Chuyên đề Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I

Qua những số liệu thống kê ta thấy được sự thành công đạt được trong hoạt động kinh doanh XNK góp phần đẩy mạnh sự phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước trên thương trường. Điều này khẳng định sự tồn tại và phát triển vững vàng của công ty trong cơ chế thị trường cũng như phương hướng chỉ đạo đúng đắn tích cực sang tạo của ban giám đốc và cán bộ quản lý của công ty. Đối với Công ty hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu luôn là vấn đề được ban lãnh đạo và tập thể nhân viên của Công ty quan tâm hàng đầu. Do vậy, việc đổi mới, hoàn thiện, mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng rau quả được coi là việc làm thường xuyên, liên tục. Những kết quả thu được trong những năm vừa qua mới chỉ là thành công bước đầu của quá trình phát triển,mục tiêu phấn đấu lâu dài của công ty. Trong thời gian tới, Công ty cần phải dựa vào tiềm lực của bản thân mình, xu hướng vận động của xã hội đưa ra những biện pháp hữu ích nhằm mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty. Mặt khác, cũng cần có sự quan tâm khuyến khích của cơ quan quản lý thông qua hệ thống cơ chế,chính sách cụ thể đối với lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả.

doc92 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thụ nhưng giá rau chế biến sẽ chỉ tăng nhẹ, thậm chí giá khoai tây có thể sẽ giảm nhẹ so với giai đoạn 2000-2004. Nhu cầu nhập khẩu rau dự báo sẽ tăng khoảng 1,8%/năm. Các nước phát triển như Pháp, Đức, Canada… vẫn là những nước nhập khẩu rau chủ yếu. Các nước đang phát triển, đặc biệt là Trung Quốc, Thái Lan và các nước Nam bán cầu vẫn đóng vai trò chính cung cấp các loại rau tươi trái vụ. Quả nhiệt đới: Nhu cầu về quả nhiệt đới sẽ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn dự báo với tốc độ tăng trưởng 8%. Nhập khẩu toàn cầu sẽ đạt 4,3 triệu tấn năm 2010, trong đó 87% (3,8 triệu tấn) được nhập khẩu là nhu cầu nhập khẩu của các nước phát triển. Hai khu vực EU và Hoa Kỳ chiếm 70% tổng nhập khẩu quả nhiệt đới toàn cầu. EU vẫn là khu vực nhập khẩu quả nhiệt đới lớn nhất thế giới với Pháp là thị trường tiêu thụ chính và Hà Lan là thị trường trung chuyển lớn nhất châu Âu. Ngoài Hoa Kỳ và EU, Nhật Bản, Canada và Hồng Kông cũng là những thị trường nhập khẩu quả nhiệt đới lớn. Quả có múi: Sản xuất tăng nhanh trong khi nhu cầu tăng trưởng chậm đã gây sức ép lên giá cả các loại quả có múi tươi cũng như chế biến, làm giảm các diện tích trồng mới trong thời gian qua. Vì vậy, tốc độ tăng sản lượng vẫn sẽ ở mức thấp trong thời gian tới. Sao Paolo của Brazil và Florida của Mỹ vẫn là những khu vực cung cấp quả có múi lớn nhất thế giới. Chuối: Nhập khẩu chuối toàn cầu dự báo sẽ đạt 14,3 triệu tấn năm 2010, thấp hơn 4% so với tổng lượng xuất khẩu chuối do những hao hụt trong quá trình vận chuyển. Nhập khẩu chuối vào các nước đang phát triển và đang chuyển đổi sẽ tăng mạnh hơn ở các nước phát triển, đưa tỷ trọng của các nước này trong tổng lượng nhập khẩu toàn cầu từ 25% hiện nay lên gần 50% vào năm 2010. Nhập khẩu chuối của các nước phát triển dự báo sẽ tăng 1-2%/năm trong những năm tới, trong đó Canada và Hoa Kỳ đóng góp tới 80% mức tăng trưởng nhập khẩu này tuy EU vẫn là khu vực nhập khẩu chuối chủ yếu. 3.1.2 Khả năng phát triển của thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam trong thời gian tới 3.1.2.1. Triển vọng, cơ hội Nhiều thị trường tăng nhu cầu với rau quả Việt Nam Trong năm 2009, sản phẩm rau hoa quả  của nước ta chỉ xuất khẩu được sang 20 thị trường, giảm 17 thị trường so với cùng kỳ 2008. 3 thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc, Nga và Nhật Bản, chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả của Việt Nam. Nhưng đáng mừng là trong những tháng cuối năm, đơn đặt hàng từ các đối tác nước ngoài đã tăng trở lại. Kim ngạch xuất khẩu rau quả vào Trung Quốc trong cả  năm 2009 đạt gần 50 triệu USD. Các mặt hàng tiêu thụ mạnh tại thị trường này là: thanh long, dừa, khoai, súplơ, cà tím, thảo quả. Hiện đã có 47 mặt hàng rau hoa quả xuất khẩu sang thị trường Mỹ, tuy nhiên, vẫn chưa thể hiện hết được khả năng cung ứng đa dạng các sản phẩm rau hoa quả  của Việt Nam. Trong các nhóm hàng rau hoa quả xuất khẩu sang thị  trường Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu trái cây tươi vẫn còn nhiều hạn chế do những yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm... Xuất khẩu rau sang Singapore cũng đang tăng mạnh. Trước đây, Malaysia là nguồn cung cấp rau chủ yếu của Singapore. Tuy nhiên, do năm nay mùa mưa đến sớm nên thu hoạch rau của Malaysia bị giảm sút, lượng rau của nước này xuất sang Singapore cũng giảm. Để bù đắp thiếu hụt, ổn định thị trường, các nhà nhập khẩu Singapore đã tăng cường nhập khẩu rau từ Trung Quốc và Việt Nam. Ngoài ra, mới đây, Thương vụ Việt Nam  tại Nhật Bản cho biết, hiện người tiêu dùng nước này đang có xu hướng tìm mua 5 loại trái cây mà theo họ có lợi cho sức khỏe là chuối, dứa, đu đủ, xoài và bơ. Đây là những đặc sản thế mạnh của Việt Nam. Được biết, hiện lượng đơn đặt hàng rau quả vào Nhật tăng 15% so với cuối năm 2009. Nhu cầu rau cấp đông và khoai tây cấp đông xuất khẩu sang thị trường Nhật mỗi tháng lên hơn 1.000 tấn. Đặc biệt, kể từ khi Nhật Bản dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu thanh long vào ngày 20/10/2009, bình quân mỗi ngày có 1-2 tấn thanh long tươi của Việt Nam qua xử lý hơi nhiệt được Công ty TNHH chế biến trái cây Yasaka xuất bằng đường hàng không sang thị trường Nhật Bản. Giá thanh long bán sỉ tại Nhật Bản dao động từ 8 - 10 USD/kg. Với mức giá này thì thị trường Nhật Bản được doanh nghiệp đánh giá có lợi nhuận tốt hơn so với nhiều thị trường khác là EU, Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan... Theo Vụ Chính sách thương mại đa biên (Bộ Công Thương), doanh nghiệp Việt Nam hiện có rất nhiều thuận lợi về thuế theo Hiệp định Đối tác kinh tế Việt - Nhật, trong đó có đến 84% giá trị nông sản của Việt Nam được giảm thuế. Điều quan trọng hiện nay là các doanh nghiệp cần lưu ý hơn đến chất lượng, đặc biệt là áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP (thực hành nông nghiệp tốt). Như vậy, sau khi hội nhập kinh tế quốc tế như (ASEAN, WTO...) đồng nghĩa với việc là thị trường xuất khẩu của công ty được mở rộng lớn hơn, gồm các thành viên trong khối với các cam kết về thuế nhập khẩu đã và sẽ được cắt giảm, các biện pháp phi thuế quan cũng được loại bỏ theo quy định thư gia nhập của các thành viên mà không bị phân biệt đối xử.Từ đó các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội cạnh tranh bình đẳng trên thị trường thế giới.Viêc thực thi các cam kết chống lại về mở rộng thị trường , công khai minh bạch các chính sách kinh tế, xóa bỏ bao cấp và các loại trợ cấp thiết bị cấm…của Nhà nước đã thúc đẩy các doanh nghiệp xúc tiến mở rộng thị trường như xây dựng thương hiệu, uy tín..để từ đó có thể xuất khẩu thành công và có sự phát triển bền vững trên cả thị trường trong và ngoài nước. Do đời sống con người ngày càng ổn định và sung túc, làm xuất hiện những nhu cầu mới đặc biệt các loại rau qua tươi, đảm bảo hợp tiêu chuẩn an toàn thực phẩm ngày càng được ưa chuộng tạo thị trường mới cho doanh nghiệp nước ta bởi đó là thế mạnh của Việt Nam. 3.1.2.2 Thách thức Việt Nam là nước nông nghiệp, nông dân sản xuất nông nghiệp chiếm 70%. Hơn một năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đối với doanh nghiệp chúng tôi nói riêng và ngành rau quả Việt Nam nói chung đang gặp rất nhiều thách thức trong quá trình hội nhập: * Về chất lượng rau quả các nhà nhập khẩu đòi hỏi về tính an toàn và chất lượng của sản phẩm ngày càng cao, sản phẩm phải đảm bảo không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, nông dân sản xuất rau quả phải thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp GAP để kiểm soát chất lượng nguyên liệu rau quả khi nông dân sản xuất ra, nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm tuyệt đối. * Rau quả Việt Nam rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Tuy nhiên, khi gia nhập WTO mặt hàng này sẽ gặp nhiều sức cản lớn do nguồn nguyên liệu chế biến chưa ổn định, chất lượng sản phẩm không đồng đều. Giá các sản phẩm rau quả của Việt Nam có nhiều loại cao hơn các nước trong khu vực do chi phí sản xuất cao gấp hai lần so với Thái Lan và một số nước khác, bởi họ có nhiều rau quả, năng suất cao, chất lượng tốt, nên giá thành hạ. Nếu chúng ta không có giải pháp tích cực hơn thì rau hoa quả Việt Nam “thua ngay trên sân nhà”, người nông dân sẽ không còn trồng rau quả nữa vì sản xuất ra bán không được, giá cả và chất lượng không cạnh tranh nổi với các nước trong khu vực. * Nghiên cứu thị trường của những loại quả nước ta có lợi thế xuất khẩu cho thấy Việt Nam sẽ gặp phải những đối thủ cạnh tranh sau: - Chuối: Việt Nam phải cạnh tranh với Bắc Trung Mỹ, nơi có sản lượng xuất khẩu lớn, Nam Mỹ, Philippin, Trung Quốc. Ngân hàng thế giới dự đoán Mỹ La tinh (Ecuado, Coxtarica, Colombia, Hondurat, Panama) là những nước xuất khẩu chuối mạnh nhất. Philippin cũng đạt mức xuất khẩu 1 triệu tấn vào năm 2000 và 1,16 triệu tấn vào năm 2005. - Dứa: sản lượng dứa thế giới là 10,065 triệu tấn, trong đó Châu Á là 6 triệu tấn. Ở Châu Á, Thái Lan có sản lượng dứa 2 triệu tấn; Philippin 1,1 triệu tấn; Ấn Độ 0,85 triệu tấn; Trung Quốc 0,75 triệu tấn và Việt Nam là 0,48 triệu tấn. Ở Châu Á, nước xuất khẩu dứa tươi nhiều nhất là Philippin 0,52 triệu tấn; xuất khẩu nhiều dứa hộp là Thái Lan 345.000 tấn, Philippin 103.494 tấn, Malaysia 43.271 tấn, cung cấp tới 70% xuất khẩu dứa hộp toàn thế giới. Thái Lan có dây truyền công nghệ chế biến tiên tiến, kỹ thuật đóng gói hiện đại, chất lượng sản phẩm thoả mãn được tiêu chuẩn chất lượng của thị trường EU, Mỹ, Nhật. Do vậy, đây là đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thế giới xuất khẩu dứa đối với Việt Nam. - Rau: Việt Nam có lợi thế cơ bản về khả năng sản xuất và cung ứng rau trên thị trường quốc tế. So với một số nước cũng sản xuất rau trên thị trường thế giới thị sản xuất rau của các nước phải chi phí cho sản xuất lớn hơn do phải sử dụng hệ thống nhà kính phức tạp. Theo đánh giá của các chuyên gia thì rau vụ đông đồng bằng sông Hồng là một trong những nông sản phẩm có triển vọng xuất khẩu sáng sủa. Tuy nhiên, trong lĩnh vực xuất khẩu rau, Việt Nam cũng gặp phải sức ép cạnh trạnh rất lớn mà đối thủ cạnh trạnh là Thái Lan, Trung Quốc và Đài Loan. Những nước này hơn hẳn nước ta về kinh nghiệm tiếp thị. Thái Lan rất năng động trong việc tìm kiếm thị trường, biết cách đáp ứng nhanh chóng thị hiếu tiêu thụ của khách hàng. Thị trường xuất khẩu rau quả chính của Thái Lan là Nhật, Mỹ, Úc. * Cơ sở hạ tầng như cảng biển, giao thông vận tải cũng bị hạn chế làm ảnh hưởng đến hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước, trong đó có ngành rau quả của chúng tôi, đồng bằng sông Cửu Long là nơi sản xuất nhiểu sản phẩm nông nghiệp nhưng phương tiện vận chuyển gặp nhiều khó khăn như vậy chắc chắn là ảnh hưởng đến xuất khẩu rất nhiều, điển hình là tháng 07/2008 tình trạng tắt nghẽn cảng làm cho việc vận chuyển container từ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long lên Tp. HCM nằm chờ 3 ngày không xuất được, hàng đông lạnh mà để trên xe chờ như vậy làm sao đảm bảo chất lượng sản phẩm. * Vấn đề thiếu thông tin hành lang pháp lý, quy định của một số quốc gia nhập khẩu doanh nghiệp chưa hiểu hết dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp phải và vi phạm, chẳng hạn như những quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, quy định về an toàn thực phẩm của từng thị trường khác nhau * Nền kinh tế suy thoái, giá cả các mặt hàng gia tăng,nhu cầu có phần giảm, cạnh tranh khắc nghiệt dẫn tới bất ổn về chính trị,an ninh và xã hội đang diễn ra ngày càng phức tạp trên thế giới cũng ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh thấp. 3.2 Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I đến năm 2015 3.2.1 Mục tiêu Trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế như hiên nay vẫn đang diễn ra nhưng theo dự báo của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) là đã có những dấu hiệu tích cực, nền kinh tế đang dần phục hồi theo tốc độ chậm trong năm 2010.Dựa vào dự báo và phân tích sơ bộ về kinh tế thế giới công ty đánh giá các thị trường tiềm năng và năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty đạt ra cho mình mục tiêu phương hướng phấn đấu và hoạt động như: Bên cạnh việc duy trì, giữ vững các thị trường truyền thống công ty tích cực tìm kiếm mở rộng thêm thị trường mới trên khắp thé giới Tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực và các hoạt động xúc tiến thương mại. Nâng mức kim ngạch XNK các sản phẩm của mình, công ty các định hướng tới giữ vững và chiếm lĩnh thị trường Nga đồng thời chú trọng tới thị trường liên minh châu Âu EU. Tổng kim ngạch XNK đạt mức 18.000.000 USD vào năm 2015 trong đó kim ngạch XK là 11.500.000 USD và Kim ngạch NK là 6.500.00USD, xuất khẩu rau quả chế biến là 7.000.000 USD. 3.2.2 Định hướng về sản phẩm và chiến lược sản phẩm Xuất phát từ yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh cải tiến sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh sẽ là quyết định cho công ty kéo đai chu kỳ sống của sản phẩm và đáp ứng được ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường.Vì vậy đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết, quan trọng với bất kì một doanh nghiệp nào.Nhìn chung, hiện nay mặt hàng của công ty cũng phong phú và áp dụng các công nghệ hiện đại để nâng cao số lượng , chất lượng. Bảng 9: Cơ cấu sản phẩm và tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2010-2015 của Tổng Công ty . Năm 2010 2015 Kim ngạch xuất khẩu (%) Tỷ trọng (%) Khối lượng (nghìn tấn) Kim ngạch xuất khẩu Tỷ trọng (%) Khối lượng (nghìn tấn) 1. Rau quả tươi 25 15 50 40 20 130 2. Rau quả hộp 35 40 57 80 40 120 3. Rau quả sấy muối 15 20 33 40 20 68 4. Gia vị 20 20 13 30 15 20 5. Nông sản thực phẩm 5 5 7 10 5 12 Tổng 100 100 160 200 100 350 Nguån: §Þnh h­íng ph¸t triÓn cña Tæng C«ng ty rau qu¶ ViÖt Nam giai ®o¹n 2010-2015 Về sản phẩm và thị trường của mình, tới năm 2015 thì rau quả tươi, đồ hộp nước quả động lạnh, rau quả sấy muối, gia vị và nông sản phẩm.. sản xuất vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Giai đoạn này công ty cũng sẽ thực hiện việc đa dạng hóa các sản phẩm (phát triển thêm các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng của các sản phẩm cũ) để phù hợp với xu hướng phát triển và nhu cầu của thị trường. Rau quả ở dạng tươi: Rau quả xuất khẩu dưới dạng tươi ngoài việc cần có giống tốt bảo đảm chất lượng, màu sắc, hương vị, phù hợp nhu cầu của khách hàng, đòi hỏi phải có đầu tư vốn lớn: thiết bị làm lạnh tiên tiến, bảo đảm rau quả không bị mất nước, kho chứa và phương tiện vận chuyển lạnh… Do đó, trước mắt chưa có khả năng xuất khẩu với khối lượng lớn. Trong những năm tới với những chính sách biện pháp thích hợp( đề cập ở phần sau) cần tăng dần tỷ trọng rau, quả tươi trong cơ cấu hàng xuất khẩu, vì cũng như thị trường nội địa, thị trường thế giới có nhu cầu và ưu thích các chủng loại rau, quả tươi hơn là qua chế biến.Nhưng vì yêu cầu về chất lượng cao, việc bảo quản vận chuyển phải có phương tiện chuyên dùng đòi hỏi đầu tư vốn lớn, và cần có thời gian… nên trước mắt cần cố gắng tranh thủ mọi hình thức có thể được để xuất khẩu dưới dạng tươi một khối lượng nhất định, xuất khẩu cả chính ngạch và tiểu ngạch sang các thị trường lân cận, xuất những lô hàng nhỏ nhưng thường xuyên theo đường hàng không sang một số trung tâm như Pari (Pháp), Matxcova (Nga), Tokyo(Nhật Bản) …xuất làm nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến để chế biến xuất khẩu cũng rất tốt và cần được khuyến khích tổ chức thực hiện tốt hơn. Trong khi khuyến khích tối đa các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khai thác mọi hình thức xuất khẩu theo cơ chế chính sách chung nhằm tiêu thụ mọi chủng loại rau, quả mà khách hàng có nhu cầu, với khẩu hiệu: “Miễn là khách hàng chấp nhận và ta bán được hàng, thu được vốn, người sản xuất và xuất khẩu đều có lợi”: đồng thời cần lựa chọn một số chủng loại rau quả thị trường có nhu cầu lớn và thường xuyên mà có khả năng mở rộng sản xuất có hiệu quả cao - Rau quả chế biến: Do xuất khẩu rau, quả dưới dạng tươi còn bị hạn chế về nhiều mặt, nên hướng chủ yếu của công ty là xuất khẩu rau quả chế biến, đồ hộp. Một số loại rau trước mắt có thể ché biến dưới dạng tươi đều có thể chế biến xuất khẩu với khối lượng lớn và có loại mang hiệu quả cao, trong đó đáng quan tâm phát triển sản xuất, chế biến để xuất khẩu là: nấm, trà khổ qua, dưa bao tử do đây là những loại rau mà các thị trường Mỹ, Nga, Nhật Bản có nhu cầu lớn. Theo đánh giá cảu FAO, thị trường thế giới hàng năm có nhu cầu khoảng 800- 900 ngàn tấn dứa hộp trong đó riêng Mỹ chiếm tới 200 ngàn tấn, tức là dứa xuất khẩu của VIệt nam mới chỉ bằng 1% kim ngạch nhập khẩu dứa của Hoa Kỳ. Vì vậy công ty mong muôn đưa loại dứa mới (Cayen) vào áp dụng trong sản xuất. Nếu chăm sóc tốt có thể đạt năng suất 50- 60 tấn/ha. Bảng 10: Định hướng cơ cấu sản phẩm và thị trường của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Sản phẩm chủ lực Sản phẩm đa dạng khác Thị trường chính Rau quả tươi - Bắp cải, khoai tây, hành tây, dưa hấu, cà rốt, nghệ, muối.. - Su hào, dưa chuột, đậu quả, tỏi tây, cà chua.. - Thanh long, dứa, chôm chôm, đu đủ… - Liên bang Nga, một số nước Châu Á - Trung Quốc, Đông Bắc Á Đồ hộp, nước quả đông lạnh - Dứa, thanh long, dưa chuột, vải… - Cô đặc và pure: cà chua, xoài, dứa.. - Chuối, na, ổi, đạu cove, đậu hà lan, nấm, gia vị khác. -Rau đông lạnh - Pure quả khác - Nga, Nhật bản, Trung Quốc, Mỹ, EU Rau quả sấy muối Chuối sấy, nhân hạt điều, mít sấy… Các loại rau quả muối khác Nga, Eu, Nhật Bản, một số nước Bắc mỹ Gia vị Gừng, tỏi, hạt điều, ớt Nghệ, quế, gừng, hồi Châu Phi, Trung Đông, Liên Bang Nga Giống rau Hạt muống, cải các loại, tỏi.. Đậu, gia vị nhiệt đới khác Châu Mỹ La tinh, Châu Á, châu Phi Các thị trường truyền thống như liên bang Nga, Đông Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Italia…sẽ được củng cố và giữ vững. Bên cạnh đó Công ty cũng sẽ tiến hành thăm dò, xâm nhập và phát triển một số thị trường mới có cùng triển vọng đặc biệt là thị trường Mỹ, EU 3.2.3 Chiến lược Marketing để mở rộng thị trường xuất khẩu Qua việc nghiên cứu mô hình SWOT công ty đưa ra một số chiến lược Marketing để mở rộng thị trường xuất khẩu cho công ty như sau: Chiến lược Marketing: dùng những điểm mạnh để tận dụng các cơ hội của Vegetexco Chiến lược này có nội dung như sau: Thị trường mục tiêu là: thị trường Eu, Mỹ, Nhật Bản Khách hàng mục tiêu : nhằm vào các nhóm khách hàng có mức thu nhập cao Khi đã xác định được thị trường mục tiêu và nhóm khách hàng mục tiêu của mình như trên, công ty sẽ tận dụng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào ngày càng tăng cùng với nguồn vốn trong nước nhằm tăng cường công nghệ để tạo ra các sản phẩm mũi nhọn, độc đáo, có chất lượng đặc biệt cao và mang bản sắc riêng của mình. Đồng thời đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng và phát triển thương hiệu của mình và các đơn vị thành viên. Chỉ có làm như vậy công ty mới nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm rau quả, tạo ra sức mạnh để thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu. Chiến lược Marketing: dùng điểm mạnh để hạn chế những thách thức đối với công ty Nội dung của chiến lược này như sau: Thị trường mục tiêu : thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản Khách hàng mục tiêu: nhằm vào các khách hàng có thu nhập khá và cao Theo chiến lược này công ty sẽ khai thác tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc ngày càng được đổi mới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn vốn trong nước dồi dào, nguồn nhân lực chất lượng cao với tiền công rẻ để tạo chất lượng sản phẩm cao, chủng loại đa dạng, phong phú, mẫu mã và chất liệu , nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Nhờ vậy, không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cho sản phẩm trên thị trường mà còn làm cho sản phẩm hấp dẫn khách hàng hơn. Bên cạnh việc tập trung các nguồn lực vào sản xuất cần tạo dựng và phát triển thương hiệu để thu hút các nhà nhập khẩu. Trên cơ sở đó làm tăng khả năng thâm nhập của sản phẩm và công tác mở rộng thị trường xuất khẩu đạt được kết quả cao Chiến lược Marketing: tận dụng những cơ hội để khắc phục những điểm yếu, trên cơ sở đó phần nào khắc phục được những thách thức mà Công ty sẽ phải đương đầu Nội dung của chiến lược như sau: Thị trường mục tiêu: Thị trường khu vực Asean, Nga Khách hàng mục tiêu: nhằm vào nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và khá, các cơ quan tổ chức có nhu cầu đồng phục hoặc đồng phục cho các ngành nghề Như vậy, công ty sẽ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có chất lượng trung bình và cao, đa dạng phong phú về kiểu cách, chủng loại, mẫu mã, chất liệu.. với mức giá sản phẩm trung bình hoặc cao. Trong quá trình sản xuất công ty tận dụng triệt để mọi cơ hội cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng, năng suất lao động, tích cực sử dụng nguyên liệu trong nước để làm tăng tỷ lệ nội địa hóa trong sản xuất , chế biến hàng rau quả.Khi đó sản phẩm của vegetexco mới có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác có nhiều lợi thế hơn như Trung Quốc, Thái Lan…Lúc này công ty nên đầu tư cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu, tăng cường quảng bá và giới thiệu sản phẩm của mình sang thị trường mục tiêu và tới các nhóm khách hàng mục tiêu.Điều đó sẽ làm cho khả năng thâm nhập rau quả vào thị trường cao hơn và góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Tóm lại, công ty đã có rất nhiều cố gắng trong công tác mở rộng thị trường xuất khẩu và kết quả của nó đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển lớn mạnh của công ty trong những năm qua. Tuy nhiên công ty vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức tới công tác mở rộng thị trường xuất khẩu nên xét theo một khía cạnh nào đó thì việc mở rộng thị trường XK của công ty còn mang tính tự phát, mạnh ai nấy làm chưa có sự phối hợp các đơn vị thành viên với nhau. Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu thị trường còn yếu chưa cụ thể, chi tiết. Chính vì vậy mà công tác mở rộng thị trường xuất khảu của công ty vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Qua những phân tích trên chúng ta cần phải có định hướng một chiến lược tập trung để tạo nên một phong trào chung đẩy mạnh công tác xuất khẩu của toàn công ty một cách đồng bộ và có trọng điểm. Từ đó có thể giảm thiểu được những khả năng bất cấp trong qua trình thực hiện. 3.3 Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần XNK rau quả I 3.3.1. Giải pháp từ phía công ty Dựa vào phần phân tích thực trạng xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần XNK rau quả I ở chương 2 có thể đưa ra một số giải pháp sau để mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu của công ty. Giải pháp 1: Tăng cường nghiên cứu, dự báo và phát triển thị trường Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích lớn lao cho các quốc gia và doanh nghiệp, tuy nhiên nó cũng buộc phải đối mặt với nhiều thách thức hơn. Càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì các quốc gia lại càng phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới và chịu ảnh hưởng lẫn nhau ở mức độ mạnh hơn. Kinh doanh trong nền kinh tế toàn cầu như ngày nay buộc các doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác nghiên cứu, dự báo thị trường để có thể dự báo trước và hạn chế tối đa tác động xấu từ môi trường kinh doanh. Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động này, công ty cổ phần xuất khẩu rau quả I đã có sự quan tâm và đầu tư thích đáng, đã có trung tâm xúc tiến xuất khẩu để tham mưu cho công ty về những hoạt động có liên quan tới xuất khẩu: Giải quyết các thủ tục kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường nước ngoài, trực tiếp tìm kiếm và thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu và cập nhật các tin tức liên quan tới sự thay đổi trên thị trường. Ban lãnh đạo của công ty và trung tâm xúc tiến xuất khẩu cần xây dựng cho mình một phương pháp nghiên cứu thị trường vừa khoa học, vừa đạt được hiệu quả cao và phù hợp với mình như: Phương pháp thu thập ý kiến khách hàng thông qua hệ thống phân phối và người tiêu dung, tổ chức cho các nhân viên của trung tâm thường xuyên được đào tạo và tập huấn để nâng cao nghiệp vụ và chuyên môn; tổ chức các đợt nghiên cứu thị trường quy mô nhỏ, trung bình hay lớn tùy theo chiến lược xuất khẩu cụ thể của Vinatex trong từng giai đoạn phát triển. Trung tâm xúc tiến xuất khẩu cần quan tâm và hướng việc nghiên cứu và phát triển thị trường của mình tới các thị trường mục tiêu đầy tiếm năng như Mỹ La Tinh, Châu Phi. Trung tâm cần chủ động tiếp cận các nguồn thông tin về thị trường chung quốc tế cũng như thị trường các nước cụ thể thông qua các Phòng Thương mại, tham tán thương mại…của các nước tại Việt Nam, qua Bộ Thương mại, các tổ chức kinh tế quốc tế, các tài liệu về thương mại quốc tế và qua mạng Internet. Ban lãnh đạo của Vinatex cũng cần tăng sự đầu tư cả về sức người và sức của cho trung tâm này để nó hoạt đông có hiệu quả hơn. Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường cũng cần lưu ý tới sự khác biệt nhau giữa thị trường như về quy mô thị trường, về phong tục tập quán và thị hiếu của người tiêu dung, phong cách kinh doanh của các nhà nhập khẩu để có được chiến lược thâm nhập sản phẩm và mở rộng thị trường phù hợp với từng thị trường cụ thể. Ví dụ như: Thị trường Nga : nhu cầu rau quả của thị trường này khá dễ tính, ít đòi hỏi về mẫu mã về sản , chính điều này lại làm cho việc duy trì và phát triển thị phần của công ty trở nên khó khăn bởi cạnh tranh càng gay gắt, từ đó hình thành các tiêu chuẩn kỹ thuật, vô hình tạo ra một hàng rào kỹ thuật vè giá cho hàng hóa nhập khẩu vào Nga. Do đó muốn thâm nhập sâu vào thị trường này thì công ty cần tạo nên một hệ thống phân phối.Ngoài việc thong qua hệ thống phân phối của nước sở tại, công ty nên dựa vào cộng đồng người Việt đang có mặt rất đông ở Nga. Đồng thời, phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm và luôn cải tiến mẫu mã Thị trường EU : Có thể nhận thấy được EU là một bức tranh kinh tế đẹp, tuy nhiên giữa các nước thành viên của EU lại rất khác nhau về văn hóa, ngôn ngữ,.. dẫn tới sự khác nhau về tập quán tiêu dùng và yêu cầu đối với các loại hàng hóa. Đối với rau quả EU cũng là một thị trường nhập khẩu lớn, với phong phú về chủng loại, nhưng cuộc sống người dân ở đây rất cao nên đòi hỏi về sản phẩm này tươi, ngon, phải luôn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, mẫu mã đẹp, hơn nữa khi gia nhập thị trường này cần phải đáp ứng tiêu chuẩn Eurogap nghiêm ngặt. Vì vậy, công ty nên tập trung vào việc sản xuất các mặt hàng rau quả chất lượng cao hơn là hàng hóa rẻ, phải kiểm soát được từ khâu làm ra nguyên liệu đến khi hàng được xuất sang châu Âu để đảm bảo hàng chất lượng tốt nhất cho hàng hóa. Thị trường Nhật Bản: Đối với thị trường này chỉ nhập khẩu từ Việt Nam các mặt hàng như chuối xanh, sầu riêng, dứa, các loại khác thị bị hạn chế hơn. Tuy vậy nhưng vẫn là thị trường tiềm năng của công ty và muốn thâm nhập hơn nữa vào thị trường này công ty phải chú ý tới yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ khâu chế biến, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm vì chỉ một sai phạm nhỏ trong lô hàng với vấn đề vệ sinh thực phẩm có thẻ dẫn tới hàng bị hủy hoặc bị cấm vận…… Càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì các quốc gia càng phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị của các nền kinh tế khác trên thế giới và chịu ảnh hưởng lẫn nhau ở mức độ mạnh hơn. Do sự phụ thuộc ngày càng tăng này mà vai trò của bộ phận marketing trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quốc tế ngày càng quan trọng. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là thiết lập một hệ thống quan sát hữu hiệu tập hợp các thị trường của doanh nghiệp để nhận biết nhanh chóng với các biến động đặc biệt của thị trường. Qua đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Như vậy, việc nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu của công ty không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và mở ra thị trường mới mà nó còn là việc nghiên cứu các thị trường hiện tại để công ty có thể hiểu sâu hơn về thị trường, trên cơ sở đó giữ vững dược thị trường hiện tại, đồng thời thâm nhập vào các thị trường mới thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty ngày càng phát triển Giải pháp 2: Nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh cho sản phẩm rau quả của công ty Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu thì việc nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế là việc hết sức cần thiết đối với công ty cổ phần XNK rau quả I - Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu Hầu hết các khách hàng khi sử dụng bất kỳ sản phẩm nào đều có những yêu cầu nhất định đối với những sản phẩm đó như về chất lượng, kiểu dáng, kích cỡ,…vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm sẽ góp phần làm tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Để thực hiện điều này công ty cổ phần XNK rau quả I cần phải: + Có những biện pháp tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, có những chính sách thi đua khen thưởng để khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi các phương pháp sản xuất mới nhằm tăng năng suất lao động, đồng thời tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu. Bên cạnh đó, công ty cần có những chính sách ưu đãi nhất định để giữ những người lao động lâu năm có tay nghề cao và thu hút được những người lao động giỏi có kinh nghiệm vào làm việc cho mình. + Hiện nay tại các cơ sở chế biến của công ty, đã áp dụng công nghệ sạch rau quả bằng thiết bị cơ giới, bán cơ giới hoặc tự động nhưng trong thời gian qua mẫu mã và chất lượng sản phẩm của công ty còn chưa tốt vì thế luôn bị đánh giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan. Do đó, công ty nên đầu tư vào tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. + Đa dạng hóa sản phẩm công ty cần phải có sự đầu tư thích hợp và đưa ra các chính sách hỗ trợ khuyến khích cho công ty vào các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc sản xuất và chế biến. Trong quá trình chế biến thì cần chú ý tới tạo sự độc đáo cho sản phẩm thông qua việc sử dụng kết hợp các loại nguyên liệu trong sản phẩm, từ đó tạo được ấn tượng tốt và hấp dẫn khách hàng hơn. + Tiếp đến, công ty nên tập trung vào công nghệ sản xuất bao bì cho các sản phẩm của mình. Thiết kế bao bì phải tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đồng thời hợp với tiêu chuẩn quốc tế về bao bì. Bao bì phải gọn gàng, để giảm thiểu chi phí trung gian tỏng quá trình xuất khẩu nếu bao bì tốt thì và có chất lượng cao thì sẽ giảm được nhiều tổn thất trong quá trình vận chuyển, bảo quản và bán hàng giúp công ty sẽ giảm được giá hàng xuất khẩu từ đó nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty với đối thủ. + Chất lượng sản phẩm: công ty nên tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm của mình theo các tiêu chuẩn quốc tế như thực hiện ISO 9001, HACCP…Ban lãnh đạo của công ty cần phải nhanh chóng xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, kiểm soát được nguồn gốc của các mặt hàng từ khâu thu thập nguyên liệu tới qua trình thu hoạch, sau thu hoạch, đến xuất khẩu ra thị trường, hướng dẫn cho người dân trong các vùng cung cấp nguyên liệu quy trình công nghệ trong các khâu thu hoạch để đảm bảo sản phẩm làm ra có tính đồng đều, đúng độ chin, không để dập nát, chú trọng tới công tác kiểm tra chất lượng các sản phẩm trước khi xuất khẩu đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu hợp đồng, tạo lòng tin hơn nữa cho bạn hàng nước nhập khẩu. - Nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua yếu tố giá và nguồn lực Khi xuất khẩu sang thị trường thế giới, giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất của các doanh nghiệp. Hiện nay thì công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I đã xây dựng bước đầu xây dựng cho mình thương hiệu uy tín trên thị trường thế giói, vẫn duy trì chính sách định giá thấp để thỏa mãn nhu cầu của tất cả mọi đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình ở một số nước. Tuy nhiên, những sản phẩm có giá trị rẻ nhất chưa chắc đã có tính cạnh tranh nhất trên thị trường bởi vì nhà nhập khẩu không chỉ quan tâm tới yếu tố giá mà họ còn rất quan tâm tới các nhân tố khác như cá yếu tố tạo nên tính đáng tin cậy của sản phẩm mà đặc biệt sản phẩm xuất khẩu của công ty mang tính đặc thù rau quả nên còn vấn đề về chất lượng, vệ sinh thực phẩm …Như vậy công ty nên định mức giá sản phẩm của mình cho phù hợp với sự công nhận của khách hàng với sản phẩm đó, về các dịch vụ kèm theo sản phẩm và về hình ảnh của công ty. - Đưa ra các chính sách khuyến khích người lao động không sang tạo trau dồi kinh nghiệm đồng thời tích cực đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, qua đó giúp công ty giảm chi phí nhân công trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra. - Tích cực tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng cao phục vụ cho sản xuất xuất khẩu để hạ giá thành sản phẩm. - Liên kết với các công ty nổi tiếng nước ngoài có thể sử dụng thương hiệu của họ từ đó giá bán cao mà giá của sản phẩm vẫn mang tính cạnh tranh Khi tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình, công ty không nên định giá sản phẩm của mình quá thấp mặc dù với mức giá đó vẫn có lợi nhuận cao.Vì như thế rất có thể công ty sẽ được xem là bán phá giá chịu bị đánh thuế chống bán phá giá, và chịu nhiều thiệt thòi. Yếu tố ảnh hương tới đặc tính cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu không chỉ là giá cả mà còn là yếu tố nguồn lực. Muốn mở rộng thị trường xuất khẩu, công ty cần mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo đủ nguồn hàng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, giúp công ty đạt hiệu quả sản xuất theo quy mô, nhờ đó tăng năng suất lao động, giúp giảm chi phí sản xuất sản phẩm, khản năng cạnh tranh của sản phẩm cũng được nâng cao. - Nâng cao hiệu quả của hoạt động chiêu thị Để hoạt động chiêu thị đạt kết quả cao công ty cần phải làm tốt các công việc sau: + Đẩy mạnh đầu tư cho hoạt động quảng cáo để thu hút khách hàng tới với sản phẩm của công ty. VIệc quảng cáo phải được thực hiện bằng các chính sản phảm mũi nhọn có gắn nhác mác Vegtetexco I. Các chương trình quảng cáo phải chân thật, tạo được cảm giác an toàn, tin cậy cho người xem, như vậy tên và nhãn hiệu sản phẩm và công ty mới dần trở nên quen thuộc với khách hàng trên thế giới. Công ty nên tận dụng triệt để mọi hình thức quảng cáo bằng mọi phương tiện như quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành, báo ảnh, các tờ rơi, cataloge đặt tại các cửa hàng và giới thiệu sản phẩm, lập các trang Web trên internet, quảng cáo trên truyền hình.Hoạt động quảng cáo phải được thực hiện thống nhất từ công ty tổng tới các đơn vị thành viên, và phải phù hợp với luật pháp tại nơi mà công ty tiến hành các hoạt động quảng cáo. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả của việc truyền bá hình ảnh công ty, trên trường quốc tế + Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, công ty tích cực hơn nữa tham gia vào hội chợ quốc tế, chủ động tổ chức các cuộc triển lãm sản phẩm rau quả tại Việt Nam cũng như ở các nước khác, nhờ vậy uy tín của công ty được tăng lên nhiều. + Nên mở nhiều hơn nữa các văn phòng đại diện thương mại, các chi nhánh, các trung tâm giới thiệu sản phẩm, các siêu thị, tại các thị trường lớn như EU, Nga, Nhật Bản,…để chủ động tìm kiếm khách hàng nhập khẩu trực tiếp, đồng thời có thể bán hàng và giới thiệu sản phẩm của mình tới người tiêu dùng quốc tế, qua đó quảng cáo trực tiếp sản phẩm của mình. Khi đó, công ty nên đào tạo một đội ngũ nhân viên bán hàng lành nghề, thống thạo ngoài ngữ và hiểu rõ phong tục tập quán của từng thị trường, hoặc công ty cũng có thể sử dụng chính sách bán hàng tự phục vụ để giảm bớt các chi phí của nhân viên bán hàng. + Bên cạnh việc chào hàng bằng các phương tiện truyền thống như gửi trực tiếp tờ rơi, cataloge, thư chào…cho các khách hàng, công ty nên áp dụng thêm các phương tiện hiện đại như gửi e-mail qua mạng,nó sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí mà lại đến với được nhiều khách hàng trên thế giới…tất cả phải được làm theo mẫu nhất định và mang tính nhất từ công ty tổng tới các đơn vị thành viên Giải pháp 3: Công ty cần chủ động củng cố và thiết lập nhiều mối quan hệ liên doanh, liên kết với các bạn hàng Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế hiện nay doanh nghiệp nào không chủ động hội nhập thì sẽ bị tụt hậu và có khả năng sẽ bị đào thải ra khỏi nền kinh tế. Quá trình toàn cầu hóa đang làm nảy sinh nhiều thách thức cho nhiều công ty khác nhau và những thách thức này không ngừng thay đổi mà: “Việc thích ứng với những thách thức về kinh doanh mà quá trình toàn cầu hóa đang đặt ra cũng như môn lướt ván trên biển. Một người lướt ván giỏi sẽ không thể tiến bộ hơn khi đại dương lặng song-giống như những thị trường phát triển dự kiến sẽ được thành lập trong những năm sắp tới. Chế ngự những con song lớn đó là những thị trường đang nổi lên có thể gặp nhiều rủi ro lớn, nhưng cuối cùng sễ đạt nhiều thành quả hơn”1. Hơn thế trong kinh doanh, doanh nghiệp không tồn tại một cách độc lập mà nó tồn tại trong rất nhiều các mối quan hệ và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là trong kinh doanh xuất khẩu. Vegetexco không phải là một ngoại lệ. Tăng cường liên doanh liên kết sẽ giúp cho công ty và các đơn vị thành viên nhanh chóng đổi mới công nghệ sản xuất, thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư lớn, tận dụng được cơ sở vật chất của các đối tác ở nước ngoài. Vì vậy chi phí để xuất khẩu hàng hóa của công ty sẽ giảm đi rất nhiều, hơn thế công ty còn có thể nhanh chóng thâm nhập và mở rộng thị trường qua việc sử dụng các kênh phân phối đã được hình thành sẵn của các đối tác. Để đạt được kết quả cao trong công tác mở rộng thị trường xuất khẩu công ty cần chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tích cực tham gia và chủ động tổ chức các buổi triển lãm, hội chợ quốc tế vì đó là những cơ hội tốt để thâm nhập vào thị trường nước ngoài, tìm kiếm các đối tác trong kinh doanh và qua đó công ty thấy rõ được vị thế của mình giữa các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác công ty cần thúc đẩy việc mở các văn phòng đại diện, các cửa hàng bán lẻ, thiết lập hệ thống phân phối của mình tại các nước nhập khẩu, tạo cơ hội hiểu rõ hơn về thị trường và khai thác thị trường có nhiệu hiệu quả hơn. Chủ đông tìm kiếm khách hàng thông qua các biện pháp xúc tiến xuất khẩu như Internet, các mối quan hệ với Việt kiều thông qua các đại lý. Giải pháp 4. Xây dựng và phát triển thương hiệu. Thương hiệu Vegetexco I đã có nhưng chưa thực sự tạo ấn tượng cho người tiêu dung. Do vậy cần có những biện pháp để phát triển thương hiệu. Bởi vì đối với khách hàng một thương hiệu có uy tín luôn mang lại niềm tin và là sự lựa chọn của khách hàng. Rõ ràng một thương hiệu nổi tiếng, kể cả những sản phẩm mới tung ra thị trường sẽ dễ thuyết phục khách hàng lựa chọn hơn là những sản phẩm cùng loại nhưng không có thương hiệu hoặc thương hiệu kém nổi tiếng hơn. Thương hiệu chính là tấm vé thông hành để công ty có thể thâm nhập thị trường quốc tế. Vì vậy công ty phải: - Bảo đảm được sự ổn định và ngày càng nâng cao chất lượng rau quả xuất khẩu. - Xây dựng thương hiệu phải đi đôi với quảng bá thương hiệu. Thực tế chứng minh rằng tạo dựng được thương hiệu đã khó nhưng việc bảo vệ duy trì thương hiệu đó một cách lâu dài còn khó hơn. Công ty cần phải chú ý tới giáo dục lề lối, tác phong, văn hóa, lễ nghi cho các cán bộ trong giao tiếp, đàm phán với phương châm lấy chữ tín lên làm đầu. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ mở rộng thị trường Với tình hình hiện tại, trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ của các cán bộ kinh doanh xuất khẩu, mở rộng thị trường của công ty còn nhiều hạn chế ảnh hưởng tới công việc nghiên cứu, dự báo, đám phán, ký kết hợp động…chưa cao. Để khắc phục được tình trạng này, công ty áp dụng một số giải pháp: Đầu tư hơn nữa vào các trường dạy nghề của mình như đầu tư vào cơ vật chất, đổi mới trang thiết bị giảng dậy, cho phù hợp với trình độ công nghiệp sản xuất chể biến rau quả .Thường xuyên trau dồi kiến thức và khả năng ngoại ngữ bằng cách tổ chức các khóa học tập huấn về nghiệp vụ, mời các chuyên gia về nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế để đào tạo cho đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của mình, Cần tiến hành tuyển dụng nguồn nhân lực mới có năng lực trong lĩnh vực marketing quốc tế, thong thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng đánh giá rủi ro, ngoại ngữ tốt, nhạy bén với thị trường. Để có được nguồn lực này, công ty phải đề ra chế độ khen thưởng công minh, những chính sách ưu đãi cả về vật chất lẫn tinh thần (về tiền lương, chế độ đãi ngộ) tạo điều kiện cho họ phát huy được năng lực của mình, nỗ lực phấn đấu hăng hái làm việc từ đó năng suất lao động tăng cao, chất lượng rau quả cao, đáp ứng như cầu của thị trường. Kết hợp chặt chẽ giữa các trường đại học khối kinh tế như đại học KInh Tế Quốc Dân, Ngoại Thương, Thương mại…trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và các cán bộ kinh tế cho công ty. Cán bộ, nhân viên được nâng cao về chất lượng, trình độ sẽ giúp cho công ty có những chiến lược cụ thể, những bước đi vững chắc ,giải quyết nhanh, chính xác, hiệu quả mọi công việc, ký kết được nhiều hợp đồng, góp phần mở rộng thị trường. 3.3.2. Một số kiến nghị với nhà nước * Hoàn thiện, đổi mới và xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho hoạt đông xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Dựa trên đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước nên rà soát lại hệ thống luật điều chỉnh, các quy định…tỏ ra còn nhiều thiếu sót hoặc không còn phù hợp nữa để bổ sung, đổi mới cho phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài hiện nay. Nhờ vậy tạo ra một sân chơi công bằng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Nhà nước cần đổi mới cơ chế quản lý theo quan điểm tự do. Chính phủ cần kết hợp chặt chẽ với các bộ ngành để xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu trong tổng thể chiến lược chung của nền kinh tế quốc dân. Tiến hành nghiên cứu thị trường để có hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu ổn định và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Trong quá trình xây dựng chính sách Nhà nước cần phải xuất phát từ định hướng chung nhưng cũng cần phải nghiên cứu thực tiễn để nâng cao hiệu lực và ý nghĩa thực tiễn của chính sách được đưa ra. Các chính sách được đưa ra phải đảm bảo kết hợp lợi ích của chính sách được đưa ra. Các chính sách được đưa ra phải đảm bảo kết hợp lợi ích của các thành phần kinh tế. Nhà nước cần hoàn thiện, đổi mới căn bản nội dung cơ chế chính sách như sau: Chính sách thị trường xuất khẩu Nhà nước cần đa dạng hóa, đa phương hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại, thực hiện thị trường mở và tự do hóa thị trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Cân bằng các mối quan hệ với các đối tác chủ yếu, tránh tình trạng bị lệ thuộc quá nhiều vào một đối tác nào đó. Tuy nhiên Chính phủ không nên mở rộng thị trường một cách quá mức vì hiện nay cục diện của nền kinh tế thế giới đang chứa đựng quá nhiều yếu tố bất định. Trong việc phát triển thị trường xuất khẩu cần thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại để tạo mối quan hệ gắn bó giữa thị trường xuất khẩu và thị trường nhập khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp tạo ra các sản phâm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế; đồng thời tạo các điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh để thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu Nhà nước. Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh chính sách kinh tế nhiều thành phần để có thể khai thác thế mạnh của mọi thành phần kinh tế, nhờ đó tăng cường tính năng động trong việc phát triển thị trường xuất khẩu. Tăng cường khai thác thị trường ngách, đó là những khe nhỏ trên thị trường mà trong đó có xuất hiên nhu cầu về một loại hàng hóa nào đó nhưng chưa được các nhà kinh doanh khai thác, phát hiện hoặc phát hiện ra nhưng họ không có lợi thế để đầu tư vào hoặc không muốn đầu tư. Thị trường ngách được xem là một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, do đó tại thị trường ngách không có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nên sản phẩm của Việt Nam rất dễ thâm nhập vào thị trường này. Hơn thế quy mô sản xuất để phục vụ cho nhu cầu trên thị trường này thường nhỏ, rất phù hợp với điều kiện sản xuất của nước ta. Chính sách mặt hàng xuất khẩu Nhà nước cần chuyển nhanh sang việc xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu, giảm tới mức tối đa việc xuất khẩu các mặt hàng nguyên liệu thô và hàng sơ chế. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển tìm ra và xuất khẩu các mặt hàng mới mà hiện nay chưa có nhưng lại có đầy tiềm năng và phù hợp với xu thế quốc tế. Nhà nước cần tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với các nước tiên tiến, các nước công nghiệp phát triển trên thế giới để có cơ hội đổi mới công nghệ cho sản phẩm trong nước. Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài. Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuát các hàng hóa xuất khẩu. Do vậy chủ trương khuyến khích đầu tư nước ngoài cần được thực hiện một cách triệt để và nhất quán theo nguyên tắc sản xuất hàng xuất khẩu phải được uu tiên hàng đầu và các ưu đãi cho sản xuất hàng xuất khẩu phải được ưu tiên hàng đầu và các ưu đãi cho sản xuất hàng xuất khẩu được để cập đến trong luật đầu tư nước ngoài. Đồng thời xóa bỏ các thủ tục xét duyệt rườm rà đối với việc đầu tư nước ngoài, đặc biệt là việc nhập khẩu máy móc, công nghệ sản xuất. Mặt khác Nhà nước cũng cần rà soát lại danh mục ngành nghề khuyến khích đầu tư để tránh tình trạng đầu tư một cách tràn lan, không có kế hoạch gây lãng phí. Chính sách này cần được xây dựng dựa trên các tiêu chí như tính chất thủ tục, cấp độ chế biến để tránh tình trạng đầu tư dàn đều, không có định hướng. Luật thương mại. Cần mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật sao cho phù hợp với các quy định của WTO nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Quy định cụ thể và chặt chẽ hơn về mọi hoạt động thương mại và các hoạt động có liên quan tới thương mại quốc tế sao cho nó phù hợp với xu hướng mở cửa thị trường của Việt Nam và xu hướng hội nhập với nền kinh tế quốc tế để khuyến khích xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đang cản trở hoạt động xuất khẩu. Nhà nước cần công khai hóa và pháp luật hóa trong công tác quản lý để các doanh nghiệp có thể nắm bắt các thông tin về quy định của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh của họ. Đồng thời nhanh chóng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh những mảng trống trong kinh doanh xuất khẩu. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu bằng việc đơn giản hóa các thủ tục giấp phép trong lĩnh vực quản lý xuất khẩu. Bãi bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan nếu thấy cần thiết. Mặt khác cần ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp. Đổi mới theo hướng đơn giản hóa, công khai hóa và hiện đại hóa các thủ tục hành chính, các thủ tục hải quan, chế độ hoàn thuế để tạo điều kiện thuận lọi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Nhanh chóng ban hành các chú giải biểu thuế để tránh tranh chấp trong việc áp mã tính thuế các mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính sách vốn tài chính tiền tệ tín dụng Chính phủ nên thay đổi cơ cấu nguồn thu ngân sách: giảm dần số thu từ thuế xuất khẩu sang tăng thu thuế nhập khẩu. Tiếp tục thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tạo tiền đề cho việc đa dạng hóa các nguồn vốn, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời thúc đẩy sự hoạt động của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Tăng cường sử dụng các công cụ của chính sách tài chính tiền tệ như tỷ giá hối đoái, cho vay theo thành tích xuất khẩu, bảo lãnh bán hàng trả chậm…để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Chính phủ cần tiếp tục cho các doanh nghiệp dệt may vay vốn với lãi suất ưu đãi để làm tăng khả năng của các sản phẩm xuất khẩu. KẾT LUẬN Qua những số liệu thống kê ta thấy được sự thành công đạt được trong hoạt động kinh doanh XNK góp phần đẩy mạnh sự phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước trên thương trường. Điều này khẳng định sự tồn tại và phát triển vững vàng của công ty trong cơ chế thị trường cũng như phương hướng chỉ đạo đúng đắn tích cực sang tạo của ban giám đốc và cán bộ quản lý của công ty. Đối với Công ty hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu luôn là vấn đề được ban lãnh đạo và tập thể nhân viên của Công ty quan tâm hàng đầu. Do vậy, việc đổi mới, hoàn thiện, mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng rau quả được coi là việc làm thường xuyên, liên tục. Những kết quả thu được trong những năm vừa qua mới chỉ là thành công bước đầu của quá trình phát triển,mục tiêu phấn đấu lâu dài của công ty. Trong thời gian tới, Công ty cần phải dựa vào tiềm lực của bản thân mình, xu hướng vận động của xã hội đưa ra những biện pháp hữu ích nhằm mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty. Mặt khác, cũng cần có sự quan tâm khuyến khích của cơ quan quản lý thông qua hệ thống cơ chế,chính sách cụ thể đối với lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả. Qua một số giải pháp trên đây, em mong rằng sẽ hữu dụng để mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam nói chung và của Công ty Cổ phần XNK I nói riêng. Nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết của em đươc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thanh Hà và cô Trần Thu Hương – Phòng kế hoạch thị trường của công ty cổ phần XNK rau quả I đã hướng dẫn rất tận tình cho em thực hiên tốt khóa luận tốt nghiệp của mình MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2007-2009 16 Bảng 2:Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty năm 2006-2009 17 Biểu đồ 1: Cơ cấu KNXNK của công ty năm 2007-2009 18 Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty giai đoạn 2007-2009 25 Bảng 4: : Kim ngạch XK theo thị trường của công ty qua các năm 2007-2009 28 Bảng 5: Số lượng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty 35 Bảng 6 : Số liệu về kim ngạch xuất khẩu 2007 - 2009 37 Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu rau quả vào thị trường Nga của công ty 39 Bảng 8: Xuất khẩu rau quả vào thị trường EU 43 Bảng 9: Cơ cấu sản phẩm và tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2010-2015 của Tổng Công ty . 66 Bảng 10: Định hướng cơ cấu sản phẩm và thị trường của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Duy Bột(2003)- Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Chu Văn Cấp(2003) – Nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập và kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội TS Chu Tiền Quang – Môi trường kinh doanh ở nông thông Việt Nam Thực trạng và giải pháp, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương ( trang 156-196) PGS.TS Nguyễn Văn Nam - Xuất nhập khẩu hang hóa Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2005) - NXB Thống kê, Bộ Thương mại viện nghiên cứu thương mại Công ty cổ phần XNK rau quả I (2008,2009) báo cáo xuất nhập khẩu, Báo cáo hoạt động sản xuất công nghiệp (2006-2008) ThS Phạm Văn Tú- Ứng dụng Marketing nhằm phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng rau quả của Vegetexco, trang 12-35 Kinh tế các nước Asean – tác giả Nguyễn Thị Thúy Hồng Nhà xuất bản giáo dục 2007 Xuất Nhập khẩu hàng hóa Việt Nam sau 20 năm đổi mới 1986-2005 NXB Thống kê - 2006 GS.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải(2006),Giáo trình kinh tế ngoại thương, NXB Lao Động xã hội, trường đại học Ngoại Thương TS Nguyễn Thanh Bình (2005), Thị trường EU các quy định pháp lý liên quan đến chính sách sản phẩm trong marketing xuất khẩu, NXB Lao động - xã hội Hà Nội “ Thị trường XNK rau quả” NXB Thống Kế, Hà Nội-2005 Một số quy định luật pháp về hợp tác giữa Việt Nam và các nước Asean- Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2002

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25725.doc