Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNN tại Ngân hàng công thương Sông Nhuệ chi nhánh tỉnh Hà Tây

Để các DNNN thực sự đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, đưa nước ta đi lên CNXH thì nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế này đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng công thương Sông Nhuệ nói riêng. Vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNN tại các NHTM phụ thuộc rất nhiều vào đặc trưng riêng của từng ngân hàng, từng lĩnh vực hoạt động của DNNN đó. Trên cơ sở phân tích những số liệu trong thực tế, chuyên đề đã đưa ra những đánh giá cơ bản về thực trạng chất lượng tín dụng của NHCT Sông Nhuệ đối với các DNNN trong thời gian qua. Từ đó, chuyên đề mạnh dạn đưa ra một số các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, phát huy những mặt mạnh để từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNN tại NHCT Hà Tây.

doc46 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNN tại Ngân hàng công thương Sông Nhuệ chi nhánh tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định đúng đắn và hiệu quả kinh doanh của mình. Tiếp theo việc thí điểm CPH một số DNNN theo quyết định số 202/CT ngày 08/06/1992. Chính phủ ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ- CP toàn quốc có 116 DNNN đã được cổ phần hoá trong đó có 19 DN Trung Ương, 90 DN địa phương và 7 DN thuộc tổng công ty. Đến năm 2003 cả nước đã cổ phần được 670 DNNN so với trước khi CPH thì các chỉ tiêu Kinh tế cơ bản ở các DN này đều tăng, vốn tăng 183%, doanh thu tăng 133,5% lợi nhuận sau thuế tăng 131%, các khoản nộp NSNN tăng 153,5% lao động tăng 9%, thu nhập bình quân tăng 29% và giá trị cổ tức đạt bình quân 2,6% tháng. Hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện nhất định, cơ cấu kinh tế chung và trong kinh tế quốc doanh đang có chuyển biến có lợi cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tổng sản phẩm trong nước của toàn bộ DNNN từ 45,54% năm 1991 lên 71,41% năm 2000. Tỷ trọng dịch vụ quốc doanh có các số liệu tương ứng là 51,3% và 45,9%. Mặc dù đạt được một số những thành tựu đáng kể song vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định. * Những khó khăn còn tồn tại - Về máy móc công nghệ thiết bị cho sản xuất kinh doanh còn thiếu thốn, dây chuyền sản xuất và công nghệ còn lạc hậu. Do đó hàng hoá sản xuất ra có chất lượng kém, mẫu mã đơn điệu, thiếu tính cạnh tranh, không đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong đó phải kể đến một số doanh nghiệp xây dựng phương án đầu tư kém hiệu quả, không hợp lý dẫn đến khả năng thu hồi vốn kém. - Về thị trường đây là vấn đề nan giải mà các doanh nghiệp gặp phải khi tìm chỗ đứng cho sản phẩm của mình. + Thị trường trong nước bị sức ép của hàng ngoại, hàng nhập lậu và sự lũng đoạn của kinh tế tư nhân (buôn lậu, trốn thuế, hàng giả hay hàng kém phẩm chất) đã thực sự giảm tính cạnh tranh của các sản phẩm do DNNN sản xuất ra. Hơn nữa giá thành của các sản phẩm thường là rất cao so với hàng hoá cùng chủng loại khác. Bên cạnh việc nộp thuế đầy đủ, DNNN phải đầu tư một số tiền lớn để đổi mới công nghệ song sản phẩm tung ra thị trường chưa kịp thu hồi vốn thì đã mất chỗ đứng trên thị trường sản phẩm không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng thua lỗ. + Thị trường nước ngoài của các DNNN cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với các DNNN làm hàng xuất khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản xuất khẩu trong việc tìm thị trường tiêu thụ do không còn xuất sang thị trường Đông Âu gần đây trong năm 2002 giá một số mặt hàng này giảm mạnh kể.. - Về yếu tố nội tại của doanh nghiệp đây là yếu tố được tranh cãi nhiều nhất bởi khả năng quản lý điều hành còn nhiều yếu kém chưa thích ứng được trong điều kiện mới. Các chế độ tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực còn chưa được chú ý quan tâm, chưa phát huy hết tiềm lực nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình quản lý và sản xuất kinh doanh. Người quản lý không có quyền linh hoạt đối phó với những điều kiện thay đổi của thị trường ví dụ trong thời kỳ suy thoái họ không thể giảm bớt số công nhân thừa để giảm bớt gánh nặng tiền lương, việc quyết định các mặt hàng sản xuất kinh doanh nhiều khi còn phụ thuộc vào Chính Phủ. Vai trò của Giám đốc có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của Doanh nghiệp nhưng cơ chế tuyển chọn chưa công bằng hợp lý. Do quyền sở hữu thuộc về Nhà nước nên nhiệm vụ các DNNN đều không rõ ràng, trong khi các doanh nghiệp tư nhân lấy mục tiêu là lợi nhuận tối đa thì các DNNN phải hướng tới rất nhiều mục tiêu: Lợi nhuận, lợi ích, quốc gia, phúc lợi xã hội thậm chí các mục tiêu này mâu thuẫn với nhau. Bên cạnh đó, sự kiểm soát lỏng lẻo trong hoạt động kinh doanh vì sở hữu Nhà nước là sở hữu toàn dân, tức là tuy ai cũng là chủ song tài sản lại rơi vào tình trạng vô chủ, sự thua lỗ của các DNNN không liên quan tới nhiều đến lợi ích của người lao động vì vậy không có một cá nhân nào cảm thấy cần phải có sự giám sát theo dõi điều hành quản lý. c. Về khả năng tài chính Thứ nhất: Nguồn vốn kinh doanh theo báo cáo của Cục thống kê hiện nay vẫn còn 25% DNNN có quy mô vốn ít hơn 1 tỷ đồng, nên năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế: Qua số liệu thực tế cho thấy 80% vốn do ngân sách Nhà nước cấp thì nhỏ giọt. Hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN còn thấp, không bảo toàn chứ chưa nói gì đến phát triển vốn. Số DNNN làm ăn có lãi qua các năm 2000 đến 2002 giảm dần 72,69, 66%. Tình trạng thiếu vốn của các DNNN là phổ biến và nghiêm trọng, có tới 60% số DNNN không đủ vốn pháp định theo quy định tại nghị định số 50CP. Vốn thực tế hoạt động chỉ đạt 80%. Riêng vốn lưu động chỉ có 50% được huy động. 1.2.3. Tín dụng NH vối dnnn Ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với các DNNN trong giai đoạn hiện nay giai đoạn CNH -HĐH đất nước. Xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vốn tín dụng Ngân hàng sẽ tài trợ đắc lực cho các DNNN trong hoạt động ngoại thương, hoạt động theo các hiệp định giữa Chính Phủ nước ta với Chính Phủ các nước khác. Hệ thống các Ngân hàng cũng rất coi trọng đầu tư vốn cho các DNNN, đặc biệt là đầu tư vốn cho các DNNN chủ lực. , chiếm trên 25% tổng dư nợ của toàn ngành NH đối với nền kinh tế. Tập trung vào những ngành kinh tế mũi nhọn như sản xuất kinh doanh lương thực thực phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất xi măng, cà phê.. Trong thời gian gần đây, NH đã tăng tỷ trọng vốn cho vay trung dài hạn để đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới thiết bị sản xuất…Ngoài các khoản vốn huy động trong nước, các Ngân hàng còn đứng ra bảo lãnh cho các DNNN vay vốn nước ngoài. Số vốn bảo lãnh ước tính năm 2002 là 760 triệu USD, chủ yếu là nhập khẩu những mặt hàng cần thiết và đầu tư đổi mới thiết bị. Mặc dù vậy nổi cộm một số vấn đề sau: Thứ nhất, DNNN có vốn được cấp quá nhỏ, theo quy chế cho vay thì doanh nghiệp không thể vay vốn NH gấp nhiều lần vốn tự có. Do đó, đây cũng là khó khăn của Ngân hàng trong quá trình cung cấp tín dụng cho các DNNN. Thứ hai, sự yếu kém trong quản lý tình hình tài chính và sự lạc hậu trong công nghệ đã dẫn một số các DNNNtới sự thua lỗ hàng hoá nên các Ngân hàng thương mại còn "ngần ngại" trong quá trình cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó tình trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi của các DNNN ngày càng tăng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra trở ngại trong quan hệ tín dụng giữa DNNN với ngân hàng. Mặc dù đứng trước những khó khăn đó song ngành ngân hàng vẫn xác định tiếp tục tập trung đầu tư vốn cho các DNNN thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, Ngân hàng cũng nỗ lực khai thác thêm nguồn vốn từ bên ngoài qua việc bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư vào thực hiện các dự án trọng điểm của Nhà nước, cùng với các DNNN trong việc thiết kế xây dựng các dựe án kinh tế để đảm bảo việc đầu tư đúng hiệu quả. Chương II: Thực trạng cho vay và chất lượng tín dụng đối với các DNNN TạI NHCT SÔNG NHUệ 2.1. Khái quát hình thành và phát triển của NHCT Sông Nhuệ chii nhánhTỉnh Hà Tây 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHCT Sông Nhuệ. * Hoàn Cảnh ra đời và sự phát triển Trước đây hệ thống NH của nước ta là một cấp chỉ có NHNN, NHNT và NHĐT & PT. Nghị định 53/CP của Chính phủ đã cho phép thành lập các Ngân hàng chuyên doanh. Hệ thống Ngân hàng Công thương và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ra đời. Từ năm 1988 đến nay, nước ta đã tồn tại nhiều NH nhưng có bốn NHTM lớn nhất đó là các NHTM Quốc doanh: Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, với vai trò là động lực cho sự phát triển, hệ thống NH Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực căn bản đó là chuyển từ hệ thống NH một cấp sang hệ thống NH hai cấp. Trong đó. + Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tư cách là Ngân hàng của các Ngân hàng, cùng với chi nhánh ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các chức năng về quản lý Nhà nước thông qua các công cụ chính sách về tiền tệ tín dụng. + Các NHTM bao gồm Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các hợp tác xã tín dụng… Chuyên doanh trên n hiều lĩnh vực hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập. Như vậy, trong hệ thống Ngân hàng hai cấp đã phân chia rõ vai trò nhiệm vụ của các Ngân hàng. Đó là nhiệm vụ quản lý hê thống tài chính, tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng thượng mại, tránh được sự xen kẽ, chồng chéo vai trò nhiệm vụ của nhau, Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ chi nhánh Tỉnh Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại Thị Xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, thành lập từ tháng 2 - 2001 với nhiệm vụ huy động vốn trong xã hội và thực hiện những dịch vụ Ngân hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế trong vùng. NHCT Sông Nhuệ chi nhánh Tỉnh Hà Tây là một thành viên thuộc NHCT Việt Nam hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ NH đối với mọi thành phần kinh tế mà chủ yếu là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại dịch vụ, du lịch, xây dựng cơ bản… Trong giai đoạn đầu, Ngân hàng gặp nhiều khó khăn như: Số lượng KH mở tài khoản và có quan hệ tín dụng còn chưa nhiều, khả năng thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế còn chưa cao, chất lượng tín dụng còn thấp. Nhận rõ điều đó, Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên Sông Nhuệ đã học hỏi kinh nghiệm của các NH khác nhằm khắc phục những mặt chưa đạt được, tận dụng các lợi thế về vốn, về KHKT của toàn hệ thống, về lợi thế nằm ngay tại thị xã Hà Đông, nơi tập trung phần lớn các doanh nghiệp và cơ quan đầu não của chính quyền địa phương, cách không xa Hà Nội - Trung tâm KT - VH - CT của cả nước, tìm được hướng phát triển phù hợp từ đó có những bước đột phá quan trọng trong hoạt động kinh doanh và đứng vững trong cơ chế thị trường. Khác hẳn với đó các NH khác NHCT Sông Nhuệ không có chi nhánh ở các huyện. Tính đến thời điểm hiện nay tháng 5 -2005 NHCT sông Nhuệ có tất cả. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng công thương Sông Nhuệ Bộ máy tổ chức của NHCT Sông Nhuệ được áp dụng theo phương thức quản lý trực tuyến, tức là giám đốc quản lý. Các phòng ban Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHCT sông Nhuệ Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng kế toán tài chính Quỹ tiết kiệm Giám đốc bao gồm: Giám đốc và 1phó giám đốc. Ban Giám đốc trực tiếp và quyết định thi hành, quản lý hoạt động của tất cả các phòng ban trong chi nhánh. Giám đốc là người trực tiếp ra quyết định kinh doanh, ký các văn bản, các hợp đồng liên quan đến hoạt động của NHCT Sông Nhuệ. Với tổng số công nhân viên toàn chi nhánh NHCT Sông Nhuệ hiện nay là 48 người. a. Phòng tổ chức hành chính Có chức năng tham mưu cho giám đốc các lĩnh vực như tổ chức, đào tạo, tuyển dụng cán bộ, công tác quản lý lao động tiền lương, công tác văn phòng tổng hợp thi đua khen thưởng công tác hành chính quản trị. b. Phòng kinh doanh Phòng gồm 2 bộ phận: Đó là bộ phận làm thống kê tổng hợp thông tin phòng ngừa rủi ro và bộ phận làm công tác tín dụng chức năng của phòng là làm tham mưu cho giám đốc. Về việc xây dựng chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, quý, tháng của NH. Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro, quản lý vốn kinh doanh hàng ngày thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng thông hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng. Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của phòng kinh doanh. Nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng thực hiện việc thu nợ, thu lãi, kiểm tra sử dụng tiền vay, xử lý các món nợ quá hạn khó đòi. Phòng kế toán tài chính Phòng có chức năng nhiệm vụ là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính hạch toán kế toán theo quy định của NHCT Việt Nam nói riêng và theo luật các tổ chực tín dụng nói chung. d. Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân quỹ theo quy định quy chế của NHNN Việt Nam. Tổ chức tốt việc thu chi tiền cho khách hàng giao dịch tại trụ sở, đảm bảo an toàn tài ản. 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Sông Nhuệ chi nhánh tỉnh Hà Tây. * Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Sông Nhuệ Quá trình đổi mới và phát triển của NHCT Sông Nhuệ gắn liền với sự đổi mới của hệ thống NH Việt Nam, là hệ quả của quá trình đổi mới và phát triển kinh tế đất nước do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng và tổ chức thực hiện. Chuyển từ một chi nhánh NHNN sang một chi nhánh NHTM, NHCT Sông Nhuệ đã hoà nhập kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tập thể cán bộ và nhân viên NHCT Sông Nhuệ đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao với mục tiêu kinh tế then chốt ổn định, an toàn, hiệu quả và phát triển. Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Ngân hàng chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao. Trong hoạt động, ngân hàng đã từng bước không những thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống mà còn mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh khác. Cùng trên địa bàn còn có sự cạnh tranh gay gắt từ phía các NHNN & PTNT, NH Đầu tư và phát triển nên NHCT Sông Nhuệ luôn cố gắng tạo lập uy tín tốt với các khách hàng bằng trình độ nghiệp vụ và cơ sở vật chất trang thiết bị của mình. Ngân hàng luôn chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh tiền tệ, không ngừng nâng cao công tác huy động và sử dụng vốn cả về số lượng và khối lượng, thay đổi cơ cấu đầu tư, phục vụ sự phát triển của kinh tế tỉnh Hà Tây nói riêng và sự nghiệp CNH - HĐH ở nước ta nói chung. Có được kết quả như vậy là do trong năm qua, NHNN Việt Nam, NHCT Việt Nam đã có nhiều biện pháp trong quản lý điều hành, có nhiều cởi mở trong cơ chế tín dụng, cùng với sự giúp đỡ của UBND tỉnh Hà tây và các cơ quan có liên quan, đã tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt những mục tiêu mà NHCT sông Nhuệ đã đặt ra. Những thành tựu ấy thể hiện rất rõ qua một số công tác sau: .a. Công tác huy động vốn Đây là một trong hai công tác chính của bất kỳ một Ngân hàng nào. Với tư cách là Trung gian tài chính, Ngân hàng là nơi tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức huy động đa dạng nhằm mục tiêu là xây dựng được nguồn vốn tối ưu vừa đáp ứng nhu cầu tín dụng với một chi phí hợp lý. Ngân hàng chỉ có thể cho vay được khi có nguồn vốn dồi dào do đó nó luôn là điều kiện tiên quyết, là tiền đề của mọi hoạt động kinh doanh tiền tệ trong Ngân hàng. Trong những năm qua, NHCT Sông Nhuệ Tận dụng được lợi thế địa hình… Bên cạnh đó Ngân hàng cũng đã chú trọng tới đổi mới tác phòng làm việc, sử dụng các biện pháp Marketing, đưa ra được cơ cấu lãi suất hợp lý trong quá trình huy động nên đã thu hút khá lớn lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội. Điều này thể hiện rất rõ qua sự tăng trường mạnh và ổn định của nguồn vốn huy động qua các năm 2002, 2003, 2004. Bảng1: Tình hình huy động vốn của NHCT Sông Nhuệ. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 1. TG không kỳ hạn 219.883 309.079 527.013 2. TG có kỳ hạn 11.530 9075 21.077 3. TG tiết kiệm 0 KH 18.650 39.054 17.714 4. TG tiết kiệm<12 tháng 85.318 184.945 147.831 5. TG tiết kiệm > 12 tháng 27.550 42.440 44.926 6. Giấy tờ có giá ngắn hạn 80.596 46.802 15.375 7. Giấy tờ có giá dài hạn 11.760 72.000 Tổng 455.287 638.595 728.936 b. Tình hình sử dụng vốn Bảng 2:Tình hình kinh doanh số cho vay tại NHCT Sông Nhuệ Năn Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 I Danh số cho vay 184.4403 179.296 286.456 1. Khu vực quốc doanh 94.113 117.254 192.389 2. Khu vực ngoài quốc doanh 90.290 62.042 94.0662 II. Doanh số thu nợ 109.227 162.008 253.902 1. Khu vực quốc doanh 20.733 84.665 165.439 2. Khu vực ngoài quốc doanh 88.494 77.343 88.463 III. Dư nợ cho vay 31/2 151.212 168.500 201.049 1. Khu vực quốc doanh 89.505 122.044 148.994 2. Khu vực ngoài quốc doanh 61.707 46.456 52.005 Khách hàng chủ yếu của NH vẫn luôn là các DNNN, những doanh nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, điều này thể hiện rất rõ qua lượng tín dụng cung cấp cho các DNNN chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh số cho vay của NH. Bảng 3. Tình cho vay vốn của NHCT sông nhuệ phân theo thời gian Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 1. Doanh số cho vay 184.403 179296 286456 Ngắn hạn 96.485 129284 254145 Trung dài hạn 87.918 50012 32306 2. Doanh số thu nợ 109.227 162008 253902 Ngắn hạn 78459 102748 212612 Trung dài hạn 30768 59260 40904 3. Dư nợ cho vay 31/12 151212 168500 201049 Ngắn hạn 56773 83240 124395 Trung dài hạn 94439 85255 76654 Đối với cho vay ngắn hạn, đây là một trong những hoạt động sôi nổi nhất hiện nay trong công tác sử dụng vốn của ngân hàng. Nó phục vụ cho nhu cầu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp, là nguồn thiết thực đề tài trợ vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp bao thần trong quá trình thi công… 2. Công tác kiểm tra kiểm soát. Ngân hàng đã tăng cường kiểm tra, rà soát hồ sơ cho vay nhằm đảm bảo tính pháp lý và an toàn tín dụng, trong năm 2004 ngân hàng đã tiến hành kiểm tra 414 hồ sơ tín dụng, qua kiểm tra đã phát hiện một số sai sót và chấn chỉnh kịp thời. Các phòng đã kiểm tra sử dụng tiền vay của 811 món cho vay đạt 90% (một số món cho vay chưa kiểm tra vì mới phát sinh), kết quả sử dụng tiền vay đúng mục đích. 2.2. Thực trạng tín dụng đối với các DNNN tại NHCT Sông Nhuệ 2.2.1. Đặc điểm các DNNN trên địa bàn Hà Tây. Hà Tây là một tỉnh nằm ở phía tây của Thủ đô Hà Nội, có diện tích 2.192,9 km2 với số dân khoảng 2.393.549 người. Tổng sản phẩm GDP trong tỉnh năm 2003 là 6755 tỷ đồng trong đó thành phần kinh tế QD đóng góp 1.410,7 (tập thểlà 2691 tỷ). DNNN do tỉnh quản lý là 116 đơn vị: 46 đơn vị làm ăn có hiệu quả, 42 trung bình 8 doanh nghiệp còn yếu kém. DNNN do Trung Ương quản lý là 76 đơn vị trong đó có 40 đơn vị làm ăn có hiệu quả, 28 trung bình và 8 doanh nghiệp yếu kém, hàng năm đóng góp cho NSNN khoảng 68,3 tỷ đồng. Thời kỳ trước đổi mới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà tây đều kém hiệu quả, tình trạng lỗ thật lãi giải xuất hiện khá phổ biến. Chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, Hà Tây đã đạt được nhiều thành tựu cả về kinh tế lẫn xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh nhà, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Bảng 4 - Giá trị sản phẩm tỉnh Hà Tây qua các năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tổng sản phẩm (GDP) 6.095,8 6.755 7.250 1. Nông nghiệp 2.599,6 2.808 3.102 2. Dịch vụ 1.738,4 1.953 2.018 3.CN & XDCB 1.767,6 1.994 2.230 Nguồn: Niên giám thống kê Trong những năm vừa qua kinh tế tỉnh Hà Tây đã có nhiều sự thay đổi đáng kể, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng năm 2004 là 7,87% năm 2002 là 7,18% năm 2003 là 13,84. Các ngành đều tăng trưởng ổn định đặc biệt Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của tỉnh. Các công ty, doanh nghiệp, và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh từng bước hoà nhập, ổn định và phát triển thông qua việc tổ chức lại sản xuất, đổi mới trang thiết bị, đáp ứng nhu cầu thị trường đóng góp vào sự phồn thịnh của tỉnh nhà. Hiểu và vận dụng theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các DNNN tỉnh Hà Tây đã từng bước khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Mặc dsù có không ít các doanh nghiệp đã không vượt qua được những khó khăn của chính mình phải giải thể. Song vượt lên trên tất cả là sự phấn đấu không ngừng của các DNNN đã trở thành những đầu tầu trong thế phát triển đi lên của tỉnh nhà. Điều này có thể nhận thấy rõ qua những giá trị kinh tế to lớn mà các DNNN đã đóng góp trong các năm qua. Hoà mình cùng các thành phần kinh tế khác, các DNNN đã mạnh dạn trong việc vay vốn ngân hàng nhằm đổi mới phương thức sản xuất, trang thiết bị sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh các sản phẩm trên thị trường. Vị trí và vai trò của các DNNN được thể hiện rất rõ qua giá trị sản phẩm đóng góp trong tỷ trọng GDP là rất lớn. Tổng giá trị sản phẩm tăng đều đặn qua các năm, Nếu như năm 2002 đạt 1290,7 tỷ đồng tức là tăng 25,7 tỷ đồng so với năm 2001. Sang đến năm 2005 thì khu vực kinh tế Nhà nước đã đóng góp 1410,7 tỷ đồng tăng 120 tỷ đồng. So với năm 2003 thì giá trị sản phẩm do khu vực này đóng góp tăng 211,6 tỷ đồng. Sự tăng trưởng ổn định là một yếu tố tích cực tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bởi đó là những khách hàng chủ yếu của các Ngân hàng. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các DNNN trong năm 2003 tăng 19,6 tỷ đồng so với năm 2002. Trong thời kỳ đổi mới, các DNNN ngoài tạo ra sản phẩm cho xã hội còn là nguồn thu chủ yếu cho NSNN và quan trọng hơn cả là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Trên địa bàn tỉnh Hà tây các DNNN chiếm giữ các vị trí then chốt trong lĩnh vực của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay thì các nguồn vốn được cấp từ NSNN là rất hạn hẹp, các DNNN cần phải vay vốn từ NH để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Có thể nói chủ trương tạo lập mối quan hệ tín dụng thường xuyên lâu dài với các DNNN là một hướng đi đúng cho NHCT Sông Nhuệ trong quá trình cùng nhau xây dựng một Hà Tây giầu mạnh. 2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với các DNNN tại NHCT Sông Nhuệ a. Thực trạng cho vay: Với tư cách là một trung gian tài chính, sau khi tập trung thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thì công việc mang tính chất sống còn của bất kỳ một Ngân hàng là cho vay. Không nằm ngoài quy luật như vậy, NHCT Sông nhuệ luôn cố gắng thực hiện tốt công tác cho vay bởi đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Bảng 5. Tình hình doanh số cho vay tại NHCT Sông Nhuệ Đơn vị: Tính triệu đồng Năm Chỉ tiêu 31/2/2002 31/21/2003 31/12/2004 Tổng doanh số cho vay 184403 179296 286.456 1. Khu vực quốc doanh 94113 117.254 192.389 2. Khu vực ngoài quốc doanh 90290 62.042 94062 Nguồn bảng cân đối vốn kinh doanh Cho vay đối với khu vực quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong năm 2002 là 51,03% sang năm 2003 là 65,40% và trong năm 2004 là 67,16%. Cho vay đối với các DNNN có xu hướng tăng dần như khu vực quốc doanh trong năm 2002 đạt 94,113 tỷ đồng sang năm 2003 đạt 117,254 tỷ đến năm 2004 đạt 192,389 tỷ đồng. Đây thể hiện sự dồi dào trong nguồn vốn huy động. b.Tình hình thu nợ Doanh số thu nợ cho ta biết số tiền vốn mà Ngân hàng vét từ số lưu thông về, nó là số cho vay đến hạn phải trả mà Ngân hàng thu được. Điều cơ bản là số liệu này phải phù hợp với tình hình cho vay và các khoản nợ đến hạn, nếu số này qúa lớn thì có thể làm giảm dư nợ vì thế làm giảm lợi nhuận trong tương lai của Ngân hàng. Ngược lại, nếu số này quá nhỏ sẽ làm tăng nợ quá hạn, nợ khó đòi gây khó khăn đến tình hình hoạt động của Ngân hàng. Bảng 6: Tình hình doanh số thu nợ tại NHCT Sông Nhuệ Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Tổng doanh số thu nợ 109.227 162.008 253.902 Khu vực Quốc doanh 20733 84665 165439 Khu vực Ngoài quốc doanh 88494 77343 88463 Tổng doanh số thu nợ tăng dần trong 3 năm. Trong năm 2002 doanh số thu nợ năm 2003 đạt 20,733 tỷ đồng nhưng sang đến năm 2003 đạt 84,665 tỷ sang năm 2004, tăng nhanh đạt đến 165, 439 tỷ đồng. Đây chứng tỏ đánh dấu những bước tăng vọt trong tình hình thu nợ của khu vực quốc doanh. Tỷ trọng thu nợ của các năm 2002, 2003 và 2004 lần lượt là 18,98%; 52,26%; 65,16%. Tình hình dư nợ Dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu nợ, nó được đo bằng tổng số cho vay năm nay và số dư nợ năm trước sau khi trừ đi thu nợ năm nay. Nó là chỉ tiêu phản ánh thực trạng quan hệ tín dụng của ngân hàng và số lãi có thể thu được. Con số này càng lớn càng tốt đối với ngân hàng nếu như gỏ qua khả năng xảy ra rủi ro. Nếu NH nào theo đuổi mục tiêu lợi nhuận thì sẽ mở rộng dư nợ tín dụng, còn nếu theo đuổi mục tiêu an toàn thì sẽ thận trọng gia tăng dư nợ tín dụng. Bảng 7: Tình hình dư nợ cho vay tại NHCT Sông Nhuệ Đơn vị tính triệu đồng Năm Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Tổng dư nợ 151212 168500 201049 Khu vực quốc doanh 89505 122.044 148994 Khu vực ngoài quốc doanh 61707 46456 52055 * Nguồn: Bảng cân đối vốn Dư nợ tín dụng có tốc độ tăng trưởng khá ổn định trong các năm qua, năm 2003 đạt 168,5 tỷ đồng tức là tăng 17,288 tỷ đồng tăng tương đương với 10,26% so với năm 2002. Sang năm 2004 tốc độ tăng trưởng đạt 19,32% tức tăng 32,549 tỷ đồng so với năm 2003. Trong tổng số dư nợ tín dụng năm 2002 thì có đến 59,19% là dư nợ tín dụng đối với các DNNN sang năm, 2003 là 72,4%. Tính đến hết ngày 31/12/2004 tỷ trọng này là 74,11%. Điều này phản ánh quy mô và chất lượng tín dụng của khu vực quốc doanh tăng dần đến và ổn định. d. Tình hình nợ quá hạn Để có một cái nhìn tổng quan về thực trạng chất lượng tín dụng đối với các DNNN tại NH thì cần phải có những đánh giá về tình hình nợ quá hạn của các DNNN trong thời gian qua. Bảng 8: Tình hình dư nợ và nợ quá hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Khoản mục 2002 2003 2004 so sánh 02/03 so sánh 03/04 1. Dư nợ cho vay theo TPKT 151212 168500 201049 114,4% 119,3% - Quốc doanh 89505 122044 148994 103,6% 102,2% - Ngoài quốc doanh 61707 46445 52055 97,53% 2. Nợ quá hạn 48 6 4 12,5% 66,67% - Quốc doanh 31 4 3 12,90% 75% Ngoài quốc doanh 17 2 1 11,76% 50% Qua số liệu trên ta thấy tình hình dư nợ của ngân hàng liên tục tăng trong những năm qua với mức tăng cao và tương đối ổn định. Tỷ trọng nợ quá hạn của kinh tế quốc doanh năm 2002 là 64,5% năm 2003 là 66,67% năm 2004 là 75%. Như vậy năm 2004 là năm có tỷ trọng nợ quá hạn cao nhất từ trước tới nay. *Nợ quá hạn là vấn đề của tất cả các NH là hiện tượng phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, sang vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu mức độ nợ quá hạn vượt quá mức cho phép. Ngưỡng an toàn cho các NH là duy trì tỷ lệ này trong phạm vi từ 3 - 5 %. Bảng 9: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đơn vị tính% Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Nợ quá hạn tổng dư nợ 0,03 0,003 0,0019 + DNNN 0,0034 0,0032 0,002 + ĐN ngoài quốc doanh 0,002 0,00043 0,00019 Như vậy tỷ lệ này nằm ở mức khá an toàn Đây là điều đáng mứng và nó là cơ sở để NH có thểư tiếp tục mở rộng tín dụng cho các DNNN. c. Đánh giá nhược điểm tín dụng đối với các DNNN tại NHCT Sông Nhuệ. Trong thời kỳ đổi mới các DNNN ngoài vai trò tạo ra sản phẩm cho xã hội, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Để thực sự là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, hướng dẫn các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước, các DNNN phải hoạt động có hiệu quả và hoạt động nghiêm túc theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Hiệu quả đó được thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chưa phát triển, cần nhiều vốn đầu tư, trong khi NSNN lại hạn hẹp, các DNNN buộc phải vay vốn NH. Do đó, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có thể được đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay NH. Trên địa bàn tỉnh Hà Tây, các DNNN chiếm phần lớn và nắm giữ những ngành theo chốt của tỉnh. Các DNNN là tối tượng quan tâm chính hàng đầu của NHCT Sông Nhuệ, tình hình vay vốn và nợ quá hạn của các doanh nghiệp tại NH sẽ phản ánh phần nào chất lượng tín dụng của NH và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những DNNN như công ty dược phẩm Hà Tây, tổng công ty xây dựng Sông Đà công ty máy kéo nông nghiệp…đều là những khách hàng lớn có uy tín của NH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh số cho vay của NH. Các công ty này không có nợ quá hạn tại NH bởi luôn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. e. Những mặt làm được Thứ nhất: Vốn đầu tư cho các DNNN tăng trưởng khá đều đặn và ổn định điều này thể hiện rất rõ qua tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ tín dụng đối với các DNNN trong các năm qua. Thứ hai: Trong suốt quá trình hình thành và phát triển NHCT Sông Nhuệ luôn tạo lập và duy trì tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài thường xuyên với các khách hàng là những DNNN uy tín, làm ăn rất có hiệu quả. Điều này có thể thấy rõ qua những số liệu ở tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ tín dụng thì các DNNN luôn chiếm tỷ trọng lớn. Có thể các DNNN đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng. e. Những điều còn tồn tại: Thứ nhất: Nếu nhìn vào cơ cấu nợ quá hạn phân chia theo thành phần kinh tế thì một điều dễ nhận thấy: Tỷ trọng nợ quá hạn của kinh tế quốc doanh năm 2002 là 64,5% năm 2003 là 66,67% và năm 2004 là 75%. Như vậy, năm 2004 là năm có tỷ trọng nợ quá hạn cao nhất từ trước tới nay, điều này phản ánh hiệu quả kinh doanh của các ngành kinh tế quốc doanh còn kém. Thứ hai: Tỷ lệ cho vay đối với các DNNN trên tổng vốn huy động qua các năm là có nhiều diễn biến: Năm 2002 là 20,67% nhưng sang năm 2003 thì tỷ lệ này. Thứ ba: Khi có rủi ro tín dụng xẩy ra việc áp dụng các biện pháp xử lý còn chưa được thoả đáng điều này gây ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình khắc phục những thiệt hại xẩy ra làm g iảm chất lượng tín dụng. Như ta đã biết các DNNN chỉ có quyền sử dụng còn quyền sở hữu lại thuộc về Nhà nước và nhân dân, đây chính là điểm bất cập mà Ngân hàng công thương Sông Nhuệ gặp phải trông việc xác định ai là người sở hữu có quyền đưa ra quyết định cuối cùng về tài sản. Bên cạnh đó về phía Ngân hàng còn chưa thực hiện tốt công tác giải quyết và xử lý tài sản thế chấp, thu nợ nên hiệu quả thu hồi không cao. Bên cạnh những mặt làm được thì còn phải xem xét đánh giá được những việc làm chưa tốt để đưa ra được cái nhìn khác quan và chính xác hơn về thực trạng dụng tốt với khu vực quốc doanh. Chương III Một số giải pháp nâng cao chất lương tín dụng đối với vác DNNN tại NHCT sôngnhuệ chi nhánh tỉnh hà tây 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHCT Sông nhuệ trong thời gian tới Đánh giá lại quá trình hoạt động trong những năm qua, NHCT đã tổng kết lại những thành tựu đã đạt được và những thiếu sót cần khắc phục đẻ vạch ra phươnt hướng và mục tiêu phát triển cảu mình trong thời gian tới. Dưới đây chỉ ra phương hướng và mục tiêu về quy mô chất lượng tín dụng mà Ngân sách cần thực hiện: + Phấn đấu đạt được tốc độ huy động nguồn là 12% để đạt được tổng nguồn vốn huy động tính đến hết ngày 31/12/2005 là 816 tuỷ + Ngân hàng tiếp tục mở rộng cho vay tín dụng với chỉ tiêu phấn đáu đạt dư nợ cho vay là 723 tỷ đồng tức là tăng với tốc độ 36%. Trong đó cho vay đối với vác DNNN đạt tỷ trọng 70-80% + Trong năm 2005 toàn thể NH hướng về mục tiêu giảm tỷ lệ quá hạn xuống. Bên cạnh đó, NH còn cố gắng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, nhằm đạt mức lợi nhuận 7,5% tỷ đồng tăng mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên. Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNN tại Ngân hàng là một trong những vấn đề cần giải quyết để đạt được mục tiêu nêu trên. Vậy cần có những giải pháp đưa ra để nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNN tại NHCT Sông nhuệ . 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng DNNN tại NHCT Sông nhuệ Đi sâu vào tìm hiểu thực trạng chất lượng tín dụng đối với các DNNN tại NHCT Sông nhuệ có thể thấy rõ được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực này. Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng sau khi đã tìm hiểu những nguyên nhân làm giảm sút chất lượng tín dụng đối với các DNNN, bằng những kiến thức đã học, dựa trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn. 3.2.1. Về công tác huy động vốn. Đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn trong nước từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Có thể nói đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn mà Ngân hàng có thể huy động được và được coi là có vai trò quyết định trong cơ cấu vốn huy động. Do hệ thống NHVN còn chưa phát triển mạnh nên thanh toán dùng tiền mặt là hình thức thanh toán chủ yếu trong nền kinh tế. Bên cạnh đó sự lệch pha giữa các chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cùng với thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt làm xuất hiện lượng tiền lớn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong quá trình thu hút nguồn vốn này thì cần thực hiện một số biện pháp sau: + Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tiền gửi tiết kiệm nhằm tạo mọi điều kiện cho các tổ chức kinh tế và dân cư tìm được hình thức tiết kiệm phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình. + áp dụng các biện pháp marketing trong công tác huy động vốn từ việc xác định nhu cầu vay vốn của nền kinh tế để từ đó vạch ra kế hoạch huy động vốn thông qua sử dụng các biện pháp Marketing thích hợp như lựa chọn địa điểm giao dịch, chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách khuyếch trương, thông tin tuyên truyền quảng cáo tiếp thị nhằm thu hút lượng vốn nhàn rỗi tốt nhất. + Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân thông qua các biện pháp đơn giản hoá các thủ tục đăng ký mở tài khoản. + xây dựng cơ sở vật chất của quỹ tiết kiệm, công tác kiểm tra kiểm sóat, thái độ tác phong khi giao dịch của các cán bộ làm công tác huy động vốn. + Thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất, tỷ giá ưu đãi và các chính sách khuyến khích đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Đây là nguồn vốn quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của các DNNN. + Xây dựng một khung lãi suất huy động hấp dẫn song hợp lý nhằm đảm bảo huy động được nguồn vốn tối ưu về cơ cấu và chi phí. 3.2.2. Về công tác tín dụng đối với DNNN. * Đa dạng hoá hoạt động tín dụng đối với các DNNN: Trong quá trình thực hiện công tác tín dụng đối với các DNNN, ngân hàng cần chú trọng đến biện pháp đa dạng hoá về lĩnh vực ngành, phương thức cho vay. Đây là biện pháp sử dụng nguyên tắc đa dạng hoá nhằm phân tán bớt rủi ro trong hoạt động cho vay. + Đa dạng hoá về phương thức cho vay: Hiện nay tại NHCT Sông Nhuệ phương thức cho vay được "ưa chuộng" và phổ biến nhất là cho vay theo món và cho vay theo hạn mức tín dụng. Bên cạnh đó còn có cho vay theo các dự án, tuy nhiê mỗi phương thức cho vay đều có ưu nhược điểm riêng của mình. Các khách hàng DNNN của Ngân hàng hoạt động rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực nhiều ngành nghề khác nhau, với mặt hàng và quy mô khác nhau để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu tín dụng của các khách hàng thì NH cũng phải mở rộng các hình thức cho vay khác. Thực hiện biện pháp này sẽ giúp NH mở rộng quy mô tín dụng, vừa nâng cao trình độ nghiệp vụ tín dụng, vừa phân tán và giảm thiểu rủi ro tạo một độ an toàn nhất định. Ngoài các hình thức trên thì có thể áp dụng các hình thức khác như cho vay theo thẻ tín dụng, cho thuê tài chính, bảo lãnh, cho vay luân chuyển, thấu chi… Cán bộ tín dụng cần tư vấn giúp cho các DNNN lựa chọn hình thức vay nào là phù hợp với khả năng sản xuất và tài chính của DNNN. Đối với một món vay có thể sử dụng kết hợp nhiều phương thức cho vay không những tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng trên cơ sở an toàn và lợi nhuận của Ngân hàng. + Đa dạng hoá về loại tiền cho vay: Nếu như trước đây chỉ đơn thuần cho vay bằng VNĐ thì hiện nay ngân hàng sẽ thực hiện cho vay ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng bằng ngoại tệ của các DNNN trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh của mình. * Xây dựng một quy chế cho vay phù hợp giảm bớt các thủ tục phiền hà không cần thiết, đồng thời phân công cán bộ tín dụng phụ trách theo từng mảng, nhằm tạo điều kiện cho việc theo dõi kiểm soát các món vay. * Giải pháp đảm bảo an toàn tín dụng đối với các DNNN. + Đảm bảo an toàn tín dụng trước trong và sau khi cho vay - Giai đoạn trước cho vay Ngân hàng cần phải tìm kiếm những khách hàng tin cậy uy tín cao, đánh giá được tính khả thi cao của dự án sản xuất kinh doanh của các DNNN. Đây là điều quan trọng mang yếu tố quyết định đến độ an toàn của một món vay. Tiến hành đánh giá khách hàng và tính hiệu quả của dự án hệ thống thang điểm đã xây dựng. Luôn phải gắn hiệu quả của DNNN với hiệu quả của Ngân hàng, vốn vay của Ngân hàng phải được doanh nghiệp sử dụng theo đúng mục đích. Không nên đặt tài sản thế chấp lên hàng đầu khi cho vay bởi nó tiềm ẩn rất nhiều yếu tố rủi ro. Vấn đề nên quan tâm hàng đầu là tính hiệu quả của dự án xin vay mà DNNN trình ngân hàng và khả năng thẩm định đánh giá đúng tính hiệu quả của dự án. - Giai đoạn trong khi cho vay: Trong quá trình sử dụng vốn của Ngân hàng vào quá trình sản xuất kinh doanh cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra giám sát và đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời. - Các giai đoạn sau khi cho vay: Kết thúc một món cho vay thông qua việc thu lại khoản nợ gốc và khoản lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận. Nếu có rủi ro xẩy ra cán bộ tín dụng cần phải kết hợp các biện pháp đòi nợ, xử lý tài sản thế chấp… + Thành lập các quỹ rủi ro tín dụng dựa trên nguyên tắc cơ bản là phải được hình thành từ chính khoản cho vay và lợi nhuận của chính khoản cho vay đó đem lại. Hàng tháng, hàng quý hàng năm quỹ này phải được bù đắp trích lập thường xuyên theo kế hoạch hoạt động tín dụng hàng năm với tỷ lệ thông thường từ 2 đến 3% doanh số cho vay. Quỹ tín dụng là quỹ dự phòng rủi ro do Ngân hàng lập ra để bù đắp những thiệt hại từ rủi ro tín dụng, nó có vai trò tích cực trong việc hạn chế những thiệt hại khi xẩy ra rủi ro, giúp ngân hàng ổn định hoạt động, bảo tồn và phát triển nguồn vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh do được bảo toàn và phát triển vốn. + Thực hiện bảo hiểm tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro trong một sáô trường hợp rủi ro tín dụng không thể tránh khỏi do những bất khả kháng xẩy ra đối với phía các doanh nghiệp vay vốn. Tuỳ theo quy mô của dự án gặp rủi ro mà mức độ tổn thất của Ngân hàng là khác nhau, nếu có thiệt hại rủi ro xẩy ra quá lớn thì ngay cả khi thực hiện các biện pháp xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, quỹ rủi ro tín dụng cũng khó có thể bù đắp được. Điều này sẽ được giải quyết tốt hơn khi khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểưm cho hoạt động kinh doanh của mình, hoặc ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng từ các tổ chức bảo hiểm tín dụng. Ngân hàng cần có chính sách ưu tiên đối với khách hàng đã mua bảo hiểm tín dụng. Hiện nay trên thế giới có nhiều các tổ chức bảo hiểm tín dụng chuyên nghiệp, có uy tín trên thế giới như CKN, ECDG.. đã góp phần lành mạnh các khoản tín dụng ngân hàng tránh sự đổ vỡ của các tổ chức tín dụng, cần phải có sự phối hợp các Ngân hàng, công ty bảo hiểm lớn trong nước và nước ngoài để thành lập công ty bảo hiểm tín dụng đủ khả năng và năng lực để các NH có thể tham gia được. + Thực hiện tốt việc trích lập và sử dụng các quỹ dự phòng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng. + Thực hiện cho vay có bảo đảm song phải lưu ý tài sản thế chấp không phải là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc quyết định cho vay mà chỉ là yếu tố góp phần giảm bớt thiệt hại khi có rủi ro xẩy ra, bản thân nó cũng chứa đựng rủi ro. 3.2.3. Quản trị điều hành Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường với một môi trường kinh doanh đầy biến động và phức tạp thì NHCT Hà Tây cần phải có những định hướng chiến lược hoạch định đúng đắn để tạo thế phát triển vững chắc. Để thực hiện được mục tiêu đó thì phải xây dựng và có được hệ thống quản trị điều hành có chất lượng cao. * Thực hiện tốt quy chế cho vay theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng: Ngân hàng cần kiểm tra rõ các điều kiện vay vốn đối với từng món vay đó là những điều kiện liên quan đến năng lực pháp lý, năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có phương án trả nợ khả thi, thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của Thống kê Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó còn phải chấp hành nghiêm túc những quy định riêng của Ngân hàng trong quá trình xét duyệt một món vay. * Tăng cường công tác quản lý và giải quyết nợ quá hạn. + Chấp hành nghiêm túc quy định hiện hành về hoạt động tín dụng, phát hiện và kiến nghị kịp thời những điều bất hợp lý, không phù hợp với Ngân hàng với cấp trên. Ngoài những quy định chung của Nhà nước về hoạt động kinh doanh của NH thì NH phải tự xây dựng ra một quy chế hoạt động riêng cho mình, yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt các điều khoản quy định trong chế độ thể lệ tín dụng về quy trình thủ tục xét duyệt cho vay, quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay. Lập tổ thẩm định đối với mỗi dứan cho vay nhằm đưa ra được chính xác và khách quan. + Chấn chỉnh lại những thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập và bổ xung đầy đủ hồ sơ pháp lý, hạn chế những kẽ hở trong khâu nghiệp vụ để đề phòng lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng. + Thực hiện giám sát thông qua kiểm tra định kỳ thông qua các báo cáo tài chính của DNNN, theo dõi những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà DNNN vay vốn đó đang thực hiện hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực đó, kiểm tra các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau. + Tổ chức đánh giá phân loại các khoản nợ theo nhiều tiêu thức khác nhau để biết, theo dõi từng khoản nợ. Lập tổ thu nợ có ban chỉ đạo chuyên phát hiện các khoản nợ có vấn đề phối hợp với cán bộ tín dụng các biện pháp thích hợp để xử lý các khoản nợ có vấn đề. + Nâng cao năng lực quản trị điều hành + Nâng cao trình độ cán bộ điều hành thông qua các khoá đào tạo, có thể nói đây là yêu cầu cấp bách khi thực hiện mục tiêu đổi mới toàn diện và sâu sắc hoạt động ngân hàng. Muốn vậy bên cạnh việc đào tạo thì Ngân hàng cũng cần cải tiến và áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng được tiếp cận. Cán bộ tín dụng phải được trang bị thêm những kiến thức mới, những kỹ năng cần thiết về kinh tế, pháp luật. + Việc tuyển chọn đầu vào của nguồn nhân lực phải công bằng, có năng lực và trách nhiệm cao sẽ góp phần tạo ra một môi trường văn hoá trong Ngân hàng sôi nổi, cạnh tranh lành mạnh thì hiệu quả công việc mới được nâng cao. * Thực hiện tốt chính sách khách hàng để mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Mặc dù trên địa bàn tỉnh số lượng các DNNN là khá nhiều song lại có ba ngân hàng lớn là NHCT, NHNN& PTNT, NHĐT & PT Hà Tây nên tính cạnh tranh để thu hút DNNN là rất cao. Do đó, NHCT Sông Nhuệ cần phải thực hiện tốt chính sách khách hàng để không những duy trì mối quan hệ tín dụng lâu dài đối với các DNNN truyền thống mà còn tìm kiếm những khách hàng có tiềm năng trong tương lai. + Đối với khách hàng truyền thống của mình thì Ngân hàng cần phải thiết lập duy trì mối quan hệ lâu bền. Biện pháp này sẽ giúp Ngân hàng luôn đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của DNNN, đồng thời giúp cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn từ tiền gửi của các doanh nghiệp này và thu hút thêm các DNNN khác vì các DNNN có quan hệ tín dụng với NH sẽ là người quảng cáo tốt nhất. + Tìm kiếm các khách hàng mới: Nâng cao năng lực tiếp thị, khả năng nắm bắt và xử lý thông tin, có chính sách ưu đãi nhằm thu hút các tổng công ty, thành viên của tổng công ty 90- 91. Thông qua các DNNN có quan hệ tín dụng với NH để thu hút các khách hàng mới. * Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nội bộ nhằm tránh và phòng ngừa những rủi ro không đáng có trong quá trình hoạt động của Ngân hàng với trọng tâm là kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng. * ứng dụng công nghệ tin học trong toàn bộ hệt hống Ngân hàng. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước * Sớm hoàn thiệ các văn bản pháp lý đối với cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các DNNN nhằm tạo ra một môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó luật pháp cần trừng phạt nghiêm khắc những tệ nạn hàng giả, buôn lâu, lừa đảo trong kinh doanh để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho mọi thành phần kinh tế.Vì vậy, đòi hỏi phải có sự thống nhất đồng bộ của hệ thống pháp luật tránh sự bất đồng giữa các luật nhằm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói riêng và của các hệ thống khác nói chung. * Ban hành các quy định kiểm toán, đưa ra chuẩn lệ thống nhất trên toàn quốc về hạch toán kế toán doanh nghiệp phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. * Thiết lập mối quan hệ với các công ty bảo hiểm trong nước và các tổ chức bảo hiểm tín dụng quốc tế nổi tiếng trong việc thành lập những công ty bảo hiểm tín dụng ở Việt Nam. * Cần có các chính sách biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam hơn nữa. Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNN tiếp cận với thị trường vốn này bởi đây thực sự là nơi thu hút vốn đầu tư có hiệu quả. * Cần quản lý sâu sát, kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn vốn tự có thực tế, năng lực tài chính, trình độ quản lý trong việc cấp giấy phép thành lập DNNN. * Tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, Nhà nước phải xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, tiến tới tự do hoá lãi suất nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hệ thống Ngân hàng. * tăng cường tính tự chủ cho các DNNN hơn nữa, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong các vấn đề khác. * Khoanh các khoản nợ không thu hồi được trong các DNNN giao cho các công ty tài chính của Nhà nước được thành lập để quản lý tài sản Nhà nước trong các DNNN. 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước * Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục đổi mới hệ thống khung lãi suất cho phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế, đặc biệt đưa ra đề nghị với Nhà nước vấn đề tự do hoá lãi suất nhằm tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng cho hệ thống NH Việt Nam. * Thành lập và sớm đưa vào hoạt động các công ty mua bán nợ góp phần xử lý các khoản nợ, lành mạnh hoá các khoản nợ của hệư thống ngân hàng. * Đưa ra được những văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản khác nhằm định hướng hoạt động cho các NH, tránh tình trạng các văn bản không thống nhất trong đường lối chỉ đạo gây nên những hiểu nhầm đáng tiếc. * Thực hiện tốt hơn nữa hệ thống thanh tra Ngân hàng nhằm hạn chế thấp nhất những sai phạm có thể gặp phải ở các Ngân hàng. * Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng đặc biệt với công nghệ tin học hệ thống ngân hàng có thể kết nối với trung tâm thông tin và với nhau nhanh chóng chính xác. Kết luận Để các DNNN thực sự đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, đưa nước ta đi lên CNXH thì nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế này đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng công thương Sông Nhuệ nói riêng. Vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNN tại các NHTM phụ thuộc rất nhiều vào đặc trưng riêng của từng ngân hàng, từng lĩnh vực hoạt động của DNNN đó. Trên cơ sở phân tích những số liệu trong thực tế, chuyên đề đã đưa ra những đánh giá cơ bản về thực trạng chất lượng tín dụng của NHCT Sông Nhuệ đối với các DNNN trong thời gian qua. Từ đó, chuyên đề mạnh dạn đưa ra một số các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, phát huy những mặt mạnh để từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNN tại NHCT Hà Tây. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S. Bùi Anh Tuấn các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính và toàn thể cán bộ phòng kinh doanh tại NHCT Sông Nhuệ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo 1. Sách tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính Frederic Mishkin 2. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính - ĐHKTQD - Hà Nội 3. Giáo trình tín dụng ngân hàng (Học viện ngân hàng) 4. Tạp chí Ngân hàng - Tài chính năm 2002, 2003, 2004 5. Tạp chí kinh tế phát triển năm 2002, 2003 6. Tạp c hí thị trường tài chính và tiền tệ 200, 2003, 2004. 7. Tạp chí nghiên cứu kinh tế 8. Hệ thống các văn bản quy chế cho vay, về bảo lãnh thế chấp, cho thuê tài chính, bảo hiểm tiền gửi.. Nghị định về giao bán, kinh doanh và cho thuê DNNN. 9. Luật doanh nghiệp, luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. 10. Niên giám thống kê 11. Các tài liệu có liên quan khác. ký hiệu vết tắt NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHCT : Ngân hàng công thương DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước XHCN : Xã hội chủ nghĩa CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá TBCN : Tư bản chủ nghĩa NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh NHTM : Ngân hàng thương mại KHKT : Khoa học kỹ thuật KT - VH - CT : Kinh tế văn hoá chính trị Danh mục bảng biểu Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHCT sông Nhuệ 16 Bảng1: Tình hình huy động vốn của NHCT Sông Nhuệ. 19 Bảng 2:Tình hình kinh doanh số cho vay tại NHCT Sông Nhuệ 19 Bảng 3. Tình cho vay vốn của NHCT sông nhuệ phân theo thời gian 20 Bảng 4 - Giá trị sản phẩm tỉnh Hà Tây qua các năm 21 Bảng 5. Tình hình doanh số cho vay tại NHCT Sông Nhuệ 23 Bảng 6: Tình hình doanh số thu nợ tại NHCT Sông Nhuệ 24 Bảng 7: Tình hình dư nợ cho vay tại NHCT Sông Nhuệ 25 Bảng 8: Tình hình dư nợ và nợ quá hạn 26 Bảng 9: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 27 Lời cam đoan Em xin cam đoan rằng, chuyên đề này chính xác là tự em nghiên cứu và viết ra không sao chép của ai nếu không đúng sự thật trên em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sinh viên Quách Anh Tuấn mục lục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Lời mở đầu 1 1.1. Tín dụng ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm và bản chất TDNH 3 1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng 5 1.2.1. Khái niệm và vai trò DNNN trong nền kinh tế thị trường 6 1.2.2 Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước 8 1.2.3. Tín dụng NH vối dnnn 11 Chương II: Thực trạng cho vay và chất lượng tín dụng đối với các DNNN TạI NHCT SÔNG NHUệ 14 2.1. Khái quát hình thành và phát triển của NHCT Sông Nhuệ chii nhánhTỉnh Hà Tây 14 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHCT Sông Nhuệ. 14 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng công thương Sông Nhuệ 15 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Sông Nhuệ chi nhánh tỉnh Hà Tây. 17 2.2. Thực trạng tín dụng đối với các DNNN tại NHCT Sông Nhuệ 21 2.2.1. Đặc điểm các DNNN trên địa bàn Hà Tây. 21 2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với các DNNN tại NHCT Sông Nhuệ 23 Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lương tín dụng đối với vác DNNN tại NHCT sôngnhuệ chi nhánh tỉnh hà tây 30 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHCT Sông nhuệ trong thời gian tới 30 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng DNNN tại NHCT Sông nhuệ 31 3.2.1. Về công tác huy động vốn. 31 3.2.2. Về công tác tín dụng đối với DNNN. 32 3.2.3. Quản trị điều hành 35 3.3. Kiến nghị 37 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 37 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 38 Kết luận 40 Tài liệu tham khảo 41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28094.doc
Tài liệu liên quan