Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, một giai đoạn nóng của thị trường tài chính Việt Nam, nhất là đối với các ngân hàng thương mại. Vì vậy, các hoạt động tại các ngân hàng thương mại khá sôi động và đạt rất nhiều kết quả tốt. Với phương châm “Chớp thời cơ và loại bỏ khó khăn”, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã đa dạng hoá dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhất là đối với các ngân hàng quốc doanh. Trong hệ thống ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là một ngân hàng mới thành lập năm 1997. Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Tuy vậy, do là một chi nhánh mới thành lập, hoạt động tín dụng của MHB Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế và cần được mở rộng. Vì vậy, sau thời gian thực tập tại đây, em xin đưa ra đề tài “ Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 2 1.1 Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với các NHTM 2 1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng 2 1.1.2 Sự cần thiết của hoạt động tín dụng NHTM đối với nền kinh tế 3 1.2 Các hoạt động tín dụng của NHTM 6 1.2.1 Cho vay 6 1.2.1.1 Khái niệm 6 1.2.1.2 Phân loại 7 1.2.2 Bảo lãnh 8 1.2.2.1 Khái niệm 8 1.2.2.2 Phân loại 8 1.2.3 Chiết khấu 11 1.2.3.1 Khái niệm 11 1.2.3.2 Chiết khấu thương phiếu: 11 1.2.4 Cho thuê tài chính 12 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NHTM 13 1.3.1 Nhân tố khách quan 13 1.3.1.1 Nhóm chính sách vĩ mô của Nhà nước, môi trường kinh tế: 13 1.3.1.2 Yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội, kỹ thuật công nghệ: 17 1.3.1.3 Yếu tố thuộc về nhóm khách hàng 18 1.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan: 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI ( MHB HÀ NỘI ) 28 2.1 Sơ lược về MHB Hà Nội 28 2.1.1 Cơ cấu tổ chức của MHB Hà Nội 28 2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội 33 2.1.2.1 Về hoạt động huy động vốn 33 2.1.2.2 Về hoạt động sử dụng vốn 36 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại MHB Hà Nội 39 2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng tại MHB Hà Nội 39 2.2.1.1 Quy trình tín dụng tại MHB Hà Nội 39 2.2.1.2 Các văn bản có liên quan: 40 2.2.2 Hoạt động cho vay 41 2.2.3 Hoạt động bảo lãnh 45 2.2.4 Hoạt động chiết khấu 45 2.2.5 Hoạt động cho thuê tài chính 46 2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng của MHB Hà Nội 46 2.3.1 Những thành tựu 46 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG T ÍN DỤNG CỦA MHB HÀ NỘI 55 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng 55 3.1.1 Chiến lược kinh doanh của MHB Hà Nội đến năm 2010 55 3.1.2. Định hướng cụ thể trong hoạt động tín dụng: 56 3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại MHB Hà Nội 57 3.2.1 Giải pháp chủ yếu 57 3.2.1.1 Tăng cường công tác Marketing ngân hàng 57 3.2.1.2 Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 62 3.2.1.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 66 3.2.2 Giải pháp bổ trợ 67 3.2.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn. 68 3.2.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 68 3.2.2.3 Tăng nguồn vốn trung và dài hạn, mở rộng hơn nữa đầu tư tín dụng đối với những dự án đầu tư dài hạn 69 3.2.2.4 Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 70 3.3 Những kiến nghị 72 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72 3.3.1.1 Điều hành linh hoạt các quy chế quản lý tầm vĩ mô 72 3.3.1.2 Cải thiện thủ tục hành chính 72 3.3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) 72 3.3.1.4 Hiện đại hoá ngân hàng 73 3.3.2 Những kiến nghị với Hội sở MHB 73 3.3.2.1 Cụ thể hoá chính sách tín dụng của Ngân hàng: 73 3.3.2.2 Hoàn thiện chính sách Marketing của riêng chi nhánh 73 3.3.2.3 Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho những chi nhánh mới 73

docx79 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng luôn chiếm khoảng 90%. Nguồn thu từ lãi cho vay có thể đảm bảo, duy trì, ổn định và tăng trưởng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thu lãi cho vay, nguồn thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là chủ yếu vào năm 2006. Lợi nhuận ngày một tăng đã tạo điều kiện cho ngân hàng đảm bảo không ngừng nâng cao thu nhập và đời sống hàng ngày cho cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với MHB Hà Nội. Đồng thời, những kết quả thu được cũng là tiền đề cho ngân hàng có dịp tích luỹ lập quỹ dự phòng rủi ro, chủ động xử lý những tổn thất trong kinh doanh tiền tệ mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Những kết quả nổi bật trong công tác tín dụng, một cách cụ thể hơn là Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội đã tích cực tìm kiếm các dự án nên dư nợ tăng trưởng cao, đạt được và vượt kế hoạch đề ra mỗi năm. Trong năm 2004, Chi nhánh đã đầu tư hỗ trợ cho gần 100 hộ dân xây mới, sửa chữa khoảng 10.000m2 nhà ở, đóng góp tích cực cho chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 của UBND TP Hà Nội. Dư nợ cho vay ngắn hạn ngày càng chiếm tỷ trong cao trong tổng dư nợ. Năm 2006, cho vay ngắn hạn chiểm hơn 70% tổng doanh số cho vay. Nhờ đổi mới phong cách giao dịch, với mức lãi suất cho vay hợp lý nên nhiều khách hàng ngày càng có quan hệ bền chặt lâu dài với ngân hàng. Ngoài ra còn có thêm một số doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn về vay vốn và đặt quan hệ giao dịch với MHB Hà Nội như Tổng công ty dầu khí Việt Nam, Công ty tài chính dầu khí,… Mặc dù bị cạnh tranh gay gắt nhất là về lãi suất huy động và cho vay nhưng do tận thu lãi tốt nên lãi suất cho vay thực thu cao. Vì thế qua các năm ngân hàng đều có chênh lệch lãi suất dương. Để đạt được kết quả nói trên là do ngân hàng đã và đang thực hiện tốt một số hoạt động quan trọng sau : - Trong quan hệ tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn đối với khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, MHB Hà Nội đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ nguyên tắc tín dụng, đặc biệt chú ý đến an toàn và hiệu quả tín dụng. - Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với Chi nhánh khi vay với khối lượng lớn Chi nhánh có chính sách ưu đãi để tăng sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, nhằm thu hút khách hàng. - Ngoài ra Ngân hàng luôn có những biện pháp hữu hiệu để tiếp cận với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, để chào và giới thiệu về khả năng đáp ứng các nguồn vốn với mức lãi suất và các dịch vụ tiện ích khác có thể đem lại cho khách hàng. - Một nguyên nhân không thể bỏ qua nữa đó là công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng của Chi nhánh. Đội ngũ cán bội của ngân hàng là những nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình với công việc, không ngừng học hỏi kinh nghiệm. Ban giám đốc đã phân công nhiệm vụ cho các Phó giám đốc phù hợp với năng lực sở trường của từng người và đã phát huy được nhiệm vụ được giao. Ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm phối hợp với chi bộ đoàn thể để động viên thi đua, khen thưởng cũng như xử lý kịp thời, kiên quyết với những thiếu xót. - Hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của Ngân hàng cũng thuận lợi hơn nhờ khu vực này cũng đang tự thay đổi theo hướng tích cực. Những khó khăn do cơ chế chính sách đang được tháo gỡ dần khi cá luật định đang được từng bước hoàn thiện và gần gũi hơn với thực tế. Chính phủ cũng có những biện pháp cụ thể nhằm cải thiện môi trường kinh doanh. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân - Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chưa đa dạng Trong 4 năm hoạt động tại Hà Nội, các hoạt động tín dụng của MHB chỉ tồn tại ở hình thức cho vay. Trong đó, hình thức cho vay cũng chỉ dừng lại ở cho vay theo dự án, cho vay các doanh nghiệp nhà nước, cho vay xây dựng và phục vụ nhà ở. Sự nghèo nàn trong dịch vụ tín dụng đã khiến cho ngân hàng khó có thể thu hút được nhiều đối tượng khách hàng, nhất là các đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với cho vay cá nhân, ngân hàng cũng chưa có những hình thức ưu đãi và khuyến khích vay tiêy tiêu dùng, vay mua ô tô, vay đi du học,… Không những vậy, MHB Hà Nội còn chưa triển khai mạnh mẽ hình thức chiết khấu và bảo lãnh, những hoạt động đem lại nguồn thu lớn mà tính rủi ro thấp. - Doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thấp Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, MHB Hà Nội trong giai đoạn đầu luôn tập trung vào đối tượng khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước. Theo thông kê của Hội kiểm toán Việt Nam, 80% các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không có lãi. Vì vậy, việc tập trung vào đối tượng khách hàng là không khả thi. Trong khi đó, với tốc độ phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất cần vốn để hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh. Với vai trò là một trung gian tài chính, ngân hàng cần trú trọng vào đối tượng khách hàng này để tăng tính hiệu quả cho luồng tiền. Tuy vậy, năm 2006, doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể và chiếm tỷ lệ lớn, 70% doanh số cho vay. Nhưng đi cùng với sự tăng lên đó cũng là tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên. - Quy mô hoạt động của MHB Hà Nội rất nhỏ Hiện nay, tại Hà Nội, MHB có một chi nhánh cấp 2 và bốn phòng giao dịch tại các quận Thanh Xuân, quận Đống Đa, quận Long Biên. Với quy mô các phòng giao dịch và chi nhánh nhỏ như vậy thì khó có thể cạnh tranh với mật độ các phòng giao dịch của các NHTM cổ phần như VP Bank, Techcombank, hay các ngân hàng quốc doanh lớn như Vietcombank, BIDV, Incombank. Điều này gây khó khăn rất lớn trong việc tạo dựng thương hiệu cũng như tiếp xúc với đa dạng đối tượng khách hàng. - Công tác thẩm định tín dụng chưa được coi trọng đúng mức. Chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng quyết định chất lượng tín dụng, thế nhưng công tác này ở ngân hàng chưa thực sự có hiệu quả. Trước hết là do phương pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin về khách hàng mà nhân tố chủ quan là tinh thần trách nhiệm và trình bộ đội ngũ cán bộ tín dụng – vì thế không hiểu rõ về khách hàng, về tình hình thị trường và ngành kinh tế mà ngân hàng cho vay. Mặt khác, sự cập nhật về những kiến thức về pháp luật không được tương xứng. Ngoài ra, do những mối quan hệ kinh tế chưa hoàn thiện, vì vậy,việc áp dụng đúng bài bản về thẩm định là điều bất cập. Hơn nữa, công tác thẩm định tín dụng lại chủ yếu dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng chưa đi sâu sát thực tế để tự đánh giá. Do những hạn chế về trình độ, hạn chế về việc thu thập và xử lý thông tin hoặc do chủ quan mà gò ép số liệu của các nhà quản trị và điều hành doanh nghiệp mà các phương án sản xuất kinh doanh đưa ra thiếu tính khoa học và thực tiễn, thường nóng vội thi hành mà không đưa ra chiến lược. Các cơ quan xác nhận dự án cũng không tránh khỏi tình trạng trên, cán bộ yếu kém chưa kể đến việc thiếu tinh thần trách nhiệm. Trong khi đó, ngân hàng lại căn cứ vào việc thẩm định và phê duyệt phương án sản xuất kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền để cho vay, cho nên nhiều phương án khi đi vào thực thi mới bộc lộ những hạn chế. Tình trạng này cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng tín dụng, cần sớm có những giải pháp khắc phục. - Công nghệ tại ngân hàng, hệ thống cơ sở vật chất còn lạc hậu Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, một lĩnh vực được coi là hiện đại và luôn cập nhật những công nghệ hiện đại nhất, song tại MHB Hà Nội, trang thiết bị kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu, không được đầu tư kỹ. Việc trang bị cơ sở vật chất cho các cán bộ tín dụng là một điều rất quan trọng. Hiệu quả công việc phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ. Điều này gây ra khó khăn rất lớn cho việc phát triển nhiều hình thức tín dụng mới. - Đội ngũ cán bộ nhân viên có số lượng ít và kém chất lượng Tại Chi nhánh Hà Nội, số nhân viên tín dụng dừng lại ở con số 11 người. Số lượng này quá bé so với nhu cầu tín dụng tại Hà Nội và không thể đáp ứng được nhu cầu phát triển trong tương lai. Không những vậy, số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn cao lại không nhiều, ít cán bộ tín dụng có thể thẩm định các dự án. Số lượng và chất lượng nhân viên vừa ít ỏi và không có trình độ chuyên môn sâu đã gây khó khăn cho việc mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng. - Công tác Marketing ngân hàng cỏn rất yếu Ngày nay, các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt cả trong và ngoài nước. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải lựa chọn cấu truc và điều chỉnh phương thức hoạt động cho phù hợp với môi trường, nâng cao khả nanưg khám phá co hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh. điều này chỉ có được khi thực hiện các giải pháp marketing đúng. Trong khi đó, MHB rất ít tổ chức các hoạt động PR, các chiến lược Marketing dài hạn để mở rộng hoạt động. Hằng năm, ngoài tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ trong nội bộ chi nhánh Hà Nội thì MHB không tổ chức các chương trình Hội nghị cho khách hàng, các chương trình tài trợ trên truyền hình, internet,… Không những vậy, đội ngũ nhân viên Marketing không có chuyên môn, nghiệp vụ, không có chiến lược nghiên cứu thị trường bài bản, dẫn đến sự không hiệu quả của hoạt động tín dụng, đánh giá sai các đối tượng khách hàng, … Những hạn chế trên là do nguyên nhân sau: - Tình trạng thiếu thông tin: Theo nguyên tắc tín dụng và theo các văn bản hướng dẫn việc thẩm định, tái thẩm định của cán bộ tín dụng đối với các khoản vay, khi các đơn vị xin vay cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin, các báo cáo tài chính, kế toán, tài sản cầm cố, thế chấp, báo cáo kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập. Nhưng hiện nay chưa có quy định bắt buộc kiểm toán đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nên các tài liệu này của họ không theo đúng chế độ hiện hành gây khó khăn trong quá trình thẩm định, mang lại rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, các ngân hàng còn thiếu nhiều thông tin kinh tế nghành để có thể hoạch định chiến lược phát triển cho mình. Vì thế các cán bộ tín dụng thường không muốn cho họ vay, hoặc cho vay với quy trình thẩm định, tái thẩm định hết sức chặt chẽ, và với số lượng nhỏ gây khó khăn và làm mất thì giờ của khách hàng. - Về vấn đề bảo đảm tiền vay Cũng như hầu hết các ngân hàng khác, Chi nhánh coi tài sản thế chấp là điều kiện bắt buộc hàng đầu khi quyết định cho vay. Coi tài sản thế chấp là vật thay thế các khoản vay đến hạn không trả được. Trong khi đó đối với các đơn vị ngoài quốc doanh, nhiều khách hàng đã không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo khoản vay của mình. Mặt khác, theo nguyên tắc, ngân hàng chỉ cho vay 70% giá trị tài sản đảm bảo thế chấp nhưng trên thực tế, nhiều món vay đạt xấp xỉ 100%. Hơn nữa, các cán bộ tín dụng không thể định giá chính xác tất cả các loại tài sản. Nhiều khoản vay được thế chấp bằng tài sản không đủ tiêu chuẩn và một số đã bị hao mòn vô hình làm giảm giá, nên Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh lý chúng để thu hồi vốn. - Việc quyết định cho vay và chất lượng các khoản vay phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định của cán bộ tín dụng. Có thể nói đội ngũ cán bộ Ngân hàng là đội ngũ có chuyên môn, tuy nhiên không thể tránh khỏi việc thẩm định dự án còn gặp sai sót. Hơn nữa Ngân hàng cũng chưa có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường và về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật để vừa tư vấn cho các bộ phận trong ngân hàng khi cần, vừa tư vấn cho khách hàng vay vốn vì lợi ích của cả hai phía. Nguy cơ rủi ro cao hơn nhất là khi các cán bộ trong phòng kinh doanh chưa được chuyên môn hoá theo lĩnh vực cho vay. - Về quy trình tín dụng Quy trình tín dụng của ngân hàng còn nhiều thủ tục rườm rà, không cần thiết và khiến cho khách hàng khó chịu khi thực hiện giao dịch. - Một số nguyên nhân khách quan khác: nền kinh tế nước ta trong những năm qua tiếp tục phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách khiến cho môi trường kinh doanh và đầu tư bị ảnh hưởng không nhỏ, phần nào gây khó khăn cho hầu hết các doanh nghiệp và ngành ngân hàng nói chung. * Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước trong quá trình chuyển đổi và đổi mới đã và đang hoàn thiện. Tuy nhiên, khi hướng dẫn, triển khai và thực hiện, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp phải không ít khó khăn do khối lượng văn bản quá nhiều, một số không đồng bộ, thay đổi nhanh, hiệu lực thấp. * Nguyên nhân từ phía khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đó là các doanh nghiệp này thường có những dự án thiếu tính khả thi, ít có kinh nghiệm quản lý, thị trường đầu tư bấp bênh. Ngoài ra, tình hình tài chính của kinh tế ngoài quốc doanh chưa được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán, do vậy công tác kiểm tra, kiểm soát gặp nhiều khó khăn, có doanh nghiệp thậm chí sổ sách còn chưa phản ánh hết thực trạng của đơn vị như công nợ, nguồn vốn CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG T ÍN DỤNG CỦA MHB HÀ NỘI 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng 3.1.1 Chiến lược kinh doanh của MHB Hà Nội đến năm 2010 Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội cần phải hoạt động đa năng trong cơ chế thị trường hiện nay, nhất là trong môi trường đang có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Trước thách thức của nền kinh tế đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hơn lúc nào hết, cần vạch ra chiến lược lâu dài và định hướng hoạt động trong giai đoạn tới, nhằm phát huy tốt những thành tựu đã đạt được và hạn chế từng bước những tồn tại, khó khăn để đưa hoạt động kinh doanh tăng trưởng vững vàng trong cơ chế mới. Mặc dù có những khó khăn, thách thức trong hoạt động ngân hàng, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí cao của lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, ngân hàng quyết tâm thực hiện tốt một số mục tiêu chủ yếu sau: * Tiếp tục huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân 100% năm, đặc biệt quan tâm đến huy động vốn trung và dài hạn tạo điều kiện tiền đề mở rộng đầu tư tín dụng trung và dài hạn và nâng cao an toàn thanh khoản, chủ động cân đối nguồn, nhất là cân đối ngoại tệ. * Về công tác tín dụng: phấn đấu tăng mức dư nợ tín dụng lành mạnh hàng năm ít nhất là 80%. Hướng tập trung vào cho vay các doanh nghiệp nàh nước làm ăn hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp cổ phần hoá, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tín nhiệm và đủ điều kiện vay vốn, tìm kiếm những dự án có tính khả thi, hiệu quả cao, tạo tiền đề để nhanh chóng mở rộng tín dụng bằng nhiều hình thức, nhưng phải đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản nợ quá hạn và lãi treo. Trong đó: - Nợ quá hạn giảm xuống dưới 1% tổng dư nợ - Lợi nhuận tăng 30% so với năm trước, đảm bảo quỹ tiền lương theo quy định. - Chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào 0,3% tháng - Tỷ trọng dịch vụ chiếm khoảng 25% tổng thu - Ngoài ra còn có các mặt công tác khác như kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin, phòng ngừa rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, bồi dưỡng cán bộ, tiếp tục phát triển và đổi mới, hiện đại hoá công nghệ thông tin ngân hàng… nhằm tạo ra thế liên hoàn tạo điều kiện thuận lợi hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản đề ra. 3.1.2. Định hướng cụ thể trong hoạt động tín dụng: - Dư nợ tăng trưởng 30 – 35% hàng năm - Hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh của các khoản cho vay mới. - Tiếp tục chuyển nợ qúa hạn, cơ cấu lại nợ của các món vay cũ không có khả năng trả nợ để xử lý rủi ro. - Giao khoán triệt để từng cán bộ tín dụng về dư nợ, thu lãi, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro. - Tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư trung và dài hạn có tính khả thi cao, các dự án đồng tài trợ với các ngân hàng khác để tăng trưởng dư nợ, giảm thấp rủi ro, tìm kiếm các khách hàng làm ăn hiệu quả, vay vốn lớn thuộc các tổng công ty. - Hạn chế việc cho vay các DN làm ăn kém hiệu quả. - Mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể kinhdoanh có hiệu quả. - Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay dể nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới. - Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng trên các mặt thẩm địn, điều tra cho vay, kiến thức thị trường, quản lý đơn vị, phân tích tài chính doanh nghiệp. - Xử lý triệt để các món nợ quá hạn có tài sản thế chấp có thể phát mại để thu hồi vốn. Để góp phần hoàn thành các mục tiêu cơ bản của ngân hàng trong những năm tới và góp phần mở rộng hoạt động tín dụng của MHB Hà Nội. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trong kỳ thực tập vừa qua, viết chuyên đề này tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây: 3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại MHB Hà Nội 3.2.1 Giải pháp chủ yếu 3.2.1.1 Tăng cường công tác Marketing ngân hàng Là một chi nhánh mới ra đời, MHB Hà Nội gặp phải rất nhiều khó khăn và thách thức: điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu của khách hàng đòi hỏi ngày càng cao. Để có thể tồn tại phát triển và thắng đối thủ cạnh tranh không chỉ tiến hành Marketing truyền thống (thu hút khách hàng và phát triển các sản phẩm có sẵn) mà còn phải kết hợp Marketing hiện đại ( nghiên cứu nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng) Nhiệm vụ then chốt của Marketing ngân hàng là xác định được nhu cầu, mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ừng nó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. - Nghiên cứu thị trường: Thứ nhất, phải nghiên cứu nhu cầu vay vốn và cá dịch vụ mới kèm theo mà khách hàng cần. để tiến hành nghiên cứu được nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng phải tiến hành phân tổ, nhóm khách hàng theo các tiêu thức lựa chọn, trên cơ sở đó, hiểu được bản chất, đặc điểm, quy mô, nhu cầu của khách hàng. Thứ hai, phải nghiên cứu cung: là nghiên cứu khả năng của mình với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn nhu cầu cho khách hàng đối với những sản phẩm mong muốn. Thông qua nghiên cứu chính mình và đối thủ cạnh tranh thì ngân hàng sẽ xác định được điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó phát huy được điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Thứ ba, nghiên cứu thị trường và môi trường để biết được xu hướng phát triển của một số ngành nghề và chính sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước. Thông qua đó, chi nhánh sẽ có kế hoạch cụu thể đầu tư vào ngành nào thì an toàn và quy mô bao nhiêu. Từ việc nghiên cứu trên, chi nhánh sẽ tiến hành xây sựng một chiến lược sản phẩm hấp dẫn. - Xây dựng chính sách giao tiếp khuyếch trương Hiện nay rất nhiều đơn vị kinh tế nghĩ rằng việc vay ngân hàng là rất khó, thủ tục rườm rà và mất nhiều thời gian,…. Vì thế, chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng nắm bắt chủ trương, chính sách, và các dịch vụ của ngân hàng. Có thể tuyên truyền qua các kênh: + Kênh trực tiếp: thông qua các mối quan hệ bạn bè, người thân,.. + Kênh gián tiếp: như đài phát thành, truyền hình, panô, áp phích, tờ rơi, trang web,… Khi tiến hành quảng cáo thì thông tin phải ngắn gọn vầ rõ ràng, chú ý nhấn mạnh điểm mạnh của chi nhánh, tạo điều kiện để mọi người bị thu hút đến chi nhánh mình. + Biểu lãi suất cho vay có kèm theo các chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống + Thông tin về thủ tục vay vốn để khách hàng có nhiều điều kiện được biết để giảm chi phí đi lại cho khách hàng, giảm thời gian thẩm định để đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng. Xây dựng phong cách cởi mở, văn minh, lịch sự. Tất cả các cán bộ trong chi nhánh phải xây dựng cho mình một phong cách giao tiếp cởi mở, văn minh, lịch sự, khi khách hàng có nhu cầu phải tiến hành hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo. - Xây dựng chiến lược sản phẩm hấp dẫn Do sản phẩm của ngân hàng rất đơn điệu, bất cứ một ngân hàng nào cũng có ba hoạt động chính: nhận gửi, cho vay, làm phương tiện thanh toán nên để thu hút được khách hàng thì ngân hàng phải tạo ra sự khác biệt cho mình. Để tiến hành được điều này, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp: + Đa dạng hoá phương thức cho vay Chi nhánh cần tiến hành đa dạng các phương thức cho vay như: cho vay theo dự án, cho vay theo hợp đồng. Cho vay trả góp cũng là hình thức cho vay rất an toàn. Hiện nay do đời sống ngày càng phát triển nên nhu cầu có khả năng thanh toán trong tương lai ngày càng tăng. Cho vay luân chuyển, là phương thức cho vay phù hợp với tính năng động và nhanh nhậy của nền kinh tế, rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn thường xuyên, tạo điều kiện để vốn tín dụng luân chuyển đều đặn qua ngân hàng. + Đa dạng hoá loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay Chi nhánh nên mở rộng loại tiền cho vay, không chỉ cho vay VND, USD mà có thể cho vay Nhân dân tệ, Yên Nhật,… Chi nhánh nên mở rộng quan hệ đối với các ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực sở trường của mình là lĩnh vực nông nghiệp, vật tư nông sản,… để mở rộng cho vay nội tệ. Đồng thời cần đa dạng hoá danh mục đầu tư, tứcư là phải đầu tư vào tất cả các ngành nghề, doanh nghiệp, lĩnh vực khác nhau để hạn chế, phân tán rủi ro khi một ngành nghề, doanh nghiệp gặp khó khăn. + Cung cấp dịch vụ tín dụng tại nhà Đây là một dịch vụ mới mà chưa có ngân hàng nào thực hiện. Cán bộ tín dụng có thể đến tận nhà xem tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ của họ để tư vấn giúp đỡ họ xem nên đầu tư vào đâu và tiến hành cung cấp tín dụng tại nhà cho họ. Thực hiện cấp tín dụng tại nhà giúp ngân hàng xem xét được tận nơi cơ sở vật chất, trang thiết bị của doanh nghiệp, có điều kiện đánh giá về tình hình làm ăn của khách hàng. + Cung cấp dịch vụ tư vấn Chi nhánh cũng có thể kèm theo dịch vụ tư vấn vào sản phẩm chính (cho vay). Bởi vì hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất cần sự tư vấn của chi nhánh vì các doanh nghiệp này mới ra đời, trình độ quản lý, trình độ lập dự án và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này còn rất hạn chế và kém nhạy bén trên thị trường, không có khả năng dự đoán về những biến động mạnh. Dịch vụ tư vấn đã được thực hiện tại chi nhánh song vẫn chưa thoả mãn được mức độ mong muốn của các doanh nghiệp. Để thu hút mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động tư vấn trong các lĩnh vự: thị trường đàu vào, thị trường đầu ra, quản lý quá trình hoạt động sản suất kinh doanh và các lĩnh vực khác. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ cao. - Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt Lãi suất được coi là giá cả của sản phẩm tín dụng. Khi cho vay ngân hàng muốn lãi suất cao nhưng khách hàng lại muốn lãi suất thấp, lợi ích của khách hàng và ngân hàng về cơ bản là trái ngược nhau. Điều quan trọng là phải biết kết hợp hài hoà lợi ích của ngân hàng và lợi ích của khách hàng. Tuy Ngân hàng Nhà nước đưa ra một lãi suất thoả thuận nhưng mỗi hệ thống lại có một quy định riêng về lãi suất cho mình. MHB Hà Nội chịu sự điều chỉnh của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, vì thế việc điều chỉnh lãi suất không những phải kết hợp giữa khách hàng và ngân hàng mà còn với Hội sở chính. Để khắc phục vẫn đề trên và thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động tín dụng thì ngân hàng cần phải phân loại khách hàng theo quy định của Hội sở chính để có chính sách lãi suất phù hợp. - Xây dựng chiến lược khách hàng Khách hàng tăng thid doanh số dư nợ của ngân hàng sẽ tăng nếu các yếu tố khác không đổi. Để thu hút thêm khách hàng đến với ngân hàng thì Chi nhánh phải có một chiến lược khách hàng lâu dài. Chiến lược đó phải gắn bó lợi ích của ngân hàng với khách hàng. Cụ thể là các biện pháp: + Phân loại khách hàng, khách hàng thuộc nghiệp vụ huy động vốn hay nghiệp vụ cho vay. + Ngân hàng phải giữ được uy tín với khách hàng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng, hấp dẫn về lợi ích vật chấtm thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng. + Hỗ trợ, tư vấn khách hàng, khơi dậy khả năng và nhu cầu cảu khách hàng tiềm năng. + Thực hiện đa dạng hoá khách hàng theo hướng: duy trì và củng cố quan hệ tín dụng với khách hàng đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng đặc biệt là các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Mở rộng thêm các mối quan hệ với khách hàng mới để tăng thêm thị phần. + Thực hiện chính sách lôi cuốn và hấp dẫn khách hàng đồng thời vẫn chăm sóc tốt các khách hàng truyền thống của mình. Thực hiện các chính sách thu hút khách hàng thông qua khuyến khích vật chất. Qua phân tích trên thì Chi nhánh nên mở thêm một phòng Marketing chuyên nghiệp giúp cho chi nhánh chủ động tìm kiếm khách hàng, từ đó tăng hiệu quả hoạt động tín dụng. Phòng Marketing không chỉ làm nhiệm vụ tuyên truyền, quảng cáo mà quan trọng hơn là tìm hiểu khách hàng, phân loại khách hàng, lựa chọn một số đối tượng khách hàng chính để tiếp cận, giúp cho chi nhánh hoàn thiện hơn nữa để thoả mãn tôt nhất nhu cầu của khách hàng. 3.2.1.2 Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Nguyên tắc quan trọng đặt lên hàng đầu trong cho vay là “an toàn và hiệu quả”, thực tế trong công tác cho vay đã xảy ra một số mâu thuẫn cần giải quyết hài hoà đó là tăng cường doanh số cho vay, tăng dư nợ nhưng phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng cùng với sự tồn tại của nhiều hình thức sở hưũ, ngành nghề kinh doanh, vì vậy thường xuyên đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là điều cần thiết. Yêu cầu đặt ra đối với cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với từng loại hình kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. +Về thủ tục cho vay: Trên thực tế khách hàng phàn nàn về sự rắc rối, nhiêu khê của thủ tục vay vốn. Trong khi đó những thủ tục này vẫn không làm giảm rủi ro rín dụng mà lại làm giảm sự hài lòng của khách hàng. Do vậy cần đưa ra thủ tục gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn cho Ngân hàng, có thể thực hiện theo hướng sau: - Rút ngắn thời gian xét duyệt vốn: Khách hàng vay luốn muốn được vay nhanh chóng, vì vậy cán bộ tín dụng cần hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo yếu tố đúng đủ. Ngân hàng có thể kết hợp với phòng công chứng Nhà nước để chững nhận giấy tờ vừa chính xác vừa đảm bảo thời gian nhanh chóng. - Tạo sự đơn giản, dễ hiểu về thủ tục cho vay phù hợp với trình độ của mọi đối tượng khách hàng: Cán bộ tín dụng cần hướng dẫn khách hàng về những giấy tờ cần thiết một cách rõ ràng, để họ hiểu và thông cảm với những khó khăn của ngân hàng. Đối với người vay là hộ tư nhân cá thể, các giấy tờ cần đơn giản hoá và in thành những mẫu biểu chung. + Về kỳ hạn cho vay: Hiện nay Chi nhánh chủ yếu cho vay trung dài hạn và chủ yếu là cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh. Trong khi đó nhu cầu vốn trung và dài hạn ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn. Nhiều khi các đơn vị kinh tế thuộc khu vực này muốn mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhưng không vay được vốn ngân hàng nên đành bỏ lỡ cơ hội. Do đó Ngân hàng nên định hướng cho vay trung dài hạn trong điều kiện tăng cường chất lượng quá trình thẩm định một cách kỹ lưỡng. Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ đơn thuần căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn phải dựa vào hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm, do vậy Ngân hàng cần xác định kỳ hạn cho vay sao cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng và tuổi thọ của máy móc thiết bị. Mỗi khách hàng có một chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau do đó đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng mà Ngân hàng tiến hành cho vay với kỳ hạn phù hợp. Theo quy định hiện hành thì trung hạn không quá 5 năm, dài hạn là trên 5 năm nhưng Ngân hàng không nên gò ép thời hạn cho vay theo chủ quan gây khó khăn cho khách hàng. + Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ Ngân hàng quan tâm mà các khách hàng cũng luôn chú ý, là điểm hội tụ của nhiều mối quan hệ liên quan trực tiếp tới lợi ích vật chất của các bên. Lãi suất cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế khác nhau nên để thay đổi lãi suất cần phải thay đổi nhiều yếu tố khác. Hiện nay Chi nhánh đã thực hiện mức lãi suất linh hoạt cho từng khách hàng nhưng vẫn còn sự phân biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này làm nhu cầu về vốn của khách hàng thuộc thành phần kinh tế này không được đáp ứng một cách đầy đủ. Ngân hàng nên mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh thông qua việc sử dụng mức lãi suất “mềm” hơn tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này có thể vay vốn và kinh doanh có lãi. Ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo mức vốn vay. + Về cơ chế bảo đảm tiền vay: Có rất nhiều hình thức đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, ký quỹ tiền gửi. Hiện nay Chi nhánh mới chỉ áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài sản thế chấp là chủ yếu. Trong khi đó đối với các khoản vay trung và dài hạn thì tài sản đảm bảo thường là có giá trị lớn mà khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không đủ yêu cầu, thậm chí họ không có tài sản đáng kể để đem đi thế chấp do đó họ không có điều kiện để vay vốn nhất là các nguồn vốn lớn. Vì vậy Ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau để giải quyết cho vay đối với các đơn vị như vậy. - Đối với đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp phần còn lại thì yêu cầu đơn vị thực hiện đảm bảo đủ nợ theo yêu cầu. - Đối với những đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ để đảm bảo phần còn lại thì yêu cầu đơn vị dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục bảo đảm cho phần còn lại. - Đối với những đơn vị không đủ điều kiện để thực hiện như hai dạng trên thì Ngân hàng phải chú trọng thẩm định dự án, phương án vay vốn thông qua hội đồng tín dụng trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu để quyết định có cho vay hay không và cho vay ở mức nào. Ngoài hình thức thế chấp tài sản Chi nhánh nên phát triển các hình thức bảo đảm khác theo hướng sau: - Phát triển các hình thức bảo đảm bằng các chứng từ có giá. Đây cũng là một loại tài sản đem thế chấp nhưng nó là một loại đặc biệt. Ưu điểm của loại tài sản này là gọn nhẹ, không bị tác động của yếu tố môi trường, dễ bảo quản, có khả năng sinh lời. Muốn áp dụng hướng này một cách rộng rãi thì điều kiện đầu tiên là phải phát triển thị trường chứng khoán để các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thương phiếu dễ dàng được mua bán trên thị trường mà không phải qua cơ quan trung gian, hơn nữa giá của chứng khoán cũng được xác định rõ ràng. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường chứng khoán như nước ta hiện nay thì loại giấy tờ có giá, tính ổn định cao, chứa đựng ít rủi ro là các trái phiếu Chính phủ, Ngân hàng nên mở rộng hình thức bảo đảm bằng loại tài sản này. - Bảo lãnh cũng là hình thức có nhiều ưu điểm giúp cho các đơn vị ngoài quốc doanh mới thành lập có điều kiện vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên ở nước ta hoạt động bảo lãnh vẫn còn hạn hẹp và quy chế bảo lãnh chưa đầy đủ. Đặc biệt đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh như hiện nay vẫn chưa có cơ quan nào quản lý và đỡ đầu. Do vậy cần có những chính sách, quy chế cụ thể để phát huy tốt nhất những ưu thế của hình thức bảo lãnh. - Ngoài ra còn có những hình thức bảo đảm bằng các khoản phải thu, hàng tồn kho, các hợp đồng, các hình thức này đòi hỏi thủ tục hành chính và sự giám sát thường xuyên. - Mỗi hình thức bảo đảm đều có những ưu và nhược điểm khác nhau, tuy nhiên việc sử dụng chúng một cách tổng hợp và linh hoạt để chúng bù đắp và bổ sung cho nhau thì sẽ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tiếp cận được tới nguồn vốn mà vẫn đảm bảo an toàn cho Ngân hàng. + Về phương thức cho vay: Chi nhánh cần phải đa dạng hoá các phương thức cho vay. Hiện nay mới chỉ cho vay được theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần và cho vay dự án đầu tư. Chủ yếu là cho vay từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập lại những thủ tục cần thiết để vay vốn, mất nhiều thời gian cho cả khách hàng lẫn Ngân hàng. Còn cho vay theo hạn mức tín dụng thì Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa trong thời gian nhất định căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản đảm bảo của khách hàng. Căn cứ vào mức dư nợ đó, khách hàng lập đầy đủ các giấy tờ cần thiết nhưng chỉ phải lập một lần. Trong phạm vi hạn mức tín dụng thoả thuận, khách hàng có thể rút vốn mà chỉ cần làm giấy nhận nợ và giấy rút tiền. Mọi khoản thu của khách hàng sẽ được ghi vào bên có để trả nợ ngay. Điều đó sẽ làm giảm lãi phải trả ngân hàng cũng như giảm dư nợ thực tế để tăng mức dư nợ được vay tiếp theo. Ngoài ra, Ngân hàng nên áp dụng nghiệp vụ thấu chi, ưu điểm của nghiệp vụ này là khách hàng được sử dụng vốn và tiền vay một cách linh hoạt và chủ động. Đối với khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tài khoản tiền gửi phát sinh thường xuyên, đồng thời phát sinh nợ chỉ trong thời gian ngắn thì Ngân hàng nên cho phép khách hàng sử dụng tài khoản vãng lai. Khi tài khoản này là dư có thì khách hàng là chủ nợ của Ngân hàng và ngược lại thì Ngân hàng là chủ nợ của khách hàng. Tuy nhiên tài khoản chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định. Do nghiệp vụ này mới chỉ áp dụng đối với các công ty lớn, làm ăn có hiệu quả. Hiện nay các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh làm ăn thực sự chưa có hiệu quả nhưng với sự nỗ lực của bản thân họ cùng với sự ủng hộ, khuyến khích của Nhà nước thì trong tương lai không xa các ngân hàng có thể áp dụng nghiệp vụ này. 3.2.1.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Đối với ngân hàng, với đặc điểm và vị trí của hoạt động tín dụng, muốn nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn kinh doanh, vấn đề tiêu chuẩn hoá cán bộ đào tạo và đạo tạo lại, đào tạo liên tục cán bộ có ý nghĩa rất lớn. Thực tế cho thấy, một trong những vấn đề quyết định đến chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào các công việc – từ việc chấp hành các cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, thu nợ. Nói chung mọi đúng sai, thành công hay thất bại của các dự án tín dụng, ngoài các nguyên nhân khách quan, đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay. Đương nhiên, trong đó có yếu tố chủ quan cố ý về mục đích tư lợi nhưng cũng có những yếu tố do trình độ cán bộ, do khả năng bất cập mà không thể hoặc chưa thể làm được. Trong điều kiện chúng ta đang hội nhập và phát triển, hơn lúc nào hết phải chăm lo phát triển nguồn lực con người vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung, hiện đại hoá ngành ngân hàng nói riêng mà trong đó mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu. Để có được một đội ngũ cán bộ đạt tiêu chuẩn, ngân hàng cần thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn kiến thức chuyên môn, cơ chế chế độ, thể lệ của ngành, liên ngành, đường lối chủ trương của Đảng cũng như mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước, của thành phố. Trong quá trình đó phải gắn lý luận với thực tiễn, phải thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, các đồng nghiệp tự nêu ra các tình huống xảy ra trong quá trình quản lý điều tra vốn vay để cùng thảo luận đưa ra các phương án xử lý. Qua đó phát triển các phương thức xử lý thông minh, hiệu quả đúc kết thành kinh nghiệm chung, đó thực sự là những kiến thức quý giá để không ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp kinh doanh thực tiễn. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực tín dụng tại ngân hàng là quá trình liên tục và lâu dài không thể giải quyết một sớm một chiều. Tuy nhiên, cần có quy hoạch phương án và bước đi cụ thể để đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Trước mắt, cần tiêu chuẩn hoá cán bộ một cách cụ thể để có chính sách tuyển chọn, đào tạo và bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có phù hợp với yêu cầu của từng công việc. Phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm. Như vậy, trong kinh doanh sẽ hạn chế bớt rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng, tình hình nợ qúa hạn giảm thấp, chất lượng tín dụng nâng cao. 3.2.2 Giải pháp bổ trợ 3.2.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả cho vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định sẽ đưa ra kết quả là có chấp nhận cho khách hàng vay hay không .Khi có được các thông tin cần thiết thì việc lựa chọn dự án đầu tư là rất quan trọng .Thực ra đây là quan hệ hai chiều:khách hàng lựa chọn ngân hàng và ngân hàng lựa chọn khách hàng.Điều này rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng,đảm bảo vốn cho vay ra được thu hồi đầy đủ,đúng hạn và có lãi,góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Khi lựa chọn dự án đầu tư,ngân hàng cần chú ý lựa chọn khách hàng có hoạt động hiệu quả,làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng hạn.Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của khách hàng. Việc lựa chọn dự án đầu tư phải được thực hiện một cách chủ động ,không nên ở thế bị động ,ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay.Việc lựa chọn khách hàng phải áp dụng cho mọi thành phần kinh tế ,tránh tình trạng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngân hàng cứ cho vay mà không xem xét đơn vị đó có hiệu quả hay không. Để việc lựa chọn dự án đầu tư được khoa học ,Ngân hàng nên tiến hành phân tích và xếp loại các doanh nghiệp theo 4 nhóm tiêu thức:Qui mô doanh nghiệp,khả năng thanh toán,quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng. Thế nhưng, tại MHB Hà Nội, chính sách tín dụng mới chỉ được xây dựng ở mức chung chung, khái quát. Một số nội dụng trong chính sách cho vay mà ngân hàng cần xác định và xây dựng cho được là: - Một bảng tiêu chuẩn chất lượng thích hợp áp dụng cho toàn bộ danh mục cho vay. Để xây dựng được bảng này đòi hỏi phải có sự xem xét cân nhắc kỹ lưỡng tình hình thị trường, nó phải được chỉnh sửa cho phù hợp với từng thời kỳ, với sự biến động của tình hình kinh doanh thực tế của ngân hàng nói riêng và của cả hệ thống nói chung. - Xây dựng được các bước cụ thể cần tiến hành để “tìm kiếm”, phân tích và phát hiện những khoản cho vay có vấn đề nhằm hướng dẫn, hỗ trợ cho cán bộ tín dụng nâng cao chất lượng, hiệu quả khoản cho vay. - Xây dựng được danh sách những khoản, những đối tượng xin vay mà ngân hàng nên từ chối hoặc nên chú trọng đầu tư, ưu tiên. Muốn xây dựng được, ngân hàng phải nắm được xu thế vận động của nền kinh tế, của các ngành, lĩnh vực cũng như những chủ trương của Nhà nước trong việc phát triển những ngành nghề lĩnh vực đó và phải nắm được sự chuyển dịch các loại cơ cấu trong nền sản xuất hàng hoá nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ngân hàng cũng cần có những thông tin về từng khách hàng và sắp xếp vào danh sách này. 3.2.2.3 Tăng nguồn vốn trung và dài hạn, mở rộng hơn nữa đầu tư tín dụng đối với những dự án đầu tư dài hạn Nguồn vốn đầu tư tín dụng là một mặt vô cùng quan trọng của hoạt động tín dụng. Không có vốn thì không thể đầu tư, ngân hàng không có nguồn vốn đủ lớn, đủ ổn định thì không thể đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách thoả đáng, không thể có đầu tư tín dụng và đương nhiên không thể đặt ra vấn đề chất lượng tín dụng. Mọi giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đều phải đặt dưới giả thiết là nguồn vốn đầu tư tín dụng được đáp ứng thoả đáng cả về quy mô và kỳ hạn. Như đã xem xét, hiện nay nguồn vốn trung và dài hạn mặc dù đã chiếm tỷ trong tương đối trong tổng nguồn vốn nhưng vẫn chưa đáp ứng an toàn để cho vay trung và dài hạn với tỷ lệ nhiều như vài năm trở lại đây. Mà loại cho vay này trong giai đoạn tới lại càng có nhu cầu cao, nhất là nhu cầu về vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ. Hơn nữa, các khoản cho vay trung và dài hạn thường có chất lượng cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp do các khoản vay này được các đơn vị vay vốn sử dụng hiệu quả hơn, vốn dài hạn có tác động tích cực hơn, mạnh mẽ hơn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và vì thế nó được hoàn trả tốt, đúng hạn và đầy đủ. Mặt khác, huy động được nguồn vốn lớn giúp ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng, tìm kiếm những khoản đầu tư an toàn hơn ( chẳng hạn đồng tài trợ). Các biện pháp huy động vốn phải được thực hiện linh hoạt đối với mỗi đối tượng, mỗi nguồn khác nhau (từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng), đó là một chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đó là tạo tính lỏng cao cho các loại tiền gửi, sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất nhu cầu rút tiền của khách hàng, tạo lòng tin cho khách hàng. Có những chính sách khuyến khích gửi tiền dài hạn về lãi suất, về đảm bảo tiền vay. Khi dân cư đã tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng thì việc gửi tiền trở thành một nhu cầu tất yếu để tránh những rủi ro trong cuộc sống về giữ tiền. Đồng thời, cũng nên có giải pháp đối với loại tiền gửi có thời hạn ngắn chẳng hạn áp dụng mức lãi suất thấp, có thể là lãi suất bằng không, cải thiện phương thức thanh toán, áp dụng nhiều máy móc, thiết bị hiện đại vào công tác thanh toán, đảm bảo việc gửi, lĩnh, chi trả được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng, chính xác thì việc huy động vốn dài hạn có thể thành công, ngân hàng sẽ có nguồn vốn lớn, ổn định đảm bảo đáp ứng cho các dự án kinh tế khả thi có hiệu quả, doanh nghiệp có cơ hội để đổi mới công nghệ, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đứng vững trong cạnh tranh. Về phía ngân hàng, chất lượng tín dụng sẽ được nâng lên trên cơ sở sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp. 3.2.2.4 Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Trong thời đại hiện nay, khoa học côgn nghệ ngày càng có vai trò và vị trí quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Thực tiễn đổi mới công nghệ ngân hàng là một trong những năm gần đây đã khẳng định rõ điều này. Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ phát huy được ưu điểm của nó và tạo điều kiện trong công tác kinh doanh của ngân hàng như thời gian thực hiện thanh toán diễn ra nhanh gọn, an toàn và nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh. Công nghệ mới tạo điều kiện tốt để nâng cao chất lượng công tác quản trị, điều hành: công nghệ mới cho phép Hội sở chính của ngân hàng thu thập thông tin, giám sát từ xa một cách chặt chẽ hơn các mặt hoạt động của chi nhánh, điều hành tập trung về công tác huy động và điều hoà vốn trong toàn hệ thống, thực hiện công tác thống kê nợ quá hạn, nợ xấu một cách khách quan, chính xác và kịp thời hơn. Mặt khác, việc áp dụng công nghệ mới cũng đòi hỏi cơ chế phải có những bổ xung, sửa đổi và hoàn thiện như ban hành các quy định mới về quy trình nghiệp vụ cho vay, thanh toán điện tử, chữ ký điện tử, an toàn mạng điện tử,… Việc áp dụng công nghệ mới cũng có những tác động mạnh mẽ và tích cực tới quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng. Thật vậy, để sử dụng hiệu quả công nghệ mới, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải học hỏi thêm và thích ứng với yêu cầu mới cao hơn: kỹ năng sử dụng máy tính và tiếng anh phải được nâng lên, cán bộ tín dụng phải có phong cách làm việc hiện đại, tuân thủ nghiêm ngặt các cơ chế và quy trình nghiệp vụ liên quan để phát huy hiệu quả của công nghệ mới, tránh gây thiệt hai do sự cố kỹ thuật gây nên. Việc sử dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo ra những biến đổi căn bản, có tính đột phá trong cơ chế quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Như việc áp dụng công nghệ mới theo dự án hiện đại hoá ngân hàng đã tạo ra bước vượt bậc tiến bộ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đến gần với thông lệ quốc tế cả trong đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế quản trị, điều hành lẫn trong việc nâng cao năng lực và điều chỉnh hành vi của đội ngũ cán bộ. 3.3 Những kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.3.1.1 Điều hành linh hoạt các quy chế quản lý tầm vĩ mô Trong khuôn khổ các quy định về kinh tế, tài chính, tín dụng, vấn đề thực sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế còn nhiều hạn chế. Điều đó được thể hiện trong chính sách tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng. Các quy định và điều kiện cho vay còn quá cứng nhắc và còn phân biệt đối xử như về tài sản thế chấp, mức lãi suất cho vay. Mức lãi suất cho vay đối với khu vức kinh tế ngoài quốc doanh còn mang tính áp đặt và cao hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước. Vì vậy để khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh vay vốn Ngân hàng thì NHNN cần xem xét để đưa ra những quy định linh hoạt hơn và bình đẳng hơn. 3.3.1.2 Cải thiện thủ tục hành chính Ngân hàng nhà nước phải đưa ra các biện pháp cải tổ triệt để thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục nhất là thủ tục cho vay. Hướng giải quyết là kết hợp nhiều yếu tố cần thiết trong một yêu cầu. Những vấn đề mà các quy định pháp luật hoặc các định chế khác đã nêu thì không nên đưa vào. Việc ban hành hệ thống pháp luật phải tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Để giải quyết vấn đề này ngân hàng Nhà nước cần rà soát lại các văn bản Nhà nước đã ban hành để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. 3.3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) CIC (centrer information credit) là nơi cung cấp các thông tin về tín dụng cho các tổ chức tín dụng. Nhưng hiện nay các thông tin này mới chỉ dừng ở mức là tình hình vay vốn của các đơn vị tại các tổ chức tài chính khác. NHNN nên nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC bằng các biện pháp như: kết hợp với bộ tài chính, cơ quan thuế để thu nhập thông tin về nghĩa vụ thuế và tình hình nộp Ngân sách nhà nước của các đơn vị. Điểm này có thể giúp cho cán bộ ngân hàng kiểm tra được một phần tính xác thực của các báo cáo tài chính và tình hình làm ăn thực tế của các đơn vị xin vay vốn. 3.3.1.4 Hiện đại hoá ngân hàng Hiện đại hoá ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng, tạo tiền đề cho các NHTM trong chiến lược huy động và sử dụng vốn. Từng bước quốc tế hoá các hoạt động ngân hàng, hội nhập với cộng đồng tài chính và tiền tệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế. 3.3.2 Những kiến nghị với Hội sở MHB 3.3.2.1 Cụ thể hoá chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chi nhánh kiến nghị Ngân hàng khi giao kế hoạch năm cũng đồng thời công bố chính sách tín dụng cụ thể trong đó xác định các đối tượng: loại hình nghành nghề, tỷ trọng, mức cho vay, loại tài sản thế chấp cầm cố… được phép hoặc hạn chế hoặc phải xin ý kiến Ngân hàng trước khi tiếp cận cho vay để chi nhánh chủ động hơn trong kinh doanh và tránh rủi ro đáng tiếc ( rủi ro về tín dụng, rủi ro về chi phí nhân viên tiếp cận…) 3.3.2.2 Hoàn thiện chính sách Marketing của riêng chi nhánh Việc hoàn thiện chính sách Marketing của chi nhánh sẽ giúp cho chi nhánh có được một đường lối rõ ràng trong việc phát triển sản phẩm mới. 3.3.2.3 Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho những chi nhánh mới Điều này sẽ giúp cho chi nhánh Hà Nội có điều kiện phát triển mạng lưới hoạt động rộng khắp- điều mà MHB cần trong quá trình phát triển. KẾT LUẬN Nhìn chung hoạt động của MHB Hà Nội trong những năm trở lại đây đạt hiệu quả cao, với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm. Mặc dù tốc độ tăng trưởng khá cao (trung bình 60-70% hàng năm) nhưng MHB vẫn đảm bảo các hệ số an toàn theo thông lệ quốc tế. MHB là Ngân hàng duy nhất ở Việt Nam thực hiện kiểm toán theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IAS) trong 3 năm liền liên tiếp (do Công ty kiểm toán Ernst & Young thực hiện). Để chuẩn bị cho hội nhập quốc tế, trong năm 2006 MHB tiếp tục thực hiện mục tiêu và định hướng hoạt động trong đề án cơ cấu lại đã được Chính phủ phê duyệt, thực hiện các công việc chuẩn bị để cổ phần hóa theo chủ trương của Chính phủ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý, điều hành theo thông lệ quốc tế; cung cấp các dịch vụ và tiện ích tiên tiến cho khách hàng; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư, khách hàng và không ngừng nâng cao đời sống của người lao động của MHB. Với mục tiêu phấn đấu trở thành một trong những sự lựa chọn hàng đầu của các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ và thực hiện thành công việc cổ phần hóa, trong những năm tới, MHB sẽ tiếp tục xây dựng và cơ cấu lại mô hình tổ chức và phương thức quản trị theo chuẩn mực quốc tế, xây dựng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đầu tư công nghệ tạo điều kiện cung cấp thêm các sản phẩm, dịch vụ tiện ích cho khách hàng nhằm nhanh chóng thích nghi với điều kiện hoạt động mới: hoạt động trong môi trường cổ phần hóa, hội nhập quốc tế, cạnh tranh thị trường. Em xin chân thành cảm ơn Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội và Tiến sĩ Hoàng Xuân Quế đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại- Nhà xuất bản thống kê năm 2006. 2. Quản trị ngân hàng thương mại. (PETER ROSE) 3. Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 và quy định về việc sửa đổi Luật 4. Các quyết định số 1627, 049 của NHNN Việt Nam 5.Quy chế cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội 7. Báo cáo tình hình hoạt động của Phòng kinh doanh- MHB Hà Nội 8. Quy trình tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội 9. Quy chế chiết khấu, bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước ban hành cung các quyết định sử đổi 10. Giáo trình Marketing Ngân hàng- Học viện ngân hàng 11. Các số liệu trên website: www.sbv.gov.vn; www.mof.gov.vn MỤC LỤC Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Tên đề tài: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội CÓ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN NHƯ SAU: Sinh viên: ............................................................................................ Đã thực tập tại đơn vị: Từ ngày......tháng........năm 2008 đến ngày.......tháng........năm 2008 1. Về phẩm chất đạo đức, ý thức phấn đấu rèn luyện: 2. Về nghiệp vụ chuyên môn: 3. Kết luận: - Điểm đạo đức:..................................... - Điểm thực tập (bằng số) (Bằng chữ:...................................................) Hà Nội, ngày.....tháng.....năm ........ (Tên đơn vị thực tập) (Ký, ghi rõ họ và tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH118.docx
Tài liệu liên quan