Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả dụng vốn trong công ty TNHH Phúc Hà

Trong cơ cấu vốn của một doanh nghiệp kinh doanh, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn, vốn lưu động nằm ở các khoản phải thu của khách hàng, hàng hoá tồn kho - Đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt động thanh toán giữa các đối tác Nhìn chung công tác thu hồi nợ tại công ty luôn ở mức không lớn so với doanh thu, tuy nhiên nếu thu hồi nợ tốt sẽ rút ngắn mức quay vòng vốn, đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh luôn thuận lợi, do đặc điểm là ngành kinh doanh nên mức quay vòng càng rút ngắn thì càng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Trong công tác bán hàng, khi khách hàng đã chấp nhận giá cả, khách hàng có thể ứng trước cho công ty bao nhiêu phần trăm trên tổng tiền hàng, và được quyết toán hết khi đến hạn thanh toán, hạn thanh toán đựoc thoả thuận giữa hai bên trên hợp đồng, thời hạn thanh toán phải phù hợp tốc độ luân chuyển vốn của công ty, do vậy công ty cần phải tính toán để có phương thức bán hàng hợp lý và hiệu quả. Để thúc đẩy được tốc độ thu hồi vốn công ty cần phải xem xét đến các vấn đề như: +Xác định rõ đối tưọng khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng có đảm bảo khả năng thanh toán, đây là một yếu tố hết sức quan trọng,vì nếu không xét đến yếu tố này thì việc bán hàng rộng rãi sẽ tăng doanh thu nhưng lợi nhuận lại tăng chậm do bị chiếm dụng vốn thậm chí có thể mất do khách hàng không đủ khả năng thanh toán, việc xử lý bằng pháp luật mất nhiều thời gian nên doanh nghiệp đành phải coi như một khoản nợ khó đòi. Điều đó có thể dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật. +Đối với những khách hàng truyền thống thì luôn có chính sách ưu đãi về giá cả để duy trì mối quan hệ làm ăn lâư dài, khách hàng truyền thống là những người có uy tín trong việc thanh toán nợ, vì vậy duy trì mối quan hệ này giúp công ty yên tâm về vấn đề thanh toán. +Công tác kế toán phải thực hiện tốt, việc nắm rõ thời gian đến hạn thanh toán sẽ giúp công ty chủ động trong công tác thu hồi nợ. - Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ Trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, công ty Phúc Hà có thể tiến tới việc dự toán ngân quỹ. Để có thể dự toán được ngân quỹ thì công ty phải nắm được quy mô thời điểm nhập xuất của các dòng tiền tệ. Việc cải thiện thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để công ty có thể nắm được các dòng tiền nhập quỹ, vấn đề còn lại là quản lý các dòng tiền nhập quỹ. Đây có thể là công việc dễ dàng hơn và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực quản lý của bản thân công ty. - Quản lý hàng hoá tồn kho Việc hàng hoá tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong công ty. Mặc dù đối với các công ty kinh doanh thì việc tồn kho là tất yếu song công ty nên cân đối lại nguồn hàng tồn đạt ở mức vừa phải. Những mặt hàng có tính chất chiến lược luôn được quan tâm hàng đầu, những mặt hàng ít có nhu cầu thì nên để tồn kho với số lượng hạn chế, tránh tình trạng ứ đọng vốn, vốn không quay vòng được sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh.

doc53 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả dụng vốn trong công ty TNHH Phúc Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho các doanh nghiệp. d)Môi trường chính trị kinh tế xã hội: Khách hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hoá xã hội vì vậy môi trường này ảnh hưởng đến quyết định sản xuất sản phẩm nào cũng như chọn công nghệ sản xuất nào cho phù hợp. Do đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này. e)Môi trường kỹ thuật công nghệ: Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp phải thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ. 4.2.2 Các nhân tố chủ quan a)Lực lượng lao động Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai yếu tố là số lượng và chất lượng lao động, trình độ của lao động ảnh hưởng đến việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản, nếu chất lượng lao động cao sẽ làm giảm chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển… Do đó hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. b)Đặc điểm của sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp hoạt động ỏ các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm, chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm sản phẩm khác nhau do đó hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. 4.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp : Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đóxuất phát từ: Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở bất cứ quy mô, lĩnh vực nào đều cần thiết có một lượng vốn nhất định. Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, đầy đủ và kịp thời. Do đó việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp có thể chớp được thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp giúp giảm được chi phí sử dụng vốn, điều đó có tác động lớn đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp trước đây, doanh nghiệp không phát huy được khả năng trong việc sử dụng vốn do vốn được nhà nước cấp phát hoặc được vay ưu đãi. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu vốn, vì vậy vốn trở thành động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp và việc huy động, quản lý sử dụng đã trở thành một yêu cầu bức bách. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Giúp cho doaanh nghiệp đạt được những mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp, nâng cao mức sống cho người lao động. Đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước. Chương ii thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Phúc Hà I . khái quát về công ty TNHH phúc hà Quá trình hình thành công ty -Hoàn cảnh ra đời: công tyTNHH Phúc Hà là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 21.12.1998. Công ty phúc hà ra đời trong điều kiện nền kinh tế đang trong thời kỳ mở cửa. Các doanh nghiệp tự do kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh có sự quản lý của nhà nước. Trước khi thành lập công ty, đây chỉ là một đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ, không phát huy hết khả năng kinh doanh của mình. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với đường lối thông thoáng của nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân được tham gia vào nền kinh tế một cách bình đẳng và phát huy được tiềm năng của đơn vị mình. Công ty TN HH Phúc hà được thành lập đã mở hướng cho công ty kinh doanh thuận lợi , đóng góp thêm một phần đáng kể cho ngân sách nhà nước. -Chức năng hoạt độngcủa công ty: Là một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực chủ yếu là kinh doanh hàng hoá nên công ty có chức năng hoạt động như một công ty thương mại, công ty tham gia vào các hoạt động mua bán trên thị trường, làm đại lý, kinh doanh xuất nhập khẩu, nhận ký gửi hàng hoá. 2.Bộ máy tổ chức Là một doanh nghiệp tư nhân mới thành lập, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nên bộ máy tổ chức của công ty khá đơn giản. Ban giám đốc: Giám đốc phụ trách toàn bộ hoạt động của công ty. Phòng kế toán: Là phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Đồng thời kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của công ty theo pháp luật. Giúp giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ cho hoạt động kinh mang lại hiệu quả. Phòng kinh doanh: Là phòng có chức năng tổ chức kinh doanh và khai thác thị trường, tìm hiểu thị hiếu và xu hướng tiêu dùng của thị trường để từ đó giúp ban giám đốc có những định hướng trong kinh doanh nhằm đạt được kết quả cao. Cửa hàng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng. Cửa hàng tổ chức bán buôn và bán lẻ cho một phần lớn dân cư và các công trình nhà nứơc. 3)Đặc điểm kinh doanh củacông ty Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nên phần lớn doanh thu của công ty thu từ hoạt động bán hàng. Mặt hàng của công ty kinh doanh là các thiết bị, vật tư về ngành nước. Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, mặt hàng ống nước cũng đóng góp một phần đáng kể cho lĩnh vực xây dựng. Khách hàng của công ty bao gồm các công ty xây dựng, các cửa hàng kinh doanh nhỏ và lẻ... Các mặt hàng của công ty bao gồm cả hàng sản xuất trong nước và hàng được nhập khẩu. Một trong những ưu thế của công ty là hầu hết các mặt hàng được cung cấp trực tiếp qua các nhà sản xuất. Đồng thời công ty luôn giữ chữ tín trong hoạt động kinh doanh nên công ty luôn nhận được sự ưu đãi từ phía bạn hàng. II .Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH Phúc Hà 1)Tình hình kinh doanh của công ty Trong thời gian, kể từ khi thành lập nhờ sự năng động sáng tạo và nhậy bén, công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường và khai thác nhiều chủng loại hàng phong phú về chất lượng và cả số lượng, lên công ty đã được kết quả khả quan, tổng tài sản của công ty tăng liên tục trong các năm. Doanh thu tăng, lên lợi nhuận tăng lên đáng kể. Hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt khiến tình hình tài chính của công ty cải thiện một cách đáng kể. Tổng tài sản và nguồn vốn tăng liên tục. Các năm 2001 và 2002 tổng tài sản là 1.775 triệu và 8.082 triệu. Trong đó tài sản cố định năm 2001 chiếm 294 triệu và năm 2002 là 870 triệu. bảng1 Kết quả kinh doanh công ty TNHH Phúc Hà qua các năm Đơn vị tính:triệu đồng S TT Chỉ tiêu Năm So sánh 2000 2001 2002 01/00 02/21 1 Doanh thu 13.454 22.163 36.629 +164.73% +165.27% 2 Lợi nhuận trướcthuế 15.4 38.1 74.8 +247.4% +196.3% 3 Tỷ suất Ln/Dt (%) 0.115 0.172 0.204 Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Phúc Hà Ln : Lợi nhuận trước thuế Dt : doanh thu Kết cấu tài sản thay đổi đáng kể, tài sản lưu động luôn chiếm trên 80% tổng tài sản. Năm 2002 doanh thu thuần đạt 36.629 triệu đồng tăng 14.466 triệu đồng so vói năm 2001. Tốc độ tăng lớn hơn năm 2001 ( tăng 65,3%so với tốc độ 64,7% năm 2001). Nói chung hoạt sản xuất của công ty vẫn luôn có lãi. So với năm 2001 lợi nhuận trước thuế tăng 22,7 triệu đồng, đạt 38,1 triệu đồng, năm 2002 lợi nhuận trước thuế đạt 74,8 triệu đồng, mức tăng là 36,7 triệu đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2001 là 0,172 và năm 2002 là 0,204. Tức là cứ 100 đồng doanh thu thu được 0,172 và 0,204 đồng lời nhuận. Tỉ suất lợi nhuận tăng đều qua các năm. Mặc dù doanh thu lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận lại thấp do chi phí kinh doanh lớn. Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được kết quả tốt khiến tình hình tài chính của công ty được cải thiện hơn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở trong bảng 2. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm. Năm 2001 tổng tài sản tăng so với năm 2000 và năm 2002 tăng 455,3% so với năm 2001. Giá trị tổng tài sản tăng từ1415 triệu đồng lên 8082 triệu đồng gấp hơn 5,7 lần, điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, những phân tích cụ thể sự hợp lý của việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của công ty sẽ được đề cập trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về tỷ suất tài trợ năm 2000 chỉ tiêu này là 21,6% đến năm 2001 giảm xuống còn 19% và năm 2002 lại tăng lên là 69,1 % sở dĩ như vậy là do năm 2001 vốn chủ sở hữu tăng chậm nhưng đến năm 2002 lại tăng lên rất nhiều. Như vậy doanh nghiệp đã có một bước tiến mạnh trong việc huy động vốn. Về tỷ suất đầu tư, công ty duy trì ở mức dưới 20%. Năm 2000 tỷ suất này là16,96% tức tài sản có định chiếm tới 16.96% tài sản cố định và tỷ lệ này giảm vào năm2001 xuống còn 16,56% và giảm năm 2002 còn 10,76%. Như vậy doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí khấu hao trong kinh doanh. Về tỷ suất tài trợ tài sản cố định vốn chủ sở hữu lúc nào cũng đáp ứng được. Đây là một lợi thế trong kinh doanh do doanh nghiệp là một công ty có tính chất thương mại. Công ty không phải huy động vốn vay để tài trợ cho tài sản cố định, do đó không phải trả lãi suất. Về tỷ trọng nợ phải trả thì năm 2000 và năm 2001 khá cao. Năm 2000 chiếm 78,3% và năm 2001 là81% nhưng đến năm 2002 thì tỷ lệ giảm còn 30,88% do huy động được nguồn vốn góp lớn, như vậy công ty đã có một bước tiến vượt bậc trong công tác huy động vốn. Hầu hết hoạt động kinh doanh của công ty đều được duy trì từ nguồn vốn tự tài trợ. Tỷ suất thanh toán nợ ngắn hạn năm 2001 giảm so với năm 2000 nhưng đến năm 2002 tăng mạnh. Việc thanh toán các khoản luôn thuận lợi do các khoản nợ ít, nguồn vốn hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu. Đặc biệt năm 2002 tiền mặt trong quỹ đạt 3954 triệu chiếm 54% trong tổng số tài sản lưu động. Việc thường xuyên duy trì tiền mặt trong quỹ giúp công ty gặp nhiều thuận lợi trong công tác thanh toán. Đây là một thế mạnh của công ty mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được. Việc công ty có khả năng thanh toán tốt sẽ tạo uy tín cho công ty trong hoạt động kinh doanh. Những chỉ tiêu trên được phản ánh qua bảng sau đây: Trang 27 Bảng2 Tình hình tài chính của Công ty TNHH Phúc Hà Chỉ tiêu đv Năm Chênh lệch 01/00 Chênh lệch 02/01 2000 2001 2002 Stiền % Stiền % 1 ∑ tài sản Tr đ 1.485 1775 8082 360 25,4 6297 455,3 2 Tài Sản lưu động Trđ 1481 7212 306 26 5731 487 3 Vốn = tiền Tr đ 625 715 3954 90 14,4 3239 553 4 Tài sản cố định Tr đ 240 294 870 54 22,5 576 296 5 ∑ nguồn vốn Tr đ 1415 1775 8082 360 25,4 6307 455,3 6 Nợ phải trả Tr đ 1109 1439 2496 330 29,7 1057 73,5 7 Nợ ngắn hạn Tr đ 855 1103 2496 248 29 1393 226,3 8 Vốnchủ sở hữu Tr đ 306 336 5586 30 9,8 250 1662,5 9 Tỷ suất tài trợ (8)/(5) % 27,6 19 69,1 10 Tỷ suất đầu tư (4)/(1) % 16,566 10,76 11 Tỷ lệ(6)/(1) % 78,3 81 30,88 12 Tỷ suất TT NH (2)/(7) % 137,4 134,2 288,9 13 Tỷ suất thanh toán tức thời 3/7 % 73 40,3 158,4 14 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định 8/4 % 127,5 114,3 642,0 Nguồn: Bảng cân đối kế toán côngtyTNHH Phúc Hà Ngoài ra ta xét chỉ tiêu: Vốn lưu động thuần = Tài sản lưu động- Nợ ngắn hạn Hoặc Vốn lưu động thuần = Vốn dài hạn – Tài sản cố định Bảng 3: Vốn lưu động ròng của công ty TNHH Phúc Hà Chỉ tiêu 2000 2001 2002 TổngTSLD 1175 1481 7212 Nọ ngắn hạn 855 1103 2496 Vố lưu động ròng 320 378 4716 Nguồn : Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Phúc Hà Vốn lưu động thuần của doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn trong kinh doanh. Vốn lưu động năm 2000 là 320 triệu đến năm 2001 là 378 triệu và năm 2002 là 4716. Như vậy nguồn vốn đã tăng nên đáng kể đặc biệt là năm 2002. Qua phân tích trên đây ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hoàn toàn thuận lợi. Một số chỉ tiêu phản ánh tình trạng không ổn định trong doanh nghiệp. Hoạt động quản lý vốn và sử dụng vốn còn nhiều vấn đề phải quan tâm. Do vậy, cần đi sâu phân tích để thấy những mặt cần được phát huy và những hạn chế cần phải có giải pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả. 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH PHúc hà 2.1 Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Đối với doanh nghiệp kinh doanh việc đầu tư vào tài sản cần phải có chính sách hợp lý để có thể đạt hiệu quả cao. Bảng 4 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHHPhúc Hà Stt Chỉ tiêu đơn vị 2000 2001 2002 1 Doanh thu Tr đ 13.454 22.163 36.629 Lợi nhuận tr thuế ,, 15,4 38,1 74,8 3 Lợi nhuận sau thuế ,, 10,5 25,9 50,6 4 Tổng tài sản ,, 1415 1775 8082 5 Vốn chủ sở hữu 306 336 5586 6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản % 950.8 1248.6 453.2 7 Doanh lợi vốn chủ sở hữu % 3,43 7,7 0,9 Nguồn : Báo cáo tài chính công ty TNHH phúc hà Năm 2001 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 1248,6% tăng cao hơn so với mức 950,8% của năm 2000. Nhưng năm 2002 lại giảm xuống còn 453,2%. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho công ty 124,8 đồng doanh thu năm 2001 và 9,5 đồng doanh thu năm2001 nhưng đến năm 2002 chỉ còn 4,5 đồng. Doanh lợi vốn chủ hữu đều tăng trong năm 2001 nhưng lại giảm trong năm 2002. Số lợi nhuận tương ứng kiếm được từ vốn chủ sở hữu tương ứng là 3,43 đồng(2000) 7,7 đồng (2001) và 0,9 đồng (2002). Qua phân tích sơ bộ trên đây ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty không hoàn toàn thuận lợi. Một số chỉ tiêu phản ánh tình trạng không ổn định trong công ty. Hoạt động quản lý vốn và sử dụng vốn còn nhiều vấn đề phải quan tâm. Do vậy, cần đi sâu phân tích để thấy những mặt được cần phát huy và những hạn cần phải có giải pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả. Như đã phân tích, nguồn vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể trong năm 2001 nhưng lại tăng nhanh trong năm 2000. Năm 2000 vốn chủ sở hữu là 306 triệu, 2001 là 336 triệu, năm 2002 lên tới 5586 triệu. Tăng gấp 16,5 lần so với năm 2001. Điều này là một thuận lợi đáng kể cho công việc kinh doanh. Bảng 5:Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Hà Đơn vị :triệu đồng . Stt Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Vốn dài hạn -Vốn chủ sở hữu -Nợ dài hạn 698 306 392 716 380 336 5586 5586 2 TSCD và đầu tư dài hạn 240 294 870 3 Vốn lưu động thường xuyên (1) –(2) 458 422 4716 Nguồn : Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Phúc Hà Như vậy nguồn vốn luôn đáp ứng được nhu cầu về tài sản cố định. Điều này là một thuận lợi cho công ty. Hơn nữa là một công ty kinh doanh việc mua sắm tài sản cố định luôn phải hợp lý, nếu không việc thực hiện khấu hao sẽ ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh. Ngoài ra trong hoạt đông kinh doanh, công ty cần phải đảm bảo đủ vốn lưu động thường xuyên để hoạt động kinh doanh được thuận lợi. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn công ty cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty TNHH Phúc Hà trong 3 năm qua như sau: Bảng 6 :Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Đơn vị: triệu đồng . St Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Nợ ngắn hạn 855 1103 2496 2 Các khoản phải thu 130,5 133,18 1520,5 3 Hàng tồn kho 987 1317 1663 4 Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên -262.5 -347,18 -687.5 Nguồn : Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Phúc Hà . Bảng trên cho thấy rằng các khoản phải thu và hàng tồn kho phụ thuộc ít vào nguồn vốn vay ngắn hạn. Như vậy công ty không mất nhiều chi phí về các khoản lãi phải trả cho hoạt động đi vay. Qua phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty đã cho ta thấy được thuận lợi về vốn của công ty trong hoạt động kinh doanh. Điều đó đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ gặp thuận lợi. Tuy nhiên, hàng tồn kho chiếm khá lớn, chiếm 84% năm 2000 về vốn lưu động, 89% về vốn lưu động năm 2001, vànăm 2002 chiếm 23% vốn lưu động. Công ty cần phải xem xét lại cơ cấu nguồn vốn để có thể phát huy nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm đạt lợi nhuận cao hơn. 2.2Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Tình hình và cơ cấu tài sản cố định: TSCĐlà hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy để đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp cần phân tích cơ cấu tài sản cố định. Cơ cấu tài sản cố định cho ta biết những nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các trang thiết bị của công ty. Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định của công tyTNHH Phúc Hà biểu hiện trong hai bảng sau: Bảng 7 : Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định Đơn vị: triệuđồng . Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 N G GTCL NG GTCL NG GTCL Nhà cửa, vật kiến trúc 198 260 211 718 598 Phương tiện vận tải 98,5 74,5 105,6 85,6 303 243 Tổng cộng 338,5 272,5 365,6 296,6 1021 841 Nguồn : Bảng báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ công ty TNHH Phúc Hà . Bảng 8 :Tỷ trọng nguyên giá và giá trị còn lại tài sản cố định. Đơn vị : % Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 NG GTCL NG GTCL NG GTCL Nhà cửa, vật kiến trúc 70,9 72,6 70,8 71 70,1 71 Phương tiện vận tải 29,1 27,4 29,2 29 30 17,1 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh thương mại lên công ty có cơ cấu tài sản rất đặc trưng nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn trung bình ở mức 70% chiếm 2/3 giá trị tài sản cố định. Kinh doanh đòi hỏi phải có phương tiện vận tải nên luôn luôn chiếm 1/3 trên tổng tài sản cố định. Như vậy tỷ trọng nhà cửa kiến trúc là khá cao do tài sản cố định bao gồm trụ sở, cửa hàng văn phòng giao dịch không tham gia trực tiếp vào trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy công ty cần có phương hướng cân đối lại tỷ trọng của tài sản cố định. 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 9 : Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định Stt Chỉ tiêu Năm %tăng ,giảm 01/00 %tăng giảm 02/01 2000 2001 2002 1 Doanh thu thuần 13.454 22.163 36.629 64.7% 65.2% 2 LN trước thuế 15,4 38,1 74,8 1475% 96,3% 3 NG bình quân TSCĐ 238 284 864 19,3% 204,2% 4 VCĐ bình quân 240 294 870 22,5% 195,9% 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1)/(3) Đvt: Đồng 56,5 78 42,3 22,5% -45.7% 6 Sức sinh lợi của TSCĐ (2)/(3) Đv: đồng 0,06 0,13 0,086 116,6% -33.8% 7 Suất hao phí TSCĐ (3)/(1) 0,017 0,0128 0,023 -24,6% 76.9% 8 Hiệu suất sử dụng VCĐ(1)/(4) 56,05 75,38 42,1 34,4% -44.1% 9 Hiệu quả sủ dụng VCĐ (2)/(4) 0,064 0,129 0,085 101% -35% Để đánh giá quả hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta không chỉ căn cứ vào tính hiệu quả trong sử dụng vốn cố định mà còn phải đánh giá năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản có định… So với năm 2000 năm 2001 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và sức sinh lời của tài sản có định đều tăng và do đó suất hao phí tài sản cố định giảm đi. Năm 2000 cứ một đồng nguyên giá tầi sản tạo ra được 56,5đồng doanh thu, tưong ứng tạo ra 0,06 đồng lợi nhuận. Đến năm 2001 các con số tương ứng là 78 đồng và 0,13 đồng. Suất hao phí tscĐ giảm 24.6% trong năm 2001. Đến năm2002 thì có sự sụt giảm trong hiệu suất sử dụng cũng như sức sinh lợi của tscđ, đồng thời kéo theo gia tăng suất hao phí TSCĐ. Đặc biệt sức sinh lời của TSCĐ giảm 33,8% từ 0,13 xuống còn 0.086, chứng tỏ trong năm 2002 nguyên giá bình quân tăng mạnh trong khi lợi nhuận lại giảm đi. Điều này là dễ hiểu vì trong năm 2002 công ty đã đầu tư vào tscđ làm nguyên gía bình quân tăng nên 204,2% nên năng lực sử dụng của tài sản cố định tăng nên khiến cho doanh thu tăng 65,2% nhưng sức sinh lời của tài sản lại giảm xuống. Nguyên nhân là do ảnh hưởng từ đặc điểm của ngành kinh doanh. Năm 2002 do công ty bán được nhiều hàng nên doanh thu tăng nhưng lọi nhuận tạo ra từ đồng vốn đầu tư lại giảm xuống. Điều này do chi phí cao và cộng thêm chi phí phải khấu hao tscđ. Về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty: Các chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng năm 2001 nhưng lại giảm 2002. Do sự gia tăng tscđ trong năm 2001 không đáng kể nhưng năm 2002 thì tăng quá nhanh trong khi lợi nhuận tăng chậm. Năm 2002 hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm mạnh nên hiệu quả vốn cố định giảm rất lớn. Cứ một đồng vốn cố định bình quân tạo ra được 0,085 đồng lợi nhuận, so với mức 0,129 năm 2001 thì tỷ suất này đã giảm tới34% Năm 2002 công ty vẫn tiếp tục đầu tư vào tscđ nên hiệu suất sử dụng tài sản cố định lại giảm xuống. Nguyên nhân chính là do các tscđ chưa phát huy được năng lực kinh doanh trong khi vẫn phải tính khấu hao. Do hiệu suất sử dụng tscđ giảm đi. Tương tự như vậy năm 2001 và 2002 doanh nghiệp tăng các khoản đầu tư tài chính dài hạn làm tăng vốn cố định bình quân trong khi doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận lại tăng chậm. Do đó khiến cho hiệu suất sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn giảm đi. Thực tế cho thấy gần đây các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh gay gắt, để có thể bán được hàng các doanh nghiệp tìm cách hạ giá bán, thậm chí chấp nhận bán hoà hoặc lỗ. Công ty Phúc hà không nằm ngoài số đó. Tuy nhiên với bối cảnh kinh tế như hiện nay thì trong tuơng lai việc đầu tư vào Tài sản cố định sẽ thu lại được kết quả tốt cho kinh doanh. Bởi vì cơ sở hạ tầng tốt sẽ là tiền đề để mở rộng kinh doanh, phát huy những thế mạnh của công ty. Trên đây là những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Phúc Hà. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một trong những hoạt động doanh nghiệp phải quan tâm quản lý là vấn đề bảo toàn vốn cố định và đầu tư đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp sao cho hợp lý với mô hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3.1 Cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp: Vốn lưu động luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản của công ty . Năm 2000 tài sản lưu động có giá trị là 1175 triệu đồng, chiếm 83% tổng tài sản. Năm 2001 tài sản lưu động lưu động tăng nên tỷ trọng tài sản lưu động giảm xuống còn 83,3% tổng tài sản. Năm 2002 giá trị tài sản lưu động tăng mạnh cả về số tuyệt đối và tương đối khiến tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lên tới 89% tổng tài sản của công ty. Xu hướng này cho thấy nhu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đang tăng mạnh. Tuy nhiên tỷ trọng tài sản cao như vậy có thể gây mất cân đối trong cơ cấu tài sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của công ty. Trong năm 2001, tiền và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong khi hàng tồn kho lại tăng khiến cho vốn lưu động của doanh nghiệp tăng 26,04%. Các khoản phải thu chủ yếu là từ các khoản phải thu của khách hàng tăng 2,44%. Các khoản tồn kho tăng 33,4%, chủ yếu là hàng hoá. Như vậy trong năm 2001 tỷ trọng gia tăng các khoản phải thu là không đáng kể. Hàng tồn kho gia tăng mạnh ảnh hưởng đến sự quay vòng vốn của công ty. Công tác thu hồi công nợ đạt kết quả tốt. So với doanh thu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Sang năm 2000, tài sản lưu động tăng rất mạnh với mức tăng gấp 4,8 lần tương ứng là 5731 triệu đồng. Tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho, cũng như các tài sản lưu động khác đều tăng. Các khoản phải thu tăng lên gấp 13,6 lần chủ yếu là tăng các khoản phải thu của khách hàng. Số công nợ phải thu từ khách hàng là 1820.5 triệu đồng, chiếm 4,97% tổng doanh thu thuần. Các khoản phải thu chiếm 25% tài sản lưu động. Tỉ trọng thay đổi nhiều so với năm 2001 và tăng mạnh về số lượng, điều này cho thấy công tác thu hồi còn chậm trễ, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, trong khi lợi nhuận tăng không tương ứng khi tổng tài sản tăng. Hơn nữa doanh thu tăng nên có 65,2% trong khi phải thu tăng nên gấp 13 lần. Hàng hoá tồn kho làm ứ đọng vốn và tăng chi phí kho bãi. Nguyên nhân là do doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, dự trữ nhiều hàng hoá phục vụ kịp thời đòi hỏi của khách hàng, tuy nhiên tỷ trọng tăng năm 2002 so với năm 2001 là 26% thấp hơn tỉ trọng năm 2001 so với năm 2000 là 33%. Trên đây là các khoản mục chủ yếu có tác động lớn đến cơ cấu vốn lưu động của công ty Phúc Hà. Tuy nhiên đó mới chỉ là sự phản ánh về mặt lượng, chưa nói lên được mức độ hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty. Để phân tích kỹ hơn ta sẽ phải xem xét các chỉ tiêu cụ thể trong phần tiếp theo. 2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển. Bảng 11 cho thấy mặc dù vốn lưu động tăng liên tục trong hai năm 2001 và 2002 nhưng sức sinh lợi lại chỉ tăng năm 2001, năm 2002 sức sinh lợi của vốn có định giảm mạnh. So với năm 2000 thì năm 2001 sức sinh lời của vốn lưu động tăng lên 92,3%, nguyên nhân là do vốn lưu động bình quân tăng mạnh trong khi lợi nhuận tăng khá. Sang năm 2002 mặc dù vốn lưu động bình quân tăng rất cao 487% song lợi nhuận lại tăng không tương xứng với mức tăng vốn lưu động. Năm 2002 một đồng vốn lưu động bình quân chỉ đem lại 0,01 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp so với mức 0.025đồng của năm 2001 thì số lợi đem lại từ đầu tư vốn lưu động giảm mạnh. Bảng 11 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Stt Chỉ tiêu đ vị Năm Tỉ lệ tăng giảm 01/00 Tỉ lệ tăng giảm 02/01 2000 2001 2002 1 Doanh thu thuần Tr đ 13.454 22.163 36.629 64,7% 65,2% 2 LN trước thuế Trđ 15,4 38,1 74,8 14,7% 96,3% 3 Vốn lưu động bình quân Tr đ 1175 1481 7212 26,04% 487,9% 4 Sức sinh lợi củaVLĐ đ 0,013 0,025 0,010 92,3% -60% 5 Hệ số đảm nhiệm VLĐ(3)/(1) đ 0,087 0,0 67 0,1968 23,2% 194,5% 6 SốvòngquayVLĐ(1)/(3) Vòng 11,45 14,94 5,07 30,6% -66% 7 Thời gian một vòng luân chuyển 360/ (6) Ngày 31,4 24 71 -23,5% 195,% .Nguồn : Báo cáo tài chính công ty tnhh Phúc hà. Vốn lưu động bình quân vẫn tiếp tục tăng nhưng sức sản xuất của vốn lưu động lại có chiều giảm xuống. Dựa vào hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ta có thể thấy để có 1 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Qua số liệu trên ta thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 23,2% trong năm 2001 tức là để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần 0,067 đồng vốn lưu động bình quân. Số tưong ứng của năm 2000 là 0,087 đồng. Như vậy năm 2001 cần ít vốn cố định bình quân hơn để tạo ra được một đồng vốn doanh thu thuần. Điều này ứng với sự gia tăng của sức sinh lợi của đồng vốn lưu động. Đến năm 2002 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng một đồng doanh thu thuần cần có 0,1968 đồng vốn lưu động bình quân. So với năm 2001 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng tới 194,9%. Nguyên nhân là do sự suy giảm trong sức sinh lợi của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp, không tiết kiệm được vốn lưu động. Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngưòi ta phải xét đến số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển của vốn lưu động vì nó giúp ta thấy được khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Trong năm 2001 số vòng quay của vốn lưu động tăng lên 30,6 tức là vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn. Trong một chu kỳ kinh doanh vốn lưu động quay được gần 15 vòng. Do đó thời gian luân chuyển của vốn lưu động được rút ngắn còn 24 ngày so với 31,4 ngày một vòng của năm 2000. Nhưng đến năm 2002 số vòng quay vốn lưu động lại giảm xuống do đó thời gian luân chuyển vốn chậm hơn. Một chu kỳ kinh doanh năm 2002 vốn lưu động quay được 5,07 vòng, chậm hơn 66,1% so với năm 2001. Thời gian luân chuyển vốn cũng lâu hơn. Để vốn lưu động quay được một vòng cần 71 ngày, tăng lên 195,8% so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ tốc độ doanh thu thuần đã không tăng lên tương ứng với tốc độ tăng vốn lưu động làm số vòng quay của vốn. Đồng thời việc thu hồi các khoản nợ cũng như hàng tồn kho đã ảnh hưởng đến thời gian luân chuyển vốn lưu động, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh củacông ty. Sở dĩ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2002 lại giảm thấp là do nhiều nguyên nhân nhưng trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là sự bất định, không thường xuyên trong việc công ty được thanh toán các khoản nợ và phải thường xuyên duy trì một khối lượng các khoản phải thu của khách hàng cũng như các khoản phải thu khác lớn, hàng hoá tồn kho cũng chiếm tỷ trọng lớn. Nhưng với mô hình kinh doanh thì hàng hoá tồn kho với số lượng là một điều tất yếu. Vì vậy cần phải có giải pháp tổ chức hoạt động quản lý thu hồi công nợ và quản lý nguồn hàng tồn kho để việc quản lý vốn lưu động đạt được kết quả tốt hơn. 3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Là một công ty tư nhân có chức năng hoạt động như một công ty thương mại, tham gia vào hoạt động kinh doanh trong thời điểm nền kinh tế đang khởi sắc, có nhiều thay đổi về đường lối, chính sách hợp lý giúp cho các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh. Cũng trong thời điểm nay kinh tế thị trường đang có sự cạch tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh. Doanh nghiệp nào muốn tồn tại phải phát huy được thế mạnh của mình. Công ty TNHH Phúc Hà mặc dù thành lập không lâu, mô hình kinh doanh còn nhỏ nhưng đã tỏ rõ được bản lĩnh của mình trong việc dẫn dắt công ty của mình tồn tại và phát triển. Mặc dù là công ty tư nhân nhưng đường lối của công ty đang trên đà tiếp tục mở rộng về quy mô. Tuy hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh nhưng công ty luôn hướng mục đích mở rộng thị trường, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và gia tăng lợi nhuận cho công ty. Chính vì thế công ty luôn tìm kiếm thị trường và luôn đặt phương châm“khách hàng là thượng đế”là tôn chỉ hoạt động của công ty. Tuy nhiên xuất phát từ một đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ trở thành công ty như hiện nay, công ty gặp cũng không ít khó khăn, đặc biệt trong công tác quản lý tài chính mà trong đó vấn đề sử dụng và quản lý nguồn vốn còn nhiều bất cập. Vì vậy vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề rất được doanh nghiệp quan tâm chú ý. Mặc dù thời gian qua doanh nghiệp có rất nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn nhưng hiệu qủa sử dụng vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của hạn chế này một phần do sự cạnh tranh gắt của thi truờng, những khiếm khuyết trong công tác quản lý tài chính. Đây là một vấn đề nan giải ở một số công ty mới thành lập còn thiếu kinh ngiệm. 3.1 Những kết quả đạt được Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động sử dụng vốn. Công ty đã thành công trong việc đảm bảo đủ vốn kinh doanh. Doanh thu thuần không ngừng tăng lên lợi nhuận vì mà cũng tăng lên. Công ty thành công trong việc huy động vốn góp vì thế mà vốn chủ sử hữu tăng mạnh , đặc biệt là trong năm 2002. Với cơ cấu vốn chưa thật hợp lý song công ty đã cố gắng gia tăng nguồn lợi nhuận. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động tăng trong năm 2001 rồi lại giảm trong năm 2002 nhưng về mặt giá trị thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã là một thành tích, hiện nay hiệu suất sử dụng vốn cố định duy trì ở mức 42,3 đồng, hiệu quả sử dụng vốn cố định là 8,5%. Công ty đã duy trì được lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của công ty do đó tạo thuận lợi cho công ty trong kinh doanh. Công ty thừa khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà chủ yếu là các khoản nợ phải trả cho người bán. Vốn đi vay ít là thế mạnh của công ty do chi phí cho các khoản lãi vay thấp. Việc duy trì các khoản nợ không hẳn là xấu nếu công ty biết rõ khả năng có thể thu hồi công nợ. Đây cũng là cách duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. Công ty sẽ thu hút được nhiều lợi nhuận hơn do chính sách tín dụng thương mại thu hút khách hàng. 3.2 Những hạn chế và nguyên nhân Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn ở trên ta có thể thấy dễ dàng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã giảm trong năm 2002. Điều đó cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn năm 2002 đã có nhiều vướng mắc cần phải tháo gỡ để tiếp tục kinh doanh trong những năm tiếp theo. Trong năm và 2002 hiệu suất và hiệu quả sử dụng của công ty giảm. Sở dĩ như vậy là do doanh thu và lợi nhuận tăng không tương xứng với sự gia tăng của vốn cố định bình quân. Hạn chế cơ bản là doanh nghiệp chưa sử dụng hợp lý tài sản cố định, do đó chưa phát huy được hiệu quả. Như đã đề cập ở phần trước, trong lĩnh vực kinh doanh phần lớn vốn lưu động là các khoản phải thu của khách hàng, hàng hoá tồn kho chiếm tỉ trọng lớn do đó việc tiết kiệm chi phí, tăng khả năng sinh lời cũng như tăng số vòng quay phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của việc quản lý và thu hồi các khoản phải thu, cân đối số lượng tồn kho hợp lý. Trong năm 2002, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp giảm chứng tỏ công tác thu hồi nợ kém, tồn kho lớn khiến doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, giảm tốc độ luân chuyển cũng như sức sinh lợi của vốn lưu động. Nguyên nhân là do doanh nghiệp mở rộng kinh doanh nên doanh thu tăng đồng thời kéo theo các khoản nợ tăng và hàng hoá tồn kho tăng đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách hàng được nhanh chóng. Qua những phân tích trên ta đã thấy được những mặt được và chưa được của công tác quản lý và sử dụng vốn tài công ty. Vì vậy cần phải xem xét để tìm ra giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương III một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công tyTNHH PHúc hà 1 . định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty TNHH Phúc Hà Cùng với đà phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và của các ngành kinh doanh phục vụ cho nhu cầu xây dựng nói riêng công ty TNHH Phúc Hà đã đưa ra phương hướng và kế hoạch cụ thể phấn đấu nâng cao năng lực kinh doanh, mở rộng thị trường nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Đảng và nhà nước ta đang phấn đấu để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp từ năm 2001 đến 2020. Vì vậy việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đóng góp vai trò quan trọng trong sự nghiệp, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhu cầu về xây dựng lớn kéo theo nhu cầu về các loại vật tư xây dựng trong đó có ngành nước phục vụ cho ngành xây dựng cũng không ngừng tăng lên. Theo dự báo phát triển kinh tế của Việt nam, giai doạn 2001-2005 tốc độ tăng gdp đầu người bình quân đạt 6-7%, có khả năng lên tới 7,5%/ năm. Vốn đầu tư của toàn xã hội trong 5 năm là 56-60 tỷ. Kinh tế phát triển làm thu nhập tăng sẽ phát triển về nhu cầu nhà ở, cầu đường, nhà máy, văn phòng làm việc .. Đây là cơ hội tốt để công ty kinh doanh về xây dựng, vật tư kinh doanh phục vụ cho ngành xây dựng được mở rộng. Trên cơ sở nghiên cứu thi trường, công ty Phúc Hà đã đưa ra phưong hướng phát triển và đưa ra các mức doanh thu cũng như lợi nhuận để công ty phấn đấu đạt được: Doanh thu đạt: 42.123 triệu ( đạt tỷ lệ tăng trưởng 15% ) Lợi nhuận đạt: 89,8 triệu Ngân sách nộp cho nhà nước: 26,5 triệu Để đạt được mục tiêu trên công ty cần phải có chính sách kinh doanh hợp lý. Hoạt động kinh doanh của công ty cơ bản là rất thuận lợi. Tuy nhiên bên cạch đó cũng có một số khó khăn khách quan cũng như chủ quan gây ảnh hưởng bất lợi đến việc thành công các chỉ tiêu. Qua phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cho thấy trong năm vừa qua vốn được sử dụng chưa thực sử đem lại hiệu quả cao nhất. Việc đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động chưa đạt được hiệu quả. Tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt với sự ra đời của nhiều công ty kinh doanh vật tư phục vụ ngành xây dựng. Sự biến động về tỉ giá và nguyên vật liệu trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến nhà sản xuất đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp đến các công ty kinh doanh trên thị trường. Giá cả biến động thường xuyên dẫn đến khó dự trù được nguồn hàng hoá tồn kho. Tất cả những khó khăn trên đòi hỏi công ty phải có giải pháp kịp thời để phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu tiếp tục duy trì tốt hoạt động kinh doanh để đạt được những mục tiêu đề ra. Là một sinh viên kinh tế đang thực tập công ty TNHH Phúc Hà em thấy rằng sử dụng vốn hợp lý là một vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy trên cơ sở được tìm hiểu thực tiễn ở công ty TNHH Phúc Hà trong thời gian vừa qua, Em đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Phúc Hà”cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Lựa chọn phương pháp khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý: Tài sản cố định trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn dần cho đến khi hết thời gian sử dụng. Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Phần giá trị hao mòn được tích luỹ trong quỹ khấu hao của doanh nghiệp để sẵn sàng thay thế tài sản cố định cũ khi hết thời gian sử dụng. Vì vậy tính toán đúng và đủ mức khấu hao cố định có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Công ty Phúc Hà cũng cần tính toán để không ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận. Công tác khấu hao tài sản cố định chủ yếu áp dụng theo đường thẳng đối với tài sản có định. Có nghĩa là công ty ấn định thời gian sử dụng cho mỗi tài sản cố định từ đó xác định mức khấu hao hàng năm theo nguyên giá tài sản cố định và thời hạn sử dụng đó. Phương pháp này có ưu điểm là việc tính mức khấu hàng năm, hàng tháng, hàng quý khá đơn giản. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định không đột biến.Tuy nhiên phưong pháp khấu hao này không phải lúc nào cũng hợp lý, có những tài sản cố định hết giá trị sử dụng trong khi vẫn được tính khấu hao hoặc có những tài sản kéo dài thời gian sử dụng nhưng được trích khấu hao xong như nhà cửa, kiến trúc…Việc trích khấu hao như vậy sẽ không chính xác khiến cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh đúng thực trạng sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp. Hơn nữa tính toán không chính xác thời gian sử dụng tài sản cố định khiến mức quỹ khấu hao có thể không đủ thay thế tài sản đã hỏng. Do vậy vẫn sử dụng phưong pháp này nhưng phải tính toán thời gian sử dụng sao cho hợp lý. Đồng thời công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với một số tài sản quan trọng. - Nâng cao hiệu quả đầu tư đổi mới tài sản cố định: Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh nên công ty Phúc Hà có lượng tài sản cố định chiếm số lượng không nhiều. Điều đó hoàn toàn phù hợp với mô hình một công ty thương mại. Việc đầu tư tài sản cố định chủ yếu tập trung vào việc mua sắm phương tiện vận tải và nhà cửa kiến trúc. Việc mua sắm các tài sản cố định này là tiền đề cho công ty có thể phát huy được năng lực, đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh đối với các công ty khác. Tuy nhiên, các tài sản cố định này có thời gian khấu hao lâu, chi phí có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Nếu mua sắm không hợp lý thì lợi nhuận của công ty sẽ giảm. Do đó công ty cần phải có giải pháp hợp lý để mua sắm tài sản sao cho hợp lý với quy mô kinh doanh. Doanh nghiệp nên đầu tư vào những tài sản cố định có tính chuyên dụng Với mô hình kinh doanh của công ty, nhu cầu về phương tiện vận tải là vô cùng quan trọng. Trong bối cảnh kinh tế thị trường như hiện nay, ngoài yêu cầu của khách hàng về chất cũng như về lượng thì thời gian đáp ứng kịp thời hàng hoá là rất quan trọng. Nó giúp cho bạn hàng có thể yên tâm trong hoạt động kinh doanh hay các đơn vị xây dựng hạn chế được sự gián đoạn trong công tác thi công do phía đối tác không cung cấp kịp thời nguyên vật liệu. Vì vậy việc đáp ứng kịp thời hàng hoá cho khách hàng sẽ là một ưu thế trong cạnh tranh. Do đó công ty nên chú ý đầu tư vào phương tiện vận tải với mức độ hợp lý. Hiện nay, vấn đề về cơ sở hạ tầng như nhà cửa, vật kiến trúc .. đang được các công ty chú ý đầu tư. Bởi vì cơ sở hạ tầng là tiền đề cho sự phát triển trong tương lai, tuy nhiên đối với một công ty kinh doanh thì việc mua sắm cơ sở vật chất nên tính toán cho hợp lý vì nó không trực tiếp không tham gia vào hoạt động kinh doanh. Nếu mua sắm nhiều TSCĐ này sẽ ảnh hưởng đến và lợi nhuận của công ty. Nói tóm lại, công ty phải tính toán lại việc mua sắm TSCĐ cho hợp lý với mô hình của công ty. Qua các năm 2001, năm 2002 doanh thu của công ty có tăng nhưng lợi nhuận lại tăng không tương ứng do đó công ty cần phải tính toán để việc mua sắm tài sản cố định ít ảnh hưởng đến lợi nhuận. - Thực hiện thuê và cho thuê tài sản có định Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng hợp đồng thuê giữa ngưòi thuê và người cho thuê. Là một công ty hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh nên yêu cầu về tài sản cố định không lớn. Một số loại tài sản cố định ít sử dụng nếu mua sắm nhiều thì trong quá trình sử dụng sẽ không sử dụng hết khả năng. Do đósẽ không đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, khi cần công ty nên thực hiện việc đi thuê tài sản đối với tài sản ít sử dụng, đây là giải pháp để công ty có thể hạn chế được chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng tài sản ngay cả trong khi tài sản không được sử dụng. Mặt khác, đối với một số tài sản công ty đã mua sắm nếu trong thời gian không sử dụng công ty có thể cho các đơn vị khác thuê để có thể gia tăng thêm lợi nhuận. - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định về thời gian, về công suất quyết định đến phần lớn hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thực trạng cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp đang giảm đi do hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa cao. Do vậy doanh nghiệp cần phải cố gắng áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản có định. Giải pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng là đẩy mạnh hơn nữa công tác mở rộng thị trường để có thể phát huy được năng lực của tài sản cố định. Đồng thời phải có kế hoạch cụ thể về kinh doanh để có có thể sử dụng hết công suất tài sản cố định, nhằm đạt được hiệu suất sử dụng vốn cố định cao nhất. 2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong cơ cấu vốn của một doanh nghiệp kinh doanh, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn, vốn lưu động nằm ở các khoản phải thu của khách hàng, hàng hoá tồn kho … - Đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt động thanh toán giữa các đối tác Nhìn chung công tác thu hồi nợ tại công ty luôn ở mức không lớn so với doanh thu, tuy nhiên nếu thu hồi nợ tốt sẽ rút ngắn mức quay vòng vốn, đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh luôn thuận lợi, do đặc điểm là ngành kinh doanh nên mức quay vòng càng rút ngắn thì càng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Trong công tác bán hàng, khi khách hàng đã chấp nhận giá cả, khách hàng có thể ứng trước cho công ty bao nhiêu phần trăm trên tổng tiền hàng, và được quyết toán hết khi đến hạn thanh toán, hạn thanh toán đựoc thoả thuận giữa hai bên trên hợp đồng, thời hạn thanh toán phải phù hợp tốc độ luân chuyển vốn của công ty, do vậy công ty cần phải tính toán để có phương thức bán hàng hợp lý và hiệu quả. Để thúc đẩy được tốc độ thu hồi vốn công ty cần phải xem xét đến các vấn đề như: +Xác định rõ đối tưọng khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng có đảm bảo khả năng thanh toán, đây là một yếu tố hết sức quan trọng,vì nếu không xét đến yếu tố này thì việc bán hàng rộng rãi sẽ tăng doanh thu nhưng lợi nhuận lại tăng chậm do bị chiếm dụng vốn thậm chí có thể mất do khách hàng không đủ khả năng thanh toán, việc xử lý bằng pháp luật mất nhiều thời gian nên doanh nghiệp đành phải coi như một khoản nợ khó đòi. Điều đó có thể dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật. +Đối với những khách hàng truyền thống thì luôn có chính sách ưu đãi về giá cả để duy trì mối quan hệ làm ăn lâư dài, khách hàng truyền thống là những người có uy tín trong việc thanh toán nợ, vì vậy duy trì mối quan hệ này giúp công ty yên tâm về vấn đề thanh toán. +Công tác kế toán phải thực hiện tốt, việc nắm rõ thời gian đến hạn thanh toán sẽ giúp công ty chủ động trong công tác thu hồi nợ. - Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ Trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, công ty Phúc Hà có thể tiến tới việc dự toán ngân quỹ. Để có thể dự toán được ngân quỹ thì công ty phải nắm được quy mô thời điểm nhập xuất của các dòng tiền tệ. Việc cải thiện thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để công ty có thể nắm được các dòng tiền nhập quỹ, vấn đề còn lại là quản lý các dòng tiền nhập quỹ. Đây có thể là công việc dễ dàng hơn và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực quản lý của bản thân công ty. - Quản lý hàng hoá tồn kho Việc hàng hoá tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong công ty. Mặc dù đối với các công ty kinh doanh thì việc tồn kho là tất yếu song công ty nên cân đối lại nguồn hàng tồn đạt ở mức vừa phải. Những mặt hàng có tính chất chiến lược luôn được quan tâm hàng đầu, những mặt hàng ít có nhu cầu thì nên để tồn kho với số lượng hạn chế, tránh tình trạng ứ đọng vốn, vốn không quay vòng được sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp kinh tế khác Để nâng cao việc sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp ngoài các biên pháp trên cần áp dụng một số biện pháp tổng hợp như: Đẩy mạnh việc lưu thông hàng hoá, xử lý kịp thời các vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn; thường xuyên xác định phần chênh lệnh giá giữa giá mua ban đầu với giá thị trường tại thời điểm kiểm tra tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp kịp thời xử lý, hiệu quả; tăng cường kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn lưu động, thực hiện công việc này thông qua một số chỉ tiêu như vòng quay vốn lưu động, sức sinh lời của vốn lưu động … Trên cơ sở đó, biết được rõ tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, phát hiện những vướng mắc sửa đổi kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn mà từ đó làm phát sinh nhu cầu vốn lưu động.Vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều trở thành gánh nặng cho trong doanh nghiệp khi nợ khó đòi, gây thất thoát vốn. Doanh nghiệp cần phải lập các quỹ dự phòng tài chính để có thể bù đắp thiếu hụt. Vốn chủ sở hữu tăng mạnh trong năm vừa qua do công ty huy động được nguồn vốn góp đã giúp công ty gặp nhiều thuận lợi trong kinh doanh, tuy nhiên công ty phát huy được hết ưu thế của mình, lợi nhuận tăng không tương xứng với tiềm năng của công ty. Vì vậy tới đây công ty nên nghiên cứu, mở rộng kinh doanh sang một số lĩnh vực khác để tận dụng hết khả năng mình có. 3. Kiến nghị với nhà nước Hiện nay các doanh nghiệp tư nhân được tự do kinh doanh trong một bối cảnh kinh tế mới có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên một số các doanh nghiệp mới thành lập còn rất nhiều điều bất cập cần phải giải quyết, vì vậy nhà nước nên có những chính sách giúp đỡ cho các doanh nghiệp mới thành lập để các doanh nghiệp phát huy đựoc khả năng kinh doanh. Như vấn đề hoàn thiện thủ tục thuế đặc biệt trong những trường hợp có những trường hợp được giảm hoặc miễn thuế. Nhà nước cần phải có những văn bản cụ thể hướng dẫn các công ty thực hiện. Kết LUận Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và đứng vững được trên thương trường thì phải đặt vấn đề quản lý vốn nên hàng đầu. Hiện nay đã có nhiều công ty không thể duy trì được kinh doanh dẫn tới phá sản chính do từ công tác quản lý vốn. Thời gian qua việc quản lý, sử dụng vốn tại công ty TNHH Phúc Hà đã đạt được một số kết quả khả quan.Với qui mô còn nhỏ nhưng công ty đã huy động được một lượng vốn góp khá lớn trong năm vừa qua. Điều này giúp cho công ty hạn chế được lãi suất đi vay. Chủ động hơn trong công tác thanh toán. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt nên đòi hỏi công ty phải tích cực hơn, chủ động phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng vốn. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được tìm hiểu về vấn đề sử dụng vốn tại công ty, cùng với những kiến thức được học tập trong nhà trường em đã chọn chuyên đề “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty TNHH Phúc Hà”cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong suốt thời gian thực tập em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Phạm Hồng Vân, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán tài chính trong công ty, đã giúp cho em có thể hoàn thành chuyên đề này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm Hồng Vân và ban lãnh đạo , phòng kế toán công ty. Tài liệu tham khảo Giáo trình : Tài chính doanh nghiệp khoa Ngân hàng- Tài chính trường ĐHKTQD. Những vấn đề cơ bản về quản trị Tài chính doanh nghiệp. Tác giả :Tiến sĩ Vũ Duy Hào . Nhà xuất bản thống kê Đọc ,lập , phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp . Tác giả :TS Ngô Thế Chi – TS Vũ Công Ty . Nhà xuất bản thống kê 4.Báo cáo công ty TNHH Phúc Hà các năm 2000 , 2001 , 2002 . 5.Tạp chí tài chính Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn cuả doanh nghiệp 3 1.Khái niệm về vốn 3 2.Phân loại vốn 5 3.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 11 4.Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 12 Chương II : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh PHúc hà 22 I .Khái quát về công ty TNHH Phúc Hà 22 Quá trình hình thành công ty 22 Bộ máy tổ chức 22 Đặc điểm kinh doanh của công ty 23 II. Thực trạng sử dụng vốn tại côngty TNHH Phúc Hà 24 Tình hình kinh doanh của công ty 24 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Phúc Hà 28 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 39 Chương III :Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Phúc hà 42 Định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty TNHH Phúc Hà. 42 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty . 44 Kiến nghị 49 Kết Luận 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28783.doc
Tài liệu liên quan