Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các ngân hàng cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có hoạt động cơ bản là hoạt động tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước, góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế-xã hội. Đối với hầu hết các NHTM ở nước ta hiện nay nói chung và ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng việc nâng cao chất lượng tín dụng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á, chuyên đề đã rút ra được những kết quả đã đạt, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và nhận định nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đư¬a ra những giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng để có thể phát huy được tác dụng của các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải có sự phấn đấu nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng, ngoài ra cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố dự án xin vay vốn cao thêm, chất lượng dự án ngày càng được đảm bảo, số dự án xin vay vốn và những dự án được duyệt vay vốn ngày càng tăng lên. Bảng 2.11: Bảng số dự án xin vay vốn, số dự án được duyệt STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Số dự án xin vay vốn Dự án 148 215 327 2 Dự án đã được thẩm định Dự án 148 215 327 3 Số dự án được phê duyệt Dự án 135 208 311 4 Tổng số tiền xin vay vốn Tr. đ 5.162.860 6.700.213 10.467.987 5 Tổng doanh số cho vay Tr. đ 4.709.365 6.481.099 9.164.235 6 Doanh số thu nợ Tr. đ 53.600,7 106.912 12.829.929 Nguồn: Ngân hàng TMCP Bắc Á Dựa vào bảng số liệu ta thấy, trong những năm gần đây công tác thẩm định và quản lý rủi ro của ngân hàng làm việc ngày càng có hiệu quả hơn, thẩm định và cho vay chính xác hơn với những dự án tốt và bác bỏ những dự án không có khả năng trả nợ. Số dự án xin vay vốn ở ngân hàng cũng tăng lên đáng kể những năm gần đây. Số dự án xin vay vốn năm 2006 là 112 dự án, đến năm 2008 đã lên tới 215 dự án. Doanh số cho vay cũng tăng lên một cách nhanh từ năm 2006 đến năm 2008. Doanh số cho vay năm 2006 là 2.768 tỷ đồng, đến năm 2008 doanh số cho vay của ngân hàng lên tới 6.481 tỷ đồng tương đương với tăng 234 %. Bảng 1.12: Bảng tổng kết hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á Năm Doanh số cho vay (triệu đồng) Doanh số thu nợ (triệu đồng) Tỷ trọng (%) 2007 4.709.365 53.600,7 1,1 2008 6.481.099 106.912 1,6 2009 9.164.235 128.299 1,4 Nguồn: Ngân hàng TMCP Bắc Á Biểu 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á Đơn vị: tỷ đồng Như vậy, tỷ trọng thu nợ giảm mạnh ở năm 2007 và sang năm 2008 thì tỷ trọng này có sự tăng lên nhưng vẫn ở khả năng cho phép của ngân hàng. Đến 2009 tỷ trọng thu nợ lại giảm xuống.Từ tỷ trọng 1,1 % năm 2007 lên 1,6% năm 2008, sang năm 2009 thỉ tỷ trọng này giảm xuống còn 1,4%. Có sự biến động này là do năm 2007 tình hình kinh tế thuận lợi, tốc độ tăng trưởng cao, nhiều dự án vay vốn hơn; cán bộ ngân hàng làm việc hiệu quả hơn do đó chất lượng cho vay được nâng cao. Sang năm 2008 kinh tế khó khăn, khủng hoảng, và nó tác động đến tất cả các doanh nghiệp trên toàn quốc gia vì vậy các dự án vay vốn của các doanh nghiệp cũng mang nhiều rủi ro hơn, tác động đến nợ xấu của ngân hàng Việt Nam nói chung và Bắc Á nói riêng. Nền kinh tế dần phục hồi trong năm 2009 nhưng vẫn chưa thoát hẳn khỏi khủng hoảng, các dự án tín dụng tăng lên đáng kể về doanh số tuy tỷ trọng thu nợ có phần giảm đi so với năm 2008. Thứ hai, đội ngũ cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng chủ yếu là những cán bộ trẻ, nhiệt tình, có trình độ, năng động sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Và độ ngũ cán bộ này được đào tạo và đào tạo lại một cách thường xuyên, có hiệu quả cao, thường xuyên được được cập nhật kiến thức kinh doanh mới, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ. Công tác đào tạo bài bản được tiến hành giúp ngân hàng có đội ngũ vững chắc kiến thức, thực sự năng động, nhạy bén hơn trong thời đại thông tin. Thứ ba, hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng được trang bị khá đầy đủ, hiện đại. Ngân hàng có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, các phương tiện làm việc thuận tiện cho cán bộ ngân hàng được ngân hàng quan tâm không chỉ ở Hội sở chính mà còn ở tất cả các chi nhánh. Khi có các máy móc thiết bị hiện đại giúp đỡ thì những công việc soạn thảo, tính toán, lưu trữ, ngày càng được thực hiện nhanh chóng, chính xác và khoa học hơn. Hơn nữa các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, điện thoại, mạng internet, fax... giúp cán bộ ngân hàng tìm kiếm, thu thập thông tin nhanh chóng hiệu quả, chính xác hơn góp phần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro cho vay các dự án đầu tư tại ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đang ngày càng phát huy được những lợi thế của riêng mình và đang ngày càng học hỏi thêm những kiến thức của ngân hàng bạn để hoàn thiện hơn công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư. Chất lượng, hiệu quả đánh giá rủi ro của ngân hàng cũng đang ngày được khẳng định hơn trên phạm vi cả nước. 2.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân a/ Hạn chế Bên cạnh những thành quả đã đạt được hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục như sau: * Tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong những năm qua, dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng lên, đặc biệt trong năm 2009 vừa qua, song tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ xấu lại đang có xu hướng tăng lên. Do đó rủi ro với các khoản cho vay tương đối cao, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. * Hệ số sử dụng vốn bình quân còn thấp Với sự nỗ lực vượt bậc trong thời gian qua dư nợ tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, nếu xét trên góc độ sử dụng vốn thì hệ số sử dụng vốn bình quân vẫn ở mức thấp. Điều này thể hiện khả năng khai thác khách hàng của ngân hàng còn chưa thực sự tốt, việc sử dụng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế ở địa bàn cần phải được mở rộng hơn nữa, không nên chỉ dành các khoản đầu tư lớn cho các công ty lớn còn đối với các doanh nghiệp địa phương thì vẫn ở mức khiêm tốn. * Nguồn đầu tư cho vay trung-dài hạn còn thấp Cơ cấu tín dụng chủ yếu tập trung vào khách hàng cá nhân, đầu tư các nguồn vốn ngắn hạn. Tuy nhiên theo xu hướng vốn tín dụng khách àng doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty TNHH đang tăng lên. Điều này đang gây khó khăn cho ngân hàng khi các doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong sản xuất kinh doanh gây nhiều khó khăn. * Ngân hàng còn thiếu đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, kinh nghiệm. Đội ngũ cán bộ thẩm định và quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư đều có trình độ đại học trở lên, được tuyển dụng đầu vào nghiêm ngặt, đội ngũ trẻ trung sáng tạo, nhiệt tình. Tuy nhiên, họ là những cán bộ trẻ mới vào ngành, thiếu kinh nghiệm thực tiễn về dự án trong khi hoạt động tín dụng rất cần kiến thức thực tế trên nhiều lĩnh vực. * Hạn chế về thu thập thông tin khách hàng Cán bộ ngân hàng đã cố gắng thu thập thông tin về khách hàng và dự án xin vay vốn bằng nhiều cách và nhiều cách đang rất phổ biến, hiện đại trong ngành ngân hàng nói chung, nhưng thông tin thu thập được chủ yếu vẫn từ những tài liệu mà khách hàng gửi đến. Trong trường hợp khách hàng muốn vay vốn vì nhiều mục đích khác nhau thì thông tin của khách hàng là không chính xác, không đầy đủ và họ thường giấu đi sự bất lợi của họ gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng và rủi ro cho ngân hàng. b/ Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, có những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng, cũng có những nguyên nhân từ chính doanh nghiệp vay vốn, những nguyên nhân khách quan bất khả kháng... * Nguyên nhân khách quan: - Nền kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn bất ổn và còn chịu tác động lớn từ bên ngoài, nhất là những nước phát triển. - Các văn bản pháp luật quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, về quản lý tài chính, về hệ thống kế toán kiểm toán... của cấp nhà nước còn những chồng chéo nhất định, chưa đầy đủ, rõ ràng, hay thay đổi. Điều này gây khó khăn trong việc quản lý rủi ro dự án đầu tư. - Những định mức kỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế tài chính cho từng ngành nghề để làm tiêu chuẩn tham chiếu so sánh vẫn chưa có hay nếu có thì còn rất sơ sài và không phù hợp với thực tế. - Khách hàng vay vốn còn thiếu sự hợp tác với ngân hàng. Khách hàng thường che dấu những khuyết điểm của mình, không muốn công khai tình hình tài chính của mình, nếu có công bố thì họ chỉ công bố những thông tin có lợi của họ để được vay vốn dễ dàng hơn. Do vậy khi thẩm định cũng như đánh giá rủi ro việc phân tích đánh giá báo cáo tài chính dự án, tài chính doanh nghiệp vẫn chưa đánh giá được thực chất của khách hàng, và công tác thu thập thông tin cũng khó khăn gây rủi ro cho ngân hàng. - Ở nước ta hiện nay chưa có quy định chung việc giám sát các báo cáo tài chính vì thế không thể kiểm tra được chính xác, thực chất các báo cáo tài chính của khách hàng. - Trình độ lập dự án của khách hàng còn yếu. Các dự án được lập thiếu tính chính xác, thiếu căn cứ khoa học. Một số chủ đầu tư khi lập dự án chỉ tập trung vào một số nội dung chính thiếu sự cần thiết và rất chiếu lệ. Đây là nguyên nhân dẫn đến công tác đánh giá tín dụng mất nhiều thời gian và thiếu chính xác. - Tình hình thị trường giá cả của nước ta còn nhiều biến đổi bất thường, tỷ lệ lạm phát cao gây ảnh hưởng đến việc lượng hóa rủi ro trong ngân hàng. - Một số doanh nghiệp chưa có kế hoạch định hướng lâu dài, không coi trọng uy tín của hiệp hội, đưa doamh thu cao để nâng cao tính khả thi của dự án, họ sẵn sàng rút vốn ngân hàng. Bằng nhiều thủ đoạn như lập dự án giả, sử dụng tiền vay không đúng mục đích, đưa ra mức doanh thu cao... tất cả những doanh nghiệp này đều ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý rủi ro. * Những nguyên nhân chủ quan: - Đội ngũ cán bộ còn trẻ, thiếu kinh nghiệm. Việc phân tích đánh giá rủi ro dự án còn mang nhiều tính chủ quan, chậm phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn nên dẫn đến những quy định cho vay sai lầm. - Thông tin thị trường của dự án rất quan trọng trong đánh giá khả năng tín dụng của dự án, lượng thông tin ngày càng đa dạng phong phú có tính chất quyết định đến sự tồn tại của dự án và cũng là cơ sở đề chủ đầu tư trả nợ cho ngân hàng. Muốn có thông tin đầu ra, sản phẩm dự án đòi hỏi cán bộ thẩm định phải tích cực, chủ động thu thập và phân tích kỹ lưỡng. Đây là khó khăn lớn đối với cán bộ ngân hàng. Ngoài ra cán bộ tín dụng thường ít chủ động trong việc thu thập thông tin liên quan đến dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Ít khi xem xét đánh giá lại những dự án đã và đang thực hiện để làm tài liệu tham khảo cho công tác đánh giá rủi ro về sau. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á 3.1.1. Định hướng chung Năm 2009, nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng chưa thoát ra khỏi khủng hoảng, nhưng đã có nhiều bước chuyển biến tốt. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nhiều nước sẽ sụt giảm, thậm chí tăng trưởng âm. Sản xuất, tiêu dùng giảm, thất nghiệp gia tăng là tình hình chung của hầu hết các nền kinh tế. Ngành tài chính ngân hàng tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, tuy nhiên nền kinh tế đã phục hồi sớm vào cuối năm. Hệ thống ngân hàng thương mại trong nước dần vượt qua giai đoạn khó khăn, dù vẫn còn lo ngại về những hậu quả của khủng hoàng kinh tế, đặc biệt là nợ xấu gia tăng vào những tháng cuối năm nay. Các ngân hàng thương mại rút ra nhiều bài học trong năm 2009 , do vậy trong năm 2010 các ngân hàng đều đặt ra các kế hoạch kinh doanh an toàn trên cở sở tăng cường hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tin dụng. Ngân hàng Bắc Á đã đưa ra được một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh vào năm 20010. Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Thực hiện 2009 Kế hoạch 2010 Tăng trưởng % 1 Tổng tài sản 12.803 20.500 60 2 Vốn điều lệ 2.464 3.700 50 3 Vốn huy động trên thị trường I 6712 11.000 64 4 Dư nợ cho vay khách hàng 9164 10.500 15 5 Tỷ lệ nợ xấu 0,74% ‹ 1% - 6 Lợi nhuận trước thuế 229,876 370 62 7 Số điểm giao dịch 56 70 25 8 Tổng số cán bộ nhân viên 685 800 17 Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Bắc Á năm 2009 Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á kiên trì phấn đấu để luôn giữ vị trí một ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt Nam, từng bước tiến lên một vị thế chắc chắn trên thị trường tài chính trong khi vực và trên toàn thế giới. Định hướng chung của Ngân hàng Bắc Á là phát triển thành một Ngân hàng thương mại hiện đại và đa năng vừa có hoạt động đầu tư vào các dự án lớn, vừa có các hoạt động ngân hàng bán buôn cũng như bán lẻ. Theo đó hoạt động đầu tư sẽ chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản, trong khi hoạt động của một ngân hàng thương mại truyền thống chú trọng vào việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ cho đại đa số các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.1.2 Phương hướng cụ thể trong giai đoạn 2010-2015 Thứ nhất, Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, bao gồm quản trị rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận có liên quan trong quản trị rùi ro. Thứ hai, Tập trung huy động vốn trên thị trường nhằm đảm bảo cân đối nguồn vốn hợp lý đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt chú trọng phát triển tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trọn gói cho các doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trọn gói cho các doanh nghiệp. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mại, quảng bá hình ảnh để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Thứ ba, mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng để tăng nguồn thu từ lãi, nhưng phải đảm bảo cân đối hài hòa với việc kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất. Tiếp tục tập trung giải ngân cho các dự án của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó thực hiện chiến lược phát triển cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là các đối tượng khách hàng mục tiêu tiềm năng, phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng. Thứ tư, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế và thanh toán nội địa thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ. Phát triển sản phẩm thẻ mang thương hiệu ngân hàng Bắc Á, không ngừng nâng cao vị thế của ngân hàng và hiệu quả về mặt chi phí. Thứ năm, áp dụng khoa học kỹ thuật, những công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh. Tiếp tục tìm kiếm lựa chọn nhà cung cấp như với giải pháp phần mềm Core Banking, phù hợp với quy mô ngân hàng và hiệu quả về mặt chi phí. Tiếp tục triển khai mở rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của Đất nước. Tăng vốn điều lệ của ngân hàng nhằm gia tăng năng lực vốn chủ sở hữu và đáp ứng các quy định của ngân hàng Nhà nước. Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng. Phát triển các hoạt động Marketing để tăng độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu của Ngân hàng. Chú trọng tập trung đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên, đáp ứng yêu cầu cho giai đoạn phát triển mới. Xây dựng văn hóa ngân hàng đặc trưng. Riêng đối với công tác cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á chỉ đạt được khi công tác thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng được nâng cao và phát triển. Để đạt được điều này cán bộ quản lý ngân hàng đã đưa ra một số nội dung chính về phương hướng, nhiệm vụ của ngân hàng như sau: - Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng, chủ động và kiểm soát lại danh mục khách hàng, thực hiện giảm dần dư nợ, tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng với những khách hàng có hoạt động kinh doanh kém, không có khả năng trả nợ. Đồng thời lựa chọn những khách hàng uy tín, có tài sản đảm bảo nợ vay, hoạt động trong lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chịu được những biến động lớn của thị trường. - Nội dung quản lý rủi ro tín dụng cần đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, thống nhất và đồng bộ giữa ngân hàng TMCP Bắc Á với toàn ngành ngân hàng để thuận tiện cho việc tham khảo, đối chiếu, tái thẩm định, thanh kiểm tra. - Phát triển mạng lưới nguồn nhân lực cho công tác quản lý rủi ro. Tuyển dụng cán bộ và bố trí công tác theo đúng quy định, số lao động của ngân hàng. Công tác đào tạo cán bộ cần phải cử cán bộ đi tập huấn và về truyền lại cho nhân viên từng ngành của mình. Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch đào tạo nội bộ toàn diện tại chi nhánh thông tin kịp thời những biến động thực tế phổ biến những thay đổi trong chính sách Nhà nước và chính sách ngành có liên quan. Công tác đào tạo nhân lực phải đi đôi với đào tạo lại và có những chính sách khuyến khích, khen thưởng những cán bộ có thành tích cao và tăng lương cho những người làm việc lâu năm trong ngân hàng. - Công tác quản lý rủi ro dự án cần phải thường xuyên đúc rút những bài học kinh nghiệm trong quá trình đánh giá rủi ro dự án đồng thời phải liên tục cải tiến về mặt quy trình, nội dung quản lý rủi ro tín dụng thông qua áp dụng công nghệ, trang thiết bị hiện đại, quy trình thu thập thông tin để đảm bảo cung cấp đánh giá, nhận xét, kết luận chính xác, đầy đủ, khoa học và khách quan. - Quản lý chặt chẽ hồ sơ xin vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay, thường xuyên rà soát hoàn thiện hồ sơ thủ tục pháp lý, tăng cường bổ sung tài sản đảm bảo nhằm tạo tính chủ động và tránh các rủi ro cho ngân hàng. 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 3.2.1. Giải pháp về tăng cường vốn để cho vay Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng dư nợ tín dụng, tạo ra kết quả kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Nhằm đảm bảo không ngừng tăng trưởng nguồn vốn huy động, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phục vụ cho các kế hoạch phát triển trong tương lai, ngân hàng TMCP Bắc Á cần đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các chương trình thu hút vốn trong dân cư, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội gồm cả quốc doanh, ngoài quốc doanh, trong nước và nước ngoài. Vốn nhàn rỗi trong dân cư là nguồn vốn rất có tiềm năng, do dân chúng hiện nay vẫn có thói quen dùng tiền mặt trong giao dịch và giữ tiền tiết kiệm tại nhà. Lượng tiền thanh toán qua ngân hàng chỉ vào khoảng 30%, nguồn vốn tiết kiệm mới chỉ đạt 13% GDP (số liệu cả nước). Hà Nội là một thành phố phát triển, nơi tập trung gần 3 triệu dân, với mật độ dân số đông và có mức sống cao nhất nhì trong cả nước. Do đó, lượng vốn tiềm ẩn trong dân cư trên địa bàn Hà Nội là rất lớn, hoạt động trên chính địa bàn đó ngân hàng TMCP Bắc Á càng phải thấy rõ hơn tiềm năng của nguồn vốn này. Bên cạnh nguồn vốn trong dân cư thì nguồn vốn trong các tổ chức kinh tế cũng có một lượng tồn đọng không nhỏ. Xuất phát từ sự chênh lệch về chu kỳ sản xuất giữa các doanh nghiệp là khác nhau, giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh liên tiếp của một doanh nghiệp thường có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi chưa dùng tới. Nếu ngân hàng khai thác được khoản vốn này thì có thể sử dụng nó để cho các doanh nghiệp khác vay. Đem lại lợi ích và hiệu quả sử dụng vốn cho cả doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, ngân hàng và cả doanh nghiệp vay vốn. Ngoài ra, huy động vốn từ các tổ chức xã hội, tổ chức nước ngoài và nguồn kiều hối cũng là một hướng huy động đầy tiềm năng. Tuy nhiên, để thu hút được các luồng vốn này vào kênh dẫn vốn của mình, ngân hàng TMCP Bắc Á cần thực hiện một số biện pháp sau: - Không ngừng nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thị trường. Thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng một cách thiết thực; phát huy và duy trì phong cách, thái độ phục vụ nhiệt tình, lễ độ, mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng triệt để, thuận tiện, nhanh chóng và đúng qui chế nhằm giữ khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới đến với ngân hàng. - Mở rộng các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều mức lãi suất, thời hạn, phương thức gửi và thanh toán khác nhau như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm bằng ngoại tệ (USD, EUR, JPY),… Muốn làm tốt các công tác này ngân hàng TMCP Bắc Á cần phải mở rộng thêm các mạng lưới huy động với thủ tục đơn giản, khoa học, lãi suất tiết kiệm đảm bảo quyền lợi cho cả khách hàng và ngân hàng đồng thời mang tính cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó phải tạo sự thuận lợi trong việc rút tiền (cho phép khách hàng rút trước hạn với lãi suất phạt linh hoạt, phát triển tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi trong hệ thống), tiếp tục công tác hiện đại hoá trang bị và nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao tiếp, … - Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân trong thanh toán qua ngân hàng bằng cách như: đơn giản hoá các thủ tục mở tài khoản; có các hình thức thông tin quảng cáo, giới thiệu về lợi ích của việc mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân cũng như về những chuyển biến trong công tác nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại ngân hàng TMCP Bắc Á nhằm đem lại tiện ích cho khách hàng trong giao dịch gửi tiền, rút tiền và thanh toán không dùng tiền mặt. - Đối với các doanh nghiệp, tổ chức có tiền gửi lớn (thường xuyên và ổn định), ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi nhất định căn cứ theo khối lượng, thời hạn tiền gửi nhằm thu hút hơn nữa lượng tiền gửi từ các đơn vị này. - Triển khai rộng rãi công tác chi trả kiều hối đặc biệt đối với các khu vực có đông kiều dân Việt Nam sinh sống và làm việc như Mỹ, Nga, Đức, Pháp, Séc, Australia,…thông qua các biện pháp tuyên truyền giải thích cho kiều dân cũng như qua các hành động cụ thể chi trả thuận lợi, nhanh chóng, chính xác. - Để thu hút vốn nước ngoài, ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nguồn ngoại tệ cho khách hàng vay và thanh toán, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại ngân hàng TMCP Bắc Á cần tổ chức tìm kiếm thu nhập, mở thêm tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế trong nước, nước ngoài, các tổ chức, các công ty liên doanh, cơ quan sứ quán, lãnh sự và cá nhân người nước ngoài, tăng cường khai thác nguồn vốn tài trợ uỷ thác của Chính phủ các nước. Thực hiện các chính sách ưu đãi về lãi suất, tỷ giá đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, phát triển chiều sâu quan hệ hợp tác quốc tế, không ngừng học tập kinh nghiệm và công nghệ ngân hàng, tiến tới hội nhập với cộng đồng quốc tế. Trên đây là một số biện pháp cần triển khai nhằm làm tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng, thu hút thêm khách hàng đến giao dịch và tạo cơ sở để phát triển mở rộng hoạt động tín dụng với chất lượng cao đối với mọi đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, trong quá trình huy động vốn ngân hàng TMCP Bắc Á cần chú ý dựa trên cơ sở kế hoạch cụ thể, tránh tình trạng huy động vốn tràn lan. Công tác huy động vốn luôn gắn liền với công tác sử dụng vốn, tránh để xẩy ra hiện tượng ứ đọng vốn ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Tuân thủ thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, tư cách, khả năng tài chính của doanh nghiệp, các nguồn thu, trả nợ của dự án, từ đó đi đến quyết định cho vay hay không. Xây dựng một qui trình thẩm định hợp lý, khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu trong qui trình đó sẽ đem lại một phán quyết tín dụng đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc qui trình cho vay cần phải được quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc quyết định cho vay. Trong qui trình cho vay, công tác thẩm định có ý nghĩa quan trọng hơn cả và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của khoản tín dụng. Do vậy, để đạt được hiệu quả cao khi cho vay, cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro cho ngân hàng. Qui trình thẩm định cần tập trung làm rõ các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn. - Phương án vay vốn phải có hiệu quả, có tính khả thi. - Khách hàng có năng lực pháp lý được đánh giá thông qua các tài liệu như: quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật,… - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp pháp theo qui chế, nếu xẩy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng. - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro do chủ quan của khách hàng gây ra như thiếu năng lực, trình độ kinh nghiệm thấp, khả năng thích ứng thị trường kém, uy tín, đạo đức, thấp,… - Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng, xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ về tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng hoàn trả nợ vay vốn của chủ sở hữu khi tham gia vào phương án vay vốn. Tiêu chuẩn mà ngân hàng có thể sử dụng để phân tích đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng là các “Tỷ lệ tài chính”. Phân tích tỷ lệ tài chính là một trong nhiều phương pháp có thể được sử dụng hỗ trợ cho công tác phân tích và tìm hiểu các báo cáo tài chính của khách hàng trong quá trình đánh giá tín dụng. (Tỷ lệ là một chỉ số toán học so sánh một yếu tố với một yếu tố khác và được tạo lập bởi việc tập hợp hai số liệu hoặc nhiều số liệu, tạo ra một mối quan hệ nào đó.) Tỷ lệ được tạo ra từ các số liệu mà ta thấy từ bảng tổng kết tài sản và từ các tài liệu kế toán khác, trong một vài năm hay quý sẽ cho thấy các xu hướng. Nếu xu hướng nghịch không thuận lợi sẽ giúp cán bộ thẩm định xác định việc tìm hiểu, kiểm tra phải thực hiện theo phương hướng nào để rồi kiến nghị khách hàng tiến hành các biện pháp điều chỉnh đảm bảo kinh doanh liên tục có lãi, tạo ra khả năng trả nợ của khách hàng. Việc phân tích xu hướng của các tỷ lệ tài chính chủ yếu sẽ giúp ngân hàng nắm bắt sâu sắc tình hình, xu hướng hiện tại của khách hàng. Ta có các tỷ lệ tài chính sau: Thứ nhất, các chỉ tiêu đánh giá về khả năng chuyển hoá tài sản thành tiền để đảm bảo khả năng thanh toán. 1- Tỷ lệ thanh toán hiện thời (K1) K1= TS lưu động / TS nợ lưu động Đây là một tỷ lệ được sử dụng nhiều nhất. Nó kiểm tra khả năng doanh nghiệp có thể bảo đảm khả năng thanh toán các hợp đồng ngắn hạn được không với giả thiết rằng nếu các khoản nợ đó có thể đến hạn phải thanh toán. Tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng một. Tỷ lệ K1 càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao cũng không phải là tốt, vì lúc đó giá trị tài sản lưu động được tồn giữ quá mức không tham gia vào hoạt động sinh lời, tức là vốn không được sử dụng hiệu quả trong doanh nghiệp. 2- Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh (K2) K2= Vốn bằng tiền / Giá trị các khoản nợ đến hạn K2 là một tỷ lệ bổ sung cho tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời (K1), tỷ lệ này đánh giá khả năng thực hiện nhanh chóng các cam kết của doanh nghiệp. Điểm khác nhau giữa K1 và K2 là tốc độ thanh toán. Đây là cách kiểm tra nghiêm ngặt hơn về khả năng thanh toán vì nó cho rằng hàng tồn kho thuộc loại TS lưu động luân chuyển chậm, vì vậy nếu trong K2 không tính đến hàng hoá có trong kho. Qua thực tế, nếu doanh nghiệp có tỷ lệ K2 ³ 0,5 là bảo đảm được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Cũng giống như K1, nếu tỷ lệ này quá cao cũng không tốt, thể hiện lượng tiền quá nhiều, gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. Thông thường hệ số này được chấp nhận trong khoảng từ 0,5 đến 1,2. Cần lưu ý rằng, do biết được người cho vay thường coi đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn, nên người đi vay thường cải thiện chỉ tiêu này bằng cách, trước khi lập báo cáo tài chính họ cố ý tạm ngừng mua hàng vào hoặc trả bớt các khoản nợ ngắn hạn. Khi đó nếu ta căn cứ vào chỉ tiêu này để đánh giá sẽ có nhiều sai lệch. Vì vậy, khi phân tích cán bộ tín dụng cần tính toán các chỉ tiêu theo từng quý và sau đó lấy hệ số bình quân. 3- Tỷ lệ thanh toán cuối cùng (K3) TS có _ TS thiếu _ Chênh lệch tỷ giá và lu động chờ xử lý chỉ số giá cha xử lý K3 = Nợ ngắn hạn NH và TCKT khác + Các khoản phải trả Đây là chỉ tiêu bổ xung, làm căn cứ để cán bộ tín dụng xem xét có thể cho doanh nghiệp vay được hay không khi khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh cha đủ tiêu chuẩn để xét cho vay. Nếu hệ số K3>1: tình hình tài chính của doanh nghiệp rất xấu, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cũng không đủ để trả nợ. 4- Số ngày hàng nằm trong kho (N1) Giá trị hàng hoá trong kho 360 N1= x = …ngày Giá trị hàng hoá thực hiện 1 Tỷ lệ này để tính tốc độ hàng hoá được quay vòng hàng năm. Nó tính được mức độ nhanh chóng và hiệu quả mà một doanh nghiệp có thể bán hàng và từ đó tạo ra khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 5- Số ngày tồn đọng của hàng thành phẩm (N2) Giá trị hàng thành phẩm 360 N2= x Giá trị sản lượng hàng hóa hiện thực 1 Tỷ lệ này phải được xem xét kết hợp với tỷ lệ số ngày hàng tồn đọng trong kho. N2 được dùng để tính số ngày trung bình cần thiết để một doanh nghiệp thực hiện được việc bán hàng thành phẩm. 6- Số ngày thu nợ phải thu (N3) Các khoản phải thu 360 N3= x Giá trị hàng hoá bán chịu 1 Thứ hai, các chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh Đánh giá về tình hình kinh doanh gồm có các chỉ tiêu: Tỷ lệ lãi gộp so với doanh thu bán hàng (L1); Tỷ lệ doanh lợi vốn tự có (L2); Tỷ lệ doanh lợi của tài sản có (L3); Tỷ lệ lãi tái đầu t (L4); Tỷ lệ khả năng thanh toán lãi vay (L5); Hệ số tài trợ; Số vòng quay toàn bộ vốn (V). Các tỷ lệ tài chính trên đây sẽ giúp ngân hàng cho vay đánh giá được năng lực tài chính của khách hàng vay vốn, từ đó đa ra quyết định cho vay hay không và mức cho vay là bao nhiêu. Tuy nhiên, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chỉ hữu ích khi các số liệu báo cáo phải đảm bảo tính chính xác. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, khi mà việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa được chấp hành nghiêm chỉnh, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định tính chính xác của các số liệu báo cáo và cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phân tích tình hình tài chính với các thông số phi tài chính để đa ra những kết luận xác đáng về doanh nghiệp mà ngân hàng đã và sẽ quan hệ làm ăn với họ. Chuyển sang thẩm định đánh giá về tư cách, uy tín, năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng có thể căn cứ vào bảng tổng kết sau đây: Uy tín cao Uy tín tốt Uy tín khá Uy tín hạn chế Nếu tất cả các điều kiện dưới đây đều thuận Nếu hầu hết các điều kiện dưới đây thuận lợi Uy tín tín dụng cần phải cân nhắc thêm bởi các yếu tố không thuận sau Các yếu tố rủi ro lớn, uy tín tín dụng bị hạn chế Thanh toán Đầy đủ có sự giải thích chính đáng với mọi sự chậm trễ. Nói chung là đầy đủ, có sự giải thích chính đáng cho sự chậm thanh toán. Rất chậm thanh toán Rất chậm, thậm chí là thường xuyên chậm thanh toán Tài chính Thường xuyên nhận được các bản sao kê. Các số liệu thường rất khớp nhau. Điều kiện vững chắc, xu hướng đi lên. Nhận được bản sao kê. Điều kiện khá. Xu hướng thường xuyên có thuận lợi. Báo cáo nhận được . Điều kiện bấp bênh. Thua lỗ về nghiệp vụ. Vốn luân chuyển sút kém. Nợ nhiều. Báo cáo nhận được . Điều kiện bấp bênh. Thua lỗ và nợ trầm trọng hơn. Lịch sử Ít nhất 1 năm hoạt động, nếu 3 năm thì càng tốt. Đảm bảo đầy đủ về quyền sở hữu. Không có năm tối thiểu nếu các yếu tố khác thoả mãn. Có Đảm bảo đầy đủ về quyền sở hữu. Có đảm bảo đầy đủ về quyền sở hữu. Có đảm bảo đầy đủ về quyền sở hữu. Lai lịch Có kinh nghiệm toàn diện về quản lý kinh doanh. Gần đây không thất bại trong kinh doanh, không vi phạm pháp luật có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh doanh. Nếu kinh nghiệm truớc đây liên tục hoặc trong quản lý thành công một doanh nghiệp trớc đây. Không có những thất bại trong kinh doanh, gần đây không có những vi phậm pháp luật có thể gây phương hại đến kinh doanh. Có thể thiếu kinh nghiệm đầy đủ hoặc kinh nghiệm liên tục. Cân nhắc ảnh hưởng của những thất bại trong kinh doanh gần đây hoặc những vi phạm pháp luật trong kinh doanh. Có thể thiếu kinh nghiệm đầy đủ hoặc kinh nghiệm liên tục. Cân nhắc ảnh hưởng của những thất bại trong kinh doanh gần đây hoặc những vi phạm pháp luật trong kinh doanh. Các yếu tố khác Có thể cân nhắc một số yếu tố khác đối với những ảnh hưởng thuận lợi hay không thuận lợi lên hoạt động kinh doanh gồm: hoạt động, vị trí, hồ sơ ngân hàng, thông tin về sổ sách công khai, các yếu tố kinh tế chung, các điều kiện ngành hay địa phương. 3.2.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro Rủi ro là vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ một ngành nghề sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM, xuất phát từ đặc trưng hoạt động kinh doanh được thực hiện trên một diện rộng, đa dạng, phong phú và phức tạp, có liên quan đến hầu hết đến tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh tế. Do đó, yếu tố rủi ro luôn tiểm ẩn và có nguy cơ to lớn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi NHTM để đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng tín dụng tốt. Đối với ngân hàng TMCP Bắc Á trước hết cần thực hiện tốt các biện pháp sau: *Chủ động phân tán rủi ro Nguyên tắc của hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Điều này có nghĩa rủi ro ở một mức độ nào đó là chắc chắn có nhưng nếu rủi ro xảy ra ngắt quãng về thời gian, phân tán về không gian cũng như lĩnh vực thì thiệt hại có thể sẽ không dẫn đến sự bất ổn trong kinh doanh. Vì vậy, đối với kinh doanh tín dụng mức rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngừa và khắc phục của ngân hàng đó. Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xẩy ra đối với ngân hàng, nhất là những ngân hàng nhỏ, với năng lực tài chính còn hạn chế. Việc phân tán rủi ro thực hiện thông qua phân tán dư nợ. Nó được biểu thị dưới hình thức mỗi ngân hàng nên đa dạng hoá ngành nghề cho vay, không nên tập trung quá nhiều vốn cho một người vay, hạn chế cho vay các lĩnh vực có độ rủi ro cao, những lĩnh vực kinh doanh hay sản phẩm mà thị trường đã có dấu hiệu bão hoà, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh. *Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng Đi đôi với sự mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động tín dụng luôn là sự tăng lên của số lượng khách hàng, các đối tượng khách hàng rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Theo đó khả năng rủi ro trong đầu te vốn tín dụng ngày càng tăng. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và nâng cao chất lượng sử dụng vốn tín dụng, ngân hàng cần chọn cho mình những khách hàng tốt, có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có hướng phát triển tốt,… Xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Để nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng cần có những tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá. Chất lượng đánh giá khách hàng được nhận định chủ yếu qua khả năng phân tích tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Điều này có quan hệ nhân quả với chất lượng tín dụng. Đánh giá khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng thu được càng cao bởi thông qua đánh giá ngân hàng sẽ định được mức độ an toàn về vốn đầu tư, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Muốn nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng điều cần thiết là phải xây dựng được phương pháp phân tích kinh tế, xếp loại khách hàng thống nhất, kết hợp với hoạt động Marketing trên cơ sở số liệu thu thập được , qua báo cáo của khách hàng và sự thẩm định của cán bộ tín dụng. * Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo tín dụng chắc chắn Khi nói về phương thức bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, thường sử dụng hai phương thức mà về nguyên tắc được phân thành bảo đảm bằng con người và bảo đảm bằng đồ vật, tài sản. Tuy nhiên việc sử dụng đảm bảo có thể khác nhau trong từng trường hợp vì nó còn phụ thuộc vào quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, ở các loại tín dụng khác nhau. Cho nên vấn đề đặt ra là phải tìm ra những hình thức bảo đảm tốt nhất, không chỉ thực hiện kỹ lưỡng và chính xác theo quy định pháp lý khi đặt ra đảm bảo mà trong đó cũng phải giám sát chi tiết các đảm bảo trong thời hạn tín dụng. Cần chú ý tới các yếu tố sau: - Tài sản đảm bảo phải được nghiên cứu theo giá cả số lượng và chất lượng trên thị trường - Người bảo lãnh phải có đủ điều kiện và khả năng - Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất của khoản vay Thực tế áp dụng, nếu ngân hàng làm tốt việc thế chấp tài sản, kiên quyết từ chối cho vay nếu tài sản thế chấp không đầy đủ, rõ ràng thì chắc chắn sẽ hạn chế được phần lớn những rủi ro vì ít nhất món vay đã được đảm bảo bằng tài sản có giá trị lớn hơn nhiều. *Thực hiện hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro Thu thập, phân tích, xử lý chính xác, kịp thời, các thông tin có liện quan đến khách hàng và thị trường luôn được coi là quan trọng hàng đầu trông công tác thẩm định tín dụng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả, ngân hàng TMCP Bắc Á cần: - Cần phải có quy định cụ thể về trách nhiệm và nghĩa vụ gửi báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh cho ngân hàng đối với các doanh nghiệp khách hàng theo đúng quy định đảm bảo thời gian và tính chính xác. Coi đây là một điều kiện bắt buộc để được tiếp tục quan hệ tín dụng. - Tăng cường trang bị phương tiện thông tin hiện đại cho tổ thông tin phòng ngừa rủi ro để tạo điều kiện thu thập và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời. - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm trang bị phương pháp tìm kiếm, phân tích, tra cứu, các thông tin từ thị trường để cung cấp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo trước khi quyết định cho vay. - Có quy chế cụ thể về việc nhận, cung cấp thông tin cho trung tâm thông tin tín dụng (trung tâm thông tin tín dụng NHNN, trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro NHNN Việt Nam). 3.2.4. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát Công tác kiểm tra, kiểm soát là công tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Qua công tác này mà ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh, biết được những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đối tác vay vốn. Trên cơ sở đó có những biện pháp củng cố và chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Công tác giám sát phải đạt được các mục tiêu: phải thường xuyên nắm được tình hình tài chính và sự biến đổi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân định rõ ràng nguồn vốn dùng cho sản xuất, nguồn vốn dùng cho kinh doanh vì hiện nay các doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt động rất đa dạng, kết hợp vừa sản xuất vừa kinh doanh và nhất là đối với khách hàng thuộc loại hình Tổng công ty 90,91. Nắm được vững chu kỳ sản xuất và tiêu thụ của doang nghiệp để có kế hoạch giúp doanh nghiệp về vốn trong quá trình kinh doanh và thu nợ, thu lãi về cho ngân hàng. Ngoài ra cũng cần lưu ý đến những thông tin khác có liên quan đến các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát nên được tổ chức theo hướng: thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Và cần tăng cường giám sát tình hình sử dụng tiền vay, trả nợ lãi của khách hàng, kiểm soát việc thực hiện chính sách, quy định của ngành, của Đảng và Nhà nước. 3.2.5 Giải pháp về tổ chức nhân sự Con người luôn đóng vai trò quyết định đến mọi hoạt động và tất nhiên không loại trừ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thì giải pháp về tổ chức nhân sự chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị ở mọi giai đoạn phát triển của bản thân ngân hàng. Thực hiện giải pháp nhân sự sẽ tiến hành chủ yếu trên các phương diện sau. - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thanh toán quốc tế, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, tin học, ngoại ngữ,…Kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ giúp cho người cán bộ có đủ trình độ,năng lực làm việc trong nước và quan hệ đối ngoại. Cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả khi cho vay. - Kiện toàn công tác sử dụng cán bộ: tuỳ vào chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động tín dụng mà người cán bộ tín dụng cần phải có những tiêu chuẩn riêng cho phù hợp. Nhìn chung họ cần phải có đủ sức tiếp cận với cơ chế thị trường đa dạng, có bản lĩnh phẩm chất chính trị tốt, am hiểu về chính sách pháp luật, trung thực gắn bó với nghề. Đối với những cán bộ tín dụng đầu tư cho ngành nghề nào cũng cần hiểu được những vấn đề cơ bản có liên quan đến nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của ngành nghề đó, từ đó mới làm tốt công tác tư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của ngân hàng. - Có chế độ khuyến khích thưởng phạt vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: cần có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác tín dụng thực sự nặng nề, nhiều rủi ro. Một sự đãi ngộ như nhau ở những vị trí khác nhau với năng lực và cường độ làm việc khác nhau sẽ làm triệt tiêu mọi nỗ lực, sáng tạo. Vì thế, cần nghiên cứu áp dụng chế độ lương, thưởng ưu đãi đối với những người làm tốt công tác tín dụng như mở rộng, chiếm lĩnh thị phần tín dụng tốt trên địa bàn,… Những người với chất lượng trả nợ tín dụng cao như nợ quá hạn không có hoặc có tỷ lệ thấp, chỉ mạng tính tạm thời,… Bên cạnh đó, cần phải xử phạt nghiêm minh những hành vi cố tình vi phạm quy định, lừa đảo, cương quyết xử lý thích đáng để làm gương và có tác dụng giáo dục, răn đe với người khác. Tóm lại, để khuyến khích năng lực làm việc của nhân viên tín dụng, xoá bỏ tư tưởng co cụm và tạo tâm lý phấn đấu trong công việc, cần bố trí cán bộ phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, kỷ luật nghiêm minh, khen thưởng kịp thời,… Có như vậy, trong kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế được rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng hoặc khách hàng gây ra, nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng. 3.2.6 Đẩy mạnh các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng *Củng cố mối quan hệ với khách hàng Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Trong kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng về phía mình. Ngoài ra các ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh từ các tổ chức tài chính khác. Thực tế, lôi kéo khách hàng đã khó, giữ được khách hàng lại càng khó hơn. Hơn nữa, chi phí để lôi kéo một khách hàng thường tốn kém hơn chi phí để duy trì một khách hàng truyền thống. Chính vì vậy, trong chính sách khách hàng các ngân hàng cần phải củng cố mối quan hệ tốt với khách hàng, ngân hàng nên tiến hành một số biện pháp: - Ưu đãi về lãi suất, thời hạn, cách thức đối với khách hàng truyền thống. Bên cạnh việc giảm lãi suất do tiết kiệm chi phí trong kiểm tra, thẩm định giám sát khách hàng, ngân hàng nên có chính sách giảm lãi suất đối với các doanh nghiệp dư nợ lớn, có quan hệ lâu với ngân hàng nhằm mở rộng tín dụng. - Đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống trên cơ sở đảm bảo an toàn. Đáp ứng kịp thời những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng, với khách hàng. Ngoài ra ngân hàng cần chú trọng nâng cao uy tín thông qua việc tăng cường các hoạt động dịch vụ thông tin, tuyên truyền, quảng cáo. *Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng Giữa khách hàng và ngân hàng luôn có mối quan hệ tương hỗ. Ngân hàng hoạt động và tồn tại trên cơ sở hoạt động của khách hàng. Một khách hàng nếu làm ăn có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì sẽ trả được nợ ngân hàng, đồng thời có khả năng mở rộng quy mô, vay thêm vốn, tạo cơ sở cho ngân hàng hoạt động. Ngược lại một ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng hoạt động yếu kém nếu có tỷ lệ nợ quá hạn lớn là hệ quả của việc kinh doanh thua lỗ từ khách hàng. Do vậy, việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khách hàng là một công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp cũng như ngân hàng cùng tồn tại và phát triển. Làm dịch vụ tư vấn, ngân hàng nên đưa ra cho khách hàng những lời khuyên về các vấn đề: sáng kiến cải tiến mở rộng sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý, tư vấn khách hàng về hướng đầu tư và thị trường tiềm năng, giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh, dự đoán xu hướng phát triển của ngành nghề mà khách hàng đang hoặc đã có dự định kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như môi giới các hoạt động khác, dùng nghệ thuật liên kết khách hàng với nhau tạo cơ hội kinh doanh mới cả hai bên. 3. 3 Một số kiến nghị 3.3.1 Đối với Nhà nước - Nhà nước nên quan tâm nhiều hơn vào hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngày càng hoàn thiện hơn các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế suy thoái như hiện nay. - Kinh nghiệm cho thấy, Nhà nước bằng các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, giữ tỷ giá hối đoái cố định, tạo ra hệ thống ngân hàng ngày càng vững mạnh đã và đang có ảnh hưởng rất lớn đến các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Bắc Á nói riêng. Vì vậy, trong tình hình nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay, ngân hàng trung ương cần đưa ra một chính sách tiền tệ hợp lý hơn nũa, phải đảm bảo theo sát tín hiệu của thị trường, can thiệp của cơ quan Nhà nước phải thông qua thị trường tiền tệ gián tiếp như: thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại trên ngân hàng Nhà nước… Ngân hàng Nhà nước là cơ quan điều hành, lãnh đạo trực tiếp các ngân hàng thương mại, vì thế, rất cần thiết phải hỗ đưa ra được các tiêu chuẩn định mức, tiêu chuẩn trong thẩm định dự án, giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng chuẩn hóa được các rủi ro trong tín dụng cho vay. 3.3.2 Đối với ngân hàng - Ngân hàng cần phải có những chính sách giảm bớt rườm rà trong thủ tục cho khách hàng, không ỉ lại vào chế độ bảo hộ của nhà nước, cần tự mình nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. - Có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Đây là nguồn huy động vốn ổn định, tập trung đồng thời cũng là kênh sử dụng vốn hiệu quả, ngân hàng nên bám sát thực tiễn để thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay, tổ chức thường xuyên, hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, giúp kinh nghiệm cán bộ được nâng lên đáng kể, giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, và an toàn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. - Nâng cao hoạt động công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, nắm bắt được sự cần thiết của thông tin hiện đại từ các cơ sở trở lên, cần có quan hệ trao đổi thông tin với các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi ngân hàng… để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của các chi nhánh của ngân hàng. Ngoài ra, Bắc Á nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh trên cả nước. - Ngân hàng nên chủ động tiếp cận doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp là khách hàng mới để thu thập các thông tin từ phía khách hàng nhanh chóng, chính xác hơn, mở rộng thị trường, nắm bắt được kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nước, của ngành, thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt lĩnh vực tín dụng và thẩm định dự án. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, hoạt động của bộ phận phòng ngửa rủi ro góp phần tích cực trong công tác tín dụng ở các chi nhánh, nhưng sản lượng thông tin còn chưa cập nhật. Cần nâng cao hiệu quả bằng các biện pháp nâng cấp trang thiết bị cho bộ phận phòng ngừa rủi ro, tuyển chọn nhân viên cán bộ năng động có trình độ bổ sung cho bộ phận này. Cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh: ngân hàng TMCP Bắc Á nên khuyến khích các chi nhánh của mình đưa ra từng chiến lược kinh doanh của mình phù hợp với tình hình nơi hoạt động. Ngoài ra, ngân hàng cần mở rộng hơn nữa chi nhánh ra các khu vực khác của Việt Nam như mở rộng các tỉnh miềm Bắc, miền Nam. KẾT LUẬN Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các ngân hàng cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có hoạt động cơ bản là hoạt động tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước, góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế-xã hội. Đối với hầu hết các NHTM ở nước ta hiện nay nói chung và ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng việc nâng cao chất lượng tín dụng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á, chuyên đề đã rút ra được những kết quả đã đạt, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và nhận định nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng để có thể phát huy được tác dụng của các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải có sự phấn đấu nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng, ngoài ra cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan. Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất trong báo cáo chuyên đề thực tập sẽ đem lại đóng góp nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng TMCP Bắc Á. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình NHTM khoa tài chính ngân hàng trường ĐH kinh tế quốc dân – NXB đại học kinh tế quốc dân năm 2007 2. Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2007, 2008, 2009 3. Báo cáo tổng kết cuối năm của giám đốc ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2009 4. Báo cáo tài chính kiểm toán ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2007, 2008, 2009 5. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (2007) – NXB Tài Chính 6. Luật ngân hàng nhà nước 2003 – NXB Chính Trị Quốc Gia 7. Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thông Kê – Hồ Liệu, Lê Thẩm Dương, Phạm Phú Quốc, Bùi Diệu Anh. 8. Quy chế cho vay đối với khách hàng – ngân hàng TMCP Bắc Á 9. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính (2001) – NXB Khoa học kỹ thuật 10. Các Website: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, Ngày.......tháng.....năm 2010 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Hà Nội, Ngày.......tháng.....năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26030.doc
Tài liệu liên quan