Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đại Từ

Đất nước ta đang bước vào thiên niên kỷ mới, giai đoạn phát triển mới, với nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện thắng lợi công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Trong bối cảnh Toàn cầu hoá nền kinh tế Thế giới, thời cơ và thách thức đặt ra cho ngành Ngân hàng là rất lớn. Ngành ngân hàng phải nhận thức rõ và phải có những biện pháp hữu hiệu để nhanh chóng khắc phục tồn tại, từng bước tiến hành công cuộc cải cách cơ cấu toàn diện nhằm nâng cao hơn nữa năng lực quản lý và chất lượng hoạt động của ngân hàng là chất lượng công tác tín dụng.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đại Từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tra (được lập thành văn bản) truỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng có thể tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho vay, thu nợ, trước hạn, chuyển nợ quá hạn, khởi kiện trước pháp luật. Khi món vay của khách hàng đến hạn thì ngân hàng phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết số tiền, ngày đến hạn trả nợ trước khi đến hạn 10 ngày. - Cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất các biện pháp sử lý khi cần thiết. - Trường hợp nợ đến hạn, nhưng khách hàng chưa trả được nợ hoặc trả không hết nợ gốc trong thời hạn cho vay đã thoả thuận và có văn bản đề nghị ra hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ gửi ngân hàng trước ngày đến hạn thì cán bộ tín dụng phải kiểm tra báo cáo trường phòng tín dụng và Giám đốc quyết định. Nếu đồng ý cho ra hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, ngân hàng và khách hàng thoả thuận, bổ sung vào hợp đồng tín dụng. Nếu không đồng ý cho ra hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng thông báo cho khách hàng biết. - Việc chuyển nợ quá hạn: Đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được đúng hạn số nợ gốc hoặc lãi phải trả của kỳ hạn đó và không được ngân hàng chấp thuận chuyển thì ngân hàng chuyển toàn bộ dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn. Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc lãi đúng hạn và không được ngân hàng chấp thuận ra hạn nợ gốc hoặc lãi, ngân hàng chuyển toàn bộ dư nợ gốc của toàn bộ dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng sang nợ quá hạn. Các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, bị chấm dứt cho vay, ngân hàng phải thực hiện thu hồi nợ trước hạn đã cam kết hoặc chuyển ngay sang nợ quá hạn toàn bộ số dư nợ gốc. Xử lý rủi ro: Trong trường hợp vốn vay bị thất bại do nguyên nhân bất khả kháng như: Bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, người vay bị chết, mất tích…. ngân hàng cùng khách hàng lập biên bản xác định mức độ thiệt hại, các văn bản chứng minh người vay bị chết, trốn, mất tích… Nhà nước có chính sách sử lý thiệt hại cho người vay và ngân hàng tuỳ theo mức độ thiệt hại. 2.2. Thực trạng Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Đại Từ. Như đã nêu ở phần trên, NHNo & PTNT Đại Từ là một chi nhánh có điểm xuất phát thấp, số người đông, trình độ cán bộ không đồng đều, công nghệ lạc hậu, hoạt động kinh doanh gập nhiều khó khăn. Trong những năm qua với sự nỗ lực cao của toàn thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT Đại Từ đã thực hiện tốt phương châm đi vay để cho vay nên đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, hoạt động kinh doanh có tốc độ phát triển mạnh mẽ, chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng để sản xuất kinh doanh, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để đánh giá sâu sắc chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất, ta đi nghiên cứu ở các chỉ tiêu sau: 2.2.1. Dư nợ cho vay hộ sản xuất Bảng 4: dư nợ hộ sản xuất-tỷ lệ nợ quá hạn năm 2003 - 2004 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm so với 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (+,-) (%) Dư nợ cuối năm 80552 100 90072 100 9520 11.8 Nợ quá hạn 77 100 101 100 24 31.2 1.Chia theo thời hạn vay 1.1. Dư nợ ngắn hạn 24845 30.84 31059 34.482 6214 25 Trong đó: nợ quá hạn 6 7.792 21 20.79 15 250 1.2. D nợ trung hạn 55707 69.16 59013 65.518 3306 5.93 Trong đó: nợ quá hạn 71 92.21 80 79.21 9 12.7 2. Theo ngành kinh tế 2.1. Nông nghiệp 59902 74.36 62293 69.159 2391 3.99 Trong đó: nợ quá hạn 25 32.47 50 49.5 25 100 2.2. Tiểu thủ CN 400 0.497 0 0 -400 -100 Trong đó: nợ quá hạn 0 0 0 0 0 2.3. Thơng mại DV 7089 8.801 16424 18.234 9335 132 Trong đó: nợ quá hạn 0 0 5 4.95 5 2.4. Tiêu dùng 13161 16.34 11355 12.607 -1806 -13.7 Trong đó: nợ quá hạn 52 67.53 46 45.54 -6 -11.5 3. Theo loại cho vay 3.1. Cho vay trực tiếp 12860 15.96 27109 30.097 14249 111 Trong đó: nợ quá hạn 17 22.08 71 70.3 54 318 3.2. Cho vay qua tổ nhóm 67692 84.04 62963 69.903 -4729 -6.99 Trong đó: nợ quá hạn 60 77.92 30 29.7 -30 -50 (Nguồn : Báo cáo thống kê cho vay theo thành kinh tế năm 2003-2004) Qua bảng số liệu ta thấy NHNo&PTNT huyện Đại từ đã thực hiện đúng mục đích và chức năng của mình là chủ yếu cho vay kinh tế hộ sản xuất và kinh tế nông thôn trong đó cho vay nông nghiệp là 62293 triệu đồng chiếm 69,159% tỷ trọng dư nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2391 triệu đồng. Ngoài ra NHNo&PTNT huyện Đại Từ còn cho vay tiểu thủ công nghiệp là 400 triệu đồng chiếm 0,49%, thương mại dịch vụ là 7089 triệu đồng chiếm 8,801%, tiêu dùng là 13161triệu đồng chiếm 16,34% trong tổng dư nợ, trong năm 2004 thì NHNo&PTNT huyện Đại Từ giảm đầu tư vào khu vực tiểu thủ công nghiệp, tiêu dùng thể hiện là tiêu dùng giảm -1806 triệu đồng so với năm 2003 giảm 13,7% so với năm 2003, thương mại dịch vụ ngân hàng đã không đầu tư trong năm 2004. Nâng cao năng suất và hiệu quả lao dộng, NHNo&PTNT huyện Đại Từ trong nhưng năm qua đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội theo nghị quyết liên ngành số 2038/NQLN của TW Hội nông dân Việt Nam - TW Hội phụ nữ Việt Nam - NHNo & PTNT Việt Nam, để mở rộng cho vay kinh tế hội nông thôn qua tổ vay vốn, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ chính trị xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân có vốn phát triển kinh tế. Theo Quyết định 67/1999/QĐ - TTg, Nghị định 178/1999/NĐ - C P và các quy định hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Đại Từ đã áp dụng chi vay đến 10 triệu đồng với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, đến 30 triệu đồng đối với hộ gia đình, chủ trang trại sản xuất nông nghiệp mang tính sản xuất hàng hoá nằm trong vùng quy hoạch, không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản, nên dư nợ cho vay không có bảo đảm tăng cao, tạo điều kiện cho các hộ có vốn sản xuất kinh doanh , mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Qua phân tích ở trên cho thấy NHNo & PTNT Đại Từ đã thực hiện có hiệu quả công tác cho vay hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ có vốn phát triển sản xuất kinh doanh đa số các hộ sản xuất kinh doanh sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả trả nợ gốc, nợ lãi đúng hạn, góp phần phát triển kinh tế ở địa phương. Điều đó thể hiện NHNo & PTNT Đại Từ đã thực hiện tốt chiến lược khách hàng, chủ động tiếp cận các hộ, khách hàng mới, khách hàng truyền thống để mở rộng đầu tư vốn, dư nợ qua 2 năm 2003 - 2004 có tốc độ tăng trưởng lớn, chất lượng tín dụng hộ sản xuất được nâng lên rõ rệt. 2.2.2 Dư nợ quá hạn hộ sản xuất. Hoạt động tín dụng luỹ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đặc biệt trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất ở địa bàn huyện Đại Từ, tỷ lệ dư nợ vay ngành nông nghiệp cao nên tiềm ẩn nhiều rủi ro trong kinh doanh do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Chính vì vậy NHNo & PTNT Đại Từ đã tìm nhiều biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong kinh doanh, luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng, tích cự đốn đốc thu hồi và xử lý những món nợ cho vay có khả năng giảm đến mức thấp nhất nợ quá hạn. Bảng 5: phân loại nợ quá hạn theo thời gian và khả năng thu hồi Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Dư nợ quá hạn 101 0.11% - Dư nợ đầu năm 80 - Nợ phát sinh trong năm 3.357 - Nợ quá hạn đã thu 3.336 -Trong đó QH từ 1 đến 91 ngay 101 0.11% (Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2004) Phân tích nợ quá hạn theo thời gian và khả năng thu hồi đến thời điểm ngày 31/12/2004 cho thấy nợ quá hạn là 101 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.11% .và theo phân tích từ các ngân hàng cấp 3 báo cáo lên, còn mang tính chủ quan, chưa thấy hết các yếu tố khó khăn trong thu hồi nợ. Nếu theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ trích rủi ro cho nợ có vấn đề là (50% cho nợ quá hạn dưới 6 tháng, 75% cho nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng, 100% cho nợ quá hạn trên 12 tháng) thì tỷ lệ nợ khó thu của NHNo & PTNT Đại Từ sẽ là50.5 triệu đồng. Qua phân tích trên cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn chứa đựng nhiều rủi ro, đòi hỏi phải tính toán định lượng được trước những tồn thất trong kế hoạch kinh doanh của mình. Từ đó tìm những giải phảp để hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất đó, để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao. 2.2.3. Tình hình thu nợ hộ sản xuất. Trong giai đoạn 2003 - 2004 NHNN Đại Từ đã thực hiện tốt các công tác thu hồi nợ, thể hiện ở doanh số nợ năm 2004 tăng 5.989 triệu đồng so với năm 2003, thông qua việc phân tích nợ đến hạn hàng tháng do kế toán sao kê từ ngày 10 - 15 của tháng trước từ đó lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ tín dụng phân tích đến từng món, phân nhóm thời gian để đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, đồng thời xử lý dứt điểm những trường hợp phát sinh. Tỷ lệ thu nợ bằng nguồn thu thứ nhất của NHNo & PTNT Đại Từ trong 2 năm đều bằng 1, phản ánh khách hàng sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đúng mục đích có hiệu quả, trả nợ đúng hạn, chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Đại Từ là khá tốt. - Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất = Doanh số thu nợ hộ sản xuất Dư nợ hộ sản xuất bình quân + Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất năm 2003 = 0,59 + Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất năm 2004 = 0,7 Vòng quay vốn tín dụng năm 2004 cao hơn so với năm 2003 chứng tỏ NHNo & PTNT Đại Từ đầu tư cho vay đúng hướng, khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả, chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt. Vòng quay vốn tín dụng NHNo & PTNT Đại Từ trong 2 năm tăng khá nhanh, thể hiện vòng quay vốn tốt, nâng cao hiệu suất vốn, đầu tư cho được nhiều khách hàng hơn có vốn để phát triển sẩn xuất kinh doanh Tuy nhiên trong điều kiện đối tượng phục vụ chủ yêu của ngân hàng là nông nghiệp, nông thôn tiềm ẩn nhiều rủi ro thì vòng quay vốn tín dụng cần được nâng lên hơn nữa nhằm hạn chế rủi ro và sử dụng có hiệu quả hơn đồng vốn tín dụng. - Tỷ lệ thu lãi: Tỷ lệ thu lãi = Tổng số lãi thu được x 100% Tổng số lãi phải thu + Tỷ lệ thu lãi năm 2003 = 38216,9 x 100 = 97,19% 39318,8 + Tỷ lệ thu lãi năm 2004 = 43659,9 x 100 = 97,6% 44730,08 Đa số khách hàng vay vốn tại NHNo & PTNT Đại Từ đều là hộ sản xuất có thu nhập nhìn chung là thấp nhiều hộ tới điểm giao dịch từ 6 - 7km, cá biệt có xã dưới 15km, do vậy công tác đôn đốc khách hàng trả lãi gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo ngân hàng , cán bộ tín dụng luôn bám sất địa bàn nên các hộ vay nhỏ lẻ đều phối hợp cho vay qua tổ nhóm đối với xã, ở xã hàng tháng có tổ thu nợ lưu động, có lịch thu nợ, thu lãi vào một quý nhất định tại trụ sở các thôn xã, tạo thời gian thuận lợi cho khách hàng trong việc trả lãi hàng tháng và quan hệ vay vốn với ngân hàng . Đối với những xã ở liền kề điểm giao dịch đều được tiếp đón trả nợ, trả lãi, tại trụ sở ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn vốn cho toàn ngân hàng và khách hàng. Tỷ lệ thu lãi qua nhiều năm cuả NHNo & PTNT Đại Từ đạt kết quả cao, luôn hoàn thành kế hoạch thu lãi từ 96% trở lên hầu hết các xã đêu thu gốc lẫn lãi, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là khá tốt 2.3.Đánh giá Những kết quả đạt được. 2.3.1 Đánh giá những mặt được qua cho vay hộ sản xuất ở NHNo huyện Đại từ 2.3.1.1- Về phía Ngân hàng: Những năm đầu mới chuyển sang cơ chế mới hoạt động của NHNo & PTNT huyện Đại Từ quá khó khăn, nguồn vốn ít, cho vay thấp do chưa có thị trường thu nhập của CBCNV không đảm bảo nhu cầu cuộc sống tối thiểu đặt NHNo & PTNT Đại Từ trong tình trạng tưởng như không thể tồn tại nhưng có chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành, với sự nỗ lực phấn đấu tìm tòi sáng tạo vận dụng của tập thể CBCNV nên những năm gần đây hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Đại Từ đã có thể nói là gặt hái được thành công biểu hiện: Cả huy động nguồn vốn và sử dụng vốn đều tăng trưởng khá qua các năm, chất lượng tín dụng ngày càng được củng cố tốt hơn, từ đó tạo nên thu nhâp đảm bảo đời sống cho CBCNV. - Kinh doanh dịch vụ ngày càng mở rộng, nguồn vốn, tín dụng tăng trưởng, tỷ lệ thu dịch vụ chiếm trong tông doanh thu ngày càng tăng. - Từ chỗ kinh doanh có lãi nên ngành đã có điều kiện để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ trở lại cho kinh doanh. - Do trải qua những năm tháng vượt khó trong kinh doanh, trình độ cán bộ Ngân hàng Đại Từ đã được nâng nên đáng kể ( cả về lý luận và thực tiễn). - NHNo & PTNT huyện Đại Từ đến nay đã có một thị trường tín dụng ở nông thôn rộng lớn có thể nói là lành mạnh và khá ổn định với 34 ngàn hộ nông dân. - Chữ tín của NHNo & PTNT Đại Từ đối với nhân dân Đại Từ nói chung và khách hàng có quan hệ với Ngân hàng nói riêng được đề cao và trân trọng… Từ những mặt được trên NHNo & PTNT Đại Từ đã góp phần nhỏ bé của mình vào thắng lợi chung của toàn hệ thống. 2.3.1.2- Về phía khách hàng: Xuất phát từ vai trò đòn bẩy của tín dụng đối với nền kinh tế nên trong những năm qua với khối lượng tín dụng mà NHNo & PTNT Đại Từ đã cung ứng cho khách hàng ( hộ sản xuất) trong huyện đã có tác dụng lớn lao đối với việc kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Từ đây đã giải quyết khá nhiều vấn đề như: Nhờ có vốn tín dụng, nông dân đã đẩy mạnh sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh, mở mang ngành nghề, tăng được năng suất cây trồng, vật nuôi. * Sản lượng lương thực tăng từ 53 ngàn tấn năm 1996 lên 58 ngàn tấn năm 1999 lên 65 ngàn tấn năm 2004. * Sản lượng chè từ 10 ngàn tấn năm 1996 lên 15 ngàn tấn năm 1999, 25 ngàn tấn năm 2004, đàn gia súc tăng hơn 6.000 con…Tạo điều kiện để sản xuất hàng hoá giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, một bộ phận không nhỏ bước đầu có tích luỹ do có lợi nhuận từ việc sử dụng vốn tín dụng mang lại: Hộ nghèo giảm từ 20 % năm 1996 xuống còn 12% năm 1999, 6,2% năm 2004. - Trình độ thâm canh, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất của nông dân cũng được nâng lên rõ rệt… - Cùng với việc nâng cao đời sống kinh tế thì cuộc sống tinh thần ở nông thôn cũng được cải thiện một bước… - Cùng với sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước thì vốn tín dụng đã góp phần vào tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn; Như hệ thống giao thông thôn bản được củng cố và nâng cấp, hệ thống kênh mương nội đồng được hình thành và phát huy tác dụng; Từ chỗ chỉ có 10/31 xã có điện lưới Quốc gia ( năm 1995) nay đã có 31/31 xã có điện. Nhìn chung bộ mặt nông thôn mới có nhiều khởi sắc. 2.3.2 Những mặt được về xã hội trên địa bàn huyện: - Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất ở nông thôn là một đòn “chí mạng” đánh tan tệ cho vay nặng lãi, tệ “bán lúa non”. Nguyên nhân tăng thêm sự đói nghèo của nông dân ở nông thôn. - Thông qua việc cho vay vốn đến hộ sản xuất có sự bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể đã tạo ra cho các tổ chức đoàn thể có cơ hội để củng cố mở rộng tổ chức của mình, các hoạt động của hội phụ nữ, hội nông dân sôi nổi hơn về phong trào, thiết thực hơn về nội dung (Hội liên hiệp phụ nữ huyện được Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Chính phủ tặng bằng khen về phong trào phụ nữ vay vốn giải quyết việc làm). - Từ chỗ hàng ngàn lao động có việc làm do vay vốn NHNo & PTNT huyện nên đã giảm bớt được áp lực về số lao động dôi thừa tạo điều kiện để ổn định trật tự an toàn xã hội, giảm được tình trạng “ Nhà cư vi bất thiện”. 2.3.3.- Những vấn đề tồn tại: - Từ thực trạng cho vay hộ sản xuất ở NHNo & PTNT huyện Đại Từ ngoài những mặt được cơ bản như đã nêu ở phần trên thì vẫn còn tồn tại tuy không lớn, không nghiêm trọng nhưng cần phải được xem xét đúng múc, có biện pháp khắc phục kịp thời để công tác cho vay hộ sản xuất ở NHNo & PTNT huyện Đại Từ ngày càng tốt hơn đó là: - Cho vay còn mang tính chất dàn trải, món vay nhỏ lẻ, số tiền vay thấp ( bình quân ằ 3,4 triệu đồng dư nợ/ 1 hộ). Điều đó nói lên rằng cường độ lao động mà cán bộ Ngân hàng phải bỏ ra là rất cao nhưng năng suất lao động lại thấp, chi phí bình quân trên dư nợ cao làm cho hiệu quả kinh doanh hạn chế đó là điều mà trong kinh doanh phải tránh. Nhưng trong điều kiện kinh doanh tín dụng của địa bàn nông thôn miền núi thì lại phải nhờ vào cơ chế chính sách mới giải quyết được. - Số lượng hộ vay vốn nhiều, cán bộ Ngân hàng có hạn chế đa gây lên tình trạng làm quá tải trong các bộ phận phòng ban nếu không được giải quyết sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc, ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động. - Việc mở rộng tín dụng còn bị hạn chế bởi cơ chế đảm bảo tiền vay cụ thể. Chính phủ đã có Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 29/12/1999 các bộ ngành có liên quan đã có các thông tư hướng dẫn nhưng việc thực hiện ở cơ sở vẫn gặp rất nhiều khó khăn, ví dụ như việc đăng ký giao dịch đảm bảo bằng tài sản. Cả nước hiện nay chỉ có 2 nơi thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. - Trình độ cán bộ Ngân hàng tuy đã được nâng lên xong vẫn còn nhiều hạn chế cả về chuyên môn và về xã hội. Đặc biệt về lĩnh vực kinh doanh và nhận thức về pháp lý. - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở địa phương còn chậm làm ảnh hưởng đến việc vay vốn của các hộ gia đình. 2.3.4. Nhũng kinh nghiêm mà Ngân hàng đã rút da được từ thực tế, để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất . Qua đánh giá khái quát hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Đại Từ và qua phân tích một số mặt hoạt động chủ yếu từ thực tế có thể nói việc cho vay hộ sản xuất ở chi nhánh NHNo & PTNT huyện Đại Từ đã thành công và sau đây là những bài học kinh nghiệm: Thứ nhất: Phải có chiến lược khách hàng đúng đắn, phải xác định rõ được định hướng kinh doanh Ngân hàng là tăng trưởng tín dụng đi đôi với đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế không để nợ quá hạn phát sinh, nếu có phải tìm biện pháp thu hồi ngay không nên chậm chễ. Trên cơ sở xác định khối lượng tín dụng mà có chiến lược tăng cường nguồn vốn huy động tại chỗ, hạn chế sử dụng vốn vay điều hoà của cấp trên vừa không ổn định, phí lại cao kinh doanh không có lãi, thiếu chủ động trong kinh doanh. Thứ hai: Về chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo phải tích cực, chủ động, phải theo bài bản, kỷ cương, nhưng phải biết vận dụng vào điều kiện cụ thể, phải tạo điều kiện cho cán bộ nghiệp vụ hoàn thành công việc được giao, không buông lỏng quản lý nhưng cũng không gò ép gây căng thẳng làm cho người lao động bi quan, chán nản dẫn đến làm bừa, làm ẩu ảnh hưởng đến chất lượng công tác. Thứ ba: Khi cho vay nhất thiết phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng mà chế độ đã quy định kể từ khi thẩm định đến giải ngân, kiểm tra và đôn đốc thu hồi nợ ( kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay). Thứ tư: Phải chọn người để giao việc phù hợp với năng lực sở trường. Thứ năm: Thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng và lương tâm nghề nghiệp cho CBCNV đặc biệt là cán bộ tín dụng – Khuyến khích bằng lợi ích vật chất khi cần thiết. Từ đó tạo ý thức trách nhiệm trong hoàn thành nhiệm vụ. Thứ sáu: Biết tranh thủ ý kiến của cấp uỷ, chính quyền địa phương và sự phối kết hợp của các cơ quan hữu quan trên địa bàn. Chương III Một số Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Nghiệp vụ tín dụng cho hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện đại tư I. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ : 1. Mục tiêu của Huyện Đại Từ : Tập trung đầu tư phát triển Nông nghiệp và xây dựng Nông thôn theo hướng Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá Nông nghiệp nông thôn . Phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế nhằm tạo ra những sự thay đổi về cơ cấu kinh tế trong toàn Huyện , thúc đẩy nền kinh tế toàn Tỉnh có tốc độ tăng trưởng mạnh, nâng cao một bước đời sống nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội. Muốn đạt được mục tiêu trên trước hết phải khuyến khích hộ Nông dân sử dụng đất có hiệu quả, tăng hệ số sử dụng đất, thâm canh, tăng năng xuất cây trồng vật nuôi...áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng hệ thống các dịch vụ nhằm tạo ra nguồn hàng hoá, tạo nguồn thu nhập ổn định cho kinh tế hộ, phát triển mạnh các ngành nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp nhằm tạo việc làm và thu hút nguồn lao động nông nhàn trong nông thôn, giảm bớt các hộ sản xuất nông nghiệp thuần tuý, tăng hộ nông dân kiêm các ngành nghề dịch vụ kinh tế khác, đa dạng hoá các nguồn thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông nghiệp nông thôn , phổ biến các kiến thức, trình độ khoa học kỹ thuật cho các lao động. 2. Mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Đại Từ : ý thức được vai trò cũng như trách nhiệm của mình trong công cuộc phát triển nông nghiệp nông thôn , Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại Từ đã luôn đề ra cho mình những mục tiêu cụ thể. Tại “Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh năm 2004” NHNo&PTNT Huyện Đại Từ đã đề ra những mục tiêu cho năm 2005 cụ thể như sau : Công tác huy động nguồn vốn : + Tổng nguồn vốn huy động phấn đấu đạt 132,3 tỷ tăng so với năm 2004 là 26,5 tỷ, tốc độ tăng trưởng 25% . + Tổng dư nợ 106 tỷ, tăng so với năm 2004 là 16 tỷ, tốc độ tăng trưởng 18% + chất lượng tín dụng tốt, nợ quá hạn dưới 1% . + Tài chính :phấn đấu đủ lương và các khoản thu nhập khác theo chế độ. + Nộp đầy đủ các khoản phải nộp với Ngân sách Nhà nước và Ngân hàng cấp trên . + Phấn đấu đạt danh hiệu Ngân hàng trong sạch vững mạnh, đạt cơ quan văn hoá tiêu biểu, tổ chức Đảng và các đoàn thể phấn đấu trong sạch vững mạnh tiêu biểu . II . Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Đại Từ : Việc thiết lập một quy trình nghiệp vụ Tín dụng cho vay một cách khoa học, hợp lý nhằm đảm bảo nhanh chóng thuận lợi mà vẫn đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân hàng là mục tiêu của công tác Tín dụng cho vay. Qua quá trình học tập và nghiên cứu tình hình thực tế về công tác Tín dụng cho vay tại NHNo&PTNT Huyện Đại Từ . Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng tín dụng cho vay và qua trình bày ở chương II về tình hình chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Đại Từ, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho hộ sản xuất. 2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định , đánh giá khách hàng . Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ trước hết là việc thẩm định đánh già khách hàng. Việc thẩm định đámh giá khách hàng là cơ sở để quyết định đầu tư vốn đúng đắn. Việc phân tích đánh giá phải tiến hành toàn diện, phải đánh giá năng lực pháp lý, tư cách đạo đức, uy tín khách hngf vay bởi điều đó quyết định ý thức trả nợ của khách hàng. Phân tích đánh giá chính xác năng lực tài chính, năng lực kinh doanh. Môi trường kinh doanh của khách hàng bởi nó quyết định đến khả năng trả nợ của khách hàng . Trước khi phát tiền vay, ngân hàng cần phải hiểu rõ khách hàng vì khách hàng là người chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là người quyết định cuối cùng về hiệu quả của khoản tiền vay. Vì vậy thẩm định khách hàng là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm phòng ngùa và hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng ngân hàng. Nếu ngân hàng không tiến hành thẩm định khách hàng hoặc thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng cho khách hàng không đủ điều kiện sử dụng và trả nợ vốn vay, gây nợ quá hạn qua thẩm định khách hàng, ngân hàng thấy khả năng tài chính hiện tại tiềm năng trong tương lai, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. Có thể nói việc phân tích nghiên cứu khách hàng có một ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó tạo lập cơ sở ban đầu để cho ngân hàng làm căn cứ đưa ra quyết định trong kinh doanh của mình khi thu thập thông tinphục vụ cho công tác nghiên cứu, phân tích về khách hàng, ngân hàng cần chú ý đến nội dung sau : Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn . + Khách vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân dự theo quy định của pháp luật để găn trách nhiệm của khách hàng với sự ràng buộc về mặt pháp luật, giúp cho các nhà kinh doanh thuận tiện trong việc quản lý. Đánh giá năng lực phẩm chất của người lãnh đạo điều hành : + Đanh giá năng lực phẩm chất của ngươig lãnh đạo điều hành, nó quyết định sụ thành công hay thất bại cảu khách hàng. Đánh giá năng lực chuyên môn của người lãnh đạo điều hành qua những vấn đề sau: + Chuyên môn của họ và công việc cuẩ họ đảm nhận có phù hợp hay không, nếu phù hợp thì sẽ phát huy được khả năng của họ . +Đánh gái qua khả năng hoạch định hay chiến lược sản xuất kinh doanh của khách hàng (rõ ràng, cụ thẻ, khả thi...) trước hết thể hiện trên ý tưởng cảu người điều hành . +Uy tín của người lãnh đạo điều hành : Đạo dức nghề nghiệp, đạo dức kinh doanh có hay không, cao hay thấp, uy tín đối với các tổ chức tín dụng . Phân tích đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng. Trên cơ sở báo cáo tài chính của khách hàng lập tại thời điểm gần nhất, Ngân hàng tiến hành phan tích tài chính của khách hàng để từ đó đánh giá ảnh hưởng của nó đén mức độ rủi ro của khảon vay sau này. Phân tích khách hang để ngan hàng thấy được khách hàng thưa vốn hay thiếu vốn, nếu thiếu thi bo nhiêu ? vốn cảu khách hàng được sử dụng như nào ? khả năng tiềm năng nằm ở đâu để từ đó có những quyết định đúng đắn với các khoản tín dụng phát ra. Qua phân tích đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng giúp cho các nhà kinh doanh ngân hàng có thể đánh giả khả năng thanh toán của khách hàng, để biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, xu thế hoạt động của khách hàng trong tương lai tốt hay xấu. Qua đó xác định mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với Ngân hàng trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng, Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu sau: - Xem cơ cấu vốn của khách hàng hợp lý hay không hợp lý. Nếu không hợp lý thì hiệu qủa sử dụng vốn thấp. Cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động, cơ cấu này có khác nhau giữa các khách hàng sản xuất và kinh doanh. - Phân tích đánh giá khả năng tự tài trợ, tự trang trải về vốn trong kinh doanh của khách hàng. Khả năng tự chủ về tài chính của khách hàng càng cao thì càng tốt. Hệ số tài trợ = Nguồn vốn hiện có của khách hàng( Vốn chủ sở hữu) Tổng nguồn vốn của khách hàng đang sử dụng Hệ số này càng cao, thể hiện tình hình tài chính của khách hàng càng vững chắc. Khách hàng ít lo lắng trong việc vay, trả nợ như vây năng lực đi vay rất lớn điều này dễ hiểu vì người vay có thể vay được khi chứng minh được bản thân mình có khả năng trả nợ vốn vay so với doanh sô hoạt động. Vốn vay < 1 Doanh số hoạt động => Khả năng tự tài trợ tốt. Doanh số hoạt động lớn chứng tỏ vốn của khách hàng bỏ vào kinh doanh lớn, vốn luân chuyển cao. - Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng: Có ảnh hưởng rất lớn đến mức rủi do trong một khoản vay. Một khách hàng có khả năng thanh toán tốt là có đủ khả năng trả các khoản nợ khi đến hạn. Thông thường các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt có thể tự cấn đối các khoản nợ khi đến hạn và ngược lại các Doanh nghiệp có tình hình tài chính tồi sẽ không tự cân đối để trả nợ khác gây nên nợ nần dây dưa và đến một lúc nào đó khách hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Cho vay trong trường hợp này, khoản tín dụng của Ngân hàng sẽ gặp rủi do cao. Các chỉ tiêu Ngân hàng sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của Doanh nghiệp là: Khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán cuối cùng. Khả năng thanh toán chung = Tổng các khoản dùng thanh toán ³ 1 Tổng các khoản nợ Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - Hàng tồn kho ³ 1 Nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán Nói chung hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 thì tình hình khả năng thanh toán của khách hàng là khách quan, nếu thấp hơn khách hàng có thể gặp khó khăn trong thanh toán nợ. - Khả năng sinh lời về vốn trong kinh doanh của khách hàng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Mức sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Thu nhập trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Thu nhập trên vốn thuần = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần So sánh giữa lợi nhuận ròng với vốn vay, lợi nhuận ròng với vốn lưu động, lợi nhuận ròng với vốn tự có, để xem mức sinh lời của một đồng vốn vay, một đồng vốn lưu động, một đồng vốn tự có. Hiệu qủa sử dụng vốn của khách hàng càng cao thì mức độ an toàn của vốn Ngân hàng đầu tư vào càng lớn. * Năng lực kinh doanh của một khách hàng vay vốn thể hiện qua: - Năng lực sản xuất. Trình độ quản lý của khách hàng. Khách hàng có thị phần mở rộng hay khả năng tiếp cận thị trường nhanh thì có năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh tốt. Khả năng cạnh tranh của một khách hàng thể hiện qua: Sức cạnh tranh của sản phẩm, thể hiện chiến lược sản phẩm mà Doanh nghiệp đưa ra. Thường là 5 năm, một vòng đời sản phẩm. Sau mối giai đoạn Doanh nghiệp lại đưa ra một sản phẩm mới để sản phẩm mới của khách hàng luôn luôn có chố đứng trên thị trường. - Chiến lược về giá của một sản phẩm của khách hàng. Phân tích đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng : Đấnh giá môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng có rủi ro hay không (môi trường ngành) . Đánh giá môi trường của dự án mà khách hàng xin vay vốn . Đánh giá môi trường kinh doanh trong nước và trên thé giới của sản phẩm mà khách hàng SXKD . Đánh giá các cơ chế chính sách hày điều kiện để tổ chức sản xuất kinh doanh của một khách hàng tốt hay sấu . Phỏng vấn khách hàng để qua đó Ngân hàng tìm hiểu thấu đáo khách hàng, phát hiện những rối trá trong thông tin mà khách hàng cung cấp . Thông qua việc nghiêp cứu đánh giá về khách hàng trên các mặt : Năng lực hợp pháp, năng lực phẩm chất của người lãnh đạo diều hành doanh nghiệp, năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng, Ngân hàng sẽ xếp loại khách hàng và có chính sách cho vay phù hợp. Khách hàng đáp ừng đủ các điều kiện trên thì được xếp vào loại A. Loai A luôn được Ngân hàng ưu tiên vì khả năng hoàn trả nợ đúng hạn, đầy đủ là rất cao. Loại B là các khách hàng SXKD ổn định, có hiệu quả thấp, không vững chắc, có khó khăn về tài chính, nhưng trước mắt vẫn vay chả bình thường. Loại này khi Ngân hàng cho vay phải xem xét kỹ lưỡng. Loai C là loại khách hàng thua lỗ có khả năng giả thể.... Ngân hàng không cho vay loại này vì rủi ro cao . 2.2. Tăng cường công tác đào tạo Thực hiện lại cơ cấu tổ chức: Sắp xếp ổn điịnh bộ máy từ các phòng đến Ngân hàng cấp 3, đảm bảo yêu cầu tinh, gọn, nhanh. Việc bố trí cán bộ trên cơ sở năng lực, trình độ cuẩ mỗi người để khai thác, phát huy một cách tốt nhất khả năng của mỗi người, nâng cao hiệu quả lao động . Tiếp tục thực hiện việc đào tạo lại cán bộ Ngân hàng để có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu ngày một cao của nền kinh tế thị trường. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng tiếp thị của cán bộ tín dụng . Giáo dục đạo đức nghề nghiệp, nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ trong công tác đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ tín dụng nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả và chất lượng cộng việc . 2.3. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngùa nợi quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn phát sinh . Thực hiên phân tích nợ thường xuyên đối với nợ vay trung hạn. Thực hiện tốt việc kiểm tra, phân tích để phân loại nợ. Nợ vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn . Nợ vay sử dụng sai mục đích, không có hiệu quả, có vấn đề, có dầu hiệu khó khăn trong việc trả lãi, trả nợ gốc . Đối với nợ vay quá hạn cần phân loại nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó có khả năng thu hồi . Việc phân loại nợ như vậy để có biện pháp thích hợp trong việc thu nợ. Đồng thời phải không ngừng củng cố mối quan hệ với chính quyền địa phương để tranh thủ sự ủng hộ , hỗ trợ của các cấp chính quyền trong việc điều tra cho vay, quản lý hộ vay, xử lý thu nợ đến hạn, nợ quá hạn có hiệu quả , nâng cao chất lượng tín dụng. 2.4. Đối với công tác thu nợ quá hạn . Khi hộ vay vốn thực sự không cón khả năng trả nợ quá hạn , cán bộ tín dụng thường xuyên tiếp cận và tranh thủ mùa màng hoặc sự tài trợ của anh em họ hàng, động viên trả nợ và có thể bày cách làm ăn cho họ tạo nguồn thu để trả nợ Ngân hàng. Đối với các hộ cố tình bỏ nợ ,trốn nợ không cư trú tại địa phương sẽ phải có kế hoạch truy tìm địa chỉ chủ nợ , sau đó sẽ đua công văn vào nơi cư trú mới của họ để nhờ Ngân hàng bạn thu nợ , hoặc củ người trực tiếp di thu nợ . 2.5. Tăng cường và nâng cao công tác kiểm tra . Thục hiện kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo, lựa chọn cán bộ kiểm tra có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm nhằm kiểm tra việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ cho vay, phân tích làm rõ nguyên nhân và chỉnh sửa kịp thời các thiếu sót, tồn tại yếu kém phát hiện qua kiểm tra . Đánh giá năng lực cán bộ, thực chất tín dụng để có giả pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, chất lượng công tác tín dụng . Nghiên cứu, lựa chon đổi địa bàn để bố trí hợp lý cán bộ tín dụng , khai thác tiềm năng , thế mạnh của mỗi vùng và phát huy năng lực của mỗi cán bộ tín dụng, đồng thời nhiều vấn đề, nhiệm vụ việc phát hiện sau khi đã đổi địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ hoạt động tín dụng . cần phải tăng cường hơn trong việc kiểm tra hồ sơ cho vay gồm : Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế , hồ sơ vay vốn , hồ sơ bảo đảm tài sản. Phong kiểm soát nội bộ chủ động xây dựng trương trình tự kiểm tra kiểm tra 100% hồ sơ vay vốn phát sinh phát hiện các thiếu sót ... kịp thời giúp giám đốc điêu hành kinh doanh đúng pháp luật, đảm bảo an toàn vốn mọi lúc mọi nơi. 2.6. Thiết lập, duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng vay vốn . Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là quan hệ 2 chiều Ngân hàng cung cấp về vốn cho hộ sản xuất kinh doanh ngược lại khách hàng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng thiết lập mối quan hệ với khách hàng sẽ biết được nhu cầu vay thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ để có hình thức tài trợ cho phù hợp , đáp ứng nhu cầu của khách hàng giảm được chi phí thời gian tìm hiểu khách hàng trước khi cho vay Tuỳ từng đối tượng khách hàng, ngân hàng có chính sách phù hợp . đối với khách hàng thường xuyên có tín nhiệm Ngân hàng có thể ưu đãi về lãi suất cho vay, mặt khác khách hàng gặp khó khăn chưa trả được nợ ngân hàng cỏ thể gia hạn nợ hoặc điều trỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh . 2.7. Khai thác thông tin từ nhiều nguồn và nâng cao chất lượng thông tin. Các tổ chức tín dụng khi cho bất cứ doanh nghiệp nào vay đều cần phải có thông tin về doanh nghiệp đó. Các thông tin mà các tổ chức tín dụng quan tâm là năng lực pháp lý, năng lực của người lãnh đạo điều hành doanh nghiệp , tình hình tài chính, năng lực kinh doanh, môi trương hoạt động kinh doanh, môi trường của dự án .... để có thể đưa ra quyết định đúng đắn . Bởi vì vay được vốn là một vấn đề không đơn giản, trên thực tế không phải Doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích nguồn vốn đó. Đó là chưa nói tới những kẻ giả danh hoặc mạo danh doanh nghiệp để vay vốn trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây ra rủi ro cho Ngân hàng, tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hưu hiệu phục vụ cho công tác này. Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro chon ngân hàng là thiếu thông tin chính xác từ người vay, từ thị trường và thiếu tính khả thi từ về dự án vay. Vì vậy vấn đè thông tin và xử lý thông tin là đặc biệt quan trọng trong hoạt động tín dụng. Để nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động tí dụng, các Ngân hàng cần phải phát triển hệ thống thông tin trên các lĩnh vực . + Xây dựng hệ thống thông tin thẩm định và giám sát, xử lý tín dụng. Nội dung thông tin thẩm định gắn liền nội dung cần thẩm định khách hàng đó là các mặt, các chỉ tiêu, các biểu hiện phản ánh năng lực hoạt động của khách hàng và tính khả thi của dự án . + Xây dựng phương tiện, cơ sở vật chất, phục vụ chon việc lưu trữ, khai thác, trao đổi thông tin trong hệ thống . +Xây dựng mối quan hệ trao đổi, mua bán thông tin giữa NHNN với các Ngân hàng và các cơ quan khác . + Xây dựng hệ thống thông tin phân tích khả năng sinh lời theo loại hình sở hữu theo ngành nghề, quy mô ... + Xây dựng hệ thống thông tin đánh giá rủi ro tiềm ẩn : Rủi ro tiềm ẩn bao gồm như : Rủi ro theo ngành nghề, rủi ro tài sản thế chấp rủi ro lãi suất rủi ro do thay đổi chính sách kinh tế của nhà nước, rủi ro hối đoái . 2.8. Cần xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý . Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn trong đầu tư tín dụng của một ngân hàng . Mục tiêu của chính sách tín dụng là lợi nhuận, an toàn, lành mạnh. Vì vậy phải xây dựng được một chính sách tín dụng hài hoà giữa các mục tiêu đó. Chính sách tín dụng có tác dụng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng của ngân hàng được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào quy mô, tính chất nguồn vốn của Ngân hàng, dụa trên lĩnh vực ngân hàng tài trợ, trình độ khả năng kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý Ngân hàng, chính sách của Đảng và Nhà nước tác động đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh tế khác như chính sách về thuế, chính sách tiền tệ của NHTW... nhu cầu thị trường và chu kỳ phát triển của nền kinh tế. Xây dựng chính sách tín dụng có cơ cấu đầu tư hợp lý giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn, giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, theo ngành kinh tế. Thực hiện đầu tư tín dụng có trọng điểm, chú ý đầu tư vào mnhững ngành nghề lĩnh vực mũi nhọn . Tập trung vốn tín dụng đầu tư những dự án lớn tính khả thi cao, khách hàng lớn sản xuất kinh doanh hiệu quả, đúng pháp luật phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế góp phần thúc đẩy CNH- HĐH đất nước. Kiên quyết rút dư nợ đối với khách hàng hiệu quả sản xuất kinh kém, thua lỗ không khắc phục được, thực hiện mọi biện pháp để thu hồi được nhanh chóng số nợ hiện còn . Đưa vao danh sách kiểm soát đặc biệt đối với các khách hàng kinh doanh yếu kém, vốn chủ sở hữu ít, vay vốn nhiều ngân hàng nợ vay ngân hàng lớn ....không nên tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực mà sản phẩm làm ra đã có dấu hiệu bão hoà. Bởi lẽ đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp, thị trường tiêu thụ có xu hướng giảm nhanh . 2.9. Tăng cường huy động vốn . Tạo nguồn vốn là tiền đề của hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp đang thiếu vốn nhưng lại có nhu cầu xây dựng đổi mới máy móc thiết bị để mở rộng sản xuất là vấn đề rất bức thiết nên nhu cầu vốn tín dụng trung, dài hạn rất lớn. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiếp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ngành ngân hàng phải đổi mới cơ cấu huy động vốn nâng cao tỷ trọng nguồn vôns trung - dài hạn nhưng nghịch lí của vấn đề này là hiện nay nguồn vốn này đang bị hạn chế, đầu tư chiều sâu phải sử dụng phần lớn nguồn vốn lưu động để cho vay trung – dài hạn trong khi nguồn tiền nhàn dỗi còn tiềm ẩn trong các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế rất lớn nhưng chưa có biện pháp để chuyển dịch cơ cấu huy động vốn. Tuy nhiên, nếu xét theo cơ cấu kỳ hạn thì với việc chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn chỉ là biện pháp tình huống dễ gây rủi do về thanh toán và hoạt động ngân hàng. Vì vậy cần phải có biện pháp để mở rộng nguồng vốn dặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn. Ngân hàng cần phải thực hiện có hiệu quả chiến lược khách hàng, tạo lập một đội ngũ khách hàng có tiềm năng kinh tế, có độ tin cậy cao, kết hợp với việc cải tiến nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng, ngoài nghiệp vụ tín dung thông thường cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ phong phú và thuận lơị như: Tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán nhanh, dịch vụ thu chi tiền mặt tại cơ sở, dịch vụ lập và thẩm định dự án đầu tư phát triển kinh tế, dịch vụ triết khấu bảo lãnh mua bán, bảo lãnh mua bán đổi ngoại tệ... và tạo cho khách hàng một tâm lí thoải mái, một địa chỉ tin cậy đó là cơ sở để ngân hàng huy động vốn. III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Tín dụng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Đại Từ . 3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước: a. Nhà nước cần có chính sách phân bổ vốn đầu tư cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các chính sách về cơ sở hạ tầng, giải quyết các điều kiện phục vụ cho mục tiêu chuyển dịch cơ cấu Nông thôn như: Giao thông, Đường điện, thông tin liên lạc và Y tế. b. Miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất cho nông dân. Bỏ thuế sử dụng đất cho Nông dân sẽ tăng vốn để tái đầu tư lãi cho trồng trọt tăng thêm sản phẩm Nông nghiệp cho người dân, cho xã hội. Khi sản phẩm nông nghiệp và các ngành nghề phục vụ nông nghiệp tăng, Nhà nước tăng thêm nguồn thu thuế với phần tăng thêm này, sẽ bù lãi phần thuế sử dụng đất mà Nhà nước đã miễn. c.Đối với chính quyền địa phương các cấp và các ngành có liên quan: Đối với chính quyền các cấp: cho vay hộ sản xuất là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước cho nên chính quyền địa phương các cấp cần phải xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của mình trước nhân dân trong công tác đầu tư phát triển. Cho nên chính quyền các cấp phải kết hợp chặt với ngân hàng tạo mọi điều kiện thuận lợi để người có nhu cầu vay đủ điều kiện được vay vốn nhanh nhất, thuận lợi nhất. Đối với cơ quan quản lý ruộng đất cần khẩn trương hoàn thiện các thủ tục để cấp quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn ngân hàng. Các ngành các cấp uỷ Đảng, chính Quyền đều phải xác định đầu tư vốn cho hộ sản xuất không chỉ là nhiệm vụ của riêng ngành Ngân hàng mà còn là nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành, do đó các cấp các ngành cùng quan tâm và cùng thực hiện. UBND tỉnh, huyện Đại Từ Đề xuất phát triển mạnh không chỉ đầu tư vào sản xuất mà còn phải đi đôi với đầu tư và chế biến tiêu thụ, tăng giá trị nông sản, khuyến khích các hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh. Đề nghị UBND tỉnh sớm chỉ đạo các ngành liên quan, xây dựng các dự án khả thi trong việc quy hoạch vùng sản xuất gắn với chế biến, tổ chức tốt khâu tiêu thụ, kích thích sản xuất nông nghiệp phát triển một cách toàn diện, bên cạnh đó còn ưu tiên những vùng có tiểm năng phát triển những sản phẩm có thế mạnh trong cạnh tranh nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đề nghị các ngành liên quan phối hợp tư vấn kỹ thuật, phương thức chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, làm tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, có chính sách nhằm phát triển các làng nghề truyền thống, tăng hiệu quả sử dụng vốn góp phần làm giầu cho hộ gia đình và xã hội. Đề nghị UBND tỉnh, huyện chỉ đạo các ngành, các địa phương thống nhất hướng dẫn và thực hiện có hiệu quả thông tư liên tịch số 03/2003/TT - LTBTP - BTNMT, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ, để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn và Ngân hàng nhận thuế chấp, bảo lãnh và sử lý, phát mại tài sản thuế chấp là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất. 3.2. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam. Trong điều kiện kinh tế thị trường mức cạnh tranh ngày càng cao ngày càng gay gắt, quyết liệt, để đáp ứng càng cao nền kinh tế thị trường. đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản trị kinh doanh, marketting, thẩm định dự án theo tứng nhóm cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ để nâng cao trình độ cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời hỗ trợ về kinh tế để động viên, khuyến khích cán bộ nhân viên học các khoá đào tạo nhằm nâng cao trình độ và kỹ thuật nghiệp vụ. Về thủ tục vay vốn: Do trình độ dân trí ở nông thôn thấp, thủ tục vay vốn đã cải thiện nhưng đối với các món vay phải thuế chấp tài sản, hồ sơ cho vay có nhiều giấy tờ gây khó khăn với khách hàng, cũng như cán bộ tín dụng hướng dẫn. Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam nghiên cứu cải tiến để vừa đơn giản hồ sơ, vừa đảm bảo tính pháp lý, tạo thuận lợi cho cả khách hàng và NH. 3.3. Đồi với NHNo & PTNT tỉnh Thái Nguyên. Đề nghị NHNo & PTNT tỉnh Thái Nguyên có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực quản lý, điều hành kinh doanh, ứng dụng những tiến bộ của công nghệ tông tin để quản ký có hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đào tạo và đào tạo lại thường xuyên đối với cán bộ nghiệp vụ để đáp ứng với đòi hỏi của nhiệm vụ trong cơ chế thị trường. Đối với công tác kiểm tra kiểm soát: Tăng cường kiểm tra theo chuyên đề giúp các ngân hàng cơ sở khắc phục những hạn chế, vươn lên đạt kết quả tốt hơn trong hoạt động kinh doanh. Hàng năm tổ chức các cuột thi tay nghề đối với cán bộ nghiệp vụ để nâng cao trình dộ nghiệp vụ và làm cơ sở cho việc đào tạo và bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý hơn. Cải tiến cơ chế khoán tài chính gắn lao động với thu nhập tiền lương nhằm động viên khuyến khích kịp thời người lao động nâng cao năng xuất lao động và hoàn thành hiệu quả công tác. Thực hiện đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, tạo khả năng mở rộng thị trường, thị phần, tạo ra khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tăng cường trang bị máy móc thiết bị hiện đại cho các ngân hàng cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tình hình mới. 3.4. Đối với NHNo & PTNT huyện Đại Từ Đề nghị NHNo & PTNT huyện Đại Từ vận dụng linh hoạt lãi suất cho vay trong khu vực thị trường có cạnh tranh, làm tốt các công tác thông tin tiếp thị trường đối với khách hàng, các tổ chức đoàn thể. Để khách hàng hiểu rõ hơn về hoạt động ngân hàng, từ đó mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng . Tăng cường đầu tư vốn tín dụng lấy hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư làm tiền đề cho viện mở rộng tín dụng, đồng thời phù hợp với quy mô và khả năng quản lý của từng đơn vị. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, các món vay nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro bằng cách nâng cao trình độ, ký thuật nghiệp vụ của cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng. Có kế hoạch để tứng bước quy chuẩn, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, muốn có chất lượng tín dụng tốt, đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh ngân hàng trong tình hình mới, ngân hàng phải có sự phối hợp tác và cam kết đầy đủ của tập thể, cán bộ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết về pháp luật tốt. Vậy chỉ nên đưa những cán bộ đủ tiêu chuẩn vào làm nghiệp vụ tín dụng. Do đó cần phải có định hướng tiêu chuẩn hoá cán bộ. Ngoài vấn đề phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải chuyên thông nghiệp vụ, có kỹ năng nhất định về marketing, các kỹ năng như: Tìm hiểu, điều tra, phân tích, đàm phán với khách hàng… thì cán bộ tín dụng mới hoàn thành được nhiệm vụ được giao trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác luân chuyển cán bộ tín dụng, trên cơ sở phân loại cán bộ tín dụng trong toàn huyện để phân công địa bàn quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế, cần trú trọng địa bàn có tiềm năng phát triển, thị trường có tính chiến lược để bố trí cán bộ có đủ trình độ toàn diện cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Đối với công tác kiêm tra kiểm soát: nâng cao chất lượng kiểm tra cả về số lượng và chất lượng, công tác kiểm tra, kiểm soát của tổ kiểm tra nội bộ, phòng tín dụng phải được tiến hành thường xuyên, có chương trình kiểm tra và quyết toán cụ thể. Từ đó xem xét tình hình thực hiện thể lệ, chế độ, quy trình tín dụng tìm ra những sai sót, vướng mắc, vi phạm trong các khâu nhiệm vụ, trên cơ sở đó đề ra biện pháp khắc phục có hiệu quả để củng cố chất lượng tín dụng, ngăn ngừa rủi ro. Trong công tác thi đua khen thưởng nên thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân hoàn thành kế hoạch, chất lượng tín dụng tốt, đưa chất lượng tín dụng là một tiêu trí quan trọng trong thi đua, cũng như quyết toán kế hoạch. Từ đó động viên kịp thời những cán bộ làm tốt, đồng thời sử lý nghiêm những cán bộ có chất lượng tín dụng thấp. Tạo động lực mới để nâng cao chất lượng tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để cho hoạt động của NHNo&PTNT huyện Đại Từ ngày một hiệu quả, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Kết luận Đất nước ta đang bước vào thiên niên kỷ mới, giai đoạn phát triển mới, với nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện thắng lợi công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Trong bối cảnh Toàn cầu hoá nền kinh tế Thế giới, thời cơ và thách thức đặt ra cho ngành Ngân hàng là rất lớn. Ngành ngân hàng phải nhận thức rõ và phải có những biện pháp hữu hiệu để nhanh chóng khắc phục tồn tại, từng bước tiến hành công cuộc cải cách cơ cấu toàn diện nhằm nâng cao hơn nữa năng lực quản lý và chất lượng hoạt động của ngân hàng là chất lượng công tác tín dụng. Phát triển kinh tế Nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp nông thôn là đường lối chiến lược của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt tạo việc làm cho lực lượng lao động dư thừa, tận dụng và khai thác tối đa tài nguyên đất đai sẵn có ở nông thôn là nhiệm vụ bức bách hiện nay. Trên cơ sở đó dần dần nâng cao một bước đời sống của người nông dân, xoá dần sự cách biệt về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giảm tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn, đưa đất nước ta đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đó là nhiệm vụ của tất cả các ngành kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Do vậy NHNo&PTNT Việt Nam có vai trò đặc việt quan trọng trong việc cho vay hộ sản xuất theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước, mục tiêu của ngành. Quá trình thực tập NHNo&PTNT Huyện Đại Từ đã giúp em củng cố và nâng cao kiến thức về những lý luận đã học được ở trường. Cùng với sự phát triển của guồng máy Kinh tế - Xã hội trong những năm đổi mới, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng cao cũng có phần đóng góp của ngành ngân hàng. Do vậy đòi hỏi người cán bộ ngân hàng không ngừng học hỏi trau dồi kinh nghiệm để góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển của ngành. Với tư cách cá nhân em đã và sẽ cố gắng hết sức mình để góp phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển của ngành. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo cô giáo hướng dẫn trong quá trình học tập và các cán bộ trong NHNo&PTNT huyện Đại Từ đã trực tiếp giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, giúp em hiểu biết được quy trình hạch toán của ngành cũng như vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên do thời gian thực tập và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong chuyên đề thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự hướng dẫn, chỉ bảo của các cán bộ NHNo&PTNT huyện Đại Từ và thầy, cô giáo chuyên ngành góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thành và đầy đủ. En xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2004 Người viết Hồ Đức Minh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34206.doc
Tài liệu liên quan