Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Hoá

Nâng cao chất lượng tín dụng là một đề tài không phải là mới, nhưng nó lại trở nên quen thuộc và luôn là chủ đề nóng bỏng của các NHTM Việt Nam. ậ các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh Mặc dù thu nhập chính của các NHTM là từ tín dụng nhưng do sự phát triển kinh tế xã hội nên các dịch vụ ngân hàng khác cũng rất phát triển, do vậy thu nhập từ các dịch vụ của ngân hàng cũng không phải là nhỏ. Còn đối với tỉnh Thanh Hoá, một tỉnh còn nghèo, kinh tế xã hội chưa phát triển, đời sống nhân dân còn thấp. Các NHTM trên địa bàn tỉnh mặc dù đã cố gắng trong hoạt động nghiệp vụ của mình nhưng chủ yếu và chiếm tỷ trọng rất lớn vẫn là nghiệp vụ tín dụng, còn các loại dịch vụ khác chưa phát triển, NHĐTPT Thanh hoá cũng vậy. Là một người con của quê hương, lại được đào tạo chuyên ngành ngân hàng, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng ĐT& PT Thanh Hoá, em viết đề tài này là một phần đóng góp cho sự phát triển của các NHTM trên địa bàn tỉnh nói chung và NHĐT&PT Thanh Hoá nói riêng.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh luôn chiếm tỉ trọng cao hơn (thấp nhất 19% đến cuối năm 2005 là 28%) so với mức bình quân chung trên địa bàn (tăng trên địa bàn là 20,2%) thị phần tín dụng bình quân của chi nhánh 17%, ngay với NHCT và thấp hơn NH Nông nghiệp (55%). Cơ cấu nợ tín dụng: Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/ tổng dư nợ của Chi nhánh luôn thấp hơn (năm 2001 là 47% thì năm 2005 là 31%) so với bình quân chung trên địa bàn. + Năng suất lao động: huy động vốn bình quân đầu người và dư nợ bình quân đầu người luôn cao hơn các ngân hàng khác trên địa bàn. Huy động vốn bình quân đầu người năm 2001 là 5 tỷ, năm 2005 là 7,1 tỷ, địa bàn (năm 2001 là 1,2; năm 2005 là 1,9); Dư nợ tín dụng bình quân đầu người của Chi nhánh năm 2001 là 7 tỷ, năm 2005 là 8 tỷ (địa bàn 2 tỷ năm 2001, năm 2005 là 5 tỷ). 1.3.5. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. + Kết quả xử lý nợ tồn đọng theo các nhóm nợ kể cả theo quyết định 149/2001/QĐ, tính thời gian đối với các khoản nợ từ 31/12/2000 trở về trước và các khỏan nợ tồn đọng khác phát sinh trong năm 2001-2005 tuy đã được xử lý theo các bước chuyển sang phải thu hoặc chuyển hạch toán ngoại bảng, nhưng kết quả thu hồi nợ chưa được nhiều. Nguyên nhân: các khoản từ 31/12/2000 trở về trước đơn vị đã phá sản, giải thể hoặc người vay không còn, tài sản đã bán hết, không còn gì để thu. Các khỏan nợ tồn đọng khác như công ty CTGT473, công ty giầy Hoàng long, công ty cổ phần Toàn Tân Châu do đang trong tình trạng khó khăn về sản xuất, chưa tìm được nguồn thu để trả nợ. + Nguồn vốn huy động tuy được tăng trưởng qua các năm, nhưng mức tăng trưởng thấp hơn mức bình quân chung tòan ngành, các năm gần đây (năm 2004 và 2005) kết quả huy động thường thấp hơn các NHTM trên địa bàn (thấp hơn cả NHCT, NH Nông nghiệp) và có xu hướng giảm qua các năm (2001 là 26% thì 2005 là 18%). Nguyên nhân: do khả năng huy động vốn trên địa bàn khó khăn (tình trạng chung là do chỉ số giá cả biến động tăng không ổn định, mặt bằng thuy nhập bình quân của Thanh Hóa thấp, nguồn thu kinh doanh của các doanh nghiệp chậm được thanh toán . . . Mặt khác, lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn có nhiều hạn chế so với các NHTM khác như: Mạng lưới huy động mỏng, địa điểm thuế, các dịch vụ chưa khép kín . . . trong khi sự mở rộng quy mô của các Ngân hàng bạn, đặc biệt là Ngân hàng nông nghiệp có mạng lưới huy động rộng khắp cả địa bàn của tỉnh. + Nguồn vốn huy động, trung, dài hạn tuy chiếm từ 45% tăng trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng chủ yếu là huy động kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng, đây vẫn là điểm không phù hợp, với thời hạn cho vay trung, dài hạn. Mặt khác, tỷ trọng nguồn vốn huy động dân cư vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động, làm cho năng suất huy động bình quân cao, năng suất đầu vào cao ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. + Việc thực hiện dự án HĐH: Tuy nay tổ chức chuyên nghiệp và đồng bộ của một Ngân hàng hiện đại, song thực tế vẫn còn những bất cập như: khi có một sự cố nào phát sinh từ hệ thống đều dẫn đến phản ứng dây chuyền, gây ách tắc trong công việc, về hỗ trợ sản phẩm – các sản phẩm sau khi HĐH có ưu điểm đó là đảm bảo tính thống nhất chung tòan ngành, nhưng lại hạn chế đối với các chi nhánh không được chủ động đưa ra sản phẩm phù hợp, kịp thời mang tính thuyết phục khách hàng, với tính cạnh tranh cao, đạt hiệu quả giữa các NHTM trên địa bàn. + Đã chú trọng đầu tư và tìm kiếm các giải pháp để mở rộng các sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, kết quả thu dịch vụ có tăng, nhưng thực tế cũng chưa được cải thiện nhiều, nguồn thu từ bảo lãnh, thanh toán vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu. 2. Thực trạng về tín dụng tại NHĐT&PTTH 2.2. Tình hình huy động vốn Tập trung huy động vốn dưới mọi hình thức và kỳ hạn khác nhau, bảo đảm linh hoạt, thuận tiên cho người gửi tiền. Mở thêm địa bàn huy động vốn ở các trung tâm kinh tế phát triển; cải tiến quy trình đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn cho mọi người gửi tiền; tiếp xúc, thu hút cao các tiện ích phục vụ khách hàng, nên thời gian qua hoạt động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả nhất định. Xét bảng biến động nguồn vốn huy động qua các thời kỳ Bảng1 ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn của chi nhánh trong thời kỳ từ năm 2002 đến năm 2005. Năm 2002 tăng 26,1% so với năm 2001( tương đương với 204.226 triệu VNĐ), sang năm 2003 tăng so với năm 2002 là 7% ( tương đương với 69.190 Triệu VNĐ). Năm 2004, công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn: chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp tiếp tục diễn ra, giá bất động sản biến động, đồng thời ngoài sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng còn có nhiều sự cạnh tranh của nhiều tổ chức khác như: bảo hiểm, bưu điện,… làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn nói chung và của chi nhánh NHĐT&PTTH nói riêng. Làm cho mức huy động của chi nhánh đạt thấp cụ thể tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh giảm 1,4% so với năm 2003 (tương đương với 14.374 Triệu VNĐ). Bảng1: tình hình huy động vốn Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Nguồn vốn Tỷ trọng Nguồn vốn Tỷ trọng Nguồn vốn Tỷ trọng Nguồn vốn Tỷ trọng A. Tiền gửi phân theo cơ cấu 986.759 100% 1.055.949 100% 1.041.575 100% 1.059.646 100% 1.Tiền gửi phân theo thành phần 77% 75% 81% 80% - Tổ chức kinh tế 148.776 15,1% 156.183 14,8% 239.576 23% 291.276 24% Thay đổi so với năm trước 6,1% 5,0% 53,4% 1,2% - Tiền gửi dân cư 615.877 62,4% 634.262 60,1% 607.731 58,3% 664.831 59,3% Thay đổi so với năm trước 15,6% 3,0% -4,2% 4% 2. Nguồn vốn vay TCTD khác 31.506 3,2% 1.134 0,1% 1.040 0,1% 10.142 O,12% 3. Nguồn vốn điều chuyển từ NHĐT&PTVN 190.600 19,3% 264.370 25% 193.228 18,6% 163001 16% B.Phân theo loại tiềntệ 986.759 1.055.949 1.041.575 1.059.646 - Nội tệ VNĐ 828.766 85% 926.038 87,7% 893.186 85,8% 930.024 86,3% Thay đổi so với năm trước 32,7% 10,4% -3,5% 30,4% - Ngoại tệ USD 147.993 15% 129.911 12,3% 148..289 14,2% 150.343 13,4% Thay đổi so với năm trước -1,6% -12,2% 14,1% 12,0% C. Phân theo thời gian 986.759 1.055.949 1.041.575 1.059.646 - Nguồn vốn trung, dài hạn 459.235 46,5% 366.312 34,7% 372.421 35,8% 375.412 36,5% Thay đổi so với năm trước 28,2% -20,2% 1,7% 1,1% - Nguồn vốn ngắnhạn 527.524 53,5% 689.637 65,3% 669.154 64,2% 698.125 63,5% Thay đổi so với năm trước 24,3% 30,7% -3,0% 1,2% Tổng số 986.759 1.055.949 1.041.575 1.059.646 Thay đổi so với năm trước 26,1% 7% -1,4% Nguồn: báo cáo tổng hợp huy động_sử dụng vốn của chi nhánh NHĐT&PTTH Qua số liệu phân tích, có thể thấy tuy tỷ lệ tăng về nguồn vốn huy động của chi nhánh giảm vào cuối năm 2004 nhưng vẫn đảm bảo cân đối được nguồn vốn, phục vụ nhu cầu tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, cũng như nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, ta có tình hình huy động vốn cụ thể như sau: 2.1.1. Tình hình huy động vốn từ nền kinh tế. Nguồn vốn huy động từ nền kinh tế được coi là nguồn vốn quyết định đối với hoạt động của Ngân hàng. Đối với chi nhánh NHĐT&PTTH tỷ lệ nguồn vốn huy động từ nền kinh tế/ tổng nguồn vốn chiếm trên 70%, đặc biệt năm 2003 tỷ trọng này đạt 81%. Điều này cho thấy hoạt động huy động tiền gửi các loại ngày càng được Chi nhánh quan tâm đẩy mạnh và tăng về quy mô đảm bảo chủ động được nguồn vốn. Nguồn vốn huy động từ nền kinh tế bao gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư. Trước hết tiền gửi của các tổ chức kinh tế ( tiền gửi của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn). Để có thể huy động được nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế này, Chi nhánh đã phát huy hết lợi thế của mình, không ngừng cải tiến và mở rộng các loại hình dịch vụ giảm tối đa thời gian và các thủ tục để phục vụ khách hàng nhanh nhất, tốt nhất kết hợp với thái độ phục vụ nhiệt tình, chính xác thủ tục thuận lợi. Vì vậy số lượng doanh nghiệp chuyển tiền về tài khoản tại chi nhánh ngày càng nhiều đặc biệt là vào năm 2004, Chi nhánh có tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế/ tổng nguồn vốn huy động đạt 23%( tương đương với 239.576 Triệu VNĐ) cao nhất trong 5 năm gần đây tăng 53,4% so với năm 2003, cụ thể tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế / tổng nguồn vốn huy động năm 2001 có tỷ lệ 17,9% đạt 140.185 triệu VNĐ; năm 2002 tỷ lệ 15,4% đạt 148.776 triệu VNĐ; 2003 tỷ lệ 14,8% đạt 156.183 triệu VNĐ, tăng 5% so với năm 2002. Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư: Ngoài các nguyên nhân kể trên, thì thực tế mạng lưới các bàn huy động của chi nhánh còn mỏng chủ yếu tập trung ở địa bàn thành phố Thanh Hoá và thị xã Bỉm Sơn, địa điểm chủ yếu là đi thuê của dân, do vậy cơ sở vật chất đầu tư bị hạn chế trong khi các ngân hàng khác trên địa bàn có mạng lưới huy động rộng khắp lai hoạt động khép kín chứ không đơn thuần chỉ nghiệp vụ huy động vốn, mặt khác chi nhánh có chủ trương không chạy theo thành tích huy động vốn bằng mọi giá mà chú trọng khơi tăng các nguồn vốn có chi phí đầu vào rẻ để giảm chi phí đầu ra như: tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, xã hội khác…nên tỷ lệ tiền gửi của dân cư/ tổng nguồn huy động giảm nhẹ trong các năm gần đây, tuy nhiên về số tuyệt đối vẫn tăng trong các năm 2002 và 2003. Cụ thể tỷ lệ tiền gửi dân cư/ tổng nguồn huy động năm 2002 là 62,4% đạt 615.877 Triệu VNĐ tăng 15,6% so với năm 2001( tương đương với số tuyệt đối tăng 82.989 triệu VNĐ); năm 2003 tỷ lệ 60,1% đạt 634.262 Triệu VNĐ, tăng 3% so với năm 2002( số tuyệt đối tăng 18.385 triệu VNĐ); Năm 2004 tỷ lệ 58,3% đạt 607.731 triệu VNĐ, giảm 4,2% so với năm 2003 ( số tuyệt đối giảm 26.531 triệu VNĐ). 2.1.2. Nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng khác. Tại chi nhánh NHĐT&PTTH trong mấy năm gần đây nguồn vốn huy động từ nguồn này là rất nhỏ chủ yếu là vay để thuê mua tài chính, để mua sắm tài sản, chỉ có duy nhất năm 2002 vay của Ngân hàng Standar Bank là 30.000 triệu VNĐ. 2.1.3. Nguồn vốn điều chuyển từ NHĐT&PT Việt Nam. Nguồn vốn này của chi nhánh NHĐT&PTTH cũng được xác định là một nguồn quan trọng trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Hàng năm chiếm trên dưới 20% tổng nguồn vốn đảm bảo cân đối nguồn vốn cho Chi nhánh, do nhiều năm nay ở Thanh Hoá là địa bàn không thể tự cân đối đủ nguồn để cho vay, nguồn huy động tại chỗ chỉ đáp ứng được 80% nhu cầu tín dụng, do vậy để đảm bảo đủ vốn phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng, us nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá kinh tế trong tỉnh Thanh Hoá chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn điều chuyển từ NHĐT&PT Việt Nam. 2.1.4. Phân loại theo tiền tệ Xét theo cơ cấu tiền gửi nội tệ và ngoại tệ huy động thì tiền gửi nội tệ chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động: năm 2002 chiếm 85%; năm 2003 chiếm 87,7%; năm 2004 chiếm 85,8%, năm 2005 là 86,3% và có sự tăng trưởng qua các năm. Để nắm rõ xem nguồn vốn huy động có tăng hay không ta đi sâu vào phân tích mức độ tăng trưởng, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 10,4% số tuyệt đối là 87.272 triệu VNĐ, năm 2004 giảm so với năm 2003 là 3,5% số tuyệt đối là 32.752 triệu VNĐ. Năm 2004 giảm nhẹ do việc huy động giảm như phân tích ở trên. Lượng tiền gửi ngoại tệ USD có xu hướng giảm tỷ trọng: Năm 2003 chiếm tỷ trọng là 12,3% giảm so với năm 2002 là 2,2%, số tuyệt đối giảm 18.082 triệu VNĐ, năm 2004 chiếm tỷ trọng tổng nguồn vốn 14,2% tăng so với năm 2003 là 2,1% số tuyệt đối là 18.378 triệu VNĐ. Thực tế cho thấy thời gian vừa qua lãi xuất huy động ngoại tệ giảm mạnh, do đó thay vì gửi vào ngân hàng khách hàng lại dùng ngoại tệ vào kinh doanh lĩnh vực khác làm cho nguồn tiền gửi ngoại tệ giảm.Từ giữa năm 2004 trở lại đây Fed công bố tăng lãi xuất liên tục, làm cho lãi suất tiền gửi ngoại tệ trong nước tăng trở lại, do vậy về cuối năm 2004 khách hàng đã quay trở lại gửi ngoại tệ vào ngân hàng làm cho tiền gửi ngoại tệ có xu hướng tăng lên. 2.1.5. Phân loại theo thời gian Căn cứ vào bảng 1 chúng ta thấy nhìn chung nguồn vốn trung và dài hạn trong các năm qua của chi nhánh không ổn định và có xu hướng giảm. Năm 2002 đạt 459.235 triệu VNĐ chiếm 46,5% tổng nguồn vốn huy động, tăng 28,5% so với năm 2001, số tuyệt đối tăng 101.115 triệu VNĐ; năm 2003 đạt 366.312 triệu VNĐ chiếm 34,7% tổng nguồn vốn, giảm 20,2% so với năm 2002, số tuyệt đối giảm 92,923 triệu VNĐ; năm 2004 chiếm 35,8% tổng nguồn vốn, tăng 1,7% so với năm 2003 số tuyệt đối tăng 6.109 triệu VNĐ. Tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn trong tổng nguồn vốn hiện nay đang dần tiến tới cơ cấu hợp lý, đảm bảo được đủ nguồn để đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong những năm gần đây, song tốc độ tăng trưởng không ổn định, cụ thể: Năm 2002 chiếm 53,5% đạt527.524 triệu VNĐ, tăng 24,3% so với năm 2001, giá trị tuyệt đối tăng 103.111 triệu VNĐ; Năm 2003 chiếm 65,3%, đạt 689.637 triệu VNĐ, tăng 30,7% so với năm 2002, giá trị tuyệt đối tăng 162.113 triệu VNĐ; năm 2004 chiếm 64,2% đạt 669.154 triệu VNĐ, giảm 3% so với năm 2003, giá trị tuyệt đối giảm 20.483 triệu VNĐ. Tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn ngày càng tăng do tình hình kinh tế đất nước và thế giới trong thời kỳ qua có nhiều bất ổn như đã phân tích ở trên, mặt khác tỷ giá USD không ổn định, giá vàng liên tục tăng, khách hàng chưa thực sự an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng dài hạn mà chỉ chọn hình thức gửi ngắn hạn dưới một năm là chủ yếu. Qua số liệu phân tích, có thể nói tuy tỷ lệ tăng về nguồn vốn huy động tại chi nhánh có giảm nhưng vẫn đủ đảm bảo để phát triển, đáp ứng đầy đủ vốn và tạo thế chủ động cho phát triển kinh doanh của Chi nhánh. 2.2.Hoạt động sử dụng vốn: Trong những năm qua, mặc dù gặp không ít những khó khăn , nhưng với nỗ lực và phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên NHĐT& PTTH đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong lĩnh vực đầu tư và phát triển cũng như trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, bằng phản ánh tình hình sử dụng vốn của chi nhánh trong những năm qua như sau: Bảng 2. Tình hình dư nợ tại NHĐT& PTTH Đơn vị: tỷ đồng chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Dư Nợ Tỷ trọng Dư Nợ Tỷ trọng Dư Nợ Tỷ trọng Dư Nợ Tỷ trọng 1. Theo thời gian 865 1028 870 903 Cho vay ngắn hạn 493 57,0% 667 64,9% 586 67,3% 661 73.2% -cho vay trung dài hạn 372 43,0% 361 35,1% 285 32,7% 241 26,8% 2.Theo thành phần kinh tế -Quốc doanh 714 82,6% 679 66,1% 546 62,7% 540 59,8% - ngoài quốc doanh 151 17,4% 348 33,9% 325 37,3% 363 40,2% 3. Phân loại tiền tệ -cho vay bằng VND 840 97,2% 965 93,9% 852 97,9% 895 99,1% -cho vay bằng ngoại tệ 25 2,8% 63 6,1% 18 2,1% 8 O,9% Tổng số 865 1028 870 903 Biến động so với năm trước 21% 19% -15% 3,6% Số tuyệt đối tăng so với năm trước 153 163 -158 33 Nguồn: báo cáo tổng hợp huy động vốn – sử dụng vốn của chi nhánh NHĐT& PTTH 2.2.1. Theo thời gian sử dụng vốn. Năm 2002 tổng dư nợ cho vay là 865 tỷ đồng tăng 21,5% so với năm trước, năm 2003 dư nợ tăng 19% so với năm 2002 đạt 1.028 tỷ đồng; năm 2004 dư nợ đạt 870 tỷ đồng giảm 15% so với năm 2003; năm 2005 dư nợ là 903tỷ đồng tăng 3,6 % so với năm trước. Như vậy ta thấy tình hình dư nợ qua các năm là bấp bênh. Hầu như của năm sau cao hơn năm trước, duy chỉ có năm 2004 giảm là do chỉ đạo của NHĐT& PTVN về công tác tín dụng phát triển bền vững; lấy an toàn , chất lượng và hiệu quả tín dụng là đầu không chạy theo tăng trưởng. Kết hợp với tăng cường xử lý nợ xấu đến cuối năm 2004 và đã xử lý bằng vốn dự phòng rủi ro đựơc 45,4 tỷ đồng, xuất ra ngoại bảng, đây cũng là nguyên nhân quan trọng làm giảm dư nợ. Dư nợ có giảm xuống xong quy mô và cơ cấu hợp lý đảm bảo trong giới hạn NHĐT& PTVN cho phép , đảm bảo đáp ứng được vốn ngắn hạn và vốn đầu tư cho nền kinh tế. Cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và được tăng qua các năm. Năm 2002 dư nợ ngắn hạn là 493 tỷ đồng chiếm 57% tổng số dư nợ, năm 2003 dư nợ ngắn hạn là 667 tỷ đồng chiếm 64,9% tổng dư nợ; năm2004là 586 tỷ đồng chiếm 67,3% ; đến năm 2005 thì con số đó là 661,453 chiếm 73, 2%. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế trong những năm qua, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp, thị trường giá cả leo thang, đặc biệt là giá xăng dầu tăng cao, nợ đọng XDCB lớn đã ảnh hưởng kkhông nhỏ đến tình hình SXKD của các doanh nghiệp. Vượt lên những khó khăn nên các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm đối tác trong và ngoài tỉnh để tiếp tục sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động, cho nên thời kỳ các doanh nghiệp rất thận trọng trong việc đầu tư vào tài sản cố định và chỉ vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động. Tuy nhiên trong những năm tới với sự phát triển kinh tế đất nước, các dự án đầu tư không ngừng gia tăng cả về số lượng lẫn quy mô đầu tư, thì chi nhánhNHĐT& PTTH phải không ngừng tìm kiếm và tham gia tài trợ cho các dự án có nhu cầu vay vốn trung dài hạn, để cân đối với tỷ lệ cho vay ngắn hạn một cách hợp lý theo các văn bản chỉ đạo của NHĐT& PTVN. 2.2.2. Theo thành phần kinh tế. Từ năm 2003 trở lại đây các doanh nghệp quóc doanh có tỷ trọng liên tục giảm qua các năm, cụ thể: năm 2002 chiếm tỷ trọng 82,6%, năm 2003 chiếm tỷ trọng 66,1% năm 2004 là 62,7%và năm 2005 là 59,8% . Nguyên nhân tỷ trọng các doanh nghiệp Nhà nước giảm do cùng với chính sách khuyến khích tư nhân hoá, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, nên từ năm 2002 trở lại đây số công ty trước đay là doanh nghiệp nhà nước nay chuyển thành công ty cổ phần không ngừng tăng, kết hợp với số lượng các công ty tư nhân, công ty TNHH ….tăng lên liên tục làm cho tỷ trọng doanh nghiệp quốc doanh giảm xuống . Điều này cho thấy phần nào chất lượng tín dụng của chi nhánh tăng lên, do các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần làm ăn hiẹu quả hơn. 2.2.3. theo loại hình tiền tệ. Phân chia các khoản vay của chi nhánh NHĐT& PTTH theo loại hình tiền tệ bao gồm cho vay bằng VND và cho vay bằng USD. Do đặc thù của chi nhánh thường tài trợ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB nên nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị chủ yếu là mua trong nước, nên dùng VND là phần nhiều. Cụ thể như sau cho vay bằng ngoại tệ như sau: Năm 2002 tỷ lệ 2,8% đạt 25 tỷ đồng, nam 2003 tỷ lệ 6,1% đạt 63 tỷ đồng, năm 2004 tỷ lệ là 2,1% đạt 18 tỷ đồng, năm 2005 là 8 tỷ đồng chiếm 0.9%. Tỷ lệ này cách xa so với tỷ lệ huy động vốn bằng ngoại tệ trong tổng huy động vốn, phần lớn các nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ không cho vay được phải gửi lại NHĐT& PTVN. Mặc dù số khách hàng có quan hệ tín dụng ngoại tẹ ngày càng tăng tuy nhiên dư nợ về ngoại tệ không tăng, đây cũng là thực trngj chung của các ngân hàng trên địa bàn. 2.3 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nhìn chung chất lượng tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả khá cao. Nó phản ánh tình hình hoạt động một cách nỗ lực của ngân hàng. Tín dụng của ngân hàng đã đáp ứng được các hoạt động kinh tế – xã hội phát triển không ngừng. Các thông số sau đây trong năm 2005 phản ánh điều đó một cách cụ thể: - Tăng trưởng dư nợ cho vay là 903 tỷ đồng tăng 3,7% so với năm trước Vòng quay vốn tín dụng chung: 1,4 vòng, trong đó: vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn là 1,9 vòng. Nợ quá hạn chung: 20,4 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn chunglà 2,26%, giảm hơn so với năm trước 2,66%, thấp nhất trong vòng 4 năm trở lại đây và thấp hơn giới hạn kế hoạch giao là 2,74% ( giới hạn tối đa là 5%) . Tỷ lệ nợ xấu là 6,5% thấp hơn năm trước là, đặc biệt không phát sinh nợ quas hạn mới. Nợ quá hạn ngắn hạn : 19,3 tỷ đồng, giảm 16,6 tỷ đồng so với năm 2004. Nợ qúa hạn trung, dài hạn là 1,2 tỷ đồng. Trong đó trung dài hạn thương mại là 1,1 tỷ đồng,nợ quá han của khách hàng Nhà nước là 6,5 tỷ đồng giảm 6,2 tỷ đồng so với năm 2004. Lãi treo: 9,6 Tỷ đồng, giảm 29,7 tỷ đồng so với năm trước, trong đó lãi treo kkhó thu nợ là 5,6 tỷ đồng. Tổn thất mất mát từ hoạt động tín dụng bằng 0. 3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng ĐT& PTTH. 3.1. Kết quả đạt được. Với bề dày truyền thống và kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư, phát triển, trong thời gian qua NHĐT& PTTH đã thực hiện tốt công tác cho vay, cụ thể: Thư nhất về cơ chế chính sách khâu thẩm định dự án của chi nhánh đã có nhiều tiến bộ, hiện nay chi nhánh đã có sổ tay tín dụng với quy trình cụ thể, đã phân loại được khách hàng vay theo mức A*, A,B,C…và khoản vay theo nhóm I, II, III, IV, V từ đó có các giải pháp cho vay với từng loại khách hàng tránh rủi ro không đáng có từ khi tiếp xúc ban đầu với hồ sơ, với khách hàng vay. Thứ hai, mặc dù tình hình huy động vốn khó khăn nhưng chi nhánh NHĐT& PTTH vẫn huy động vốn với số lượng lớn, đặc biệt tỷ lệ huy động vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng tương đói cao và đáp ứng đdr nhu cầu trung dài hạn trong những năm gần đây, chi nhánh không phải dùng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn mặc dù tỷ lệ cho phép dùng nguồn vố ngắn hạn để cho vay dài hạn là 30%, đảm bảo an toàn cho hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và cho Ngân hàng nói chung. Thứ ba, nợ quá hạn chung của chi nhánh có xu hướng tăng lên nhưng đều ở mức giới hạn cho phép của NHĐT& PTVN giao là dưới 5%, tuy nhiên tỷ trọng nợ quá hạn trung dài hạn trong tổng nợ quá hạn giảm xuống qua các năm, đây đựơc coi là thành công to lớn trong công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn. không có nọ qúa hạn mới phát sinh do nguyên nhân chủ quan, công tác xử lý nợ tồn đọng dã được triển khai rất tích cực, tất cả các khoản nợ tồn đọng đều được rà soát lại và phân tích những khó khăn, thuận lợi để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp. Thứ tư, Các dự án đầu tư, các doanh nghiệp sau đầu tư hoạt động có hiệu quả, với hỗ trợ của ngân hàng, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện đổi mới thiết bị nâng cao năng lực sản xuất, thi công xây lắp, tạo nhiều sản phẩm mới, tăng khả năng tiêu thụ, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng năng suất lao động góp phần thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH, thực hiện thắng lợi chương trình pphát triển kinh tế đất nước. Có được kết quả trên là do chi nhánh NHĐT&PTTH dựa vào thế mạnh và tiềm năng sẵn có trong hoạt động tín dụng đầu tư và phát triển, đã chủ động xây dựng chiến lược phát triển tín dụng trung dài hạn bám sát các chương trình phát triển kinh tế của đất nước, các bộ ngành, xây dựng triển khai cụ thể kế hoạch, từ định hướng thị trường đến mục tiêu đầu tư phù hợp với điều kiện tiếp cận vốn vay của dự án, cùng với chiến lược khách hàng mang tính lâu dài. Ngoài ra, chi nhánh đội ngũ cán bộ trẻ khoẻ, năng động, nhiệt tình và linh hoạt trước những thay đổi của môi trường kinh doanh, luôn chú ý nâng cao chất lượng phục vụ để tạo sự tin tưởng của khách hàng. Mặt khác, chi nhánh NHĐT& PT TH còn thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay, bảo lãnh đúng quy ché và quy trình quản lý chất lượng theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Chú trọng nâng cao chất lượng, công tác thẩm định, thực hiện tốt kiểm tra tín dụng, phối hợp tốt kiểm tra nội bộ trong công tác kiểm tra kiểm soát công việc tín dụng, nhờ vậy chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao. 3.2. Hạn chế. Mặc dù hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PTTH đã đạt được những hiệu quả quan trọng đáng tin cậy nêu trên, phục vụ cho nền kinh tế phát tiển và đóng góp vào us phát triển chung của NHĐT& PTVN, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và hạn chế: Thứ nhất, vốn là khâu the chốt trong hoạt động kinh doanh của NHĐT&PTTH, tuy nhiên nền vố của NHĐT&PTTH tăng trưởng chưa bền vững, tốc độ tăng trưởng thấp, thị phần vốn huy động giảm,nguồn vố không ổn định, chi phí vố cao, đây cũng là khó khan chung của các NHTM trên địa bàn. Nguồn vốn huy động VND mới chỉ đạt 70% dư nợ tín dụng thương mại, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tổ chức KTXH vẫn còn thấp, cơ hội giảm chi phí đầu vào còn ít. Tuy chi nhánh không phải dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn song nguồn vốn huy động trung dài hạn 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn, chưa tương xứng với thời hạn cho vay trung dài hạn . Điều này sẽ làm khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm tới chất lượng tín dụng. Thứ hai, trong thực tiễn nợ qúa hạn so với tổng dư nợ vẫn trong giới hạn cho phép, tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế mà trực tiếp là các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng gay gắt,do vậy vấn đề nợ quá hạn luôn là yếu tố tiềm ẩn có tính thường trực, gây nên hậu quả với ngân hàng. Trong đó đáng chú ý nợ quá hạn tín dụng trung- dài hạn mặc dù có xu hướng giảm song các khoản vay vẫn phải điều chỉn lại kỳ hạn nợ, gia hạn nợ và dặc biệt đã phải xử lý nợ bằng quỹ DPRR và xuất ngoại bảng. Để có các giải pháp riêng để thu hồi nợ, những khoản vay gia hạn nợ điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu không kiểm tra, kiểm soát tốt và có phương pháp thu hồi nợ kịp thời thì đây là nguyên nhân phát sinh NQH, mất vốn, gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng như không phản ánh đúng tính chất của vốn và làm giảm vòng quay của vốn tín dụng. điều đó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Thứ ba, các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án lớn, vốn tự có của chủ đầu tư thấp, vốn vay ngân hàng chiếm tỷ lệ cao, dẫn đến vận hành các dự án sẽ gặp nhiều khó khăn do chịu lãi vay cao, gây nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng , ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Thứ tư, Đói với khâu thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn, cán bộ tín dụng phần nhiều còn dựa vào kinh nghiệm của bản thân và của đồng nghiệp, thiếu thông tin về các lĩnh vực thảm định do đó mặc dù cán bộ tín dụng của chi nhánh là khá tốt và tương đối đồng đều nhưng vẵn không tránh khỏi việc có yếu tố chủ quan trong thẩm định, đôi khi dẫn đến nhiều bước trong quá trình thẩm định bị coi nhẹ hoặc bỏ qua làm ảnh hưởng tới hiệu quả khoản vay. chất lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ không được đảm bảo. Thứ năm, tình trạng thiếu thông tin: trước nhu cầu ngày một cao nhằm giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất, NHNN đã thành lập trung tâm rủi ro tín dụng để cung cấp hồ sơ khách hàng hồ sơ khách hàng nên các doanh nghiệp nói chung đều có quan hệ với một TCTD nào đó, khi vay vốn họ bắt buộc phải cung cấp hồ sơ của mình như báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, khả năng thanh toán tình hình công nợ…theo yêu cầu của ngân hàng cho vay, sau đó ngân hàng cho vay phải cung cấp những thông tin cho trung tâm rủi ro tín dụng của NHNN. Khi NHTM có khách hàng mới thì qua trung tâm rủi ro sẽ biết được khách hàng rõ hơn. Nừu khách hàng kinh doanh thua lỗ, có tình hình tài chính yếu kém, không tiếp tục vay vốn ngân hàng lại chuyển sang vay vốn ngân hàng khác thì qua trung tâm này ngân hàng sẽ có những thông tin của họ, như vậy sẽ tránh được rủi ro co ngân hàng mới. Tuy vậy, những thông tin mà trung tâm tín dụng đưa ra các số liệu mang tính chất tĩnh , chưa có sự phân tích đánh giá mang tính chất động về hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trong khi đó chi nhánh lại chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu về vấn đề này, mới chỉ thực hiện truyền nhận thông tin theo chương trình đã cài sẵn. Do thiêu thông tin cần thiết nên việc xét duyệt cho vay nhiều khi chưa chính xác như: không biết rõ tình hình thưc tế của doanh nghiệp, mức độ rủi ro của khách hàng lớn và năng lực quản lý đồng vốn của khách hàng dẫn đến rủi ro, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Thứ sáu, Đảm bảo tín dụng bằng tài sản của doanh nghiệp Nhà Nước trong công tác tín dụng và dài hạn chưa được thực hiện chặt chẽ, phần lớn dựa trên tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng, đồng thời do bất cập về cơ chế chính sách nên đôi khi xảy ra rủi ro sẽ khó giải quyết phát mại tài sản để thu hồi nợ. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn đang nằm trong mức giới hạn nhưng tiềm ẩn rủi ro còn khá lớn. 3.3. Nguyên nhân hạn chế. Những tồn tại hạn chế của chi nhánh ngân hàng ĐT& PT TH do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Hiện nay việc tiếp cận các sản phẩm tín dụng, nhất là các sản phẩm tín dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp còn nhiều trở ngại, trong đó điều kiện về đảm bảo nợ vay vốn tự có là những khó khăn …do đó đã hạn chế tăng trưởng tín dụng nói chung. Nợ đọng XDCB lớn và kéo dài; một sốkhoản vay của các dự án KHNN thực sự khó khăn trong SXKD, không phát huy được hiệu quả, dẫn đến lỗ lớn. Công nghệ ngân hàng cả về quy trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị công nghệ, yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh còn yếu, chưa thực hiện đi trước một bước và chưa tương xứng với một ngân hàng có quy mô hoạt động như chi nhánh NHĐT&PT TH, các thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành chưa đầy đủ, tức thời còn mang tính thủ công. Cán bộ tín dụng chi nhánh đa số là cán ựô trẻ có trình độ, có nhiệt tình say mê công việc song còn thiếu kinh nghiệm nên chưa thích ứng ngay được với cơ chế thi trường, việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và cập nhật thông tin còn ít, khả năng phân tích tổng hợp còn hạn chế, đặc biệt số cán bộ có trình độ tổng hợp, biết tổng quát về họat động của ngân hàng còn chưa nhiều. Nguồn thông tin đặc biệt là thông tin dự báo dài hạn, vĩ mô về định hướng phát triển kttheo ngành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời, thiếu cơ sở khi xây dựng các kế hoạch giải pháp mang tính trung, dài hạn. Ngoài ra một số nguyên nhân từ phía khách hàng: hiệu quả tín dụng của ngân hàng còn bị ảnh hưởng từ phía khách hàng đó là năng lực quản lý còn hạn chế, vấn đề tài sản đảm bảo không rõ ràng, thiếu sự trung thực của khách hàng trong việc cung cấp số liệu , SXKD thua lỗ nhưng vẫn muốn duy trì và phát triển doanh nghiệp nên việc thu nợ và xử lý TSĐB của ngân hàng hết sức khó khăn. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế – xã hội trên thế giới có nhiều biến động lớn, tình hình trong nước thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, nợ đọng XDCB lớn gây ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cạnh tranh giữa các TCTD trên địa bàn, diễn biến lãi suất cho vay trên thị trường hết sức phức tạp và không thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng, có xu hướng ngày càng thu hẹp lãi suất đầu ra, đầu và, ảnh hưởng tới thu nhập và kinh doanh của ngân hàng. Đây cũng l;à một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động tín dụng của chi nhánh NHĐT& PTTH gặp nhiều khó khăn. Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHĐT& PT Thanh Hoá. Định hướng hoạt động của NHĐT& PT Thanh Hoá. Quán triệt chủ trương định hướng phát triển của NHĐT&PT VN, chi nhánh NHĐT& PTTH đã có mục tiêu chung trong năm 2006 và những năm tiếp theo: “ tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững; lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động; Tăng trưởng và nâng cao chất lượng huy động vốn , tạo nền móng vững chắc với cơ cấu hợp lý; Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với an toàn kiểm soát được rủi ro; đổi mới được cách thức quản lý – quản trị kinh doanh – điều hành theo định hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế của toàn hệ thống; Chuyển đổi cơ cấu khách hàng, cơ cấu huy động vốn – tín dụng- dịch vụ. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có, ứng dụng và khai thác các dịch vụ mới, nâng cao thu dịch vụ trên lợi nhuận trước thuế cao hơn năm trước; Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng; Trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định; quản lý tài sản nợ- Tài sản có hữu hiệu để đạt hiệu quả kinh doanh cao. Nâng cao chất lượng thực hiện dự án hiện đại hoá. Trên cơ sở mục tiêu chung của chi nhánh đã hình thành chính sách định hướng tín dụng trong những năm tới: Gắn mở rộng và tăng trưởng tín dụng phù hợp với định hướng phát triển của địa phương, chủ trương chính sách cải cách sắp xếp doanh nghiệp của Nhà Nước , phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt đối với đối tượng kinh tế dân doanh. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng theo hướng đảm bảo an toàn, chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh tín dụng. Thực hiện theo định hướng tín dụng trong giai đoạn 2005-2006 và những năm tiếp theo. Chấp hành giới hạn và cơ cấu tín dụng Hội sở chính giao. Tuân thủ nguyên tắc cấp tín dụng, quản lý tín dụng, quy trình tín dụng, phân rõ trách nhiệm đơn vị, cá nhân có liên quan trong hoạt động tín dụng. Triển khai tốt các biện pháp, giải pháp chung của toàn chi nhánh NHĐT& PTTH đã được ban lãnh đạo NHĐT& PTVN phê duyệt. +Chủ động tìm kiếm, lựa chọn khách hàng mới có phương án kinh doanh tốt để cung ứng tín dụng và phục vụ tốt nhất các tiện ích cho khách hàng. + Tăng cường vai trò tư vấn đối với tỉnh, chủ đầu tư trong việc lựa chọn dự án đầu tư, hướng đầu tư, phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế thị trường để tham gia đầu tư có hiệu quả. Kiên quyết từ chối những dự án không hiệu quả, không xác định đựơc thị trường rõ ràng. + Phân tích đánh giá khách hàng hiện có quan hệ tín dụng từ đó có cơ sở phân loại để cung ứng tín dụng và có chính sách tiếp thị hiệu quả. + Từng bước giảm dần dư nợ cho vay ngắn hạn của các doanh nghiệp thuộc khối xây lắp có tình hình kinh doanh khó khăn xuống còn khoảng 60% tổng dư nợ ngắn hạn. + Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp để thực hiện mang lại hiệu quả cho cả ngân hàng lãn khách hàng. + Nâng cao khả năng thẩm định, đàm phán kí hợp đồng, gắn kết định giá tín dụng phù hợp với diễn biến thị trường, khi xem xét cấp tín dụng cần đảm bảo hiệu quả lâu dài của ngân hàng và khách hàng. + Tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ, tăng cường kiểm soát đảm bảo các điều kiện tín dụng. + Tích cực khuyến khích đối tượng khách hàng có nhu cầu vay ngoại tệ, đảm bảo sử dụng nguồn vốn USD hiệu quả. Nâng dần tỷ trọng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đảm bảo 100% các khoản vay mới phát sinh có tài sản đảm bảo. + Việc xác định thời gian trả nợ và định kỳ trả nợ phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vố của doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất việc gia hạn nợ. Không để phát sinh nợ khó đòi. + Phân tích tín dụng ở các đối tượng khách hàng có khoản dư nợ nhóm 3,4,5 để có các giải pháp thực tế khi cho vay tiếp, tuyệt đối không để phát sinh thêm nợ xấu, tích cực thưc hiện xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng. Đối với tín dụng trung dài hạn thì gắn cho vay trung dài hạn với nguồn vốn trung dài hạn trre cơ sở giới hạn tín dụng mà NHĐT& PTVN giao. Phát huy thế mạnh đầu tư phát triển , chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư phù hợp để tham gia đầu tư có hiệu quả. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHĐT&PTTH. 2.1. nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Qúa trình thực hiện thẩm định dự án đầu tư phải đựoc tiêu chẩn hoá các quy trình, thủ tục , phải đạt được yêu cầu của bộ chuẩn quốc tế ISO9000-2000 và sổ tay tín dụng, giúp cho việc thẩm định đựoc thống nhất, kho học, đảm bảo được kiểm soát hoạt động ngiệp vụ, góp phần phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong đầu tư, không ngừng nâng cao chất lượng nghiệp vụ thẩm định dự án tín dụng trong toàn hệ thống NHĐT&PT VN. Việc thẩm định dự án đầu tư sữ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nọ của dự án, các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chungcũng phải được đề cập đến theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. 2.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay. Để đảm bảo an toàn tín dụng thì ngân hàng cấn phải sử dụng nhiều phương án cho vay khác nhau “ tránh bỏ trứng vào một giỏ”. Cụ thể trong từng loại sau. Đối với cho vay trung dài han thì cần tích cực tìm kiếm thị trường, tăng cường với bạn hàng truyền thống có tình hình tài chính lành mạnh, tranh thủ uy tín vào các mối quan hệ với những bạn hàng này để tạo ra lợi thế so với đối thủ cạnh tranhtrong việc đạt được hợp đồng tín dụng. Mở rộng tìm kiếm những khách hàng mới có tình hình tài chính tốt, làm sao tạo ra cho họ những sư tin tưởng vào ngân hàng. Mở rộng phạm vi tài trợ và cho vay hợp vốn các dự án lớn điều này không những làm tăng doanh số cho vay mà còn phân tán đựơc rủi ro và học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các TCTD khác. Phát triển cho vay tiêu dùng vớ thời gian cho vay trung dài hạn: chi nhánh nằm ở thành phố Thanh hoá là khu vực khá đông dân cư do đó nhu cầu vay vốn tiêu dùng của dân cư khá cao. Trong những năm tơí nhu cầu về khả năng tín dụng tiêu dùng theo dự báo sẽ là khá cao và sẽ đóng một vai trò tín dụng ngày càng lớn trong cơ cấu tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra để nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh còn phải chú trọng đến nhu cầu cho vay ngoai tệ, vì hiện nay lượng ngoại tệ chi nhánh huy động là tương đối cao song dư nợ tín dụng ngoại tệ là không nhiều. 2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý. Việc duy trì được những khách hàng truyền thống tốt và phát triển được những khách hàng mới có tình hình tài chính tốt là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của các NHTM. Những năm tới, chi nhánh nên dùng chính sách ưu dãi về lãi suất để duy trì những khách hàng hiện có và phát triển thêm khách hàng mới có tình hình tài chính ổn định, trong đó xác định đối tượng được ưu dãi có thể là . Lãi suất được ưu đãi đối với những đối tượng mở rộng thị phần: Đây là một trong những biện pháp quan trọng để phát triển thị trường tương lai của chi nhánh, một trong những đối tượng cần phải mở rộng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phải công bằng mà thừa nhận hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhất là các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh… với bộ máy gọn nhẹ, có phương pháp quản lý khoa học, kinh doanh có hiệu quả có tài chính tốt và thường có 100% tài sản đảm bảo nợ vay nên viẹc cho vay đối tượng này rủi ro sẽ được hạn chế. áp dụng biện pháp này lợi nhuận của chi nhán có thể bị giảm sút nhưng đây là việc làm cần thiết vì mục tiêu lâu dài. Với tình hình tài chính của chi nhánh hiện nay thì chi nhánh hoàn toàn có thể áp dụng biện pháp nay. Lãi suất ưu đãi cho những khách hàng truyền thống: Với khách hàng truyền thống có tình hình tài chính lành mạnh, chi nhánh sẽ giảm tối đa chi phí khi thực hiện các khoản vay, đây cũng là một nhân tố giúp chi nhánh gặp khó khăn khi thị trường có những biến động xấu, với những lý do trên, không chỉ riên chi nhánh NHĐT& PTTH mà đối với các NHTM khác, khách hàng truền thống tốt luôn là đối tượng được hưởng chính sách ưu dãi về lãi suất. 2.4. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án. Phần này cán bộ tín dụng càn phải phan tích được quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, cán bộ ngân hàng phải đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về us cần thiết về tính thích hợp của dự án đầu tư tren phương diện như sự cần thết phải đầu tư, cơ cấu sản phẩm và sự hợp lý để triển khai thực hiện đầu tư. Đánh giá về cung sản phẩm, cần phải xác định được năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. để từ đó đưa ra ssố liệu dự kiến vàê tổng cung. Tốc độ tăng trưởng về tổng cung. Thị trường nội địa: hình thức, mẫu mã chất lượng sản phẩm so với các sản phẩm cùng lloại trên thị trường, có yêu điểm gì không. Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hay không, giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào có rẻ hơn và phù hợp với xu hướng thu nhập và khả năng tiêu thụ. Thi trường nứoc ngoài: sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không, quy cách , chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu. 2.5. Thiết lập quỹ dự phòng rủi ro. Mặc dù ở bất kỳ một ngân hàng nào, cho dù là họ làm ăn kinh doanh có tốt nhường nào nhưng không thể khong nghĩ đến việc rủi ro cho ngân hàng.chính vì vậy mà ngoài những công tác cần thiết để đảm bảo an toàn cho tín dụng thì ngân hàng cũng cần phải có một quỹ DPRR. Cho dù rủi ro là không ai mong muốn, nhưng đôi khi cũng có những lý do bất khả kháng mà các ngân hàng không thể tránh được. Những lúc như vậy thì ngân hàng sẽ dùng quỹ DPRR để bù đắp cho us mất mát đó. NHĐT& PTTH hàng năm cũng đẵ trích ra một phần cho quỹ DPRR chẳng hạn như năm 2004 là 2,3 tỷ đồng, năm 2005 là 3,093 tỷ đồng. Có quỹ thì những người làm công tác tín dụng sẽ bớt đi phần lo lắng vế trách nhiệm của mình, như vậy họ sẽ tự tin trong công viịec hơn, chất lượng tín dụng này càng đựoc nâng cao. 2.6. Đào tạo thu hút nguồn nhân lực. Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào thì yếu tố con người luôn mang tính quyết định. Vì vậy công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng phải thường xuyên, liên tục , là vấn đề không thể thiếu trong việc tổ chức triển khai hoạt động cho vay mà mục tiêu là phải hạn chế thấp nhát rủi ro về sau. Chi nhánh NHĐT& PTTH là ngân hàng có tên 70% đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đậi học chuyên ngành tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế do có nhièu biến động phức tạp và những khó khăn trong công tác cho vay thì đối với đội ngũ cán bộ như hiện nay chưa thể đáp ứng kịp thời. Do vậy để mở rộng phát triển hiệu quả thì trước hết chi nhánh phải có cơ cấu tổ chức chặtt chẽ, đồng bộ, hợp lý luôn bám sát tình hình thực t, xây dựng một đội ngũ cán bộ đoàn kết nhiệt tình có nghiệp vụ chuyên môn sâu, muốn vây thì chi nhánh phải : thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về chế độ kế toán doanh nghiệp mới, các phương pháp kỹ thuật thẩm định dự án, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, bổ sung các kiến thức pháp lý , luật dân sự cập nhật các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Tuyển chọn cán bộ thực sự có năng lực cả về chuyên môn, nghiệp vụ lẫn trình độ ngoại ngữ tin học và các kiến thức xã hội khác , có lập trường tư tưởng vững vàng. Tổ chức phân công việc cụ thể, khoa học đến từng người, từng vị trí. Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực, bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ hợp lý để phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của từng người, có chính sách hỗ trợ và khuyến khích cả về mặt vật chất, tinh thần. Tóm lại, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu bức xúc không những của riêng ngân hàng mà còn cả các doanh nghiệp và xã hội. Đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn đòi hổi phải có sự phối hợp nhiều biện pháp, sự cố gáng của bản thân ngân hàng và tham gia của các cấp, ngầnh liên quan. 2.7. Tăng cường kiểm soát nội bộ. Kiểm soát ngân hàng là biện pháp quan trọng trong việc bảo toàn vốn, đem lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Thông qua kiểm soát có thể phát hiện những sai phạm, yếu kém trong hoạt động tín dụng, từ đó có biện pháp thích hợp để khắc phục và xử lý kịp thời giảm thiểu rủi ro tín dụng. Việc kiểm soát phải được thực hiện đầy đủ, theo từng gia đoạn cụ thể, tiến hành kiểm tra trứơc, trong và sau khi cho vay. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính đúng đắn của số liệu mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng, kiểm tra quá trình phát tiền vay, tài sản bảo đảm khoản vay… Trong những năm qua hoạt động kiểm soát của chi nhánh được thực hiện thường xuyên, do vậy đã kịp thời điều chỉnh những thiếu sót, giảm thiểu sai soát và rủi ro, vì vậy hoạt động tín dụng tương đối an toàn và hiệu quả. Trong những năm tới chi nhánh cần phải phát huy hơn nữa để có thể cung cấp sản phẩm tín dụng tốt nhất cho khách hàng từ đó có thể cung cấp sản phẩm tín dụng tốt nhất cho khách hàng từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. 3. Một số kiến nghị 3.1. Đối với NHĐT&PT VN - Cần phải thường xuyên tổng hợp thông tin về tình hình thị trường đầu tư theo ngành kinh tế, loại sản phẩm… tạo điều kiện cho chi nhánh nắm được các thông tin cần thiết cho công tác thẩm định, giúp các chi nhánh giảm thiểu rủi ro, qua đó nâng cao hiệu quả tín dụng. - Để các dự án đầu tư lớn mang lại hiệu quả cao tránh những rủi ro không đáng có, đề nghị NHĐT&PT VN hỗ trợ chi nhánh trong việc xem xét thẩm định đối với những dự án lớn, thời gian thi công dài, phức tạp. - Thanh hoá tuy được đánh giá là địa phương có tiềm năng phát triển song vẫn là tỉnh nghèo, để vươn lên một tỉnh phát triển theo có cơ cấu kinh tế hợp lý thì đề nghị NHĐT&PT VN điều chỉnh tỷ trọng cho vay trung và dài hạn cho Chi nhánh lên trên 40% để chi nhánh có điều kiện cung ứng vốn cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực máy móc thiết bị và năng lực thi công. - Để không bỏ lỡ cơ hội đầu tư đối với khách hàng có dự án tốt, phương án kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, nhưng không đủ điều kiện về đảm bảo tiền vay. Đề nghị điều chỉnh cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng thuộc nhóm A*, A và B trong công văn số 5645/cv-TĐV2 ngày 31/12/2003 của NHĐT&PTVN lên mức cao hơn. - Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự. 3.2. Đối với NHNN Việt Nam - Để tạo môi trường tài chính tiền tệ ổn định tạo hấp dẫn cho môi trường đầu tư, NHNN phải tiếp tục duy trì thành tích chống lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền bằng cách xây dựng và thực thi chính sách tín dụng, chính sách lãi suất, chính sách hối đoái một cách linh hoạt mềm dẻo. - NHNN có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro. Trung tâm này cần đưa ra mức đội rủi ro về từng nghê, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. - Cần kiểm tra chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM. Thông qua việc ban hành các cơ chế, quy chế, hệ thống chỉ tiêu giới hạn để kiểm soát những hoạt động tín dụng của các NHTM, có biện pháp xử lý nghiêm minh những trường hợp sai phạm. Đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng như sở tài nguyên môi trường, sở tư pháp, sở tài chính, toà án… thành lập ban kiểm tra đánh giá toàn bộ các khoản tín dụng của các NHTM nhằm giải quyết dứt khoát các khoản nợ tồn đọng. - NHNN cần phải xác định được định hướng đầu tư cho các NHTM trong từng thời kỳ theo định hướng phát triển kinh tế của đất nước, qua đó giúp các NHTM đầu tư đúng định hướng, giảm thiểu rủi ro khi thực hiện đầu tư. 3.3. Đối với Chính phủ - Nhà nước cần quy hoạch đầu tư tổng thể dựa theo thế mạnh từng vùng, từng ngành, không nê đầu tư tràn lan không hiệu quả, những dự án lớn của chính phủ quyết định phải cân đối được nguồn vốn một cách cụ thể khả thi mới quýêt định đầu tư, tránh tình trạng đầu tư nhiều dự án lớn nhưng không cân đối được nguồn vốn như hiện nay, đầu tư dở dang chờ vốn. - Nhà nước cần phải có giải pháp cụ thể quyết liệt, cân đối nguồn để thanh toán một phần tiến tới thanh toán hết nợ tồn đọng trong xây dựng cơ bản nhằm tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị xây lắp. - Tăng cường quản lý, quy định trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân, tổ chức, ngăn chặn tham nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản. Tăng cường quản lý, gắn trách nhiệm cụ thể trong từng tổ chức, cá nhân nếu có nhiều sai phạm thì phải xử lý thật nghiêm, chống tham nhũng trong hoạt động đầu tư góp phần tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng. - Để lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng đề nghị Nhà nước có biện pháp hỗ trợ cho các NHTM thu hồi đựơc và xử lý các khoản nợ xấu đặc biệt là các khoản nợ chỉ định, nợ dài hạn theo kế hoạch Nhà nước. Kịp thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, cơ cấu tổ chức, tiêu thụ sản phẩm… cho các doanh nghiệp thuộc ngành da giày, sản xuất vật liệu xây dựng, mái đường. - Nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình vay vốn ngân hàng, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng trong quá trình phát mại tài sản, đảm bảo thu hồi nợ vay. - Cần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, việc tạo dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế đóng góp vai trò quan trọng trong việc khuyến khích, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển. C. Kết luận Nâng cao chất lượng tín dụng là một đề tài không phải là mới, nhưng nó lại trở nên quen thuộc và luôn là chủ đề nóng bỏng của các NHTM Việt Nam. ậ các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh… Mặc dù thu nhập chính của các NHTM là từ tín dụng nhưng do sự phát triển kinh tế xã hội nên các dịch vụ ngân hàng khác cũng rất phát triển, do vậy thu nhập từ các dịch vụ của ngân hàng cũng không phải là nhỏ. Còn đối với tỉnh Thanh Hoá, một tỉnh còn nghèo, kinh tế xã hội chưa phát triển, đời sống nhân dân còn thấp. Các NHTM trên địa bàn tỉnh mặc dù đã cố gắng trong hoạt động nghiệp vụ của mình nhưng chủ yếu và chiếm tỷ trọng rất lớn vẫn là nghiệp vụ tín dụng, còn các loại dịch vụ khác chưa phát triển, NHĐTPT Thanh hoá cũng vậy. Là một người con của quê hương, lại được đào tạo chuyên ngành ngân hàng, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng ĐT& PT Thanh Hoá, em viết đề tài này là một phần đóng góp cho sự phát triển của các NHTM trên địa bàn tỉnh nói chung và NHĐT&PT Thanh Hoá nói riêng. Với mong muốn của em là đưa NHĐT&PT Thanh Hoá ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá thì đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng là rất thiết thực và hữu hiệu. Với trình độ của một sinh viên, thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến thức thực tế còn ít, mặc dù em đã rất nỗ lực để hoàn thành đề tài nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em kính mong thầy giáo hướng dẫn xem xét và góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!!! D. Danh mục tài liệu tham khảo 1. TS. Nguyễn Hữu Tài: Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống Kê - 2002. 2. TS.Phan Thị Thu Hà: Giáo trình Ngân hàng thương mại, , NXB Thống Kê – 2004. 3. TS.Hoàng Xuân Quế: Nghiệp vụ Ngân hàng trung ương, NXB Thống Kê – 2005. 4. GS.TS.Lê Văn Tư: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. 5. PTS.Nguyễn Ngọc Hùng: Lý thuyết tiền tệ – Ngân hàng, NXB Tài chính 1998. 6. Ph.D.Edward Wreed: Ngân hàng thương mại. 7. Peter Rose: Quản trị Ngân hàng thương mại. 8. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Thanh Hoá các năm 2001 – 2005. 9. Báo cáo tài chính của NHĐT&PT Thanh Hoá các năm 2001 – 2005. 10. Tài liệu Hội nghị khách hàng năm 2006 của NHĐT&PT Thanh Hoá các năm 2001 – 2005. Bảng chữ viết tắt. SXKD: Sản xuất kinh doanh. XDCB: Xây dựng cơ bản. NHTM: Ngân hàng thương mại. NHNN: Ngân hàng Nhà nước. NHĐT&PTTH: Ngân hàng đầu tư & phát triển Thanh Hoá. NHĐT&PTVN: Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt nam. NHNT: Ngân hàng Ngoại thương. CNH- HĐH: Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá. TCTD: Tổ chức tín dụng. DPRR: Dự phòng rủi ro. TSĐB: Tài sản đảm bảo. KHNN: Khách hàng Nhà nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32632.doc
Tài liệu liên quan