Chuyên đề Giải pháp huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ

Công tác huy động vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương Mại. Quy mô, tốc độ phát triển nguồn vốn ảnh hưởng đến hầu hết các mặt hoạt động và mục tiêu lợi nhuận của mỗi ngân hàng. Do đó, kế hoạch huy động vốn giữ vai trò đặc biệt quan trong đối với các ngân hàng. Chi nhánh Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đã rất coi trọng kế hoạch này. Trong thời gian qua, công tác thực hiện kế hoạch huy động vốn của chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Nhờ đó, quy mô và tính ổn định của nguồn vốn huy động được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên trong giai đoạn kế hoạch mới này, chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Cùng với việc phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tham gia hội nhập kinh tế thế giới, thị trường tài chính tiền tệ trong nước phát triển sôi động hơn, có nhiều kênh thu hút huy động vốn hơn. Do đó, thị trường vốn ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Do đó, kế hoạch huy động vốn càng trở nên quan trọng, sống còn đối với các ngân hàng nói chung và Chi nhánh Láng Hạ nói riêng. Trong thời gian tới ngoài việc phát triển hiện đại hóa phù hợp với thị trường, công tác thực hiện kế hoạch huy động vốn cần phải có các giải pháp kịp thời, phù hợp và linh hoạt. Ngoài việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, mở rộng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng, chi nhánh cần phải chú trọng thường xuyên đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên, xây dựng hình ảnh đẹp, đáng tin cậy trong mắt khách hàng. Đây là chìa khóa vàng cho duy trì khách hàng truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cán bộ nhân viên nên đã khuyến khích kịp thời cán bộ nhân viên trong công tác huy động vốn. - Ứng dụng nhiều tiến bộ công nghệ vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do đó, các hình thức dịch vụ ngân hàng của chi nhánh được phong phú hơn. Nhờ đó, khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn. 2.3.2. Hạn chế: 2.3.2.1. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn: Về quy mô huy động vốn: Nguồn vốn huy động của chi nhánh đã có sự tăng trưởng khá. Nhưng năm 2005, mức tăng trưởng của nguồn vốn đã giảm, chỉ đạt 90% so với năm 2004 tuy rằng tổng nguồn vốn huy động được trong năm đã vượt 31% so với kế hoạch. Mặt khác, chi nhánh đã có lúc không chủ động được đủ nguồn vốn để cho vay và phải xin điều chuyển vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Về cơ cấu huy động vốn: - Về cơ cấu theo loại tiền: Nguồn vốn ngoại tệ tại chi nhánh còn thấp và chưa tự chủ được như theo kế hoạch vốn đã định, 2 năm 2004 – 2005, cơ cấu theo loại tiền chưa phù hợp. Năm 2004, vốn ngoại tệ chỉ chiếm chưa đến 30% tổng vốn huy động nhưng dư nợ cho vay ngoại tệ lại trên 50%. Do đó, chi nhánh bị động, buộc phải xin vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. - Về cơ cấu theo thành phần kinh tế: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng lớn. Khoảng 3/4 nguồn vốn là từ các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng. Nguồn vốn này tuy lãi suất thấp giúp chi nhánh giảm lãi suất bình quân đầu vào nhưng có một nhược điểm lớn. Đó là phần lớn trong cơ cấu của loại nguồn này là gửi không kỳ hạn. Mà đặc điểm của loại tiền gửi này là người gửi được rút bất cứ lúc nào. Vì vậy, khi tỷ trọng của loại nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm giảm tính ổn định của nguồn vốn. Mặt khác nguồn vốn huy động từ dân cư chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (chiếm trên 42% tổng nguồn vốn huy động được). 2.3.2.2. Nguyên nhân: Nguyên nhân của các hạn chế trên của chi nhánh là bởi các lý do sau: - Trình độ của đội ngũ cán bộ của chi nhánh còn nhiều bất cập, đa số là cán bộ trẻ và chưa có kinh nghiêm thực tế. Vì vậy, việc tiếp nhận, phân tích thông tin còn hạn chế khiến cho công tác dự báo, dự đoán còn chưa được chuẩn xác. - Chi nhánh chịu sức ép ngoại tệ lớn, chưa tự chủ được nhiều về nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ nên còn phải mua lại của Trung ương. Mặt khác, chi nhánh chưa khai thác được khách hàng xuất khẩu mà mới chỉ có khách hàng nhập khẩu. - Nguồn vốn ngoại tệ tại chi nhánh chủ yếu là tiền gửi của dân cư, chưa đa dạng về thành phần tiền gửi. Do đó, nguồn ngoại tệ của chi nhánh còn yếu. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 3.1. Tình hình kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội đến cuối năm 2007: Kinh tế Thủ đô đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) năm 2007 ước tăng 12,1%, đạt chỉ tiêu kế hoạch năm, trong đó giá trị gia tăng ngành công nghiệp mở rộng tăng 15,6%, dịch vụ tăng 10,1%, nông-lâm-thuỷ sản tăng 1,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao, tăng 21,1% so năm 2006, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế ngoài nhà nước có mức tăng tương ứng 31,8% và 27,7. Thành phố đã xem xét và công nhận 35 sản phẩm công nghiệp chủ lực, làm cơ sở để đẩy mạnh hỗ trợ hình thành, phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực. Lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển. Hoạt động thương mại nội địa và xuất nhập khẩu đều có bước phát triển tốt: tổng mức bán ra dự kiến tăng 22%, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 20%, trong đó xuất khẩu địa phương tăng 23%, nhiều hoạt động xúc tiến thương mại được tổ chức thành công. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, các hoạt động tài chính - tín dụng có mức tăng cao. Ngành nông nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh nhưng vẫn đạt được kế hoạch, giá trị sản xuất dự kiến tăng trên 2,5%. Hạ tầng nông thôn được tiếp tục quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại, tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển kinh tế ngoại thành. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tăng mạnh. Tổng đầu tư xã hội ước đạt trên 47.230 tỷ đồng, tăng 20,7% so với năm 2006, bằng khoảng 44% GDP Thành phố. Nhiều biện pháp thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước được triển khai có hiệu quả: công khai dự án kêu gọi đầu tư, tổ chức đấu thầu và lựa chọn các nhà đầu tư xây dựng lại các chợ (Cửa Nam, Mơ, Hàng Da, 19/12…), các khách sạn 5 sao, các công viên (Yên Sở, Mễ Trì, Thống Nhất), Khu công nghệ sinh học Hà Nội... Dự kiến cả năm có thêm 10.900 doanh nghiệp trong nước đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký khoảng 117.000 tỷ đồng. Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt được kết quả nổi bật. Hà Nội là một trong hai địa phương dẫn đầu về thu hút vốn FDI trong cả nước. Dự kiến cả năm có thêm 344 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép, tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm khoảng 2,5 tỷ USD, bằng 19% về số dự án và 2,3 lần về số vốn đăng ký mới của năm 2006. Kế hoạch xã hội hóa trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ đô thị, giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và văn hóa thông tin được quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt. Thu ngân sách trên địa bàn dự kiến tăng 19,2% so thực hiện năm 2006 và hoàn thành vượt mức dự toán giao đầu năm (tổng thu ước đạt 45.709 tỷ đồng, bằng 103,8% chỉ tiêu Chính phủ giao và bằng 102,0% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt). Các chỉ tiêu phấn đấu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế đều đạt và vượt kế hoạch. Cơ sở vật chất giáo dục tiếp tục được tập trung đầu tư. Các vấn đề dân sinh bức xúc được tập trung giải quyết. Xây dựng và đưa vào hoạt động Sàn giao dịch giải quyết việc làm Thành phố. Năm 2007 giải quyết việc làm cho khoảng 85.000 lao động (100% kế hoạch), đào tạo nghề cho khoảng 77.500 lượt người, bằng 102,7% kế hoạch; giảm khoảng 6.000 hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2,3%. Tích cực triển khai phòng chống các tệ nạn xã hội . Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch tiếp tục được đổi mới theo phương châm “Năng động, sáng tạo, kỷ cương, văn minh, thanh lịch”; tập trung vào thực hiện 5 nhiệm vụ trọng tâm của Thành phố. Chỉ đạo triển khai nghiêm túc Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc phân cấp quản lý kinh tế - xã hội bước đầu đem lại kết quả tốt, góp phần phát huy tính chủ động của chính quyền các cấp cơ sở, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của người dân và doanh nghiệp. Công tác cải cách hành chính đã được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo triển khai và có bước chuyển biến tích cực. Thực hiện và phát huy hiệu quả mô hình “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính tại các lĩnh vực thành lập doanh nghiệp và đầu tư xây dựng. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; quan hệ đối ngoại được tăng cường. Tích cực triển khai các dự án hợp tác với thành phố Seoul (Hàn Quốc), Vân Nam, Quảng Tây (Trung quốc). Trao đổi với thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam về kinh nghiệm quản lý đô thị, đẩy mạnh xã hội hoá và phát triển các khu công nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, còn một số hạn chế, yếu kém cần tập trung khắc phục: Kinh tế tăng trưởng cao nhưng ngành dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đặt ra. Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước chưa đạt tiến độ kế hoạch đã giao. Cải cách hành chính tuy có chuyển biến tích cực, song hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành và quận, huyện còn chưa cao. Tinh thần thái độ, trách nhiệm phục vụ nhân dân, doanh nghiệp của một số cán bộ, nhân viên ở cơ quan giải quyết các thủ tục còn chưa tốt. Một số quy trình, thủ tục hành chính còn phức tạp, vướng mắc trong triển khai. Tiến độ xây dựng một số đề án và cơ chế chính sách quan trọng chưa theo đúng kế hoạch được giao. Triển khai thực hiện phân cấp quản lý kinh tế - xã hội còn khó khăn, vướng mắc: bộ máy, năng lực cán bộ công chức cấp quận, huyện, xã, phường còn chưa theo kịp yêu cầu; một số lĩnh vực còn chưa đủ điều kiện triển khai; thực hiện thanh tra, kiểm tra chưa được sát sao, thường xuyên... Nhìn chung, mặc dù còn một số hạn chế, yếu kém và phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng Hà Nội đã hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, nhiều chỉ tiêu đạt mức tăng cao, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh tiếp tục được cải thiện.  Kinh tế tiếp tục tăng trưởng tốt, đạt tốc độ cao nhất trong 10 năm gần đây. Văn minh đô thị, môi trường xã hội được tăng cường. Văn hóa xã hội đã thu được một số kết quả quan trọng, tích cực chuẩn bị kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội. Thành phố đã chuẩn bị chu đáo, tổ chức thành công bầu cử Quốc hội khoá XII. Quan hệ hợp tác với các địa phương trong nước và ngoài nước được tăng cường, mở rộng. 3.2. Cơ hội thách thức: 3.2.1. Cơ hội: - Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ đã xây dựng được uy tín, thương hiệu hoạt động lĩnh vực – tài chính. Nhờ đó, chi nhánh có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2006 – 2010. - Giai đoạn 2006 – 2010 được đánh giá là giai đoạn sẽ có sự tăng trưởng mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập của người lao động tăng … sẽ giúp việc huy động và sử dụng vốn thuận lợi hơn. - Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có sự ổn định về chính trị cũng như chính sách ngoại giao nhất trên thế giới. Lợi thế này sẽ giúp tăng cường, mở rộng mối quan hệ nguồn vốn của một ngân hàng nói chung và của Chi nhánh Láng Hạ nói riêng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. - Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư thứ 2 trong cả nước. Đồng thời đây cũng là địa phương có mức tăng trưởng kinh tế cũng như thu nhập của người dân vào loại cao so với các địa phương khác trong nước. Chi nhánh Láng Hạ thuộc địa bàn Hà Nội. Do đó, việc tập trung đông dân cư và thu nhập của người dân cao là nguồn lực tiềm ẩn để khai thác mở rộng quy mô huy động vốn của chi nhánh. - Giai đoạn 2006 – 2010, Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO. Khi gia nhập, Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý. Nhờ đó, môi trường kinh doanh của nước ta sẽ ngày càng được cải thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, nền kinh tế của đất nước sẽ phát triển hơn. Điều này sẽ kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhiều hơn trước đặc biệt là nhu cầu vay vốn. Điều kiện kinh doanh thuận lợi, môi trường kinh doanh được cải thiện tốt hơn thì các tổ chức kinh tế sẽ có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, nhiều dự án phát triển kinh doanh được triển khai và họ sẽ cần đi vay để thực hiện chúng. Điều đó giúp chi nhánh có thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng do chi nhánh cung cấp hơn. - Đề án phát triển phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 và hướng tới 2020 đã được xây dựng xong và được trình phê duyệt trong năm 2006. Điều này sẽ giúp ngành ngân hàng có đường lối phát triển hợp lý. Còn riêng với chi nhánh, đề án này sẽ giúp chi nhánh có các bước đi phát triển phù hợp xu thế chung. - Hiện nay, Việt Nam đang tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Chúng ta được biết, tiếp nhận nhiều công nghệ, trong đó có cả công nghệ trong ngành ngân hàng. Chi nhánh sẽ tiếp thu được công nghệ quản lý tiên tiến trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng của thế giới. Từ đó, khả năng phục vụ khách hàng của chi nhánh được nâng cao, thu hút được nhiều khách hàng, đồng thời nâng cao được vị thế của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. - Trong giai đoạn này, Dự án “Hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh toán” do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ được triển khai để nâng cấp hệ thống thanh toán và thực hiện các bước kết nối các liên minh thẻ. Nhờ đó, các dịch vụ ngân hàng hiện đại được phát triển. Chi nhánh thuộc Hà Nội, Thủ đô của cả nước sẽ được sớm triển khai dự án này. Nguyên nhân là vì Thủ đô là bộ mặt của quốc gia. Do đó thành phố sẽ có được nhiều sự quan tâm đầu tư hơn và được chỉ đạo sát sao của Trung ương trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ giúp Chi nhánh có thêm nhiều cơ hội kinh doanh nói chung và huy động vốn nói riêng. Đồng thời đây còn là trung tâm thông tin và giao lưu kinh tế - văn hóa – xã hội trong nước và quốc tế. Nhờ đó chi nhánh sẽ có điều kiện tiếp xúc và nắm bắt kịp thời, hệ thống các thông tin và động thái vận động mới của đời sống thị trường trong nước và quốc tế. Điều đó giúp tiếp cận nhanh các cơ hội, tạo điều kiện nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đối với công tác huy động vốn. - Chi nhánh đã từng bước xây dựng được cho mình một phong cách phục vụ và giao tiếp lịch sự, hiện đại. Chất lượng dịch vụ ngân hàng của chi nhánh không ngừng được nâng cao. Do đó sẽ giúp chi nhánh giữ vững khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới. - Chi nhánh có mạng lưới thu hút vốn rộng trong thành phố. Điều đó sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều vốn hơn. - Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh phần lớn là còn trẻ, do đó rất năng động, sáng tạo trong hoạt động của chi nhánh. Nhiều sáng kiến của nhân viên chi nhánh đã giúp nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 3.2.2. Thách thức: - Thủ đô Hà Nội với nhiều lợi thế trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là với ngành tài chính – ngân hàng. Do đó, trên địa bàn Thủ đô cũng có rất nhiều ngân hàng thương mại hoạt động. Điều đó sẽ khiến sự cạnh tranh trong kinh doanh cũng như thu hút vốn căng thẳng hơn. - Giai đoạn 2006 – 2010 được đánh giá sẽ là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội. Đặc biệt, đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải có sự thay đổi phù hợp với các bước phát triển của đất nước. Hiện nay, Thủ đô Hà Nội đang chuyển mình mạnh mẽ sang hội nhập quốc tế. Các dịch vụ của chi nhánh cũng như công tác huy động vốn cần phải đáp ứng kịp thời cho sự phát triển này. - Trong giai đoạn này, môi trường kinh doanh ở Hà Nội sẽ được cải thiện hơn. Do đó, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần sẽ được hình thành. Tình trạng cạnh tranh trong huy động vốn giữa các ngân hàng sẽ càng khốc liệt và gay gắt hơn. - Nếu trong giai đoạn này, tỷ lệ lạm phát không được kiềm chế. Nó sẽ tác động tiêu cực đến công tác huy động vốn và sử dụng vốn. - Ngoài ra, việc hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chi nhánh phải có chính sách phát triển đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý hợp lý để có những khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới. - Cuối năm 2005, thị trường chứng khoán bắt đầu phát triển rầm rộ, nhiều kênh huy động vốn được phát triển sẽ khiến thị phần của chi nhánh có khả năng giảm, công tác huy động vốn sẽ khó khăn hơn. - Đồng thời, khi gia nhập WTO, quy chế hoạt động của các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được mở rộng hơn. Điều đó sẽ dẫn đến việc hình thành nhiều tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính với thế mạnh về vốn và dịch vụ chất lượng cao, đồng thời có uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng. Điều này sẽ đẩy sự cạnh tranh trong huy động vốn vốn khó khăn nay sẽ khốc liệt hơn. Để trụ vững, chi nhánh cần có sự chuẩn bị thay đổi phù hợp, đối phó kịp thời. 3.3. Định hướng chung nhiêm vụ ngành ngân hàng : Để góp phần thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, Ngân hàng Nhà nước xác định định hướng trong hoạt động ngân hàng cho hai năm còn lại của kỳ kế hoạch như sau: Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường nhằm ổn định tiền tệ, kiềm chế  lạm phát và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với những yêu cầu và chuẩn mực mới đáp ứng nhu cầu đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cơ cấu lại tổ chức, bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng; tiếp tục đẩy mạnh tiến trình cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng. Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng. 3.4. Kế hoạch kinh doanh thời kỳ 2006 – 2010: Giai đoạn 2006 – 2010 được đánh giá là có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn đối với hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Trước tình hình đó, Chi nhánh đã có kế hoạch kinh doanh như sau: BẢNG 12: KẾ HOẠCH KINH DOANH 2006 – 2010 STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 1 Tổng nguồn vốn (% tăng trưởng) 22 20 17 16 16 Tiền gửi dân cư (% tổng nguồn) 42 42 43 44 45 2 Tổng dư nợ (% tăng trưởng) 23 9 8 15 13 Nợ trung, dài hạn (% tổng dư nợ) 41 40 40 39 39 3 Nợ xấu (%) 1 1 1 1 1 4 Chênh lệch lãi suất (%) 0.22 0.25 0.28 0.31 0.35 5 Thu ngoài tín dụng (%) 14 15 18 21 25 6 Chênh lệch Thu - Chi (% tăng trưởng năm) 7 20 20 20 20 Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2006 -2010. Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh có các điểm chính sau: % tăng trưởng của tổng nguồn vốn có xu hướng giảm dần. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng dần và giữ tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn huy động hàng năm, từ 42% đến 45%. Tỷ trọng nguồn vốn huy động có kỳ hạn dài hạn tăng lên, chiếm tỷ trọng cao, từ 40% đến trên 50%. % tăng trưởng tổng dư nợ cao nhất là vào năm đầu kỳ kế hoạch. Theo đánh giá của chi nhánh, đây là năm mà nhu cầu vốn đầu tư sẽ tăng mạnh so với giai đoạn trước. Năm này, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế trong nước. Các tổ chức kinh tế cần vay vốn nhiều để đổi mới bản thân phù hợp bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Tỷ trọng nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ giảm dần từ 41% - 39%. Chênh lệch lãi suất từ 0.22% đến 0.35% và xu hướng tăng dần lên. % thu ngoài tín dụng tăng qua các năm, từ 14% đến 25%. Chênh lệch thu – chi tăng trưởng năm đầu theo kế hoạch là đạt 7%, còn đến các năm sau duy trì ở mức 20%. Thời gian đầu ngân hàng phải chi nhiều để nâgn cấp chất lượng dịch vụ cũng như chi xây dựng thêm các dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại để thay đổi phù hợp bối cảnh mới của đất nước. 3.5. Quan điểm và định hướng thực hiện huy động vốn của ngân hàng: 3.5.1. Quan điểm về nguồn vốn huy động: Huy động vốn đối với Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ được coi là hoạt động vô cùng quan trọng. Ngân hàng chủ trương thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn bằng cách đa dạng hóa các hình thức, biện pháp và kênh huy động vốn từ nhiều nguồn. Bên cạnh đó ngân hàng xác định phải không ngừng tăng trưởng và ổn định nguồn vốn thông qua huy động dưới các hình thức huy động qua tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế … Tóm lại, quan điểm của Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ trong công tác huy động vốn có thể khái quát như sau: 1- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 2- Gắn huy động vốn với sử dụng vốn, huy động phải đảm bảo cho hoạt động sử dụng. 3- Huy động vốn phải đảm bảo chi phí hợp lý. 4- Huy động vốn phải đảm bảo cơ cấu hợp lý. 3.5.2. Định hướng công tác huy động vốn: Công tác huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động này luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi cho ngân hàng, đồng thời hướng tới tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để phát triển danh mục tài sản không ngừng tăng trưởng, ngân hàng cần khối lượng vốn khổng lồ từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, để đạt được kế hoạch, ngân hàng không phải chỉ quan tâm đến mở rộng quy mô nguồn mà còn cần xây dựng được danh mục nguồn có cơ cấu ổn định hợp lý cùng với chi phí thấp. Sau đây là định hướng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ: Đầu tiên, không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống màng lưới hoạt động kinh doanh để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tọa động lực cho hoạt động huy động vốn. Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi trọng huy động tại chỗ là trọng tâm trong đó chú trọng huy động vốn tiền gửi. Thứ ba, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Thứ tư, tiếp tục hiện đại hóa công nghệ để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng có chất lượng cao để nâng cao uy tín đối với khách hàng, góp phần ổn định nguồn vốn với quy mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển của ngân hàng. Thứ năm, xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp điều kiện mạng lưới của ngân hàng, điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập của địa phương, môi trường cạnh tranh của từng thị trường để nguồn vốn tăng trưởng với chi phí huy động hợp lý. Thứ sáu, tổ chức thực hiện khép kín các dịch vụ ngân hàng để tăng năng lực cạnh tranh , thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn. Thứ bảy, phân tích tài chính ngân hàng hàng năm từ đó kịp thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn để có lợi khi lãi suất thị trường biến động. 3.6. Giải pháp huy động vốn 2008 – 2010: 3.6.1. Nâng cao hiệu quả cân đối nguồn vốn: Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Công tác phân tích nguồn vốn là cực kỳ quan trọng và cần thiết với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tiến hành phân tích tính chất, đặc điểm, những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí huy động vốn của từng loại vốn để tìm được cơ cấu vốn hợp lý, nghĩa là cơ cấu vốn mà tổng chi phí huy động thấp nhất mà khả năng cho vay theo kế hoạch vẫn được đảm bảo. Quy mô, cơ cấu của tổng nguồn vốn huy động từng loại vốn có thể biết được qua việc phân tích theo chiều dọc là tìm tỷ lệ phần trăm các thành phần trong tổng nguồn, theo chiều ngang là phân tích biến động nguồn huy động qua các thời kỳ. Đồng thời kết hợp với phân tích tính chất, nhân tố ảnh hưởng tới từng nguồn vốn, ta có thể thấy được xu hướng phát triển của từng nguồn vốn được huy động cũng như tổng nguồn vốn. Để có cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đúng mong muốn trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể, ta có thể tác động vào các nhân tố ảnh hưởng từng loại nguồn vốn. Để có thể tác động được, ta cần tiến hành đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động. Một số chỉ tiêu để đánh giá như sau: khả năng cho vay, khả năng thanh toán nhanh, tổng chi phí huy động vốn. Cơ sở để ngân hàng tiến hành huy động vốn là sử dụng vốn hiệu quả. Sử dụng vốn có hiệu quả giúp đảm bảo khả năng trang trải các chi phí, tạo uy tín cho ngân hàng. Hơn nữa, đây còn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp thúc đẩy mối quan hệ với khách hàng, thu hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Huy động vốn cần gắn với sử dụng vốn. Nguyên tắc là sự tương ứng về thời hạn, tức là nguồn vốn nào thì cho vay loại hình ấy. Nhưng trong điều kiện của ngân hàng, nếu nguồn vốn trung dài hạn dư thừa thì có thể cân đối cho vay ngắn hạn. Hoặc nếu nguồn vốn ngắn hạn có tính chất ổn định cao, hay thường xuyên luân chuyển thì ngân hàng có thể lợi dụng để cho vay trung dài hạn nhưng cần đề phòng rủi ro xảy ra. 3.6.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Một trong những biện pháp giúp khơi tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng là đa dạng hóa các hình thức huy động. Sau đây là một số hướng: Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, làm phong phú các kỳ hạn huy động, thực hiện các nghiệp vụ gửi tiền truyền thống của ngân hàng. Áp dụng hình thức gửi tiền nơi này nhưng vẫn có thể rút ở các địa điểm giao dịch khác của ngân hàng. Việc này đòi hỏi ngân hàng cần chú trọng đến hình thức các sổ tiết kiệm để khi phải chi trả, ngân hàng phân biệt được sổ thật hay giả. Ngoài ra, có thể kiểm tra, đối chiếu dễ dàng qua điện thoại hoặc mạng vi tính của ngân hàng để tránh phiền hà cho khách hàng. Tiến hành thu hút các tổ chức kinh tế mở tài khoản trả lương cho nhân viên doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động được từ thành phần này có ưu điểm chi phí thấp, các nước khác rất hay sử dụng. Thông qua số dư tài khoản của doanh nghiệp, ngân hàng tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Đến khi cần phát lương, bảng lương ngân hàng sẽ được doanh nghiệp gửi cho. Căn cứ vào đó, tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp sẽ được trích sang tài khoản của nhân viên nếu những nhân viên này có tài khoản tại ngân hàng, nếu tài khoản ở ngân hàng khác thì sẽ được trích chuyển tới tài khoản ở ngân hàng đó. Nếu nhân viên không có tài khoản thì có thể tiến hành tuyên truyền vận động họ mở tài khoản tại ngân hàng. Hình thức trả lương này đối với doanh nghiệp sẽ giúp họ thuận tiện hơn trong trả lương. Doanh nghiệp không cần phải đến ngân hàng rút tiền để trả lương mà nhân viên doanh nghiệp còn được hưởng thêm khoản lãi với tiền gửi chưa được dùng và còn được đảm bảo bí mật tài chính. Còn ngân hàng sẽ huy động thêm được một nguồn vốn khác để kinh doanh. Tiến hành hình thức tài khoản tiền gửi có kỳ hạn kết hợp hạn mức tín dụng với cá nhân thu nhập cao. Khách hàng có tiền gửi có thể sử dụng nó làm thế chấp để vay ngân hàng. Tiến hành hình thức tiết kiệm tích lũy để thu hút khách hàng có tiền gửi nhỏ, ổn định. Dần dần mở rộng hình thức huy động để khuyến khích khách gửi tiền kỳ hạn dài hơn, tạo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Tiến hành phân tích điều kiện tình hình huy động vốn tại từng thời điểm để có biện pháp tăng huy động vốn. Bám sát các địa bàn đông dân cư để tăng cường công tác huy động vốn. Áp dụng các hình thức chiết khấu, hình thức tiết kiệm có thưởng để tăng huy động vốn cho chi nhánh. Một hình thức huy động vốn cần triển khai trong môi trường cạnh tranh như hiện nay là đến từng phường, từng khu phố thậm chí là từng gia đình để huy động người dân gửi tiền, sử dụng các dịch vụ, đặc biệt là các khách hàng lớn của ngân hàng. 3.6.3. Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng: Các dịch vụ ngân hàng đa dạng sẽ ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và sự ổn định tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô, sự ổn định số dư tài khoản tiền gửi ảnh hưởng bởi khách hàng có nhu cầu chủ yếu khi gửi tiền ngân hàng là được nhận các dịch vụ được ngân hàng cung cấp. Tiến hành cho khách thuê két sắt để bảo quản tài sản tại ngân hàng. Dịch vụ này giúp ngân hàng thu được phí dịch vụ, mặt khác giúp ngân hàng thu thập thông tin để vận động khách, để khách lựa chọn gửi tài sản vàng, bạc, ngoại tệ, hay gửi tiền vào lấy lãi. Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng. Ngoài ra, cần thực hiện chính sách giá dịch vụ ưu đãi các khách hàng lớn, khách thường hay giao dịch. Thực hiện lãi suất dịch vụ linh hoạt, cạnh tranh sẽ giúp nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, ổn định cao hơn, hạn chế rủi ro về thanh toán và lãi suất. Mở rộng hoạt động tư vấn cho khách hàng giúp khách hàng có thêm thông tin về thị trường trong và ngoài nước (có thể tư vấn qua điện thoại). Đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ tín dụng, séc du lịch. Thực hiện các dịch vụ chiết khấu, cho phép chuyển nhượng các giấy tờ có giá… Mở rộng hệ thống Home - banking, Internet - banking, đặc biệt phát triển hệ thống Mobilephonebanking cho phép truy cập các thông tin Ngân hàng qua điện thoại di động. 3.6.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hợp lý: Giữa các ngân hàng luôn có sự cạnh tranh về lãi suất. Do lãi suất tác động mạnh đến việc hút vốn, đặc biệt là đối với nguồn vốn trung dài hạn vì người dân gửi tiền vào ngan hàng thời hạn dài thường đặt mục tiêu lãi suất hàng đầu. Vì vậy, lãi suất hợp lý là rất quan trọng. Chính sách lãi suất được xây dựng trên nguyên tắc là có lợi cho người gửi, người vay và cả ngân hàng, thời hạn gửi dài thì lãi suất cao, tùy thời điểm mà đưa ra mức lãi hợp lý. Để tăng cường thu hút vốn, ngân hàng cần tăng lãi suất tiền gửi. Tuy nhiên điều này sẽ gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp cần dùng vốn. Vậy, ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất hấp dẫn người gửi mà đồng thời hạn chế được việc tăng lãi suất cho vay. Sau đây là một số hướng giải pháp: Nâng cao lãi suất tiền gửi trung dài hạn, đồng thời hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc ngắn hạn để lãi suất trung bình không bị tăng lên đối với toàn bộ nguồn vốn được huy động. Cơ sở giải pháp này là với tiền gửi thanh toán, tiền gửi ngắn hạn, mục đích là đáp ứng nhu cầu thanh toán, nhu cầu sử dụng khi cần. Ngân hàng cần có các biện pháp thuận lợi cho người gửi, nhanh chóng thuận tiện trong rút tiền, tạo thêm nhiều tiện ích cho thanh toán. Đối với các khoản tiền gửi trung dài hạn, người gửi chú ý đến hưởng lãi hay tích lũy cho mua sắm … Vì thế, ngân hàng có thể tăng lãi suất loại tiền này để khuyến khích người dân đến gửi. Khuyến khích khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với thời gian dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Với khách hàng rút tiền trước thời hạn, ngân hàng áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi ban đầu. Còn trong trường hợp ngược lại, ngân hàng có các hình thức khuyến khích người gửi như thưởng thêm tỷ lệ phần trăm cho khách. Áp dụng chính sách lãi suất mềm dẻo để thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi. Ngân hàng cần đảm bảo xử lý lãi suất theo nguyên tắc thị trường, bám sát tình hình thực tế mặt bằng lãi suất các ngân hàng cùng địa bàn. Căn cứ lãi suất cho vay quy định lãi suất huy động vốn. Lãi suất danh nghĩa phải bằng lãi suất thực cộng tỷ lệ lạm phát dự kiến, tức là lãi suất trên thị trường vốn và tỷ lệ lạm phát phải được theo dõi sát sao để điều chỉnh linh hoạt và kịp thời. Lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để tránh tình trạng tích lũy vàng và ngoại tệ. Ngoài ra, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cần cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Có chính sách lãi suất ưu đãi đối với đồng nội tệ so với ngoại tệ để thu hút được nhiều vốn nội tệ, tạo cho cơ cấu giữa hai loại tiền này ngày càng phù hợp hơn. Bên cạnh đó, có thể áp dụng các hình thức tặng quà trong dịp lễ tết nhằm tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cần vừa thực hiện lãi suất tiền gửi, cho vay bình đẳng giữa các thành phần kinh tê, vừa có chính sách lãi suất thích hợp, ưu đãi khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín lâu năm. 3.6.5. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đúng đắn: Nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là từ tiền gửi của khách hàng. Vì vậy ngân hàng rất coi trọng chính sách khách hàng. Ngân hàng thường phân chia các loại khách để có cách xử lý phù hợp. Đối với khách hàng lâu năm, thường hay giao dịch, có số dư tiền gửi lớn, có uy tín lâu năm thì ngân hàng cần có chính sách ưu đãi lãi suất, kỳ hạn vay. Ngân hàng cần tập trung khai thác nguồn vốn có tính chất ổn định, lâu dài. Với khách hàng truyền thống, cán bộ ngân hàng cần quan tâm đến hoạt động tiền gửi của khách, nắm rõ số khách có số dư tiền gửi tại ngân hàng, gặp gỡ thường xuyên với các doanh nghiệp để biết được xu hướng nhu cầu của khách hàng. Tiến hành phân loại khách hàng gửi tiền để có chính sách hấp dẫn với từng loại khách thông qua các dịch vụ ngân hàng, phong cách thái độ phục vụ … Đồng thời định kỳ các phòng nguồn vốn, tín dụng báo cáo tình hình tiền gửi, tiền vay của các khách hàng tại ngân hàng của mình cũng như tại các ngân hàng khác. Từ đó, ngân hàng sẽ xây dựng được các kế hoạch, biện pháp vận động khách tập trung tiền gửi tại ngân hàng để tăng số lượng khách, số vốn, kỳ hạn gửi của các tổ chức kinh tế. Khi phát sinh các vướng mắc thủ tục cho vay hay thanh toán, ngân hàng phải tiến hành kịp thời tháo gỡ. Với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, ổn định hay doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi lãi suất. Còn với khách hàng mới, ngân hàng cần tiếp cận tìm hiểu nhu cầu phục vụ. Ngoài ra, ngân hàng cần có biện pháp thu hút khách hàng có nguồn tiền gửi ổn định, có tiềm năng tiền gửi trong tương lai. Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng nhằm củng cố quan hệ, bắt kịp xu hướng nguyện vọng của khách. Từ đó có cơ chế khuyến khích cán bộ làm tốt công tác huy động vốn. Xây dựng sổ, hòp thư góp ý của khách để chấn chỉnh kịp các sai sót. Củng cố hoàn thiện mối quan hệ với các tổ chức tín dụng , tài chính trong và ngoài hệ thống để giải quyết nhu cầu vốn khi cấp bách. Giành một phần chi phí thích đáng để quảng cáo cho ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, ... Tổ chức tiếp xúc, giao lưu với khách hàng hàng năm để khách hiểu về ngân hàng cũng như ngân hàng có được sự phản ánh trung thực nhất các thắc mắc, những điều chưa thỏa mãn yêu cầu của khách để lập tức có giải đáp, biện pháp điều chỉnh hoạt động tác nghiệp và thái độ phục vụ của ngân hàng. Ngân hàng phải giữ chữ “tín” với khách hàng. Muốn vậy phải thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán, không được phép khất chi, hoãn chi với khách vì lý do thiếu tiền. Ngân hàng cần phải công khai các chỉ tiêu tài chính quan trọng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng hiểu thêm về một cách thuận lợi. Mặt khác, cũng cần tăng cường mối quan hệ tốt với các cấp uỷ và địa phương nơi hoạt động để tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các cấp, các ngành. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục giấy tờ: áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại, vi tính hoá trong xử lý nghiệp vụ, thiết kế giấy tờ giao dịch một cách khoa học, dễ đọc, dễ hiểu, ngắn gọn... đảm bảo mọi khách hàng đều có thể tiếp cận và hiểu thấu đáo. Bên cạnh đó, ngân hàng cần bố trí nhiều bàn giao dịch khác nhau tại một quầy giao dịch, tránh tình trạng khách hàng xếp hàng lâu để chờ đến lượt mình giao dịch. Ngân hàng làm tốt công tác khách hàng chính là cách quảng bá tốt nhất cho chính mình. Bởi vì không có ai quảng cáo cho ngân hàng hiệu quả bằng chính các khách hàng của đơn vị mình. 3.6.6. Nâng cao trình độ cán bộ, xây dựng phong cách và thái độ phục vụ tốt đối với khách hàng, đổi mới công tác quản lý: Để thực hiện được kế hoạch đã đề ra, ngân hàng cần thường xuyên đào tạo chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Công tác đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau. Việc đào tạo cần phải giúp mọi thành viên hiểu rõ khách hàng luôn là người bạn thân thiết của ngân hàng, cần hiểu được nhu cầu cũng như nguyện vọng của khách để thực hiện được kế hoạch đã đề ra. Để nâng cao trình độ cán bộ ta có một số cách thức đào tạo như sau: Đào tạo nâng cao, bổ túc kiến thức về thị trường, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án, hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế liên quan để nâng cao nhận thức giúp xây dựng chiến lược kinh doanh từng thời kỳ, trang bị kỹ năng tư vấn cho khách hàng. Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng để cán bộ với các nghiệp vụ khác nhau nâng cao kỹ năng chuyên môn và thao tác nghiệp vụ. Việc nâng cao trình độ tin học của các cán bộ nhân viên ngân hàng là rất quan trọng. Trong điều kiện cạnh tranh và phát triển như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ ngân hàng giúp ngân hàng đa dạng thêm các loại hình dịch vụ, tác nghiệp nhanh chóng hiệu quả hơn. Từ đó ngân hàng sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng, giúp tăng trưởng nguồn vốn đúng theo kế hoạch đã đề ra. Còn với các chi nhánh và phòng giao dịch của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ cần trang bị kiến thức, lý luận Marketting. Việc này giúp ngân hàng có thêm các mắt xích trong thu thập thông tin, xử lý thông tin kịp thời. Nhờ đó, ngân hàng sẽ nâng cao được khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như kỹ năng giao tiếp, tuyên truyền, tiếp thị các loại hình sản phẩm dịch vụ vủa ngân hàng đến khách hàng. Với công tác quản lý điều hành, ngân hàng cải tiến và đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ trong quá trình hoạt động nói chung và trong công tác huy động vốn nói riêng. Mặt khác, ngân hàng cần hoàn thiện thêm mô hình tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp nhân lực hợp lý theo nguyên tắc “bố trí đúng người đúng việc”. Trên cơ sở đó, ngân hàng cần lựa chọn và đào tạo những cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt để quản lý điều hành công tác huy động vốn, thu hút tối đa nguồn vốn trong xã hội nói chung và nguồn vốn trong dân cư nói riêng. 3.6.7. Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới huy động vốn: Thực hiện xây dựng, mở rộng và nâng cao năng lực của quỹ tiết kiệm ở ngay các trường Đại học phục vụ việc rút tiền và nhận tiền của sinh viên cũng góp phần nâng cao việc thu hút nguồn vốn trong dân cư từ các địa phương khác trong cả nước. Ngoài ra, nên kéo dài thời gian phục vụ trong ngày của các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên trong thời gian đầu chưa có đủ điều kiện về chi phí cũng như nguồn nhân lực thì có thể áp dụng một vài nơi trọng điểm. Tuy mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ đã phủ nhiều trên địa bàn nhưng một số quân huyện ngân hàng chưa có phòng giao dịch như Hoàng Mai, Long Biên … Trong thời gian tới, ngân hàng cần tiến hành mở rộng mạng lưới hoạt động đến các vùng này để tranh thủ thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư tại các địa bàn này. 3.7. Một số kiến nghị: 3.7.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam: Có kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn trung dài hạn cụ thể cho từng thời kỳ, tạo định hướng và mục tiêu phát triển cho ngân hàng và các chi nhánh thành viên. Tiếp tục cải cách việc điều hòa vốn thừa thiếu giữa các chi nhánh thành viên với trung tâm điều hành cho linh hoạt và phù hợp hơn trên cơ sở động viên các chi nhánh có khả năng huy động vốn lớn. Cho phép các thành viên có nguồn vốn huy động lớn trong hệ thống được phép cho vay các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác hoặc đầu tư chứng khoán, mua cổ phiếu để sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Kết hợp đào tạo cán bộ nhân viên ngân hàng với công tác tổ chức cán bộ hợp lý. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho mạng lưới các chi nhánh đủ điều kiện giao dịch nhanh chóng, văn minh, lịch sự, tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Đưa ra cơ chế quản lý khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp để làm giảm tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống dẫn đến tranh giành khách hàng của nhau. 3.7.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: Kinh nghiệm thực tế cho thấy, bằng các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định giá đồng tiền, giữ vững tỷ giá hối đoái ổn định và tạo hệ thống ngân hàng ngày càng vững mạnh … đã ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và khắc phục các thiếu sót trong công tác điều hành và tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng điều hành một chính sách tiền tệ hợp lý nhằm khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Chính sách tiền tệ phải bám sát thị trường. Can thiệp của Ngân hàng Nhà nước phải thông qua thị trường bằng các hệ thống công cụ tiền tệ gián tiếp như: dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu … Nếu Ngân hàng Nhà nước quản lý quá chặt, đôi khi sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mai. Sau đây là một vài kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Tiếp tục kiềm chế lạm phát, đẩy lùi nguy cơ lạm phát và ổn định đồng nội tệ. Nguyên do vì sự dao động về tỷ giá hối đoái dễ làm cho nhiều người dân gửi tiền tiết kiệm hoang mang. Họ rút tiền gửi trong ngân hàng để dự trữ ngoại tệ, mua vàng hay dự trữ tài sản có giá trị khác. Điều này sẽ làm cho nguồn vốn của các ngân hàng thương mại giảm mạnh. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến lãi suất ngân hàng tăng lên, gây khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn. Kết quả là các doanh nghiệp khong thể làm ăn có lãi mà nguồn vốn lại bị ứ đọng trong các ngân hàng trong khi nền kinh tế lại đang rất cần vốn. Thực hiện lãi suất linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo có lợi cho người gửi tiền nhưng đồng thời cũng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tiếp tục nghiên cứu và triển khai sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như thẻ tín dụng … Qua đó, khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng để hưởng các dịch vụ ngân hàng hiện đại đồng thời nó cũng là hình thức huy động vốn trong các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư. Thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng, tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, thanh toán liên ngân hàng, chuyển tiền điện tử, trang bị hệ thống máy tính hiện đại … để cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ ngân hàng đa dạng, phong phú và tiện lợi cho khách hàng. 3.7.3. Kiến nghị với Chính phủ: Chính phủ là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh tế. Do đó, Chính phủ có vai trò chính yếu và quan trọng trong định hướng mọi hoạt động của quốc gia. Chính phủ luật pháp hóa những chủ trương, chính sách và biện pháp cần thiết trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Hơn nữa, Chính phủ cần nắm bắt kịp thời những thiết sót và bất cập của hệ thống pháp luật để tiến hành bổ sung hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo cho người dân an tâm và tin tưởng. Một vài kiến nghị với Chính phủ: Hoàn thiện các văn bản dưới luật ngân hàng, thường xuyên theo dõi bổ sung những điểm chưa phù hợp trong bộ luật. Đẩy mạnh việc phát triển thị trường chứng khoán. Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, việc hình thành thị trường chứng khoán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Thị trường chứng khoán được hình thành và nếu nó thực sự phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Ngoài ra, thị trường chứng khoán còn là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chuyển chứng khóan của mình thành tiền mặt dễ dàng và nhanh chóng. Qua thị trường chứng khoán, niều kênh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được hình thành và chảy đến nơi có nhu cầu đầu tư và sử dụng có hiệu quả mà giá rẻ. Nó sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như các dịch vụ khác. Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Môi trường kinh tế vĩ mô là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nó có thể tạo thuận lợi cho công tác huy động vốn nhưng đồng thời cũng có thể cản trở, hạn chế công tác huy động vốn. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện cơ bản và quan trọng cho sự phát triển của đất nước và thu hút các nguồn vốn vào ngân hàng. Tạo lập môi trường tâm lý xã hội thuận lợi. Chính phủ cần tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như chủ trương phát huy nội lực, dựa vào sức dân để phát triển kinh tế. Từ đó làm người dân nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng đất nước. Ngoài ra, Chính phủ cần tiến hành phối hợp với hệ thống ngân hàng giải thích cho nhân dân hiểu về hoạt động của ngành ngân hàng, vai trò của nó trong thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. KẾT LUẬN Công tác huy động vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương Mại. Quy mô, tốc độ phát triển nguồn vốn ảnh hưởng đến hầu hết các mặt hoạt động và mục tiêu lợi nhuận của mỗi ngân hàng. Do đó, kế hoạch huy động vốn giữ vai trò đặc biệt quan trong đối với các ngân hàng. Chi nhánh Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đã rất coi trọng kế hoạch này. Trong thời gian qua, công tác thực hiện kế hoạch huy động vốn của chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Nhờ đó, quy mô và tính ổn định của nguồn vốn huy động được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên trong giai đoạn kế hoạch mới này, chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Cùng với việc phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tham gia hội nhập kinh tế thế giới, thị trường tài chính tiền tệ trong nước phát triển sôi động hơn, có nhiều kênh thu hút huy động vốn hơn. Do đó, thị trường vốn ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Do đó, kế hoạch huy động vốn càng trở nên quan trọng, sống còn đối với các ngân hàng nói chung và Chi nhánh Láng Hạ nói riêng. Trong thời gian tới ngoài việc phát triển hiện đại hóa phù hợp với thị trường, công tác thực hiện kế hoạch huy động vốn cần phải có các giải pháp kịp thời, phù hợp và linh hoạt. Ngoài việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, mở rộng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng, chi nhánh cần phải chú trọng thường xuyên đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên, xây dựng hình ảnh đẹp, đáng tin cậy trong mắt khách hàng. Đây là chìa khóa vàng cho duy trì khách hàng truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản trị chiến lược, PGS. TS. Lê Văn Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (2000). Giáo trình Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ, TS. Nguyến Hữu Tài, Nhà xuất bản Thống Kê (2002). Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010. Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến 2010 và tầm nhìn đến 2020. Các tạp chí Ngân hàng. Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ. Báo cáo tín dụng hàng năm của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ. Kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ giai đoạn 2006 – 2010. Lịch sử Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ, Lê Thanh Ngọc. Website: www. mot.gov.vn. Website: www.chinhphu.vn. Website: www.agribanklangha.vn. DANH MỤC BẢNG BIỀU, HÌNH VẼ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày ........ tháng ....... năm 2008 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 LỜI CẢM ƠN 3 CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 4 1.1. Khái niêm về ngân hàng thương mại: 4 1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế: 5 1.2.1. Ngân hàng thương mại là nơi huy động tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho nhu cầu của nền kinh tế : 6 1.2.2. Ngân hàng thương mại với hoạt động của mình ghóp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. 7 1.2.3. Ngân hàng thương mại là tổ chức thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau trong cùng một quốc gia. 7 1.2.4. Ngân hàng thương mại thông qua hoạt động của mình góp phần quan trọng vào việc chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định tình hình kinh tế. 8 1.2.5. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước hòa nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế trên thế giới. 8 1.3. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ: 9 1.3.1. Hình thành và phát triển: 9 1.3.2. Cơ cấu tổ chức: 10 1.3.3. Đặc điểm hoạt động: 14 1.4. Các nguồn vốn của ngân hàng: 15 1.4.1. Nguồn vốn tự có: 15 1.4.2. Nguồn vốn dự trữ: 16 1.4.3. Nguồn vốn vay: 16 1.4.4. Nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư: 17 1.4.5. Nguồn vốn huy động: 17 1.4.5.1. Tiền gửi không kỳ hạn: 18 1.4.5.2. Tiền gửi có kỳ hạn: 18 1.4.5.3. Tiền gửi tiết kiệm: 19 1.4.5.4. Phát hành giấy tờ có giá: 19 1.5. Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng: 19 1.5.1. Huy động vốn tác động đến khả năng sinh lời: 19 1.5.2. Huy động vốn ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng: 21 1.5.2.1. Rủi ro về lãi suất: 21 1.5.2.2. Rủi ro về tín dụng: 22 1.5.2.3. Rủi ro về thanh khoản: 23 1.5.3. Huy động vốn ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng: 23 1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn huy động. 24 1.6.1. Yếu tố lãi xuất huy động: 24 1.6.2. Tính chất ổn định của nền kinh tế xã hội : 25 1.6.3. Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế: 26 1.6.4. Môi trường kinh doanh ngành ngân hàng : 26 1.6.5. Chiến lược khách hàng trong huy động vốn : 27 1.6.6. Một số yếu tố khác: 28 1.7. Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn : 29 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ 30 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh: 30 2.1.1. Về hoạt động huy động vốn: 30 2.1.2. Về công tác tín dụng: 31 1.2.3. Về một số hoạt động khác: 36 1.2.4. Kết quả kinh doanh: 36 2.1. Thực trạng huy động vốn: 37 2.1.1. Quy mô: 37 2.1.2. Cơ cấu: 38 2.1.2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: 38 2.1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn: 40 2.1.2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 43 2.2. Sự phù hợp trong cơ cấu sử dụng và huy động vốn: 45 2.2.1. Nguồn vốn huy động và cho vay vốn trong cho vay trung dài hạn: 46 2.2. 2. Nguồn vốn huy động và cho vay vốn trong cho vay ngắn hạn: 47 2.2..3. Nguồn vốn huy động và cho vay vốn theo loại tiền: 48 2.3. Kết luận: 49 2.3.1. Thành tựu: 49 2.3.1.1. Qui mô, cơ cấu nguồn vốn: 49 2.3.1.2. Về hình thức huy động vốn: 50 2.3.1.3. Nguyên nhân: 51 2.3.2. Hạn chế: 51 2.3.2.1. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn: 51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 53 3.1. Tình hình kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội đến cuối năm 2007: 53 3.2. Cơ hội thách thức: 56 3.2.1. Cơ hội: 56 3.2.2. Thách thức: 59 3.3. Định hướng chung nhiêm vụ ngành ngân hàng : 60 3.4. Kế hoạch kinh doanh thời kỳ 2006 – 2010: 60 3.5. Quan điểm và định hướng thực hiện huy động vốn của ngân hàng: 62 3.5.1. Quan điểm về nguồn vốn huy động: 62 3.5.2. Định hướng công tác huy động vốn: 63 3.6. Giải pháp huy động vốn 2008 – 2010: 64 3.6.1. Nâng cao hiệu quả cân đối nguồn vốn: 64 3.6.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: 65 3.6.3. Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng: 67 3.6.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hợp lý: 67 3.6.5. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đúng đắn: 69 3.6.6. Nâng cao trình độ cán bộ, xây dựng phong cách và thái độ phục vụ tốt đối với khách hàng, đổi mới công tác quản lý: 71 3.6.7. Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới huy động vốn: 72 3.7. Một số kiến nghị: 73 3.7.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam: 73 3.7.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: 74 3.7.3. Kiến nghị với Chính phủ: 75 KẾT LUẬN 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28458.doc
Tài liệu liên quan