Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu trong những năm tới

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 1.2. Khái niệm về ngân hàng thương mại cổ phần 2. Chức năng của ngân hàng thương mại 3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 4. Hoạt động và nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 4.1. Nghiệp vụ huy động vốn 4.2. Nghiệp vụ tín dụng 4.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro: Rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng 4.4. Các hoạt động khác của ngân hàng II. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại 1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 2.1. Môi trường bên ngoài 2.2. Môi trường bên trong ngân hàng 3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính 1.1. Chỉ tiêu khả năng mở rộng vốn chủ sở hữu 1.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 2. Chỉ tiêu đo lường rủi ro 3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động 3.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực huy động vốn 3.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tín dụng 3.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực đầu tư 3.4. Chỉ tiêu đáng giá năng lực phát triển dịch vụ 3.5. Năng lực quản lý và điều hành 3.6. Năng lực công nghệ thông tin CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU I. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP GP bank 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng GP bank II. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính 1. Vốn chủ sở hữu 2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 2.1. Chỉ tiêu ROE 2.2. Chỉ tiêu ROA 2.3.Một số chỉ tiêu tổng hợp khác 3. Chỉ tiêu đo lường rủi ro 3.1. Tỷ lệ cho vay 3.2. Tỷ số thanh khoản 3.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 3.4. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 3.5. Một số tỷ lệ an toàn khác III. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động 1. Năng lực huy động vốn 2. Năng lực tín dụng phản ánh qua quy mô và chất lượng tín dụng 2.1. Quy mô tín dụng 2.2. Chất lượng tín dụng 3. Năng lực đầu tư 4. Năng lực phát triển dịch vụ 5. Năng lực tổ chức quản lý, điều hành 6. Năng lực công nghệ thông tin IV. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP GP Bank 1. Những thành công của GP. Bank 2. Những hạn chế của Gp. Bank CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA GP. BANK I. Mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu trong những năm tới 1. Sứ mệnh của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu 2. Tầm nhìn của ngân hàng đến năm 2015 3. Mục tiêu tổng quát 4. Mục tiêu cụ thể II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của GP. Bank trong những năm tới 1. Tăng cường năng lực tài chính của GP. Bank 1.1. Các giải pháp tăng quy mô vốn 1.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro 2. Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của Gp. Bank 2.1. Giải pháp tăng cường công tác cho vay 2.2. Các giải pháp về huy động vốn 2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 2.4. Các giải pháp phát triển dịch vụ 2.5. Nâng cao năng lực quản trị điều hành 2.6. Công nghệ thông tin 2.7. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 2.8. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc khách hàng III. Các kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ 1. Đối với chính phủ 2. Đối với NHNN KẾT LUẬN

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, thoại, tổng đài, đường truyền, UPS, internet, switch, camera, báo cháy, báo nổ, báo trộm/cướp …) đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mạng lưới. Công nghệ thông tin đã tác động mạnh vào quá trình đổi mới cơ chế chính sách và đổi mới phương pháp quản lý, chỉ đạo điều hành, thanh tra giám sát hoạt động ngân hàng, giúp Gp.bank thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ, thực hiện tốt quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế. Riêng trong hoạt động bán lẻ, công nghệ là chìa khóa then chốt để đưa các dịch vụ bán lẻ đến với công chúng nhanh nhất. Tuy nhiên Gp. Bank còn nhiều tồn tại yếu kém trong việc phát triển công nghệ thông tin là do các nguyên nhân: - Đầu tư vào công nghệ, ngân hàng phải chịu chi phí lớn (mạng lưới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chi phí đào tạo…) . - Hiện nay Gp. Bank chưa có một bộ phận chuyên trách nghiên cứu về chiến lược phát triển công nghệ thông tin vì thế công nghệ thiết kế chưa bao quát tổng thể, chạy theo yêu cầu thay đổi của người sử dụng mang tính tự phát, đặc thù chuyên biệt cho số ít khách hàng riêng lẻ gây lãng phí chi phí chỉnh sửa nhưng đem lại hiệu quả không cao. - Tính rủi ro cao do các vấn đề an ninh, mạng virut. - Tính liên kết giữa GP. Bank và các ngân hàng về giải pháp công nghệ chưa cao … dẫn đến các dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, tiện lợi và hấp dẫn. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP GP Bank Những thành công của GP. Bank Qua những phân tích ở trên ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu nhất định: - Các hoạt động của ngân hàng đều tăng trưởng qua các năm. Năm sau cao hơn năm trước. Caùc hoaït ñoäng cuûa ngaân haøng ñeàu taêng tröôûng qua caùc naêm, naêm sau luoân cao hơn năm trước. Năm 2009 so với năm 2008: Vốn điều lệ tăng từ 1000 tỷ đồng lên 2000 tỷ đồng đạt tốc độ tăng 100%; tổng tài sản tăng 207% từ 8.379 tỷ đồng lên mức 17.348 tỷ đồng; tổng huy động vốn trên thị trường I tăng 218% từ 4.048 tỷ đồng lên 8.911 tỷ đồng; tổng vốn huy động trên thị trường II tăng 197%; tổng dư nợ tăng 186%. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu giảm 239%, lợi nhuận trước thuế tăng 235% từ 74,244 tỷ đồng lên 174,48 tỷ đồng. Chỉ tiêu an toàn tối thiểu cũng đạt cao tuy nhiên đây cũng là hạn chế cho hiệu quả hoạt động của GP. Bank - Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch liên tục được mở rộng góp phàn nâng cao thị phần của ngân hàng. Những hạn chế của Gp. Bank - Hoạt động cho vay của ngân hàng còn rất yếu, chỉ chiếm 32% tổng tài sản có của ngân hàng trong khi đây là hoạt động cơ bản và sinh lãi chủ yếu của ngân hàng. - Vốn điều lệ của ngân hàng còn hạn chế nên sẽ hạn chế việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. - Chưa đa dạng hóa danh mục đầu tư, tỷ trọng đầu tư tín dụng trên tổng tài sản chiếm chỉ 32%, hoạt động đầu tư chứng khoán còn nhỏ lẻ trong khi đó nguồn vốn lại đem gửi tại các TCTD khác. Như vậy sẽ không thể tối ưu hóa được thu nhập của ngân hàng. - Chất lượng tín dụng còn kém, công tác tín dụng còn chưa chuyên nghiệp. Qua các biên bản kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ tín dụng cho thấy còn khá nhiều món vay chưa đầy đủ hồ sơ pháp lý, chưa kiểm tra chính xác tình hình tài chính của khách hàng, công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa được triệt để thực hiện kịp thời; việc lưu trữ hồ sơ tín dụng chưa được thực hiện một cách khoa học, gây khó khăn cho công tác quản lý, theo dõi và tra cứu khi cần. Mặt khác công tác kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng của phòng kiểm tra nội bộ còn chưa sâu, công tác kiểm tra còn thụ động, các hình thức kiểm tra chưa khoa học nên chưa phát hiện kịp những sai sót để giảm thiểu rủi ro. - Thu nhập ngoài lãi của ngân hàng vẫn còn thấp, các sản phẩm dịch vụ chưa đa đạng. - Hạ tầng công nghệ thông tin của GP. Bank đã được đầu tư tương đối tốt, trước mắt đáp ứng được cho yêu cầu hoạt động kinh doanh. Tuy vậy hệ thống công nghệ thông tin vẫn còn nhiều khiếm khuyết, chưa thể đạt đến trình độ tiên tiến để hỗ trợ lâu dài và ổn định cho quá trình mở rộng, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Mức độ tự động hóa các dịch vụ ngân hàng còn thấp, hệ thống thông tin chưa đáp ứng một cách tốt nhất cho công tác quản trị điều hành. Ngoài ra, cơ chế tài chính còn nhiều hạn chế đã chi phối rất nhiều đến việc nâng cấp, bổ sung cho hạ tầng công nghệ, gây nhiều khó khăn cho việc mở rộng mạng lưới và làm ảnh hưởng đến công tác xây dựng hệ thống an toàn, bảo mật của GP. Bank . - Cơ cấu tổ chức của GP. Bank còn chưa thực sự phù hợp với xu hướng phát triển của ngân hàng, kỹ năng quản trị điều hành còn yếu vì đội ngũ cán bộ còn trẻ và ít kinh nghiệm. Trình độ cán bộ công nhân viên còn hạn chế so với yêu cầu và tốc độ phát triển của ngân hàng, nhân lực phần lớn mới tuyển dụng nên kiền thức và kinh nghiệm thực tiễn chưa đáp ứng hoàn toàn yêu cầu trong công việc. Nhiều cán bộ còn yếu về ngoại ngữ nên khả năng trong giao tiếp trong môi trường hội nhập, phong cách giao dịch chưa thể hiện tính chuyên nghiệp trong kinh doanh. - Hình ảnh và thương hiệu của GP. Bank chưa thực sự được biết đến rộng rãi trong các tầng lớp. - Môi trường làm việc không thật sự cạnh tranh, thu hút và khuyến khích người lao động nên tâm lý chung của cán bộ nhân viên GP. Bank chưa thật sự tâm huyết với nơi mình đang làm việc. Một bộ phận không nhỏ cán bộ nhân viên GP. Bank không tự giác trong công tác cũng như học hỏi chuyên môn, sau một thời gian thì “sức ì” lớn dần, khó có khả năng tiếp thu, nắm bắt những cái mới. Việc thay đổi tư duy, thói quen này rất khó. Hậu quả là nó tác động tiêu cực đến công tác khách hàng và hiệu quả hoạt động của GP. Bank. CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA GP. BANK Mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu trong những năm tới.. 1. Sứ mệnh của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu Sứ mệnh của GP.Bank không chỉ là làm tốt vai trò của của một ngân hàng của một tập đoàn hùng mạnh bao gồm nhiều Tổng công ty, Công ty đa ngành nghề mà còn phải hoàn thành vai trò của một tổ chức tín dụng trong hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 2. Tầm nhìn của ngân hàng đến năm 2015 Ngân hàng phấn đầu trở thành một ngân hàng phát triển toàn diện, phát huy năng lực công nghệ tiền tiến, quản trị ngân hàng hiện đại hàng đầu Việt Nam, đủ điều kiện cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế. - Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông: đảm bảo quyền lợi của khách hàng, ngân hàng và cổ đông; - Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng; - Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững; - Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp - Xây dựng “Văn hóa GP.Bank” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống. 3. Mục tiêu tổng quát Với mục tiêu xuyên suốt trong quá trình hoạt động, phấn đấu trở thành một trong các ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam với phương châm “Không phải là đầu tiên, nhưng phải là tốt nhất”, GP. Bank đã và đang: - Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt họat động bắt kịp với trình độ khu vực và thế giới; - Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng và chiều sâu. - Tăng cường năng lực tài chính bảo đảm an toàn hoạt động và phát triển, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân ROE trên 15%, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA là 1,2%, hệ số an toàn vốn CAR 10-12%. - Tăng cường năng lực quản trị điều hành, có cơ cấu tổ chức và mô thức quản trị hiện đại, áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất, sẵn sàng cho hội nhập và phát triển. - Có phạm vi hoạt động trong nước và tại các thị trường tài chính thế giới, cũng như mở rộng phạm vi hoạt động không chỉ trong dịch vụ tài chính / ngân hàng thông qua các nghiệp vụ đầu tư tài chính, mua bán, sáp nhập công ty và phát triển các doanh nghiệp mới. - Ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quản trị cũng như các sản phẩm / tiện ích phục vụ khách hàng với chất lượng cao; - Phát triển nguồn nhân lực thông qua các giải pháp đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân tài trong và ngoài nước cũng như thu hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển. 4. Mục tiêu cụ thể - Tăng tỷ lệ vốn tự có và tổng tài sản Có điều chỉnh đảm bảo hệ sốn an toàn vốn tối thiểu phải đạt 8% trong trung hạn và 10% trong dài hạn, đạt ROE bình quân trên 15%, ROA bình quân trên 1%. - Cải thiện năng lực quản trị điều hành, chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chát, nhân sự để đưa vào hoạt động chính thức Công ty Quản lý và khai thác tài sản (AMC) của GP Bank theo phê duyệt của Ngân hàng nhà nước. Chú trọng thực hiện theo các tiêu chuẩn và chính sách trong tuyển dụng, đề bạt, đánh giá, điều động cán bộ để đảm bảo bố trí đúng người đúng việc, phát huy được năng lực cán bộ, tạo động lực để CBNV nỗ lực hết mình vì sự phát triển chung của ngân hàng. Tập trung xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có đạo đức và văn hóa để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Từng bước điều chỉnh các chính sách phù hợp để người lao động cống hiến, gắn bó và tự hào khi làm việc tại GP.Bank. Nâng cao tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, duy trì thanh khoản tốt trong mọi điều kiện thị trường; thực hiện chiến lược cho vay thận trọng, không để phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu; tiếp tục thực hiện tái cơ cấu và lựa chọn danh mục đầu tư theo hướng an toàn nhưng có khả năng sinh lời cao. Hoàn thành việc nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin làm cơ sở và tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hoạt động an toàn, hiệu quả. Chú trọng và quan tâm đến trình độ và năng lực, phẩm chất của cán bộ trong lĩnh vực này Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của GP. Bank trong những năm tới Qua những phân tích trên ta thấy rằng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu thì ta cần tăng cường rât nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Tăng cường năng lực tài chính, năng lực hoạt động của ngân hàng. Trong đó đặc biệt chú ý đến việc tăng cường công tác cho vay để từ đó tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. 1. Tăng cường năng lực tài chính của GP. Bank 1.1. Các giải pháp tăng quy mô vốn Vốn tự có có vai trò to lớn trong hoạt động của NHTM, vì vốn tự có là yếu tố quyết định sức mạnh tài chính của một ngân hàng, là “ tấm đệm chống đỡ rủi ro”, là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, vì nó thể hiện năng lực tài chính vốn có của chính bản thân NHTM. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động của mình, GP. Bank phải quan tâm đến việc tăng vốn tự có, GP. Bank có thể áp dụng các biện pháp sau để tăng quy mô vốn: - Tăng vốn từ nguồn nội bộ, mà cụ thể là từ lợi nhuận để lại: đây là nguồn bổ sung vốn có ý nghĩa rất quan trọng. Biện pháp này có ưu điểm là giúp Gp.bank không phụ thuộc vào thị trường vốn và không phải chịu chi phí cao do tìm kiếm nguồn lực tài trợ từ bên ngoài. Tuy nhiên, ngân hàng cần xác định tỷ lệ hợp lý lợi nhuận để lại để tăng vốn tự có, vì nếu tỷ lệ này quá thấp do tỷ lệ chi trả cổ tức quá cao sẽ dẫn đến tăng trưởng vốn chậm chạp, có thể làm giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, ngược lại nếu tỷ lệ này quá cao sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông và dẫn đến làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu ngân hàng. Vì vậy, nếuGp.Bank có tỷ lệ lợi nhuận để lại để bổ sung vốn tự có ổn định qua các năm và tương ứng với tốc độ tăng trưởng tài sản có là dấu hiệu tốt, thể hiện sự phát triển ổn định của ngân hàng và mức độ ủng hộ cao của các cổ đông đối với chính sách cổ tức của ban lãnh đạo ngân hàng. - Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu: Biện pháp này có thể làm tăng sự tự chủ về tài chính của ngân hàng trong tương lai nhưng chi phí phát hành cao hơn các phưong thức khác và làm “loãng” quyền sở hữu. - Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn: Là biện pháp hiệu quả để tăng cường năng lực tài chính của ngân hàng đáp ứng yêu cầu trước mắt, nhưng về bản chất đây chỉ là tăng vốn tự có trên danh nghĩa, còn về lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ nần, đồng thời chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm mức lợi nhuận của ngân hàng. - Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào một thời điểm được xác định trước trong tương lai. Loại trái phiếu này có đặc điểm là được trả một mức lãi suất cố định nên có vẻ giống như trái phiếu, nhưng mặt khác lại có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của ngân hàng và đây cũng chính là điểm hấp dẫn của trái phiếu chuyển đổi. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi như vậy, trái phiếu chuyển đổi cũng gây ra một số bất lợi có thể có đối với ngân hàng và các cổ đông của ngân hàng như: khi trái phiếu được chuyển đổi, vốn chủ sở hữu bị “pha loãng” do tăng số cổ phiếu lưu hành, từ đó cũng gây ra sự thay đổi trong việc kiểm soát ngân hàng; nợ ngân hàng giảm thông qua chuyển đổi cũng có nghĩa là mất đi sự cân bằng của cán cân nợ vốn. Việc ngân hàng tăng vốn tự có là hết sức cần thiết, nhưng vốn không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng, nên nếu vốn tăng quá nhanh nhưng hoạt động ngân hàng không tăng tương ứng, trình độ quản lý không theo kịp thì số vốn tăng sẽ được sử dụng không hiệu quả. Vì vậy điều quan trọng là Gp bank phải xác định được mức vốn tự có cần thiết đủ để bù đắp rủi ro, đồng thời lựa chọn giải pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo được sức mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 1.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro. Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro, để có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng GP. Bank cần áp dụng các giải pháp sau: - Cần đảm bảo tính độc lập từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến thẩm đinh, xét duyệt và quyết định cho vay - Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng vay vốn - Phân tích đánh giá chính xác khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư thể hiện qua 4 nội dung sau: Một là, đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng: nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngân hàng. Xác định tính hợp lý của khách hàng chính là cơ sở để ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng. Hai là, đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp: vị trí của người lãnh đạo điều hành trong doanh nghiệp quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp Ba là, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: nhằm giúp cho ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định chính xác thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bốn là, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp: nhằm xác định thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Phân tán rủi ro Phân tán rủi ro được thực hiện theo phương pháp chia sẽ rủi ro giữa các nhà đầu tư với nhau, như không tập trung vốn vay vào một khách hàng, hoặc một lĩnh vực đầu tư, ngân hàng phải đa dạng hóa loại hình cho vay và đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư. - Sử dụng các đảm bảo chắc chắn GP. Bank cần lựa chọn một hình thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của một khoản vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời điểm vay vốn. - Đối với đảm bảo bằng tài sản: Gp.bank phải xác định chính xác được quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của tài sản đó đối với người vay tiền. Cần lưu ý thời hạn sử dụng của tài sản đảm bảo lớn hơn thời hạn vay tiền. - Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: GP.bank phải đánh giá chính xác năng lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh. - Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội Tình hình tài chính tiền tệ có liên quan đến việc xây dựng chính sách tín dụng. Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo sự an toàn cho hoạt động đầu tư của ngân hàng, nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên các mặt: - Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế; các diễn biến của thị trường vốn, quan hệ cung cầu vốn đầu tư…; - Diễn biến về sự biến động của giá vàng trên thị trường qua đó xác định hệ số rủi ro cấu thành trong lãi suất đầu tư của Gp. Bank . Lãi suất cho vay = lãi suất cơ bản + hệ số rủi ro. Hệ số rủi ro trong cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn. Nắm bắt thông tin rủi ro về khách hàng Thông qua báo cáo tài chính mà doanh nghiệp thường xuyên phải cung cấp cho ngân hàng. Thông qua tài liệu của các cơ quan liên quan như báo cáo kiểm toán, thông qua thị trường hoặc thông qua thông tin của các cơ quan pháp luật…; Thông qua trung tâm tín dụng hoặc cũng có thể thông qua hội nghị khách hàng, thông qua quan hệ bạn hàng… Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có được những chiến lược kinh doanh phù hợp và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động nhằm mục đích ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng. Phải kiểm tra chặt chẽ cơ sở pháp lý khi thiết lập quan hệ giữa GP.bank với doanh nghiệp để bảo vệ cho mình trước pháp luật. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Để có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, GP. Bank phải trích đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định của ngân hàng, đưa vào chi phí nhất là khi có những khoản nợ quá hạn mới phát sinh. Rủi ro luôn luôn tiềm ẩn trong mọi lĩnh vực họat động của ngân hàng. Nhận thức tác hại của rủi ro, Gp. Bank cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro…để hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của nó. 2. Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của Gp. Bank 2.1. Giải pháp tăng cường công tác cho vay: - Tăng cường công tác cho vay tiêu dùng: nhu cầu cho vay tiêu dùng đang gia tăng mạnh mẽ về tiêu dùng hàng hóa lâu bền như nhà ở, xe ô tô... với lực lượng khách hàng rộng lớn. Ngoài ra các giải pháp để tăng cường năng lực hoạt động dưới đây cũng một phần nào đó góp phần vào việc tăng cường hoạt động cho vay của ngân hàng 2.2. Các giải pháp về huy động vốn. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn Gp. Bank cần thực hiện một số đề xuất sau: - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Song song với việc củng cố, hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện hành: tiết kiệm, kỳ phiếu, tiền gửi…, GP. Bank cần áp dụng các hình thức huy động vốn mới như: tiết kiệm vàng, tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm “dưỡng lão”, phát hành trái phiếu quốc tế…, mở rộng nhiều kỳ hạn huy động: tuần, tháng, năm. Đẩy mạnh công tác marketing để thu hút khách hàng gửi tiền: Để thực hiện tốt công tác marketing ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau: + Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi…để đông đảo dân biết về các dịch vụ ấy. Trong thực tế, qua quan sát tại một số điểm giao dịch, ngay cả khách hàng đang sử dụng các sản phẩm của ngân hàng cũng chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó.Vì vậy, trước mắt, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. + Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Gp.Bank cần tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp. - Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ: Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của ngân hàng có thể đáp ứng được yêu cầu chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng cải tiến, hiện đại trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhân viên ngân hàng. - Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả + Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh. Việc nghiên cứu phải thường xuyên trên cơ sở so sánh: sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng với các đối thủ gần gũi (các ngân hàng cùng địa bàn). + Áp dụng cơ chế tỷ giá, lãi suất linh hoạt, rút ngắn chênh lệch giá mua, giá bán. Có ưu đãi giá cho những khoản tiền mua, bán, gửi lớn và những khách hàng đặc biệt nhằm động viên khích lệ họ thực hiện dịch vụ qua ngân hàng. + Cán bộ làm công tác huy động vốn phải tự hoàn thiện mình để trở thành người tin thông nghiệp vụ. Khi giao dịch với khách hàng ngoài việc nói năng niềm nở, lịch sự và thực hiện nghiệp vụ, cán bộ còn biết tư vấn, đưa lời khuyên, trả lời các câu hỏi của khách hàng một cách thỏa đáng về các vấn đề liên quan, làm như vậy sẽ tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng và họ sẽ yên tâm gửi gắm tài sản vào ngân hàng. + Phải tạo được sự khác biệt của GP. Bank: Tổng hợp sự khác biệt tạo ra sự chú ý, kích thích, hấp dẫn đối với khách hàng trong và ngoài nước. Do vậy, nó chẳng những có tác dụng duy trì củng cố khách hàng cũ mà còn mở rộng thu hút khách hàng mới - yếu tố quyết định của chiến lược cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại ngày nay. 2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng : * Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được coi là khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cấp tín dụng nên cán bộ phải tập trung tất cả các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Thực tế cho thấy chất lượng thẩm định tín dụng có vai trò quyết định đến hiệu quả của khoản vay nói riêng và cả danh mục cho vay nói chung. Khi tiến hành thẩm định tín dụng, ngoài việc làm rõ tính khả thi của dự án/ phương án (như các mặt tổ chức thực hiện, kỹ thuật, nguồn vốn…), tính hiệu quả và khả năng tự trả nợ của dự án/ phương án đó (phân tích dòng tiền, tỷ suất lợi nhuận…) cán bộ tín dụng còn phải tập trung phân tích các yếu tố phi tài chính (uy tín của doanh nghiệp, chất lượng bộ máy quản lý, tình hình tiêu thụ chủ yếu của khách hàng (giá cả, đối thủ cạnh tranh…) và tính pháp lý của dự án/ phương án. Đặc biệt phải đi sâu tìm hiểu lợi nhuận của doanh nghiệp có phải do hoạt động kinh doanh chính mang lại hay không nhằm phòng ngừa các doanh nghiệp vay vốn không đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanhchính (như cho vay nặng lãi, chơi hụi, đầu tư chứng khoán…) dễ phát sinh rủi ro dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đối với báo cáo tài chính, một căn cứ quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của các doanh nghiệp vay vốn phải có xác nhận của kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán Nhà nước, có thế mới tránh được báo cáo tài chính thiếu trung thực. Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, đơn giản hóa thủ tục vay vốn để tạo thuận lợi cho sự tiếp cận vốn của ngân hàng, góp phần tạo nên mối quan hệ bền vững giữa khách hàng và ngân hàng. * Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay Kiểm tra sử dụng vốn vay có một vị trí sống còn đối với chất lượng món vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đây chính là những khâu yếu nhất của quy trình cho vay của GP. bank. Cán bộ tín dụng đa số chỉ chú ý đến khâu thẩm định dự án/ phương án vay mà chưa chú trọng đến công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay và nếu có thì cũng chỉ kiểm tra chiếu lệ, chưa đi sâu, bám sát nguồn vốn vay đơn vị sử dụng như thế nào? Đa số chỉ kiểm tra tại văn phòng và chứng từ giấy tờ, chưa chịu khó đi kiểm tra thực tế tại các kho bãi, nhà máy, công trình của doanh nghiệp nên đã phát sinh nhiều rủi ro tín dụng. Để khắc phục, Gp. Bank cần chấn chỉnh công tác kiểm tra sử dụng vốn vay thường xuyên, tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hóa thông qua các báo cáo định kỳ của doanh nghiệp và các hóa đơn mua bán hàng hóa để xem lại việc phát tiền vay, nếu phát hiện những sai phạm trong việc sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ tín dụng kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc đưa ra cơ quan pháp luật để xử lý. Sau khi hoàn thành dự án, phương án vay, cán bộ tín dụng bám sát diễn biến về tình hình kinh doanh, nguồn tiền về, thu nhập của người vay để đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn cần gia hạn thì cán bộ tín dụng phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân, đưa ra phương án gia hạn, thu hồi nợ và phải theo sát món vay nhằm thu hồi nợ đúng thời gian khách hàng đã cam kết. Việc kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay có tác dụng: - Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận. - Cập nhật thông tin thường xuyên về khách hàng, kể cả các khách hàng tốt. - Phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro và áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp. * Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng. Xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra quyết định phù hợp. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ là một trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụng. 2.4. Các giải pháp phát triển dịch vụ * Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và triển khai các dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ. Hoàn thiện định hướng phát triển và chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán và tiện ích của từng sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu thị trường. Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử, đẩy mạnh đầu tưvà nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế. Tập trung đẩy mạnh dịch vụ tài khoản, trước hết là các tài khoản cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện ích đa dạng kèm theo để thu hút nguồn vốn rẻ và tạo sự phát triển cho các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. - Đẩy mạnh ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh, tăng cường các biện pháp khơi tăng nguồn ngoại tệ, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ thống phân tích quản lý rủi ro đối với các loại hình nghiệp vụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ, nghiệp vụ tương lai tiền tệ nói riêng. Phát triển và mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý. - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Cần tích cực cải tiến công nghệ ngân hàng * Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ. - Mặc dù dịch vụ thẻ đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm gần đây. Song tiềm năng phát triển thị trường thẻ còn rất lớn, Gp. Bank cần phải tích cực trong công tác như sau: - Mở rộng thêm mạng lưới chấp nhận thẻ để đảm bảo cho các chủ thẻ có thể dùng thẻ của mình thanh toán ở tất cả các trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị… bằng cách có sự kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hóa tiêu dùng trong xã hội. - Liên kết mạng lưới chấp nhận thẻ của các ngân hàng với nhau. - Ổn định hệ thống công nghệ thanh toán . - Phát triển thêm các tiện ích của thẻ và các loại thẻ mới như thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ liên kết… - Tuyên truyền quảng cáo cho dân chúng về lợi ích của việc sử dụng thẻ - Thành lập trung tâm hỗ trợ khách hàng. - Triển khai hệ thống quản lý rủi ro trong nghiệp vụ thẻ. * Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. - Đa dạng kênh phân phối và thực hiện phân phối hiệu quả. Thành công trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ được quyết định bởi mạng lưới và kênh phân phối, khả năng tiếp cận dịch vụ cho mọi khách hàng tại mọi lúc và mọi nơi qua mọi cách. Hiện nay, Gp. Bank phần lớn sử dụng các kênh phân phối dịch vụ trực tiếp “qua quầy” gây lãng phí thời gian và các chi phí khác. Vì vậy Gp. Bank cần thiết phải nghiên cứu phát triển và đưa vào ứng dụng các kênh phân phối hiện đại như: + Ngân hàng qua máy tính (PC banking / Home Banking): Xuất phát từ xu hướng và khả năng phổ cập của máy tính cá nhân, khả năng kết nối Internet mà ngân hàng cần sớm đưa ra các dịch vụ để khách hàng có thể sử dụng như đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn thông tin… Việc sử dụng kênh phân phối này an toàn, tiết kiệm chi phí thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng. Internet là kênh phân phối hiệu quả mà các ngân hàng bán lẻ trên thế giới đem lại cho các khách hàng của họ. + Ngân hàng qua điện thoại (Telephone Banking): Với xu thế bùng nổ các thuê bao di động như ngày nay tại thị trường Việt Nam thì đây là một kênh phân phối hiệu quả, tiềm năng mà Gp bank cần tập trung khai thác. - Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thường xuyên đổi mới công nghệ, tăng sản phẩm dịch vụ, giá trị gia tăng của dịch vụ Đa dạng hoá sản phẩm được xác định là điểm mạnh, là mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân, ngân hàng cần tập trung vào các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh. Khả năng cung cấp được nhiều sản phẩm hơn trong đó bao gồm nhiều sản phẩm mới thông qua sự đa dạng của các kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng sử dụng tối ưu những thuận lợi trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại tại các thị trường mới nổi như Việt Nam Cùng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, GP. Bank cần triển khai các dịch vụ khác như quản lý tài sản, uỷ thác đầu tư, tư vấn đầu tư, bán chéo sản phẩm dịch vụ - Tăng cường công tác marketing Do đối tượng phục vụ của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa phần là các cá nhân nên công tác marketing, quảng bá các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy Gp. Bank cần cải tiến marketing bán lẻ càng sớm càng tốt. - Tăng cường chuyển tải thông tin tới đa số công chúng giúp khách hàng có được sự hiểu biết cơ bản về các dịch vụ bán lẻ, nắm được cách thức sử dụng, lợi ích của từng sản phẩm thông qua các kênh thông tin đại chúng như: đài phát thanh, truyền hình, báo chí, báo điện tử… - Thực hiện tốt chính sách khách hàng 2.5. Nâng cao năng lực quản trị điều hành. Những bất cập trong quản trị điều hành xuất phát từ cơ cấu tổ chức cũng là một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, cán bộ quản lý phải có tầm nhìn trong hoạch định chiến lược và linh hoạt trong áp dụng cụ thể. Chiến lược kinh doanh là phần không thể thiếu ở bất kỳ tổ chức nào và các cán bộ lãnh đạo cần kiên định mục tiêu chiến lược ngân hàng để ra để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và phát triển bền vững. - Xây dựng cơ chế kinh doanh hữu hiệu + Thứ nhất, cơ chế quyết sách kinh doanh: Trong nội bộ từng chi nhánh của Gp. Bank thực hiện hạch toán độc lập một cách tương đối nên chừnh mực nào đó được độc lập trong quyết định kinh doanh để phát huy quyền tự chủ của mình. Các quyết sách kinh doanh vừa phải thể hiện ý chí chủ đạo kinh doanh tập trung cao độ, vừa phát huy được quyền chủ động sáng tạo và tính tự chịu trách nhiệm trong quyết sách kinh doanh của từng cấp, đồng thời định hướng kinh doanh cho thời gian dài kết hợp với cụ thể hóa từng thời kỳ ngắn hạn. Quyết sách đúng đắn và phát huy hiệu quả cao, phải thể hiện sự kết hợp trí tuệ của tập thể với tính quyết đoán của người giám đốc, điều hành để thống nhất thực hiện. + Thứ hai, cơ chế kích thích: Thực hiện ý chí kinh doanh và mục tiêu lợi ích ngày càng cao, GP. Bank phải xây dựng được cơ chế kích thích như: Quy chế thi đua, khen thưởng, phát huy sáng kiến, trên cơ sở hiệu quả kinh tế và mục đích kinh doanh của từng chi nhánh để làm động lực thúc đẩy cán bộ nhân viên thực hiện tốt định hướng kinh doanh của mình. Quy chế thi đua vừa phải khêu gợi được tính tích cực, vừa phải thể hiện tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, từng tập thể để đảm bảo lợi ích chung của ngân hàng. + Thứ ba, cơ chế ràng buộc: Cốt lõi của cơ chế ràng buộc là phân định rõ ranh giới trách nhiệm đối với rủi ro, trực tiếp gắn trách nhiệm cho những người quyết sách, người thừa hành nhiệm vụ đối với rủi ro và tổn thất do quyết sách và hành động của họ gây ra. Các hoạt động của NHTM đều có rủi ro, nhất là tín dụng, ngân hàng sẽ bị tăng rủi ro rất lớn nếu không có những quy định trách nhiệm rõ ràng của từng cấp xem xét giải quyết cho vay đối với các doanh nghiệp. Để nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ trong hoạt động ngân hàng, Gp. Bank phải xây dựng quy trình nghiệp vụ trong cho vay, huy độngvốn, dịch vụ… trong đó quy định rất cụ thể trách nhiệm của từng người đối với từng mặt nghiệp vụ của ngân hàng. + Thứ tư, cơ chế phân phối thu nhập (cơ chế cân bằng lợi ích): Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh đều thực hiện mục tiêu cuối cùng là lợi ích, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Nếu các lợi ích này được phân phối một cách công bằng, hợp lý sẽ thúc đẩy từng cá nhân, từng tập thể làm tốt, dẫn đến toàn bộ nền kinh tế phát triển tốt. Như vậy động lực đầu tiên là chế độ phân phối đến người lao động một cách công bằng, hợp lý sẽ thúc đẩy họ làm tốt hơn. Vì vậy Gp. Bank cần phải hoàn thiện cơ chế phân phối tiền lương, tiền thưởng…để dần đảm bảo người có cống hiến lớn, hiệu quả lao động cao sẽ có thu nhập cao, người có cống hiến ít, hiệu quả lao động thấp thì lương thấp, tránh tình trạng tăng lương theo thời gian. Ngoài ra, Gp.bank cần triển khai thực hiện áp dụng các công cụ quản lý hiện đại như: - Xây dựng một hệ thống tự động hoá tối đa khả năng kiểm tra, kiểm soát bằng hệ thống máy vi tính. - Xây dựng hệ thống có khả năng phân tích và đánh giá mối quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management). - Xây dựng các hệ thống phân tích rủi ro trong lĩnh vực tín dụng, thanh toán, thanh khoản, công nghệ… - Xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh. Các nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng; Chiến lược kinh doanh cần linh hoạt, nội dung của nó phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, số liệu tin cậy, có tính thuyết phục cao; Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh phải trên cơ sở đánh giá thực tế phát triển kinh doanh hiện tại và ít nhất là trong 3 năm quá khứ; đánh giá thực lực và khả năng của các đối tác cùng tham gia cạnh tranh trên thị trường. 2.6 Công nghệ thông tin Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên thông tin, được đặc trưng bởi tầm quan trọng rất cao của công nghệ và thông tin. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã tác động tích cực đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội, làm thay đổi cả lối sống, phong cách làm việc, tư duy của con người. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế đã trở thành một xu thế tất yếu. Các thành phần kinh tế khi phát triển theo kinh tế thị trường cũng phải đối đầu với cạnh tranh ngày càng mạnh và tinh vi. Con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để giành lợi thế cạnh tranh là tự đổi mới, cải cách, mà nhất là đổi mới công nghệ gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin. Việc triển khai công nghệ thông tin tại GP. bank là một quá trình phức tạp, tốn nhiều thời gian và chi phí cho ngân hàng.Vì vậy cần phải: - Đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa ngân hàng (cả phần cứng và phần mềm) ở hội sở chính và các chi nhánh một cách đồng bộ để đảm bảo kết nối thông tin và xây dựng mạng giao diện trực tuyến trên toàn quốc giữa các chi nhánh và hội sở chính, đồng thời đảm bảo hội sở chính là trung tâm đầu não lưu trữ, xử lý thông tin và điều hành kinh doanh toàn hệ thống, giảm bớt khoảng cách giữa các chi nhánh tạo điều kiện cho việc ứng dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử tiên tiến và triển khai các giao dịch ngân hàng từ xa qua Internet, điện thoại, máy tính cá nhân. - Củng cố và phát triển các sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại gồm có: tài khoản cá nhân kết hợp với những dịch vụ giá trị gia tăng như: trả lương, thẻ, sao kê, trả các hóa đơn dịch vụ; các sản phẩm đầu tư: quản lý tài sản, tài khoản đầu tư tự động, quản lý vốn tập trung, thẻ liên kết; sảnphẩm tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bảo hiểm; các sản phẩm cho vay cầm cố, phát triển các tiện ích mới của ATM… - Tăng cường công tác đào tạo, chuẩn hóa về trình độ công nghệ thông tin cho toàn bộ các cán bộ nhân viên, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên tác nghiệp (nhằm tăng hiệu quả làm việc và chất lượng phục vụ khách hàng). Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng quản lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm chi phí quản lý, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh. 2.7. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Trong hoạt động kinh doanh, nhất là kinh doanh hiện đại, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công và sự khác biệt của mỗi doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực còn đặc biệt quan trọng hơn đối với hoạt động dịch vụ, nhất là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Chưa có thời điểm nào nhân sự thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng lại “nóng” như hiện nay. Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút nhân tài, do đó để có được đội ngũ nhân lực giỏi đáp ứng nhu cầu phát triển cần: Đào tạo và đào tạo lại cho nguồn nhân lực hiện có - Tăng cường các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức mới cho cán bộ nhân viên bằng các khóa đào tạo ngắn ngày tại ngân hàng hoặc thông qua liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, đảm bảo cho nhân viên ngân hàng có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho cá nhân được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. - Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo, trao đổi về hoạt động nghiệp vụ. Đặc biệt là các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế; bảo lãnh; kiến thức về phát triển các dịch vụ mới của các ngân hàng trên thế giới…Song song đó, tổ chức các lớp bồi dưỡng về tư tưởng chính trị - văn hoá nhằm nâng cao nhận thức, tư tưởng, đạo đức của nhân viên trong thời đại hiện nay. - Áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên như: bổ sung kiến thức cơ bản về ngoại ngữ, tin học, giao tiếp nhằm nâng cao năng lực thực tế cho nhân viên, giúp nhân viên làm quen với các dịch vụ mới phát triển. Đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mục tiêu kinh doanh, quy trình công nghệ kỹ thuật… * Có chính sách tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao: Phải tuyển chọn nhân viên đúng người, đúng cách, tuyển chọn những người có năng lực, năng động, sáng tạo.. Để thu hút được nguồn nhân lực này thì GP. Bank cần giải quyết tốt hai vấn đề: Có cơ chế thi tuyển bài bản và có chính sách khuyến khích nhân tài - Thiết lập qui trình tuyển dụng chặt chẽ bao gồm hệ thống tiêu chuẩn và cách thức tổ chức thi tuyển; công khai hoá thông tin tuyển dụng nhằm tạo khả năng thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau, tránh tình trạng tuyển dụng từ các mối quan hệ. - Thực hiện các chính sách ưu đãi, chính sách thu hút nhân tài để tuyển chọn những người có đức có tài vào làm việc. Trong đó nên tuyển dụng tất cả các sinh viên giỏi, sinh viên tốt nghiệp thủ khoa tại các trường Đại học Ngân hàng; Đại học Kinh tế và các trường Đại học khác theo những yêu cầu, mục đích tuyển dụng. * Tạo ra môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý Tạo cho nhân viên ngân hàng một môi trường làm việc tốt là một chính sách hàng đầu của ngân hàng. Môi trường làm việc tốt là ở đó, đội ngũ nhân viên làm việc tận tâm, năng động sáng tạo, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên cởi mở, chân thực, thẳng thắn. Đó chính là môi trường nảy nở và phát huy tốt nhất mối quan hệ con người – cơ sở cho sự hợp tác nâng cao chất lượng kinh doanh ngân hàng. Làm việc trong một môi trường mà người lãnh đạo luôn coi trọng giá trị con người, thì rõ ràng không lạ gì khi người lao động coi ngân hàng là nhà, và cống hiến hết mình với thái độ và trách nhiệm lao động tốt nhất. Trong cuộc sống ai cũng muốn được hạnh phúc, có nghĩa là được thoả mãn những những nhu cầu vật chất và tinh thần. Đối với người lao động luôn mong muốn có 2 thứ đó là thu nhập cao và cơ hội thăng tiến tốt. Đây là ước muốn và nhu cầu cơ bản nhất của mỗi người. Chế độ đãi ngộ là một trong những nguyên nhân lớn làm nhiều nhân viên giỏi phải ra đi vì vậy Gp. bank cần xây dựng một khung lương, một cơ chế lương cho phù hợp, trả lương theo công việc chứ không theo kiểu bình quân. Đồng thời khen thưởng, động viên cũng phải kịp thời, hợp lý; quan tâm chăm lo hơn nữa đến đời sống của người lao động. Cần xây dựng một mối quan hệ tốt giữa nhà quản trị với nhân viên, đặc biệt là nhân viên giỏi và giữa các nhân viên với nhau. Từ đó hãy tạo nên một thứ văn hóa mà tất cả nhân viên ràng buộc với nhau không chỉ với tin thần đồng đội, đồng nghiệp mà như những người thân trong gia đình, xem ngân hàng như là nhà của họ. Duy trì quan hệ tốt bằng những việc rất nhỏ như quà tặng sinh nhật, hỏi thăm chuyện gia đình, quan tâm lúc ốm đau… Các nhà quản trị cũng cần quan tâm hơn đến nhân viên, tin tưỡng và mạnh dạn giao việc cho họ, thấy được tầm quan trọng của họ đối với công việc và ngân hàng. Từ đó, có thể hình thành lòng trung thành, sự tin tưởng và phát triển thành sự cam kết, cộng tác. Tạo cơ hội tốt nhất cho nhân viên phát huy hết năng lực để cống hiến cho ngân hàng cũng như thỏa mãn được sự hiếu thắng và tự mãn của họ; cho họ thấy rằng năng lực nghề nghiệp mới chính là chìa khoá của sự thành công và thăng tiến 2.8. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc khách hàng. Một trong những nguyên nhân hoạt động kinh doanh của GP. bank chưa thực sự phát huy hết tiềm năng là do hoạt động marketing chưa hoàn thiện. Đối với các hoạt động marketing, cần tập trung giải quyết vấn đề cơ bản là: kênh phân phối và khách hàng. * Tăng cường kênh phân phối, chất lượng kênh phân phối Phát triển kênh phân phối bằng việc mở rộng mạng lưới là lợi thế nổi trội của các NHTM Việt Nam, trong thời gian qua các ngân hàng đã phát huy tối đa lợi thế này, bằng chứng là sự xuất hiện ngày càng nhiều hệ thống các chi nhánh cấp 2, các phòng quầy giao dịch khắp mọi nơi, Gp. Bank cũng không nằm ngoài xu hướng đó, vì vậy: - Cần khẩn trương quy hoạch, sắp xếp lại đi đôi với tiếp tục mở rộng hợp lý mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch và các kênh phân phối khác của GP. Bank để phục vụ cho mục tiêu phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.. Mở rộng mạng lưới các ngân hàng đại lý trong nước đồng thời cần tiếp tục phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm hiện đại, nhiều tiện ích hơn. * Chăm sóc khách hàng Chăm sóc khách hàng có thể được hiểu là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn, là thực hiện những hoạt động cần thiết để giữ các khách hàng mà ngân hàng đang có. Để phát triển hiệu quả hoạt động chăm sóc khách hàng, ngân hàng cần quan tâm đến những hoạt động cụ thể sau: - Nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng tại ngân hàng. - GP.bank cần phân loại khách hàng và xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp. - Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Hiện nay GP. bank chỉ có phòng chăm sóc khách hàng tại hội sở chính, ở các chi nhánh chưa có tổ chức, vì vậy cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng tại các chi nhánh để thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ khách hàng, giải quyết những thắc mắc, theo dõi khiếu nại và phân tích phản ứng của khách hàng. Nhiệm vụ của bộ phận chăm sóc khách hàng bao gồm: + Theo dõi và sớm nhận biết các tình huống nghiêm trọng xảy ra như: Khách hàng có thể chuyển sang sử dụng các dịch vụ của ngân hàng khác; khách hàng phàn nàn về dịch vụ ngân hàng với người khác và đặc biệt với giới công luận; khách hàng có khiếu nại, khiếu kiện đối với ngân hàng… + Tiếp nhận và giải quyết các ý kiến, thắc mắc của khách hàng. - Phong cách thái độ phục vụ phải chuyên nghiệp Sự chuyên nghiệp của một nhân viên ngân hàng trong công việc là phải giải quyết nhanh, chính xác và đảm bảo an toàn; trong giao tiếp với khách hàng phải có đủ trí tuệ, sự tự tin và thái độ trân trọng khiêm nhường. Sự chuyên nghiệp còn có thể ví von như là một quy trình sản xuất công nghiệp, cần phải luyện tập thường xuyên thành thói quen. Các kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ Hoạt động của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu nói riêng và NHTM nói chung đều phải nằm trong khuôn khổ pháp lý của nhà nước. Chính vì thế mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh theo các văn bản quy phạm pháp luật của chính phu và NHNN. Đối với chính phủ - Xây dựng khung pháp lý cho các mô hình tổ chức tín dụng mới, các tổ chức có hoạt động mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức tín dụng như: Công ty xếp hạng tín dụng, công ty môi giới tiền tệ nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng. - Đổi mới cơ chế chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng; tách bạch hoàn toàn tín dụng chính sách và tín dụng thương mại. - Hoàn thiện các quy định phù hợp với yêu cầu ứng dụng công nghệ điện tử và chữ ký điện tử trong lĩnh vực ngân hàng. - Hoàn thiện các quy định về dịch vụ ngân hàng hiện đại như hoán đổi rủi ro tín dụng, các dịch vụ ủy thác, các sản phẩm phái sinh… - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý đồng bộ, đảm bảo an toàn cho mọi tổ chức tín dụng hoạt động cần sự thống nhất tránh chồng chéo - Cần ban hành chính sách hỗ trợ tích cực các NHTM trong nước mở rộng quy mô và phát triển bền vững. Đối với NHNN - Chính sách tiền tệ cần tiếp tục được điều hành thận trọng, linh hoạt phù hợp với biến động thị trường, tăng cường vai trò chủ đạo của nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ; gắn điều hành tỷ giá với lãi suất; gắn điều hành nội tệ với điều hành ngoại tệ; nghiên cứu, lựa chọn lãi suất chủ đạo của NHNN để định hướng và điều tiết lãi suất thị trường. - Nâng cao công tác phân tích và dự báo kinh tế tiền tệ phục vụ cho công việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới Ngân hàng Nhà nước thành Ngân hàng Trung ương hiện đại theo hướng áp dụng mô hình kinh tế lượng vào dự báo lạm phát và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tiền tệ khác - Xây dựng quy trình thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các TCTD đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hạng TCTD. - Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển kinh tế theo xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì hội nhập về lĩnh vực tài chính ngân hàng là một bộ phận không thể tách rời. Hệ thông ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng sẽ có những cơ hội lớn như tiếp cận thị trường vốn quốc tê, có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động, tiếp cận công nghệ hiện đại... nhưng cũng sẽ gặp những khó khăn không nhỏ. Để hạn chế những tác động không tốt, các ngân hàng phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Là một trong những ngân hàng TMCP còn non trẻ, GP. Bank cần có những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình từ đó tạo ra sức cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường. Vì thế đề tài: ”Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu trong những năm tới” là hoàn toàn có cơ sở và ý nghĩa thực tiến đối với GP. Bank . Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tại GP. bank em thấy rằng hoạt động cho vay của ngân hàng thực sự còn rất yếu, tỷ trọng cho vay của ngân hàng là rất thấp. Vì thế ngân hàng cần chú trọng quan tâm đặc biệt để tăng cường hoạt động cho vay để phát huy chức năng của một ngân hàng đồng thời từ đó có thể tối đa hóa được lợi nhuân từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Việt Thủy và cán bộ công nhân viên ngân hàng GP. Bank chi nhánh Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: TS. Nguyễn Minh Kiều Quản trị ngân hàng thương mại, PGS.TS. Phan Thị Thu Hà Phân tích báo cáo tài chính Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của GP.bank Kế toán ngân hàng- Học viện ngân hàng MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT NH: Ngân hàng NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD: Tổ chức tín dụng THUẾ TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp VCSH: Vốn chủ sở hữu ROE: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROA: Lợi nhuận trên tổng tài sản DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Bảng vốn chủ sở hữu của GP bank Bảng 2.1 Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Gp.bank Bảng 2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản(ROA) của Gp. Bank Bảng 2.3 Mối liên hệ giữa ROE và ROA của GP. Bank Bảng 2.4 Tổng hợp chỉ tiêu ROA của GP. Bank Bảng 2.5 Tổng hợp chỉ tiêu ROE của GP. Bank Bảng 3.1 Chỉ tiêu tỷ lệ cho vay của GP. Bank Bảng 3.2 Chi tiêu tỷ số thanh khoản của GP. Bank Bảng 3.3 Chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của GP. Bank Bảng 3.4 Bảng một số chỉ tiêu an toàn của GP. Bank Bảng 4.1 Cơ cấu huy động vốn của GP. Bank theo nguồn huy động Bảng 4.2 Hệ số tỷ lệ VCSH của GP. Bank Bảng 4.3 Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng của GP. Bank Bảng 4.4 Chỉ tiêu tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động của GP. Bank Bảng 4.5 Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản có của GP. Bank Bảng 4.6 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn của GP. Bank

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc77720.doc
Tài liệu liên quan