Chuyên đề Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Chương dương

Cho vay tiêu dùng là một xu thế phát triển tất yếu của thời đại, lợi ích mà nó mang lại không chỉ riêng đối với người đi vay và người cho vay mà nó còn mang lại lợi ích to lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước Việt nam. Cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hoá hoạt động, hạn chế rủi ro đối với ngân hàng. Ngoài ra cho vay tiêu dùng còn kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, giúp cho người dân được tiếp cận với tiến bộ kho học kỹ thuật thông qua việc sử dụng các phương tiện hiện đại góp phần nầng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân tiến tới ổn định trật tự kinh tế - xã hội. Tín dụng tiêu dùng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hệ thống NHNT VN nói chung và Chi nhánh NHNT Chương Dương nói riêng. Đặc biệt NHNT VN là một ngân hàng hàng đầu Việt nam về phát hành các loại thẻ, và thanh toán không dùng tiền mặt. Với phương châm đúng đắn của Ban Giám đốc cùng với sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ nhân viên, Chi nhánh NHNT Chương Dương đã đạt được những thành tựu đáng khen ngợi trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên hoạt động này mới chỉ được triển khai tại chi nhánh trong thời gian ngắn cộng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay để có thể mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực hết mình của Ban Giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên tại Chi nhánh.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Chương dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i: Đã làm việc ổn định tối thiểu 12 tháng tại cơ quan công tác hiện nay; Có lương trung bình một tháng tối thiểu là 02 triệu đồng; Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Vietcombank Khi sử dụng Gói sản phẩm, bạn cần có: Chứng minh tài chính có giá trị xác định mức lương và thời gian công tác. CMND hoặc hộ chiếu và Sổ hộ khẩu/Giấy chứng nhận tạm trú. Giấy đề nghị vay vốn do nhân viên Vietcombank hướng dẫn cho bạn. *Cho vay cán bộ quản lý điều hành: tự tin tài chính tiếp bước thành công Bạn có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nhanh chóng, thuận tiện thông qua khoản vay do Vietcombank cung cấp mà không cần có tài sản bảo đảm. Sử dụng Gói sản phẩm cho vay CBQLĐH bạn sẽ được: Sử dụng trọn gói một bộ ba sản phẩm (i) cho vay tiêu dùng; (ii) thấu chi và (iii) phát hành thẻ tín dụng; Tổng hạn mức vay vốn tương đương 12 tháng lương của bạn và tối đa lên tới 300 triệu đồng, hạn mức này được sử dụng một cách linh hoạt giữa bộ ba sản phẩm. Thủ tục vay trả thuận tiện, nhanh chóng, bạn sẽ nhận được câu trả lời từ Vietcombank tối đa trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi Vietcombank nhận được đầy đủ bộ hồ sơ. Bạn có thể sử dụng ngay Gói sản phẩm khi: Đã công tác tại vị trí quản lý điều hành tối thiểu là 06 tháng tại cơ quan công tác hiện nay; Có lương trung bình một tháng tối thiểu là 02 triệu đồng; Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Vietcombank Khi đăng ký Gói sản phẩm, bạn cần có: Chứng minh tài chính có giá trị xác định mức lương và thời gian công tác. CMND hoặc hộ chiếu; Sổ hộ khẩu/Giấy chứng nhận tạm trú. Giấy đề nghị vay vốn do nhân viên Vietcombank hướng dẫn cho bạn. *Cho vay mua nhà dự án: giúp bạn sở hữu căn nhà mơ ước. Sản phẩm cho vay mua nhà dự án mang đến cho bạn: Giá trị khoản vay lên đến 70% giá trị ngôi nhà nếu được bảo đảm bằng chính ngôi nhà bạn định mua; và lên đến 100% giá trị ngôi nhà nếu được bảo đảm bằng tài sản khác. Thời gian hoàn trả khoản vay lên đến 20 năm.   Nhiều cách trả nợ do bạn lựa chọn: Trả góp với số tiền trả (tổng gốc và lãi) đều nhau cho tất cả các kỳ hoặc Trả dần với số tiền trả gốc đều nhau hay tăng dần.   Lãi vay tính theo dư nợ thực thế   Áp lực trả nợ gốc rất thấp trong thời gian đầu vay vốn.   Nhiều ưu đãi khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác   Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động rút, trả nợ vay tại Vietcombank bằng dịch vụ VCB-iB@nking hoặc VCB SMS-B@nking. Bạn có thể sử dụng ngay Sản phẩm khi: Có nhu cầu mua nhà/căn hộ chung cư tại các Dự án có thoả thuận hợp tác với Vietcombank Có thu nhập thường xuyên hàng tháng từ 03 triệu đồng trở lên. Khi sử dụng Sản phẩm, bạn cần có: Hợp đồng mua bán nhà ký với chủ đầu tư. CMND hoặc hộ chiếu; Sổ hộ khẩu/Giấy chứng nhận tạm trú của bạn và của bên thứ ba (nếu có) có tài sản bảo đảm cho khoản vay của bạn. Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của bạn. Giấy tờ về tài sản bảo đảm. Giấy đề nghị vay vốn do nhân viên Vietcombank hướng dẫn cho bạn. *Cho vay mua ô tô: khởi động ngay chiếc xe mơ ước Sản phẩm cho vay trả góp mua ô tô mang đến cho bạn: Giá trị khoản vay lên đến 80% giá trị chiếc xe nếu được bảo đảm bằng chính chiếc xe bạn định mua; và lên đến 100% giá trị xe nếu được bảo đảm bằng tài sản khác. Thời gian hoàn trả khoản vay lên đến 05 năm. Nhiều cách trả nợ cho bạn lựa chọn: Trả góp với số tiền trả (tổng gốc và lãi) đều nhau cho tất cả các kỳ hoặc Trả dần với số tiền trả gốc đều nhau hay tăng dần. Lãi vay tính theo dư nợ thực thế Áp lực trả nợ gốc rất thấp trong thời gian đầu vay vốn. Nhiều tiện ích ưu đãi tương ứng với các hạng vay Chuẩn, Vàng, Bạch Kim Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động rút, trả nợ vay tại Vietcombank bằng dịch vụ VCB-iB@nking hoặc VCB SMS-B@nking. Bạn có thể sử dụng ngay Sản phẩm khi: Có độ tuổi từ 25-50 tuổi Có thu nhập thường xuyên hàng tháng từ 08 triệu đồng trở lên. Khi sử dụng Sản phẩm, bạn cần có: Hợp đồng mua bán ô tô. CMND hoặc hộ chiếu; Sổ hộ khẩu/Giấy chứng nhận tạm trú của bạn và của bên thứ ba (nếu có) có tài sản bảo đảm cho khoản vay của bạn. Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của bạn. Giấy tờ về tài sản bảo đảm. Giấy đề nghị vay vốn do nhân viên Vietcombank hướng dẫn cho bạn. * Thấu chi tài khoản cá nhân: hậu phương vững chắc Dịch vụ thấu chi tài khoản cá nhân đảm bảo cho bạn khả năng thanh toán ngay cả khi tài khoản không còn tiền. Những tiện ích của Thấu chi: Bạn được cấp thấu chi tại tất cả các điểm giao dịch (quầy, ATM) và đơn vị chấp nhận thẻ của Vietcombank trên toàn quốc. Bạn chỉ phải trả lãi theo đúng số tiền và ngày mà bạn thấu chi thực tế Bạn có thể được thấu chi tối đa lên tới 30 triệu đồng trong thời 12 tháng. Bạn sẽ được cung ứng sản phẩm thấu chi ngay khi sử dụng Gói sản phẩm "Cho vay cán bộ công nhân viên" hoặc "Cho vay cán bộ quản lý điều hành" Lãi suất và phương thức trả nợ: - Lãi suất linh hoạt phụ thuộc vào thị trường và thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng tại thời điểm ký hợp đồng - Việc trả nợ được thực hiện theo hình thức trả góp nợ gốc theo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc trả nợ gốc một lần vào cuối kỳ. Lãi trả hàng tháng theo dư nợ thực tế 2.2.3. Quy trình nghiệp vụ Quy trình tiến hành một dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNT Chương Dương luôn được thực hiện theo quy định chung của các định chế tài chính và của NHNT VN cụ thể gồm có các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu thông báo cho khách hàng biết các sản phẩm dich dụ cho vay tiêu dùng mà Chi nhánh đang cung cấp, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn Bước 3: Trình duyệt hồ sơ và đưa ra quyết định có cho khách hàng vay hay không Bước 4: Sau khi quyết định cho vay 2 bên thoả thuận và ký kết hợp đồng tín dụng Bước 5: Kiểm tra hồ sơ trình duyệt và giải ngân Bước 6: Giám sát và theo dõi nghiêm ngặt các khoản vay, tiến hành thu nợ và giải quyết các vấn đề phát sinh Bước 7: Thanh lý hợp đồng và lưu hồ sơ 2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNT Chương Dương 2.2.4.1. Kết qủa cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNT Chương Dương thời kỳ 2005 – 2007 Chi nhánh NHNT Chương Dương mới bắt đầu triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng từ đầu năm 2005, thời gian đầu còn gặp rất nhiều khó khăn do Chi nhánh hoạt động trên địa bàn Quận Long biên là một Quận ngoại thành, mức sống của người dân còn thấp do vậy nhu cầu vay tiều dùng là chưa lớn, bên cạnh đó khoảng thời gian này Chi nhánh vẫn còn là một chi nhánh cấp 2 và mới chuyển thành Chi nhánh cấp 1 đầu năm 2007 nên khả năng của Chi nhánh còn hạn chế. Tuy nhiên những kết quả thu được của Chi nhánh trong lĩnh vực TDTD cũng khá khả quan và hứa hẹn trong tương lai lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh một sức sống mới và đầy tiềm năng. Kết quả đạt được cụ thể như sau: Bảng 2.5 Kết quả TDTD của Chi nhánh NHNT Chương Dương 05 - 07 Đơn vị: triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tăng trưởng Năm 2007 Tăng trưởng Doanh số cho vay 17.442 19.426 11,37 28.100 44,6 Dư nợ 16.535 18.500 11,88 26.400 42,3 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Chi nhánh NHNT Chương Dương 2005- 2007) Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng của CN qua các năm Biểu đồ 2.4 Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng của CN qua các năm Qua số liệu trên cho thấy dư nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh tăng khá nhanh từ năm 2005 – 2007. Tính đến cuối năm 2005 dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh là 16.535 triệu đồng đó là một con số đáng kể đối với một chi nhánh cấp 2 trong năm đầu tiên triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng. Bước sang năm 2006 dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh tăng 11,88% so với năm 2005 đạt mức 18.500 triệu đồng đặc biệt trong năm 2007 tỷ lệ này tăng 42,3% so với năm 2006 đạt mức 26.400 triều đồng. Một trong những nguyên nhân khiến dư nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh tăng trong giai đoạn này đó là giai đoạn cuối năm 2006 và suất năm 2007 là giai đoạn thị trường chứng khoán Việt nam phát triển bùng nổ do đó có rất nhiều nhà đầu trở thành triệu phú, tỷ phú từ việc tham gia đầu tư vào chứng khoán. Do đó nhu cầu mua sắm nhà cửa, ôtô, đi du lịch của người dân tăng nhanh. Bên cạnh đó là sự tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt nam trong một thời gian dài khiến cho thu nhập của người dân tăng lên đáng kể và mọi người kỳ vọng trong tương lai thu nhập của họ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên so với các NHTM cổ phần tại Việt nam con số mà Chi nhánh NHNT Chương Dương đạt được là khá khiêm tốn. Ở các NHTM cổ phần dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 15% trên tổng dư nợ thì ở hệ thống NHNT nói chung và Chi nhánh NHNT Chương Dương nói riêng tỷ lệ này chỉ đạt 4 – 5% trên tổng dư nợ. Nguyên nhân là do hệ thống NHNT mới triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng trong vài năm trở lại đây và lĩnh vực truyền thống của hệ thống NHNT là lĩnh vực Thanh toán xuất nhập khẩu. Do vậy trong thời gian tới Chi nhánh NHNT Chương Dương cần thực hiện những biện pháp kích thích nhu cầu vay tiêu dùng của người dân sao cho tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của NHNT nói chung và Chi nhánh NHNT Chương Dương nói riêng tăng lên. Bảng 2.6 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của Chi nhánh Đơn vị: triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Cho vay tiêu dùng 17.442 3,5 18.500 3,8 26.400 4,7 Cho vay khác 480.900 96,5 467.154 96,2 353.815 95,3 Tổng 498.342 100 485.654 100 562.215 100 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Chi nhánh NHNT Chương Dương 2005 – 2007) Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ qua các năm Những kết quả trong hoạt động cho vay tiêu dùng mà Chi nhánh NHNT Chương Dương đạt được trong 3 năm qua là rất đáng ghi nhận nhưng chưa thực sự ấn tượng. Nguyên nhân là do Chi nhánh NHNT Chương Dương còn có một số hạn chế sau: - Trước tiên phải kể tới hạn chế về nguồn nhân lực, tính đến nay CN mới đi vào hoạt động được hơn 5 năm vì vậy nguồn nhân lực của CN còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Độ tuổi trung bình của các cán bộ nhân viên tại chi nhánh là 29 như vậy có thể thấy cán bộ nhân viên tại CN là khá trẻ vì vậy có mặt hạn chế là thiều kinh nghiệm và đặc biệt thiếu kinh nghiệm trong hoạt động cho vay tiêu dùng do hoạt động động này mới triển khai tại chi nhánh, không những hạn chế về mặt chất lượng mà CN còn thiếu rất nhiều cán bộ tín dụng, mỗi cán bộ tín dụng của chi nhánh phải quản lý một số lượng khách hàng lớn, trung bình một cán bộ tín dụng tại chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý từ 4 – 6 khách hàng là các doanh nghiệp, ngoài ra còn phải quản lý thêm một số khách hàng cá nhân do vậy dẫn tới tình trạng quá tải đối với các cán bộ tín dụng và làm hạn chế phần nào khả năng quản lý khách hàng của Chi nhánh - Bên cạnh đó do lãi suất huy động vốn tại chi nhánh còn cao dẫn tới lãi suất cho vay của CN cũng cao hơn một số ngân hàng khác dẫn tới tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh giảm so với các ngân hàng khác cùng đóng trên địa bàn. 2.2.4.2. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Chi nhánh NHNT Chương Dương Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 2005 – 2007 Đơn vị: triệu đồng Sản phẩm cho vay Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay cán bộ công nhân viên 264,56 351,5 686,4 Cho vay cán bộ quản lý điều hành 496,05 592 844.8 Cho vay mua nhà dự án 6.779 7.622 10.560 Cho vay mua ôtô 6.597,5 7.307,5 10.876,8 Thấu chi tài khoản cá nhân 1.339,4 1.517 1.900,8 Cho vay tiêu dùng khác 1.058,49 1.110 1.531,2 Tổng 16.535 18.500 26.400 ( Nguồn: Báo cáo tín dụng Chi nhánh NHNT Chương Dương ) Từ số liệu thống kê trên có thể dẽ nhận ra sản phẩm cho vay mua nhà dự án và cho vay mua ôtô là 2 sản phẩm chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh, dư nợ của 2 sản phẩm này qua các năm từ 2005 -2007 chiếm 80,9%, 80,7% và 81,2% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Có thể thấy đây là 2 sản phẩm có nhu cầu rất lớn trên thị trường trong thời gian qua. Sản phẩm cho vay mua nhà dự án năm 2005 đạt 6.779 triệu đồng, năm 2006 đạt 7.622 triệu đồng nhưng đến năm 2007 đạt 10.560 triệu đồng tăng trưởng 38.54% so với năm 2006. Có thể lý giải sự tăng trưởng nhanh như vậy đối với sản phẩm cho vay mua nhà dự án tại chi nhánh do trong năm 2007 một loạt các dự án trung cư cao cấp, khu đô thị hoàn thành và được đưa vào sử dụng. Mặt khác nền kinh tế Việt nam trong những năm gần đây tăng trưởng tương đối mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân 8% làm cho mọi người lạc quan vào một tương lai với mức thu nhập tăng do vậy nhu cầu vay mua nhà ở của người dân trên địa bàn tăng mạnh. Nếu như trong năm 2005 và 2006 dư nợ cho vay mua nhà dự án cao hơn dư nợ cho vay mua ôtô thì bước sang năm 2007 tình hình hoàn toàn ngược lại dư nợ cho vay mua nhà dự án lại nhỏ hơn dư nợ cho vay mua ôtô 10.560 triệu đồng so với 1.0876,8 triệu đồng và dư nợ cho vay mua ôtô cũng tăng từ 7.307,5 triệu đồng trong năm 2006 lên 1.0876,8 triệu đồng trong năm 2007 tăng trưởng 48,8%. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể lý giải là trong năm 2005 và 2006 khi mà Việt nam vẫn chưa trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO do vậy giá ôtô nhập khẩu vẫn còn khá cao do thuế nhập khẩu đánh vào mặt hàng ôtô nhập khẩu cao do đó nhu cầu vay để mua ôtô trong năm 2005&2006 là không lớn. Những tháng cuối năm 2006 Việt nam chính thức trở thành thành viên của WTO và theo cam kết của tiến trình hội nhập Việt nam phải giảm đáng kể các loại thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng của các nước là thành viên WTO xuất khẩu vào Việt nam. Trong đó thuế nhập khẩu ôtô giảm 10%, việc thuế nhập khẩu ôtô giảm kéo theo sự giảm của cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng do đó giá của ôtô nhập khẩu nguyên chiếc tại Viêt nam giảm đáng kể và đó chất xúc tác kích thích nhu cầu mua ôtô phục vụ mục đích đi lại của người dân Việt nam khiến dư nợ cho vay mua ôtô tại chi nhánh tăng nhanh trong năm 2007. Sản phẩm cho vay tiêu dùng qua hình thức thấu chi tài khoản cá nhân cũng được coi là một trong những thế mạnh của Chi nhánh NHNT Chương Dương do hệ thống NHNT VN là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt nam về cung cấp các dịch vụ thẻ và cũng là ngân hàng duy nhất tại Việt nam phát hành và làm đại lý thanh toán cho cả năm tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới: Visa, Master, Amex, Dinners club, JCB. Nếu như trong năm 2005 và 2006 dư nợ cho vay của sản phẩm thấu chi qua tài khoản cá nhân là 1339,4 và 1.517 triệu đồng thì con số nay trong năm 2007 đạt 1900.8 triệu đồng tăng trưởng 25,3% so với năm 2006. Tiếp đến phải kể tới sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý nếu trong năm 2005 và 2006 dư nợ của 2 sản phẩm này chiếm 4,6% và 5,1% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng thì đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 5,8% qua đó có thể thấy xu hướng vay tiêu dùng không chỉ tập chung vay để mua sắm nhà hay ôtô mà khách hàng vay tiêu dùng để mua sắm trang thiết bị đắt tiền trong gia đình, hàng hoá dịch vụ phục vụ nhu cầu cá nhân, qua đó phản ánh mức sống của các cán bộ nhân viên ngày một nâng cao. Việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần làm phong phú thêm danh sách sản phẩm dịch vụ mà Chi nhánh NHNT Chương Dương đang cung cấp. Có thể khẳng định phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng là lối đi đúng đắn, hợp xu thế phát triển của nền kinh tế góp phần quảng bá hình ảnh của ngân hàng tới đối tượng khách chiếm đa số trên thị trường là cá nhân và hộ gia đình. Hoạt động cho vay tiêu dùng còn làm lợi nhuận của chi nhánh tăng lên đáng kể trong những năm qua. Tuy nhiên cũng phải nhắc tới những vướng mắc mà chi nhánh đang vấp phải trong quá trình triển khai hoạt động. Các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đang cung cầm còn đơn điệu chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng, bên cạnh đó tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ còn nhỏ trong khi đó tỷ lệ này ở các NHTM cổ phần như ACB, VIB, Techcombank… là rất lớn. 2.2.4.3. Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng so với thu lãi từ các hoạt động khách Bảng 2.7 Thu lãi cho vay tiêu dùng so vói thu lãi cho vay khác Đơn vị; triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Thu lãi cho vay tiêu dùng 2.384,7 5,5 2.497,5 5,7 3577,5 7,1 Thu lãi cho vay khác 40.971 94,5 41.211,36 94,3 47.021,85 92,9 Tổng thu lãi 43.355,7 100 43.708,86 100 50.599,35 100 (Nguồn: BCKQKD Chi nhánh NHNT Chương Dương 2006 - 2007) Qua bảng số liêu trên chúng ta có thể thấy cho vay tiêu dùng mang lại hiệu quả cao hơn so với các hoạt động cho vay khác. Trong năm 2005 & 2006 dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm lần lượt là 3,3% & 3,8% tổng dư nợ cho vay tại Chi nhánh, lãi thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm đến 5,5% & 5,8% tổng thu lãi từ hoạt động cho vay và các tỷ lệ này trong năm 2007 lần lượt là 4,7% và 7,1%. Như vậy có thể khẳng định cho vay tiêu dùng đem lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho ngân hàng. Kết luận: Qua quá trình phân tích và tổng hợp số liệu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNT Chương Dương trong 3 năm 2005 – 2007, những kết quả mà CN đạt được trong hoạt động cho vay tiêu dùng có thể chưa thực sự thuyết phục nhưng tựu chung lại cho vay tiêu dùng có một số lợi thế hơn hẳn so với các hoạt động cho vay khác tại ngân hàng. Cụ thể: - Tốc độ tăng trưởng dư nợ cao - Tỷ lệ thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi cao hơn tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay. Từ đó dẫn đến thu nhập trên một đồng vốn cho vay tiêu dùng cao hơn từ hoạt động cho vay khác - Tỷ lệ nợ quá hạn thấp ( trong năm 2005 - 2007 tỷ lệ này là 0% ) Như vậy việc đưa hoạt động cho vay tiêu dùng vào trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là một bước đi đúng đắn và hợp xu thế phát triển của thời đại. Những thành quả qua các con số và sự phân tích ở trên là bằng chứng xác thực nhất chứng minh cho nhận định đó. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại mốt số vướng mắc trong hoạt động TDTD tại Chi nhánh. Cụ thể tồn tại một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế như sau: 2.2.5. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan - Hiện nay ở nước ta hệ thống các văn bản phát luật hướng dẫn và điều chỉnh quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cho vay tiêu dùng đã được ban hành, tuy nhiên các văn bản còn chưa đầy đủ, rõ ràng, đôi khi còn chồng chéo lên nhau hoặc đối lập nhau chủ yếu là các văn bản về tài sản đảm bảo, về phát mại và xỷ lý tài sản… Tiến trình và cơ chế thực hiện một số văn bản còn chậm chẽ lỏng lẻo. Ví dụ như việc cấp sổ đỏ cho người dân, việc quản lý hộ khẩu hay chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyến sử dụng đất thủ tục còn phức tạp thời gian chờ đợi lâu… Do đó làm ảnh hưởng đến điều kiện vay vốn của khách hàng và tiêu tốn thời gian, chi phí của ngân hàng. - Hoạt động cho vay tiêu dùng không được triển khai có hệ thống và đồng bộ trên toàn bộ các CN mà do các chi nhánh tự khai thác dựa trên các đặc điểm riêng ở điạ bàn hoạt động của từng chi nhánh, không có kế hoạch phát triển cụ thể cho từng vùng mà hoạt động cho vay tiêu dùng chỉ tập chung và phát triển ở TP. HCM. Bên cạnh đó đa số các khoản vay tiêu dùng phải được đảm bảo bằng các tài sản có giá trị thanh khoản cao, chỉ tập trung vào các khía cạnh đơn giản của cho vay tiêu dùng như: thông qua thẻ tín dụng, cho vay mua ôtô, mua nhà…mà các sản phẩm hiện có nhu cầu rất lớn như: cho vay đi du lịch, du học vẫn chưa triển khai được. - Theo quy định của Chính phủ nước Việt nam từ năm 2008 tất cả các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước đều phải bắt buộc thực hiện trả lương qua tài khoản và tiến tới sẽ thực hiện với tất cả các công ty, doanh nghiệp trong cả nước. Tuy nhiên số lượng các doanh nghiêp thực hiện trả lương qua tài khoản còn ít. Trong khi đó khách hàng muốn vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNT Chương Dương thì phải có tài khoản tại Chi nhánh. Điều này vô tình làm hạn chế rất nhiều khả năng tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực vay tiêu dùng của khách hàng. - Hiện nay nhu cầu vay tiêu dùng của người dân ngày càng tăng cao cả về loại hình và khối lượng cũng như chất lượng nhưng những tiêu trí khách hàng đưa ra là không ít, nhiều khách hàng muốn thủ tục đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh cùng với đó là một thái độ nhiệt tình, cầu thị của các nhân viên tín dụng… Do đó yêu cầu đặt ra đối với chi nhánh là chất lượng sản phẩm dịch phải không ngừng được đổi mới và nâng cao. Khi khách hàng tìm hiểu và lựa chọn ngân hàng làm đối tác, nếu ngân hàng không đáp ứng được những yêu cầu, tiêu trí đó của khách hàng thì ngay lập tức ngân hàng sẽ để mất những khách hàng đó vĩnh viễn. - Tín dụng tiêu dùng là một lĩnh vực hoạt động mới, là một xu thế phát triển tất yếu và rất tiềm năng, do vậy trong thời gian tới sẽ có rất nhiều NHTM tham gia cung cấp sản phẩm dịch vụ này. Các ngân hàng đua nhau thực hiện các chiến thuật cạnh tranh dưới nhiều hình thức nhằm tạo ra sự khác biệt, riêng có cho ngân hàng mình. Bên cạnh đó là hàng loạt các ngân hàng 100% vốn nước ngoài, các chi nhánh văn phòng đại diện của các ngân hàng lớn cũng đã được phép thành lập và hoạt động tại việt nam. Đây là các ngân hàng có thế mạnh hơn hẳn các NHTM trong nước về lĩnh vực tiêu dùng. Trong khi đó sản phẩm dịch vụ trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại CN còn rất nghèo nàn đơn điệu không có sự khác biệt với các ngân hàng khác, sức cạnh tranh yếu và đây là hạn chế lớn nhất đang tồn tại ở CN hiện nay. 2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan * Nguồn nhân lực: Như đã trình bày ở phần trước nguồn nhân lực tại CN cũng là một nguyên nhân kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cán bộ tín dụng của chi nhánh thiếu cả về mặt số lượng và chất lượng. Về mặt số lượng do các cán bộ tín dụng phải quản lý những khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp và cả những khách hàng cá nhân do vậy gây lên sự quá tải và sức ép từ phía công việc lớn dẫn đến hiệu quả làm việc bị giảm sút. Bên cạnh đó sự mở rộng về quy mô của chi nhánh như mở thêm 2 phòng giao dịch trong thời gian qua cũng đã khiến cho CN thiếu hụt về số lượng cán bộ tín dụng. Về mặt chất lượng các cán bộ tín chủ yếu cho vay đối với các doanh nghiệp trong một thời gian dài, khi chuyển sang cho vay tiêu dùng thì đối tượng khách hàng là các cá nhân mang những đặc điểm khác hẳn so với các khách hàng là doanh nghiệp do vậy không tránh khỏi những bỡ ngỡ trong công việc. *Kinh nghiệm: Chi nhánh NHNT Chương Dương mới chỉ triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng trong vài năm trở lại đây do vậy kinh nghiệm hoạt động còn thiếu. So với các ngân hàng bán lẻ như ACB, Techcombannk và một số ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt nam như: HSBC, Citibank… thì CN thua kém hơn hẳn. Ví dụ như Techcombank là ngân hàng ngày từ khi đi vào hoạt động thì đối tượng khách hàng mà ngân này nhằm tới là những doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng cá nhân do vậy hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank cũng hình thành từ đó. Đối với toàn hệ thống NHNT lĩnh vực truyền thống và là thế mạnh chính là các sản phẩm dịch vụ liên quan tới lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu, hơn nữa CN cũng chỉ mới được thành lập và đặc biệt CN mới triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng được một thời gian ngắn do vậy việc thiếu kinh nghiệm trong hoạt động cho vay tiêu dùng là không thể tránh khỏi. * Hoạt động Marketing của Chi nhánh NHNT Chương Dương còn chưa hiệu quả. Hiện ở chi nhánh các nhân viên phòng Quan hệ khách hàng kiêm luôn công việc của một cán bộ tín dụng và marketing mà CN chưa có bộ phận phòng ban riêng trong hoạt động marketing. Hoạt đông marketing nhằm quảng bá hình ảnh của ngân đối với công chúng bằng việc thường xuyên đăng tin về ngân hàng trên báo, đài, tạp trí truyền hình đặc biệt là trang Web của ngân hàng. Tuy nhiên có thể thấy đây chỉ là những hoạt động marketing thực hiện chung cho cả hệ thống NHNT, chúng ta rất hiếm thấy hoạt động marketing được thực hiện riêng bởi CN. Chính vì vậy khách hàng của ngân hàng vẫn chủ yếu là các khách hàng tổ chức có quan hệ tín dụng lâu năm với CN còn các khách hàng cá nhân vẫn còn biết rất ít về CN. Trong khi đó rất nhiều NHTM khác hiện nay rất trú trọng tới hoạt động marketing của ngân hàng mình đặc biệt họ sử dụng truyền hình như một phương tiện quảng bá có tính đại chúng. Các ngân hàng điển hình về cho vay tiêu dùng đã có những chiến lược quảng bá rất hiệu quả như VIB tài trợ cho chương trình ở nhà chủ nhật một chương trình mà người xem chính là đối tượng khách hàng của các sản phẩm cho vay tiêu dùng, VPbank tài trợ chương trình khởi nghiệp… * Mạng lưới chi nhánh: hiện nay mạng lưới chi nhánh trong hệ thống NHNT còn thưa thớt chủ yếu tập chung và các thành phố lớn, do vậy vẫn chưa khai thác một cách triệt để nhu cầu vay tiêu dùng ở một số điạ bàn, khu công nghiệp ở một số tỉnh lẻ. Qua phân tích ở trên có thể thấy được kết quả đạt được trong hoạt động cho vay tiêu dùng của CN là đáng ghi nhận. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại khá nhiều những vướng mắc cần phải được gỡ bỏ. Nếu khắc phục được những hạn chế phân tích ở trên thì chắc chắn hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ trở thành một thế mạnh trong hoạt động tín dụng của CN. Cụ thể CN đang vấp phải một số khó khăn vướng mắc sau: - Các sản phẩm cho vay tiêu dùng còn đơn điệu, chỉ tập chung vào một số khía cạnh đơn giản của TDTD như cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ôtô, thông qua thể tín dụng... mà chưa thấy sản phẩm có nhu cầu lớn và riềm năng như: cho vay đi du học, du lịch, cho vay sửa nhà xuất hiện. - Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng phải được đảm bảo bằng các tài sản có giá trị chuyển đổi cao vì vậy làm hạn chế rất nhiều nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. - Hoạt động Marketinh tại CN còn chưa được trú trọng, phần lớn hoạt động Marketing tại CN là hoạt động Marketing chung của cả hệ thống NHNT. CN chưa có phòng Marketing riêng, hoạt động marketing tại CN do phòng QHKH đảm nhận do vậy tín chuyên môn hoá và hiệu quả của hoạt động chưa cao. - CN chưa hình thành được mối quan hệ với với các nhà phân phối ôtô, các chủ đầu tư xây dựng khu đô thị, biệt thự, trung cư cao cấp… vì vậy một phần lớn khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng đã bị bỏ qua chưa khai thác được. - Phần lớn nguồn huy động của CN là nguồn ngắn hạn trong khi đó TDTD chủ yếu là các khoản cho vay trung và dài hạn do vậy CN hiện đang thiếu nguồn trung và dài hạn tài trợ cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng. - Chất lượng cán bộ nhân viên tại CN nhánh còn yếu đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng do CN mới triển khai cung cấp dịch vụ này chưa lâu. - Một số chính sách về thủ tục tài sản thế chấp, thủ tục cho vay tiêu dùng tại CN còn cứng nhắc và chưa đồng bộ, dẫn tới tình trạng khách hàng ngại sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng tại CN… CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNT CHƯƠNG DƯƠNG 3.1. Định hướng phát triển TDTD của ngân hàng trong thời gian tới 3.1.1. Một số thuận lợi của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt nam Mới đây Bộ thương mại đưa gia dự báo giai đoạn 2006 – 2010 chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người / tháng tại Việt nam tăng bình quân 10,75% khu vực nông thôn tăng 11,25% và khu vực thành thị tăng 10% . Với mức tăng như vậy đến năm 2010 chi tiêu bình quân đầu người/tháng của cả nước ước đạt 657.800đ/tháng trong đó khu vực thành thị đạt 1.054.700đ/ người/tháng và khu vực nông thôn đạt 537.400đ/người/tháng. Bên cạnh đó mức thu nhập của người lao động tăng cao từ đó phát sinh những nhu cầu mới nhằm mục đích hưởng thụ. Do vậy xu hướng chi tiêu cho nhà ở, dược phẩm, chăm sóc y tế, đi du lịch, thông tin và giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao hơn các chi tiêu khác. Có thể dễ nhận thấy một xu hướng phát triển mới ở đại bộ phận giới trẻ Việt nam hiện nay nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại là tiêu trước trả sau. Và có thể dự báo được xu hướng tiêu dùng “ tiêu trước trả sau” sẽ ngày càng trở nên phổ biến trong giới trẻ Việt nam, tương tự như như tại các nước phát triển khác với tầng lớp trung lưu ngày càng nhiều Theo trung tâm thông tin thương mại, qua tổng kết xu hướng tiêu dùng từ năm 1996 – 2006 tại Việt nam cùng với những thuận lợi khi Việt nam là thành viên của WTO. Giám đốc điều hành công ty nghiên cứu thị trường TNS Vietnam Ralf Matheaes đưa ra những dự báo về xu hướng tiêu dùng mới trong những năm tới tại Việt nam * Về phát triển dân số: dân số Việt nam khoảng trên 82 triệu người hiện đang xếp thứ 13 trên thế giới trong đó 75% dân số sống ở nông thôn. Đến năm 2020 dân số Việt nam được dự đoán tăng nhanh và vượt qua Nhật bản. Tỷ lệ phát triển dân số sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dùng mới và những thay đổi trong những năm tới. Trong đó việc tăng mạnh lực lượng lao động và kiểu hộ gia đình nhỏ sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng. * Phân khúc tiêu dùng: hiện tại phân khúc tiêu dùng ở Việt nam vẫn chưa ró nét, chủ yếu là sự phân biệt về giới tính, tuổi tác nhưng cũng chưa tạo ra nhiều sự phân khúc. Theo dự báo, năm 2016 Việt nam sẽ là một nước tràn ngập sự phân khúc tiêu dùng. Ngoài các tiêu chí của cải, giới tính và tuổi tác thì sẽ có nhiều nhân tố phức tạp khác tham gia vào việc phấn khúc tiêu dùng tại Việt nam từ đó quá trình phân khúc sẽ phức tạp hơn dẫn tới hình thành một thị trường tiêu dùng đa dạng. Đó chính là thuận lợi cho hoạt động tiêu dùng tại Việt nam phát triển trong tương lai gần. * Tâng lớp thu nhập cao: trong vòng 10 năm tới tầng lớp người có thu nhập cao tăng lên khoảng 10% (hiện tầng lớp này chỉ chiếm khoản 1% dân số ) Vì vậy một lượng lớn khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao tại Việt nam. Vì vậy đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu là điều kiện khách quan của nền kinh tế thị trường, các NHTM phải coi đây là chiến lược, là mục tiêu phát triển của mình trong tương lai. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNT Chương Dương Chi nhánh NHNT Chương Dương xác định trong kế hoạch hoạt động năm 2008 và các năm tiếp theo 2 mục tiêu quan trọng nhất là đẩy mạnh hoạt động tiêu dùng cùng với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, những doanh nghiệp thường xuyên sử dụng dịch vụ của ngân hàng và người dân trên địa bàn. Chiến lược của CN là đa dạng hoá cá sản phẩm dịch vụ đặc biệt là các sản phẩm trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng song song với việc tập trung hoàn thiện các sản phẩm truyền thống và hiện có tại CN. Cụ thể trong công tác tín dụng CN sẽ thực hiện kế hoạch tăng dư nợ cho vay. Tăng cường và củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thồng, đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm quảng bá hình ảnh của ngân hàng từ đó có thể thu hút được thật nhiều khách hàng mới đến quan hệ với ngân hàng. Ngòai ra trong giai đoạn tới ngân hàng sẽ tăng cường quản lý rủi do tín dụng góp phần giảm nợ quá hạn xuống dưới mức 5%. CN tăng cường công tác quản lý tài chính, góp phần đảm bảo an toàn cho cả hệ thống, không ngừng quan tâm tới việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng cũng như tập thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh. Chi nhánh NHNT Chương Dương xác định thị trường cho vay tiêu dùng là một thị trường đầy tiềm năng nhưng xu thế cạnh tranh thì ngày càng trở nên mạnh mẽ khi mà kinh tế Việt nam đang trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Với năng lực hiện có của mình Chi nhánh NHNT Chương Dương hoàn toàn có đủ khả năng khai thác thị trường cho vay tiêu dùng trên điạ bàn Quận Long Biên và vung lân cận một cách hiệu quả. Cùng với mục tiêu to lớn của NHNT VN đó là phát triển từ một NHTM cổ phần thành một tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng, CN cũng sẽ không ngừng nghiên cứu đổi mới để góp chung vào mục tiêu đó và tiến tới sẽ là một ngân hàng bán lẻ đa năng. Và lĩnh vực cho vay tiêu dùng sẽ là hướng phát triển được ngân hàng trú trọng nhiều hơn cả. Cụ thể một số điểm như sau: - Không ngừng đa rạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, mở rồng đối tượng khách hàng từ đó gia tăng thị phần và nâng cao năng lực cạnh tranh. - Duy trì và nâng cao chất lượng các khoản cho vay tiêu dùng đã thực hiện - Phấn đấu thời gian tới dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 10% tổng dư nợ cho vay nâng doanh thu từ hoạt động này lên 15% tổng doanh thu của ngân hàng - Tập trung ngày càng nhiều vốn cho hoạt động này đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. 3.2. Định hướng chung nhằm mở rộng TDTD tại các NHTM Việt nam - Các NHTM cần đơn giản giản hoá các chính sách, thủ tục cho vay tiêu dùng nhằm giúp khách hàng không bị ảnh hưởng đến kế hoạch vay và sử dụng vốn của mình, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho ngân hàng. - Đa dạng hoá danh mục sản phẩm cung cấp nhằm giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn trước khi quyết định ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Đây cũng là một cách giúp các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác - Tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhân viên của mình từ đó nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên giúp cho các cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn vững cùng với sự hiểu biết sâu rộng, phong phú về các ngành nghề trong xã hội có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu công việc trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. - Nâng cao chất lượng thu thập thông tin về khách hàng từ bên ngoài: ngoài các thông tin mà khách hàng cung cấp, ngân hàng cần phải thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều phía. Có thể thu thập thông tin từ phía các ngân hàng mà khách hàng đó đã có quan hệ tín dụng, hay các đồng nghiệp nơi khách hàng đang công tác nhằm mục đích giúp ngân hàng có được đánh giá xác thực nhất về khách hàng. Từ đó đưa ra các quyết định tín dụng chính xác giúp các NH hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. - Đổi mới công nghệ thông tin ngân hàng: trong thời gian gần đây công nghệ thông tin có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình cạnh tranh mở rộng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại cũng giúp các cán bộ ngân hàng giảm tải công việc góp phần tăng năng suất và hiệu quả công việc. 3.3. Giải pháp mở rộng TDTD tại Chi nhánh NHNT Chương Dương 3.3.1. Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng Hiện nay tại CN các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng còn khá đơn giản không có nhiều sự khác biệt với các ngân hàng khác, còn mang nặng tính truyền thống chưa gắn kết được với công nghệ hiện đại. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện CN đang cung cấp chỉ tập chung vào những khía cạnh đơn giản của hoạt động như: thông qua thẻ tín dụng, cho vay mua nhà, mua ôtô mà chưa thấy suất hiện sản phẩm liên quan đến cho vay đi du học, du lịch… đây là những sản phẩm có nhu cầu rất lớn trong thời gian tới và hiện đã được các ngân hàng khác như ACB, Techcombank cung cấp, hiệu quả thu được là rất cao. Chi nhánh NHNT Chương Dương mới chỉ triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng trong một thời gian ngắn nên cần phải tham khảo kinh nghiệm triển khai các sản phẩm này từ các ngân hàng khác từ đó tiếp thu những thế mạnh và rút kính nghiệm những hạn chế vướng mắc tại các ngân hàng đi trước. Bên cạnh đó CN phải luôn trú trọng phát triển những sản phẩm cho vay tiêu dùng mà CN đã triển khai được góp phần tạo nên bộ sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh phong phú về cả số lượng và chất lượng. Có như vậy hoạt động cho vay tiêu dùng của CN trong thời gian tới sẽ được triển khai rộng rãi và phát triển đúng với năng lực hiện có của CN và tiềm năng của thị trường. Việc đa rạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng sẽ khắc phục được hạn chế về sự đơn điệu đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng góp phần làm phong phú thêm bộ sản phẩm dịch vụ hiện có tại Chi nhánh. 3.3.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng Hiện tại các thủ tục về cho vay, thủ tục về tài sản đảm bảo còn khá cứng nhắc và máy móc do vậy để khắc phục được hạn chế này nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại CN. CN cần hoàn thiện lại chính sách tín dụng cụ thể với các biện pháp sau: - Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ và tài sản thế chấp: việc xem xét hồ sơ giấy tờ là thủ tục rất phức tạp nó làm tăng thời gian và chi phí của ngân hàng trong quá trình hoạt động, kìm hãm kế hoạch vay và sử dụng vốn của khách hàng. Mặc dù trong thời gian qua CN đã cố gắng đổi mới, thực hiện chính sách một cửa, tuy nhiên việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyến sử dụng đất ở các khu đô thị còn rất chậm. Đặc biệt là việc cấp giấy chứng nhận quyến sở hữu nhà ở các khu trung cư mới xây. Trong khi đó giá trị các căn hộ ở khu trung cư rất cao hoàn toàn có thể dùng làm tài sản thế chấp cho ngân hàng. Vì vậy các CN có thể linh hoạt hơn trong hồ sơ về tài sản thế chấp. CN có thể giải quyết hồ sơ về tài sản thế chấp ngay cả khi chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà miễn là CN có được thông tin chính xác về tài sản thế chấp, sau đó đề nghị khách hàng hoàn thiện sau một thời gian ngắn tính từ khi giải ngân. Có như vậy mới đáp ứng tốt nhất được nhu cầu khách hàng và thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với CN. - Tăng tỷ lệ vay / giá trị tài sản đảm bảo: hiện nay tỷ lệ cho vay mua nhà là 70% đối với căn nhà được mua từ tiền vay tại CN, cho vay mua ôtô là 80% tuy nhiên giá trị ngôi nhà, chiếc ôtô là rất lớn nhìn chung có mức giá ổn định thậm trí còn tăng trong tương lai đặc biệt là gía trị nhà, đất vì vậy CN cần tăng tỷ lên này lên nhằm giúp khách hàng giảm nặng vướng mắc về tài chính, như vậy số lượng khách hàng đến vay tại CN sẽ tăng rất cao. - Cải tiến chất lượng dịch vụ: trong hoạt động cho vay tiêu dùng hay bất cứ một hoạt động nào khác tại chi nhánh, CN không thể thực hiện chiến lược cạnh tranh thông qua lãi suất, danh sách sản phẩm dịch vụ mà chỉ có thể cạnh tranh thông qua chất lượng dịch vụ mà mình đang cung cấp. Chất lượng dịch vụ ở đây chính là thời gian giao dịch nhanh, thái độ phục vụ của nhân viên nhiệt tình có thiện trí. Để có được chất lượng dịch vụ tốt cần phải có chiến lược cụ thể, dài hơi, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều bộ phận và một cách thống nhất các biện pháp đề ra. 3.3.3. Hình thành và củng cố mối quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng CN chưa có các một quan hệ với các công ty xây dựng, chủ đầu tư hay các nhà phân phối các sản phẩm ôtô, hàng hoá khác nơi mà Ngân hàng có thể gặp gỡ và ký hợp đồng cho vay tiêu dùng với các khách hàng nhằm tài trợ một phần vốn cho họ trong việc mua sắm của mình. 3.3.3.1. Liên kết với các Công ty xây dựng, chủ đầu tư: Ký hợp đồng liên kết ba bên khách hàng - ngân hàng - chủ đầu tư, qua đó khách hàng muốn mua nhà nhưng chưa đáp ứng đủ nguồn tài chính, thì thông qua liên kết này khách hàng sẽ không phải lắng về vấn đề tài chính nữa mà họ sẽ được ngân hàng tài trợ vốn để mua nhà. Cũng thông qua liên kết này các thủ tục về hồ sơ tài sản thế chấp sẽ được rút ngắn đi rất nhiều về thời gian chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng. Có thể học tập cách làm của ngân hàng ACB khi họ thành lâp hẳn Trung tâm giao dich bất động sản, mục đích của của hình thức này nhằm hỗ trợ khách hàng tìm kiếm các căn hộ theo ý mình. Bên cạnh đó Trung tâm giúp cho khách hàng có được những thông tin chính xác, đầy đủ về thị trường nhà đất qua đó chọn mua được những ngôi nhà phù hợp thông qua nguồn vốn ngân hàng cho vay. 3.3.3.2. Liên kết với các nhà phân phối cung cấp các sản phẩm ôtô CN cần hình thành mối quan hệ liên kết với các hãng xe lớn như Toyota, Mercedes Benz… để các hãng này giới thiệu khách hàng đến ngân hàng vay tiền để thực hiện nhu cầu mua sắm ôtô của mình. Đây chính là điểm yếu của CN so với các chi nhánh của ngân hàng VPbank, VIB trên cùng địa bàn. Trong thời gian tới ngân hàng và các nhà cung cấp xe hơi nên hình thành mối quan hệ và ký các hợp đồng mua bán nợ nhằm kích thích khả năng bán hàng của nhà cung cấp và hoạt động cho vay tiêu dùng tại CN. Bên cạnh đó giữa ngân hàng và nhà cung cấp xe hơi cũng phải thoả thuận để đưa ra các văn bản quy định liên quan đến phương thức tài trợ giữa 2 bên là truy đòi toàn bộ hay miễn truy đòi để có thể tránh được các tranh chấp không đáng có có thể xảy ra. 3.3.4. Tăng cường nguồn huy động trung và dài hạn Hiện tại nguồn trung và dài hạn tài trợ cho hoạt đông cho vay tiêu dùng tại CN là rất thiếu bởi lẽ các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đều có thời hạn rất dài từ 5 năm đối với cho vay mua ôtô đến 15 – 20 năm đối với cho vay mua nhà dự án. Trong khi đó phần lớn nguồn huy động của CN nhánh là các nguồn có thời hạn ngắn, theo quy định các ngần hàng chỉ được phép sử dụng 30% nguồn ngắn hạn để tài trợ cho vay trung và dài hạn. Vì vậy các ngân hàng muốn mở rộng cho vay tiêu dùng thì cần phải tăng cường huy động các nguồn trung và dài hạn để đáp ứng được khả năng tài trợ cho lĩnh vực vay tiêu dùng và cũng để tránh được rủi ro thanh khoản đối với CN. Trong thời gian qua nhằm tăng nguồn vốn huy động, CN đã tiến hành khai trương và cho vào hoạt động 2 phòng giao dich, đây là một cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh góp phần huy động thật nhiều nguồn vốn về cho CN đặc biệt là nguồn trung và dại hạn tạo cơ sở để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới. Để huy động nguồn dài hạn Chi nhánh NHNT Chương Dương có thể tham khảo mốt số cách sau: - Sử dụng vốn của các quỹ bảo hiểm và hưu trí. Hiện nay các quỹ bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện… rất phát triển. CN có thể sử dụng lại nguồn vốn của các tổ chức này thông qua hình thức phát hành trái phiếu. - Phát hành các chứng chỉ tiền gửi có thời hạn dài, phát triển các loại hình tiết kiệm gắn với cho vay như tiết kiện mua sắm, tiết kiệm nhà ở… vì hiện tại tỷ lệ tiền mặt trong dân cư đang nắm giữ là rất lớn. 3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Như đã trình bày ở trên một trong những khó khăn mà CN đang gặp phải là chất lượng cán bộ tín dụng cho vay tiêu dùng vẫn còn yếu do thiếu kinh nghiệm khi mà hoạt động này mới được triển khai tại CN chưa lâu. Có thể thấy được mối quan hệ giữa chất lượng cán bộ tín dụng với chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Khách hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ thông qua phong cách phục vụ của từng nhân viên ngân hàng, một nhân viên có thái độ đúng mực, luôn nhiệt tình trong công việc, vững vàng nghiệp vụ và am hiểu sâu các lĩnh vực của đời sống xã hội sẽ để lại ấn tượng tốt cho khách hàng đặc biệt là các khách hàng cá nhân luôn có những yêu cầu khắt khe về chất lượng dịch vụ ngân hàng. CN có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động sáng tạo tuy nhiên lại thiếu kinh nghiệm do vậy lãnh đạo Chi nhánh NHNT Chương Dương cần quan tâm tới việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhân viên của mình để có thể đáp ứng cho chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng của CN trong thời gian tới. 3.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing ngân hàng Trong thời gian qua CN chưa thực sự quan tâm tới công tác marketing. Hiện chi nhánh vẫn chưa có phòng marketing riêng các nhân viên phòng QHKH kiêm luôn công tác tín dụng và công tác marketing vì vậy không thể tránh khỏi sự quá tải trong công việc dẫn tới hiệu quả công việc không cao. Thời gian tới CN cần triển khai chiến lược marketing cho riêng mình kết hợp với hoạt động marketing của toàn hệ thống NHNT nhằm quảng bá thương hiệu của ngân hàng đến toàn bộ công chúng. CN nên thành lập một phòng ban riêng chuyên nghiên cứu và thực hiện công tác marketing đảm bảo hoạt động được thực hiện xuyên xuất không bị gián đoạn và không rõ ràng như hiện nay. Các nhân viên marketing cần tận dụng mối quan hệ của mình để quảng cáo về các dịch vụ cho vay tiêu dung mà CN đang cung cấp tới khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó việc thành lập một trang Web riêng cho CN cũng hết sức cần thiết để có thể tận dụng tất cả các kênh thông tin. Trong Web của CN cần có mục hỏi đáp thắc mắc để giúp cho những thông tin phản hồi từ phía khách hàng đến được với CN từ đó CN có thể khắc phục những sai sót kịp thời. Xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý cũng là một mảng mà CN cần phải quan tâm trong quá trình mở rộng TDTD. Vì đối tượng khách hàng trong lĩnh vực này là những cá nhân. Nhu cầu và yêu cầu của họ là hết sức đa dạng vì vậy CN cần có những chính sách chăm sóc cho từng đối tượng khách hàng. Ví dụ đối với những khách hàng lần đầu quan hệ với ngân hàng yêu cầu các nhân viên phải tư vấn, hưóng dẫn cho họ về các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng kỹ càng hơn giúp họ lựa chọn và sử dụng dịch vụ hợp lý nhất với điều kiện của mình. 3.4. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN 3.4.1. Kiến nghị đối với chính phủ - Nhà nước cần có các biện pháp ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: như đã trình bày ở phần trên môi trường kinh tế vĩ mô có tác động thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM phát triển nếu nó ổn định. Ngược lại nó sẽ kìm hãm hoạt động nếu môi trường kinh tế vĩ mô bất ổn. Do vậy Nhà nước luôn quan tâm tới sự ổn định môi trường kinh tế, nó không chỉ thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển mà còn thúc đẩy các hoạt động khác như sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư…phát triển góp vào sự phát triển chung của đất nước. - Hoàn thiện hành lang pháp lý: đặc biệt hành lang pháp lý trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng vì hiện vẫn chưa có văn bản pháp lý nào chính thức điều chỉnh và hướng dẫn các NHTM thực hiện trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Vì vậy trong thời gian qua các NHTM vẫn còn lúng túng trong quá trình thực hiện. Việc hoàn thiện hành lang pháp lý không chỉ tạo cơ hội cho các NHTM triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng dẽ dàng hơn mà còn tạo tâm lý cho khách hàng sự yên tâm được bảo vệ khi sử dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp. Một số kiến nghị cụ thể: - Tạo cơ chế khuyến khích các ngân hàng cho vay bán lẻ - Sớm ban hành một văn bản luật điều chỉnh riêng hoạt đông TDTD đó là Luật Tín dụng tiêu dùng – Đơn giản các thủ tục hành chính như rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà… tạo điều kiện để sản phẩm cho vay mua nhà được tiến hành nhanh hơn – Ban hành các quy định về việc cần phải minh mạch các thông tin nhà đất nhằm hạn chế các giao dịch ngầm giúp cả ngân hàng và khách hàng đưa ra các quyết định chính xác kịp thời. 3.4.2. Kiến nghị đối với NHNN - NHNN cần sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng: hiện tại các NHTM thực hiện cho vay tiêu dùng vẫn dực trên các văn bản chung cho hoạt động tín dụng, mặc dù muốn xây dựng những quy định riêng cho hoạt động này cũng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy một văn bản pháp quy điều chỉnh và hướng dẫn về lĩnh cho vay tiêu dùng là hết sức cần cho các NHTM trong thời điểm này. - NHNN cần lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng:hiện tại hệ thống thông tin liên ngân hàng vẫn chưa được quan tâm. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng việc thu thập thông tin về khách hàng chủ yếu lấy từ chính khách hàng đó cung cấp. Do vậy độ chính xác còn phục thuộc vào nhân cách đạo đức, thiện trí của khách hàng đó. Vì thế trong thời gian tới hệ thống thông tin liên ngân hàng cần phải được phát triển giúp các ngân hàng chia sẻ thông tin về khách hàng tạo điều kiện cho các ngân hàng có được thêm thông tin về khách hàng nhằm tránh cho ngân hàng đưa ra quyết định cho vay sai lầm và những rủi ro tín dụng. - NHNN cần có các biện pháp nâng cao năng lực cán bộ ngân hàng: với vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN cần phải tổ chức các lớp đào tạo cán bộ ngân hàng đặc biệt là các lớp đào tạo cán bộ tín dụng tiêu dùng nhằm giúp các NHTM khắc phục được tình trạng thiếu những cán bộ tín dụng tiêu dùng có năng lực thực sự. Các cán bộ tín dụng tiêu dùng phải được trang bị các kiến thức về các loại xe hơi, kiến thức về nhà đất, thị trường bất động sản cũng như khả năng thu thập thông tin từ các khách cá nhân… KẾT LUẬN Cho vay tiêu dùng là một xu thế phát triển tất yếu của thời đại, lợi ích mà nó mang lại không chỉ riêng đối với người đi vay và người cho vay mà nó còn mang lại lợi ích to lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước Việt nam. Cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hoá hoạt động, hạn chế rủi ro đối với ngân hàng. Ngoài ra cho vay tiêu dùng còn kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, giúp cho người dân được tiếp cận với tiến bộ kho học kỹ thuật thông qua việc sử dụng các phương tiện hiện đại góp phần nầng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân tiến tới ổn định trật tự kinh tế - xã hội. Tín dụng tiêu dùng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hệ thống NHNT VN nói chung và Chi nhánh NHNT Chương Dương nói riêng. Đặc biệt NHNT VN là một ngân hàng hàng đầu Việt nam về phát hành các loại thẻ, và thanh toán không dùng tiền mặt. Với phương châm đúng đắn của Ban Giám đốc cùng với sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ nhân viên, Chi nhánh NHNT Chương Dương đã đạt được những thành tựu đáng khen ngợi trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên hoạt động này mới chỉ được triển khai tại chi nhánh trong thời gian ngắn cộng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay để có thể mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực hết mình của Ban Giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên tại Chi nhánh. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng về kinh nghiện nghiên cứu, kiến thức và sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong có được những ý kiến đóng, nhận xét của các Thầy cô trong khoa và các cán bộ Chi nhánh NHNT Chương Dương. Xin trân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình NHTƯ - nhà xuất bản Thốngkê năm 2005 Giáo trình NHTM – nhà xuất bản Thống kê năm 2005 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – nhà xuất bản Thống kê năm 2004 Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – nhà xuất bản Thống kê năm 2004 Quản trị NHTM – nhà xuất bản tài chính năm 2004- Ttác giả Peter Rose Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT Chương Dương năm 2004 -2007 Văn bản pháp luật về tín dụng ngân hàng và các văn bản liên quan Tạp trí ngân hàng, thời báo ngân hàng do NHNN phát hành Thông tin ngân hàng ngoại thương - chịu trách nhiệm xuất bản Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà – Phó TGĐ NHNT VN Các trang Web: WWW.vietcombank.com.vn, WWW.Thoibaokinhtesaigon.com.vn Danh mục các chữ viết tắt CN: Chi nhánh NHNT VN: Ngân hàng ngoại thương Việt nam NHNN: Ngân hàng nhà nước TDTD: Tín dụng tiêu dùng NHNT: Ngân hàng ngoại thương NHTM: Ngân hàng thương mại TTXNK: Thanh toán xuất nhập khẩu TCTD: Tổ chức tín dụng BẢN NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33182.doc
Tài liệu liên quan