Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành

Cùng với xu thế phát triển và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thê giới, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, do vậy việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này là mục tiêu quan trọng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành nói chung. Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi sự quan tâm, chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước và sự phấn đấu , nỗ lực của các nhà quản lý và cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển, em đã có những nhận xét về thành công, thuận lợi cũng như hạn chế trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh và em cũng đưa ra một số ý kiến, giải pháp về vấn đề này, hi vọng góp phần vào việc nâng cao chất lương cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh. Với kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, cùng toàn thể cán bộ tại chi nhánh để bài viết của em được tốt hơn tốt hơn.

doc69 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chi nhánh Tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đầu mối tổng hợp, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro Tổ chức quản lí hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn cảu chi nhánh Nghiên cứu phát triển, lựa chọn và ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp gồm: giao ngay, kì hạn, quyền lựa chọn, SWAP theo quyết định Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ Phòng Tài chính- Kế toán: - Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng, các đơn vị trực thuộc hậu kiểm các chứng từ thanh toán của các phòng tại chi nhánh Hà Thành Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán của chi nhánh Tham mưu cho giám đốc về các chế độ tài chính kế toán Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm tái sản cố định, công cụ lao động...) Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lí sử dụng quỹ Tổ điện toán: - Quản lí mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo quyết định của giám đốc, quản lí hệ thống máy móc thiết bị tin học tại chi nhánh Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của chi nhánh Phòng Tổ chức-Hành chính: - Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cho cán bộ thực hiện các chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của ban giám đốc Theo dõi, quản lí, bảo mật hồ sơ lí lịch, nhận xét cán bộ nhân viên Quản lí, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên Tổ chức quản lí lao động, ngày công của cán bộ nhân viên Thực hiện công tác hành chính (quản lí con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ...) Thực hiện côn tác hậu cần cho chi nhánh k. Tổ Kiểm tra- Kiểm toán nội bộ: - Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại chi nhánh Hà Thành - Thực hiện chức năng kiểm toán tại chi nhánh Hà Thành theo chế độ hoạt động kiểm toán- kiểm tra nội bộ - Hướng dẫn đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong chi nhánh - Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của bộ phận kiểm tra nội bộ theo quy định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: Mặc dù, là chi nhánh mới được thành lập, lại chịu sự biến động của nền kinh tế nhưng sau gần 4 năm, chi nhánh đã bước đầu hoạt động ổn định và từng bước phát triển. Chúng ta cùng xem xét sự phát triển đó qua một số khía cạnh như sau: 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn: Trong những năm qua chi nhánh có tình hình huy động vốn rất phát triển, điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn 1.304 100 2.435 100 3.878 100 1. Theo kì hạn - Không kì hạn và ngắn hạn 998 76.53 1.922 78.93 3.040 78.39 - Trung và dài hạn 306 23.47 513 21.07 838 21.61 2. Theo loại tiền - VNĐ 928 71.16 1.914 78.6 3.202 82.56 - Ngoại tệ 376 28.84 521 21.4 676 17.44 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh ngày càng đạt chất lượng cao hơn: Khối lượng vốn huy động được đã tăng gấp hơn 7 lần so với khi chi nhánh mới được thành lập, quy mô năm sau tăng rõ rệt so với năm trước, chẳng hạn năm 2005 đã tăng gấp 1.87 lần so với năm trước đạt 2.435( tỷ đồng). Đến năm 2006 đã tăng lên thành 3.878(tỷ đồng) tăng 1.443(tỷ đồng). Qua đó, Chi nhánh không chỉ đáp ứng được nhu cầu tín dụng của khách hàng mà còn đóng góp hỗ trợ công tác nguồn vốn chung của toàn nghành trên 1.800( tỷ đồng). Trong đó, Chi nhánh chủ yếu là huy động các nguồn vốn ngắn hạn, tận dụng hết mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm chủ yếu, khoảng trên 75% lượng vốn huy động của ngân hàng, tuy vậy Chi nhánh cũng mở rộng được quy mô nguồn dài hạn thông qua các chương trình dự thưởng bằng vàng, Ổ trứng vàng...với lãi suất hấp dẫn, thu hút được nhiều người tham gia.Qua bảng ta cũng thấy chi nhánh chủ yếu là thu hút vốn nội tệ tức là các nguồn tiền gửi tiết kiệm và có kì hạn của cư dân trong nước nhất là người dân Thành phố Hà Nội Chính những thành công của công tác huy động vốn đã góp phần tăng trưởng tổng tài sản của chi nhánh, vượt mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra ban đầu. Tổng tài sản khi mới thành lập chỉ có 500(tỷ đồng), đến 31/12/2005 đã tăng gần 5 lần so với khi mới thành lập đạt 2.487(tỷ đồng), và đến 31/12/2006 tổng tài sản của chi nhánh đạt 4.107(tỷ đồng) tăng 624%. Lượng tài sản tăng là cơ sở để chi nhánh mở rộng địa bàn hoạt động và lĩnh vực hoạt động của mình. 2.1.3.2. Tình hình công tác tín dụng: Với việc mở rộng hoạt động huy động vốn của mình thì công tác tín dụng của Chi nhánh cũng có nhiều thành công đáng khen ngợi. Cụ thể như sau: Bảng 3: Tình hình công tác tín dụng của chi nhánh: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Dư nợ tín dụng 710 100 1.504 100 2.273 100 1. Dư nợ theo thành phần kinh tế - DNNQD 539 76 1.173 78 1.864 82 - DNNN 171 24 331 22 409 18 2. Dư nợ theo thời gian - Dư nợ ngắn hạn 601 88.64 1.152 76.60 1.908 83.94 - Dư nợ trung và dài hạn 109 11.37 352 23.40 365 16.06 3. Dư nợ theo loại tiền - VNĐ 330 46.47 854 56.78 1.128 49.63 - Ngoại tệ quy đổi VNĐ 380 53.53 650 43.22 1.145 50.37 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Qua bảng ta thấy, Dư nợ của Chi nhánh ngày càng lớn, chỉ trong vòng 2 năm (2004-2006) tổng lượng dư nợ của chi nhánh đã tăng lên 3,2 lần đạt 2.273 (tỷ đồng).Có được điều này là do chi nhánh có các chính sách tín dụng hợp lí, ngày càng có uy tín trên thị trường.Ta thấy, đối tượng cho vay chính của Chi nhánh là các DNNQD, không chỉ chiếm trên 95% thị phần khách hàng mà dư nợ của các DNNQD cũng chiếm tỉ lệ rất lớn và ngày càng tăng : Năm 2005 đã tăng 217,6% so với năm 2004, đến năm 2005 tăng 691( tỷ đồng) đạt 1864 tỷ đồng. Chi nhánh chủ yếu là cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại Qua bảng ta cũng thấy, hoạt động tín dụng chủ yếu của chi nhánh là tài trợ ngắn hạn, điều này cũng dễ hiểu do đặc thù khách hàng của chi nhánh là cần vốn theo chu kì sản xuất nên vốn ngân hàng chỉ mang tính thời vụ, cần quay vòng nhanh. Tuy vậy, chi nhánh cũng chú trọng cho các doanh nghiệp vay để đầu tư dài hạn thể hiện ở lượng cho vay trung và dài hạn có quy mô tăng lên. Tuỳ theo biến động của tỉ giá mà Chi nhánh có chính sách cho vay theo loại tiền khác nhau: chẳng hạn những năm như 2004,2006 Chi nhánh cho vay nhiều ngoại tệ còn năm 2005 thì lại chủ yếu cho vay bằng đồng Việt Nam, song theo chiến lược phát triển của ngân hàng chủ yếu là tài trợ thương mại thì dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ sẽ tăng lên trong những năm tới và giữ vị trí chủ yếu trong hoạt động tín dụng. Qua việc tìm hiểu về tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của chi nhánh Hà Thành ta đã thấy được phần nào hiệu quả hoạt động kinh doanh, sau đây chúng ta cùng xem xét những kết quả kinh doanh để thấy rõ hơn điều đó 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: Với tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng gia tăng nhanh đã tạo ra lợi nhuận ngày càng tăng cho chi nhánh, cụ thể như sau: Bảng 4: Kết quả kinh doanh của chi nhánh: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/04 31/12/05 chênh lệch(%) 31/12/06 chênh lệch(%) Tổng thu 97.538 182.850 87.46 295.140 61.41 Tổng thu dịch vụ ròng 5.125 8.251 61.00 18.812 128 Lợi nhuận trước thuế 16.123 29.350 82.03 42.000 43.10 Quỹ dự phòng rủi ro 1.700 8.750 21.000 Lợi nhuận sau thuế 11.609 21.132 82.03 30.240 43.10 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn) Qua đây ta thấy, tổng thu của chi nhánh ngày càng tăng mạnh, bao gồm thu từ hoạt động tín dụng( lãi vay), thu từ hoạt động dịch vụ và thu từ hoạt động đầu tư, kinh doanh ngoại tệ. trong đó cơ cấu thu có sự thay đổi đáng kể giữ các năm: Thu dịch vụ có xu hướng tăng lên,cụ thể thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 18.812(triệu đồng) tăng 128% so với năm 2005, đạt 134,87% so với kế hoạch. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng không còn chiếm ưu thế nữa, thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng chỉ đạt khoảng 23 tỷ đồng chiếm 31% thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Tổng nguồn thu phi lãi gồm thu dịch vụ ròng và thu từ hoạt động đầu tư đạt 21 tỷ đồng chiếm 50% chênh lệch thu chi của chi nhánh, đạt theo tiêu chuẩn các ngân hàng trên thế giới, thực hiện được nhiệm vụ Tổng giám đốc giao từ khi chi nhánh mới thành lập. Một số hoạt động có mức tăng trưởng cao như thu phí bảo lãnh tăng 77%, thu từ hoạt động thanh toán quốc tế tăng 70% so với năm 2005, kết quả hoạt động dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu doanh thu của chi nhánh Hà Thành, tỷ trọng thu dịch vụ ròng trên tổng chênh lệch thu chi mức18.52% cao hơn mức bình quân của toàn hệ thống (16.5%). Các hoạt động khác như công tác ngân quỹ, kế toán, kinh doanh ngoại tệ cũng có những bước chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh: Đến thời điểm 31/12/2006, chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân( ROA) của chi nhánh đạt 0.8% cao hơn mức toàn hệ thống (0.72%). Lợi nhuận bình quân đầu người của chi nhánh đạt 107 triệu/ người vào năm 2005 và đạt mức 188 triệu/ người năm 2006. Chênh lệch thu chi năm 2006 đạt 42 tỷ tăng hơn 12 tỷ so với năm 2005. Mặt khác, chất lượng tái sản có sinh lời của chi nhánh tăng lên, trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định đạt 21(tỷ đồng) đạt 100% theo kế hoạch. Trên đây là những tìm hiều khái quát nhất về hoạt động của chi nhánh Hà Thành trong 3 năm qua. Để làm rõ đề tài của mình, em xin giới thiệu thực trạng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh Hà Thành ở phần sau đây 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Hà Thành: 2.2.1. Thực trạng chung về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Hà Thành: Để tìm hiểu về chất lượng cho vay của chi nhánh Hà thành trước tiên ta cùng xem Chi nhánh đã thực hiện các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các hợp đồng tín dụng như thế nào thông qua các chỉ tiêu định tính sau đây: - Trong 4 năm qua, quán triệt đường lối chính sách của Đảng, thực hiện chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hà Thành đã nghiêm chỉnh chấp hành các quy định ,pháp luật của nhà nước cũng như quy trình,quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước, tổng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cũng như của nội bộ chi nhánh, tuân thủ các hợp đồng cho vay đã kí kết với các DNNQD. Vì vậy, Chi nhánh không chỉ chú trọng công tác mở rộng quy mô cho vay mà còn hướng hoạt động cho vay nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng công tác thẩm định, tăng cường kiểm tra, kiểm soát vốn vay... Đồng thời, thiết lập nhiều quan hệ tín dụng tốt với các khách hàng nhất là các doanh nghiệp lớn, có uy tín như tập đoàn Hoà Phát, công ty FPT...Số lượng các Doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với ngân hàng ngày càng tăng lên, cụ thể như lúc mới thành lập chỉ có 10 khách hàng là DNNQD thì đến năm 2006 đã có gần 138 khách hàng là DNNQD trên tổng số 145 khách hàng có quan hệ vay vốn thường xuyên. - Chi nhánh cũng không ngừng áp dụng các công nghệ mới để giải quyết nhu cầu về vốn cho các DNNQD, đặc biệt là các Doanh nghiệp đã có quan hệ làm ăn lâu dài với chi nhánh. Đối với những doanh nghiệp lần đầu vay vốn thì các cán bộ tín dụng đã tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, tránh thủ tục cồng kềnh,chậm trễ nhất là trong công tác thẩm định. Từng bước nâng cao uy tín, tạo điều kiện cho Chi nhánh nâng cao uy tín, mở rộng thị trường để thu hút khách hàng. - Rõ ràng, nếu chỉ đánh giá theo chất lượng định tính như vậy thì chúng ta chỉ thấy những biểu hiện bề ngoài mà không thể đánh giá hết được thực chất hoạt động bên trong của chi nhánh như thế nào. Chúng ta cùng xem xét các chỉ tiêu định tính sau để thấy được thực trạng chất lượng cho vay tại chi nhánh Hà Thành: 2.2.1.1. Các chỉ tiêu về quy mô cho vay: Để đánh giá chất lượng cho vay, ta dựa vào bảng sau: Bảng 5: Các chỉ tiêu về quy mô cho vay Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay 882 100 1.652 100 2.830 100 Doanh số thu nợ 343 39 479 29 966 34.13 Dư nợ 539 61 1.173 71 1.864 65.87 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn) Qua đây, ta thấy doanh số cho vay và dư nợ của chi nhánh tăng lên. Doanh số cho vay chỉ sau 2 năm (2004-2006) đã tăng lên 3,2 lần đạt doanh số 2.830 (tỷ đồng). Có được điều này là do công tác huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua đạt hiệu quả cao, Chi nhánh định hướng mở rộng hoạt động cho vay. Dư nợ ở mức cao, chiếm trên 60% doanh số cho vay, cụ thể như năm 2005 có mức dư nợ tăng lên 634 tỷ đồng tức tăng 117.6% so với năm 2004 và đến năm 2006 lượng dư nợ đã đạt 1.864 tỷ đồng. Rõ ràng, hoạt động cho vay của chi nhánh về quy mô đang ngày càng được mở rộng. Tình hình thu nợ cũng ngày càng được củng cố và phát triển cho thấy công tác thẩm định cũng được chú trọng, khách hàng làm ăn có hiệu quả. Ta còn dùng cả chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay, thông qua bảng sau: Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Tổng Dư nợ (tỷ đồng) 882 1.652 2.830 Tổng vốn huy động( tỷ đồng) 1304 2.435 3.878 Hệ số sử dụng nợ vay (%) 67.63 67.84 72.97 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn) DNNQD đang được sử dụng nguồn vốn huy động được khá lớn, luôn ổn định và tăng dần đạt tỷ trọng trên 67%. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy Chi nhánh đang tập trung mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD. 2.2.1.2. Chỉ tiêu về Nợ quá hạn, nợ khó đòi: Bảng 7: Nợ quá hạn,nợ khó đòi Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Dư nợ (triệu đồng) 539.000 1.173.000 1.864.000 Nợ quá hạn (triệu đồng) 1.186 1.173 13.980 Tỉ lệ nợ quá hạn(%) 0.22 0.1 0.75 Nợ khó đòi(triệu đồng) 356 0 1.864 Tỉ lệ nợ khó đòi(%) 0.06 0 0.1 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn). Đây là, chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay. Năm 2005, được coi là năm hoạt động an toàn nhất của chi nhánh Hà Thành, không những quy mô cho vay tăng mà tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ khó đòi đều thấp: Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0.1% tổng dư nợ, giảm lượng nợ quá hạn 13 triệu đồng so với năm 2004. Nhưng điểm đáng chú ý là trong năm 2006, cả tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi ở mức cao, tương ứng chiếm 0.75% và 0.1%. Đây là những dấu hiệu cảnh báo chất lượng cho vay của Chi nhánh Hà Thành, cũng như các hoạt động có liên quan như thẩm định, kiểm tra, kiểm soát...Là cơ sở để Chi nhánh thực hiện việc đánh giá khách hàng một cách chặt chẽ hơn 2.2.1.3.Chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động cho vay các DNNQD: Xem xét chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay, thông qua tỉ số sau: Tỉ lệ lãi thu được = thu lãi từ hoạt động tín dụng x 100/ dư nợ bình quân Xu hướng của Chi nhánh đó là tỉ lệ lãi thu được ngày càng tăng lên, năm 2004 tỷ lệ này là 7.82% thì năm 2005, tỉ lệ này đã tăng lên là 8.85%. Đặc biệt trong năm 2006, tỷ lệ này đạt 9.4%, phản ánh sự hiệu quả của công tác cho vay, tạo ra thu nhập lớn cho Chi nhánh. Trong những năm tới, Chi nhánh mong muốn sẽ nâng chỉ số này lên cao hơn nữa. 2.2.1.4.Chỉ tiêu vòng quay vốn: Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng vốn hoạt động cho vay của chi nhánh. Sau đây là bảng thể hiện vòng quay vốn của Chi nhánh Hà Thành: Bảng 8: Vòng quay vốn Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Doanh số thu nợ(tỷ đồng) 343 479 966 Dư nợ bình quân(tỷ đồng) 539 1.173 1.864 Vòng quay vốn( vòng) 0.64 0.4 0.53 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Ta thấy tuỳ từng thời kì mà vòng quay vốn có sự thay đổi, vòng quay vốn của Chi nhánh còn thấp, lỗi này không phải hoàn toàn do lỗi của ngân hàng mà nó còn đến từ phía khách hàng, khi các DNNQD làm ăn không hiệu quả thì rất khó cho ngân hàng có thể xoay vòng vốn. Trên đây là thực trạng chung về chất lượng cho vay của chi nhánh Hà Thành với DNNQD. Sau đây là một số đánh giá của bản thân em về hoạt động cho vay của chi nhánh 2.2.2. Đánh giá về chất lượng cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh Hà Thành: Qua việc nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh Hà Thành, em nhận thấy hoạt động cho vay của chi nhánh Hà Thành đạt được những ưu điểm và bộc lộ một số nhược điểm như sau: 2.2.2.1. Kết quả đạt được: - Sau gần 4 năm đi vào hoạt động, Chi nhánh Hà Thành đã triển khai theo mô hình ngân hàng bán lẻ, lấy hoạt động cho vay đối với các DNNQD làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình. Do vậy, doanh số cho vay ngày càng tăng lên với tốc độ tăng trưởng nhanh, lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngày càng tạo ra được nhiều hơn. Phần nào vốn của chi nhánh đã phát huy có hiệu quả, cung cấp được phần nào nhu cầu về vốn của nền kinh tế. - Chi nhánh ngày càng coi trọng công tác thẩm định trước khi cho vay và kiểm soát sau khi giải ngân. Chi nhánh cũng đặc biệt chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình đọ và phẩm chất cho các cán bộ tín dụng, thẩm định như giới thiệu rộng rãi cách sử dụng các phần mềm tiên tiến phục vụ lĩnh vực cho vay, cho đi thực tế học hỏi kinh nghiệm của đơn vị bạn... - Chi nhánh ngày càng khẳng định được vị thế của mình, là địa chỉ tin cậy của các DNNQD trong lĩnh vực cho vay. Ngày càng mở rộng được lượng khách hàng là DNNQD với nhiều chính sách ưu đãi như chính sách lãi suất, kì hạn, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng. Tóm lại với những thành tựu trong lĩnh vực cho vay, ta có thể đánh giá chất lượng cho vay của Chi nhánh đã đạt chất lượng khá và hứa hẹn trong tương lai sẽ có những đột phá mạnh mẽ trong lĩnh vực cho vay, đặc biệt với đối tượng khách hàng là DNNQD. 2.2.2.2. Những tồn tại, vướng mắc: Mặc dù, bước đầu Chi nhánh đã đạt được một số thành công nhất định nhưng hoạt động cho vay còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến chất lượng cho vay chỉ đạt loại khá. Cụ thể như: - Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với DNNQD cao nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn có xu hướng tăng lên( năm 2005 tỷ lệ này là 0.1% thì năm 2006 đã tăng lên thành 0.75%). Đây là dấu hiệu không tốt đối với hoạt động cho vay của chi nhánh, đặc biệt trong lượng vốn quá hạn này thì tỉ lệ nợ khó thu hồi cũng có chiều hướng tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của Chi nhánh. - Mặc dù, Chi nhánh có xu hướng mở rộng mạng lưới khách hàng nhưng lượng khách hàng của chi nhánh vẫn còn hạn chế, chưa thiết lập được nhiều khách hàng truyền thống, chưa đa dạng hoá ngành nghề cho vay, chỉ dừng lại cho vay ở một số Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ mà bỏ quên cho vay trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chế biến nông sản, giao thông cơ bản, xây dựng... là các ngành chủ yếu trong nền kinh tế nước ta, giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế. - Vòng quay vốn còn thấp, có điều này là do tình hình thu nợ của chi nhánh còn nhiều hạn chế khiến doanh số thu nợ với tổng dư nợ là giảm sút. Điều này dẫn đến vốn của Chi nhánh quay vòng chậm, khả năng tham gia nhiều hơn nữa vào thị trường vốn bị hạn chế, sức cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay và khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng gặp khó khăn, đòi hỏi Chi nhánh phải có biện pháp nâng cao vòng quay vốn. - Chất lượng cán bộ tuy đã được nâng cao tuy vậy cán bộ công nhân viên chủ yếu là cán bộ trẻ, còn thiếu kinh nghiệm. Bởi vậy,việc ra quyết định cấp tín dụng nhiều khi không chắc cắn, tiềm ẩn rủi ro cao, các khoản vay có khả năng không thu được nợ là lớn. Trên đây, là một số đánh giá của em về chất lượng cho vay tại Chi nhánh Hà Thành đối với DNNQD. Vậy nguyên nhân do đâu mà có những tồn tại này? 2.2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc a. Từ phía khách hàng là các DNNQD: - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNQD là chưa cao: Nguyên tắc của Ngân hàng là chỉ cho vay khi có tài sản đảm bảo và các điều kiện khác thoả mãn, song các DNNQD chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn tự có ít, không có tài sản đảm bảo. Do vậy, Ngân hàng muốn cho vay được thì phải hạ thấp điều kiện cho vay, đặc biệt Chi nhánh Hà Thành có trụ sở đặt tại địa bàn có trên 150 tổ chức tín dụng khác thì muốn cạnh tranh được thì phải hạ rất thấp điều kiện cho vay. Khách hàng chỉ có khả năng trả nợ khi họ có tình hình kinh doanh thuận lợi, có nhiều lợi nhuận. Đây chính là nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của Chi nhánh - Đạo đức của khách hàng: cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh: Đây là một nguyên nhân không thường xuyên nhưng khi xảy ra thì gây ảnh hưởng lớn chất lượng cho vay của chi nhánh. Đó là hiện tượng khách hàng, sau khi được giải ngân thì sử dụng vốn sai mục đích hoặc làm ăn có hiệu quả nhưng chây ỳ, không chịu trả nợ.Chi nhánh đang dần giảm được hiện tượng này thông qua các buổi gặp mặt thường xuyên giữa lãnh đạo Chi nhánh và khách hàng, nâng cao mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau. - Trình độ của lãnh đạo DNNQD: Cũng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của chi nhánh. Nhiều giám đốc không bắt nhịp được với tốc độ phát triển của nền kinh tế, không cạnh tranh được dẫn đến thua lỗ,phá sản, không có khả năng trả nợ ngân hàng. b. Từ phía Chi nhánh:- + Nghiệp vụ kĩ thuật thẩm định trước khi cho vay còn yếu. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có sổ tay tín dụng, trong đó có qui đinh rõ qui trình cho vay.Tuy nhiên nó chỉ là lý thuyết, trên thực tế, phần lớn các cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của mình để đưa ra quyết định nên nhiều khi đã không tuân thủ chặt chẽ các qui định của sổ tay tín dụng, đôi khi các bước thẩm định đã bị coi nhẹ. Do đó làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Mặt khác, do tâm lý e ngại khi cho các DNNQD vay nên, nhiều khi cán bộ tín dụng đã không thẩm định một cách kỹ càng mà bỏ qua các dự án vay vốn hiệu quả có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, trong khi nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không có hiệu quả lại được cấp vốn. Vì vậy sẽ dẫn đến những khoản vay kém chất lượng. + Cán bộ tín dụng còn hạn chế về chuyên môn và đạo đức Vấn đề con người là vấn đề có tính chất quyết định đến chất lượng tín dụng.Tại Chi nhánh có một số cán bộ tín dụng chưa nắm chắc chế độ nghiệp vụ, chưa thực sự hiểu biết chuyên môn, nhất là trong khâu định giá tài sản đảm bảo, dẫn đến có thể cho vay vượt quá tỷ lệ đối với tài sản đảm bảo. Một số cán bộ khác trách nhiệm chưa cao, chưa thực sự tâm huyết với công việc, thực hiện bỏ sót công việc, điều này có thể gây lên kết quả không tốt trong thẩm định khách hàng. Bện cạnh đó, cán bộ tín dụng không chủ động trong việc cùng khách hàng tìm kiếm, phát triển các phương án sản xuất kinh doanh và chỉ dừng lại ở vai trò tư vấn về các điều kiện và thủ tục vay vốn. + Thông tin mà ngân hàng có được thiếu chính xác và không cập nhật Chất lượng thẩm định thấp là do hạn chế về trình độ và hệ thống thông tin về ngành hàng trong nền kinh tế, về thông tin và khách hàng báo cao tài chính doanh nghiệp không cập nhật và không trung thực. Hệ thống trao đổi thông tin hai chiều giữa Chi nhánh và khách hàng còn hạn chế. Chi nhánh có nhiều nguồn thông tin để thẩm định khách hàng, tuy nhiên, hiện nay nguồn thông tin chủ yếu vẫn là các tài liệu do khách hàng lập. Điểu này không đảm bảo tính khách quan, chính xác của số liệu, thậm chí Chi nhánh cũng khó mà phát hiện được các sai sót trong các báo cáo. Hơn nữa, nhiều DNNQD đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân còn không mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng mà thanh toán trực tiếp với nhau bằng tiền mặt. Vì thể ngân hàng khó nắm bắt được tình hình thị trường của khách hàng, rất khó đánh giá tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay. + Công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa tốt Những khoản vay xấu của chi nhánh không phải chỉ xuất phát từ khâu thẩm định chưa tốt mà còn do công tác kiểm tra, kiểm soát trong cho vay còn chưa tốt. Vì hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoat động vừa mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro nên công tác kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng, nó giúp ngăn ngừa tổn thất và nâng cao chất lượng cho vay. Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác này tại chi nhánh còn chưa được thực hiện tốt, do đó dẫn đến tình trạng xuất hiện các khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. c. Từ môi trường kinh doanh: Đất nước ta mới thoát khỏi nền kinh tế bao cấp, lạc hậu do vậy môi trường kinh doanh vẫn có nhiều biến động gây tác động xấu không chỉ với hoạt động của doanh nghiệp mà cho cả Chi nhánh. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cũng như giữa các ngân hàng, khiến cho Chi nhánh không thực hiện được đầy đủ và thường xuyên các yêu cầu về chất lượng cho vay. Mặt khác, hệ thống chính sách của nhà nước còn thiếu tính thống nhất, không đầy đủ, nhiều quy định chưa phù hợp với thực tế, gây vướng mắc khi thực hiện cho vay, chẳng hạn như quy định về tài sản đảm bảo là bất động snr vẫn chưa hợp lí. Chưa có dịch vụ hỗ trợ thông tin về doanh nghiệp cũng như Chi nhánh một cách công khai, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay của Chi nhánh. Tóm lại, thời gian qua Chi nhánh Hà Thành đã đạt được một số thành tựu đáng khen nhưng cũng bộc lộ những hạn chế cần được khắc phục. Do vậy để nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động cho vay, Chi nhánh cần tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trong thời gian tới. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành 3.1. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới: 3.1.1. Định hướng chung hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới: Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, trên địa bàn tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ đa dạng với đội ngũ lao động có trình độ, dân trí cao, rất thuận lợi và tạo ra thị trường lớn cho thị trường lớn cho các Ngân hàng phát triển các dịch vụ trên cơ sở ứng dụng của nền công nghệ tiên tiến. Tuy vậy, địa bàn Hà Nội là khu vực tập trung nhiều các Ngân hàng đang hoạt động, để có thể tồn tại và phát triển, các Ngân hàng trên địa bàn phải cạnh tranh quyết liệt trên tất cả các mặt: Mở rộng mạng lưới giao dịch, cạnh tranh lãi suất, tăng chất lượng dịch vụ. Đối với Chi nhánh Hà Thành, trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội và định hướng hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam năm 2007, mục tiêu định hướng đề án tái cơ cấu đến năm 2008 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, kế hoạch kinh 5 năm giai đoạn 2006-2010,Chi nhánh xác định: Tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững; lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động; đổi mới cách thức quản lí, quản trị kinh doanh, quản trị điều hành, hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của một ngân hàng hiện đại. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ theo hướng tập trung vào các dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ tài chính, đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ mới. Đảm bảo tỷ trọng nguồn thu phi lãi trong chênh lệch thu chi là trên 50% Các chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh như sau: Bảng 9: Kế hoạch năm 2007 Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2007 1 Huy động vốn bình quân tỷ VNĐ 2.700,00 2 Huy động vốn cuối kì Tỷ VNĐ 4.450,00 3 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kì Tỷ VNĐ 1.500,00 4 DPRR phải trích Tỷ VNĐ 24,70 5 Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,00 6 Dư nợ quá hạn Tỷ VNĐ 15,00 7 Tỷ lệ nợ xấu % 1,50 8 Chênh lệch thu chi trước DPRR Tỷ VNĐ 74,50 9 Thu dịch vụ ròng Tỷ VNĐ 18,70 10 Lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ 127,30 11 LNST bình quân đầu người Tỷ VNĐ 0,180 12 Tỷ trọng dư nợ TDH/Tổng dư nợ % 20 13 Tỷ trọng dư nợ NQD/Tổng dư nợ % 85 14 Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ/Tổng dư nợ % 75 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn) 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay của Chi nhánh Hà Thành: Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng, kiểm soát rủi ro cho vay, tăng trưởng theo phương châm an toàn và hiệu quả, giải ngân các dự án đã kí kết, đồng thời tăng cường cho vay ngắn hạn gắn với hoạt động dịch vụ, tài trợ thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, nâng tỷ trọng cho vay có bảo đảm lên đạt 75% so với tổng dư nợ. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh Hà Thành: 3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Cán bộ tín dụng chỉ ra quyết định cho vay đúng đắn khi họ được cung cấp đầy đủ thông tin về khách hàng. Hiện nay ở Chi nhánh, thông tin họ có được là từ hồ sơ xin vay hoặc phỏng vấn trực tiếp với khách hàng. Do đó việc cần làm hiện nay là nâng cao chất lượng công nghệ Ngân hàng nhất là công nghệ tìm kiếm thông tin: thông tin về khách hàng, thông tin về thị trường... Đồng thời, cần nâng cao quản lí cho vay bằng công nghệ tiên tiến để ngày càng mở rộng được các phương thức cho vay. Hiện nay, Chi nhánh mới chỉ áp dụng 2 hình thức cho vay là cho vay theo từng lần và cho vay theo món. Do đó muốn mở rông quy mô cho vay thì Chi nhánh cần áp dụng thêm các phương thức cho vay mới chẳng hạn như: + Chiết khấu chứng từ có giá : Các doanh nghiệp sở hữu các giấy tờ có giá như thương phiếu, tín, trái phiếu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu đột xuất thì có thể đem những chứng từ có giá này đến ngân hàng xin chiết khấu. Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán cho Ngân hàng thương mại để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và phí hoa hồng (nếu có) Phần lớn các khoản vay của các DNNQD là các khoản vay ngắn hạn. Vì vậy chiết khấu chứng từ có giá là một phương thức cho vay có hiệu quả, ít mang lại rủi ro cho ngân hàng hơn, vì ngân hàng luôn nắm trái quyền đòi nợ chính các giấy tờ có giá. Một ưu điểm nữa của phương thức chiết khấu là chứng từ được chiết khấu thường có tính thanh khoản cao, thậm chí gần như tiền mặt. Với thời hạn ngắn, an toàn cao, đây là một phương thức cho vay đối với các DNNQD tốt. Phương thức này hiện nay chi nhánh chưa áp dụng, mà chủ yếu vẫn dừng ở hình thức cầm cố giấy tờ có giá để được vay vốn Ngân hàng với số tiền tối đa là 80% giá trị tài sản cầm cố. Việc chiết khấu trái phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu tạo điều kiện cho ngân hàng chuyển dần từ hình thức cho vay ứng trước (nhiều rủi ro) sang cho vay chiết khấu ít rủi ro hơn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước có thể tái chiết khấu các trái phiếu này khi cần đưa thêm tiền vào lưu thông. Như vậy, với những ưu điểm trên cho vay theo hình thức chiết khấu chứng từ có giá sẽ giúp chi nhánh nâng cao hiệu quả và chất lượng cho vay đối với các DNNQD . + Hình thức hùn vốn đầu tư liên doanh, liên kết với khách hàng Ngân hàng là người có vốn do đó họ có quyền được lựa chọn trong số những khách hàng của mình xem doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả , có triển vọng tồn tại và phát triển lâu dài thì ngân hàng có thể thoả thuận ký hợp đồng liên doanh, liên kết với những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất kinh doanh. Từ đó, ngân hàng không những mở rộng được tín dụng của mình mà còn có điều kiện xâm nhập thị trường từ đó tìm ra được những mặt mạnh mặt yếu của khách hàng, đồng thời vừa trực tiếp giám sát, quản lý nguồn vốn cho vay vừa có thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. Hơn nữa do có sự tư vấn, cộng tác của chuyên gia Ngân hàng, chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả hơn, hạn chế được các rủi ro khác cho khách hàng và ngân hàng, do đó chất lượng khoản vay được đảm bảo. + Cho vay luân chuyển Hầu hết các DNNQD có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Hà Thành đều hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, thường vay ngắn hạn. Chi nhánh vẫn thường áp dụng phương thức cho vay từng lần, hoặc cho vay theo hạn mức( cho vay theo món) . Đối với phương thức cho vay trực tiếp từng lần thì mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn và mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước) khác nhau. Do đó phương thức này không thích hợp với những doanh nghiệp có quan hệ tín dụng thường xuyên với chi nhánh, bởi vì như vậy sẽ gây ra tình trạng tốn kém về thời gian và chi phí cho khách hàng. Còn phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng lại gây khó khăn cho ngân hàng vì các khoản vay theo hạn mức tín dụng không tách biệt, ngân hàng khó kiểm soát chi tiết từng khoản vay, cho nên dễ dẫn đến rủi ro tín dụng. Cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên quá trình luân chuyển hàng hoá. Khi vay, khách hàng phải gửi các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Việc cho vay căn cứ vào lượng giá trị hàng hoá thực nhập, như vậy không chỉ hỗ trợ vốn kịp thời cho khách hàng, không tốn kém nhiều thời gian và chi phí, định hướng cho vốn vay của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo được chất lượng của khoản vay và duy trì được mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng. Trên đây là các hình thức cho vay mới, Chi nhánh muốn áp dụng thành công thì phải không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, thực hiện tốt công tác quản lí các khoản vay bằng hệ thống tin học hiện đại. 3.2.2.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, Quản lí tín dụng: Công tác thẩm định có ý nghĩa vô cùng quan trọng và có thể coi là quyết định tới chất lượng các khoản vay, chất lượng của khoản vay tốt chỉ khi công tác thẩm định tốt, đúng quy trình và ngược lại. Bởi vì, vốn vay thuộc quyền sở hữu của Chi nhánh nhưng quyền sử dụng lại thuộc về DNNQD, quyền cho vay thuộc về Ngân hàng nhưng quyền trả nợ thuộc về khách hàng do vậy khi khách hàng làm ăn không hiệu quả hoặc sử dụng sai mục đích thì ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của Ngân hàng. Vai trò của công tác thẩm định chính là nhận diện một cách tổng quan khách hàng nào tốt để cho vay, khách hàng nào tồi để không giao vốn. Muốn công tác thẩm định được tốt thì cần thực hiện tốt các công việc sau đây: + Nâng cao chất lượng thu thập thông tin: Thông tin tốt có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định, nếu thu thập thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác thì Chi nhánh sẽ dễ rơi vào tình trạng cấp vốn cho các Doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu quả, bỏ qua các Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Hiện nay thông tin mà Chi nhánh thu thập được qua các nguồn sau: - Phỏng vấn trực tiếp với khách hàng: Tức có sự gặp gỡ trực tiếp giữa Ngân hàng và khách hàng, cán bộ thẩm định tiến hành thăm nhà xưởng, tiếp xúc với lãnh đạovà công nhân của Doanh nghiệp để bước đầu đánh giá tính trung thực ghi trong hồ sơ,cũng như cảm nhận hiệu quả làm ăn của doanh nghiệp để có quyết định cho vay chính xác. - Mua hoặc kiếm thông tin từ trung gian: Các khách hàng mới đặt quan hệ vay mượn với Chi nhánh thì Chi nhánh chưa thể đánh giá hết tình hình của họ, do đó Ngân hàng kiếm thông tin qua các chủ nợ,bạn hàng, chủ quản lí... của Doanh nghiệp đó - Từ thực tế diễn biến của thị trường: tất cả các ngành nghề liên quan hoạt động của các DNNQD. + Sau khi thu thập được thông tin thì cán bộ tín dụng cần xử lí các thông tin có được: Chi nhánh cần đánh giá một cách khái quát những thông tin nhận được để xem khách hàng đến vay tiền sử dụngvới mục đích gì? sử dụng vốn như thế nào? xem xét tính khả thi của dự án để xem khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào? Khi tiến hành thẩm định, Chi nhánh cần tập trung phân tích tài chính của Doanh nghiệp và tài chính của dự án xin vay. Ngân hàng cần đưa ra hệ thống tiêu chuẩn để thẩm định, như tiêu chuẩn 5C (capability – năng lực hoạt động, capital – vốn, character – uy tín, condition - điều kiện và collateral – thế chấp), hoặc tiêu chuẩn 5P (purpose – mục đích, payment – trả nợ, protection – bảo vệ, policy – chính sách và pricing - định giá).Từ đó Chi nhánh tiến hành chấm điểm tín dụng cho khách hàng và phân loại khách hàng. Việc phân loại này phải dựa trên cả chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng thì mới phản ánh chính xác. 3.2.3. Chủ động tìm kiếm khách hàng, Nâng cao chất lượng phục vụ đồng thời tìm kiếm những nguồn vốn mới để có cơ cấu vốn huy động và cho vay hợp lí: Trước hết cần không ngừng tìm đầu vào cho hoạt động cho vay tức là đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. Cụ thể bằng các giải pháp sau: - Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và dịch vụ của Ngân hàng thương mại. Cần tiếp tục duy trì và hoàn thiện hơn các hình thức thu hút tiền gửi; khuyến khích triển khai các hình thức huy động tiết kiệm mới có tính khả thi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người như tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiết kiệm bằng vàng, ngoại tệ, tiết kiệm học đường, tiết kiệm hưu trí… - Phát triển mạng lưới kinh doanh đến các địa bàn mới: Mở thêm các phòng giao dịch, các quĩ tiết kiệm nằm rải rác khắp địa bàn, đặc biệt là ỏ những khu đô thị nơi tập trung dân cư đông đúc để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định đủ điều kiện đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đối với các thành phần kinh tế. -Thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt Lãi suất chính là yếu tố đầu tiên để ngưòi dân quyết định đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng tại một thời điểm. Đối với một ngân hàng, lãi suất luôn là yếu tố đầu vào quan trọng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp việc huy động vốn. Người dân muốn có lãi suất tiền gửi càng cao càng tốt còn ngân hàng muốn giảm lãi suất huy động do vậy lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng, đảm bảo được với mức lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Khi huy động được lượng vốn lớn thì để đạt chất lượng cho vay thì Tổng dư nợ/ Tổng nguồn huy động được cũng phải lớn để Ngân hàng tạo ra thu nhập, bù đắp lãi vay. Muốn vậy,Chi nhánh phải không ngừng tìm kiếm khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ hoạt động cho vay: Khi tiếp cận với khách hàng thì phải có nghệ thuật giao tiếp để biết nhu cầu của khách hàng cần gì? và khả năng đáp ứng nhu cầu cũng như khả năng lôi kéo khách hàng bằng thái độ hoà nhã, lịch sự của người cán bộ tín dụng. Đồng thời chi nhánh phải quảng bá rộng rãi chính sách, chế độ, thể chế cho vay để khách hàng hiểu hơn hoạt động cho vay của Chi nhánh, cho họ thấy quyền lợi cũng như nghĩa vụ mà họ có với Chi nhánh. Việc quảng bá này cần được đưa lên các phương tiện truyền thông hàng ngày như báo, đài truyền hình, tiếng nói ... để khuyếch trương hình ảnh của Chi nhánh, thu hút nhiều khách hàng tham gia. 3.2.4. Đa dạng hoá hình thức đảm bảo: Một nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng là khi đi vay phải có tài sản đảm bảo. Song để nâng cao chất lượng cho vay thì không phải là nâng cao giá trị của tài sản đảm bảo, bởi vì các DNNQD có lượng tài sản để đảm bảo cho khoản vay là rất nhỏ, Chi nhánh không quan tâm đến tài sản đảm bảo khoản vay mà quan tâm đến tính hiệu quả của dự án. Do vậy, tài sản đảm bảo của DNNQD có thể là: + Tài sản đảm bảo là uy tín của Doanh nghiệp(cho vay tín chấp): Hình thức này chi nhánh có thể áp dụng với các khách hàng quen thuộc, tin cậy của mình. Tuy nhiên, khách hàng đó phải có số liệu thực tế chứng minh được tình hình tài chính của mình lành mạnh, có tài sản cố định và tài sản lưu động đủ lớn, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Mức cho vay cao nhất bằng vốn lưu động thực tế của người vay đến ngày xin vay, thời hạn cho vay không nên qui định dài. + Tài sản đảm bảo là hàng hoá, dịch vụ mua về : Khi doanh nghiệp cần vốn để mua sắm đầu vào thì Chi nhánh dựa vào nhu cầu về vốn, khả năng bán sản phẩm sau này để có quyết định cho vay hay không? Sau đó Ngân hàng có quyền theo dõi hoạt động sản xuất,tiêu thụ sản phẩm. Tiền bán sản phẩm phải được gửi vào tài khoản riêng trong ngân hàng để đảm bảo thu hồi vốn đã cho vay. Cuối kì, Ngân hàng tính cả gốc và lãi mà DNNQD phải trả, phần thừa trả cho khách hàng vay vốn. Với cách làm này ngân hàng vẫn có được khối lượng tiền thường xuyên để tiến hành cho vay tiếp, đồng thời doanh nghiệp vẫn duy trì được sản xuất mà không phải lo thiếu nguyên liệu đầu vào, doanh nghiệp thương mại – dịch vụ không lo bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. 3.2.5.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát với việc sử dụng vốn của khách hàng: Việc kiểm tra, kiểm soát không được phép chỉ dựa vào báo cáo do khách hàng cung cấp mà phải chủ động giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm ra những hạn chế trong hoạt động của khách hàng.Cán bộ tín dụng phải định kì kiểm tra cũng như có những đợt kiểm tra bất thường. Mỗi lần xuống kiểm tra tại cơ sở thì phải bám lấy đơn vị, kết hợp với các bạn hàng của doanh nghiệp, chính quyền địa phương để tiện công tác kiểm tra. Công tác kiểm tra gồm những hoạt động như sau: + kiểm tra ngành nghề kinh doanh có đúng với hồ sơ vay vốn không +Theo dõi tình hình thị trường và ngành sản xuất kinh doanh của người vay có ảnh hưởng vốn vay của Chi nhánh không. + Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán + Đánh giá lại giá trị của tài sản đảm bảo để có biện pháp xử lí khi nó mất giá trị + Quan trọng nhất là đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cơ cấu vốn, chính sách phân chia lợi nhuận. nếu có sự thay đổi bất thường về cơ cấu vốn, nợ tăng lên.. là dấu hiệu không tốt cho khoản vay Ngân hàng. 3.2.6. Tiến hành phân loại khách hàng: Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định khách hàng nào là khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng... để có các chính sách ưu đãi cụ thể. Chẳng hạn, khách hàng truyền thống và khách hàng tốt thuộc nhóm khách hàng AAA và AA sẽ được hưởng mức lãi suất thấp, được ưu dãi về tỷ giá và phí... từ đó nâng cao được quan hệ làm ăn lâu dài giữa chi nhánh và khách hàng. Đối với, khách hàng mới có quan hệ tín dụng cũng phải được quan tâm đúng mức, có chính sách đãi ngộ về kì hạn cũng như tỷ giá để khuyến khích họ vay vốn, nâng cao sức cạnh tranh của chi nhánh trong lĩnh vực cho vay 3.2.7.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng tránh ra các quyết định sai lầm: Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng có ý nghĩa to lớn đối với chất lượng của các khoản vay, vì vậy Chi nhánh cần có những biện pháp nâng cao trình độ cán bộ tín dụng như sau: + Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Để mở rộng và phát triển mạng lưới cho vay thì trước hết Chi nhánh phải xây dựng cho mình một tập thể đoàn kết, có trình độ nghiệp vụ cao. Chi nhánh phải thường xuyên tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, chính sách pháp luật của nhà nước, thẩm định dự án, tin học...Kết hợp giữa đào tạo chính quy và đào tạo tại chỗ. Đặc biệt hiện nay nước ta đã gia nhập WTO thì cán bộ tín dụng không những nắm bắt được công nghệ cũ của ngân hàng mà còn phải học hỏi những kinh nghiệ,công nghệ của các ngân hàng trên thế giới, trình độ cán bộ không chỉ phục vụ chi nhánh mà còn phải thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại nữa + Về phẩm chất đạo đức: Phải không ngừng giáo dục cho cán bộ tín dụng phẩm chất đạo đức trong sáng, không tư lợi, nêu cao tinh thần trách nhiệm và bảo vệ lợi ích chung của Chi nhánh Hà Thành + Nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ: Không chỉ để quản lí sổ sách có hiệu quả mà còn để giáo dục cho cán bộ tín dung Chi nhánh làm việc theo đúng quy định của pháp luật, quy định của tổng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và quy định của chi nhánh. Trên đây là một số giải pháp mà Chi nhánh Hà Thành cần thực hiện để nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thời gian tới 3.3. Một số kiến nghị: + Đối với Ngân hàng Nhà Nước: - NHNN cần hoàn thiện các qui định về lãi suất, hạn múc cho vay phù hợp với các thành phần kinh tế: Các qui định về kinh tế, tài chính, tín dụng, sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau còn hạn chế. Điều đó được thể hiện trong chính sách tín dụng của hệ thống Ngân hàng. Các qui định còn quá cứng nhắc và còn có sự phân biệt như tài sản thế chấp, lãi suất… thường lãi suất đối với các DNNQD cao hơn so với các doanh nghiệp Nhà nước. Do đó để khuyến khích các DNNQD quan hệ tín dụng với Ngân hàng, mở rộng và phát triển, phát huy được vai trò to lớn của nó đối với nền kinh tế thì Ngân hàng Nhà nước cần xem xét và đưa ra các qui định về cho vay, hạn mức, lãi suất một cách linh hoạt hơn. - NHNN cần hoàn thiện cơ chế xử lý tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ. Triển khai hoạt động của các công ty mua bán nợ, sớm hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn cho các NHTM xuống mức cho phép, bổ sung vốn hoạt động cho các NHTM quốc doanh, nâng mức vốn pháp định đối với các NHTM nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM. - Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. Hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao và an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này.Nhận thức được vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh Ngân hàng, NHNN đã sớm có chủ trương xây dựng hệ thốn thông tín tín dụng (gọi tắt là CIC) của ngành Ngân hàng. Hệ thống CIC đã phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin tín dụng phục vụ công tác cho vay của các NHTM. Tuy nhiên do mới đi vào hoạt động và đang trong giai đoạn hoàn thiện nên hệ thống này hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Trong thời gian tới, NHNN cần có các chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. Cần bắt buộc các NHTM và tổ chức tín dụng tham gia vào hoạt động của hệ thống CIC coi đó như một quyền lợi và nghĩa vụ của mình. - Cùng với hệ thống các NHTM, NHNN cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu biết đúng đắn về hoạt động của ngân hàng, ngày càng chủ động tích cực tiếp cận các NHTM. Hiểu biết đúng đắn của người dân là điều kiện cần thiết để Ngân hàng có môi trường thuận lợi cho sự phát triển + Đối với Chi nhánh Hà Thành: Cần có các biện pháp để giảm sự phiền hà, thủ tục không cần thiết khi khách hàng có nhu cầu vay “nóng” , bởi hiện nay tại chi nhánh vẫn bị khách hàng coi là cho vay tốn nhiều giấy mực và thời gian.Tránh làm mất cơ hội đầu tư không chỉ của khách hàng mà của cả Ngân hàng nữa. Xây dựng các mẫu tín dụng, hợp đồng thế chấp để nhìn vào đó là khách hàng xem mình đủ điều kiện vay hay không, tránh mất thời gian của cả hai Chi nhánh cần nâng cao công tác kiểm soát nội bộ hơn nữa để kịp thời có biện pháp khắc phục sai lầm trong công tác cho vay. Cần phải tổ chức đào tạo cán bộ một cách sâu rộng, có chất lượng hơn nữa, phải thường xuyên cho cán bộ tín dụng đi học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị bạn vì cán bộ của chi nhánh còn non kinh nghiệm Chi nhánh cần nhanh áp dụng các công nghệ mới, công nghệ hiện nay của Ngân hàng là lạc hậu so với sự phát triển của công nghệ ngân hàng. Cần có các giải pháp mạnh mẽ hơn nữa việc khai thác thông tin về khách hàng, đánh giá một cách toàn diện về khách hàng, không thiên lệch cho Doanh nghiệp nào. + Đối với DNNQD: Doanh nghiệp cần có nhận thức đúng đắn về vốn vay của ngân hàng, phải có trách nhiệm bảo quản và phát triển nguồn vốn này, phải không ngừng đón đầu thị trường để xem dự án nào là thật sự hiệu quả, phù hợp lĩnh vực hoạt động của mình thì mới làm đơn xin vay, sau khi được Ngân hàng giải ngân vốn thì phải có chiến lược sử dụng vốn đúng mục đích, đúng pháp luật, có hiệu quả phù hợp với ưu thế của doang nghiệp mình, hoàn thành các nghĩa vụ của mình đúng thời hạn. DNNQD phải nhận thức được vai trò của vốn ngân hàng, thấy được họ đang giảm được chi phí về thuế vì lãi vay đợc coi là chi phí để tính thuế. Đồng thời, cũng phải không ngừng nâng cao hiểu biết của chủ doanh nghiệp không chỉ về sự hiểu biết pháp luật, các quy chế , quy định cho vay mà còn phải nâng cao đạo đức của họ. Nếu làm tốt thì DNNQD sẽ nắm bắt được các cơ hội đầu tư, có trách nhiệm với vốn vay của Ngân hàng Kết luận: Cùng với xu thế phát triển và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thê giới, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, do vậy việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này là mục tiêu quan trọng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành nói chung. Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi sự quan tâm, chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước và sự phấn đấu , nỗ lực của các nhà quản lý và cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển, em đã có những nhận xét về thành công, thuận lợi cũng như hạn chế trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh và em cũng đưa ra một số ý kiến, giải pháp về vấn đề này, hi vọng góp phần vào việc nâng cao chất lương cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh. Với kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, cùng toàn thể cán bộ tại chi nhánh để bài viết của em được tốt hơn tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại- TS. Phan Thị Thu Hà 2. Giáo trình tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng- GS.TS. Lê Văn Tư 3. Tạp chí ngân hàng – năm 2005,2006 4. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại- PeterS. Rose 5. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ- Năm 2005,2006 6. Quyết định 493- ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN 7. Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành năm 2004,2005,2006 Các chữ viết tắt: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh : DNNQD Doanh nghiệp Nhà Nước : DNNN Tài sản cố định : TSCĐ Tài sản đảm bảo : TSĐB Doanh nghiệp : DN Ngoài quốc doanh : NQD Dự phòng rủi ro :DPRR Lợi nhuận sau thuế : LNST Trung dài hạn : TDH Cổ phần hoá : CPH MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0153.doc
Tài liệu liên quan