doanh. Trong đó, VLĐ chiếm tù 75% đến 79% mà hiệu suất sử dụng VLĐ mỗi năm ngày càng giảm nên nó ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của Doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ VLĐ trong tổng nguồn vốn có xu hướng giảm dần. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty là khá tốt và có triển vọng. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tổ chức sử dụng và quản lý vốn kinh doanh còn gặp phải một số hạn chế. Vì vậy, Công ty cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa Công ty trở thành đơn vị mạnh của TCT Sông Đà nói riêng và của ngành Xây dựng nói chung. 4.3 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty Với bản chất là một Công ty cung cấp dịch vụ hàng không, lại là thành viên của Tổng công ty hàng không Việt Nam, hơn một nửa số vốn điều lệ thuộc công ty mẹ là công ty nhà nước nên việc huy động và sử dụng vốn của công ty chưa hoàn toàn tự chủ. Mặt khác, khi Nhà nước nắm giữ cổ phần khống chế và có quyền chỉ định các vị trí điều hành then chốt, các vấn đề nhân sự, cơ chế hoạt động… về cơ bản vẫn không thay đổi, hiệu quả hoạt động sẽ thấp, không đáp ứng được lợi ích mong muốn của cổ đông, nhất là với các nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy mà cả hiệu quả huy động và sử dụng vốn đều không cao. Hiện nay Công ty cổ phần dịch vụ hàng không có 1,217 công nhân viên với 4 xí nghiệp, 1 phòng kinh doanh miễn thuế, và các chi nhánh công ty. Các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc, mà với số xí nghiệp các chi nhánh công ty ở TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số ở Hà Nội khiến cho công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin chưa nắm bắt kịp thời tình hình biến động trên thị trường gây ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Công ty. Hình thức phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh cho các bộ phận còn chưa rõ ràng, các xí nghiệp và chi nhánh còn phụ thuộc khá lớn. Năm 2006 Công ty bước vào cổ phần hóa đã góp phần cơ cấu lại Công ty, đổi mới hoạt động sản xuất - kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty với các Công ty khác cũng cung cấp các dịch vụ trong hàng không. Tuy nhiên, tiền thân là một DN nhà nước và hiện tại nhà nước nắm 51% số vốn nên mô hình tổ chức quản lý saucổ phần hóa không thay đổi gì nhiều về bản chất. Do đó, không có tác động lớn đến cơ cấu vốn, đầu tư của Công ty. Hiệu quả sản xuất - kinh doanh của Công ty sau CPH đã đạt kết quả nhất định phản ảnh ở kết quả kinh doanh, có cấu vốn, hiệu suất sử dụng vốn của Công ty được nâng cao rõ rệt biểu hiện ở năm 2007 (sau cổ phần hóa 1 năm). Tuy vậy sau năm 2007 vừa có nguyên nhân khách quan là sự bất ổn của nên kinh tế nói chung đã thể hiện những bất cập ngay chính tại công ty. Công ty chưa thực sự chú trọng đến đào tạo chuyên sâu cho cán bộ công nhân viên. Khả năng điều hành của Công ty còn hạn chế, sự liên kết giữa các đơn vị thành viên chưa thực sự chặt chẽ. Vì vậy, sử dụng vốn không mang tính đồng bộ, nhiều khi gây lãng phí, làm tăng chi phí vốn, giảm hiệu quả sử dụng. Chương III GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI I. Nhu cầu vốn của CTCP dịch vụ hàng không đến năm 2015 1.1 . Định hướng, chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2015 Định hướng phát triển công ty Xây dựng và phát triển Công ty trở thành Công ty mạnh toàn diện, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả, lấy phương châm chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, đồng thời chất lượng phục vụ khách hàng là yếu tố then chốt. Phấn đấu không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ; nâng cao lợi ích vật chất- điều kiện để xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho từng cá nhân, cho mỗi gia đình và cho toàn Xí nghiệp. Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng ổn định và không ngừng được nâng cao bằng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Công ty không chỉ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo mà còn ở cách thức cung cấp, thái độ ứng xử trong quá trình cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Xí nghiệp và các đơn vị xây dựng các chuẩn mực, hành vi, quy tắc trong quá trình tạo ra sản phẩm và quá trình sống, làm việc xây dựng Xí nghiệp. Cách thức thực hiện nhằm đưa Công ty phát triển theo chiến lược đề ra Duy trì và phát triển thị phần kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tích cực hướng ra thị trường ngoài cảng hàng không. Thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả Nâng cao hiệu quả Marketing, thực hiện quảng cáo có trọng tâm, trọng điểm nhằm vào những loại hình dịch vụ có nhiều đối thủ cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả công tác cung ứng hàng hóa. Bảo đảm có sở vật chất cho kinh doanh bằng việc thực hiện đúng tiến độ đầu tư trang thiết bị, đầu tư có trọng tâm. Thực hiện tốt công tác định mức kỹ thuật. Tăng cường thực hành tiết kiệm: Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin vào quản lý điề hành để tiết kiệm chi phí văn phòng, tiết kiệm thời gian và lao động; đầu tư thiết bị tiết kiệm năng lượng. Củng cố và hoàn thiện mô hình tổ chức của các đơn vị thành viên. Hoàn thiện phương thức phân phối thu nhập có tính chất là đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động; Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực; Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong sản xuất kinh doanh Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý để diều hành và quản lý Công ty. Nghiên cứu cải tiến cơ chế khoán cho phù hợp với tình hình thực tế. Tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy chế, quy định, nội quy, định mức của công ty tại các xí nghiệp, đơn vị. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thống kê báo cáo. 1.2. Nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đến năm 2015 Để có thể đưa ra được các giải pháp toàn vẹn cho huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp, thì yếu tố cần quan tâm đầu tiên là nhu cầu về vốn SXKD của doanh nghiệp. Dựa vào các kế hoạch hàng năm và kế hoạch phát triển đến năm 2015 của Công ty, chúng ta có thể có được Bảng nhu cầu về vốn SXKD của Công ty như sau: Bảng 3.1: Nhu cầu về vốn SXKD của Công ty thời kỳ kế hoạch 2010 - 2015 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu về vốn 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1. Tổng nguồn vốn 179.09 198,22 233.98 261.70 280.52 298.89 2. Vốn chủ sở hữu 105.09 117.27 119.33 123.00 130.50 134.50 Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn 58.68% 59.16% 51% 47% 46.52% 45% 3. Nợ phải trả 73.99 80.95 114.65 138.70 150.02 164.39 Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn 41.32% 40.84% 49% 53% 53.48% 55% Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư Nasco Kế hoạch tổng nguồn vốn năm 2010 giảm do đóng cửa Cửa hàng miễn thuế nhập cảnh từ 01/07/2009. Trong các năm còn lại tổng vốn tăng, đặc biệt dự báo năm 2011, 2012, 2013 nền kinh tế đã phục hồi hoàn toàn. Ngành hàng không là ngành cực kỳ nhậy cảm với những biến động của thế giới từ biến động kinh tế, chính trị, dịch bệnh...Dự báo trong những năm tới kinh tế tăng trưởng trở lại, có sự ổn định nhất định về chính trị, thị trường thuận lợi về yếu tố thị trường. Đặc biệt quan trọng là những chính sách tiến tới tự do hoá thị trường, tham gia tích cực trong việc mở cửa thị trường hàng không của khu vực cũng như của thế giới. Điều kiện thuận lợi để hàng không Việt Nam phát triển và ổn định. Chính vì lý do đó mà Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài đã đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp, với các chỉ tiêu về nguồn vốn tăng dần. II. Một số giải pháp huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty 2.1 Giải pháp quả huy động vốn 2.1.1 Xây dựng kế hoạch huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ Bất kỳ nền kinh tế nào thì việc lập kế hoạch có vai trò quan trọng vô cùng quan trọng đối với toàn nền kinh tế cũng như trong hệ thống doanh nghiệp. Lập được một kế hoạch tốt sẽ quyết định hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, giúp cho con đường tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn. Thực tế CTCP dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài mới chỉ dừng lại ở công việc lập kế hoạch SXKD hàng năm, dự báo trong ngắn hạn, chưa có thực sự có dự báo trung hạn và dài hạn. Kế hoạch hàng năm mới chỉ xác định những chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận, doanh thu, chi phí, thu nhập bình quân, và một số chỉ tiêu khác mà chưa lập được một kế hoạch chi tiết cụ thể cho huy động và sử dụng vốn của Công ty. Cũng như các kế hoạch khác của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn cũng phải dựa trên kế hoạch SXKD dự kiến hàng năm và một số kế hoạch khác liên quan tới lĩnh vực thị trường, tài chính, lao động, tiền lương… Từ đó, xác định nhu cầu vốn cho từng hoạt động SXKD từng xí nghiệp rồi cân đối nhu cầu vốn tổng thể với khả năng vốn tự có của Công ty sau đó xác định số vốn cần được huy động và những kênh huy động vốn hợp lý. Trước khi xây dựng một kế hoạch huy động vốn linh hoạt và tối ưu cho Công ty mình, Công ty phải nghiên cứu thị trường tài chính, tìm kiếm những nguồn tài trợ trong ngắn hạn và dài hạn có thể đáp ứng nhu cầu mở rộng SXKD. Đồng thời rà soát các mối quan hệ của Công ty với tổng công ty hàng không Việt Nam, với CBCNV, với đối tác tham gia liên doanh liên kết… Để có thể khai thác tối đa nguồn vốn từ những mối quan hệ này. Việc sử dụng những nguồn vốn này thường khá thuận lợi vì hoàn toàn dựa trên mối quan hệ có sẵn với chi phí thấp, thậm chí không phải trả lãi, do đó tiết kiệm được chi phí vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Điều quan trọng nữa là Công ty phải gắn liền với tình hình thực tế, kế hoạch SXKD của mình để huy động được kịp thời, không thừa, không thiếu gây lãng phí vốn. Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. Dựa trên nhu cầu vốn đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Khi lập kế hoạch vốn phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường. 2.1.2. Hoàn thiện phương án sản xuất kinh doanh Trong những năm tới nhu cầu về vốn của Công ty tăng lên. Do đó công ty phải đi tìm nguồn tài trợ cho nguồn vốn còn thiếu của mình trong sản xuất kinh doanh. Để tiếp cận được những nhà tài trợ thì việc xây dựng một phương án SXKD khả thi là điều vô cùng quan trong, nó căn cứ thuyết phục là điều kiện cần cho việc đi vay. Trong phương án SXKD phải đảm bảo đủ các mục tiêu, kết quả dự kiến và khả năng hoàn trả vốn dựa vào thực lực của doanh nghiệp. Mặt khác, phương án SXKD phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, Công ty có thể tính toán lượng khách đến và đi hàng năm, tính toán lượng khách có nhu cầu được phục vụ mà từ đó có những phương án kinh doanh phù hợp. Có như vậy, mới đảm bảo được doanh thu lợi nhuận, quá trình kinh doanh mới tiến hành bình thường, TSCĐ mới có khả năng phát huy hết công suất, công nhân viên có việc làm và tiền lương công nhân được nâng cao; VLĐ chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao. Do môi trường hoạt động kinh doanh của công ty là sân bay quốc tế Nội Bài là nơi tập trung những khách có điều kiện thanh toán. Song lượng khách đi, đến tăng giảm theo thời kỳ trong năm, thường tập trung vào những ngày lễ tết, những ngày hội lơn… do vậy Công ty phải nắm bắt điều này, vận động bám sát thị trường, căn cứ vào nhu cầu từng thời kỳ để điều hành SXKD cho phù hợp, điều tiết lượng vốn cho phù hợp với từng thời kỳ, từ đó đưa ra phương án huy động vốn tối ưu. Mặt khác xây dựng phương án kinh doanh cần có những dự báo về kết quả kinh doanh tổng thể trong tương lai với hai kịch bản đó là: có nguồn vốn và không có nguồn vốn dự kiến huy động. Với việc làm này Công ty sẽ có được một cái nhìn tổng thể về tương lai và chọn lựa được hình thức huy động phù hợp và phương án kinh doanh hiệu quả nhất. 2.1.3 Công tác huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không thể tự đáp ứng được vốn cho toàn bộ quá trình SXKD của mình. Ngoài nguồn VCSH, doanh nghiệp nào cũng cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo SXKD tiến hành bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền KTTT bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết… Việc lựa chọn nguồn vốn để doanh nghiệp bổ xung vào tổng vốn của mình có ý nghĩa rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả, và hình thức đầu tư kinh doanh của công ty mà công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì nguồn vốn doanh nghiệp nên tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, hay vay tín dụng Nhà nước, vay ngân hàng, thu hút vốn liên doanh, liên kết… Với nhu cầu bổ sung VLĐ thì trước hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, phần còn lại vay ngân hàng hoặc vay các nguồn khác. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty vẫn thiên nhiều về nguồn vốn chủ sở hữu nên trong những năm tới Công ty nên có những kế hoạch phù hợp tăng huy động vốn từ khoản nợ phải trả để tận dụng cơ hội sử dụng nguồn vốn ngoài Công ty, tất nhiên có tính toán đến yếu tố an toàn về mặt tài chính cho Công ty. Như vậy, có thể lựa chọn các hình thức huy động từ các nguồn sau, tùy theo tình hình cụ thể của từng năm và chu kỳ SXKD. 2.1.3.1 Vốn vay Tiêu biểu là vốn vay ngân hàng Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp) thì nguồn vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thìđây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn của công ty. Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình lên ngân hàng, đồng thời phải luôn luôn làm ăn có lãi, thanh toánh các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lòng tin ở các ngân hàng. 2.1.3.2 Vốn chiếm dụng Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại) là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu, điên, máy móc... để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý là không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp luật, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn. Đây chỉ là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm dụng tạm thời. 2.1.3.3 Huy động vốn từ nội bộ Công ty Bên cạnh nguồn vốn vay từ bên ngoài, thì việc tự tài trợ vốn luôn là biện pháp tối ưu nhằm phát huy nguồn lực tài chính của chính Công ty, nguồn vốn này đem lại sự an toàn về mặt tài chính cho Công ty giảm bớt sự phụ thuộc vào rủi ro tài chính từ bên ngoài. Công ty có thể sử dụng nguồn này một cách chủ động mà không bị phụ thuộc bởi các điều kiện cho vay như vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng… 2.1.3.4 Huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán Phát hành cổ phiếu là một trong những kênh huy động vốn dài hạn khá hiệu quả của doanh nghiệp thông qua thị trường chứng khoán. Việc phát hành cổ phiếu, một mặt sẽ giúp Công ty giải quyết khó khăn về vốn, làm tăng VCSH, giảm thấp hệ số nợ, tăng khả năng vững chắc của Công ty. Mặt khác, nó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty bằng việc không trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Trong thời gian tới, Công ty cần phân tích kỹ thị trường chứng khoán để có những quyết định đầu tư, tăng vốn điều lệ hoặc có thể bán bớt một số cổ phần đang sở hữu của Công ty. Ngoài ra, Công ty cần có sự chuẩn bị tốt về quảng bá, chào bán cổ phiếu kết hợp với các ưu đãi về giá cho các nhà đầu tư mua với số lượng lớn, áp dụng chính sách lợi tức cổ phần hấp dẫn các nhà đầu tư. 2.1.3.5 Thuê mua tài chính Nền KTTT tạo cho các doanh nghiệp nhiều hình thức để giải quyết khó khăn về vốn trong đó có thuê, thuê mua tài chính. Đây là một hình thức tương đối mới mẻ nhưng đang dần phát triển ở nước ta trong những năm gần đây. Thuê mua tài chính là một hoạt động thuê tài sản trong đó đáp ứng tối thiểu một trong các yêu cầu như: Thời hạn thuê lớn hơn 75% thời gian vòng đời hữu dụng của tài sản; Hợp đồng thuê có thỏa thuận một quyền chọn mua tài sản đó với giá thấp hơn giá trị thị trường; Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người đi thuê vào cuối thời gian thuê; Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán cho hoạt động thuê tài sản này phải lớn hơn 90% tổng chi phí ban đầu của tài sản. Trong kế hoạch kinh doanh và kế hoạch huy động sử dụng vốn của mình, công ty cần chú ý tới hoạt động thuê mua tài chính, vì đây cũng là một hình thức huy động vốn hữu dụng. Công ty nên xem xét khu vực bán hàng, gian hàng, quầy hàng trong khu vực nhà ga lựa chọn vị trí thuận lợi. Cũng có thể công ty đưa một số kiến nghị lên Tổng công ty hàng không Việt Nam đề nghị xây dựng thêm khu vực bán hàng, khu vực đỗ xe có lợi cho kinh doanh của Công ty, sau đó Công ty sẽ thuê khu vực đó dưới dạng thuê mua tài chính. 2.1.3.6 Nguồn vốn liên doanh, liên kết Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật va chuyển giao công nghệ. 2.2. Giải pháp sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những yếu tố quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động SXKD, đến kết quả thu hồi vốn và hoàn trả những khoản nợ. Do đó, yêu cầu đặt ra là Công ty cần triển khai thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, và cũng là góp phần tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay nhanh chóng và hiệu quả. Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứnc kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh. Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn. Các biện pháp chủ yếu 2.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn Cùng với kế hoạch huy động vốn, lập kế hoạch sử dụng vốn cũng là một trong khâu vô cùng cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty. Khi có lượng vốn nhất định, Công ty cần phải lập kế hoạch về phân phối và sử dụng hợp lý để đạt kết quả cao nhất. Sau đó, tiến hành phân bổ vốn sử dụng cho các hoạt động của quá trình sản xuất của Công ty, phân bổ vốn về các xí nghiệp. Khi sử dụng vốn, Công ty cần phải căn cứ vào kế hoạch đã lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế: nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Công ty cần phải đáp ứng kịp thời, nếu thừa vốn cần xử lý ngay, không để vốn bị ứ đọng tránh lãng phí vốn. 2.2.2 Tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao Công ty cần cụ thể hóa các quy chế hoạt động cho các xí nghiệp, chi nhánh Công ty đảm bảo chặt chẽ và bám sát với thực tế. Tăng cường quản lý các hoạt động vốn, đầu tư hợp lý đúng mục đích, phân bổ tối ưu cho các thành viên tránh lãng phí vốn đồng thời tiết kiệm chi phí, huy động nguồn lực của chính CBCNV trong Công ty; Chiếm lĩnh thị trường cung cấp dịch vụ, phấn đấu xây dựng các dịch vụ không chỉ phục vụ trong ngành; Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ CNV. Hơn thế nữa công ty cần xây dựng những chiến lược mang tính cụ thể hơn, thực hiện trên có sở định hướng của ngành hàng không nói chung và khu sân bay quốc tế Nội Bài nói riêng, phát triển các dịch vụ thương mại theo hướng đa dạng và thương mại hóa. 2.2.3 Tiết kiệm tối đa chi phí SXKD Trước tình hình cạnh tranh trên thị trường giữa các đối thủ cạnh tranh đó là các công ty, xí nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không thì mọi biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí là biện pháp làm tăng lợi nhuận cũng như hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Ngoài ra, Công ty cần có những biện pháp tăng năng suất, như: đảm bảo môi trường làm việc tốt cho CBCNV, cung ứng đầy đủ thiết bị thi công, vật tư, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, thực hiện nghiêm ngặt chế độ an toàn vệ sinh lao động và các chính sách bảo hiểm cho người lao động. 2.2.4 Tăng cường công tác quản trị tài chính doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả tài sử dụng vốn cần có chính sách thực hiện để nâng cao các năng lực tài chính của doanh nghiệp: năng lực thanh toán, năng lực cân đối vốn, năng lực kinh doanh và năng lực sinh lãi. Từ thực tế tình hình kinh tế - xã hội trên thế giới, của Việt Nam và tình hình và xu thế phát triển của ngành hàng không nói chung và CTCP dịch vụ hàng hàng không nói riêng, có thể đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty: Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán của Công ty Năng lực thanh toán của Công ty là năng lực trả được nợ đáo hạn của các loại tiền nợ của Công ty, là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính và năng lực kinh doanh, đánh giá một mặt quan trọng về hiệu quả vốn, đồng thời thông qua có thể thấy rõ những rủi ro tài chính của Công ty: không thanh toán được các khoản nợ đến hạn, có thể dẫn đến phá sản. Năng lực thanh toán của Công ty gồm: thanh toán nợ ngắn hạn và thanh toán nợ dài hạn, trong đó nợ trung và dài hạn chủ yếu là cùng tiền lãi trong quá trình kinh doanh để thanh toán. Thanh toán Nợ ngắn hạn chủ yếu là trông vào vốn lưu động và tài sản lưu động của Công ty làm đảm bảo. Các khoản nợ ngắn hạn còn được gọi là các khoản nợ lưu động, tức là các khoản nợ có thời hạn trong vòng một năm. Loại nợ này phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc các tài sản lưu động khác. Các khoản nợ này có rủi ro cao đối với tài chính của Công ty. Nếu không thanh toán đúng hạn thì sẽ làm cho Công ty phải đứng trước nguy cơ vỡ nợ. Do đó, trong Bảng cân đối tài sản, các nhà quản lý luôn phải quan tâm đến mối quan hệ đối ứng của các khoản nợ ngắn hạn và tài sản lưu động, phải dùng tài sản lưu động để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, Cổng công ty nên có một cơ chế quản lý tài sản lưu động một cách hợp lý, như: Đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn gần đến hạn. Ngoài ra, cần phải dự trữ một lượng tiền mặt vừa phải cho các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn, nhưng để tránh rủi ro từ phía chủ nợ vì một lý do nào đó phải đòi thanh toán ngay. Dự trữ một lượng chứng khoán có tính thanh khoản cao: Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu Kho Bạc Nhà nước, các loại chứng khoán của các tổ chức nước ngoài… để đảm bảo tính thanh khoản cao cho tài sản lưu động. Đối với Hàng tồn kho: vì công ty lấy hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không làm nòng cốt, do đó lượng hàng dự trữ không nên quá nhiều, nhằm làm tăng tốc độ lưu thông của vốn lưu động, tăng khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Một trong những tài sản lưu động mà Công ty cần quan tâm nữa đó là Các khoản phải thu. Các khoản phải thu của Công ty bao gồm phải thu từ khách hàng và từ các đối tác làm ăn. Công ty nên có chính sách tín dụng không quá lỏng để không bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên cũng không nên quá hà khắc vì nếu quá hà khắc có thể ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty. Như vậy, đối với mỗi hoạt động kinh doanh, Công ty nên có một chính sách tín dụng cụ thể, cơ chế quản lý tài sản cố định phù hợp với từng đối tượng và tình hình thực tế, để làm tăng tính thanh khoản cho tài sản lưu động nhưng không ảnh hưởng quá lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phát huy vai trò của Tài chính Doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc sử dụng vốn từ khâu mua sắm tài sản, vật tư đến dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Bám sát tình hình sử dụng vốn ở các xí nghiệp. Thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại trong quản lý sử dụng vốn, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời cho phù hợp với diễn biến thực tế của hoạt động SXKD. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn Năng lực cân đối vồn chính là khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty. Điều này không những quan trọng đối với doanh nghiệp mà nó còn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, ngân hàng cho vay,… Nếu khả năng tự chủ tài chính của Công ty lớn mạnh sẽ tạo niềm tin cho các đối tượng có liên quan, từ đó tạo thuận lợi cho Công ty về nhiều mặt trong kinh doanh và tăng nguồn vốn kinh doanh cho Công ty. Một trong những giải pháp nâng cao tính tự chủ của Công ty là tăng nguồn vốn chủ sử hữu đó là tiến hành cổ phân hoá công ty. Cổ phần hoá là hướng đi đúng đắn để huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của Công ty. Cổ phần hoá chính là tạo điều kiện cho những người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty. Sau cổ phần hóa năm 2006 Công ty đã thực hiện khá tốt nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trên 50% tổng nguồn vốn, tuy sau đó đã xuất hiện một số bất cập nhưng không đáng lo ngại nhiều, bởi những bất cập đó nguyên nhân do cách quản lý có thể vẫn theo lối tư duy cũ. Khó khăn là vậy nhưng Công ty vẫn thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ là vừa thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa triển khai kế hoạch cổ phần hoá và đã đạt được nhiều thành tích: Công ty đã huy động được một số lượng vốn lớn từ những cán bộ công nhân viên chứng tỏ người lao động gắn bó và có trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Cổng công ty, làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận giữ lại,…Do đó, làm tăng vốn chủ sở hữu cho Công ty. Ngoài ra, khi thực hiện cổ phần hoá thì phần vốn do ngân sách Nhà nước cấp sẽ có chi phí sử dụng là lãi cổ phần được trích từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ vốn Ngân sách Nhà nước trên tổng vốn như hiện nay. Vì vậy, Công ty vẫn có một khoản lợi nhuận để tăng vốn thực hiện tái đầu tư. Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh của Tổng công ty. Năng lực kinh doanh của ông ty là năng lực tuần hoàn của vốn ông ty, là một mặt quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sự tuần hoàn vốn là sự vận động thống nhất của vốn tiền tệ, vốn sản xuất, vốn hàng hoá – dịch vụ, trong đó, sự vận động của hàng hoá – dịch vụ có ý nghĩa quan trọng. Vì hàng hoá, dịch vụ có được tiêu dùng thì mới thực hiện được giá trị, thu hồi được vốn và hoàn thành vòng tuần hoàn của vốn. Công ty là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, chủ yếu là cung cấp các dịch vụ hàng không do đó Công ty phải tính toán dự báo nhu cầu khách hàng, lượng khác hàng mỗi thời kỳ để có kế hoạch kinh doanh sao cho hợp lý nhất. Giải pháp nâng cao năng lực sinh lợi Năng lực thu lợi là khả năng thu được lợi nhuận của Công ty. Do đó, năng lực thu lợi luôn là điều quan tâm nhất của các đối tượng liên quan. Có những doanh nghiệp, hiện tại chưa mang lại thu nhập, nhưng sau một thời gian, lại có thể mang lại một khoản thu nhập lớn cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các nhà quản lý và người lao động. Như đã biết, các yếu tố cấu thành của lợi nhuận doanh nghiệp là: các loại thu nhập, các kinh phí và tổn thất. Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Như vậy, để nâng cao năng lực, thì một mặt Công ty cần có những chính sách bán hàng và cung ứng dịch vụ để làm tăng doanh thu, một mặt có những chính sách chi phí tối thiểu để làm giảm tổng chi phí, từ đó, làm tăng lợi nhuận thuần của Công ty. Để tăng tổng doanh thu của Công ty, cũng như đã đề cập trong các giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh, Công ty cần phải tăng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ cung cấp, đó là: tăng cường cơ sở hạ tầng: khu vực bán hàng thuận lợi, nâng cao chất lượng phục vụ; tăng cường phạm vi, quy mô phục vụ. Để giảm tối thiểu chi phí, Công ty cần lập các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ một cách cụ thể, khoa học, đảm bảo chất lượng và số lượng. Có như thế thì Công ty mới có thể giảm được sự lãng phí về vật lực và nhân lực. Trên đây là một số giải pháp đưa ra nhằm mục đích nâng cao các năng lực của CTCP dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, từ đó, nâng cao hiệu quả tài sử dụng vốn của Công ty. Tuy nhiên, khi Công ty thực hiện một chiến lược kinh doanh thì thường có những ảnh hưởng tới tất cả năng lực của Công ty, chứ không chỉ riêng một năng lực nào. Có lúc, chiến lược này tốt khi phân tích về năng lực này nhưng lại không tốt cho năng lực khác của Công ty. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tổng hợp, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những giải pháp, chính sách phát triển cân bằng. Trên tầm vĩ mô, giải pháp trước mắt và lâu dài của Công ty cũng như của Tổng công ty hàng không Việt Nam là: Tận dụng cơ hội, vượt qua thử thách để hội nhập quốc tế thành công. Thực hiện tiến trình này, có nghĩa là Công ty đang thực hiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả tài chính một cách tổng hợp và đúng theo xu hướng khu vực hoá, quốc tế hoá hiện nay. III. Một số kiến nghị Để các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đã nêu ra trên đây được thực hiện cơ bản triệt để, tạo điều kiện cho Công ty duy trì được đà tăng trưởng như các năm vừa qua, nâng cao được hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty có một số kiến nghị như sau: Cùng với sự phát triển và tiến trình hội nhập quốc tế của toàn ngành, Tổng công ty hàng không Việt Nam, làm nòng cốt, cũng cần phải có những định hướng toàn diện trên tất cả các khía cạnh. Do đó, chuyên đề này xin đưa ra một số kiến nghị đối với Tổng công ty hàng không Việt Nam: Trước tiên, Tổng công ty cần phối hợp với các cơ quan Nhà nước, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn tương thích với hệ thống tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), đồng thời phù hợp với những thông lệ của cộng đồng hàng không quốc tế, nhất là trong các khía cạnh an ninh, an toàn hàng không. Hệ thống các chính sách quản lý về hàng không cần phải hướng tới việc mở cửa thị trường và thực thi các chính sách phi điều tiết và tự do hoá, cụ thể là: gỡ bỏ dần các bảo hộ của Nhà nước, khuyến khích cạnh tranh, đa dạng hoá các nhà cung cấp dịch vụ và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, trong đó có khu vực kinh tế tư nhân tham gia thị trường của Tổng công ty. Tất nhiên, việc khuyến khích cạnh tranh phải đảm bảo các yếu tố an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ lợi ích hợp pháp của mọi đối tượng khách hàng. Đồng thời, qua quá trình thực hiện phải theo một lộ trình hợp lý nhằm giúp các doanh nghiệp của Tổng công ty có điều kiện chuẩn bị cho việc cạnh tranh với các đối tác nước ngoài. Để tận dụng cơ hội có được từ các thị trường quốc tế mới, Tổng công ty và CTCP dịch vụ hàng không cần nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm các dịch vụ văn minh, hiện đại nhưng đậm đà bản sắc dân tộc. Đây là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ sản phẩm dịch vụ nào trong thời kỳ hội nhập để tạo ra sự thu hút đối với khách hàng quốc tế. Nhìn một cách sâu sắc hơn, Tổng công ty cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Để làm được điều này, việc chủ động tìm kiếm các nguồn lực, không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ và trình độ quản lý là những nhiệm vụ rất quan trọng. Trong quá trình nâng cao năng lực của Tổng công ty. Đối với hệ thống các sân bay, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt của các sân bay quốc tế trong khu vực nhưng cơ hội tăng trưởng vẫn có thể đến với Việt Nam, do đó, Tổng công ty cần có định hướng phát triển là: tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại cho các sân bay quốc tế như: sân bay quốc tế Nội Bài; Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất để có thể đáp ứng sự tăng trưởng của thị trường hàng không trong tương lai. Riêng sân bay Nội Bài là địa điểm mà CTCP dịch vụ hàng không kinh doanh dịch vụ thì Tổng công ty cần có những quy hoạch cụ thể rõ ràng, bố trí khu vực bán hàng, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công ty dịch vụ kinh doanh. Song song với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, Tổng công ty cần chú ý trong phát triển các dịch vụ hàng không và phi hàng không tại các sân bay. Trên thế giới, nhiều sân bay đã không chỉ đơn thuần là điểm đến của các máy bay mà trở thành điểm kinh doanh dịch vụ có nhiều nguồn thu và khả năng sinh lời lớn. Để làm được điều này, Tổng công ty một mặt cần phải xây dựng các quy định, thể chế nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi tại các sân bay, mặt khác cần khuyến khích và tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia và kinh doanh các dịch vụ tại sân bay. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cung cấp dịch vụ hàng không, có như vậy mới phá vỡ thế độc quyền trong cung cấp dịch vụ trong hàng không, công ty mới làm ăn hiệu quả tốt nhất cả về mặt kinh tế và mặt xã hội. Trong lĩnh vực quản lý bay, việc sử dụng công nghệ vệ tinh để cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát và kiểm soát hệ thống không lưu (CNS/ATM) hiện đang được coi là xu thế chung của cộng đồng hàng không quốc tế. Vì vậy, để hội nhập thành công, Tổng công ty cần tiếp tục thích nghi và ứng dụng hệ thống này thông qua việc hoàn thiện mạng thông tin truyền số liệu theo xu hướng sử dụng vệ tinh, đồng thời từng bước chuyển đổi phương pháp quản lý và giám sát theo chương trình CNS/ATM. Đối với lĩnh vực công nghệ hàng không, Tổng công ty cần phải mở rộng hợp tác, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đầu tư và chuyển giao công nghệ. Mặt khác, Tổng công ty cũng cần chuẩn bị ngay từ bây giờ nền tảng để phát triển một nền công nghiệp hàng không của chính mình. Đây là việc làm cấp thiết nhưng vô cùng khó khăn, vì trong tương lai, nhu cầu sửa chữa, thay thế các linh kiện, phụ tùng máy bay, sân bay hay quản lý bay của Hàng không Việt Nam sẽ là không nhỏ. Nói tóm lại, việc làm chủ được khoa học công nghệ, chắc chắn Tổng công ty nói chung và Vietnam Airlines nói riêng sẽ không phải chịu những chi phí lớn để thuê chuyên gia và dịch vụ nước ngoài. Nguy cơ lớn hơn là sự lệ thuộc hoàn toàn, một điều ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, Vietnam Airlines trong tương lai. KẾT LUẬN Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực sản xuất, đặc biệt là nguồn lực tài chính hiện nay đang là đòi hỏi bức xúc của các doanh nghiệp Việt Nam. CTCP DV hàng không sân bay Nội Bài cũng không nằm ngoài đòi hỏi này. Là một DNNN mới chuyển sang CTCP năm 2006, cung cấp các dịch vụ hàng không. Và là thành viên của Tổng công ty hàng không Việt Nam là một công ty lớn trực thuộc nhà nước, nên vấn đề sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả tốt nhất là vấn đề cần hết sức quan trọng. Trên cơ sở những kiến thức đã học, chuyên đề đã nghiên cứu một cách khái quát về thực trạng huy động và sử dụng vốn của CTCP DV hàng không sân bay Nội Bài trong giai đoạn 2006 – 2009, cũng như xem xét những tồn tại, đề xuất một số giải pháp huy động và sử dụng vốn. Những đề xuất giải pháp dựa trên cơ sở thực tế nghiên cứu thực trạng và cơ sở lý thuyết đã học gợi ý để hoàn thiện hoạt động quản lý, thu hút và sử dụng vốn cho Công ty. Do hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết có thể còn nhiều thiếu xót. Rất mong được sự quan tâm góp ý của bạn đọc và thầy cô để bài viết được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng, các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài đã giúp đỡ hướng dẫn tận tình để em hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “ Phân tích báo cáo tài chính”, NXB Đại học kinh tế Quốc dân, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc. “Sử dụng có hiệu quả các hình thức huy động vốn của Doanh nghiệp Công nghiệp trong nền kinh tế thị trường”, NXB Chính trị Quốc gia, PGS. TS. Đàm Văn Nhuệ, TS. Ngô Thị Hoài Lam (2001). Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động – Xã hội, GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005) “ Hướng dẫn tham gia thị trường chứng khoán”, NXB Lao động – xã hội, Trần Minh Kiệt biên soạn Báo cáo tài chính CTCP dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài Điều lệ Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài Chính sách chất lượng ISO 9001:2008 của NASCO Luận văn khóa trước weside: MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SXKD: Sản xuất kinh doanh KTTT: Kinh tế thị trường DNNN: doanh nghiệp nhà nước CTCP: Công ty Cổ phần XS: sản xuất TSNH: Tài sản ngắn hạn TSDH: Tài sản dài hạn VLĐ:Vốn lưu động VCĐ:Vốn cố định TSCĐ:Tài sản cố định TSLĐ:Tài sản lưu động VCSH: Vốn chủ sở hữu CBCNV: Cán bộ công nhân viên ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROA: Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng CNS/ATM: Giám sát và kiểm soát hệ thống không lưu WTO: Tổ chức thương mại thế giới ICAO: Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế SB: Sân bay QMR: Đại diện lãnh đạo công ty về chất lượng DV: Dịch vụ DVHK: dịch vụ hàng không DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ: Quy mô nguồn vốn, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty 23 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ cổ phần hóa tới nay 24 Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài năm 2006-2009 25 Bảng 2.3: Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2009 26 Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2006-2009 29 Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty qua các năm 32 Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn của Công ty qua một số kênh chủ yếu 34 Bảng 2.7: Chi phí lãi vay của Công ty qua các năm 36 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 37 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 38 Bảng 2.10: So sánh khoản phải thu và khoản phải trả của Công ty 39 Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể 40 Bảng 2.12: tỷ số nợ trên khả tài sản, nguồn vốn CSH 41 Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty 41 Bảng 3.1: Nhu cầu về vốn SXKD của Công ty thời kỳ kế hoạch 2010 - 2015 47

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25645.doc
Tài liệu liên quan