Chuyên đề Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội

DNVVN có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN luôn gặp phải không ít những khó khăn do thiếu vốn. Chính vì vậy vấn đề mở rộng tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành một vấn để hết sức bức thiết đối với nền kinh tế nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng. Chính vì vậy, qua một thời gian được thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Nội, em đã quyết định chọn đề tài này. Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá, luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau: - Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN trên cơ sở lý luận đó kết hợp với phân tích làm rõ thực trạng cấp tín dụng cho các DNVVN tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội và rút ra được những tồn tại cần khắc phục và tháo gỡ. - Luận văn đã dề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước, NHNo&PTNT Việt Nam, bản thân các DNVVN nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội. Hoàn thành luận văn này, em mong sẽ góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào quá trình mở rộng tín dụng đáp ứng được "cơn khát vốn" của các DNVVN. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp, mặt khác quá trình nghiên cứu cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Qua đây một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Văn Nam và tập thể các cán bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đã giúp em trong quá trình hoàn thành luận văn này.

doc110 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân xuất phát từ thực tế đó là việc xếp loại khách hàng theo 1261 của NHNo&PTNT Việt Nam chưa chuẩn dẫn đến nhiều khách hàng làm ăn tốt nhưng bị xếp loại B dẫn đến ngân hàng không thể mở rộng cho vay được mà chỉ thu hẹp lại, còn muốn đầu tư thì phải có TSTC nhưng khách hàng không thể có nhiều tài sản để đảm bảo cho các khoản vay được. + Trình độ thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế, chưa đủ trình độ để thẩm định các dự án lớn do đó không thể đánh giá hêt rủi ro khi đầu tư. 2.3.2.3. Những cản trở từ môi trường vĩ mô: + Trong các loại hình kinh doanh thì kinh doanh tiền tệ là một hoạt động đặc biệt nhạy cảm và chịu tác động mạnh mẽ từ các thay đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước. Trước những khó khăn của nền kinh tế , Nhà nước ta đang tiến hành điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm cải thiện tình hình chung. Tuy nhiên các doanh nghiệp lại chưa kịp thích ứng với sự thay đổi đó, nên kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. + Sự ra đời của hai Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng đã tạo một hành lang pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, định hướng cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy hệ thống văn bản liên quan tới hoạt động của ngân hàng đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn còn chưa đồng bộ và khoa học, chưa đủ sức điều chỉnh những diễn biến phức tạp trong hoạt động thực tế của các ngân hàng. Giữa hai luật ngân hàng và các luật khác có liên quan như Luật hình sự, dân sự, Luật đất đai, luật doanh nghiệp , luật thuế…lại đang có những điểm chưa đồng bộ. Luật đất đai liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, luật dân sự liên quan đến xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, pháp lệnh phá sản không bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng …Nhiều trường hợp quan hệ tín dụng bị hình sự hoá khi xảy ra rủi ro. Thêm vào đó là ngân hàng bị khống chế mức dư nợ đối với khách hàng do Luật các tổ chức tín dụng quy định. + Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ tài chính đối với sự phát triển của các DNVVN, còn phân biệt đối xử với các DNVVN, các quy định của pháp luật về thế chấp bảo lãnh, đăng ký giao dịch bảo đảm còn nhiều bất cập gây khó khăn, kéo dài thời gian làm thủ tục khi vay vốn, thị trường vốn nước ta đang trong quá trình hình thành và phát triển. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Thành phố Hà Nội hiện có khoảng 27.000 doanh nghiệp trong đó số lượng DNVVN là khoảng 90%. Tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội, số DNVVN mở tài khoản để thực hiện các nghiệp vụ là hơn 2.500 DN. Thực trạng của DNVVN trên cả nước cũng như trên địa bàn Hà Nội đã ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu tư tín dụng của các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng No&PTNT nói riêng. Chương 2 của luận văn đã tập trung phân tích thực trạng vấn đề mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại Ngân hàng No&PTNT trong 3 năm 2004, 2005 và 2006 thông qua các nhóm chỉ tiêu sau đây: Nhóm 1 : Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng Nhóm 2 : Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhóm 3: Nhóm chỉ tiêu nợ quá hạn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động cấp tín dụng cho các DNVVN tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế nhât định. Chương 2 của luận văn cũng đã đi sâu vào đánh giá những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân tồn tại trong việc mở rộng tín dụng đối với các DNVVN làm cơ sở thực tiễn cho việc đề ra những giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNVVN. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NO&PTNT HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 3.1.1. Định hướng phát triển chung năm 2007 Năm 2007, NHNo Hà Nội đã phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản theo thông báo KHKD năm 2007, đề án phát triển kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010 của NHNo Việt Nam phê duyệt và định hướng phát triển kinh doanh của NHNo Hà Nội đề ra đó là: Một là: Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động nguồn vốn chung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. Hai là: Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định về vay vốn chú trọng khai thác đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang còn dư nợ. Tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. Ba là: Tập trung triển khai nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường. Bốn là: Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá tòan diện các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường nhằm nâng cao thương hiệu uy tín NHNo Hà Nội nói riêng và NHNo VN nói chung. Năm là: Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại tòan diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế….. Đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, khai thác chương trình công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm đáp ứng tốt quy chuẩn cán bộ ngân hàng chuẩn bị hội nhập trong khu vực và quốc tế. Mục tiêu: - Tổng nguồn vốn tăng 10% - 15% so năm 2006 - Tổng dư nợ đạt tăng 10% - 15% so năm 2006 - Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5: Từ 1,5 % đến 2,5% tổng dư nợ. - Phấn đấu có đủ quỹ thu nhập để chi lương tối đa theo thông báo và quy định của NHNo Việt Nam. - Triển khai nghiêm túc có hiệu quả các loại hình dịch vụ, thu dịch vụ tăng từ 12 đến 15% so năm 2006. - Trích và sử lý rủi ro số nợ còn tồn đọng đúng quy định của TW, hạn chế tới mức tối đa nợ tồn đọng phát sinh mới. Kiên quyết thu hồi các khoản nợ đến hạn cả gốc và lãi, nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Tập trung thu hồi nợ đã xử lý rủi ro của các thành phần kinh tế, đặc biệt là nợ của các đối tượng vay tiêu dùng. - Tiếp tục thực hiện đai hóa Ngân hàng để có đủ điều kiện phát triển và cạnh tranh và chuyển bị cho hội nhập. - Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại tòan diện các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là ngoại ngữ và tin học. 3.1.2. Đinh hướng của ngân hàng trong vấn đề mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiện nay trên địa bàn Hà Nội, số lượng DNVVN rất lớn trong đó có số doanh nghiệp tiếp cận được với vốn vay Ngân hàng là còn rất hạn chế. Nhu cầu vay vốn rất lứon trong các lĩnh vực như kinh doanh dịch vụ, xây dựng văn phòng cho thuê, đổi mới máy móc thiêt bị...Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng như trên và các điều kiện sẵn có của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội, Ngân hàng đặt mục tiêu lấy DNVVN làm trọng điểm để đầu tư trong những năm tới nhằm đưa dư nợ của DNVVN lên 60-70% tổng dư nợ. Chú trọng đầu tư vào các dự án như văn phòng cho thuê, khu đô thị, dịch vụ tổng hợp... 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 3.2.1. Giải pháp về mặt nghiệp vụ 3.2.1.1. Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp, nhất quán và linh hoạt Một trong những nguyên nhân khiến tỷ trọng cho vay đối với các DNVVN còn chưa cao là do Ngân hàng No&PTNT Hà Nội còn chưa xây dựng chính sách nhất quán hướng tới các DNVVN. Mục tiêu nắm lấy cơ hội kinh doanh nhằm vào khách hàng DNVVN, Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp, liên tục từ phía các NHTM khác. Yêu cầu đặt ra đối với cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước : a) Thủ tục cho vay Bất kỳ một khách hàng nào cũng luôn mong muốn được vay một cách nhanh chóng. Vì vậy, ngân hàng cần thiết lập một thủ tục cho vay đơn giản, gọn nhẹ, sử dụng các tiện ích của công nghệ ngân hàng hiện đại phục vụ khách hàng, tư vấn hỗ trợ khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Điều này đòi hỏi các cán bộ tín dụng cần hoàn tất hồ sơ cho vay trong một thời gian ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình cho vay. Đồng thời, các cán bộ tín dụng cũng nên hướng dẫn khách hàng về các giấy tờ cần thiết, giúp rút ngắn thời gian. Tuy nhiên, cũng không thể đơn giản hóa mà bỏ qua các thủ tục cần thiết. b) Kỳ hạn cho vay: Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội chỉ tập trung vào cho vay ngắn hạn, mặc dù tỷ trọng đã giảm dần nhưng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vẫn chưa cao. Điều này chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN sản xuất kinh doanh đơn lẻ, chỉ trả nợ Ngân hàng khi thu được tiền hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần điều chỉnh kỳ hạn cho vay phù hợp, linh hoạt : + Đối với vay ngắn hạn : Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ căn cứ đơn thuần vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hợp đòng mua bán tiêu thụ sản phẩm. + Đối với vay trung và dài hạn: Nhu cầu vay vốn trung và dài hạn nhằm đổi mới thiết bị công nghệ… nên chi nhánh cần lưu ý tới tuổi thọ và khả năng sinh lời của máy móc để xác định kỳ hạn cho vay cho phù hợp. c) Lãi suất cho vay : Do các DNVVN thướng vay các món vay nhỏ, nhiều rủi ro vì vậy không thể áp dụng mức lãi suất thấp hơn so với các Tổng công ty lớn có mối quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau đối với các ngành nghề kinh doanh có triển vọng phát triển, hay đối với các doanh nghiệp đang ngày càng gây được sự tín nhiêm với ngân hàng mà đưa ra các mức lãi suất khác nhau để khuyến khích Thêm vào đó, chi nhánh cần áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo lượng vốn vay của khách hàng. Để tiến tới giảm lãi suất cho các DNVVN, chi nhánh cần có chi phí đầu vào thấp. Tăng cường nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng là một giải pháp hạn chế chi phí đầu vào. Ngoài ra, chi nhánh nên hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết khác để hạ lãi suất đầu ra nhằm tăng cường tín dụng cho DNVVN, tăng lợi nhuận cho Chi nhánh. d) Đảm bảo tiền vay Hiện nay, theo điều 52 Luật các Tổ chức tín dụng thì có các hình thức đảm bảo tiền vay sau đây: + Không phải cầm cố, thế chấp: Áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước hay còn được gọi là tín chấp. Hình thức cho vay này đang dần thu hẹp tại chi nhánh. + Cầm cố: Động sản, chứng từ có giá, hiện kim, ký quỹ… + Thế chấp: Bằng tài sản bất động sản, tài sản hình thành từ vốn vay + Bảo lãnh: Bằng tài sản (cầm cố, thế chấp) của bên thứ ba hay tín chấp của bên thứ ba mà Nhà nước cho phép như các tổ chức công đoàn, các tổ chức chính trị… Tuy nhiên, đây là một vấn đề khá khó khăn đối với ngân hnàg khi thực hiện cho vay. Thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng chỉ quan tâm tới tài sản thế chấp, cầm cố cùng các giấy tờ liên quan tới các tài sản đó có đầy đủ hợp pháp hay không. Nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay, tài sản thế chấp chưa chắc đã là một giải pháp hữu hiệu cho các khoản vay bởi lẽ vấn đè xử lý tài sản còn nhiều khúc mắc, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi vốn. Vì vậy, ngân hàng cần nới lỏng điều kiện cho vay, quan tâm sâu sắc tới tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trên thực tế cho thấy, đảm bảo an toàn vốn vay không phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thực hiện được điều này thì sẽ khắc phục tình trạng thiếu tái sản thế chấp của DNVVN. Ngân hàng nên mạnh dạn các DNVVN đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay. Việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Có như vậy, các doanh nghiệp sẽ được cung cấp các dịch vụ tài chính tốt hơn, tín dụng ngân hàng mới mở rộng cửa để phục vụ các DNVVN. Đây cũng là cơ hội tốt để các DN Việt Nam thâm nhập vào thị trường quốc tế. 3.2.1.2. Xây dựng gói sản phẩm đa dạng, phù hợp Doanh nghiệp vừa và nhỏ đa dạng về qui mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh vì vậy nhu cầu về khối lượng vốn vay, thời gian vay, phương thức trả vốn và lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy,bên cạnh các chính sách nhằm mục tiêu mở rộng tín dụng thì ngân hàng cũng phải thực hiện theo phương châm “ mở rộng tín dụng trên cơ sở lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra được loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Để các DNVVN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, Ngân hàng No Hà Nội cần đẩy mạnh phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ đối tượng này. Đặc thù hoạt động của DNVVNN là tính đa dạng về ngành nghề kinh doanh và sự chên lệch lớn về trình độ qủan lý. Vấn đề đặt ra là để có thể tiếp cận và phục vụ ngày càng nhiều, tốt hơn đối với nhóm khách hàng này phải xây dựng được một gói sản phẩm đa dạng, phù hợp : cho vay, thấu chi, bao thanh toán, cho thuê tài chính, góp vốn, đầu tư, bảo lãnh ; các sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, tư vấn, bảo hiểm cũng sẽ được chia nhỏ với những chính sách phí dịch vụ phù hợp - Mặc dù nhu cầu vay vốn của các DNVVN là rất cao tuy nhiên điều kiện nguồn vốn bị hạn chế, thiếu tiền để đặt cọc, ký quỹ nên trong những năm gần đây nhu cầu được bảo lãnh của các DNVVN đang gia tăng. Do vậy ngân hàng cần quan tâm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, để vừa có thể thu được lợi nhuận từ các khoản phí vừa tạo được quan hệ tốt với khách hàng. Tuy đây chỉ là một nghiệp vụ ngoại bảng, nhưng khi có rủi ro xảy ra, ngân hàng phải trả thay doanh nghiệp thì sẽ chuyển thành một khoản tổn thất nội bảng. Do đó việc thẩm định khách hàng cũng cần được lưu ý như khi cho vay bằng tiền. - Hoạt động tín dụng thuê mua tài chính là một hình thức mới xuất hiện nhưng nó đã nhanh chóng chứng minh được tác dụng bằng các ưu điểm vượt trội Cho thuê tài chính còn được sử dụng linh hoạt như là một hình thức chuyển kỳ hạn vay và cơ cấu lại nợ thông qua phương thức tái cho thuê. Đây là một loại cho thuê tài chính đặc biệt, áp dụng khi doanh nghiệp thiếu vốn lưu động nhưng lại không đủ uy tín để vay ngân hàng, trong trường hợp đó họ có thể bán lại một phần tài sản cố định cho ngân hàng và thực hiện thuê lại và dùng nguồn tài chính đó để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Trong một số trường hợp hình thức này có thể được coi như một biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà không cần dùng đến biện pháp thanh lý, ngân hàng sẽ coi như mua lại tài sản thế chấp và cho doanh nghiệp thuê lại, giúp doanh nghiệp tiếp tục hoạt động để có nguồn trả nợ, bởi trong trường hợp này nếu doanh nghiệp bị phá sản ngân hàng có thể bị thiệt hại lớn hơn. - Trong điều kiện chưa cho phép thực hiện cho thuê tài chính bằng cách đặt mua tài sản về để cho thuê như hiện nay, ngân hàng hoàn toàn có thể áp dụng phương thức tái cho thuê như là cách làm phong phú thêm loại hình tín dụng của mình. Khi mà các ngân hàng khác vẫn còn chưa triển khai, thì hoạt động này sẽ mang lại lợi thế không nhỏ trong cạnh tranh cho Ngân hàng, nó sẽ giúp chi nhánh có sự vượt trội hơn hẳn, uy tín nhờ thế cũng được nâng cao. Đa dạng hoá các loại hình tài trợ phải đi cùng với sự linh hoạt trong vận dụng, làm sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, trong từng trường hợp vay cụ thể. Có như vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng mới có thể đem lại hiệu quả cao nhất. 3.2.1.3. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với từng phân khúc thị trường gắn với ứng dụng tin học, bảo đảm tính công khai minh bạch, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển Phân chia hệ thống chấm điểm : khách hàng là các donah nghiệp lớn, khách hàng DNVVN, cá nhân. Trong đó, khác với tính chuẩn hóa đối với các doanh nghiệp lớn, hệ thống chấm điểm khách hàng là DNVVN cần linh hoạt, đơn giản, chú trọng tới các yếu tố về bản thân chủ doanh nghiệp hơn là các chỉ số tài chính. Trong lĩnh vực cho vay đối với DNVVN, ưu thế của hệ thống tính điểm tín dụng so với sổ tay tín dụng là: Bảng 3.1: Minh hoạ về tính điểm tín dụng áp dụng cho các DNVVN Tuổi của chủ DN. 18-<21 6 21-<25 10 25-<30 18 30-<40 26 40-<50 35 - high 42 No info 10 Tình trạng hôn nhân Độc thân 14 Có g.đình 30 Ly dị 5 Khác 14 No info 14 Số người phụ thuộc 0 14 1 14 2 25 3-4 10 4 5 no info 14 Tình trạng cư trú Nhà riêng 40 Đi thuê 15 Sốngcùng cha mẹ 20 Công ty 18 No info 20 Số năm ở địa chỉ hiện tại <1 18 1-<3 20 3-<6 25 6-<10 30 10-<15 33 >15 40 No info 25 Ngành kinh doanh Dịch vụ chuyên môn 38 IT 35 Dịch vụ khác 30 Bán lẻ 27 Nhà cung cấp 20 Nhà cung cấp 10 Công nghiệp nặng 8 Ngành tiếp tục kinh doanh Khác Không có thông tin 27 27 Số năm kinh doanh <0.5 16 5-<2.5 20 2.5-<5 27 5-<8 34 8-<15 38 No info Tổng tài sản >$100,000 27 <$100,000 18 No info 10 Thông tin bất lợi Có -30 Không 15 K điều tra 0 No info 0 Nguồn: Jenníng A, 2001, " TheImportance of Credit Information and Credit Scoring for Small Business Lending Decisions" - Bằng việc chuẩn hóa quy trình đánh giá tín dụng tại các ngân hàng, tính điểm tín dụng cho phép giảm bớt chi phí và thời gian cho vay (hay cho thuê) đối với các DNVVN, do đó cho phép ngân hàng mở rộng khách hàng. Nó cho phép các ngân hnàg xây dựng được quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ hơn, qua đó, kiểm soát tín dụng được chính xác hơn. Tính điểm tín dụng sẽ giúp giảm bớt sự phụ thuộc nặng nề của ngân hàng vào ký quỹ, bằng đánh giá chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý. Điều này đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp trẻ trong tình trạng thiếu báo cáo thống kê về kinh doanh và các yêu cầu đảm bảo tín dụng khác. Nó cho phép dỡ bỏ các thiên vị cá nhân (đặc biệt trở ngại đối với các DNVVN) đang tồn tại trong quá trình thẩm định tín dụng tại các ngân hàng. Bằng việc giảm bớt các công việc liên quan đến thẩm định, nó cho phép giảm bớt nhân sự trong ngân hàng để tập trung nhiều hơn vào quản lý các khoản vay khó và kết quả là tính điểm tín dụng sẽ giúp cho việc cho vay của ngân hàng hướng vào các DNVVN hiệu quả và có lãi. 3.2.1.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm dịnh trước khi cho vay, tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay, áp dụng hợp lý các biện pháp hạn chế tín dụng * Sàng lọc, điều tra và giám sát thông qua việc lựa chọn các hệ thông thông tin đáng tin cậy: Sàng lọc là việc Ngân hàng lựa chọn ra các khách hàng để cấp tín dụng có triển vọng tốt ra khỏi những khách hàng tiềm ẩn rủi ro cao nhờ đó đảm bảo thu hồi được khoản vay, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng cần thu thập thông tin đáng tin cậy về khách hàng làm cơ sở để ra quyết định cho vay. Ngân hàng cần khai thác triệt để các nguồn thông tin từ các cá nhân, tổ chức hoặc từ phía các tổ chức tín dụng khác hoặc từ các cơ quan lãnh đạo chính quyền địa phương hay từ các tổ chức phòng ngừa về rủi ro tín dụng. Từ các nguồn thông tin trên, kết hợp với hố sơ tín dụng của khách hàng mà ngân hàng đưa ra quyết định về cấp tín dụng cho doanh nghiệp hay không. * Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay hay không cho vay và xa hơn nữa là ảnh hưởng đến hiệu quả đồng vốn mà Ngân hàng bỏ ra. Chất lượng thẩm định đầu vào chính là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng đầu ra.Cần làm những công việc sau: - Đánh giá kỹ càng năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. Khi cho vay các DNVVN ngoài quốc doanh còn phải đặc biệt lưu ý đến những đặc điểm ghi trong điều lệ doanh nghiệp để có thể làm giảm bớt rủi ro cho khoản tín dụng cấp ra. - Đánh giá chính xác năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ…qua chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính, kết hợp với các thông số, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp truyền thống. - Tổ chức tìm hiểu thông tin, phỏng vấn, tham quan doanh nghiệp… từ đó đánh giá được khả năng điều hành sản xuất kinh doanh. - Thẩm định dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thẩm định kỹ về phương diện thị trường, đánh giá rủi ro tiềm ẩn, tính hợp pháp, hợp thời của dự án. * Tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay Để phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng thực sự có hiệu quả thì không chỉ phụ thuộc vào công tác thẩm định của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào sự tham gia đóng góp của ngân hàng để thiết lập và xây dựng các phương án đó. Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và đưa ra những ý kiến đóng góp tích cực để vốn vay phát huy hiệu quả một cách tối đa. Đối với các DNVVN thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn bởi lẽ khâu tổ chức quản lí quá trình sản xuất kinh doanh còn yếu kém và tầm nhìn chiến lược của thành phần kinh tế này. Do vậy, ngân hàng cần có được một khả năng phán đoán năng động và nhạy cảm với những biến động trong nền kinh tế thị trường, am hiểu luật pháp và các quy định đang hiện hành để tránh những rủi ro do thiếu hiểu biết mang lại. Muốn vậy, ngân hàng cần phân loại khách hàng DNVVN để việc đánh giá tình hình tài chính được chính xác: - Đối với các khách hàng là thể nhân kinh tế thì việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng thường là rất khó khăn bởi vì rất khó có được những số liệu chính xác về khách hàng nhất là đối với chủ thể vay vốn là các hộ tư thương vay vốn. Các số liệu từ nguồn vốn, doanh thu hàng tháng hay lợi nhuận thu được... đều không rõ ràng nên Ngân hàng cần coi trọng khâu xen xét, đánh giá chung về đạo đức và ý định trả nợ của họ. - Đối với các khách hàng là các DN thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê thì có thể căn cứ vào nhiều chỉ tiêu kinh tế và tài chính để đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ. Trong số đó cần chú ý một số chỉ tiêu quan trọng như: Nguồn vốn doanh nghiệp hiện có + Hệ số tài trợ = ----------------------------------------------------- Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng Số tiền doanh nghiệp dùng để thanh toán + Khả năng thanh toán = ---------------------------------------------------- của doanh nghiệp Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán + Tỷ suất lợi nhuận (khả năng sinh lời tài chính) *Trong hoạt động tín dụng,bên cạnh các biện pháp mở rộng tín dụng đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đôi khi ngân hàng cũng cần phải áp dụng biện pháp hạn chế tín dụng. Việc hạn chế tín dụng có xảy ra dưới hai dạng: Dạng thứ nhất là, Ngân hàng có thể từ chối một món vay với số lượng bất kỳ đối với người vay ngay cả khi họ sẵn lòng trả với mức lãi suất cao hơn nếu qua điều tra, thu thập thông tin thấy người vay là một người mạo hiểm hoặc thiếu tin cậy trong các quan hệ vay mượn. Dạng thứ hai là, Ngân hàng đồng ý cho vay nhưng hạn chế mức cho vay dưới mức mà người vay yêu cầu. Bởi vì món tiền vay càng lớn thì khả năng gặp rủi ro càng cao. Nên Ngân hàng sẽ thay việc cho một người vay một khoản tiền lớn bằng việc cho nhiều người vay. Đây chính là một trong những biện pháp để phân tán rủi ro của Ngân hàng. 3.2.2. Giải pháp về công nghệ 3.2.2.1. Hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật sử dụng trong Ngân hàng Bước tiến dài của Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội trong 5 năm qua là sự thay thế hoàn toàn công nghệ thanh toán liên hàng lạc hậu sang công nghệ thanh toán điện tử, với hầu hết các khoản thanh toán đều được xử lý trong ngày làm việc. Điều này tạo ra nhiều sản phẩm uy tín, và là cơ sở phục vụ tốt nhất khách hàng là các doanh nghiệp. Triển khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại trong giai đoạn mở rộng dự án Hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng do WB tài trợ nhằm phát triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu các DNVVN. Nói tóm lại, trong thời gian trước mắt, ngân hàng cần thiết áp dụng các tiến bộ ứng dụng tin học trong ngành Ngân hàng như phần mềm lưu giữ hồ sơ thông tin về khách hàng, kết nối thông tin giữa các phòng ban trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp,….. tiết kiệm chi phí phát sinh cho Ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ. Hơn nữa, nhà quản lý Ngân hàng ngồi trong văn phòng vẫn kiểm soát, điều hành tốt mọi hoạt động diễn ra trong Ngân hàng mà không tốn nhiếu công sức. 3.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống hỗ trợ quản lý Tiến hành đổi mới mạnh mẽ công nghệ thông tin. Thuê chuyên gia giỏi cả trong và ngoài nước tư vấn xây dựng kế hoạch phát triển. - Hệ thông thông tin nội bộ giúp cho việc quản lý khách hàng quan hệ : Thông qua hệ thống hiện đại hoá IPCAS giai đoạn 2, khách hàng là doanh nghiệp nói chung, DNVVN nói riêng sẽ phải quản lý tập trung tại Trụ sở chính tư khâu cấp mã, quản lý thông tin, thực hiện phê duyệt các quyết định và giám sát, cung cấp cho ngân hàng - Xây dựng trên trang Web của ngân hàng mục thông tin riêng về DNVVN với đầy đủ các thông tin về chính sách tín dụng, các thủ tục cho vay, các sản phẩm dịch vụ, sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mãi… nhằm rút ngắn quá trình tiếp cận giữa DNVVN và Ngân hàng. 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực - Nội dung của giải pháp: Con người là nguồn lực quý báu nhất, là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt trong hoạt động tín dụng con người lại càng đóng vai trò quan trọng do toàn bộ quá trình từ thẩm định tín dụng, quyết định cho vay, thu hồi nợ, kiểm tra, kiểm soát…đều do cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Trong thực tế các dự án của các DNVVN đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, để đảm bảo công tác thẩm định tốt, là một khâu vô cùng quan trọng quyết định hoạt động cho vay có hiệu quả hay không, đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có một kiến thức tổng hợp. Vì vậy, kết quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng . Thêm vào đó, để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, đòi hỏi các NHTM cần đổi mới phương thức kinh doanh từ bị động đến chủ động hơn, tích cực tìm kiếm các khả năng cho vay. Để thực hiện điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có phẩm chất tốt, đặc biệt là có tâm huyết với nghề, đi sâu đi sát cơ sở để tìm kiếm cơ hội đầu tư. - Điều kiện để thực hiện giải pháp: Tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội, đại đa số đội ngũ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế, do tính chất phức tạp của kinh tế thị trường, đặc biệt là những vướng mắc trong khu vực DNVVN , thì việc cán bộ tín dụng luôn luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả những kiến thức tổng hợp một cách thường xuyên là một đòi hỏi khách quan. Các DNVVN là một thị trường rộng nhưng khó tiếp cận được với tín dụng ngân hàng , đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, do xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp nhưng ngân hàng lại có khả năng hỗ trợ được, chẳng hạn như : những vấn đề liên quan đến việc tư vấn cho khách hàng làm sao có thể sử dụng hiệu quả nhất đồng vốn của mình… một số doanh nghiệp chưa có thói quen lập phương án sản xuất kinh doanh mà thực hiện tới đâu thì lo tới đó, do chủ doanh nghiệp thường thiếu kinh nghiệm lập dự án, không có thông tin chính xác, kịp thời, nên rất lúng túng trong việc lập phương án sản xuất kinh doanh , cần có sự giúp đỡ của cán bộ tín dụng. Điều này đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải được bồi dưỡng kiến thức toàn diện, từ đó mới có thể tư vấn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng là các DNVVN . - Các bước thực hiện giải pháp: + Về tuyển dụng: Xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng chặt chẽ, công khai, minh bạch, theo hướng: Kế hoạch tuyên dụng phải được xây dựng xuất phát từ nhu cầu kinh doanh, gắn với năng suất lao động, quỹ lương; tiêu chuẩn tuyển dụng phải phù hợp với tính chất công việc, nghiệp vụ địa bàn cần tuyển + Việc sử dụng, bổ nhiệm, điều đọng cán bộ phải theo đúng quy định, xuất phát từ năng lực, phẩm chất cán bộ và nhu cầu công việc. Tránh việc để các quan hệ xã hội, đời sống chi phối + Xây dựng chương trình đào tạo cán bộ có trọng tâm, hiệu quả • Cử các đại diện xuất sắc đi học tập, tu nghiệp chuyên môn. Có chính sách khen thưởng bằng cả vật chất lẫn tinh thần khuyến khích CBTD học cao học để nâng cao trình độ chuyên môn tiếp thu những kiến thức mới nhất phục vụ công việc. • Thường xuyên hệ thống hoá các văn bản cũ, mới để CBTD nắm bắt kịp thời, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến từng cán bộ. • Tổ chức các cuộc hội thảo, tham quan các đơn vị tiên tiến trong ngành, các cuộc thi cán bộ giỏi để từ đó học hỏi và rút ra kinh nghiệm. • Trang thiết bị kiến thức và kỹ thuật về sử dụng máy tính cho CBTD để có thể áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc đánh giá khách hàng. 3.2.4. Giải pháp về tổ chức 3.2.4.1. Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ DNVVN Ngân hàng cần xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ DNVVN để có điều kiện đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, có chính sách đầu tư tín dụng cho các dự án của loại hình DNVVN. - Tổ chức mô hình hoạt động theo hướng chuyên môn hoá. Muốn vậy, Ngân hnàng cần thành lập Ban Tín dụng DNVVN để trực tiếp quản lý, tham mưu chỉ đạo hoạt động cho vay DNVVN. Vấn đề dặt ra là cần có một lĩnh vực chuyên sâu về cơ chế chính sách, phân tích nghiên cứu thị trường để tiếp cận một cách tốt nhất hoạt động của các DNVVN. - Tập trung đào tạo chuyên sâu kiến thức về DNVVN từ kiến thức về đăng ký kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển, pháp luật, đến các kỹ năng tiếp cận, tác nghiệp cho vay, cung cấp sản phẩm dịch vụ, xử lý rủi ro, nhằm tạo ra một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có trình độ phục vụ DNVVN - Xây dựng mô hình hạch toán khép kín nhằm đánh giá khả năng sinh lời tù hoạt động huy động vốn, cho vay, phát triển dịch vụ đối với khách hàng DNVVN vừa khai thác thế mạnh về tính chuyên nghiệp, vừa có cơ sở để đánh giá lợi ích toàn diện từ việc phục vụ khách hàng DNVVN. 3.2.4.2. Phát triển dịch vụ tư vấn thành lập, hỗ trợ vận hành và chuyển nhượng DNVVN Để tranh thủ, huy động nguồn lực để góp phần mở rộng kinh doanh qua đó giảm bớt rủi ro trong việc cấp tín dụng cho các DNVVN, ngân hàng nên phát triển thêm các dịch vụ tư vấn hỗ trợ các DNVVN - Cần phát huy trên cơ sở phát huy lợi thế của các trường đại học và các viện nghiên cứu, áp dụng. - Bồi dưỡng nhân lực có vai trò quyết định đến hoạt động tư vấn bởi lẽ tư vấn là hoạt động đòi hỏi trí tuệ cao dựa trên cơ sở kết hợp giữa kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn, Như vậy, để có một đội ngũ các nhà tư vấn chuyên nghiệp đủ năng lực đảm nhận mọi công việc cần mời những người giỏi về lĩnh vực chuyên môn giảng dạy. - Ngân hàng cần chú trọng phát triển sản phẩm dịch vụ tư vấn theo dạng chuỗi gắn với việc thành lập và hỗ trợ hoạt động cvủa doanh nghiệp theo các mức độ từ thấp đến cao, từ đơn lẻ đến hoàn chỉnh và hết sức đa dạng. Qua đó, ngân hàng có thể mua lại doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ thậm chí phá sản sau đó tiến hành nghiên cứu cải tiến biến nó trở thành một doanh nghiệp làm ăn có lãi và bán ra thị trường. Đây có thể được coi như một biện pháp nhằm giảm bớt các rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các DNVVN của ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng có thể nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông qua các hoạt động hỗ trợ tư vấn của mình. Ngân hàng cũng có cơ hội nâng cao doanh thu bằng việc thu phí dịch vụ của mình với một mức phí thanh toán linh hoạt dựa trên cơ sở thoả thuận với doanh nghiệp. Ngân hàng cũng có thể thanh toán không phải bằng tiền mà bằng các quyền lợi khác như số cổ phiếu hay tỷ lệ tham gia vốn góp… 3.2.5. Giải pháp về hiệu quả hoạt động Marketing và chất lượng thông tin của ngân hàng 3.2.5.1. Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính sách chế độ, thể lệ tín dụng của ngân hàng đối với các DNVVN : - Nội dung của giải pháp: Tình hình chung của nước ta hiện nay là những hiểu biết về hoạt động tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trường của các từng lớp dân cư vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó sự cạnh tranh giữ các Ngân hàng đang ngày càng gay gắt, Ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng đến với mình như trước đây. Do đó, đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng với ngân hàng. Mặc dù trong thời gian qua Ngân hàng đã có Tổ tiếp thị nhưng trong qua strình thực tập, tôi nhận thấy hiệu quả hoạt động của bộ phận này còn chưa cao, thậm chí còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Vì vậy, để mở rộng cho vay đối với các DNVVN trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩu mạnh một số hoạt động sau đây: công tác tuyên truyền để các doanh nghiệp, hộ tư nhân cá thể nắm vững được các chủ trương chính sách đổi mới của Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế cho khách hàng biết được ngân hàng đã áp dụng cơ chế tín dụng mới, thể lệ cho vay mới theo cơ chế thị trường để họ thấy được những thiện chí của Ngân hàng, thấy được những lợi ích của mình khi quan hệ với Ngân hàng. Mặt khác tích cực quảng cáo làm cho khách hàng hiểu được cơ chế hoạt động, nghiệp vụ của ngân hàng để có được sự thông cảm trong quan hệ giữa hai bên, thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối với ngân hàng. - Các biện pháp thực hiện: Trong thời gian tới chi nhánh nên tiến hành một số biện pháp sau: + Quảng cáo qua quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng trong quá trình giải quyết nghiệp vụ cho vay. Đây là hình thức quảng cáo đạt hiệu quả tương đối cao nhưng đơn giản nhất và cũng là hình thức ít tốn kém nhất. Do đó, th¸i ®é phôc vô, giao tiÕp cña nh©n viªn ng©n hµng ®èi víi kh¸ch hµng phải lịch thiệp, tận tình và nhã nhặn vì dưới con mắt của khách hàng thì nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Cán bộ giao dịch đòi hỏi phải giỏi về trình độ nghiệp vụ nhằm tạo tâm lý tin tưởng, yên tâm cho khách hàng. Sự lịch thiệp và thái độ vui vẻ đúng mực sẽ tạo nên sự hài lòng đối với khách hàng.Từ chỗ thoả mãn một cách tốt nhất những nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng không chỉ nắm giữ được những khách hàng quen thuộc mà còn thu hút thêm được khách hàng mới tới đặt quan hệ giao dịch từ đó mở rộng được hoạt động tín dụng. + Chủ động tìm kiếm khách hàng: Vấn đè chủ động tìm kiếm khách hàng là một vấn đề trọng tâm đi vào chiều sâu của chiến lược cạnh tranh. Trong phần " Bài học kinh nghiệm của các Tổ chức tín dụng khác", luận văn đã trình bày một số bài học kinh nghiệm của các Ngân hàng và rõ ràng, đây là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp các Ngân hàng thành công trong việc mở rộng tín dụng đối với các DNVVN. Muốn vậy, trước hết, ngân hàng cần có những thông tin trước, tức ngân hàng chủ động thẩm định khách hàng để lựa chọn. Điều này sẽ tránh đựơc những nguồn thông tin không chính xác do bản thân khách hàng cung cấp. Mặt khác, đây là biện pháp tiếp thị rất hiệu quả, nhất là đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới vay ngân hàng lần đầu. Do vậy, ngân hàng cần chủ động tìm kiếm những DNVVN làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi hoặc có các dự án khả thi. + Bên cạnh đó, Ngân hàng cần tiến hành phân đoạn thị trường tín dụng: Doanh nghiệp lớn, DNVVN, cá nhân và hộ gia đình, để xây dựng chính sách đầu tư phù hợp với từng loại hình, xác định mục tiêu về phân bổ vốn, nguồn nhân lực giúp cho việc mở rộng, nâng cao hiệu quả đầu tư khách hàng DNVVN. 3.2.5.2. Nâng cao chất lượng thông tin trong Ngân hàng Thông tin có vai trò quan trọng quyết định sự phát triển Ngân hàng. Thông tin có tốt có xấu gây bất lợi đối với Ngân hàng. Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tài chính cho nên việc thu thập thông liên quan cũng như phản hồi từ phía khách hàng khi sử dụng sản phẩm - dịch vụ Ngân hàng là hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Do đó, cần phải thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật cao độ và thông suốt giữa các bộ phận trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp để tiết kiệm chi phí vẫn đảm bảo tính an toàn khi Ngân hàng ra quyết định đầu tư – cho vay đối với Doanh nghiệp VVN. Ngoài ra, để có được thông tin khách quan buộc Ngân hàng đa dạng hoá nguồn thông tin có thể thu thập được. Nếu áp dụng các biện pháp như vây, ngân hàng sẽ nâng cao chất lượng thông tin liên quan khách hàng cho cho vay, từ đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp VVN. 3.2.5.3. Tăng cường các mối quan hệ Để có thể ra quyết định tín dụng chính xác, hạn chế rủi ro, Ngân hàng bên cạnh việc xay dựng hệ thống thông tin trong bản thân ngân hàng còn phải tăng cường các mối quan hệ bên ngoài, đa dạng hoá các nguồn thông tin, mở rộng hợp tác, tạo điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay các DNVVN. - Quỹ bảo lãnh tín dụng: Mục tiêu hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng là chia sẻ rủi ro giữa Quỹ, Ngân hàng và khách hàng vay là các DNVVN. Một khoản vay của DNVVN đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng thì doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp ít nhất bằng 30% giá trị khoản vay; Quỹ chỉ bảo lãnh 80% chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp và 20% chênh lẹch còn lại ngân hàng cho vay không có tài sản đảm bảo. Đây thực sự là một hình thức đảm bảo tiền vay có hiệu quả và Ngân hàng sẽ "mạnh dạn" hơn khi đầu tư vốn cho các DNVVN. - Xây dựng mối liên kết với các Hiệp hội DNVVN, các hiệp hội làng nghề, hiệp hội Doanh nghiệp trẻ… nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ; đồng thời chuyển tải thông tin về hoạt động của ngân hàng tới DNVVN, tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau giữa Ngân hàng và DNVVN. - Thông qua các hiệp hội, Ngân hàng No Hà Nội tham gia cung cấp các dịch vụ đào tạo đến các DNVVN, giúp cho việc tiếp cận vốn của các DNVVN thuận lợi, chi phí thấp. - Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức Quốc tế, tranh thủ khai thác các nguồn tài trợ cho DNVVN, tạo ra sự đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung, dài hạn ngoại tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. - Mở rộng hợp tác, học hỏi kinh nghiệmvề mô hình quản lý tín dụng, đầu tư cho DNVVN tại các TCTD trong khu vực và trên thế giới tạo ra các cơ hội nhận tài trợ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao các kỹ năng đầu tư cho DNVVN. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) 3.3.1.1. Cải cách hành chính Thứ nhất, Ngân hàng nhà nước (NHNN) cần phải kiểm tra toàn bộ cơ chế, các chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng để đảm bảo tính thực tiễn cũng như sự đồng bộ với các chính sách khác liên quan, không có sự trùng lặp gây ra lãng phí các nguồn lực. Đồng thời, cho tiến hành bổ sung các chính sách, thủ tục mới nhằm phù hợp với điều kiện mới khi chúng ta đang trong quá trình hội nhập với thế giới. Thứ hai, NHNN nên ban hành các cơ chế, chính sách tín dụng – cho vay theo hướng thông thoáng (nới lỏng rào cản cho vay một khách hàng không quá 15% vốn tự có) tránh can thiệp quá sâu về mặt kỹ thuật nghiệp vụ để các Ngân hàng có thể mở rộng quy mô cho vay nói chung và đối với Doanh nghiệp VVN nói riêng. Tiếp tục có sự đơn giản hoá nhưng có chọn lọc các thủ tục điều kiện cho vay để các Doanh nghiệp VVN có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng. 3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Với chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng, NHNN có trách nhiệm hoàn thiện Hệ thống Thông tin tín dụng, đặc biệt về chất lượng thông tin tín dụng nhằm lành mạnh hoá thị trường tín dụng nói chung của Ngân hàng, từ đó chất lượng hoạt động cho vay toàn hệ thống Ngân hàng nâng lên một bậc. Hiện nay, chất lượng cho vay Doanh nghiệp VVN chưa cao bởi vì thông tin về Doanh nghiệp mà các Ngân hàng lấy được từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn sơ sài (chỉ có chỉ tiêu tổng dư nợ và nợ quá hạn của Doanh nghiệp tại các Tổ chức Tín dụng) không phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp VVN. Trong khi đó, các Ngân hàng thực tế đang “khát” thông tin về khách hàng khi ra quyết định cho vay. Xuất phát từ thực trạng này, NHNN cần phải có chỉ thị và biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả của CIC bằng việc bổ sung chính xác, đầy đủ thông tin liên quan đến khách hàng mà các Ngân hàng thành viên cần góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp VVN. 3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam - Trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi quy chế nghiệp vụ phải được bổ sung, điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh thực tế. -Sử dụng các công cụ điều hành ở tầm vĩ mô, cần điều chỉnh theo tín hiệu thị trường sao cho phù hợp. - Phân cấp uỷ quyền phán quyết tín dụng phù hợp với năng lực quản lý của từng Chi nhánh để phát huy được tác dụng tích cực - Liên tục chỉ đạo chấn chỉnh hoạt động tín dụng của Chi nhánh theo quy trình đồng bộ. - Rà soát chỉnh sửa các quy chế, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp cụ cho phù hợp, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho các cán bộ 3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.3.3.1. Tăng cường kỹ năng quản lý và khả năng tiếp cận thị trường. Nâng cao kỹ năng quản lý doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và đầy biến động trong nền kinh tế thị trường là một yêu cầu cấp thiết. Các chủ doanh nghiệp cần trang bị cho mình những kiến thức, kinh nghiệm về thị trường, về hoạt động sản xuất kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh. 3.3.3.2. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Các doanh nghiệp phải nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng, sự cần thiết của việc lập phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ, việc này giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh doanh, không bị bất ngờ trước những biến động của thị trường, tranh tình trạng thực hiện đến đâu thì lo đến đấy. Đây cũng là một điều kiện giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nguồn vốn Ngân hàng. Doanh nghiệp có thể yêu cầu cán bộ Ngân hàng tư vấn, giúp đỡ lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, thẩm định tính khả thi và hiệu quả kinh tế của dự án. 3.3.3.3. Thực hiện chế độ kế toán đầy đủ, theo đúng quy định của Nhà nước. Các doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán theo pháp lệnh hạch toán kế toán, đảm bảo tình hình tài chính minh bạch, các báo cáo tài chính đầy đủ thông tin, có tính chân thực cao … giúp các cán bộ Ngân hàng thẩm định nhanh chóng, chính xác, tạo sự tin tưởng cho Ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay vốn. 3.3.3.4. Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản. Hiện nay, tài sản thế chấp để vay vốn Ngân hàng chủ yếu là đất đai và bất động sản gắn liền với đất. Thực tế cho thấy, nhiều tài sản là đất đai, nhà xưởng, kho bãi của DNVVN không được chấp nhận làm tài sản thế chấp do tính chất pháp lý của những tài sản đó chưa đầy đủ theo quy định. Doanh nghiệp nên khẩn trương làm thủ tục cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và các giấy chứng nhận sở hữu về tài sản tạo điều kiện thuận lợi vay vốn Ngân hàng. 3.3.3.5. Tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn. Các DNVVN có thể bắt đầu bằng các hợp đồng đơn lẻ với các doanh nghiệp lớn, duy trì thường xuyên mối quan hệ kinh tế, dần dần trở thành những bạn hàng đáng tin cậy, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, là người cung cấp nguyên liệu, sản phẩm trung gian đầu vào hoặc làm đại lý tiêu thụ, phân phối những sản phẩm đầu ra. Đây cũng là một lợi thế chứng tỏ khả năng của DNVVN khi Ngân hàng xem xét cho vay hoặc doanh nghiệp có thể nhận được sự bảo lãnh của chính các doanh nghiệp lớn trong khi quan hệ tín dụng với Ngân hàng. 3.3.3.6. Nâng cao trình độ hiểu biết của doanh nghiệp về quy trình cho vay. Một trong những khó khăn của Ngân hàng khi cho vay các DNVVN là sự hiểu biết của các doanh nghiệp về quy trình cho vay còn nhiều hạn chế, nên không đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng, gây ra sự chậm trễ, mất nhièu thời gian cho cả hai phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Việc hiểu biết về quy trình cho vay sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng được dự án có tính khả thi, cung cấp đầy đủ thông tin Ngân hàng yêu cầu, thực hiện quản lý tài chính chặt chẽ, tạo sự tin tưởng đối với Ngân hàng thông qua quá trình hoạt động và quan hệ vay trả. Đồng thời rút ngắn thời gian xin vay, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Do vậy, các DNVVN cần chủ động đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức nhằm trang bị kiến thức chuyên môn, tay nghề, trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý. Các hình thức đào tạo có thể là chính quy, tại chức, đào tạo từ xa phù hợp với những đương chức, nhằm phổ biến cho doanh nghiệp những kiến thức, kinh nghiệm, phương thức kỹ năng, thủ tục và quy trình thực hiện những khâu trong quá trình vay. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Từ cơ sở lý luận chương 1 và tình hình thực trạng ở chương 2, Chương 3 của luận văn đã đưa ra một số giải pháp và các bước nhằm thực hiện giải pháp của ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiêp Hà Nội nói riêng trong xu thế hội nhập kinh tế, bên cạnh đó luận văn cũng đưa ra một số các đề xuất nhằm mục đích Mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng bao gồm 5 nhóm giải pháp sau: - Các giải pháp về nghiệp vụ - Giải pháp về công nghệ - Giải pháp về nguồn lực - Giải pháp về tổ chức - Giải pháp về hiệu quả hoạt động Marketing và chất lượng thông tin. Bên canh đó, luận văn cũng đã đưa ra một số các kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Viêt Nam, với Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và kiến nghị đối với bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ. KẾT LUẬN DNVVN có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN luôn gặp phải không ít những khó khăn do thiếu vốn. Chính vì vậy vấn đề mở rộng tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành một vấn để hết sức bức thiết đối với nền kinh tế nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng. Chính vì vậy, qua một thời gian được thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Nội, em đã quyết định chọn đề tài này. Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá, luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau: - Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN trên cơ sở lý luận đó kết hợp với phân tích làm rõ thực trạng cấp tín dụng cho các DNVVN tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội và rút ra được những tồn tại cần khắc phục và tháo gỡ. - Luận văn đã dề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước, NHNo&PTNT Việt Nam, bản thân các DNVVN nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội. Hoàn thành luận văn này, em mong sẽ góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào quá trình mở rộng tín dụng đáp ứng được "cơn khát vốn" của các DNVVN. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp, mặt khác quá trình nghiên cứu cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Qua đây một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Văn Nam và tập thể các cán bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đã giúp em trong quá trình hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên Bùi Minh Hương DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia. 2. Luật Doanh nghiệp, 2005, NXB Chính trị Quốc gia. 3. PGS.TS Lưu Thị Hương (Chủ biên), 2004, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê. 4. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo , 2004, Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 5. Peter S.Rose, 2004, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. 6. GS.TS Lê Văn Tư, 2005, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. 7. David Cox, Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. 8. Federic S.Mishkin, 2001, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học Kí thuật. 9. TS. Nguyễn Hữu Tài (Chủ biên), 2002, Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB Thống kê. 10. Quy chế cho vay 1627/ Ngân hàng Nhà nước. 11. Quy chế cho vay 72/ Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam. 12. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp các DNVVN. 13. Quyết định 193/2001/QĐ-TTg về ban hành quy chế thành lập tổ chức và hoạt động của quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNVVN. 13. Sổ tay tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội. 14. Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp trong 3 năm 2004, 2005, 2006. 15. Đỗ Tất Ngọc, 2007, "Những cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng số 3+4- 2/2007. 16. Quỳnh Sơn, 2007, "DNVVN- Tiếp cận vốn ngân hàng- Những vấn đề đặt ra!", Tài chính Doanh nghiệp số 1+2 Xuân Đinh Hợi 2007. 17. Nguyễn Thị Hiền, 2007, " Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa", Tạp chí Ngân hàng số 5- 3/2007. 18. Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2007,"Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Ngân hàng số 6- 3/2007. 19.Th.s Phùng văn Hưng Quang, 2006, "Một số suy nghĩ về chính sách đầu tư cho DNNVV", Tạp chí ngân hàng số 12- 6/2006. 20. Vũ thị Thuý Hường, 2006, "Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển làng nghề ở nước ta hiện nay", Tạp chí Ngân hàng số 6/2006. 21.Trần Văn Tần, 2006, "Hình thành Quỹ bảo lãnh Tín dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng", Tạp chí ngân hàng số 6/2006. 22. Vũ Quốc Dũng, 2006, "Gia nhập WTO- Cơ hội và thách thức đối với các Doanh nghiệp Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng số 23- 12/2006. 23. TS. Mai Hoàng Minh, "Tác dụng của Kiểm toán độc lập với việc minh bạch tài chính của các DNVVN ở việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế" Tạp chí kinh tế và phát triển. 24. TS Nguyễn Anh Tuấn, Đại học KTQD,"Phát triển dịch vụ tư vấn thành lập, hỗ trợ vận hành và chuyển nhuọng DNVVN ở Việt Nam", Tạp chí kinh tế và phát triển. 25. TS. Vũ Kim Dũng, Đại học KTQD,"Phát triển quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam", Tạp chí kinh tế và phát triển. 26. Phạm Thuý Ngọc, Đại học KTQD,2006,"Một vài ý kiến về nợ xấu ngân hàng", Tạp chí Tài chính 8/2006. 27. Trương Đình Song, 2005, "Nâng cao năng lực tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ", Thị trường tài chính tiền tệ 5/2005. 28. Trần Mạnh Hùng, 2005, "Ứng dụng phương pháp tính điểm tín dụng trog cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng số 4 năm 2005. 29. Trinh Thị Ngọc Lan, 2003, " Thực trạng và giải pháp về vốn cho DNVVN trên địa bàn Hà Nội", Tạp chí Ngân hàng số 1+2 năm 2003.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0123.doc
Tài liệu liên quan